-
Thông tin
-
Hỏi đáp
Nhượng quyền thương mại | Đại học Nội Vụ Hà Nội
Thương hiệu Phở 24 được đăng kí bảo hộ độc quyền thương hiệu phở 24 tại Cục Sở hữutrí tuệ thành phố Hồ Chí Minh năm 2003 và được đăng kí độc quyền tại nhiều nước trên thếgiới. Năm 2006, tại thành phố Hồ Chí Minh xuất hiện Phở 5 sao, với cách bài trí nội thất vàđến màu sơn tường và tông màu chủ đạo của bàn ghế, quầy rượu, đèn trang trí đến cách ănmặc của ông đầu bếp trong các tiệm phở trông khá giống Phở 24.Tài liệu giúp bạn tham khảo ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem.
Luật học 135 tài liệu
Đại Học Nội Vụ Hà Nội 1.1 K tài liệu
Nhượng quyền thương mại | Đại học Nội Vụ Hà Nội
Thương hiệu Phở 24 được đăng kí bảo hộ độc quyền thương hiệu phở 24 tại Cục Sở hữutrí tuệ thành phố Hồ Chí Minh năm 2003 và được đăng kí độc quyền tại nhiều nước trên thếgiới. Năm 2006, tại thành phố Hồ Chí Minh xuất hiện Phở 5 sao, với cách bài trí nội thất vàđến màu sơn tường và tông màu chủ đạo của bàn ghế, quầy rượu, đèn trang trí đến cách ănmặc của ông đầu bếp trong các tiệm phở trông khá giống Phở 24.Tài liệu giúp bạn tham khảo ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem.
Môn: Luật học 135 tài liệu
Trường: Đại Học Nội Vụ Hà Nội 1.1 K tài liệu
Thông tin:
Tác giả:
Tài liệu khác của Đại Học Nội Vụ Hà Nội
Preview text:
lOMoAR cPSD| 45438797 Triết học
Câu 5: So sánh sự khác nhau giữa phương pháp biện chứng và phương pháp siêu hình trong việc nhận thức thế giới.
-Phương pháp siêu hình là: nghĩ xuất phát của từ siêu hình là dùng để chi triết học, với tính cách là khoa
học siêu cảm tính, phi thực nghiệm.
* Nội dung phép siêu hình:
+ Chỉ nhìn thấy sự vật riêng biệt mà không nhìn thấy mối liên hệ qua lại giữa những sự vật ấy
+ Chỉ nhìn thấy sự tồn tại của những sự vật ấy mà không nhìn thấy sự phátsinh và tiêu vong của những sự vật ấy
+ Chỉ nhìn thấy trạng thái tĩnh của những sự vật ấy mà quên đi sự vận động của những sự vật ấy
+ Chỉ nhìn thấy bộ phận mà không thấy toàn thể
-Phương pháp biện chứng là: nghĩa xuất phát của từ biện chứng là nghệ thuật tranh luận để tìm chân lý
bằng cách phát hiện mẫu thuẫn trong cách lập luận.
* Nội dung của phép biện chứng
+ Xem xét thế giới trong mối liên hệ, ràng buộc giữa các yếu tố của nó với cái khác
+ Xem xét thế giới trong trạng thái vận động, chuyển hóa không ngừng
+ Không những nhìn thấy bộ phận mà nhìn cả thấy toàn thể * Ví dụ: * Liên hệ bản thân:
Câu 7: Trình này điều kiện kinh tế - xã hội; nguồn gốc lý luận và tiền đề khoa học tự nhiên của sự ra đời triết học Mác?
* Khái niệm Triết học Mác – Lênin: là hệ thống quan điểm duy vật biện chứng về tự nhiên, xã hội và tư
duy – thế giới quan và phương pháp luận khoa học, cách mạng của giai cấp công nhân, nhân dân lao
động và các lực lượng xã hội tiến bộ trong nhận thức và cải tạo thế giới.
* Điều kiện kinh tế - xã hội:
+ Sự củng cố và phát triển của phương tiện sản xuất tư bản chủ nghĩa trong điều kiện cách mạng công ngiệp.
+ Sự thay thế phương thức sản xuất mới bằng máy móc thay thế cho các công trường thủ công.
+ Các nước tư bản chủ nghĩa phát triển mạnh ở chính quốc và tích cực đi xâm lược thuộc địa.
+ Sự xuất hiện của giai cấp vô sản trên vũ đài lịch sử với tính cách một lực lượng chính trị - xã hội là
nhân tố CT-XH quan trọng.
+ Thực tiễn cách mạng của GCVS (giai cấp vô sản) - cơ sở chủ yếu và trực tiếp
+ Một số phong trào cách mạng lớn như: Thợ dệt, Hiến chương Anh, …
+ Chủ nghĩa Mác, Triết học Mác ra đời và trở thành vũ khí lý luận soi đường cho cách mạng của giai cấp công nhân. - Nguồn gốc lý luận: lOMoAR cPSD| 45438797
+Triết học cổ điển Đức
+ Kinh tế chính trị cổ điển Anh
+ Chủ nghĩa xã hội không tưởng Pháp, Anh
Triết họ Mác- Lênin bổ sung, phê phán, hoàn thiện, hệ thống.
Đây là nhiệm vụ của triết học Mác- Lênin.
- Tiền đề khoa học tự nhiên:
+ Định luật bảo toàn và chuyển hóa năng lượng của Lomonosop + Thuyết tế bào
+Thuyết tiến hóa của Đác – uyn
Khoa học TN phát triển dẫn đến KH xã hội phát triển Triết học Mác- Lênin ra đời phù hợp. *Ví dụ minh họa:
Câu 1 : Triết học là gì? Trình bày nguồn gốc ra đời của triết học.
- Khái niệm Triết học : là hệ thống lí luận chung nhất về thế giới và vị trí con người trong thế giới ấy, là
khoa học về những quy luật vận động, phát triễn chung nhất của tự nhiên, xã hội và tư duy.
+ Quan niệm phương Đông là chiêm ngưỡng hàm ý là tri thức dựa trên lý trí, là con đường suy ngâm
dẫn dắt để con người đến với lẽ phải.
+ Quan niệm Phương Tây vừa mang nghĩa là giải thích vũ trụ, định hướng nhận thức và hành vi, vừa
nhấn mạnh đến khát vọng tìm khiễm chân lý của con người.
- Nguồn gốc Triết học : Triết học ra đời ở cả phương Đông và Phương Tây vào khoảng những năm thế kỷ VIII – VI TCN.
*Có 2 nguồn gốc cơ bản : nhận thức và xã hội.
- Nguồn gốc nhận thức :
+ Nhận thức đầu tiên giải thích thế giới là bằng tư duy huyền thoại và tín ngưỡng nguyên thủy. Tư duy
đó thiếu logic, mơ hồ, rời rạc trong giải thích thế giới.
+ Sự phát triển của tư duy trừu tượng và năng lực khái quát trong quá trình nhận thức làm cho các quan
điểm, quan niệm chung nhất về thế giới và về vai trò của con người trong thế giới đó hình thành. + Tư
duy triết học bắt đầu từ các triết lý, từ tình yêu sự thông thái, dần hình thành các hệ thống những tri thức
chung nhất về thế giới.
- Nguồn gốc xã hội :
+ Triết học không ra đời trong xã hội mông muội dã man.
+ Triết học chỉ ra đời khi xã hội có phân công lao động xã hội.
Câu 2 : Thế giới quan là gì ? Có những loại hình thế giới quan nào ?
- Thế giới quan Thế giới quan là quan điểm của con người về thế giới
- Thế giới quan là khái niệm triết học chỉ hệ thống các tri thức, quan điểm, tình cảm, niềm tin, lý
tưởngxác định về thế giới và về vị trí của con người (bao hàm cả cá nhân, xã hội và nhân loại) trong thế giới đó.
