Quan điểm của chủ nghĩa Mác về vật chất (Định nghĩa, ý nghĩa)

* Quan điểm trước Mặc về vật chất:- Chủ nghĩa duy tâm.+ Thừa nhân sự tồn tại của sự vật, hiện tượng trong thế giới + Phủ nhận đặc trưng" tự thân tồn tại" của sự vật hiện tượng- Chủ nghĩa duy vật cho rằng:+Thừa nhận sự tồn tại khách quan của thế giới vật chất lấy bản thân thế giới tự nhiên để giảithích cho thế giới tự nhiên.+Vật chất là một hay một số chất tự có,.Tài liệu giúp bạn tham khảo ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem

Trường:

Đại học Y dược Huế 259 tài liệu

Thông tin:
6 trang 4 tháng trước

Bình luận

Vui lòng đăng nhập hoặc đăng ký để gửi bình luận.

Quan điểm của chủ nghĩa Mác về vật chất (Định nghĩa, ý nghĩa)

* Quan điểm trước Mặc về vật chất:- Chủ nghĩa duy tâm.+ Thừa nhân sự tồn tại của sự vật, hiện tượng trong thế giới + Phủ nhận đặc trưng" tự thân tồn tại" của sự vật hiện tượng- Chủ nghĩa duy vật cho rằng:+Thừa nhận sự tồn tại khách quan của thế giới vật chất lấy bản thân thế giới tự nhiên để giảithích cho thế giới tự nhiên.+Vật chất là một hay một số chất tự có,.Tài liệu giúp bạn tham khảo ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem

62 31 lượt tải Tải xuống
lOMoARcPSD| 36844358
Câu 2: Quan điểm của chủ nghĩa Mác về vật chất (Định nghĩa, ý nghĩa)
* Quan điểm trước Mặc về vật chất:
- Chủ nghĩa duy tâm:
+ Thừa nhân sự tồn tại của sự vật, hiện tượng trong thế giới n
+ Phủ nhận đặc trưng" tự thân tồn tại" của sự vật hiện tượng
- Chủ nghĩa duy vật cho rằng:
+Thừa nhận sự tồn tại khách quan của thế giới vật chất lấy bản thân thế giới tự nhiên để giải
thích cho thế giới tự nhiên.
+Vật chất là một hay một số chất tự có, đầu tiên sản sinh ra toàn bộ thế giới như nước, lửa,
nguyên tử.
=> Chủ nghĩa duy vật trước Mác đã đúng khi xuất phát từ thế giới vật chất để giải thích về TG
vật chất là tiền đề cho chủ nghĩa duy vật biện chứng sau này kế thừa và phát triển. Tuy nhiên,
CNDV trước Mác có hạn chế là đồng nhất vật chất với vật thể, quan sát TG bằng trực quan cảm
tính.
- Hoàn cảnh xuất hiện CN Mác: CN Mác ra đời vào những năm 40 TK XIX, khi mà CN tư bản ở
Châu Âu đang trên đà phát mạnh mẽ đã tạo ra những điều kiện kinh tế-chinh trị-xã hội thuận lợi
cho sự ra đời của CN Mác. Đặc biệt, sự xuất hiện của giai cấp vô sản trên vũ đài lịch sử và cuộc
đấu tranh mạnh mẽ của giai cấp này.
* Định nghĩa : Vật chất là 1 phạm trù của triết học dùng để chỉ thực tại khác quan được đem lại
cho con người trong cảm giác , được cảm giác của chúng ta chép lại , chụp lại, phản ánh và tồn
tại không lệ thuộc vào cảm giác.
-Thứ nhất, cần phân biệt vật chất với tư cách là phạm trù triết học với những dạng biểu hiện cụ
thể của vật chất:
+ Vật chất với tư cách là phạm trù triết học là kết quả của sự khái quát hóa , trừu tượng hóa
những thuộc tỉnh, những mối liên hệ vốn có của các sự vật, hiện tượng nên nó phản ánh cái
chung, vô hạn, vô tận, ko sinh ra, ko mất đi.
+ Còn tất cả những sự vật hiện tượng chỉ là những dụng biểu hiện cụ thể của vật chất nên nó có
quá trình phát sinh, phát triển và chuyển hóa
-Thứ hai, thuộc tính cơ bản, phổ biến nhất của mọi dạng vật chất là tồn tại khách quan với ý thức,
tức là tồn tại độc lập với ý thức, không phụ thuộc vào ý thức con người dù con người có nhận
thức được nó hay không (giải quyết mặt thứ nhất trong nội dung vấn đề cơ ban của triết học) -
Thứ ba,vật chất, dưới những dụng tồn tại cụ thể của nó là cái có thể gây nên cảm giác ở con
người khi nó trực tiếp hay gián tiếp tác động đến giác quan của con người Hay nói cách khác
,nhờ có thuộc tính phản ánh mà thông qua các giác quan con người có thể nhận thức được thể
giưới vật chất( giải quyết mặt thủ 2 trong nội dung vấn đề cơ bản của triết học ) *Ý nghĩa:
- Khắc phục được những hạn chế trong quan niệm về vật chất của triết học duy vật trước.
Mặc để đưa ra quan niệm đúng đắn, khoa học về vật chất( tránh đồng nhất vật chất với các dạng
tồn tại cụ thể của nó).
- Chỉ ra những thuộc tỉnh cơ bản của vật chất: Tồn tại khách quan và tỉnh phản ánh, đồng
thời giải quyết được cả hai mặt trong nội dung vấn đề cơ bản của triết học trên lập trường duy
vật biện chứng
- Đưa ra chủ nghĩa duy vật và vật lí học thoát ra khỏi cuộc khủng hoàng về thế giới quan
những năm cuối thế kỉ XIX, đầu thế kỉ XX, cho phép khắc phục những cuộc khủng hoảng tương
tự có thể xảy ra trong tương lai), cổ vũ cho các nhà khoa học tiếp tục đi sâu nghiên cứu để khám
phủ ra những cấu trúc mới của vật chất
lOMoARcPSD| 36844358
- Đặt cơ sở nền tảng thế giới quan và phương pháp luận khoa học cho sự phát triển của các
khoa học tự nhiên và khoa học xã hội, trong đó có quan điểm duy vật về lịch sử.
