QUẢN LÍ HỌC
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN CỦA QUẢN LÝ
I. Khái niệm, đặc điểm, vai trò quản lý
1. Khái niệm quản lý
Nguồn gốc ra đời của quản lý
Quản lý ra đời đòi hỏi sự khách quan của thực tiễn
Khi có sự hợp tác, phân công lao động của con người
Cùng hành động để đạt mục tiêu chung
Xuất hiện từ thuở bình minh của loài người
Khái niệm: Quản sự tác động tổ chức, định hướng của chủ thể quản lý
lên đối tượng quản lý thông qua phương pháp quản lý và công cụ quản lý nhằm đạt
mục tiêu quản lý trong môi trường nhất định.
Các dạng quản lý:
Quản lý giới vô sinh:
- Những tài sản vật hoá như ruộng đất, hầm mỏ, nhà xưởng,.. dạng quản cho
phép chủ thể tác động trong bất kỳ thời gian, không gian nào cũng thể mang lại
hiệu quả.
Quản lý giới sinh vật:
- Những thực thể sống gắn liền với tài sản vật hoá chu sinh trưởng riêng như
cây trồng, vật nuôidạng quảnchủ thể phải tác động lên đối tượng quản lý
dựa vào chu kỳ sinh trưởng và phát triển của nó.
Quản lý xã hội:
- Bao gồm các thực thể tổ chức,trí tạo thành hệ thống chặt chẽ . Đây dạng
quản lý phức tạp nhất và cũng là hoàn thiện nhất, vì đối tượng quản lí là con người,
có mối quan hệ nảy sinh liên tục.
Các yếu tố cấu thành quản lý:
- Chủ thể quản: yếu tố tạo ra tác động quản trong mọi quá trình hoạt động:
tổ chức, cá nhân,...
1
- Khách thể quản lý: là yếu tố tiếp nhận sự tác động của chủ thể quản lý. Gồm:
+ Những hành vi thực thể (cá nhân, tổ chức, sự vật hay môi trường,...)
+ Là mối quan hệ giữa các thực thể trong quá trình vận động của chúng
- Đối tượng quản lý: là thực thể tiếp nhận trực tiếp sự tác động của chủ thể quản lý-
đó là con người, cá nhân ,tổ chức, giới vô sinh, giới sinh vật
Mục tiêu quản lý:
- căn cứ để chủ thể quảnphát ra các tác động quản cũng như lựa chọn các
phương pháp quản lý thích hợp.
- cái đích cần đạt được tại một thời điểm trong tương lai do chủ thể khách
thể thống nhất định trước.
- Mục tiêu kinh tế, mục tiêu văn hoá xã hội, mục tiêu cấp thấp, cao, mục tiêu trước
mắt, lâu dài.
- Tổ chức, điều hoà, phối hợp hướng dẫn hoạt động của các nhân trong tổ
chức nhằm thể hiện mục tiêu chung.
- Kết hợp hài hoà lợi ích của từng nhân tập thể trên sở phát huy nỗ lực
nhân, tạo mục tiêu và điều kiện cho sự phát triển của cá nhân, tôn trọng mục tiêu cá
nhân với mục tiêu chung của tổ chức.
- Tạo sự ổn định và thích ứng cao của tổ chức trong mục tiêu luôn biến động.
Môi trường quản lý:
- tổng hợp các yếu tố bên trong bên ngoài ảnh hưởng đến quá trình quản
cũng như mục tiêu quản gồm: mt thiên nhiên, mt kinh tế hội, mt giá trị pháp
lý, văn hoá tổ chức,...
- Trong các mt khác nhau, chủ thể quản lý phải tìm kiếm sử dụng công cụ, phương
pháp quản lý cho phù hợp.
2. Đặc điểm của quản lý:
- Hoạt động quản lý bao giờ cũng bao hàm chủ thể và đối tượng quản lý.
- Hoạt động quản lý luôn hướng tới mục tiêu chung nhất định
2
- Hoạt động quản lý luôn gắn với quyền lực
- Hoạt động quản lý luôn diễn ra trong tổ chức và có tính tổ chức
- Quản không chỉ 1 khoa học, 1 nghệ thuật còn một nghề
(giải thích từng vế là như thế nào):
+Khoa học: khoa học bởi quy tắc, nguyên lý, khái niệm, phạm trù,
tính quy luật để từ đó người nghiên cứu các nhà quản thể vận dụng nhằm
đưa ra các quyết định phù hợp với điều kiện khách quan. quan điểm duy
hệ thống, tôn trọng quy luật khách quan. Nắm vững khoa học mới thể quản
vững vàng. Khoa học quản cung cấp phương pháp nhận thức phương pháp
hành động.
+Nghệ thuật: Xuất phát từ sự đa dạng, phong phú của các đối tượng, khách thể
quản lý. Hoạt động quản một lĩnh vực thực hành, phải xử lý tình huống khác
nhau nên phụ thuộc vào khả năng từng người. Nghệ thuật sử dụng phương pháp,
công cụ, nghệ thuật dùng người, nghệ thuật giao tiếp ứng xử, nghệ thuật ra quyết
định. Nghệ thuật kinh nghiệm tích lũy còn do sự mẫn cảm, nhanh nhạy của
người quản lý.
+Mối quan hệ giữa khoa học và nghệ thuật trong quản lý:
- Khoa học càng tiến bộ thì nghệ thuật càng hoàn thiện.
- Nghệ thuật càng cao thì sẽ thúc đẩy khoa học chính xác và hoàn thiện hơn.