- Quan hệ giữa thế giới quan và nhân sinh quan.
- Các hình thức cơ bản của thế giới quan 03 loại hình cơ bản :
+ Thế giới quan tôn giáo, thần thoại
+ Thế giới quan kinh nghiệm
+ Thế giới quan thông thường lOMoAR cPSD| 45438797
+ Thế giới quan triết học
- TGQ triết học bao giờ cũng là thành phần quan trọng, đóng vai trò là nhân tố cốt lõi
-Triết học bao giờ cũng có ảnh hưởng và chi phối các thế giới quan khác
-Thế giới quan triết học quy định các thế giới quan và quan niệm khác TGQ duy vật biện chứng là đỉnh
cao của TGQ do đó phải dựa trên nguyên lý về mối liện hệ phổ biến và phát triển. * Ví dụ minh họa * Liên hệ thực tiễn
Câu 3 : Vấn đề cơ bản của triết học là gì ? Cơ sở để phân biệt chủ nghĩa duy vật và chủ nghĩa duy tâm,
khả tri luận và bất khả tri luận trong triết học.
- Vấn đề cơ bản của triết học : Giải quyết mối quan hệ giữa tồn tại với tư duy hoặc giữa vật chất và ý thức
* Hai mặt vấn đề cơ bản của triết học
- Mặt thứ nhất : Giữa ý thức (2) và vật chất (1) cái nào có trước, cái nào có sau ; cái nào quyết định cái nào ?
(1) quyết định (2) được gọi là CN duy vật thơ ngây, chất phác ; siêu hình ; biện chứng.
(2) quyết định (1) được gọi là CN duy tâm chủ quan (ý thức bên trong con người) ; khách quan
(ý thức bên ngoài con người)
BẢN NGUYÊN LUẬN (nguồn gốc của thế giới)
+ Vật chất hoặc ý thức NHẤT NGUYÊN LUẬN
+ Vật chất và ýy thức tồn tại song song, nguồn gốc thế giới NHỊ NGUYÊN LUẬN
+ Không phải vật chất, ý thức là nguồn gốc thế giới HOÀI NGHI LUẬN - Mặt thứ
hai : Con người có khả năng nhận thức thế giới hay không ?
CÓ : con người có nhận thức và tiến đến nhận thức toàn bộ thế giới KHẢ TRI LUẬN KHÔNG
: con người không có nhận thức thế giới BẤT KHẢ TRI LUẬN
TÓM LẠI : 2 vấn đề cơ bản của triết học chia các nhà triết học trong lịch sử thành nhiều trường phái
khác nhau nhưng lịch sử triết học là lịch sử đấu tranh của 2 trường phái chính là CN duy vật & CN duy tâm.
* Cơ sở để phân biệt chủ nghĩa duy vật và chủ nghĩa duy tâm, khả tri luận và bất khả tri luận trong triết học.
- Cơ sở để phân biệt chủ nhĩa duy vật và chủ nghĩa duy tâm đó giải quyết mặt thứ nhất của vấn đề cơ bản của triết học
+ Chủ nghĩa duy vật khẳng định rằng : Vật chất có trước ý thức có sau, vật chất quyết định ý thức ; ý
thức là sự phản ảnh thế giới khách quan và bộ óc con người
- Chủ nghĩa duy tâm khẳng định rằng : ý thức có trước vật chất có sau, ý thức quyết định vật chất ; còn
vật chất chỉ là sản phẩm của ý thức.
- Cơ sở để phân biệt thuyết bất khả tri và khả tri luận đó là giải quyết mặt thứ hai của vấn đề cơ bản của
triết học + Khả tri luận + Bất khả tri luận * Ví dụ minh họa
Câu 4 : Thế nào là chủ nghĩa duy vật, chủ nghĩa duy tâm ? Các hình thức cơ bản của chủ nghĩa duy vật, chủ nghĩa duy tâm ?
- Khái niệm chủ nghĩa duy vật
- Khái niệm chủ nghĩa duy tâm
- Ba hình thức cơ bản của chủ nghĩa duy vật + Chủ nghĩa duy vật chất phác : lOMoAR cPSD| 45438797
+ Chủ nghĩa duy vật siêu hình : là hình thức cơ bản thứ hai của CNDV, góp phần vào việc đẩy lùi thế
giới quan duy tâm và tôn giáo, đặc biệt là ở thời kỳ chuyển tiếp từ đêm trường Trung cổ sang thời Phục hưng.
+ Chủ nghĩa duy vật biện chứng : là hình thức cơ bản thứ ba của CNDV. Phản ánh hiện thực đúng như
bản thân nó tồn tại mà còn là một công cụ hữu hiệu giúo những lực lượng tiến bộ trong xã hội cải tạo hiện thực ấy.
- Hai hình thức của chủ nghĩa duy tâm :
+ Chủ nghĩa duy tâm khách quan : cũng thừa nhận tính thứ nhất của ý thức nhưng coi đó là thứ tinh thần
khách quan có trước tồn tại độc lập với con người. Thường được gọi bằng những cái tên khác nhau nư ý
niệm, tinh thần tuyệt đối, lý tính thế giới,…
+ Chủ nghĩa duy tâm chủ quan : thừa nhận tính thứ nhất của ý thức con người. Phủ nhận sự tồn tại khách
quan của hiện thực, CNDT chủ quan khẳng định mọi sự vật, hiện tượng chỉ là phức hợp của những cảm giác.
- Cho ví dụ minh họa * Ví dụ minh họa
Câu 6 : Trình bày các hình thức của CNDV và phép biện chứng trong lịch sử. Cho ví dụ minh họa.
+ Quan điểm về CNDV trong giải quyết vấn đề cơ bản của Triết học
+ 3 hình thức phát triển của CNDV trong lịch sử : CNDV chất phác cổ đại, CNDV siêu hình, CNDVBC
+ CNDV chất phác cổ đại + CNDV siêu hình + CNDVBC + Khái niệm PBC + PBC cổ đại + PBC duy tâm + PBCDV *Ví dụ minh họa
Câu 8 : Trình bày khái niệm và chức năng của triết học Mác – Lênin.
* Khái niệm triết học Mác – Lênin *
Chức năng của triết học Mác – Lênin - Thế giới quan :
+ Khái niệm thế giới quan : là khả năng quan sat của con người ở thế giới, cách nhìn nhận vị trí, vai trò
của chúng ta ở thế giới.
+ Các hình thức của thế giới quan
+ Vai trò của thế giới quan duy vật biện chứng : Thế giới quan duy vật biện chứng có vai trò đặc biệt
quan trọng định hướng cho con người nhận thức đúng đắn thế giới hiện thực. Giúp con người hình
thành quan điểm khoa học định hướng mọi hoạt động, nâng cao vai trò tích cực, sáng tạo của con người.
Là cơ sở khoa học để đấu tranh với các loại thế giới quan duy tâm, tôn giáo, phản khoa học. Với bản
chất khoa học và cách mạng, thế giới quan duy vật biện chứng là hạt nhân của hệ tư tưởng của giai cấp
công nhân và các lực lượng tiến bộ, cách mạng, là cơ sở lý luận trong cuộc đấu tranh với các tư tưởng
phản cách mạng, phản khoa học. - Phương pháp luận
+ Khái niệm phương pháp luận : là luận về phương pháp, định hướng cách tiếp cận nhận thức và thực tiễn. lOMoAR cPSD| 45438797
+ Triết học Mác – Lênin thực hiện chức năng phương pháp luận chung nhất, phổ biến nhất cho nhận thức và thực tiễn.
+ Vai trò của phương pháp luận duy vật biện chứng được thể hiện trước hết là phương pháp chung của
toàn bộ nhận thức khoa học. Phương pháp luận duy vật biện chứng trang bị cho con người hệ thống những
nguyên tắc phương pháp luận chung nhất cho hoạt động nhận thức và thực tiễn.