Câu 4. Nội dung nguyên li về sự phát triển (định nghĩa nội dung, ý nghĩa)
* Định nghĩa:
Quan điểm siêu hình: phát triển chỉ là sự tăng giảm thuần túy về số lượng không có sự
thay đổi về chất của svht, là 1 quá trình tiến lên liên tục, ko có khó khăn phức tạp.
Quan điểm biện chứng: phát triển là quá trình vận động của svht theo khuynh hướng
đi lên ,từ thấp đến cao , từ kém hoàn thiện đến hoàn thiện hơn, là sự biến đổi về chất có sự kế
thừa. ) =>Như vậy, quan điểm biện chứng đối lập với quan điểm siêu hình về sự phát triển
chỗ, nó coi sự phát triển là sự vận động đi lên là quá trình tiến lên thông qua bước nhảy , sự
vật hit cũ mất di sy ht mới ra đời thay thế, nó chỉ ra nguồn gốc bên trong của sự vận động ,
phát triển là đấu tranh giữa các mặt đối lập bên trong sự vật ht.
*Nội dung:
- Theo quan điểm của phép BCDV sự phát triển không diễn ra giống như một đường thẳng
đilên liên tục mà đó là 1 quá tình quanh có phức tạp, bao hàm cả những bước thụt lùi đi
xuống tạm thời do sự vận động chệch hưởng của sự vật gây ra.
- Trong quá trình phát triển ở bất kì thời điểm nào cx luôn bao hàm 2 mặt đi xuống và đi lên ,
trong đó mặt đi xuống là tiền đề tất yếu trong sự phát triển đi lên *Ý nghĩa:
-Nghiên cứu Nguyên li về sự phát triển giúp cho chúng ta năm bắt được khuynh hướng phát
triển của sự vật ht.
- Trong hoạt động thực tiễn, sự vật ht muốn phát triển phải tuân thủ các nguyên tắc:
+Nguyên tắc phát triển:
. Cần đặt đối tượng vào sự vận động, phát hiện xu hướng biến đổi của nó để không chỉ nhận
thức nó ở thời điểm hiện tại mà còn dự bảo được xu hướng phát triển của nó trong tương lai.
. Phát triển là 1 quá trình trải quá nhiều giai đoạn , I quá trình có đặc điểm, tính chất, hình
thức khác nhau nên cần tìm hình thức và phương tác động phù hợp để thúc đẩy , hoặc kim
hãm sự phát triển đó.
. Phát hiện sớm và ủng hộ đối tượng mới hợp quy luật tạo điều kiện cho nó phát triển, chống
lại quan điểm bảo thủ ,trị trệ, định kiến
. Trong quá trình thay thế đối tượng cũ bằng đối tượng mới phải biết kế thừa các yếu tố tích
cực từ đối tượng cũ và phát triển sáng tạo chúng trong điều kiện mới + Nguyên tắc lịch sử
cụ thể:
. Chú ý tính chất đặc thù của SVHT
. Tùy hoàn cảnh ,đk lịch sử cụ thể để nhận thủ . Đánh
giá đúng tiến trinh, chất lượng của sự phát triển .
Tránh quan điểm chiết trung - ngụy biện.
Câu 5 : Nội dung cặp phạm trù cái riêng và cái chung( định ngĩa, mối quan hệ, ý nghĩa PPL)
* Định nghĩa:
- Cái riêng là một phạm trù triết học dùng để chỉ 1 sự vật, 1 ht, 1 quá trình riêng lẽ nhất định .
- Cái chung là 1 phạm trù triết học dùng để chỉ những mặt, những thuộc tỉnh không những có
một sv, 1 ht nào đó, mà còn lập lại trong nhiều sự vật, hiện tượng (nhiều cái riêng ) khác nữa.
- Cái đơn nhất là phạm trù dùng để chỉ những nét những mặt những thuộc tính chỉ 1 sv 1ht
nào đó mà ko lặp lại ở sv, ht kết cấu vật chất nào khác. VD:hoa hồng có gai,hoa hướng
dương nở theo ánh sáng mt
lOMoARcPSD| 36844358
* Mối quan hệ biện chứng giữa cái riêng và cái chung và cái đơn nhất -
Quan điểm của phái duy danh và phải duy thực:
+ phải duy danh: chỉ có cái riêng mới tồn tại còn cái chung không tồn tại +
phải duy thực: chỉ có cái chung ởi tồn tại khách quan và sinh ra cái riêng.
- Quan điểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng : Giữa cải riêng và cái chung có quan hệ biện
chứng với nhau.
+Thứ nhất: cái chung chi tồn tại trong cái riêng, thông qua cái riêng mà biểu hiện sự tồn tại
của mình, không có cái chung thuần túy tồn tại bên ngoài cái riêng.
+ Thứ hai: cái riêng chi tồn tại tròn mới liên hệ với cái chung , ko có cái riêng nào tồn tại độc
lập tách rời tuyệt đối cái chung.
+ Thứ ba: cái riêng là cái toàn bộ phong phú hơn cái chung vì ngoài những đặc điểm chung,
cái riêng còn có cái đơn nhất.
+ Thứ tư: cái chung sâu sắc hơn cái riêng vì cái chúng phản ánh thuộc tính, những mối liên
hệ ổn định tất nhiên lập lại ở nhiều cái riêng cùng loại.
+ Thứ năm : cái đơn nhất và cái chung có thể chuyển hóa lẫn nhau.
. Sự chuyển hóa từ cái đơn nhất thành cái chung là biểu hiện của quá trình cải mới ra đời
thay thế cái cũ
. Sự chuyển hóa của cái chung thành cái đơn nhất là biểu hiện của quá trình cũ, cái lỗi thời bị
phủ định
*Ý nghĩa PPL:
- Muốn tìm cái chung, cái đơn nhất phải tìm trong cái riêng, thông qua cái riêng.
