Nội dung cặp phạm trù cái riêng và cái chung( định ngĩa, mối quan hệ, ý nghĩa PPL)
* Định nghĩa:- Cái riêng là một phạm trù triết học dùng để chỉ 1 sự vật, 1 ht, 1 quá trình riêng lẽ nhất định .- Cái chung là 1 phạm trù triết học dùng để chỉ những mặt, những thuộc tỉnh không những có một sv,1 ht nào đó, mà còn lập lại trong nhiều sự vật, hiện tượng (nhiều cái riêng ) khác nữa.- Cái đơn nhất là phạm trù dùng để chỉ những nét những mặt những thuộc tính chỉ 1 sv 1ht nào đó màko lặp lại ở sv, ht kết cấu vật chất nào khác.Tài liệu giúp bạn tham khảo ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem
Môn: Triết học Mác Lê Nin(DHY)
Trường: Đại học Y dược Huế
Thông tin:
Tác giả:
Preview text:
lOMoAR cPSD| 36844358
Câu 1 : Vai trò của triết học Mác- Lênin trong đời sống xã hội và trong sự nghiệp đổi mới ở Việt
Nam hiện nay (sự ra đời của triết học Mác - Lênin về các vai trò)
- Sự ra đời của triết học Mác- Lênin: Triết học Mác- Lênin ra đời dựa trên những điều kiện lịch sử cụ thể nhất định.
* Điều kiện kinh tế - xã hội :
-Sự củng cố và phát triển của phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa trong điều kiện cách mạng công nghiệp.
+ Chủ nghĩa Mác ra đời vào những năm 40 của TK XIX Đây là thời kì phương thức sản xuất TBCN
ở các nước Tây Âu đã phát triển mạnh mẽ nhờ cuộc cách mạng công nghiệp ở nước Anh. Cuộc CMCN ở nước Anh:
• Diễn ra cuối TK XVII đầu TK XIX, lúc đầu ở Anh sau đỏ lan rộng đến các nước Tây Âu.
Cuộc CMCN Anh đã làm thay đổi bộ mặt của các nước tư bản, tạo ra sự phát triển mạnh mẽ của lực
lượng sản xuất ở các nước này.
- Sự xuất hiện của giai cấp vô sản trên vũ dài lịch sử với tư cách là một lực lượng chính trị - xã hội độc lập .
+ Mâu thuẫn ngày càng gay gắt giữa LLSX mang tính xã hội hóa với QHSX mang tính tư nhân
TBCN biểu hiện về mặt xã hội thành mâu thuẫn giữa giai cấp vô sản và giai cấp tư sản +Có
các phong trào đấu tranh tiêu biểu như:
. Cuộc đấu tranh của công nhân dệt thành phố Lyông (Pháp) từ 1831-1834
. Cuộc đấu tranh của công nhận dệt Siledi năm 1844
. Phong trào hiến chương ở Anh 1836- 1847
-Các cuộc đấu tranh của giai cấp vô sản đặt ra nhu cầu khách quan đô là phải có lí luận cách mạng soi đường
* Tiền đề về mặt lý luận
-Triết học Mác-Lênin ra đời dựa trên việc kế thừa toàn bộ giá trị tư tưởng của nhân loại:
+ Triết học cổ điển Đức: L.phoiơbắc và Hêghen có sự ảnh hưởng sâu sắc đến sự ra đời của triết học
Mác. Đặc biệt là phép biện chứng duy tâm của Heghen và chủ nghĩa duy vật vô thần của Phoiơbắc
được xem là tiền đề lí luận trực tiếp cho sự ra đời của triết học Mặc
+ Kinh tế chính trị tư sân cổ điển Anh: Với các đại biểu tiêu biểu : W. petty, A.smith, D. Ricurdo,...
Đặc biệt là lí luận giá trị lao động, nguồn gốc của giá trị, nguồn gốc của lợi nhuận... là những tiền đề
lý luận quan trọng cho sự ra đời lý luận về kinh tế chính trị
+ Chủ nghĩa xã hội không tưởng ở Pháp : ): Với các đại biểu : Xanh ximông, Sacsle Phuriê ).
MácLênin đã thừa kế tinh thần nhân đạo sâu sắc . Kế thừa sự phê phản CNTB, tiếp cận quan điểm
đúng đắn về quá trình phát triển của lịch sử và các đặc trưng cơ bản của xã hội tương lai.