* Liên hệ chức năng của triết học Mác Lênin trong thực tiễn
Câu 9 : Phân tích định nghĩa vật chất của Lênin ? Rút ra ý nghĩa phương pháp luận.
* Nêu định nghĩa vật chất của Lênin : là một phạm trù triết học, một sáng tạo tư duy của con người
trong quá trình phản ánh hiện thực, tức vật chất với tính cách là vật chất, với bản thân các sự vật, cụ
thể của thế giới vật chất.
* Nội dung định nghĩa vật chất của Lênin :
- Thứ nhất, vật chất là thực tại khách quan - cái tồn tại hiện thực bên ngoài ý thức và không lệ thuộc vào
ý thức, không phụ thuộc con người.
- Thứ hai, vật chất là cái mà khi tác động vào các giác quan con người thì đem lại cho con người cảm
giác, phản ánh và tồn tại không lệ thuộc vài cảm giác
- Thứ ba, vật chất là cái mà ý thức chẳng qua chỉ là sự phản ánh của nó
* Ý nghĩa về định nghĩa vật chất của Lênin
- Giải quyết hai mặt vấn đề cơ bản của triết học trên lập trường của chủ nghĩa duy vật biện chứng -
Cung cấp nguyên tắc thế giới quan và phương pháp luận khoa học để đấu tranh chống chủ nghĩa duy
tâm, thuyết không thể biết, chủ nghĩa duy vật siêu hình và mọi biểu hiện của chúng trong triết học tư
sản hiện đại về phạm trù này.
- Trong nhận thức và thực tiễn, đòi hỏi con người phải quán triệt nguyên tắc khách quan
- Là cơ sở khoa học cho việc xác định vật chất trong lĩnh vực xã hội
- Tạo sự liên kết giữa chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử * Ví dụ minh họa
Câu 10 : Vận động là gì ? Nêu các hình thức của vận động.
* Định nghĩa vận động : là chỉ mọi sự vận động nói chung, kể từ sự vận động ở vị trí đơn giản trong
không gian cho đến sự vận động trong tư duy.
- Những nội dung cơ bản của định nghĩa vận động : là phương thức tồn tại của vật chất, thuộc tính cố
hữu của vật chất, không có vật chất không có vận động, không vận động ngoài vật chất, vận động là tự
thân vận động, vận động từ thấp lên cao, từ đơn giản đến phức tạp, từ chưa hoàn thiện đến hoàn thiện.
Nguồn gốc bên trong của sự vận động
Phương hướng vận động
* Các hình thức vận động
- Vận động cơ học : là sự dịch chuyển vị trí của vật thể trong không gian, là nền tảng cơ bản cho các
hình thức khác (thấp nhất)
- Vận động vật lý : các quá trình biến đổi của nhiệt, điện, trường, các hạt cơ bản.
- Vận động hóa học : sự biến đổi của các chất vô cơ, hữu cơ, …
- Vận động sinh học : là sự biến đổi của các cơ thể sống, …
- Vận động xã hội : là sự biến đổi của các quan hệ kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội.
- Các hình thức vận động được sắp xếp thứ tự từ trình độ thấp đến trình độ cao, tương ứng với với trình
độ kết cấu vật chất. lOMoAR cPSD| 45438797
- Các hình thức vận động khác nhau về chất song chúng tồn tại biệt lập mà có mối quan hệ mật thiết với nhau * Quan điểm vận động
- Khi xem xét, đánh giá sự vật, hiện tượng trong quá trình vận động.
- Khi tiến hành cải tạo sự vật, hiện tượng phải thông qua những hình thức vốn có, đặc trưng của chúng. - Cho ví dụ minh họa
- Vận dụng quan điểm vận động vào hoạt động thực tiễn.
Câu 11: Phân tích quan điểm của triết học Mác – Lênin về vận động và đứng im.
* Định nghĩa vận động: là chỉ mọi sự vận động nói chung, kể từ sự vận động ở vị trí đơn giản trong
không gian cho đến sự vận động trong tư duy.
* Vận động và đứng im:
- Vận động là tuyệt đối, vĩnh viễn
- Khái niệm đứng im: đứng im là trạng thái ổn định, cân bằng về chất của sự vật, hiện tượng trong
những mối quan hệ và điều kiện cụ thể.
- Đứng im là tương đối, tạm thời:
+ Đứng im chỉ xảy ra trong một quan hệ nhất định
+ Đứng im chỉ xảy ra với một hình thức vận động nhất định.
- Đứng im là trạng thái đặc biệt của vận động. * Quan điểm vận động:
- Khi xem xét, đánh giá sự vật, hiện tượng trong quá trình vận động
- Khi tiến hành cải tạo sự vật, hiện tượng phải thông qua những hình thức vốn có, đặc trưng của chúng - Cho ví dụ minh họa
- Liên hệ thực tiễn vận động và đứng im
Câu 12: Phân tích quan điểm của triết học Mác-Lênin về nguồn gốc tự nhiên của ý thức.
* Khái niệm ý thức: là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan. * Nguồn gốc ý thức. - Quan niệm của CNDT - Quan niệm của CNDVBC
* Nguồn gốc tự nhiên của ý thức
- Về bộ óc người: Ý thức là thuộc tính của một dạng vật chất có tổ chức cao là bộ óc người, là chức
năngcủa bộ óc, là kết quả hoạt động sinh lý thần kinh của bộ óc
+ Bộ óc người và mối quan hệ giữa con người với thế giới khách quan tạo nên hiện tượng phản ánh năng động, sáng tạo. + Khái niệm phản ánh + Các hình thức phản ánh
Phản ánh vật lý, hóa học. Phản ánh tâm lý
Phản ánh ý thức: năng động, sáng tạo
- Thế giới hiện thực khách quan
- Cho ví dụ minh họa - Liên hệ thực tiễn lOMoAR cPSD| 45438797
Câu 13: Phân tích quan điểm của triết học Mác- Lênin về nguồn gốc xã hội của ý thức.
* Khái niệm ý thức: là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan - Quan niệm của CNDT - Quan niệm của CNDVBC
* Nguồn gốc xã hội của ý thức bao gồm lao động và ngôn ngữ ( - Lao động:
+ Lao động là quá trình con người tác động vào giới tự nhiên nhằm tạo ra sản phẩm phục nhu cầu tồn tại
và phát triển của mình.
+ Lao động cũng là quá trình vừa làm thay đổi cấu trúc cơ thể người, vừa làm giới tự nhiên bộc lộ những
thuộc tính, những kết cấu, những quy luật vận động. - Ngôn ngữ:
+ Là hệ thống tín hiệu vật chất chứa đựng thông tin mang nội dung ý thức.
+ Không có ngôn ngữ, ý thức không thể tồn tại và thể hiện.
+ Sự ra đời của ngôn ngữ gắn liền với lao động.
- Nguồn gốc cơ bản, trực tiếp và quan trọng nhất quyết định sự ra đời và phát triển của ý thức là lao động.
- Liên hệ thực tiễn về vao trò của lao động và ngôn ngữ đối sự ra đời và phải triển của ý thức.
Câu 14: Trình bày quan điểm của triết học Mác – Lênin về bản chất và kết cấu theo chiều ngang của ý thức.
* Khái niệm ý thức: là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan.
* Bản chất của ý thức
- Ý thức là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan.
- Ý thức là sự phản ánh năng động sáng tạo.
- Ý thức là một hiện tượng xã hội và mang bản chất xã hội. * Kết cấu theo chiều ngang của ý thức - Tri
thức (quan trọng, cốt lõi).
+ Là toàn bộ những hiểu biết của con người, là kết quả của quá trình nhận thức
+ Tri thức là phương thức tồn tại của ý thức và là điều kiện để ý thức phát triển
+ Phân loại tri thức: tri thức thông thường, tri thức khoa học, tri thức lý luận, tri thức kinh nghiệm… - Tình cảm
+ Là những rung động biểu hiện thái độ của con người trong các quan hệ.