-Muốn tiếp cận bản chất của cái riêng thì phải bắt đầu từ xem xét cái chung.
- Muốn phân biệt cái riêng này với cái riêng khác phải dựa vào cái đơn nhất.
-Nếu tuyệt đối hóa cái riêng sẽ rơi rớt vào cục bộ địa phương, bảo thủ.
- Nếu tuyệt đối hóa cái chung quá thì bạn sẽ rơi vào giáo điều, máy móc, phải trả giá do đó
trong nhận thức và hành động cần cân nhắc vào đặc điểm điều kiện hoàn cảnh cụ thể của
từng cái riêng để lựa chọn ,vận dụng cái chung cho nó phù hợp.
-Cái đơn nhất và cái chung luôn chuyển hóa cho nhau trong quá trình phát triển do đó chúng
ta luôn quan tâm cho cái đơn nhất hình thành và phát triển.
Câu 6: Nội dung cặp phạm trù nguyên nhân và kết quả ( Định nghĩa, mgh, ý nghĩa) *
Định nghĩa:
-Nguyên nhân là PTTH dùng để chỉ sự tác động lẫn nhau giữa các mặt trong sự vật hoặc giữa
các sự với nhau gây ra biến đổi nhất định nào đó.
- Kết quả là PTTH dùng để chỉ những biến đổi xuất hiện do tác động lẫn nhau giữa các mặt
trong một sự vật hoặc giữa các sự vật với nhau gây ra VD: H2O (nguyên nhân)tác dụng với
kim loại bị rỉ (kết quả) * Mối quan hệ biện chứng giữa nguyên nhân và kết quả:
-Nguyên nhân sinh ra kết quả: nguyên nhân bao giờ cũng sinh ra trước kết quả. 1 nguyên
nhân có thể sinh ra nhiều kết quả, kết quả có thể do nhiều nguyên nhân sinh ra.
+Xét theo trình tự thời gian của mối quan hệ thì nguyên nhân bao giờ cũng có trước kết quả,
kết quả phải xuất hiện sau nguyên nhân
+Mối quan hệ nhân qua không chỉ đơn thuần là sự kế tiếp nhau về thời gian( cải này có trước
cái kia mà còn là mối liên hệ sản sinh: Cái này tất yếu sinh ra cái kia)
+Một nguyên nhân có thể sinh ra nhiều kết quả, một kết quả có thể do nhiều nguyên nhân
sinh ra
lOMoARcPSD| 36844358
-Kết quả có thể tác động trở lại quy định nguyên nhân sinh ra nó.
+ Kết quả do nguyên nhân sinh ra, nhưng sau khi xuất hiện, kết quả có ảnh hưởng trở lại đối
với nguyên nhân, nó có thể thúc đẩy hoặc kim hãm tác dụng của nguyên nhân -Nguyên nhân
và kết quả có thể thay đổi vị trí cho nhau.
+ Điều này có nghĩa là một SVHT nào đó trong mối quan hệ này là nguyên nhân, nhưng
trong mối liên hệ khác lại là kết quả và ngược lại
VD:con gà(nguyên nhân)- quả trứng(kết quả-nguyên nhân)->con gà(kết quả)
nghĩa PPL:
-Hiện tượng nào cũng có nguyên nhân sinh ra nó, do đó để nhận thức và tác động lên SVHT
thì phải tìm ra nguyên nhân sinh ra nó.
-Một kết quả có thể sinh ra bởi nhiều nguyên nhân vì vậy kết quả xảy ra hoặc ko xảy ra theo ý
muốn thể phối hợp để các nguyên nhân sinh ra tác động cùng chiều hoặc ngược chiều
nhau.
-Trong quá trình nhận thức và hoạt động thực tiễn cần phân loại nguyên nhân một cách chính
xác để nhận thức và có các biện pháp tác động phù hợp hiệu quá.
- Kết quả có thể tác động trở lại quy định nguyên nhân sinh ra nó. Vì vậy trong hư thục tiễn
cần phải khai thác, tận dụng các kết quả đã đạt được để tạo điều kiện thúc đẩy nguyễn nhân
phát huy tác dụng.
Câu 11: Sự phát triển các hình thái kinh tế-xã hội là một quá trình lịch sử tự nhiên (khái quát,
tiến trình lịch sử tự nhiên của xã hội loài người, giá trị khoa học và ý nghĩa cách mạng) *
Khái niệm: Là 1 phạm trù của CNDVLS dùng để chỉ xh ở từng giai đoạn nhất định, và một
kiểu quan hệ sản xuất đặc trưng phù hợp với rình độ nhất định của LLSX và 1 kiểu KTTT
tương ứng được xây dựng tên những QHSX ấy.
VD: lịch sử trải qua hình thái từ cộng sản nguyên thủy đến cộng sản chủ nghĩa
- Cấu trúc:
LLSX + QHSX + KTTT = HÌNH THÁI KT-XH
* Tiến trình lịch sử-tự nhiên của xã hội loại người:
- Khi phân tích sự phát triển của lịch sử nhân loại theo lý luận hình thái KT-XH, C.Mác cho
rằng. “Sự phát triển của hình thái KT-XH là 1 quá trình lịch sử tự nhiên. - Sự phát triển các
hình thái KT-XH đc coi là quá trình lịch sử tự nhiên vì:
+ Sự phát triển các hình thái KT-XH là 1 quá trình tuân theo quy luật khách quan, mà trên hết
là quy luật QHSX phù hợp vs trình độ phát triển của LLSX, quy luật KTTT phù hợp vs
CSHT.
+ Nguồn gốc sâu xa dẫn đến sự phát triển của các hình thái KT-XH đều có nguyên nhân trực
tiếp hoặc gian tiếp từ phát triển của LLSX:
. Sự phát triển của LLSX dã quyết định sẽ làm thay đổi QHSX.