* Tiền đề khoa học tự nhiên :
-Triết học Mác xuất hiện dựa trên những tiền để về KHTN:
+ Trong những năm đầu của TK XIX, KHTN phát triển mạnh mẽ và đạt được những thành tựu quan trọng
+ Những phát minh lớn của KHTN đã làm bộc lộ rã hạn chế và sự bất lực của phương pháp siêu hình
trong việc nhận thức thế giới
+ Có 3 phát minh lớn tác động đến sự ra đời của triết học Mác:
. Học thuyết tế bào của Schleiden:cơ thể thực vật và động vật đều do tế bảo tạo thành
. Định luật bảo toàn và chuyển hóa năng lượng của Mayer:năng lượng sẽ không mất đi mà chỉ có sự
chuyển biển từ dạng này sang dạng khác
. Học thuyết tiến hóa của Đacuyn: Thế giới thực vật và động vật là kết quả tất yếu của một quá trình
tiến hóa lâu dài trong đó các sinh vật phức tạp bậc cao đã hình thành từ các sinh vật đơn giản, bậc thấp. lOMoAR cPSD| 36844358 -
Nhân tố chủ quan trong sự hình thành triết học Mác Triết học Mác xuất hiện thông qua vai trò của nhân tố chủ quan -
Thiên tài và hoạt động thực tiễn của Múc và Angghen lập trường giai cấp công nhân, tình cảm
của 2 ông với nhân dân lao động đã kết tinh thành nhân tố chủ cung cho sự ra đời của triết học Mác -
Sở dĩ hai ông làm nên bước ngoặt cách mạng trong lí luận và xây dựng được khoa học triết học mới
bởi hai ông là thiên tài kiệt xuất có sự kết hợp nhuần nhuyễn và sâu sắc phẩm chất tỉnh tủy, uyên bác
bậc nhất của nhà bác học và nhà cách mạng II. Vai trò
- Triết học Mác- lênin là thế giới quan, phương pháp luận khoa học và cách mạng cho con người
trong nhận thức và thực tiễn.
- Triết học Mác- lênin là cơ sở thế giới quan và phương pháp luận khoa học và cách mạng để phân
tích xu hướng phát triển của xã hội trong điều kiện cuộc cách mạng khoa học và công nghệ hiện đại phát triển mạnh mẽ
- Triết học Mác-lênin là cơ sở lý luận khoa học của công cuộc xây CNXH trên thế giới và sự nghiệp
đổi mới theo định hướng XHCN ở Việt Nam.
Câu 2: Quan điểm của chủ nghĩa Mác về vật chất (Định nghĩa, ý nghĩa)
* Quan điểm trước Mặc về vật chất: - Chủ nghĩa duy tâm:
+ Thừa nhân sự tồn tại của sự vật, hiện tượng trong thế giới n
+ Phủ nhận đặc trưng" tự thân tồn tại" của sự vật hiện tượng
- Chủ nghĩa duy vật cho rằng:
+Thừa nhận sự tồn tại khách quan của thế giới vật chất lấy bản thân thế giới tự nhiên để giải thích cho thế giới tự nhiên.
+Vật chất là một hay một số chất tự có, đầu tiên sản sinh ra toàn bộ thế giới như nước, lửa, nguyên tử.
=> Chủ nghĩa duy vật trước Mác đã đúng khi xuất phát từ thế giới vật chất để giải thích về TG vật
chất là tiền đề cho chủ nghĩa duy vật biện chứng sau này kế thừa và phát triển. Tuy nhiên, CNDV
trước Mác có hạn chế là đồng nhất vật chất với vật thể, quan sát TG bằng trực quan cảm tính. - Hoàn
cảnh xuất hiện CN Mác: CN Mác ra đời vào những năm 40 TK XIX, khi mà CN tư bản ở Châu Âu
đang trên đà phát mạnh mẽ đã tạo ra những điều kiện kinh tế-chinh trị-xã hội thuận lợi cho sự ra đời
của CN Mác. Đặc biệt, sự xuất hiện của giai cấp vô sản trên vũ đài lịch sử và cuộc đấu tranh mạnh mẽ của giai cấp này.
* Định nghĩa : Vật chất là 1 phạm trù của triết học dùng để chỉ thực tại khác quan được đem lại cho
con người trong cảm giác , được cảm giác của chúng ta chép lại , chụp lại, phản ánh và tồn tại không
lệ thuộc vào cảm giác.
-Thứ nhất, cần phân biệt vật chất với tư cách là phạm trù triết học với những dạng biểu hiện cụ thể của vật chất:
+ Vật chất với tư cách là phạm trù triết học là kết quả của sự khái quát hóa , trừu tượng hóa những
thuộc tỉnh, những mối liên hệ vốn có của các sự vật, hiện tượng nên nó phản ánh cái chung, vô hạn,
vô tận, ko sinh ra, ko mất đi.
+ Còn tất cả những sự vật hiện tượng chỉ là những dụng biểu hiện cụ thể của vật chất nên nó có quá
trình phát sinh, phát triển và chuyển hóa
-Thứ hai, thuộc tính cơ bản, phổ biến nhất của mọi dạng vật chất là tồn tại khách quan với ý thức, tức
là tồn tại độc lập với ý thức, không phụ thuộc vào ý thức con người dù con người có nhận thức được
nó hay không (giải quyết mặt thứ nhất trong nội dung vấn đề cơ ban của triết học) lOMoAR cPSD| 36844358
-Thứ ba,vật chất, dưới những dụng tồn tại cụ thể của nó là cái có thể gây nên cảm giác ở con người
khi nó trực tiếp hay gián tiếp tác động đến giác quan của con người Hay nói cách khác ,nhờ có thuộc
tính phản ánh mà thông qua các giác quan con người có thể nhận thức được thể giưới vật chất( giải
quyết mặt thủ 2 trong nội dung vấn đề cơ bản của triết học ) *Ý nghĩa: -
Khắc phục được những hạn chế trong quan niệm về vật chất của triết học duy vật trước. Mặc
để đưa ra quan niệm đúng đắn, khoa học về vật chất( tránh đồng nhất vật chất với các dạng tồn tại cụ thể của nó). -
Chỉ ra những thuộc tỉnh cơ bản của vật chất: Tồn tại khách quan và tỉnh phản ánh, đồng thời
giải quyết được cả hai mặt trong nội dung vấn đề cơ bản của triết học trên lập trường duy vật biện
chứng - Đưa ra chủ nghĩa duy vật và vật lí học thoát ra khỏi cuộc khủng hoàng về thế giới quan
những năm cuối thế kỉ XIX, đầu thế kỉ XX, cho phép khắc phục những cuộc khủng hoảng tương tự
có thể xảy ra trong tương lai), cổ vũ cho các nhà khoa học tiếp tục đi sâu nghiên cứu để khám phủ ra
những cấu trúc mới của vật chất -
Đặt cơ sở nền tảng thế giới quan và phương pháp luận khoa học cho sự phát triển của các
khoa học tự nhiên và khoa học xã hội, trong đó có quan điểm duy vật về lịch sử.