+ Nghề: Hình thành từ sự phân công chuyên môn hoá lao động hội. Đòi
hỏi sự thoả mãn những yêu cầu nhất định về kiến thức, kỹ năng, kinh nghiệm khi
hành nghề. Người hành nghề quản lý cũng phải học nghề
+ Khách hàng: Người hành nghề quản cũng cần khách hàng (các tổ
chức, doanh nghiệp) cũng đối thủ cạnh tranh, cũng cần môi trường tốt để
hành nghề. Nghề quản đòi hỏi người hành nghề phải giữ uy tín, coi trọng khách
hàng phải đạo đức nghề nghiệp. Nghề quản lý cũng thể dùng để kiếm
sống, làm giàu và thoả mãn đam mê nghề nghiệp. Nghề quản lý đòi hỏi người hành
nghề cần có công cụ để hành nghề chuyên nghiệp.
+ Yêu cầu đối với người hành nghề quản lý:
- Không ngừng học hỏi nâng cao tay nghề
- Có ý thức phục vụ tốt nhất cho khách hàng
3
- Chấp nhận cạnh tranh sòng phẳng và lành mạnh với các nhà quản lý khác
- Chấp nhận bị đào thải nếu thua kém đối thủ cạnh tranh
- Các nhà quản ý thức hành nghề sẽ buộc phải tìm kiếm, phát triển
sử dụng những công cụ hành nghề để nâng cao năng suất
- Phải có đạo đức nghề nghiệp
3. Vai trò của quản lý:
- Định hướng hoạt động tương lai của tổ chức (hoạch định chiến lược quản
lý chiến lược).
- Lập kế hoạch, tổ chức, phân công, phối hợp, điều khiển, hướng dẫn
kiểm tra các nỗ lực của các nhân, bộ phận trong tchức để thực hiện nhiệm vụ
nhằm đạt được mục tiêu chung của tổ chức (quản trị tổ chức).
- Kết hợp hài hoà lợi ích của từng nhân của tập thể trên sở phát huy
nỗ lực nhân, tạo môi trườngđiều kiện cho sự phát triển của mỗi nhân, tôn
trọng mục tiêu cá nhân gắn với mục tiêu chung của tổ chức (quản trị nhân sự).
- Sử dụng hiệu quả các nguồn lực vật chất khác của tổ chức (quản trị
nguồn vật lực).
- Đảm bảo sự ổn định tính thích ứng cao của tổ chức trong môi trường
luôn biến động (quản lý có sự thay đổi).
- Củng cố địa vị của tổ chức thông qua việc duy trì ngày càng gia tăng tự
đóng góp của tổ chức đối với xã hội.
II. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý
- Yếu tố ảnh hưởng đến quản lý: tổng hợp các yếu tố tồn tại bên trong hoặc
bên ngoài tổ chức, gây ra những ảnh hưởng tích cực hay tiêu cực tới hoạt động của
tổ chức, buộc tổ chức phải có những thay đổi để thích nghi với những tác động đó.
+Yếu tố bên trong:
Con người: Chủ thể quản lý, đối tượng quản lý
Nguồn lực: tài lực(tiền), vật lực, nhân lực
Tổ chức: phân công lao động
4
xây dựng, thiết kế cơ cấu tổ chức
mối quan hệ giữa các ban trong tổ chức
Văn hóa tổ chức: tích cực
tiêu cực
Thông tin
+Yếu tố bên ngoài: chính trị - pháp lý, kinh tế*, văn hoá - hội, khoa học công
nghệ
Chính trị - Pháp lí: định hướng, chủ trương, quyết định của Đảng
Cơ sở pháp lý của Nhà nước
Kinh tế: quan trọng vì năng động hơn các yếu tố khác
Văn hóa – xã hội: là những chuẩn mực và giá trị chuẩn mực được chấp nhận và tôn
trọng bởi một xã hội hoặc một nền văn hóa cụ thể.
Kết luận:
+ Quản lý chịu sự tác động của các yếu tố thuộc môi trường bên ngoài và bên trong
tổ chức. Các yếu tố thường ảnh hưởng theo nhiều chiều hướng khác nhau: tích cực,
tiêu cực hoặc cả hai.
+ Các yếu tố thuộc môi trường bên ngoài (chính trị - pháp lý)
III. Nguyên tắc quản lý:
1. Khái niệm:
- Nguyên tắc được hiểu những chuẩn mực mà nhân, tổ chức phải dựa vào đó
trong quá trình hoạt động; hay nói cách khác, tiêu chuẩn định hướng hành vi
của con người và tổ chức.
- Trong QL, nguyên tắc phản ánh quy luật của QL, định hướng hoạt động QL
của các chủ thể.
- Nguyên tắc QL là quy tắc, tư tưởng chủ đạo, những tiêu chuẩn hành vi có tính bắt
buộc tuân thủ đối với chủ thể quản lý trong quá trình quản lý.
Đặc điểm:
5
- Các nguyên tắc do con người đặt ra nhưng mang tính khách quan, chúng phản
ánh bản chất của QLXH.
- Các nguyên tắc mang tính bắt buộc chủ thể QL phải tuân thủ trong quá trình QL.
- Các nguyên tắc QL luôn được phát triển vì XH luôn vận động và biến đổi.
XH, con người, nhu cầu xh luôn thay đổi -> các nguyên tắc nhà nước phải biến đổi
để phục vụ đời sống.
Yêu cầu đối với nguyên tắc quản lý
- Nguyên tắc QL phải thể hiện được các yêu cầu của quy luật khách quan
hội.
Ví dụ: trong hoạt động quản lý kinh tế phải theo quy luật cung – cầu. nếu nhà nước
can thiệp quá mức -> hỗn loạn kinh tế thị trường.
- Các nguyên tắc QL phải phù hợp với mục tiêu quản lý.
dụ: doanh nghiệp đặt mục tiêu tăng năng suất đầu ra, thì nguyên tắc quản
phải đạt được giảm thủ tục rườm rà, nâng cao chất lượng,…
- Các nguyên tắc QL phải phản ánh đúng tính chất và các quan hệ quản lý.
