Nội dung cơ bản và ý nghĩa của Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng. Trường Đại học Nguyễn Tất Thành

1. Chánh cương vắn tắt của Đảng
2. Sách lược vắn tắt của Đảng
3. Chương trình tóm tắt của Đảng. Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem!

Môn:
Trường:

Đại học Nguyễn Tất Thành 1 K tài liệu

Thông tin:
8 trang 3 tháng trước

Bình luận

Vui lòng đăng nhập hoặc đăng ký để gửi bình luận.

Nội dung cơ bản và ý nghĩa của Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng. Trường Đại học Nguyễn Tất Thành

1. Chánh cương vắn tắt của Đảng
2. Sách lược vắn tắt của Đảng
3. Chương trình tóm tắt của Đảng. Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem!

16 8 lượt tải Tải xuống
lOMoARcPSD|45562685
Nội dung cơ bản và ý nghĩa của Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng
Các văn kiện được thông qua tại Hội nghị thành lập ĐCS Việt Nam như:
1. Chánh cương vắn tắt của Đảng
2. Sách lược vắn tắt của Đảng
3. Chương trình tóm tắt của Đảng
=> hợp thành Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng
Đặc điểm Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng
Phương - làm Tư sản dân quyền cách mạng hướng
- thổ địa cách mạng
-> đi tới xã hội cộng sản
Nhiệm vụ + Chính trị:
Đánh đổ đế quốc chủ nghĩa Pháp và bọn phong kiến
m cho nước Nam được hoàn toàn độc lập
Lập chính phủ công nông binh
Tổ chức quân đội công nông + Kinh tế:
Thủ tiêu quốc trái, thu sản nghiệp của Pháp giao cho chính phủ công nông
Tịch thu ruộng đất chia dân cày
Bỏ sưu thuế
Mở mang công, nông nghiệp
Thi hành luật làm ngày 8h + Văn hóa- xã hội:
Dân chúng được tự do tổ chức
Nam nữ bình quyền
Phổ thông giáo dục theo công nông hóa
+ Lực lượng cách mạng:
Phải thu phục được đại bộ phận dân cày và dựa vào làm thổ địa cách mạng
Phải đoàn kết công nhân nông dân
Đánh đổ bọn đại địa chủ và phong kiến
Đoàn thợ thuyền k bị ảnh hưởng bởi tử bản quốc gia
Liên lạc với tiểu tư sản, trí thức, trung nông
Đối với phú nông, trung, tiểu địa chủ và tư bản An Nam thì làm họ đứng ở vị trí
trung lập
Bộ phận phản Cách mạng thì loại bỏ
+ Lãnh đạo Cách mạng
Giai cấp vô sản là lực lượng lãnh đạo cách mạng Việt Nam
Thu phục đại bộ phận giai cấp
+ Quan hệ của Cách mạng Việt Nam với phong trào cách mạng Thế giới:
bộ phận của Cách mạng Thế giới
lOMoARcPSD|45562685
Liên lạc với các dân tộc bị áp bức và giai cấp vô sản Thế giới( đb là giai cấp vô
sản
Pháp)
+ Phương pháp tiến hành cách mạng giải phóng dân tộc :
Phải bằng con đượng bạo lực cách mạng của quần chúng
Ý nghĩa Xác định đúng đắn con đường giải phóng dân tộc theo hướng cách mạng vô sản
cương lĩnh cách mạng đầu tiên của ĐCSVN: đúng đắn và sáng tạo, phù hợp
với điều kiện cụ thể của CMVN, xu thế phát triển của thời đại mới. Nó đã giải quyết
mối quan hệ giữa dân tộc và giai cấp, dân tộc với quốc tế, thời đại, CNYN với CNMLN,
truyền thống yêu nước với kinh nghiệm cách mạng thế giới…..