Câu 4. Nội dung nguyên li về sự phát triển (định nghĩa nội dung, ý nghĩa) * Định nghĩa: •
Quan điểm siêu hình: phát triển chỉ là sự tăng giảm thuần túy về số lượng không có sự thay
đổi về chất của svht, là 1 quá trình tiến lên liên tục, ko có khó khăn phức tạp. •
Quan điểm biện chứng: phát triển là quá trình vận động của svht theo khuynh hướng đi lên ,
từ thấp đến cao , từ kém hoàn thiện đến hoàn thiện hơn, là sự biến đổi về chất có sự kế thừa. )
=>Như vậy, quan điểm biện chứng đối lập với quan điểm siêu hình về sự phát triển ở chỗ, nó coi sự
phát triển là sự vận động đi lên là quá trình tiến lên thông qua bước nhảy , sự vật hit cũ mất di sy ht
mới ra đời thay thế, nó chỉ ra nguồn gốc bên trong của sự vận động , phát triển là đấu tranh giữa các
mặt đối lập bên trong sự vật ht. *Nội dung:
- Theo quan điểm của phép BCDV sự phát triển không diễn ra giống như một đường thẳng đi lên
liêntục mà đó là 1 quá tình quanh có phức tạp, bao hàm cả những bước thụt lùi đi xuống tạm thời do
sự vận động chệch hưởng của sự vật gây ra.
- Trong quá trình phát triển ở bất kì thời điểm nào cx luôn bao hàm 2 mặt đi xuống và đi lên , trong
đó mặt đi xuống là tiền đề tất yếu trong sự phát triển đi lên *Ý nghĩa:
-Nghiên cứu Nguyên li về sự phát triển giúp cho chúng ta năm bắt được khuynh hướng phát triển của sự vật ht.
- Trong hoạt động thực tiễn, sự vật ht muốn phát triển phải tuân thủ các nguyên tắc: +Nguyên tắc phát triển:
. Cần đặt đối tượng vào sự vận động, phát hiện xu hướng biến đổi của nó để không chỉ nhận thức nó
ở thời điểm hiện tại mà còn dự bảo được xu hướng phát triển của nó trong tương lai.
. Phát triển là 1 quá trình trải quá nhiều giai đoạn , I quá trình có đặc điểm, tính chất, hình thức khác
nhau nên cần tìm hình thức và phương tác động phù hợp để thúc đẩy , hoặc kim hãm sự phát triển đó.
. Phát hiện sớm và ủng hộ đối tượng mới hợp quy luật tạo điều kiện cho nó phát triển, chống lại quan
điểm bảo thủ ,trị trệ, định kiến
. Trong quá trình thay thế đối tượng cũ bằng đối tượng mới phải biết kế thừa các yếu tố tích cực từ
đối tượng cũ và phát triển sáng tạo chúng trong điều kiện mới + Nguyên tắc lịch sử cụ thể:
. Chú ý tính chất đặc thù của SVHT
. Tùy hoàn cảnh ,đk lịch sử cụ thể để nhận thủ . Đánh
giá đúng tiến trinh, chất lượng của sự phát triển .
Tránh quan điểm chiết trung - ngụy biện. lOMoAR cPSD| 36844358
Câu 5 : Nội dung cặp phạm trù cái riêng và cái chung( định ngĩa, mối quan hệ, ý nghĩa PPL) * Định nghĩa:
- Cái riêng là một phạm trù triết học dùng để chỉ 1 sự vật, 1 ht, 1 quá trình riêng lẽ nhất định .
- Cái chung là 1 phạm trù triết học dùng để chỉ những mặt, những thuộc tỉnh không những có một sv,
1 ht nào đó, mà còn lập lại trong nhiều sự vật, hiện tượng (nhiều cái riêng ) khác nữa.
- Cái đơn nhất là phạm trù dùng để chỉ những nét những mặt những thuộc tính chỉ 1 sv 1ht nào đó
màko lặp lại ở sv, ht kết cấu vật chất nào khác.
VD:hoa hồng có gai,hoa hướng dương nở theo ánh sáng mt
* Mối quan hệ biện chứng giữa cái riêng và cái chung và cái đơn nhất -
Quan điểm của phái duy danh và phải duy thực:
+ phải duy danh: chỉ có cái riêng mới tồn tại còn cái chung không tồn tại +
phải duy thực: chỉ có cái chung ởi tồn tại khách quan và sinh ra cái riêng.