+ Tình cảm là một hình thái đặc biệt của sự phản ánh hiện thực, được hình thành từ sự khái quát những
cảm xúc cụ thể của con người khi nhận tác động của ngoại cảnh +Tình cảm được biểu hiện dưới nhiều hình thức khác nhau.
- Ý chí (quan trọng, nhiều)
Là sự biểu hiện sức mạnh của bản thân mỗi con người nhằm vượt qua những cản trở trong quá trình
thực hiện mục đích * Ví dụ minh họa
Câu 15: Quan điểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng về mối quan hệ biện chứng giữa vật chất và ý
thức. Ý nghĩa phương pháp luận.
* Khái niệm vật chất: là một phạm trù triết học, một sáng tạo tư duy của con người trong quá trình phản
ánh hiện thực, tức vật chất với tính cách là vật chất, với bản thân các sự vật, cụ thể của thế giới vật chất. lOMoAR cPSD| 45438797
* Khái niệm ý thức: là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan.
* Mối quan hệ biện chứng giữa vật chất và ý thức - Vật chất quyết định ý thức:
+ Vật chất có trước, ý thức có sau, vật chất là nguồn gốc của ý thức
+ Vật chất quyết định nội dung ý thức
+ Vật chất quyết định bản chất của ý thức
+ Vật chất quyết định sự vận động, phát triển của ý thức - Ý
thức có tính độc lập tương đối và tác động trở lại vật chất:
+ Ý thức có tính độc lập tương đối, tác động trở lại vật chất
+ Sự tác động trở lại của ý thức đối với vật chất phải thông qua hoạt động thực tiễn của con người
+ Sự tác động trở lại của ý thức đối với vật chất diễn ra theo 2 khuynh hướng: Tích cực và tiêu cực
+ Xã hội càng phát triển thì vai trò của ý thức ngày càng cao, nhất là trong thời đại ngày nay * Ý
nghĩa nghiên cứu vấn đề
- Xuất phát từ thực tế khách quan, tôn trọng khách quan
- Phát huy tính năng động chủ quan - Ví dụ minh họa
- Vận dụng mối quan hệ giữa vật chất và ý thức trong nhận thức và hoạt động thực tiễnCâu 16: Trình
bày cơ sở lý luận, yêu cầu và ý nghĩa của nguyên tắc khách quan.
* Cơ sở lý luận của nguyên tắc khách quan: Quan điểm triết học duy vật biện chứng về mối quan hệ
biện chứng giữa vật chất và ý thức * Yêu cầu của nguyên tắc khách quan
- Nhận thức sự vật phải chân thực, đúng đắn
- Xem xét sự vật vốn như nó có, không tô hồng, bôi đen
- Xem xét sự vật phải xuất phát từ chính bản thân sự vật
- Không hạ thấp vai trò của nhân tố chủ quan mà đòi hỏi phải phát huy tính năng động của chủ quan của chủ thể (1.0đ).
- Chống lại chủ nghĩa khách quan – tuyệt đối hóa yếu tố khách quan, hạ thấp coi nhẹ nhân tố chủ quan *
Ý nghĩa phương pháp luận
- Chống chủ nghĩa chủ quan, duy ý chí
- Chống quan điểm duy tâm trong nhận thức - Ví dụ minh họa
- Vận dụng nguyên tắc khách quan trong nhận thức và hoạt động thực tiễn.
Câu 17: Phân tích khái niệm và tính chất của mối liên hệ phổ biến.
* Khái niệm mối liên hệ là: là một phạm trù triết học dùng để chỉ các mối ràng buộc tương hỗ, quy
địnhvà ảnh hưởng lẫn nhau giữa các yếu tố, bộ phận trong một đối tượng hoặc giữa các đối tượng với nhau.
* Khái niệm mối liện hệ phổ biến Dùng để chỉ tính phổ biến của các mối liên hệ, khẳng định rằng
mốiliên hệ là cái vốn có của tất thẩy các sự vật hiện tượng trong thế giới, không loại trừ sự vật hiện
tượng nào, hay lĩnh vực nào * Nội dung - Tính khách quan
+ Các mối liên hệ của sự vật, hiện tượng của thế giới là có tính khách quan
+ Sự quy định, tác động và làm chuyển hóa lẫn nhau của các sự vật, hiện tượng là cái vốn có của nó, tồn
tại không phụ thuộc vào ý thức con người lOMoAR cPSD| 45438797 - Tính phổ biến
+ Không có bất cứ sự vật, hiện tượng hay quá trình nào tồn tại tuyệt đối biệt lập với các sự vật, hiện tượng
hay quá trình khác - Tính đa dạng phong phú
+ Các sự vật, hiện tượng hay quá trình khác nhau đều có những mối liên hệ cụ thể khác nhau, giữ vị trí,
vai trò khác nhau đối với sự tồn tại và phát triển của nó
+ Phân loại liên hệ: mối liên hệ bên trong và bên ngoài, mối liên hệ chủ yếu và thứ yếu, mối liên hệ trực tiếp và gián tiếp Ví dụ minh họa
Vận dụng tính chất của nguyên lý về mối liên hệ phổ biến trong nhận thức và hoạt động thực tiễn Câu
18: Phân tích nội dung cơ bản và ý nghĩa phương pháp luận của nguyên lý mối liên hệ phổ biến. * Khái
niệm mối liên hệ: là một phạm trù triết học dùng để chỉ các mối ràng buộc tương hỗ, quy định và ảnh
hưởng lẫn nhau giữa các yếu tố, bộ phận trong một đối tượng hoặc giữa các đối tượng với nhau.
* Khái niệm mối liện hệ phổ biến: Dùng để chỉ tính phổ biến của các mối liên hệ, khẳng định rằng
mốiliên hệ là cái vốn có của tất thẩy các sự vật hiện tượng trong thế giới, không loại trừ sự vật hiện
tượng nào, hay lĩnh vực nào * Nội dung - Tính khách quan
+ Các mối liên hệ của sự vật, hiện tượng của thế giới là có tính khách quan
+ Sự quy định, tác động và làm chuyển hóa lẫn nhau của các sự vật, hiện tượng là cái vốn có của nó, tồn
tại không phụ thuộc vào ý thức con người - Tính phổ biến
+ Không có bất cứ sự vật, hiện tượng hay quá trình nào tồn tại tuyệt đối biệt lập với các sự vật, hiện
tượng hay quá trình khác - Tính đa dạng phong phú
+ Các sự vật, hiện tượng hay quá trình khác nhau đều có những mối liên hệ cụ thể khác nhau, giữ vị trí,
vai trò khác nhau đối với sự tồn tại và phát triển của nó
+ Phân loại liên hệ: mối liên hệ bên trong và bên ngoài, mối liên hệ chủ yếu và thứ yếu, mối liên hệ trực tiếp và gián tiếp
* Ý nghĩa phương pháp luận - Nguyên tắc toàn diện
- Nguyên tắc lịch sử - cụ thể * Cho ví dụ minh họa
* Vận dụng nguyên tắc toàn diện và nguyên tắc lịch sử cụ thể trong nhận thức và hoạt động thực tiễn
Câu 19: Làm rõ cơ sở lý luận và nội dung của nguyên tắc toàn diện, nguyên tắc lịch sử - cụ thể. * Cơ
sở lý luận của nguyên tắc toàn diện, nguyên tắc lịch sử, cụ thể: Nguyên lý về mối liên phổ biến của
phép biện chứng duy vật. * Nội dung nguyên tắc toàn diện
- Xem xét sự vật phải như một chỉnh thể thống nhất của các mặt, các mối liên hệ, các thuộc tính của bản thân sự vật. lOMoAR cPSD| 45438797
- Phải rút ra được các mặt, các mối liên hệ tất yếu của sự vật, hiện tượng.