cơ sở để Đảng nắm ngọn cờ lãnh đạo phong trào cách mạng
Giải quyết tình trạng khủng hoảng về đường lối Cách mạng, giai cấp lãnh đạo
Mở ra con đường và phương hướng phát triển mới cho đất nước Đảng lãnh đạo đấu
tranh giành chính quyền (1930-1945)
1.Hoàn cảnh lịch sử, nội dung và ý nghĩa của chủ trương chuyển hướng chỉ đạo chiến lược của Đảng
(thể hiện tại HNTU lần thứ 8- 5/1941).
a) Hoàn cảnh (tóm tắt ngắn gọn) Thế giới:
+ Chiến tranh Thế giới lần thứ 2 bùng nổ, diễn ra gay go, ác liệt. Pháp tham gia cuộc chiến ngay từ đầu,
chúng tăng cường bóc lột ở cả trong nước và các thuộc địa.
+ Phát xít đức chuẩn bị tấn công Liên xô làm cho tính chất của cuộc chiến tranh thay đổi . Tg hình thành 2
trận tuyến : lực lượng dân chủ- khối phát xít
+ ĐCS Pháp bị đặt ra ngoài vòng pháp luật, mặt trận nhân dân Pháp tan rã nhiều quyền tự do đòi đc ở giai
đoạn trước đã bị thủ tiêu.
Việt Nam:
+chiến tranh thế giới thứ II làm Đông Dương rơi vào thời chiến, Pháp ra sức đán áp vơ vét của cải, phát xít
hóa bộ máy thống trị. T9/1940, Nhật tấn công Đông Dương, một ngày sau Pháp đầu hàng => nhân dân rơi
vào cảnh một cổ hai tròng
b) ND: Nhận định vào diễn biến chiến tranh thứ 2 và căn cứ vào tình
hình trong nước. Ban chấp hành TW đã quyết định chuyển hướng
chỉ đạo chiến lược 1. Đưa nhiệm vụ giải phóng dân tộc lên hàng
đầu
Vạch rõ mâu thuẫn chủ yếu đòi hỏi phải được giải quyết cấp bách là mâu thuẫn giữa các nước
động dương và bọn đế quốc – phát xít xâm lược pháp nhật
Xác định nhiệm vụ bức thiết nhất của cm là là giải phóng dân tộc
Chủ trương tiếp tục tạm gác khẩu hiệu “ đánh đổ địa chủ, chia lại ruộng đất cho dân cày” thay
bằng các khẩu hiệu “ tịch thu ruộng đất của bọn đế quốc và Việt gian chia cho dân cày nghèo”
Thực hiện giảm tô giảm tức, chia lại ruộng công, tiến tới thực hiện “ người cày có ruộng”
Hội nghị chủ trương giải quyết vấn đề dân tộc, song dân tộc các nước đông dương phải đoàn
kết đồng thời hợp tác với liên xô chống phát xít.
2. Quyết định thành lập mặt trận Việt Minh để đoàn kết, tập hợp lực lượng cách mạng nhằm mục tiêu
giải phóng dân tộc
lOMoARcPSD|45562685
Quyết định thành lập mặt trận Việt Minh bao gồm các tổ chức quần chúng mang tên cứu quốc
nhằm tập hợp đoàn kết mọi dân tộc chống lại kẻ thù
Coi việc khỏi nghĩa vũ trang là nhiệm vụ trọng tâm của đảng
Thành lập mặt trận dtoc thống nhất Đông Dương->Việt minh; Hội phản đế-> Hội cứu quốc
3. Quyết định xúc tiến chuẩn bị khởi nghĩa vũ trang là nhiệm vụ trung tâm của Đảng và ndan
Ra sức phát triển lực lượng cách mạng (lực lượng chính trị+ Vũ trang)
Xúc tiến xây dựng căn cứ địa cách mạng
Xác định phương châm: “Luôn luôn chuẩn bị 1 lực lượng sẵn sàng, nhằm vào cơ hội thuận tiện
hơn để đánh thắng kẻ thù”
Chú trọng công tác xây dựng Đảng nhằm nâng cao năng lực tổ chức và lãnh đạo Đảng. Đào
tạo cán bộ, nông vận, binh vận, quân vân Đẩy mạnh công tác vận động quần chúng.