- Quan điểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng : Giữa cải riêng và cái chung có quan hệ biện chứng với nhau.
+Thứ nhất: cái chung chi tồn tại trong cái riêng, thông qua cái riêng mà biểu hiện sự tồn tại của mình,
không có cái chung thuần túy tồn tại bên ngoài cái riêng.
+ Thứ hai: cái riêng chi tồn tại tròn mới liên hệ với cái chung , ko có cái riêng nào tồn tại độc lập tách
rời tuyệt đối cái chung.
+ Thứ ba: cái riêng là cái toàn bộ phong phú hơn cái chung vì ngoài những đặc điểm chung, cái riêng còn có cái đơn nhất.
+ Thứ tư: cái chung sâu sắc hơn cái riêng vì cái chúng phản ánh thuộc tính, những mối liên hệ ổn
định tất nhiên lập lại ở nhiều cái riêng cùng loại.
+ Thứ năm : cái đơn nhất và cái chung có thể chuyển hóa lẫn nhau.
. Sự chuyển hóa từ cái đơn nhất thành cái chung là biểu hiện của quá trình cải mới ra đời thay thế cái cũ
. Sự chuyển hóa của cái chung thành cái đơn nhất là biểu hiện của quá trình cũ, cái lỗi thời bị phủ định *Ý nghĩa PPL:
- Muốn tìm cái chung, cái đơn nhất phải tìm trong cái riêng, thông qua cái riêng.
-Muốn tiếp cận bản chất của cái riêng thì phải bắt đầu từ xem xét cái chung.
- Muốn phân biệt cái riêng này với cái riêng khác phải dựa vào cái đơn nhất.
-Nếu tuyệt đối hóa cái riêng sẽ rơi rớt vào cục bộ địa phương, bảo thủ.
- Nếu tuyệt đối hóa cái chung quá thì bạn sẽ rơi vào giáo điều, máy móc, phải trả giá do đó trong
nhận thức và hành động cần cân nhắc vào đặc điểm điều kiện hoàn cảnh cụ thể của từng cái riêng
để lựa chọn ,vận dụng cái chung cho nó phù hợp.
-Cái đơn nhất và cái chung luôn chuyển hóa cho nhau trong quá trình phát triển do đó chúng ta luôn
quan tâm cho cái đơn nhất hình thành và phát triển.
Câu 6: Nội dung cặp phạm trù nguyên nhân và kết quả ( Định nghĩa, mgh, ý nghĩa) * Định nghĩa:
-Nguyên nhân là PTTH dùng để chỉ sự tác động lẫn nhau giữa các mặt trong sự vật hoặc giữa các sự
với nhau gây ra biến đổi nhất định nào đó.
- Kết quả là PTTH dùng để chỉ những biến đổi xuất hiện do tác động lẫn nhau giữa các mặt trong
mộtsự vật hoặc giữa các sự vật với nhau gây ra
VD: H2O (nguyên nhân)tác dụng với kim loại bị rỉ (kết quả) *
Mối quan hệ biện chứng giữa nguyên nhân và kết quả: lOMoAR cPSD| 36844358
-Nguyên nhân sinh ra kết quả: nguyên nhân bao giờ cũng sinh ra trước kết quả. 1 nguyên nhân có thể
sinh ra nhiều kết quả, kết quả có thể do nhiều nguyên nhân sinh ra.
+Xét theo trình tự thời gian của mối quan hệ thì nguyên nhân bao giờ cũng có trước kết quả, kết quả
phải xuất hiện sau nguyên nhân
+Mối quan hệ nhân qua không chỉ đơn thuần là sự kế tiếp nhau về thời gian( cải này có trước cái kia
mà còn là mối liên hệ sản sinh: Cái này tất yếu sinh ra cái kia)
+Một nguyên nhân có thể sinh ra nhiều kết quả, một kết quả có thể do nhiều nguyên nhân sinh ra -
Kết quả có thể tác động trở lại quy định nguyên nhân sinh ra nó.
+ Kết quả do nguyên nhân sinh ra, nhưng sau khi xuất hiện, kết quả có ảnh hưởng trở lại đối với
nguyên nhân, nó có thể thúc đẩy hoặc kim hãm tác dụng của nguyên nhân -Nguyên nhân và kết
quả có thể thay đổi vị trí cho nhau.
+ Điều này có nghĩa là một SVHT nào đó trong mối quan hệ này là nguyên nhân, nhưng trong mối
liên hệ khác lại là kết quả và ngược lại
VD:con gà(nguyên nhân)- quả trứng(kết quả-nguyên nhân)->con gà(kết quả) *Ý nghĩa PPL:
-Hiện tượng nào cũng có nguyên nhân sinh ra nó, do đó để nhận thức và tác động lên SVHT thì phải
tìm ra nguyên nhân sinh ra nó.
-Một kết quả có thể sinh ra bởi nhiều nguyên nhân vì vậy kết quả xảy ra hoặc ko xảy ra theo ý muốn
có thể phối hợp để các nguyên nhân sinh ra nó tác động cùng chiều hoặc ngược chiều nhau. -Trong
quá trình nhận thức và hoạt động thực tiễn cần phân loại nguyên nhân một cách chính xác để nhận
thức và có các biện pháp tác động phù hợp hiệu quá.