Ví dụ: nguyên tắc pháp luật do Nhà nước ban hành => mọi người
- Các nguyên tắc QL phải đảm bảo tính hệ thống, nhất quán được đảm bảo
bằng sự cưỡng chế.
dụ: ban hành luật đất đai => phải được thực hiện thống nhất từ TW -> địa
phương.
2. Vai trò của nguyên tắc quản lý
- Nguyên tắc QL định hướng cho các hoạt động quản lý.
- Nguyên tắc QL duy trì sự ổn định của tổ chức.
- Nguyên tắc QL góp phần định hình văn hóa tổ chức.
3. Các nguyên tắc quản lý ( vấn đáp )nêu thêm ví dụ
- Nguyên tắc thống nhất mục tiêu.
- Nguyên tắc chuyên môn hóa trên cơ sở phân công lao động.
- Nguyên tắc phối hợp.
- Nguyên tắc kết hợp hài hòa lợi ích.
- Nguyên tắc hiệu lực, hiệu quả.
- Nguyên tắc thích ứng, linh hoạt.
3.1. Nguyên tắc thống nhất mục tiêu
*Tại sao phải thống nhất mục tiêu?
6
- Quản nhằm đạt được kết quả nhất quán, tránh xung đột mục tiêu giữa các
phòng ban, cá nhân.
- Khi mọi người cùng hướng tới một mục tiêu chung, sẽ gia tăng tính hiệu quả,
động lực làm việc
* Nội dung của nguyên tắc
- Mục tiêu là vấn đề cơ bản, cốt lõi nhất của bất kỳ một tổ chức nào, nó định hướng
cho toàn bộ hoạt động của tổ chức.
- Nguyên tắc này đòi hỏi cần xác định mục tiêu chung của tổ chức các MT cụ
thể tạo thành hệ thống các MT thống nhất.
- Quản phải hướng sự đóng góp của mọi nhân, mọi bộ phận vào việc hoàn
thành các mục tiêu của tổ chức.
3.2. Nguyên tắc chuyên môn hóa trên cơ sở phân công lao động
* Tại sao cần phân công, chuyên môn hóa?
- Tối ưu năng lực nhân: Mỗi người sở trường, kỹ năng riêng; chuyên môn
hóa cho phép khai thác tối đa thế mạnh đó.
- Rút ngắn thời gian đào tạo: Nhân viên mới chỉ cần học sâu một mảng, không
phải biết “tất tần tật” mọi khâu.
- Giảm sai sót, tăng chất lượng: Khi làm đi làm lại một việc, công nhân/cán bộ sẽ
phát hiện ra các “bí kíp”, dễ dàng phát hiện và khắc phục lỗi.
* Biểu hiện
- Phân chia công việc thành các khâu, các công đoạn.
- Phân công cho các cá nhân, bộ phận thực hiện.
- Chuyên môn hóa việc thực hiện.
* Nội dung của nguyên tắc
- Phân công lao động là nền tảng và cũng là lý do của việc tổ chức bộ máy.
- Chuyên môn hóa được hình thành trên sở phân công lao động, do đó chuyên
môn hóa và phân công lao động không thể tách rời nhau.
- Trong thực tế, không ai thể thông thạo được tất cả các công việc công việc
của tổ chức rất phong phú và phức tạp, đòi hỏi sự hợp tác của nhiều người.
3.3. Nguyên tắc phối hợp
* Lý do phải tuân thủ nguyên tắc phối hợp?
- Phối hợp nhằm đảm bảo sự gắn kết hiệu quả hoạt động giữa các nhân, bộ
phận của tổ chức.
- Phối hợp đảm bảo sự cân bằng của tổ chức trên tất cả các phương diện.
7
- Phối hợp gia tăng sức mạnh của tổ chức.
- Giảm lãng phí thời gian chờ đợi: Khi chưa biết, bước trước đã hoàn thành đến
đâu, bước sau thường phải “chờ” hoặc làm lại.
- Tránh chồng chéo, bỏ sót: chế phối hợp chuẩn giúp mọi nhiệm vụ đều
được giao – nhận – bàn giao rõ ràng.
- Tạo chuỗi giá trị liên tục: Mỗi khâu kết nối nhịp nhàng, kết quả cuối sẽ nhịp
nhàng, đồng bộ hơn.
* Nội dung của nguyên tắc phối hợp
- Trong tổ chức, mỗi cá nhân được phân công thực hiện những nhiệm vụ nhất định,
nhưng những nhiệm vụ đó chỉ có ý nghĩa khi chúng được kết nối với công việc của
những người khác để đạt được mục tiêu chung của tổ chức.
- Do đó, đòi hỏi phải phối hợp hoạt động của các nhân để gắn các hoạt động đó
hướng tới hoàn thành mục tiêu chung của tổ chức.
- Để thực hiện nguyên tắc này cần xây dựng chế phối hợp, quy định MQH giữa
nhân, các bộ phận trong tổ chức nhằm đảm bảo hoạt động của tổ chức được sự
đồng bộ, cân đối, nhịp nhàng.
- Thực hiện nguyên tắc này đòi hỏi phân chia tổ chức thành các bộ phận chuyên
môn khác nhau, mỗi bộ phận đảm bảo những chức năng nhất định.
3.4. Nguyên tắc kết hợp hài hòa lợi ích
*Lý do phải kết hợp hài hòa lợi ích?
- Lợi ích được xem xét từ quá trình xây dựng, vận hành, phát triển của tổ chức.
- Lợi ích được kết hợp từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp.
- Lợi ích cần được dung hòa và chia sẻ để đảm bảo sự thống nhất, đồng thuận trong
tổ chức.