c) Ý nghĩa:
Hội nghị TW 8 đã hoàn chỉnh sự chuyển hướng chiến lược và sách lược đề ra ở HN TW 6
(11/1939)
Giương cao ngọn cờ giải phóng dân tộc đặt nhiệm vụ giải phóng dân tộc lên hàng đầu và cấp thiết
Giải quyết đúng đắn mối quan hệ giữa 2 nhiệm vụ chiến lược là chống đế quốc và chống phong
kiến
Chủ trương tiến tới khởi nghĩa vũ trang giành chính quyền
NHỮNG NGUYÊN NHÂN DẪN ĐẾN SỰ THẮNG LỢI CỦA CMT8 (1945)
1. Bối cảnh lịch sử trước khi cách mạng tháng 8 diễn ra
Ngày 13/8/1945: Ủy ban khởi nghĩa toàn quốc được thành lập và ban bố “Quân lệnh số 1”. Phát động
Tổng khởi nghĩa trong cả nước.
Từ 14/8 – 15/8/1945: Hội nghị toàn quốc của Đảng đã tổ chức họp ở Tân Trào. Sau đó đưa ra quyết định
tổng khởi nghĩa trong cả nước, giành lấy chính quyền trước khi quân Đồng minh tiến vào.
Từ 16/8 – 17/8/1945: Đại hội Quốc dân họp ở Tân Trào. Đồng ý với chủ trương Tổng khởi nghĩa của
Đảng. Thông qua 10 chính sách của Việt Minh.
Ngày 16/8/1945: Võ Nguyên Giáp chỉ huy một đơn vị để tiến về giải phóng thị xã Thái Nguyên. Mở đầu
cho cuộc tổng khởi nghĩa.
Giành lại chính quyền ở Hà Nội:
Từ sau đảo chính Nhật – Pháp, không khí cách mạng ngày càng diễn ra mạnh mẽ hơn.
Ngày 15/8/1945: Hà Nội nhận được lệnh khởi nghĩa. Công tác chuẩn bị khởi nghĩa diễn ra một cách khẩn
trương với nhiều hình thức như diễn thuyết công khai, truyền đơn, biểu ngữ.
Ngày 19/8/1945: Cuộc biểu tình lớn diễn ra ở quảng trường Nhà hát thành phố, do Mặt trận Việt Minh tổ
chức nhằm gửi đến nhân dân lời kêu gọi đứng lên đấu tranh để giành lại chính quyền từ tay giặc.
Bài Tiến quân ca từ đó vang lên hùng hồn, chứa đựng sự hy vọng và tinh thần kiên quyết của nhân dân ta.
lOMoARcPSD|45562685
Nhờ sự đồng lòng, nhất trí, cuộc biểu tình diễn ra xuông xẻ và thành công, đánh chiếm các công sở của
địch, cuộc khởi nghĩa ở Hà Nội đã thắng lợi.
2. Nguyên nhân thắng lợi của cách mạng tháng 8
Cách mạng Tháng Tám năm 1945 thành công mau lẹ do nhiều nguyên nhân. Chúng ta cùng tìm hiểu nhé.
2.1. Nguyên nhân chủ quan
Nhân dân ta có truyền thống yêu nước, kiên quyết đứng lên đấu tranh để bảo vệ dân tộc, giành lại
sự tự do.
Do sự chỉ dẫn sáng suốt của chủ tịch Hồ Chí Minh. Cùng với những đường lối lãnh đạo đúng đắn,
thông minh.
Có sự chuẩn bị chu đáo, trong suốt 15 năm quá các phong trào ở các năm 1930 1935, 1936
1939, 1939 1945.
Trong những ngày Tổng khởi nghĩa, nhân dân một lòng đồng tâm nhất trí, hy sinh, gian khổ.