- Kết quả có thể tác động trở lại quy định nguyên nhân sinh ra nó. Vì vậy trong hư thục tiễn cần phải
khai thác, tận dụng các kết quả đã đạt được để tạo điều kiện thúc đẩy nguyễn nhân phát huy tác dụng.
Câu 7 . Nội dung quy luật từ những thay đổi về lượng dẫn đến thay đổi về chất và ngược lại ( vị trí,
khái niệm, mối quan hệ, ý nghĩa phương pháp luận )
* Vị trí: Đây là 1 trong 3 quy luật cơ bản của phép biện chứng duy vật chi ra cách thức thức của vận
động, phát triển, theo đó sự phát triển được tiến hành theo cách thức thay đổi lượng trong mỗi sự
vật dẫn đến chuyển hóa về chất của sự vật và đưa sự vật sang một trạng thái phát triển tiếp theo. * Khái niệm: -
Chất là 1 PTTH dùng để chỉ tính quyết định khách quan vốn có của sự vật là sự thống nhất
hữu cơ các thuộc tỉnh vốn có của sự vật, làm cho sự vật là nó mà không phải cái khác. -
Lượng là PTTH dùng để chỉ tính quy định khách hiện tượng về phương diện+ Biểu hiện
+Quy mô của sự vật hiện tượng
+ Số lượng của sự vật, hiện tượng
+ Trình độ vận động phát triển của sự vật, hiện tượng + Nhịp điệu vận động, phát triển của sự vật, hiện tượng -
Lượng thường để biểu thị bằng các con số hoặc các đại lượng cụ thể, cũng có khi lượng được
diễn đạt thông qua những hiện tượng
* Mối quan hệ biện chứng giữ chất và lượng:
- Chất và lượng luôn tồn tại thống nhất trong mỗi sự vật ht bất kỳ sự vật ht nào cx là sự thống nhất
giữa mặt chất và mặt lượng, chúng tác động qua lại, quy định lẫn nhau.
+ Sự thống nhất giữa chất và lượng được đặc trưng bằng khái niệm độ
+ Độ là khoảng giới hạn mà ở đó những thay đổi dần dần về lượng chưa dẫn đến những thay đổi cơ
bản về chất của sự vật
+ Trong giới hạn của độ sự vật ht vẫn còn là nó mà chưa chuyển hóa thành sự vật hiện tượng khác
- Sự thay đổi về lượng sẽ dẫn đến sự biến đổi về chất. lOMoAR cPSD| 36844358
+ sự thay đổi về lượng đến một giới hạn nhất định sẽ tất yếu dẫn đến những thay đổi về chất của sự
vật, chất cũ mất đi, chất mới xuất hiện
+ giai đoạn chuyển hóa về chất của sự vật do những thay đổi về lượng trước đó gây ra gọi là bước nhảy
+ Thời điểm bước nhảy để thực hiện gọi là điểm nút bước nhảy có nhiều hình thức; bước nhảy nhanh,
bước nhảy chậm, bước nhảy của bộ, buớc nhảy cục bộ.
+ Bước nhảy xuất hiện đánh dấu sự kết thúc 1 giai đoạn vận động ở phát triển, đồng thời cũng là sự
khởi đầu cho một quá trình vận động, phát triển mới tiếp theo.
- Sự thay đổi về chất tác động trở lại, quy định sự thay đổi về lượng.
+ Sự thay đổi về lượng sớm muộn sẽ dẫn đến những thay đổi về chất. Tuy nhiên, khi chất những
thuộc tính) mới của sự vật xuất hiện thì nó cũng đòi hỏi lượng (quy mô, số lượng, trình độ, nhịp điệu
vận động) của sự vật phải có những thay đổi tương ứng cho phù hợp.
* Ý nghĩa phương pháp luận:
-Là cơ sở giúp chúng ta nhận thức đúng đắn phương thức vận động, phát triển nói chung của thế giới sự vật, hiện tượng.
-Do chất và lượng luôn thống nhất với nhau nên trong nhận thức và hoạt động thực tiễn luôn phải
xem xét chất và lượng trong mối quan hệ biện chứng.
-Để có một chất mới, một sự vật mới xuất hiện đòi hỏi phải bắt đầu tạo ra sự tích lũy về lượng, thúc
đẩy cho sự biến đổi về lượng đến giới hạn của độ và tạo diều kiện cho bước nhảy được thực hiện. Khi
chất mới xuất hiện cần phải điều chỉnh về lượng để có một lượng mới tương ứng, đáp ứng được yêu cầu của chất mới.
- Cần khắc phục tư tưởng nôn nóng, tà khuynh và tư tưởng bảo thủ, hữu khuynh.
-Cần phân biệt các hình thức của bước nhảy để nhận thức và vận dụng linh hoạt sao cho phù hợp và hiệu quả.
- Cần phân tích tình hình để kịp thời phát hiện, chớp thời cơ nhằm chuyển từ những thay đổi dần dần
về lượng (có tính chất tiến hóa) sang thay đổi về chất (có tính cách mạng).