- Giảm xung đột nội bộ: Khi quyền lợi người lao động mục tiêu doanh nghiệp
đi đôi, nhân viên có cảm giác “được tôn trọng” và yên tâm cống hiến.
- Tăng việc giữ chân nhân tài: Chính sách phúc lợi công bằng, minh bạch giúp
giảm tỉ lệ nghỉ việc và chi phí tuyển dụng – đào tạo lại.
- Khuyến khích sáng tạo: Khi biết phần thưởng hoặc hội thăng tiến, nhân
viên mạnh dạn đề xuất ý tưởng mới.
* Nội dung của nguyên tắc
Mỗi nhân tham gia tổ chức những do khác nhau, nên quản cần hài hòa
lợi ích cá nhân và tập thể. Mục tiêu chung phải phản ánh nguyện vọng của cá nhân,
và khi thực hiện mục tiêu tổ chức thì nhu cầu cá nhân cũng được đáp ứng.
8
3.5. Nguyên tắc hiệu lực, hiệu quả
* Tại sao?
- Phòng tránh “chạy theo số lượng”: Chỉ làm nhiều nhưng không nhắm đúng
việc sẽ tốn kém nguồn lực mà lợi ích không tương xứng.
- Cân bằng tài nguyên: Tập trung vào việc quan trọng nhất (hiệu lực) rồi mới tối
ưu cách làm (hiệu quả).
- Đảm bảo bền vững: Làm đúng việc, làm tốt việc giảm thiểu lãng phí, tăng khả
năng phát triển lâu dài.
* Nội dung của nguyên tắc
- Một tổ chức hoạt động không hiệu lực thì không thể chứng minh được sự tồn tại
của mình.
- Một tổ chức hoạt động không hiệu quả thì không thể thu hút thúc đẩy nhân
trong tổ chức hoạt động.
- vậy, hoạt động quản luôn coi hiệu lực, hiệu quả hai tiêu chuẩn biểu hiện
chất lượng quản lý.
- Để tổ chức hoạt động hiệu lực, hiệu quả, nhà quản phải biết sử dụng các
nguồn lực của tổ chức có hiệu quả.
- Hiệu quả tức đạt được kết quả cao nhất với việc chi phí các nguồn lực ít nhất.
(HQ= Kết quả - Chi phí)
- Hiệu lực việc đạt được các mục tiêu của tổ chức, các kế hoạch được thực hiện
nghiêm chỉnh, đầy đủ, đúng thời gian.
3.6. Nguyên tắc thích ứng, linh hoạt
* Tại sao cần thích ứng, linh hoạt?
- Ứng phó biến động: Khi thị trường, chính sách hoặc công nghệ thay đổi bất ngờ,
chỉ những tổ chức linh hoạt mới không bị bỏ lại phía sau.
- Khuyến khích sáng tạo liên tục: Môi trường linh hoạt tạo không gian thử
nghiệm, sai – sửa nhanh, từ đó sinh ra cách làm mới hiệu quả.
- Giảm thủ tục cồng kềnh: Quy trình gọn nhẹ giúp quyết định nhanh, rút ngắn
thời gian triển khai.
* Nhà quản lý cần làm gì?
- Nhà quản lý phải quản lý mềm dẻo, linh hoạt tránh tư duy bảo thủ, cứng nhắc.
- Nhà quản lý phải nâng cao năng lực dự báo, dự đoán để dẫn dắt tổ chức.
- Chuẩn bị cho tổ chức năng lực dự phòng để thích ứng với sự thay đổi từ thực
tiễn.
9
* Nội dung nguyên tắc
- Môi trường quản (bên trong bên ngoài) luôn thay đổi thế các quyết định
quản lý phải luôn thích ứng, linh hoạt.
- Thực hiện nguyên tắc này giúp nhà quản nhìn nhận vấn đề một cách khách
quan và khoa học hơn,nhằm xây dựng và ban hành các quyết định quản lý phù hợp
với môi trường bên trong và bên ngoài tổ chức, tránh chủ quan, duy ý chí.
IV. PHƯƠNG PHÁP QUẢN LÝ
1. Khái niệm
- Phương pháp cách thức tiến hành trên sở một hệ thống những nguyên tắc
được đúc kết lại mà chủ thể vận dụng nhằm đạt được MT tốt nhất.
- Phương pháp quản cách thức tác động chủ đích của chủ thể quản lên
đối tượng quản lý để đạt được mục tiêu quản lý đề ra.
2. Vai trò của PP quản lý
- công cụ chuyển tải chế quản từ chủ thể quản đến đối tượng quản
nhằm tạo nên sự thống nhất trong hoạt động quản lý.
- Quản lý là quá trình thực hiện các chức năng quản lý theo các nguyên tắc quản lý.
- Mục tiêu, nhiệm vụ quản chỉ được thực hiện thông qua sự tác động của các
phương pháp quản lý.
3. Tính chất, đặc điểm của phương pháp quản lý
- Là yếu tố mềm dẻo, linh hoạt và tác động tức thì đến kết quả quản lý.
- Thay đổi theo đối tượng, khách thể, môi trường, tình huống, năng lực kinh
nghiệm của chủ thể quản lý.
- Mỗi phương pháp có ưu và nhược điểm riêng.
Các phương pháp quản lý
- Phương pháp giáo dục thuyết phục
- Tổ chức
- Kinh tế
- Hành chính
- Tâm lý
- Quản lý theo mục tiêu MBO
- Quảm lý theo tiêu chuẩn chất lượng ISO
3.1. Phương pháp giáo dục thuyết phục
Tình huống: Một công chức trẻ mới được tuyển dụng vào quan, thường xuyên
đến trễ, làm việc qua loa chưa tinh thần trách nhiệm. Khi được nhắc nhở,
10
người này bày tỏ thái độ thờ ơ cho rằng mình chưa quen với môi trường làm
việc nhà nước.