- Xem xét đối tượng này trong mối liên hệ với đối tượng khác.
- Quan điểm toàn diện đối lập với quan điểm phiến diện, một chiều, ngụy biện, chiết trung.
* Nội dung nguyên tắc lịch sử - cụ thể
+ Muốn nắm được bản chất của sự vật, hiện tượng cần xem xét trong sự hình thành, tồn tại, phát triển
trong từng giai đoạn, quá trình cụ thể.
+ Xem xét sự vật trong sự phát triển, sự tự vận động...trong sự tự biến đổi của nó”. * Cho ví dụ minh họa
* Vận dụng quan điểm toàn diện và quan điểm lịch sử cụ thể trong nhận thức và hoạt động thực
tiễn.Câu 20: Phân tích khái niệm và tính chất của sự phát triển.
* Khái niệm sự phát triển
- Quan điểm siêu hình về sự phát triển
- Quan điểm biện chứng về sự phát triển
* Nội dung: tính khách quan, phổ biến, kế thừa và đa dạng, phong phú - Tính khách quan
+ Nguồn gốc của phát triển nằm ngay trong chính bản thân sự vật, hiện tượng
+ Phát triển là một quá trình khách quan, độc lập với ý thức con người - Tính phổ biến
Sự phát triển diễn ra ở tất cả mọi lĩnh vực - từ tự nhiên đến xã hội và tư duy
- Tính kế thừa: sự vật, hiện tượng mới ra đời không phải là phủ định sạch trơn sự vật cũ mà là sự kế
thừanhững yếu tố tích cực, loại bỏ những yếu tố lạc hậu, lỗi thời, cản trở sự phát triển
- Tính đa dạng, phong phú: sự vật khác nhau có sự phát triển khác nhau; trong không gian, thời gian
khác nhau có quá trình phát triển không giống nhau * Cho ví dụ minh họa.
* Liên hệ về tính chất của sự phát triển trong thực tiễn.
Câu 21: Trình bày nội dung cơ bản và ý nghĩa phương pháp luận của nguyên lý về sự phát triển.
* Khái niệm sự phát triển -
Quan điểm siêu hình về sự phát triển: Là sự tăng giảm thuần túy về lượng, không có sự thay đổi
về chất của sự vật, đồng thời phát triển là quá trình tiến lên liên tục, không trải qua những bước quanh co phức tạp. -
Quan điểm biện chứng về sự phát triển:Sự vận động theo khuynh hướng đi lên từ trình độ thấp
=> cao, từ kém hoàn thiện => hoàn thiện hơn.
* Nội dung: tính khách quan, phổ biến, kế thừa và đa dạng, phong phú - Tính khách quan
+ Nguồn gốc của phát triển nằm ngay trong chính bản thân sự vật, hiện tượng, không phục thuộc vào yếu tố bên ngoài
+ Phát triển là một quá trình khách quan, độc lập với ý thức con người . - Tính phổ biến
Sự phát triển diễn ra ở tất cả mọi lĩnh vực - từ tự nhiên đến xã hội và tư duy . lOMoAR cPSD| 45438797
- Tính kế thừa: sự vật, hiện tượng mới ra đời không phải là phủ định sạch trơn sự vật cũ mà là sự kế
thừa những yếu tố tích cực, loại bỏ những yếu tố lạc hậu, lỗi thời, cản trở sự phát triển
- Tính đa dạng, phong phú: sự vật khác nhau có sự phát triển khác nhau; trong không gian, thời gian
khác nhau có quá trình phát triển không giống nhau
* Ý nghĩa phương pháp luận
- Nguyên tắc phát triển
+ Khi xét sự vật, hiện tượng phải luôn đặt nó trong khuynh hướng vận động, phát triển.
+ Nhận thức sự vật, hiện tượng trong tính biện chứng để thấy được tính quanh co, phức tạp của sự phát triển
+ Biết phát hiện và ủng hộ cái mới; chống bảo thủ, trì trệ định kiến.
+Biết kế thừa các yếu tố tích cực từ đối tượng cũ và phát triển sáng tạo chúng trong điều kiện mới.
* Nội dung nguyên tắc lịch sử - cụ thể
+ Muốn nắm được bản chất của sự vật, hiện tượng cần xem xét trong sự hình thành, tồn tại, phát triển
trong từng giai đoạn, quá trình cụ thể
+ Xem xét sự vật trong sự phát triển, sự tự vận động...trong sự tự biến đổi của nó” * Cho ví dụ minh họa
Câu 22: Làm rõ cơ sở lý luận và nội dung của nguyên tắc phát triển, nguyên tắc lịch sử - cụ thể.
* Cơ sở lý luận của quan điểm phát triển, quan điểm lịch sử, cụ thể: Nguyên lý về sự phát triển của phépbiện chứng duy vật
- Nguyên tắc phát triển
+ Khi xét sự vật, hiện tượng phải luôn đặt nó trong khuynh hướng vận động, phát triển.
+ Nhận thức sự vật, hiện tượng trong tính biện chứng để thấy được tính quanh co, phức tạp của sự phát triển
+ Biết phát hiện và ủng hộ cái mới; chống bảo thủ, trì trệ định kiến
+Biết kế thừa các yếu tố tích cực từ đối tượng cũ và phát triển sáng tạo chúng trong điều kiện mới
- Nội dung nguyên tắc lịch sử - cụ thể
+ Muốn nắm được bản chất của sự vật, hiện tượng cần xem xét trong sự hình thành, tồn tại, phát triển
trong từng giai đoạn, quá trình cụ thể
+ Xem xét sự vật trong sự phát triển, sự tự vận động...trong sự tự biến đổi của nó” lOMoAR cPSD| 45438797 * Cho ví dụ minh họa
* Vận dụng quan điểm phát triển và quan điểm lịch sử cụ thể trong nhận thức và hoạt động thực tiễn
Câu 23: Phân tích mối quan hệ biện chứng giữa cái chung và cái riêng? Ý nghĩa phương pháp luận. * Khái niệm
- Cái chung: là phạm trù triết học dùng để chỉ những mặt những thuộc tính chung không những có ở
mộtkết cấu vật chất nhất định mà còn được lặp lại trong nhiều sự vật hiện tượng hay quá trình riêng lẻ
khác. Ví dụ: Ta có thể thấy cái bàn và cái ghế có đặc điểm chung là đều được làm bằng gỗ.Vậy đặc
điểm chung đó được gọi là cái chung.
- Cái riêng:dùng để chỉ một sự vật, một hiện tượng, một quá trình riêng lẻ nhất định. Ví dụ :Cái bàn
làcái riêng ; Cái ghế là cái riêng.
- Cái đơn nhất: là phạm trù triết học dùng để chỉ các mặt, các đặc điểm chỉ vốn có ở một sự vật,
hiệntượng ( một cái riêng) nào đó mà không lặp lại ở sự vật, hiện tượng nào khác. * Mối quan hệ biện
chứng giữa cái chung và cái riêng
- Cái chung tồn tại trong mối liên hệ với cái riêng
- Cái riêng tồn tại trong mối quan hệ với cái chung
- Cái riêng là cái toàn bộ, phong phú
- Cái chung là một bộ phận mang tính sâu sắc, riêng lẻ
- Cái chung, cái đơn nhất và cái riêng có thể chuyển hóa lẫn nhau trong những điều kiện nhất định
* Ý nghĩa phương pháp luận -
Không được tuyệt đối hóa cái chung hay cái riêng mà phải thấy được mối quan hệ biện chứng giữa chúng -
Trong nhận thức và thực tiễn để phát hiện ra cái chung cần phải xuất phát từ những cái riêng, từ
những sự vật, hiện tượng quá trình riêng lẻ cụ thể -
Trong hoạt động thực tiễn cần tạo mọi điều kiện thuận lợi cho cái đơn nhất chuyển hóa thành cái chungvà ngược lại * Ví dụ minh họa
* Vận dụng ý nghĩa phương pháp luận của cặp phạm trù này trong nhận thức và hoạt động thực tiễn
Câu 24: Phân tích mối quan hệ giữa nguyên nhân và kết quả. Ý nghĩa phương pháp luận
* Khái niệm nguyên nhân: là sự tác động lẫn nhau giữa các mặt trong cùng một sự vật hoặc giữa các sự
vật với nhau gây ra một hoặc hơn một sự biến đổi nhất định.