. Đến lượt mình, QHSX thay đổi sẽ làm KTTT thay đổi theo
=>Do đó mà hình thái KT-XH cũ được thay thế bằng hình thái KT-XH mới cao hơn, tiến bộ
hơn. Quá trình này diễn ra cách khách quan chứ ko phải theo ý muốn chủ quan. Con đường
phát triển của mỗi quốc gia, dân tộc ko chỉ bị chi phối bởi những quy luật chung, mà còn bị
tác động bởi điều kiện tự nhiên, chính trị, truyền thống văn hóa, điều kiện quốc tế..... =>Do
đó, có những dân tộc lần lượt trải qua các hình thái KT-XH từ thấp đến cao, nhưng cũng có
những dân tộc bỏ qua 1 hay 1 số hình thái KT-XH nào đó (như VN bỏ qua tư bản chủ nghĩa)
Như vậy, quá trình lịch sử- tự nhiên của sự phát triển XH ko chỉ diễn ra bằng con đường
lOMoARcPSD| 36844358
phát triển tuần tự mà còn bao hàm cả sự bỏ qua , trong những điều kiện nhất định, đối vs 1
hoạc 1 vài hình thái KT-XH nhất định.
*Ýnghĩa: sự vận động, phát triển của xh là quá trình lịch sử- tự nhiên, diễn ra theo quy luật
khách quan chứ ko phải theo ý muốn chủ quan, do đó muốn nhận thức và giải quyết đúng đắn
có hiệu quả những vấn đề của đời sống xh thì phải đi sâu nghiên cứu quy luật vận động, phát
triển của xh.
* Giá trị khoa học:
- Sx vật chất là cơ sở tồn tại và phát triển của xã hội loài người.
- Xh là 1 cơ thể sinh động trong đó QHSX giữ vai trò quyết định là tiêu chuẩn khách quan pb
các chế độ xã hội.
- Sự phát triển của hình thái KT-XH là 1 quá trình lịch sử tự nhiên.
* Ý nghĩa cách mạng:
- Học thuyết hình thái KT-XH ra đời là 1 cuộc cách mạng về toàn bộ quan niệm về lịch sử xh.
- Là cơ sở khoa học cho việc xác định con đường phát triển của VN là việc quá trình lên
CNXH bỏ qua chế độ TBCN.
- Là cơ sở lý luận, phương pháp luận khoa học trong quán triệt quan điểm đường lối của
Đảng Cộng sản VN.
- Là cơ sở lý luận, phương pháp luận khoa học và cách mạng trong đấu tranh bị những quan
điểm thù địch, sai trái về XH.
Câu 13: Quan điểm triết học Mác-Lênin về con người (quan niệm con người và bản chất con người)
*Quan niệm con người:
-Các nhà triết học trước Mác: Xem xét con người 1 cách trừu tượng, có xu hưởng tuyệt đối hóa mặt
tinh thần; chưa thấy đc mặt xh trong bản chất của con người -Quan niệm của triết học Mác khẳng
định con người Thứ nhất, Con người là 1 thực thể sinh vật:
+ Về phương diện sinh học, con người là 1 thực thể sinh vật, là sản phẩm của giới tự nhiên, là 1 động
vật xã hội: Ý Con người giống như mọi động vật khác phải tìm kiếm thức ăn, nước uống. phải đấu
tranh sinh tồn để ăn uống, sinh đẻ con cái.
. Con người phải phục tùng các quy luật của tự nhiên, các quy luật sinh học như di truyền, tiến hóa
sinh học.
. Con người là 1 bộ phận đặc biệt của giới tự nhiên nhưng lại có thể biến đổi tự nhiên.
. Con người phải dựa vào giới tự nhiên, gắn vs tự nhiên, hòa nhập vs t nhiên mới có thể tồn tại và
phát triển.
- Về phương diện xã hội:
. Con người là thực thể xh có các hoạt động xã hội. Hoạt động xã quan trọng nhất là lao động sản
xuất (con vật sống hoàn toàn dựa vào tự nhiên, dựa vào bản năng thì con người lại sống bằng lao
động sản xuất, sang tạo ra sản phẩm).
.Trong hoạt động con người ko chỉ có các quan hệ lẫn nhau trong sản xuất, mà còn hàng loạt các
quan hệ xh khác.
Thứ 2, con người là sản phẩm lịch sử, của chính bản thân con người.
- Phoiobuc xem xét con người tách rời điều kiện lịch sử cụ thể và hoạt động thực tiễn của họ.- Kế
thừa các quan điểm tiến bộ trong lịch sử tự nhiên nhân loại và dựa vào thành tựu khoa học, Mác
khẳng định con người vừa là sản phẩm của sự phát triển lâu dài của giới tự nhiên, vừa là sản phẩm
của lịch sử xh loài người và của chính bản thân con người.
=> Cần lưu ý: Con người là sản phẩm của lịch sử và của bản thân con người, nhưng con người khác
vs con vật là ko thụ động để lịch sử làm thay đổi mà con người là chủ thể sáng tạo ra lịch sử.
Thứ 3, con người vừa là chủ thể của lịch sử, vừa là sản phẩm của lịch sử.
lOMoARcPSD| 36844358
- Con người và động vật đều có lịch sử của mình, nhưng lịch sử con người khác vs lịch sử động
vật.Hoạt động lịch sử đầu tiên khiến con người tách khỏi con vật là hoạt động chế tạo công cụ lao
động sản xuất. Đây là thời điểm con người làm ra lịch sử, sung tạo ra lịch sử của con người.
- Con người ko sáng tạo ra lịch sử 1 cách tùy tiện. Một mặt phải tiếp tục các hoạt động trên các tiền
đề, điều kiện cũ của thể hệ trước để lại. Mặt khác, phải tiến hành các hoạt động mới của mình để cải
biến điều kiện cũ.
=>Như vậy: Từ khi con người sáng tạo ra lịch sử cho đến nay con người luôn là chủ thể của lịch sử
nhưng cũng là sản phẩm của lịch sử.
*. Bản chất con người:
- Mặc khẳng định “Trong tính hiện thực của nó, bản chất con người là tổng hồa các mạh xã hội".
- Như vậy:
+ Ko có con người trừu tượng, thoát ly khỏi mọi điều kiện, hoàn cảnh lịch sử xã hội.