Khái niệm:
- Đây là phương pháp được các chủ thể quản tác động vào nhận thức của con
người trong tổ chức nhằm nâng cao tính tự giác, tinh thần trách nhiệmkhả năng
lao động của họ trong việc thực hiện nhiệm vụ.
- Phương pháp giáo dục dựa trên sở vận dụng các quy luật nhận thức của con
người và khoa học tâm để tác động có hiệu quả đến tư tưởng, tình cảm làm thay
đổi hành vi của cá nhân theo hướng tích cực.
- Đặc trưng của các phương pháp này tính thuyết phục, tức giúp cho con
người phân biệt được phải trái, đúng sai, lợi hại, đẹp xấu, thiện ác. Trên
sở nhận thức đúng, họ sẽ hành động đúng, hành động lương tâm trách
nhiệm.
Ví dụ : UB nhân dân phát động chiến dịch uống rượu ko lái xe
- Hình thức sử dụng phương pháp này là:
+ Thông qua các phương tiện thông tin đại chúng.
+ Thông qua các cuộc tìm hiểu chính sách, PL, nội quy, quy chế.
+ Thông qua các cuộc họp, hội nghị.
+ Thông qua các cuộc tiếp xúc, nói chuyện.
+ Thông qua những tấm gương người tốt, việc tốt…
- Ưu, nhược điểm:
+ Phương pháp giáo dục đơn giản, dễ thực hiện nhưng đòi hỏi phải thực hiện
thường xuyên, liên tục.
+ Phương pháp này mất nhiều thời gian nhưng thường mang lại hiệu quả lâu dài.
+Đây là phương pháp mang tính giáo dục, thuyết phục, không có tính cưỡng chế.
+ Phương pháp này đòi hỏi người quản phải uy n phải là tấm gương tốt
trong tổ chức.
3.2. Phương pháp tổ chức
- Khái niệm: cách thức tác động lên con người thông qua MQH tổ chức nhằm
đưa con người vào khuôn khổ, kỷ luật, kỷ cương.
- Mục đích: Nhằm giữ vững trật tự, kỷ ơng; đảm bảo sự thống nhất, đoàn kết
trong các tổ chức.
- Phương pháp này được thành lập thông qua 2 hướng:
11
+ Các cơ quan hành chính nhà nước thành lập các tổ chức hoặc cho phép thành lập
và kiểm soát hoạt động của tổ chức này.
+ XD quy chế, quy trình, nội dung hoạt động của quan, bộ phận, nhân
kiểm tra, xử lý kết quả thực hiện một cách dân chủ, công bằng.
3.3. Phương pháp kinh tế
- Khái niệm: cách thức tác động vào đối tượng quản thông qua các lợi ích
kinh tế, để cho đối tượng bị quản tự lựa chọn phương án hoạt động hiệu quả
nhất trong phạm vi hoạt động của họ.
- Hình thức:
+ Thưởng, phạt bằng lợi ích vật chất, tiền lương, tiền thưởng, phụ cấp, phúc lợi.
+ Khuyến khích bằng chính sách thuế (ưu đãi, miễn thuế), trợ giá, lãi suất tín dụng.
+ Quyền tự chủ trong sản xuất kinh doanh, chế độ hoạch toán kinh tế…
+ Thực chất phương pháp này đặt mỗi người mỗi bộ phận vào đk kinh tế để họ kết
hợp lợi ích của mik vs lợi ích tổ chức, cho phép mỗi nhân lựa chọn cách thức
làm việc có hiệu quả nhất để thực hiện nhiệm vụ của mình.
- Ưu điểm:
+ Nhanh, tự giác.
+ Phát huy tính chủ động, sáng tạo.
+ Phát huy tính cạnh tranh trong công việc.
+ Đạt hiệu quả cao.
- Nhược điểm:
+ Tốn kém (đòi hỏi chủ thể phải có tiềm lực kinh tế lớn).
+ Phụ thuộc vào ngân sách.
+ Dễ tạo sự lệ thuộc về vật chất.
+ Phụ thuộc vào trình độ của chủ thể quản lý.
3.4. Phương pháp hành chính
- Khái niệm: cách thức tác động của chủ thể tới đối tượng quản thông qua
quy định trực tiếp nghĩa vụ của họ, hoặc qua những mệnh lệnh dựa trên quyền lực.
- Hình thức thực hiện:
+ Đưa ra quy tắc xử sự chung trong quản lý.
+ Quy định quyền và nghĩa vụ cho chủ thể quản lý.
+ Kiểm tra việc chấp hành pháp luật, thực hiện nhiệm vụ của đối tượng quản lý.
12
+ Thực hiện các biện pháp cưỡng chế nếu cần thiết. (Phòng ngừa; Ngăn chặn; Xử
lý vi phạm hành chính).
- Ưu điểm:
+ Tác động nhanh, triệt để.
+ Đảm bảo tính hiệu lực trong quản lý.
+ Đảm bảo pháp luật thực hiện nghiêm minh.
+ Đảm bảo tính tổ chức và kỷ luật cao.
+ Dễ thực hiện trên thực tế (Vì có trình tự thủ tục rõ ràng).
+ Đạt kết quả ngay lập tức.
+ Tính hiệu quả trong công việc cao hơn.
- Nhược điểm:
+ Tính tự giác kém.
+ Quan hệ giữa chủ thể quản đối ợng quản bằng mệnh lệnh nên không
thoải mái.
+ Dễ lạm quyền, Rập khuôn, máy móc.
+ Mất đi tính dân chủ.
+ Mất đi tính chủ động, sáng tạo.
+ Trình tự, thủ tục nhiều mang tính hình thức.