* Khái niệm kết quả:là sự biến đổi xuất hiện do sự tác động lẫn nhau của các mặt lOMoAR cPSD| 45438797
trong một sự vật hoặc giữa các sự vật với nhau. -Mối
quan hệ biện chứng giữa nguyên nhân và kết quả +
Mối quan hệ nhân quả mang tính khách quan, tính phổ biến và tính tất yếu
+Nguyên nhân là cái sinh ra kết quả, nên nguyên nhân luôn có trước kết quả .
+Không phải sự nối tiếp nào về mặt thời gian của các hiện tượng cũng là mối liên hệ nhân quả -
Nguyên nhân sinh ra kết quả như thế nào?
+ Một nguyên nhân có thể sinh ra nhiều kết quả, một kết quả có thể do nhiều nguyên nhân
+ Khi các nguyên nhân tác động cùng một lúc lên sự vật thì hiệu quả tác động của từng nguyên nhân tới
việc hình thành kết quả sẽ khác nhau, tùy thuộc vào hướng tác động của nó
+ Các nguyên nhân khác nhau tác động lên sự vật theo cùng hướng, chúng sẽ gây ảnh hưởng cùng chiều
với sự hình thành kết quả
+ Các nguyên nhân khác nhau tác động lên sự vật theo các hướng khác nhau chúng sẽ làm suy yếu, thậm
chí hoàn toàn triệt tiêu tác dụng của nhau
- Kết quả ra đời là do nguyên nhân sinh ra, nhưng đến lượt kết quả lại trở thành nguyên nhân
* Ý nghĩa phương pháp luận
- Không có sự tồn tại của sự vật và hiện tượng nào trong thế giới vật chất lại không có nguyên nhân
- Trong hoạt động thực tiễn cần phải biết phân loại nguyên nhân * Lấy ví dụ minh họa
* Vận dụng ý nghĩa phương pháp luận của cặp phạm trù này trong nhận thức và hoạt động thực tiễn
Câu 25: Phân tích mối quan hệ biện chứng giữa tất nhiên và ngẫu nhiên? Ý nghĩa phương pháp luận.
* Khái niệm tất nhiên: là cái do những nguyên nhân cơ bản, bên trong của kết cấuvật chất quyết định và
trong những điều kiện nhất định phải xảy ra đúng như thế chứ không thể khác.
VD: Đã là con người, ai cũng phải sinh ra, lớn lên và chết đi. Điều này không thể khác được.
* Khái niệm ngẫu nhiên: là cái không phải do bản thân kết cấu của sự vật, mà do các nguyên nhân bên
ngoài, do sự ngẫu hợp của nhiều hoàn cảnh bên ngoài quyết định; do đó, nó có thể xuất hiện, có thể
không xuất hiện, có thể xuất hiện như thế này, cũng có thể xuất hiện như thế khác.
VD: Việc quả trứng gà bị rơi là ngẫu nhiên. Nó có thể bị rơi hoặc không
* Quan hệ biện chứng giữa tất nhiên và ngẫu nhiên
- Tất nhiên và ngẫu nhiên đều tồn tại một cách khách quan, độc lập với ý thức con người
- Tất nhiên và ngẫu nhiên tồn tại trong sự thống nhất biện chứng với nhau lOMoAR cPSD| 45438797
+ Cái tất nhiên bao giờ cũng vạch đường đi cho mình xuyên qua vô số cái ngẫu nhiên
+ Cái ngẫu nhiên là hình thức biểu hiện của tất nhiên, đồng thời bổ sung cho tất nhiên .
+ Không có cái tất nhiên thuần túy tách khỏi ngẫu nhiên, cũng như không có ngẫu nhiên thuần túy tách khỏi tất nhiên.
- Tất nhiên và ngẫu nhiên thường xuyên thay đổi và trong những điều kiện nhất định, chúng chuyển hóa lẫn nhau
- Ranh giới giữa cái tất nhiên và cái ngẫu nhiên chỉ có tính chất tương đối
* Ý nghĩa phương pháp luận
- Trong hoạt động nhận thức và thực tiễn cần phải căn cứ vào cái tất nhiên chứ không phải ngẫu nhiên
+ Không được bỏ qua cái ngẫu nhiên, không tách rời cái tất nhiên khỏi ngẫu nhiên
+ Cần xuất phát từ cái ngẫu nhiên để đạt đến cái tất nhiên và khi dựa vào tất nhiên phải chú ý đến cái ngẫu nhiên
- Tất nhiên và ngẫu nhiên có thể chuyển hóa lẫn nhau, cho nên cần tạo ra những điều kiện nhất định để
cản trở hoặc thúc đẩy sự chuyển hóa của chúng theo mục đích nhất định * Cho ví dụ minh họa
* Vận dụng ý nghĩa phương pháp luận của cặp phạm trù này trong nhận thức và hoạt động thực tiễn
Câu 26: Phân tích mối quan hệ biện chứng giữa nội dung và hình thức? Ý nghĩa phương pháp luận.
* Khái niệm nội dung: là phạm trù triết học dùng để chỉ toàn bộ những yếu tố, những mặt và những quá trình tạo nên sự vật.
* Khái niệm hình thức: là phạm trù triết học dùng để chỉ phương thức tồn tại và phát triển của sự vật,
làhệ thống các mối liên hệ tương đối ổn định giữa các yếu tố của nó. * Mối quan hệ biện chứng giữa nội dung và hình thức
- Nội dung và hình thức, gắn bó chặt chẽ, thống nhất biện chứng với nhau + Không có
một hình thức nào không chứa đựng nội dung.
+ Không có nội dung nào không tồn tại trong một hình thức nhất định.
+ Một nội dung có thể biểu hiện trong nhiều hình thức
+ Một hình thức có thể chứa đựng nhiều nội dung
- Mối quan hệ giữa nội dung và hình thức là mối quan hệ biện chứng.
+ Nội dung quyết định hình thức: nội dung thay đổi buộc hình thức phải thay đổi theo cho phù hợp
+ Hình thức tác động trở lại hình thức theo hai chiều hướng tích cực và tiêu cực lOMoAR cPSD| 45438797
* Ý nghĩa phương pháp luận
- Trong nhận thức và thực tiễn không được tách rời nội dung và hình thức
- Khi xem xét sự vật, hiện tượng trước hết phải căn cứ vào nội dung
- Trong nhận thức và thực tiễn cần phát huy tác động tích cực của hình thức đối với nội dung * Ví dụ minh họa
* Vận dụng ý nghĩa phương pháp luận của cặp phạm trù này trong nhận thức và hoạt động thực tiễn
Câu 27: Phân tích mối quan hệ biện chứng giữa bản chất và hiện tượng? Ý nghĩa phương pháp luận.
* Khái niệm bản chất: là phạm trù triết học chỉ tổng hợp tất cả các mặt, các mối liên hệ tất nhiên, tương
đối ổn định ở bên trong sự vật, quy định sự vận động và phát triển của sự vật đó * Khái niệm hiện
tượng: là sự biểu hiện của những mặt, những mối liên hệ thuộc bản
chất của sự vật, hiện tượng ra bên ngoài * Nội dung:
- Mối quan hệ biện chứng giữa bản chất và hiện tượng
+ Bản chất, hiện tượng tồn tại khách quan, hai mặt vừa thống nhất, vừa đối lập với nhau
+ Sự thống nhất giữa bản chất và hiện tượng
+ Sự đối lập giữ bản chất và hiện tượng
- Ý nghĩa của việc nghiên cứu
+ Muốn nhận thức đúng sự vật, hiện tượng thì không dừng lại hiện tượng bên ngoài mà phải đi vào bản chất
+ Phải thông qua nhiều hiện tượng khác nhau mới nhận thức đúng và đầy đủ bản chất .