Kết hợp khéo léo giữa 2 nhiệm vụ chống phong kiến và chống đế quốc
2.2. Nguyên nhân khách quan
Cách mạng Tháng Tám được tiến hành trong bối cảnh quốc tế có những chuyển biến thuận lợi nhất định.
Chủ nghĩa phát xít Đức, Ý, Nhật đã bị đánh bại
Phong trào đấu tranh giải phóng của các dân tộc và lực lượng bị áp bức đang diễn ra mạnh mẽ.
Thêm vào đó, chính là chiến thắng của Hồng quân Liên xô và quân Đồng minh. Đây là bước đệm cố vũ
tinh thần và niềm tin cho nhân dân ta.
3. Ý nghĩa thắng lợi của cách mạng tháng 8
Thành công của cuộc cách mạng tháng 8 mang lại nhiều ý nghĩa to lớn cho cả Việt Nam và Thế giới. Hãy
cùng WElearn khám phá nhé!
3.1. Đối với Việt Nam
Đối với Việt Nam, chiến thắng này có ý nghĩa to lớn với sự sống còn của dân tộc. Làm nền cho
những chiến thắng khác về sau. Mở ra bước ngoặt lớn trong lịch sử dân tộc, đập tan những áp bức
bóc lột của thực dân Pháp, ách thống trị của Nhật và lật đổ chế độ phong kiến độc tài
Đánh dấu sự tiến bộ của cách mạng Việt Nam, mở ra thời kỳ tự do, độc lập cho dân tộc
Đảng Cộng sản Đông Dương trở thành đảng cầm quyền là điều thuận lợi cho những thắng về sau
Tạo ra những kinh nghiệm có giá trị, đóng góp xây dựng kho tàng lý luận của dân tộc
lOMoARcPSD|45562685
Để lại nhiều kinh nghiệm quý báu cho các cuộc kháng chiến chống Pháp, chống Mỹ sau này 3.2
Đối với Thế giới
Không chỉ riêng Việt Nam, thắng lợi của cách mạng tháng 8 cũng để lại ý nghĩa vô cùng to lớn.
Góp phần vào chiến thắng chủ nghĩa phát xít trong chiến thắng thế giới thứ hai. Chọc thủng khâu
yếu nhất trong hệ thống thuộc địa của chủ nghĩa đế quốc.
Cổ vũ phong trào giải phóng dân tộc trên thế giới.
4. Bài học rút ra từ thắng lợi của cách mạng tháng 8
Kinh nghiệm của Cách mạng tháng Tám rất phong phú, dưới đây là một số bài học chủ yếu:
Giương cao ngọn cờ Độc lập dân tộc, thể hiện sự khoa học trong việc kết hợp đúng đắn hai nhiệm
vụ chống đế quốc và chống phong kiến.
Toàn dân nổi dậy đoàn kết chiến đầu là điểm nhất của cuộc chiến này.
Nhanh trí phân tích đúng và tận dụng được những lổ hổng của kẻ thù để tấn công.
Kiên quyết trong việc lựa chọn phương pháp chiến đấu và sử dụng nó cách hợp lý để phá tan bộ
máy nhà nước lỗi thời,
Sử dụng khôn khéo các nghệ thuật trong chiến đấu, nghệ thuật nắm bắt thời cơ
Xây dựng một chế độ lãnh đạo đủ mạnh và đủ vững để dẫn đầu cho trận chiến
1. Bối cảnh lịch sử
1.1. Bối cảnh quốc tế
- Từ nửa sau thế kỷ XIX, chủ nghĩa tư bản phương Tây chuyển mạnh sang giai đoạn đế quốc
chủ nghĩa, đẩy mạnh quá trình xâm chiếm và nô dịch các nước nhỏ, yếu ở châu Á, châu Phi và khu vực
Mỹ - Latinh, biến các quốc gia này thành thuộc địa của các nước đế quốc.
- Phong trào giải phóng dân tộc mạnh mẽ, rộng khắp, nhất là ở châu Á. Phong trào giải phóng
dân tộcở các nước châu Á đầu thế kỷ XX phát triển rộng khắp, tác động mạnh mẽ đến phong trào yêu
nước Việt Nam.