Câu 9. Quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất(vị trí, khái
niệm, mối quan hệ, ý nghĩa phương pháp luận)
* Khái niệm: Phương thức sản xuất là cách thức con người tiến hành quá trình sản xuất vật chất của
xã hội trong những giai đoạn lịch sử nhất định. - PTSX-LLSX+QHSX
+ LLSX là tổng hợp năng lực sản xuất của một quốc gia ở một thời kì nhất định. Nó biểu hiện mối
quan hệ giữa con người với tự nhiên. Phản ánh trình độ chỉnh phục tự nhiên của con người.
+QHSX là quan hệ giữa người với người trong quá trình sản xuất của cải vật chất
* Mối quan hệ biện chứng giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất Mối quan hệ giữa LLSX và
QHSX là mố quan hệ thống nhất biện chứng, trong đó LLSX quyết định QHSX và QHSX tác động trở lại LLSX.
- LLSX quyết định QHSX ở chỗ
+ LLSX là nội dung vật chất của quá trình sản xuất, còn QHSX là hình thức kinh tế của quá trình đó.
Do đó, khi LLSX biến đổi thì QHSX sớm muộn cũng phải biến đổi theo.
+ Trong mỗi giai đoạn lịch sử xác định, tương ứng với trình độ phát triển, định của LLSX, QHSX
phải điều chỉnh trên cả 3 phương diện: Sở hữu tư liệu sản xuất, tổ chức– quản lí sản xuất, phân phối
sản xuất sao cho phù hợp với trình độ phát triển của LLSX
-QHSX tác động trở lại LLSX
+ Nếu QHSX phù hợp với trình độ phát triển của LLSX sẽ tạo ra tác động tích cục, thúc đẩy và tạo
điều kiện cho LLSX phát triể lOMoAR cPSD| 36844358
+ Nếu QHSX không phù hợp với trình độ phát phiền LLSX sẽ tạo ra tác động tiêu cực, kìm hãm sự phát triển của LLSX.
-Mối quan hệ giữa LLSX và QHSX là mối quan hệ thống nhất có bao hàm khả năng chuyển hỏa
thành các mặt đối lập và phát sinh mâu thuẫn
+ LLSX thường xuyên biển đổi, phát triển
+QHSX có khuynh hưởng ổn định, biển đổi chậm hơn
+ Sự phát triển của LLSX đến một trình độ nhất định làm cho QHSX từ chỗ phù hợp dần dần trở nên
không phù hợp, kim hãm sự phát triển của LLSX, vì thế phải thay thế QHSX cũ bằng một QHSX mới phù hợp hơn
+Việc giải quyết mâu thuẫn giữa LLSX với QHSX là một quá trình phức tạp. Nó phải thông qua nhận
thức và hoạt động cải tạo xã hội của con người
+ Trong xã hội có giai cấp phải thông qua đấu tranh giai cấp, thông qua cách mạng xã hội
* Ý nghĩa phương pháp luận
-Quy luật này là một quy luật phổ biến tác động trong toàn bộ tiến trình lịch sử nhân loại. -Nó có ý
nghĩa phương pháp luận rất quan trọng, đó là trong hoạt động thực tiễn, muốn phát triển kinh tế thì
phải phát triển LLSX, trong đó chú trọng phát triển lực lượng lao động và cải tiến công cụ lao động
-Nhận thức đúng quy luật này có ý nghĩa rất quan trọng trong việc quán triệt, vận dụng quan điểm,
đường lối chính sách của nhà nước. Đồng thời cho thấy trong suốt quá trình lãnh đạo cách mạng Việt
Nam, đảng ta luôn nhận thức, vận dụng sáng tạo quy luật này.
Câu 10. Mối quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng( khái niệm, mối quan hệ, ý nghĩa) *Khái niệm
-CSHT là toàn bộ những QHSX hợp thành cơ cấu kinh tế của một xã hội nhất định
-KTTT là khái niệm dùng để chỉ toàn bộ hệ thống kết cấu các hình thái ý thức xã hội( những quan
điểm chính trị, pháp quyền, triết học, đạo đức, tôn giáo, nghệ thuật) cùng với các thiết chế chính trị-
xã hội tương ứng nhà nước, đảng phái, giáo hội, các đoàn thể xã hội,...) được hình thành trên CSHT nhất định
*Mối quan hệ biện chứng giữa CSHT và KTTT
-CSHT và KTTT là 2 phương diện cơ bản của đời sống xã hội. Đó là phương diện kinh tế và phương
diện chính trị- xã hội. Chúng có quan hệ thống nhất biện chứng với nhau, trong đó CSHT đóng vai
trò quyết định đối với KTTT.
+ Mỗi CSHT sẽ sinh ra một KTTT tương ứng với nó. Do đó, tính chất của KTTT là do tính chất của CSHT quyết định
+ Những biến đổi trong CSHT sớm muộn sẽ kéo theo những biến đổi tương ứng trong KTTT.
+ Trong xã hội có giai cấp, giai cấp nào thống trị về kinh tế thì cũng chiếm địa vị thống trị và đời
sống tinh thần của xã hội.
+Các mâu thuẫn trong kinh tế, xét đến cùng, quyết định các mâu thuẫn trong lĩnh vực chính trị tư
tưởng; những mâu thuẫn, xung đột về chính trị tư tưởng là biểu hiện những mâu thuẫn, xung đột
trong cơ sở kinh tế của xã hội.