+ Trong nhận thức và thực tiễn cần phải căn cứ vào bản chất mới có thể đánh giá chính xác về sự vật, hiện tượng đó . * Ví dụ minh họa
* Vận dụng ý nghĩa phương pháp luận của cặp phạm trù này trong nhận thức và hoạt động thực tiễn
Câu 28: Trình bày khái niệm chất, lượng. Có phải trong bất cứ trường hợp nào, nếu có sự thay đổi về
lượng thì tất yếu dẫn đến sự thay đổi về chất hay không?
* Nêu khái niệm chất: là một phạm trù triết học dùng để chỉ tính quy định khách quan vốn có của sự
vật,là sự thống nhất hữu cơ những thuộc tính làm cho sự vật là nó chứ không phải là cái khác.
* Nội dung khái niệm chất
- Tạo thành chất của sự vật, hiện tượng chính là các thuộc tính khách quan vốn có của nó lOMoAR cPSD| 45438797
- Mỗi sự vật, hiện tượng đều có những thuộc tính cơ bản và không cơ bản
- Chỉ những thuộc tính cơ bản mới hợp thành chất của sự vật, hiện tượng
- Khi những thuộc cơ bản thay đổi thì chất của nó thay đổi .
* Nêu khái niệm lượng: là phạm trù triết học dùng để chỉ tính quy định vốn có của sự vật về mặt số
lượng, quy mô, trình độ, nhịp điệu của sự vận động và phát triển cũng như các thuộc tính của sự vật.
* Nội dung khái niệm lượng
- Lượng được thể hiện thành số lượng, đại lượng, trình độ, quy mô, nhịp điệu của sự vận động và phát triển
- Một sự vật, hiện tượng có thể tồn tại nhiều loại lượng khác nhau
* Không phải trong bất cứ trường hợp nào, nếu có sự thay đổi về lượng thì tất yếu dẫn đến sự thay đổi về chất -
Sự vận động và phát triển của sự vật, hiện tượng bao giờ cũng diễn ra bằng cách tích luỹ dần về
lượng đến một giới hạn nhất định sẽ thực hiện bước nhảy để chuyển hoá về chất -
Khi đã tích luỹ đầy đủ về lượng phải quyết tâm tiến hành bước nhảy, kịp thời chuyển những thay
đổi về lượng thành những thay đổi về chất * Ví dụ minh họa
* Vận dụng quy luật này trong nhận thức và hoạt động thực tiễn
Câu 29: Trình bày nội dung và ý nghĩa phương pháp luận của quy luật từ những thay đổi về lượng dẫn
đến những thay đổi về chất và ngược lại.
* Khái niệm chất: là một phạm trù triết học dùng để chỉ tính quy định khách quan vốn có của sự vật, là
sự thống nhất hữu cơ những thuộc tính làm cho sự vật là nó chứ không phải là cái khác.
* Khái niệm lượng:là phạm trù triết học dùng để chỉ tính quy định vốn có của sự vật về mặt số lượng,
quy mô, trình độ, nhịp điệu của sự vận động và phát triển cũng như các thuộc tính của sự vật. * Nội dung quy luật:
- Mối quan hệ biện chứng giữa chất và lượng
+ Bất kỳ sự vật, hiện tượng nào cũng là một thể thống nhất giữa hai mặt chất và lượng
+ Sự thay đổi về lượng tất yếu sẽ dẫn tới sự chuyển hóa về chất của sự vật, hiện tượng
+ Khi chất mới ra đời có sự tác động trở lại lượng của sự vật, hiện tượng +
Làm thay đổi kết cấu, quy mô tồn tại của sự vật .
+ Làm thay đổi trình độ, nhịp điệu của sự vận động và phát triển của sự vật hiện tượng
* Ý nghĩa phương pháp luận lOMoAR cPSD| 45438797
- Trong hoạt động nhận thức và thực tiễn phải biết tích lũy về lượng để có biến đổi về chất
- Tránh tư tưởng nôn nóng, bảo thủ
- Phải có thái độ khách quan, khoa học và quyết tâm thực hiện bước nhảy - Ví dụ minh họa
* Vận dụng ý nghĩa phương pháp luận của quy luật này trong nhận thức và hoạt động thực tiễn
Câu 30: Phân tích mối quan hệ biện chứng giữa chất và lượng theo quan điểm duy vật biện chứng
* Khái niệm chất:là một phạm trù triết học dùng để chỉ tính quy định khách quan vốn có của sự vật, là
sự thống nhất hữu cơ những thuộc tính làm cho sự vật là nó chứ không phải là cái khác.
* Khái niệm lượng: là phạm trù triết học dùng để chỉ tính quy định vốn có của sự vật về mặt số lượng,
quy mô, trình độ, nhịp điệu của sự vận động và phát triển cũng như các thuộc tính của sự vật.
* Mối quan hệ biện chứng giữa chất và lượng
- Bất kỳ sự vật, hiện tượng nào cũng là một thể thống nhất giữa hai mặt chất và lượng - Sự thay
đổi về lượng tất yếu sẽ dẫn tới sự chuyển hóa về chất của sự vật, hiện tượng
+ Khái niệm độ: Là phạm trù triết học dùng để chỉ thống nhất giữa chất và lượng. Nó là một khoảng giới
hạn mà trong đó sự thay đổi về lượng chưa làm thay đổi căn bản về chất của sự vật ấy.
+ Khái niệm điểm nút: Điểm nút là phạm trù triết học dùng để chỉ điểm giới hạn mà tại đó sự thay đổi
về lượng đã đủ làm thay đổi về chất của sự vật.
+ Khái niệm bước nhảy: là phạm trù triết học dùng để chỉ sự chuyển hoá về chất của sự vật do sự thay
đổi về lượng của sự vật trước đó gây nên. + Các hình thức của bước nhảy
- Khi chất mới ra đời có sự tác động trở lại lượng của sự vật, hiện tượng
+ Làm thay đổi kết cấu, quy mô tồn tại của sự vật
+ Làm thay đổi trình độ, nhịp điệu của sự vận động và phát triển của sự vật hiện tượng - Ví dụ minh họa
* Vận dụng ý nghĩa phương pháp luận của quy luật này trong nhận thức và hoạt động thực tiễn Câu
31: Mâu thuẫn biện chứng là gì? Phân loại mâu thuẫn.
*Khái niệm: mâu thuẫn biện chứng là khái niệm dùng để chỉ sự liên hệ, tác động theo cách vừa thống
nhất, vừa đấu tranh, vừa đòi hỏi, vừa loại trừ vừa chuyển hóa lẫn nhau của các mặt đối lập
- Thống nhất giữa các mặt đối lập
- Đấu tranh giữa các mặt đối lập * Phân loại mâu thuẫn:
- Mâu thuẫn cơ bản và mâu thuẫn không cơ bản
- Mâu thuẫn chủ yếu và mâu thuẫn thứ yếu lOMoAR cPSD| 45438797
- Mâu thuẫn bên trong và mâu thuẫn bên ngoài
Mâu thuẫn đối kháng và mâu thuẫn không đối kháng - Ví dụ minh họa
* Vận dụng mâu thuẫn biện chứng trong nhận thức và hoạt động thực tiễn
Câu 33: Trình bày khái niệm, vai trò và đặc trưng của phủ định biện chứng. *
Khái niệm phủ định:Là sự thay thế hình thái tồn tại này bằng hình thái tồn
tại khác của cùng một sự vật hiện tượng trong quá trình vận động, phát triển của nó
* Khái niệm phủ định biện chứng:Là sự phủ định tạo ra điều kiện, tiền đề cho quá trình phát triển của sự vật, hiện tượng
* Nội dung của quy luật phủ định của phủ định
- Phát triển là một quá trình phủ định liên tục từ thấp đến cao.