+ Đôi khi tạo tâmđối phó đối với người thực hiện không đạt được mục đích của
nhà nước.
- Yêu cầu đối với chủ thể:
+ Chủ thể phải thực hiện đúng thẩm quyền được giao.
+ Chủ thể đưa ra những quyết định vừa hợp lý, vừa hợp pháp.
+ Hiểu rõ đối tượng quản lý, kết hợp các phương pháp quản lý.
+ Hạn chế sử dụng phương pháp này, chỉ sử dụng trong trường hợp cần thiết khi
các phương pháp khác sử dụng không hiệu quả.
3.5. Phương pháp tâm lý
- Khái niệm: phương pháp tác động bằng tâm lý, tình cảm của chủ thể quản
đến đối tượng quản để tạo nên sự hiểu biết, chia sẻ gắn giữa các thành
viên nhằm xây dựng “bầu không khí hữu ích” của tổ chức.
- Đặc trưng:
+ Dựa trên các quy luật tâm lý của con người:
13
Hiểu nhu cầu, cảm xúc, động của từng nhân để tác động phù hợp.
dụ: Nhà quản nhận thấy nhân viên trẻ thường mong được ghi nhận, nên
thường xuyên khen ngợi khi họ hoàn thành tốt nhiệm vụ.
+ Giúp người lao động giải quyết vướng mắc trong công tác:
Tác động tâm thông qua lắng nghe, chia sẻ, hướng dẫn.
dụ: Trưởng phòng dành thời gian trao đổi riêng với nhân viên gặp khó khăn
trong xử lý hồ sơ, cùng tìm giải pháp tháo gỡ.
- Yêu cầu khi áp dụng:
+ Phương pháp tâm được coi phương pháp quản cần sự linh hoạt sáng
tạo.
+ Để áp dụng hiệu quả, người quản lý cần phải nắm vững về quy luật, nguyên tắc
3.6. Phương pháp quản lý theo mục tiêu (MBO)
Khái niệm: MBO phương pháp thiết lập mục tiêu thực hiện cụ thể sự tham
gia của cả cấp dưới cấp trên, việc xem xét mục tiêu được thực hiện thường
xuyên và có sự khen thưởng đối với cá nhân, bộ phận theo mức độ hoàn thành mục
tiêu.
dụ: Việc đặt mục tiêu 100% trẻ độ tuổi đến trường được đến trường. Nếu đạt
được mục tiêu sẽ được khen thưởng và ngược lại.
- Phương pháp này thiết lập các mục tiêu lan tỏa từ trên xuống dưới rộng khắp
trong tổ chức.
- Mục tiêu toàn diện của tổ chức được chuyển thành mục tiêu cụ thể cho từng cấp
theo đơn vị, bộ phận, cá nhân.
- Các nhà quản cấp thấp hơn cùng nhau tham gia vào việc thiết lập mục tiêu của
chính họ.
- Thực chất của phương pháp này đưa ra các hướng dẫn thống nhất cả về kiến
tức, kỹ năng hướng tới việc thực hiện mục tiêu.
- Quản theo mục tiêu giúp nhà quản tổ chức thích hợp công việc, kiểm soát
kết quả thực hiện của mình và tự điều khiển.
3.7. Phương pháp quản lý theo tiêu chuẩn chất lượng (ISO)
Khái niệm: ISO là phương pháp quản lý hiện đại đang được áp dụng trong hầu hết
các tổ chức, doanh nghiệp nhằm nâng cao hiệu quả và chất lượng hàng hóa và dịch
14
vụ. ISO sự hợp nhất các thành tố của kiểm soát chất lượng bảo hành chất
lượng.
- Hệ thống kiểm soát chất lượng bao gồm cấu tổ chức, các quá trình, thủ tục
các nguồn lực cần thiết để thực hiện quản lý chất lượng.
- Kiểm soát chất lượng các kỹ thuật hoạt động được sử dụng để đảm bảo các
yêu cầu về chất lượng.
- Bảo hành chất lượng toàn bộ các hoạt động để đảm bảo các yêu cầu về chất
lượng đối với một hàng hóa hoặc dịch vụ.
ISO = Kiểm soát chất lượng + Bảo hành chất lượng
Kiểm soát chất lượng: cơ cấu tổ chức; quy trình, thủ tục; nguồn lực
- Phương pháp ISO vai trò rất quan trọng trong quản lý, góp phần nâng cao
năng suất lao động, thỏa mãn các yêu cầu của khách hàng, tạo cơ chế cải thiện liên
tục chất lượng và dịch vụ, nâng cao tinh thần trách nhiệm và đạo đức của người lao
động.
CHƯƠNG 2: CÁC TƯ TƯỞNG VÀ HỌC THUYẾT QUẢN LÝ
I. Một số tư tưởng quản lý
* Các tư tưởng:
Phương Đông ( Ưu tiên học trước)
1. Khổng tử (551 – 479 TCN)
- Tên Khâu, tự Trọng Ni, người nước Lỗ.
- Năm 22 tuổi bắt đầu dạy học.
- Năm 53 tuổi được vua Lỗ mời ra làm quan.
- Làm các chức quan: Ủy lại, Trung đô tể (quan quản trị kinh thành), Đại tư khẩu
(Bộ trưởng BTP), Thượng thư bộ công, Thượng thư bộ hình, Thượng quốc thứ nhi.
- Sau 15 năm từ quan về mở trường tư dạy học.
- Được Unesco công nhận là danh dân VHTG.
Hoàn cảnh ra đời
- Ra đời vào thời Xuân Thu (770 – 403 TCN), thời kì suy tàn của nhà Chu.
- Sản xuất nông nghiệp, thủ công nghiệp năng suất thấp.
- Đời sống khổ cực.
- Biên giới canh phòng không nghiêm.