- Thắng lợi của Cách mạng tháng Mười Nga năm 1917 đã làm biến đổi sâu sắc tình hình thế
giới.
- Tháng 3-1919, Quốc tế Cộng sản được thành lập, vạch đường hướng chiến lược cho cách
mạng vô sản mà còn quan tâm giải quyết vấn đề dân tộc và thuộc địa.
1.2. Tình hình giai cấp và mâu thuẫn cơ bản trong xã hội Việt Nam - Chính sách cai trị của thực
dân Pháp
lOMoARcPSD|45562685
- Về mặt xã hội: Xã hội Việt Nam từ chế độ phong kiến trở thành chế độ thuộc địa nửa phong
kiến với2 mâu thuẫn, đó là: Mâu thuẫn giữa nhân dân, chủ yếu là nông dân với giai cấp địa chủ phong
kiến. Mâu thuẫn giữa toàn thể nhân dân Việt Nam với thực dân Pháp xâm lược.
- Về mặt giai cấp: Giai cấp địa chủ phong kiến, nông dân biến đổi sâu sắc, đồng thời xuất hiện
những giai cấp mới: tiểu tư sản, tư sản và vô sản.
1.3. Các phong trào yêu nước của nhân dân Việt Nam trước khi có Đảng
- Phong trào Cần Vương (1885-1896) do các sĩ phu phong kiến lãnh đạo: như Tống Duy Tân,
Phan
Đình Phùng, Tôn Thất Thuyết…
- Phong trào Đông Du (1906-1908) do Phan Bội Châu lãnh đạo.
- Phong trào Đông Kinh Nghĩa thục (1907) do các sĩ phu Lương Văn Can, Nguyễn Quyền lãnh
đạo.
- Phong trào Duy Tân (1905-1908) do các sĩ phu Phan Chu Trinh, Trần Quý Cáp... lãnh đạo.
- Việt Nam Quang phục hội (1912) do cụ Phan Bội Châu thành lập dưới tác động của cuộc cách
mạngTân Hợi - Trung Quốc.
- Bên cạnh những phong trào trên, là sự ra đời của hàng loạt các phong trào đại diện cho giai cấp
tiểu tư sản, giai cấp tư sản và điền chủ ở Việt Nam nhưng cuối cùng đều đi đến thất bại.
2. Vai trò của Nguyễn Ái Quốc với quá trình thành lập Đảng
- Năm 1911, Nguyễn Tất Thành ra đi tìm đường cứu nước.
- Tháng 7-1920, Nguyễn Ái Quốc đọc bản Sơ thảo lần thứ nhất những luận cương về vấn đề dân
tộc và vấn đề thuộc địa của Lênin.
- Tháng 12-1920, tại Đại hội Đảng Xã hội Pháp, Nguyễn Ái Quốc bỏ phiếu tán thành việc gia
nhập Quốc tế Cộng sản và tham gia thành lập Đảng Cộng sản Pháp. Sự kiện này đánh dấu bước ngoặt
trong cuộc đời hoạt động cách mạng của Người - từ người yêu nước trở thành người cộng sản và tìm thấy
con đường cứu nước đúng đắn: “Muốn cứu nước phải giải phóng dân tộc không có con đường nào khác
con đường cách mạng vô sản”.
* Quá trình chuẩn bị các điều kiện thành lập Đảng
- Về tư tưởng:
+ Từ giữa năm 1921, tại Pháp, cùng một số nhà cách mạng của các nước thuộc địa khác sáng lập tờ
báo Le Paria (Người cùng khổ).
+ Nguyễn Ái Quốc đã tổ chức ra các tờ báo Thanh niên, Công nông, Lính cách mệnh, Tiền phong
nhằm truyền bá Chủ nghĩa Mác - Lênin vào Việt Nam.