+ Con người luôn luôn mang tín hiện thực, gắn liền vs lịch sử chính trị nhất định.
+ Các quan hệ xh tạo nên bản chất con người nhưng ko phải là sự kết hợp giản đơn hoặc là tổng cộng
chúng lại vs nhau mà là sự tổng hòa của chúng, mỗi quan hệ xh có vị trí, vai trò khác nhau, có tác
động qua lại, ko tách rời nhau.
+ Bằng hành động thực tiễn con người tạo ra các hoạt động về mặt vật chất và tinh thần.
+ Chỉ trong toàn bộ các mối quan hệ xh (giai cấp - dân tộc — thời đại; kinh tế - chính trị; cá nhân . xã
hội...) con người mới bộc lộ toàn bộ bản chất của mình.
| 1/6

Preview text:

lOMoAR cPSD| 36844358
Câu 2: Quan điểm của chủ nghĩa Mác về vật chất (Định nghĩa, ý nghĩa)
* Quan điểm trước Mặc về vật chất:
- Chủ nghĩa duy tâm:
+ Thừa nhân sự tồn tại của sự vật, hiện tượng trong thế giới n
+ Phủ nhận đặc trưng" tự thân tồn tại" của sự vật hiện tượng
- Chủ nghĩa duy vật cho rằng:
+Thừa nhận sự tồn tại khách quan của thế giới vật chất lấy bản thân thế giới tự nhiên để giải
thích cho thế giới tự nhiên.
+Vật chất là một hay một số chất tự có, đầu tiên sản sinh ra toàn bộ thế giới như nước, lửa, nguyên tử.
=> Chủ nghĩa duy vật trước Mác đã đúng khi xuất phát từ thế giới vật chất để giải thích về TG
vật chất là tiền đề cho chủ nghĩa duy vật biện chứng sau này kế thừa và phát triển. Tuy nhiên,
CNDV trước Mác có hạn chế là đồng nhất vật chất với vật thể, quan sát TG bằng trực quan cảm tính.
- Hoàn cảnh xuất hiện CN Mác: CN Mác ra đời vào những năm 40 TK XIX, khi mà CN tư bản ở
Châu Âu đang trên đà phát mạnh mẽ đã tạo ra những điều kiện kinh tế-chinh trị-xã hội thuận lợi
cho sự ra đời của CN Mác. Đặc biệt, sự xuất hiện của giai cấp vô sản trên vũ đài lịch sử và cuộc
đấu tranh mạnh mẽ của giai cấp này.
* Định nghĩa : Vật chất là 1 phạm trù của triết học dùng để chỉ thực tại khác quan được đem lại
cho con người trong cảm giác , được cảm giác của chúng ta chép lại , chụp lại, phản ánh và tồn
tại không lệ thuộc vào cảm giác.
-Thứ nhất, cần phân biệt vật chất với tư cách là phạm trù triết học với những dạng biểu hiện cụ thể của vật chất:
+ Vật chất với tư cách là phạm trù triết học là kết quả của sự khái quát hóa , trừu tượng hóa
những thuộc tỉnh, những mối liên hệ vốn có của các sự vật, hiện tượng nên nó phản ánh cái
chung, vô hạn, vô tận, ko sinh ra, ko mất đi.
+ Còn tất cả những sự vật hiện tượng chỉ là những dụng biểu hiện cụ thể của vật chất nên nó có
quá trình phát sinh, phát triển và chuyển hóa
-Thứ hai, thuộc tính cơ bản, phổ biến nhất của mọi dạng vật chất là tồn tại khách quan với ý thức,
tức là tồn tại độc lập với ý thức, không phụ thuộc vào ý thức con người dù con người có nhận
thức được nó hay không (giải quyết mặt thứ nhất trong nội dung vấn đề cơ ban của triết học) -
Thứ ba,vật chất, dưới những dụng tồn tại cụ thể của nó là cái có thể gây nên cảm giác ở con
người khi nó trực tiếp hay gián tiếp tác động đến giác quan của con người Hay nói cách khác
,nhờ có thuộc tính phản ánh mà thông qua các giác quan con người có thể nhận thức được thể
giưới vật chất( giải quyết mặt thủ 2 trong nội dung vấn đề cơ bản của triết học ) *Ý nghĩa: -
Khắc phục được những hạn chế trong quan niệm về vật chất của triết học duy vật trước.
Mặc để đưa ra quan niệm đúng đắn, khoa học về vật chất( tránh đồng nhất vật chất với các dạng
tồn tại cụ thể của nó). -
Chỉ ra những thuộc tỉnh cơ bản của vật chất: Tồn tại khách quan và tỉnh phản ánh, đồng
thời giải quyết được cả hai mặt trong nội dung vấn đề cơ bản của triết học trên lập trường duy vật biện chứng -
Đưa ra chủ nghĩa duy vật và vật lí học thoát ra khỏi cuộc khủng hoàng về thế giới quan
những năm cuối thế kỉ XIX, đầu thế kỉ XX, cho phép khắc phục những cuộc khủng hoảng tương
tự có thể xảy ra trong tương lai), cổ vũ cho các nhà khoa học tiếp tục đi sâu nghiên cứu để khám
phủ ra những cấu trúc mới của vật chất lOMoAR cPSD| 36844358 -
Đặt cơ sở nền tảng thế giới quan và phương pháp luận khoa học cho sự phát triển của các
khoa học tự nhiên và khoa học xã hội, trong đó có quan điểm duy vật về lịch sử.