Nội dung cơ bản trong tư tưởng Đức trị
15
- Tiêu chuẩn đối với nhà quản lý.
- Chính sách quản lý nhân sự.
- Chính sách cai trị dân.
- Chính sách hình phạt.
Nội dung tư tưởng Đức trị
- Với triết lý “nhân tri sơ tính bản thiện”, tức là con người sinh ra đều có bản
chất thiện, nhưng khác nhau về năng lực, hoàn cảnh sống và sự phấn đấu nên hình
thành những nhân cách không giống nhau. Bằng sự học tập, tu dưỡng không
ngừng. con người dần hoàn thiện “bản chất người” của mình. Những người hiền
này làm cho xã hội trở nên nhân nghĩa, thịnh trị.
- Thuyết đức trị của Khổng tử hướng tới xây dựng một xã hội nhân bản, phát triển
những nhân phẩm tốt đẹp của con người với nguyên tắc cai trị: người trên noi
gương, kẻ duới tự giác tuân theo.
Quan niệm về nhà quản lý Khổng Tử:
- Vua, quan có trách nhiệm cai trị, điều nhân cho dân chúng, phải làm cho dân
chúng tin tưởng và phục tùng. Muốn vậy, nhà quản lý phải có “nhân”, (nhân là yêu
người).
- Ông cho rằng cần lựa chọn người có trí, chọn người có tài, cần phân biệt quan lại
để đặt đúng chỗ, giao việc đúng người; phải có chính sách đối với quan lại, thưởng
phạt công bằng; trọng hiền tài đi với trừ ác.
Nhà quản lý cần có 5 đức tính để đạt tới “nhân”
- Huệ: Từ huệ thì sử dụng được người.
- Cung: Cung kính thì không bị khinh nhờn.
- Khoan: Khoan dung, nhân hậu thì được lòng người.
- Tín: Thành tín thì được người ta tín nhiệm.
- Mẫn: Cần mẫn thì thành công.
Hai con đường để thành “Quan”
- Một là, con cái của tầng lớp quý tộc có được chức vụ do tục “truyền tử”, làm
quan rồi mới học lễ nghĩa.
- Hai là, những người thuộc tầng lớp bình dân được học tập kỹ trước khi làm quan.
Khổng tử cho rằng loại quan thứ hai thường cai trị tốt hơn.
Chính sách trị dân: Dưỡng dân, Giáo dân và Chính hình.
16
- Dưỡng dân: Làm cho dân no đủ, đánh thuế nhẹ, vua phải biết tiết kiệm, không
lãng phí, cái gì có lợi cho dân thì mới làm; khiến dân làm việc phải hợp thời, phân
phối quân bình là quan trọng nhất…
- Giáo dân:
Dạy dân là một cách yên dân, dân được giáo hóa rồi thì dễ sai bảo, dễ trị. Nhà cầm
quyền có 2 cách giáo hóa:
+ Một là, làm gương cho dân (đây là cách tốt nhất);
+ Hai là, dạy dân “tiên học lễ, hậu học văn”.
- Chính hình:
+ Chính là dùng lệnh; Hình là hình pháp.
+ Khổng tử không thích chính hình nhưng cũng không phủ nhận vai trò của
nó.
- Khi xử kiện ông cho rằng làm sao để dân khỏi kiện nhau và “dùng đạo đức để
dẫn dắt dân, dùng lễ giáo để đặt dân vào khuôn phép, dân biết hổ thẹn mà theo
“đường chính”.
Cách thức quản lý:
- Ông đề ra thuyết “Chính danh”, cho rằng mỗi người, mỗi sự vật trong xã hội
đều có vai trò, địa vị và “danh” riêng; ai mang danh nào thì phải thực hiện đúng
tiêu chuẩn của danh đó (vua ra vua, tôi ra tôi, cha ra cha, con ra con). Muốn chính
danh thì con người phải chính trực, không gian trá, không lạm dụng chức quyền;
Đã mang danh vua là phải làm tròn chức danh một vị vua, nếu không sẽ mất cả
danh và ngôi, danh phải phù hợp với thực chất. Khi mỗi người giữ đúng phận và
làm tròn trách nhiệm, xã hội sẽ có trật tự, kỷ cương và thịnh trị.
Đánh giá:
Ưu điểm
- Phần lớn các ND Khổng tử chỉ ra những đều hữu ích đối với các nhà quản lý: các
tiêu chuẩn, các cơ sở quản lý,…
- Nhận diện được tầm quan trọng của Đức trị và uy quyền trong quản lý.
- Có nhiều tiến bộ nhìn nhận về quản lý và sử dụng con người (các tiêu chí chọn
người, giao việc đúng người, chế độ đãi ngộ);
- Là tư tưởng đầu tiên đề cao vai trò của giáo dục đối với phát triển đất nước.
- Mục tiêu và nghệ thuật còn nguyên giá trị.
Hạn chế
17
- Quá đề cao nhân nghĩa, hạ thấp vai trò của pháp luật trong quản lý xã hội, dễ sinh
loạn, khó có hiệu lực trong quản lý.
- Hệ tư tưởng chưa thoát ly được vỏ bọc phong kiến (dạy dân là một cách yêu dân,
dân được giáo hóa rồi thì dễ sai bảo, dễ trị).
- Còn có sự bảo thủ và ảo tưởng khi đề cao đức trị và tuyệt đối hóa vai trò nhà
quản lý.
- Đưa ra những yêu cầu tuyệt đối không dễ để các nhà quản lý đáp ứng được.
2. Hàn phi.
- Là công tử vương thất nước Hàn.
- Theo đuổi lý tưởng chính trị.
- Bị hãm hại ở nước Tần.
- Để lại cuốn “Hàn Phi Tử” gồm 50 thiên.