+ Tất cả các yếu tố của KTTT như nhà nước, pháp quyền, triết học, tôn giáo,...đều trực tiếp hay gián
tiếp phụ thuộc vào CSHT, do CSHT quyết định. -Vai trò tác động trở lại của KTTT đối với CSHT
+Tùy thuộc vào bản chất, vị trí, vai trò của mỗi yếu tố trong KTTT và những điều kiện cụ thể mà sự
tác động của KTTT đối với CSHT có thể thông qua nhiều phương thức. Trong đó, nhà nước là nhân
tố tác động trực tiếp và mạnh mẽ nhất tới CSHT của xã hội.
+Sự tác động còn các yếu tố thuộc KTTT tới CSHT có thể xảy ra theo nhiều xu hướng khác nhau,
thậm chí đối lập nhau. lOMoAR cPSD| 36844358
+ Nếu KTTT tác động phù hợp với các quy luật kinh tế khách quan thì nó là động lực mạnh mẽ thúc
đẩy kinh tế phát triển. Nếu tác động không phù hợp với các quy luật kinh tế khách quan thì nó sẽ kìm
hãm, phá hoại sự phát triển kinh tế
* Ý nghĩa phương pháp luận
-Quy luật về mối quan hệ biện chứng giữa CSHT và KTTT là cơ sở khoa học cho việc nhận thức một
cách đúng đắn mối quan hệ giữa kinh tế và chính trị
-Trong nhận thức và hoạt động thực tiển, chúng ta không được tách rời và tuyệt đối hóa một yếu tố
nào giữa kinh tế và chính trị
-Trong quá trình lãnh đạo cách mạng Việt Nam, dân ta đã nhận thức và vận dụng đúng quy luật này.
Do đó, chúng ta đã đạt được nhiều thành tựu toàn diện cả về mặt kinh tế, chính trị và xã hội Câu
11: Sự phát triển các hình thái kinh tế-xã hội là một quá trình lịch sử tự nhiên (khái quát, tiến trình
lịch sử tự nhiên của xã hội loài người, giá trị khoa học và ý nghĩa cách mạng)
* Khái niệm: Là 1 phạm trù của CNDVLS dùng để chỉ xh ở từng giai đoạn nhất định, và một kiểu
quan hệ sản xuất đặc trưng phù hợp với rình độ nhất định của LLSX và 1 kiểu KTTT tương ứng
được xây dựng tên những QHSX ấy.
VD: lịch sử trải qua hình thái từ cộng sản nguyên thủy đến cộng sản chủ nghĩa - Cấu trúc:
LLSX + QHSX + KTTT = HÌNH THÁI KT-XH
* Tiến trình lịch sử-tự nhiên của xã hội loại người:
- Khi phân tích sự phát triển của lịch sử nhân loại theo lý luận hình thái KT-XH, C.Mác cho rằng.
“Sự phát triển của hình thái KT-XH là 1 quá trình lịch sử tự nhiên.
- Sự phát triển các hình thái KT-XH đc coi là quá trình lịch sử tự nhiên vì:
+ Sự phát triển các hình thái KT-XH là 1 quá trình tuân theo quy luật khách quan, mà trên hết là quy
luật QHSX phù hợp vs trình độ phát triển của LLSX, quy luật KTTT phù hợp vs CSHT.
+ Nguồn gốc sâu xa dẫn đến sự phát triển của các hình thái KT-XH đều có nguyên nhân trực tiếp
hoặc gian tiếp từ phát triển của LLSX:
. Sự phát triển của LLSX dã quyết định sẽ làm thay đổi QHSX.
. Đến lượt mình, QHSX thay đổi sẽ làm KTTT thay đổi theo
=>Do đó mà hình thái KT-XH cũ được thay thế bằng hình thái KT-XH mới cao hơn, tiến bộ hơn. Quá
trình này diễn ra cách khách quan chứ ko phải theo ý muốn chủ quan. Con đường phát triển của mỗi
quốc gia, dân tộc ko chỉ bị chi phối bởi những quy luật chung, mà còn bị tác động bởi điều kiện tự
nhiên, chính trị, truyền thống văn hóa, điều kiện quốc tế.....
=>Do đó, có những dân tộc lần lượt trải qua các hình thái KT-XH từ thấp đến cao, nhưng cũng có
những dân tộc bỏ qua 1 hay 1 số hình thái KT-XH nào đó (như VN bỏ qua tư bản chủ nghĩa) Như
vậy, quá trình lịch sử- tự nhiên của sự phát triển XH ko chỉ diễn ra bằng con đường phát triển tuần tự
mà còn bao hàm cả sự bỏ qua , trong những điều kiện nhất định, đối vs 1 hoạc 1 vài hình thái KT-XH nhất định.
*Ýnghĩa: sự vận động, phát triển của xh là quá trình lịch sử- tự nhiên, diễn ra theo quy luật khách
quan chứ ko phải theo ý muốn chủ quan, do đó muốn nhận thức và giải quyết đúng đắn có hiệu quả
những vấn đề của đời sống xh thì phải đi sâu nghiên cứu quy luật vận động, phát triển của xh.
* Giá trị khoa học:
- Sx vật chất là cơ sở tồn tại và phát triển của xã hội loài người.
- Xh là 1 cơ thể sinh động trong đó QHSX giữ vai trò quyết định là tiêu chuẩn khách quan pb các chếđộ xã hội.