Câu 4. Nội dung nguyên li về sự phát triển (định nghĩa nội dung, ý nghĩa) * Định nghĩa:
Quan điểm siêu hình: phát triển chỉ là sự tăng giảm thuần túy về số lượng không có sự
thay đổi về chất của svht, là 1 quá trình tiến lên liên tục, ko có khó khăn phức tạp. •
Quan điểm biện chứng: phát triển là quá trình vận động của svht theo khuynh hướng
đi lên ,từ thấp đến cao , từ kém hoàn thiện đến hoàn thiện hơn, là sự biến đổi về chất có sự kế
thừa. ) =>Như vậy, quan điểm biện chứng đối lập với quan điểm siêu hình về sự phát triển ở
chỗ, nó coi sự phát triển là sự vận động đi lên là quá trình tiến lên thông qua bước nhảy , sự
vật hit cũ mất di sy ht mới ra đời thay thế, nó chỉ ra nguồn gốc bên trong của sự vận động ,
phát triển là đấu tranh giữa các mặt đối lập bên trong sự vật ht. *Nội dung:
- Theo quan điểm của phép BCDV sự phát triển không diễn ra giống như một đường thẳng
đilên liên tục mà đó là 1 quá tình quanh có phức tạp, bao hàm cả những bước thụt lùi đi
xuống tạm thời do sự vận động chệch hưởng của sự vật gây ra.
- Trong quá trình phát triển ở bất kì thời điểm nào cx luôn bao hàm 2 mặt đi xuống và đi lên ,
trong đó mặt đi xuống là tiền đề tất yếu trong sự phát triển đi lên *Ý nghĩa:
-Nghiên cứu Nguyên li về sự phát triển giúp cho chúng ta năm bắt được khuynh hướng phát triển của sự vật ht.
- Trong hoạt động thực tiễn, sự vật ht muốn phát triển phải tuân thủ các nguyên tắc: +Nguyên tắc phát triển:
. Cần đặt đối tượng vào sự vận động, phát hiện xu hướng biến đổi của nó để không chỉ nhận
thức nó ở thời điểm hiện tại mà còn dự bảo được xu hướng phát triển của nó trong tương lai.
. Phát triển là 1 quá trình trải quá nhiều giai đoạn , I quá trình có đặc điểm, tính chất, hình
thức khác nhau nên cần tìm hình thức và phương tác động phù hợp để thúc đẩy , hoặc kim hãm sự phát triển đó.
. Phát hiện sớm và ủng hộ đối tượng mới hợp quy luật tạo điều kiện cho nó phát triển, chống
lại quan điểm bảo thủ ,trị trệ, định kiến
. Trong quá trình thay thế đối tượng cũ bằng đối tượng mới phải biết kế thừa các yếu tố tích
cực từ đối tượng cũ và phát triển sáng tạo chúng trong điều kiện mới + Nguyên tắc lịch sử cụ thể:
. Chú ý tính chất đặc thù của SVHT
. Tùy hoàn cảnh ,đk lịch sử cụ thể để nhận thủ . Đánh
giá đúng tiến trinh, chất lượng của sự phát triển .
Tránh quan điểm chiết trung - ngụy biện.
Câu 5 : Nội dung cặp phạm trù cái riêng và cái chung( định ngĩa, mối quan hệ, ý nghĩa PPL) * Định nghĩa:
- Cái riêng là một phạm trù triết học dùng để chỉ 1 sự vật, 1 ht, 1 quá trình riêng lẽ nhất định .
- Cái chung là 1 phạm trù triết học dùng để chỉ những mặt, những thuộc tỉnh không những có
một sv, 1 ht nào đó, mà còn lập lại trong nhiều sự vật, hiện tượng (nhiều cái riêng ) khác nữa.
- Cái đơn nhất là phạm trù dùng để chỉ những nét những mặt những thuộc tính chỉ 1 sv 1ht
nào đó mà ko lặp lại ở sv, ht kết cấu vật chất nào khác. VD:hoa hồng có gai,hoa hướng
dương nở theo ánh sáng mt lOMoAR cPSD| 36844358
* Mối quan hệ biện chứng giữa cái riêng và cái chung và cái đơn nhất -
Quan điểm của phái duy danh và phải duy thực:
+ phải duy danh: chỉ có cái riêng mới tồn tại còn cái chung không tồn tại +
phải duy thực: chỉ có cái chung ởi tồn tại khách quan và sinh ra cái riêng.
- Quan điểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng : Giữa cải riêng và cái chung có quan hệ biện chứng với nhau.
+Thứ nhất: cái chung chi tồn tại trong cái riêng, thông qua cái riêng mà biểu hiện sự tồn tại
của mình, không có cái chung thuần túy tồn tại bên ngoài cái riêng.
+ Thứ hai: cái riêng chi tồn tại tròn mới liên hệ với cái chung , ko có cái riêng nào tồn tại độc
lập tách rời tuyệt đối cái chung.
+ Thứ ba: cái riêng là cái toàn bộ phong phú hơn cái chung vì ngoài những đặc điểm chung,
cái riêng còn có cái đơn nhất.
+ Thứ tư: cái chung sâu sắc hơn cái riêng vì cái chúng phản ánh thuộc tính, những mối liên
hệ ổn định tất nhiên lập lại ở nhiều cái riêng cùng loại.
+ Thứ năm : cái đơn nhất và cái chung có thể chuyển hóa lẫn nhau.
. Sự chuyển hóa từ cái đơn nhất thành cái chung là biểu hiện của quá trình cải mới ra đời thay thế cái cũ
. Sự chuyển hóa của cái chung thành cái đơn nhất là biểu hiện của quá trình cũ, cái lỗi thời bị phủ định *Ý nghĩa PPL:
- Muốn tìm cái chung, cái đơn nhất phải tìm trong cái riêng, thông qua cái riêng.
-Muốn tiếp cận bản chất của cái riêng thì phải bắt đầu từ xem xét cái chung.
- Muốn phân biệt cái riêng này với cái riêng khác phải dựa vào cái đơn nhất.
-Nếu tuyệt đối hóa cái riêng sẽ rơi rớt vào cục bộ địa phương, bảo thủ.
- Nếu tuyệt đối hóa cái chung quá thì bạn sẽ rơi vào giáo điều, máy móc, phải trả giá do đó
trong nhận thức và hành động cần cân nhắc vào đặc điểm điều kiện hoàn cảnh cụ thể của
từng cái riêng để lựa chọn ,vận dụng cái chung cho nó phù hợp.