- Sự phát triển thông qua quá trình phủ định mang tính chu kỳ.
+ Tính chu kỳ của phủ định biện chứng biểu hiện ở chỗ thông qua một số lần phủ định, cái mới xuất
hiện dường như lắp lại cái cũ, nhưng trên cơ sở cao hơn
+ Mỗi chu kỳ thường có hai lần phủ định chủ yếu
- Tổng hợp toàn bộ các chu kỳ của sự phát triển tạo nên hình thái “xoáy ốc”
- Phủ định biện chứng bao hàm trong nó quá trình giữ lại và đột biến những nội dung tích cực của cái bị phủ định
- Kết quả của sự phủ định của phủ định là cái tổng hợp tất cả những yếu tố tích cực đã được nhận từ
trước trong cái khẳng định ban đầu và cái phủ định lần thứ nhất
- Phủ định biện chứng là quy luật phổ biến của sự phát triển trong tự nhiên, xã hội và tư duy * Ý nghĩa phương pháp luận:
- Quy luật phủ định của phủ định là cơ sở để nhận thức một cách đúng đắn về xu hướng vận động, phát
triển của sự vật, hiện tượng
- Trong nhận thức và thực tiễn cần tránh khuynh hướng bảo thủ, cần có ý thức phát hiện ra cái mới và
tạo điều kiện cho cái mới phát triển
- Chống thái độ phủ định sạch trơn, coi thường truyền thống; cần phải biết kế thừa những giá trị tích
cực, nhân tố hợp lý của cái cũ để xây dựng và phát triển cái mới
* Vận dụng ý nghĩa phương pháp luận của quy luật này trong nhận thức và hoạt động thực tiễn
Câu 34: Thực tiễn là gì? Trình bày các hình thức cơ bản của thực tiễn lOMoAR cPSD| 45438797
* Nêu khái niệm thực tiễn: là hoạt động khi con người sử dụng công cụ tác động vào đối tượng vật chất
làm cho đối tượng đó thay đổi theo mục đích của mình. Là hoạt động đặc trưng của bản chất con
người, thực tiễn không ngừng phát triển bởi các thế hệ của loài người qua các quá trình lịch sử. * Nội dung khái niệm
- Hoạt động thực tiễn là loại hoạt động mà con người sử dụng công cụ vật chất tác động vào những đối
tượng vật chất nhất định, làm biến đổi chúng theo mục đích của mình
- Là những hoạt động đặc trưng và bản chất của con người
- Hoạt động thực tiễn bao giờ cũng là hoạt động vật chất có tính chất sáng tạo và có tính mục đích, tính lịch sử - xã hội
* Các hình thức cơ bản của thực tiễn
- Thực tiễn biểu hiện dưới nhiều hình thức, song có thể quy về ba hình thức cơ bản (0.5đ).
- Hoạt động sản xuất vật chất
+ Hình thức hoạt động cơ bản, đầu tiên của thực tiễn
+ Hoạt động mà trong đó con người sử dụng những công cụ lao động tác động vào giới tự nhiên để tạo ra của cải vật chất
- Hoạt động chính trị - xã hội
+ Là hoạt động của các cộng đồng người, các tổ chức khác nhau trong xã hội (0.5đ).
+ Một dạng cơ bản nữa của thực tiễn là hoạt động cải tạo xã hội - hình thức cao nhất của thực tiễn xã
hội, bao gồm những hoạt động của con người trong các lĩnh vực chính trị - xã hội - Thực nghiệm khoa học
+ Thực nghiệm khoa học là một hình thức đặc biệt của thực tiễn
+ Thực nghiệm khoa học không chỉ có vai trò quan trọng đối với quá trình nhận thức mà ngày càng có ý
nghĩa thiết thực trong việc đưa khoa học, kỹ thuật, công nghệ thành sản phẩm phục vụ đời sống
- Trong các hình thức trên thì hoạt động sản xuất vật chất là hoạt động cơ bản nhất, vì nó quyết định sự
tồn tại và phát triển của xã hội loài người trong mọi thời kỳ lịch sử và suy cho cùng các hình thức hoạt
động khác cũng từ hoạt động đó mà ra và chúng luôn tác động, liên hệ với nhau * Ví dụ minh họa
Câu 35: Trình bày vai trò của thực tiễn đối với nhận thức. Rút ra ý nghĩa phương pháp luận
* Khái niệm thực tiễn: là hoạt động khi con người sử dụng công cụ tác động vào đối tượng vật chất làm
cho đối tượng đó thay đổi theo mục đích của mình. Là hoạt động đặc trưng của bản chất con người,
thực tiễn không ngừng phát triển bởi các thế hệ của loài người qua các quá trình lịch sử lOMoAR cPSD| 45438797
* Khái niệm nhận thức:có nghĩa là quá trình nhận thức bao gồm nhiều quá trình khác nhau, ở những
mức độ phản ánh khác nhau: cảm giác, tri giác, trí nhớ, tư duy, tưởng tượng.
* Vai trò của thực tiễn đối với nhận thức
- Thực tiễn là cơ sở của nhận thức
+ Bằng thực tiễn, con người trực tiếp tác động vào sự vật, bắt các sự vật, hiện tượng của thế giới phải
bộc lộ những bản chất và tính quy luật của chúng
+ Tri thức của con người có thể thu nhận được dưới dạng trực tiếp hoặc dưới dạng gián tiếp
+ Thực tiễn là cơ sở để phát huy tính tích cực, sáng tạo của con người, là cơ sở của sự phát triển trí tuệ của con người
- Thực tiễn là động lực của nhận thức
+ Thực tiễn không ngừng biến đổi và phát triển, luôn đặt ra những vấn đề mới đòi hỏi nhận thức phải trả
lời, đòi hỏi những tri thức mới, những khái quát mới để lý giải những vấn đề mới nảy sinh
+ Trong lịch sử, các môn khoa học nối tiếp nhau ra đời và phát triển trên cơ sở thực tiễn của loài người
nhằm đáp ứng những nhu cầu do sự phát triển của thực tiễn đề ra
- Thực tiễn là mục đích của nhận thức
+ Tri thức khoa học chỉ có ý nghĩa thực tiễn khi nó được vận dụng vào thực tiễn
+ Mục đích cuối cùng của nhận thức không phải là bản thân tri thức mà là nhằm cải tạo hiện thực khách
quan phục vụ đời sống vật chất và tinh thần của xã hội
- Thực tiễn là tiêu chuẩn của chân lý, kiểm tra chân lý của nhận thức * Cho ví dụ minh họa
* Vận dụng vai trò của thực tiễn trong nhận thức và hoạt động của bản thân
Câu 36: Tại sao nói thực tiễn là cơ sở, động lực, mục đích và tiêu chuẩn kiểm tra chân lý của quá trình nhận thức?
*Khái niệm thực tiễn: là hoạt động khi con người sử dụng công cụ tác động vào đối tượng vật chất làm
cho đối tượng đó thay đổi theo mục đích của mình. Là hoạt động đặc trưng của bản chất con người, thực
tiễn không ngừng phát triển bởi các thế hệ của loài người qua các quá trình lịch sử
* Khái niệm nhận thức: có nghĩa là quá trình nhận thức bao gồm nhiều quá trình khác nhau, ở những
mức độ phản ánh khác nhau: cảm giác, tri giác, trí nhớ, tư duy, tưởng tượng. * Tại sao:
- Thực tiễn là cơ sở của nhận thức
+ Bằng thực tiễn, con người trực tiếp tác động vào sự vật, bắt các sự vật, hiện tượng của thế giới phải
bộc lộ những bản chất và tính quy luật của chúng