- Sự phát triển của hình thái KT-XH là 1 quá trình lịch sử tự nhiên.
* Ý nghĩa cách mạng: lOMoAR cPSD| 36844358 -
Học thuyết hình thái KT-XH ra đời là 1 cuộc cách mạng về toàn bộ quan niệm về lịch sử xh.-
Là cơ sở khoa học cho việc xác định con đường phát triển của VN là việc quá trình lên CNXH bỏ qua chế độ TBCN. -
Là cơ sở lý luận, phương pháp luận khoa học trong quán triệt quan điểm đường lối của Đảng Cộng sản VN. -
Là cơ sở lý luận, phương pháp luận khoa học và cách mạng trong đấu tranh bị những quan
điểm thùđịch, sai trái về XH.
Câu 13: Quan điểm triết học Mác-Lênin về con người (quan niệm con người và bản chất con người)
*Quan niệm con người:
-Các nhà triết học trước Mác: Xem xét con người 1 cách trừu tượng, có xu hưởng tuyệt đối hóa mặt
tinh thần; chưa thấy đc mặt xh trong bản chất của con người -Quan niệm của triết học Mác khẳng
định con người Thứ nhất, Con người là 1 thực thể sinh vật:
+ Về phương diện sinh học, con người là 1 thực thể sinh vật, là sản phẩm của giới tự nhiên, là 1 động
vật xã hội: Ý Con người giống như mọi động vật khác phải tìm kiếm thức ăn, nước uống. phải đấu
tranh sinh tồn để ăn uống, sinh đẻ con cái.
. Con người phải phục tùng các quy luật của tự nhiên, các quy luật sinh học như di truyền, tiến hóa sinh học.
. Con người là 1 bộ phận đặc biệt của giới tự nhiên nhưng lại có thể biến đổi tự nhiên.
. Con người phải dựa vào giới tự nhiên, gắn vs tự nhiên, hòa nhập vs t nhiên mới có thể tồn tại và phát triển.
- Về phương diện xã hội:
. Con người là thực thể xh có các hoạt động xã hội. Hoạt động xã quan trọng nhất là lao động sản
xuất (con vật sống hoàn toàn dựa vào tự nhiên, dựa vào bản năng thì con người lại sống bằng lao
động sản xuất, sang tạo ra sản phẩm).
.Trong hoạt động con người ko chỉ có các quan hệ lẫn nhau trong sản xuất, mà còn hàng loạt các quan hệ xh khác.
Thứ 2, con người là sản phẩm lịch sử, của chính bản thân con người.
- Phoiobuc xem xét con người tách rời điều kiện lịch sử cụ thể và hoạt động thực tiễn của họ.- Kế
thừa các quan điểm tiến bộ trong lịch sử tự nhiên nhân loại và dựa vào thành tựu khoa học, Mác
khẳng định con người vừa là sản phẩm của sự phát triển lâu dài của giới tự nhiên, vừa là sản phẩm
của lịch sử xh loài người và của chính bản thân con người.
=> Cần lưu ý: Con người là sản phẩm của lịch sử và của bản thân con người, nhưng con người khác
vs con vật là ko thụ động để lịch sử làm thay đổi mà con người là chủ thể sáng tạo ra lịch sử.
Thứ 3, con người vừa là chủ thể của lịch sử, vừa là sản phẩm của lịch sử.
- Con người và động vật đều có lịch sử của mình, nhưng lịch sử con người khác vs lịch sử động
vật.Hoạt động lịch sử đầu tiên khiến con người tách khỏi con vật là hoạt động chế tạo công cụ lao
động sản xuất. Đây là thời điểm con người làm ra lịch sử, sung tạo ra lịch sử của con người.
- Con người ko sáng tạo ra lịch sử 1 cách tùy tiện. Một mặt phải tiếp tục các hoạt động trên các tiền
đề, điều kiện cũ của thể hệ trước để lại. Mặt khác, phải tiến hành các hoạt động mới của mình để cải biến điều kiện cũ.
=>Như vậy: Từ khi con người sáng tạo ra lịch sử cho đến nay con người luôn là chủ thể của lịch sử
nhưng cũng là sản phẩm của lịch sử.
*. Bản chất con người:
- Mặc khẳng định “Trong tính hiện thực của nó, bản chất con người là tổng hồa các mạh xã hội". - Như vậy:
+ Ko có con người trừu tượng, thoát ly khỏi mọi điều kiện, hoàn cảnh lịch sử xã hội. lOMoAR cPSD| 36844358
+ Con người luôn luôn mang tín hiện thực, gắn liền vs lịch sử chính trị nhất định.
+ Các quan hệ xh tạo nên bản chất con người nhưng ko phải là sự kết hợp giản đơn hoặc là tổng cộng
chúng lại vs nhau mà là sự tổng hòa của chúng, mỗi quan hệ xh có vị trí, vai trò khác nhau, có tác
động qua lại, ko tách rời nhau.
+ Bằng hành động thực tiễn con người tạo ra các hoạt động về mặt vật chất và tinh thần.
+ Chỉ trong toàn bộ các mối quan hệ xh (giai cấp - dân tộc — thời đại; kinh tế - chính trị; cá nhân . xã
hội...) con người mới bộc lộ toàn bộ bản chất của mình.