Hoàn cảnh ra đời
- Thời kì Chiến quốc (403 – 221 TCN) gần cuối đời Uy Liệt Vương đến khi nhà
Tần diệt Tề thống nhất đất nước.
- Loạn lạc, chính trị bất ổn nhưng KT phát triển.
- Đạo đức suy đồi, quan lại tham nhũng, chiến tranh kéo dài, nhân dân đói khổ.
Nội dung tư tưởng “Pháp trị”
- Theo tư tưởng “nhân tri sơ tính bàn ác” – bản tính con người có tính ác, mưu
lợi cho bản thân. Hàn phi dùng hình phạt làm phương thức tất yếu để ngăn ngừa
những hoạt động của dân có hại cho nước. Ông không phủ nhận lý luận nhưng theo
ông nó phải hợp với thời thì mới có ích.
Thế
- Là địa vị, quyền uy tối cao của nhà vua, cái uy không thể cho mượn, cái quyền
không thể chung với người khác.
- Trong “Thế” tức là trọng sự cưỡng chế của quyền lực tối cao. Vua phải cứng rắn,
nghiêm khắc trong việc trị nước.
- “Thế” của Vua thể hiện: Là người duy nhất đề ra luật pháp, nắm quyền thưởng
phạt.
Thuật
- Chủ yếu nói cách thức cai trị của vua với bề tôi, thuật để trị quan chứ không trị
dân theo 2 nghĩa:
18
+ Kỹ thuật, cách thức biện pháp để tuyển dụng, kiểm tra khả năng của quan lại.
+ Tâm thuật, là mưu mô để chế ngự quần thần.
- Thuật còn bao gồm: thuật trừ gian, thuật dùng người và thuật vô vi.
Pháp
- Là pháp luật là thứ “phép công” để điều khiển hành vi của mọi người, là thứ quy
củ, phân biệt đúng, sai, phải, trái.
- Pháp luật do vua đặt ra phải tuân theo nguyên tắc:
+ Pháp luật phải hợp thời.
+ Phải công khai, dễ biết, dễ thi hành.
+ Phải công bằng, bênh vực kẻ yếu và thiểu số.
Đánh giá
Ưu điểm:
- Nhận diện được tầm quan trọng của Pháp trị và thẩm quyền trong quản lý.
- Chỉ ra các phương diện cốt yếu của quản lý thông qua các nội dung: Thế, Thuật,
Pháp.
- Chính sách thưởng phạt còn nguyên giá trị.
- Thuật dùng người có nhiều tiến bộ và sắc sảo.
Hạn chế:
- Quá đề cao vai trò của pháp luật mà quên đi phương diện đức trị trong quản lý.
- Xem thường vai trò của đối tượng quản lý.
- Thể hiện sự say mê quyền lực.
- Quan điểm phiến diện về tính cách con người.
Phương Tây
3. Aristotle
*Giới thiệu
-Aristotle là triết gia, nhà khoa học vĩ đại của Hy Lạp cổ đại, học trò của Plato và
thầy của Alexander Đại đế.
-Ông đặt nền móng cho triết học, logic học và khoa học phương Tây.
-Aristotle xem con người là “sinh vật chính trị” và nhấn mạnh vai trò của đạo đức,
pháp luật trong xã hội.
-Aristotle được xem là một trong những người đầu tiên đặt nền móng cho tư
tưởng quản lý nhà nước và xã hội. Trong tác phẩm Chính trị học (Politics) ông
19
bàn sâu về tổ chức và điều hành quốc gia, về bản chất quyền lực và vai trò người
lãnh đạo.
*Quan niệm về quản lý của Aristotle
-Quản lý hướng đến lợi ích chung: Mục tiêu của quản lý là mang lại hạnh phúc và
trật tự cho cộng đồng, không phục vụ lợi ích cá nhân.
-Con người là “sinh vật chính trị”: Quản lý là hoạt động tất yếu để duy trì và phát
triển xã hội có tổ chức.
-Quản lý dựa trên lý trí, pháp luật và đạo đức: Nhà quản lý phải công bằng, sáng
suốt và có phẩm chất đạo đức.
*Ý nghĩa
-Mục tiêu cơ bản của nhà nước là tạo điều kiện cho mỗi công dân được hưởng một
cuộc sống thu nhàn, có cơ hội nhận thức được giá trị tối thượng của con người.
-Đó là cuộc sống hướng đến các giá trị văn hóa, nghệ thuật, tôn giáo, chính trị,
khoa học và trên tất cả là triết học.
4. Democritus
*Giới thiệu
-Democritus là một triết gia người Hy Lạp sống trước thời kỳ Socrates.
-Sinh trưởng trong một gia đình chủ nô dân chủ ở thành Apđe, ông sớm tiếp xúc
với nhiều nền văn hóa trong khu vực, am hiểu nhiều lĩnh vực khoa học. Là đại
biểu kiệt xuất nhất của chủ nghĩa duy vật và tầng lớp chủ nô dân chủ thời cổ Hy
Lạp, là học trò nổi tiếng của Lơxip.
*Tư tưởng
-Theo ông, Nhà nước có nhiệm vụ quản lý mọi hoạt động của xã hội. Để quản lý
đất nước, có thể lựa chọn ba phương pháp cơ bản:
+Phương pháp dân chủ đối với con người
+Phường pháp dùng hình phạt đối với các hành vi vi phạm chuẩn mực đao đức xã
hội.
+Phương pháp tác động lên nhu cầu lợi ích của con người, qua đó khiến con người
tuân thủ. Mãi đến những năm 50 của thế kỉ XX, phương pháp này mới được các
tác giả của trường phải hành vi tiếp cận một cách cụ thể.
* Các Học Thuyết:
1. Fredrich Winslow Taylor ( Ưu tiên học trước)
20