-Cái đơn nhất và cái chung luôn chuyển hóa cho nhau trong quá trình phát triển do đó chúng
ta luôn quan tâm cho cái đơn nhất hình thành và phát triển.
Câu 6: Nội dung cặp phạm trù nguyên nhân và kết quả ( Định nghĩa, mgh, ý nghĩa) * Định nghĩa:
-Nguyên nhân là PTTH dùng để chỉ sự tác động lẫn nhau giữa các mặt trong sự vật hoặc giữa
các sự với nhau gây ra biến đổi nhất định nào đó.
- Kết quả là PTTH dùng để chỉ những biến đổi xuất hiện do tác động lẫn nhau giữa các mặt
trong một sự vật hoặc giữa các sự vật với nhau gây ra VD: H2O (nguyên nhân)tác dụng với
kim loại bị rỉ (kết quả) * Mối quan hệ biện chứng giữa nguyên nhân và kết quả:
-Nguyên nhân sinh ra kết quả: nguyên nhân bao giờ cũng sinh ra trước kết quả. 1 nguyên
nhân có thể sinh ra nhiều kết quả, kết quả có thể do nhiều nguyên nhân sinh ra.
+Xét theo trình tự thời gian của mối quan hệ thì nguyên nhân bao giờ cũng có trước kết quả,
kết quả phải xuất hiện sau nguyên nhân
+Mối quan hệ nhân qua không chỉ đơn thuần là sự kế tiếp nhau về thời gian( cải này có trước
cái kia mà còn là mối liên hệ sản sinh: Cái này tất yếu sinh ra cái kia)
+Một nguyên nhân có thể sinh ra nhiều kết quả, một kết quả có thể do nhiều nguyên nhân sinh ra lOMoAR cPSD| 36844358
-Kết quả có thể tác động trở lại quy định nguyên nhân sinh ra nó.
+ Kết quả do nguyên nhân sinh ra, nhưng sau khi xuất hiện, kết quả có ảnh hưởng trở lại đối
với nguyên nhân, nó có thể thúc đẩy hoặc kim hãm tác dụng của nguyên nhân -Nguyên nhân
và kết quả có thể thay đổi vị trí cho nhau.
+ Điều này có nghĩa là một SVHT nào đó trong mối quan hệ này là nguyên nhân, nhưng
trong mối liên hệ khác lại là kết quả và ngược lại
VD:con gà(nguyên nhân)- quả trứng(kết quả-nguyên nhân)->con gà(kết quả) nghĩa PPL:
-Hiện tượng nào cũng có nguyên nhân sinh ra nó, do đó để nhận thức và tác động lên SVHT
thì phải tìm ra nguyên nhân sinh ra nó.
-Một kết quả có thể sinh ra bởi nhiều nguyên nhân vì vậy kết quả xảy ra hoặc ko xảy ra theo ý
muốn có thể phối hợp để các nguyên nhân sinh ra nó tác động cùng chiều hoặc ngược chiều nhau.
-Trong quá trình nhận thức và hoạt động thực tiễn cần phân loại nguyên nhân một cách chính
xác để nhận thức và có các biện pháp tác động phù hợp hiệu quá.
- Kết quả có thể tác động trở lại quy định nguyên nhân sinh ra nó. Vì vậy trong hư thục tiễn
cần phải khai thác, tận dụng các kết quả đã đạt được để tạo điều kiện thúc đẩy nguyễn nhân phát huy tác dụng.
Câu 11: Sự phát triển các hình thái kinh tế-xã hội là một quá trình lịch sử tự nhiên (khái quát,
tiến trình lịch sử tự nhiên của xã hội loài người, giá trị khoa học và ý nghĩa cách mạng) *
Khái niệm:
Là 1 phạm trù của CNDVLS dùng để chỉ xh ở từng giai đoạn nhất định, và một
kiểu quan hệ sản xuất đặc trưng phù hợp với rình độ nhất định của LLSX và 1 kiểu KTTT
tương ứng được xây dựng tên những QHSX ấy.
VD: lịch sử trải qua hình thái từ cộng sản nguyên thủy đến cộng sản chủ nghĩa - Cấu trúc:
LLSX + QHSX + KTTT = HÌNH THÁI KT-XH
* Tiến trình lịch sử-tự nhiên của xã hội loại người:
- Khi phân tích sự phát triển của lịch sử nhân loại theo lý luận hình thái KT-XH, C.Mác cho
rằng. “Sự phát triển của hình thái KT-XH là 1 quá trình lịch sử tự nhiên. - Sự phát triển các
hình thái KT-XH đc coi là quá trình lịch sử tự nhiên vì:
+ Sự phát triển các hình thái KT-XH là 1 quá trình tuân theo quy luật khách quan, mà trên hết
là quy luật QHSX phù hợp vs trình độ phát triển của LLSX, quy luật KTTT phù hợp vs CSHT.
+ Nguồn gốc sâu xa dẫn đến sự phát triển của các hình thái KT-XH đều có nguyên nhân trực
tiếp hoặc gian tiếp từ phát triển của LLSX:
. Sự phát triển của LLSX dã quyết định sẽ làm thay đổi QHSX.
. Đến lượt mình, QHSX thay đổi sẽ làm KTTT thay đổi theo
=>Do đó mà hình thái KT-XH cũ được thay thế bằng hình thái KT-XH mới cao hơn, tiến bộ
hơn. Quá trình này diễn ra cách khách quan chứ ko phải theo ý muốn chủ quan. Con đường
phát triển của mỗi quốc gia, dân tộc ko chỉ bị chi phối bởi những quy luật chung, mà còn bị
tác động bởi điều kiện tự nhiên, chính trị, truyền thống văn hóa, điều kiện quốc tế..... =>Do
đó, có những dân tộc lần lượt trải qua các hình thái KT-XH từ thấp đến cao, nhưng cũng có
những dân tộc bỏ qua 1 hay 1 số hình thái KT-XH nào đó (như VN bỏ qua tư bản chủ nghĩa)
Như vậy, quá trình lịch sử- tự nhiên của sự phát triển XH ko chỉ diễn ra bằng con đường lOMoAR cPSD| 36844358
phát triển tuần tự mà còn bao hàm cả sự bỏ qua , trong những điều kiện nhất định, đối vs 1
hoạc 1 vài hình thái KT-XH nhất định.
*Ýnghĩa: sự vận động, phát triển của xh là quá trình lịch sử- tự nhiên, diễn ra theo quy luật
khách quan chứ ko phải theo ý muốn chủ quan, do đó muốn nhận thức và giải quyết đúng đắn
có hiệu quả những vấn đề của đời sống xh thì phải đi sâu nghiên cứu quy luật vận động, phát triển của xh.
* Giá trị khoa học:
- Sx vật chất là cơ sở tồn tại và phát triển của xã hội loài người.
- Xh là 1 cơ thể sinh động trong đó QHSX giữ vai trò quyết định là tiêu chuẩn khách quan pb các chế độ xã hội.
- Sự phát triển của hình thái KT-XH là 1 quá trình lịch sử tự nhiên.
* Ý nghĩa cách mạng:
- Học thuyết hình thái KT-XH ra đời là 1 cuộc cách mạng về toàn bộ quan niệm về lịch sử xh.
- Là cơ sở khoa học cho việc xác định con đường phát triển của VN là việc quá trình lên
CNXH bỏ qua chế độ TBCN.
- Là cơ sở lý luận, phương pháp luận khoa học trong quán triệt quan điểm đường lối của Đảng Cộng sản VN.
- Là cơ sở lý luận, phương pháp luận khoa học và cách mạng trong đấu tranh bị những quan
điểm thù địch, sai trái về XH.
Câu 13: Quan điểm triết học Mác-Lênin về con người (quan niệm con người và bản chất con người)
*Quan niệm con người:
-Các nhà triết học trước Mác: Xem xét con người 1 cách trừu tượng, có xu hưởng tuyệt đối hóa mặt
tinh thần; chưa thấy đc mặt xh trong bản chất của con người -Quan niệm của triết học Mác khẳng
định con người Thứ nhất, Con người là 1 thực thể sinh vật:
+ Về phương diện sinh học, con người là 1 thực thể sinh vật, là sản phẩm của giới tự nhiên, là 1 động
vật xã hội: Ý Con người giống như mọi động vật khác phải tìm kiếm thức ăn, nước uống. phải đấu
tranh sinh tồn để ăn uống, sinh đẻ con cái.
. Con người phải phục tùng các quy luật của tự nhiên, các quy luật sinh học như di truyền, tiến hóa sinh học.
. Con người là 1 bộ phận đặc biệt của giới tự nhiên nhưng lại có thể biến đổi tự nhiên.
. Con người phải dựa vào giới tự nhiên, gắn vs tự nhiên, hòa nhập vs t nhiên mới có thể tồn tại và phát triển.
- Về phương diện xã hội:
. Con người là thực thể xh có các hoạt động xã hội. Hoạt động xã quan trọng nhất là lao động sản
xuất (con vật sống hoàn toàn dựa vào tự nhiên, dựa vào bản năng thì con người lại sống bằng lao
động sản xuất, sang tạo ra sản phẩm).
.Trong hoạt động con người ko chỉ có các quan hệ lẫn nhau trong sản xuất, mà còn hàng loạt các quan hệ xh khác.
Thứ 2, con người là sản phẩm lịch sử, của chính bản thân con người.
- Phoiobuc xem xét con người tách rời điều kiện lịch sử cụ thể và hoạt động thực tiễn của họ.- Kế
thừa các quan điểm tiến bộ trong lịch sử tự nhiên nhân loại và dựa vào thành tựu khoa học, Mác
khẳng định con người vừa là sản phẩm của sự phát triển lâu dài của giới tự nhiên, vừa là sản phẩm
của lịch sử xh loài người và của chính bản thân con người.
=> Cần lưu ý: Con người là sản phẩm của lịch sử và của bản thân con người, nhưng con người khác
vs con vật là ko thụ động để lịch sử làm thay đổi mà con người là chủ thể sáng tạo ra lịch sử.
Thứ 3, con người vừa là chủ thể của lịch sử, vừa là sản phẩm của lịch sử. lOMoAR cPSD| 36844358
- Con người và động vật đều có lịch sử của mình, nhưng lịch sử con người khác vs lịch sử động
vật.Hoạt động lịch sử đầu tiên khiến con người tách khỏi con vật là hoạt động chế tạo công cụ lao
động sản xuất. Đây là thời điểm con người làm ra lịch sử, sung tạo ra lịch sử của con người.
- Con người ko sáng tạo ra lịch sử 1 cách tùy tiện. Một mặt phải tiếp tục các hoạt động trên các tiền
đề, điều kiện cũ của thể hệ trước để lại. Mặt khác, phải tiến hành các hoạt động mới của mình để cải biến điều kiện cũ.
=>Như vậy: Từ khi con người sáng tạo ra lịch sử cho đến nay con người luôn là chủ thể của lịch sử
nhưng cũng là sản phẩm của lịch sử.
*. Bản chất con người:
- Mặc khẳng định “Trong tính hiện thực của nó, bản chất con người là tổng hồa các mạh xã hội". - Như vậy:
+ Ko có con người trừu tượng, thoát ly khỏi mọi điều kiện, hoàn cảnh lịch sử xã hội.
+ Con người luôn luôn mang tín hiện thực, gắn liền vs lịch sử chính trị nhất định.
+ Các quan hệ xh tạo nên bản chất con người nhưng ko phải là sự kết hợp giản đơn hoặc là tổng cộng
chúng lại vs nhau mà là sự tổng hòa của chúng, mỗi quan hệ xh có vị trí, vai trò khác nhau, có tác
động qua lại, ko tách rời nhau.
+ Bằng hành động thực tiễn con người tạo ra các hoạt động về mặt vật chất và tinh thần.
+ Chỉ trong toàn bộ các mối quan hệ xh (giai cấp - dân tộc — thời đại; kinh tế - chính trị; cá nhân . xã
hội...) con người mới bộc lộ toàn bộ bản chất của mình.