+ Năm 1922, Ban Nghiên cứu thuộc địa của Đảng Cộng sản Pháp thành lập, Nguyễn Ái Quốc được
cử làm Trưởng Tiểu ban Nghiên cứu về Đông Dương.
+ Năm 1927, Nguyễn Ái Quốc viết “Đường Cách mệnh”, khẳng định “Đảng muốn vững phải có chủ
nghĩa làm cốt, trong đảng ai cũng phải hiểu, ai cũng phải theo chủ nghĩa ấy- Về chính trị:
+ Nguyễn Ái Quốc đưa ra những luận điểm quan trọng về cách mạng giải phóng dân tộc. Người
khẳng định rằng, con đường cách mạng của các dân tộc bị áp bức là giải phóng giai cấp, giải phóng dân
tộc, cả hai cuộc giải phóng này chỉ có thể là sự nghiệp của chủ nghĩa cộng sản.
+ Nguyễn Ái Quốc xác định cách mạng giải phóng dân tộc ở các nước thuộc địa là một bộ phận của
cách mạng vô sản thế giới.
+ Về vấn đề Đảng Cộng sản, Nguyễn Ái Quốc khẳng định: “Cách mạng trước hết phải có đảng cách
mệnh, để trong thì vận động và tổ chức dân chúng, ngoài thì liên lạc với dân tộc bị áp bức và vô sản giai
lOMoARcPSD|45562685
cấp mọi nơi. Đảng vững cách mệnh mới thành công, cũng như người cầm lái vững thuyền mới
chạy".
+ Phong trào “vô sản hóa” do Kỳ bộ Bắc Kỳ Hội Việt Nam Cách mạng thanh niên phát động từ ngày
29-9-1928 đã góp phần truyền tưởng sản, rèn luyện cán bộ xây dựng phát triển tổ chức của
công nhân.
- Về tổ chức:
+ Tháng 11-1924, Nguyễn Ái Quốc đến Quảng Châu (Trung Quốc), tiếp xúc với Tâm tâm xã - một tổ
chức yêu nước của thanh niên Việt Nam.
+ Tháng 2-1925, Nguyễn Ái Quốc lập ra Cộng sản đoàn.
+ Tháng 6-1925, Nguyễn Ái Quốc thành lập Hội Việt Nam cách mạng thanh niên.
+ Nguyễn Ái Quốc mở nhiều lớp huấn luyện chính trị tại Quảng Châu, để đào tạo một đội ngũ cán bộ
cách mạng, sau khi đến Quảng Châu.
+ Năm 1928, Hội Việt Nam Cách mạng thanh niên thực hiện chủ trương “vô sản hóa”.
+ Năm 1927, Bộ Tuyên truyền của Hội liên hiệp các dân tộc bị áp bức xuất bản tác phẩm Đường cách
mệnh.
3. Đảng Cộng sản Việt Nam được thành lập và Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng
3.1. Sự ra đời các tổ chức cộng sản
- Cuối tháng 3-1929, tại số nhà 5D Hàm Long - Hà Nội, một số hội viên tiên tiến của tổ chức
Thanh niên ở Bắc Kỳ đã lập ra Chi bộ Cộng sản đầu tiên ở Việt Nam gồm 7 đồng chí do đồng chí Trần
Văn Cung làm Bí thư Chi bộ.
- Các tổ chức cộng sản ở Việt Nam ra đời: Đông Dương Cộng sản Đảng (6/1929), An Nam
Cộng sản Đảng (mùa thu năm 1929), Đông Dương Cộng sản Liên đoàn (9/1929).
- Ba tổ chức cộng sản tuy giương cao ngọn cờ chống đế quốc, phong kiến, xây dựng chủ nghĩa
cộng sản nhưng lại hoạt động phân tán, chia rẽ đã ảnh hưởng xấu đến phong trào cách mạng ở Việt Nam
lúc này. Vì vậy, việc khắc phục sự chia rẽ, phân tán giữa các tổ chức cộng sản là u cầu khẩn thiết của
cách mạng Việt Nam.
3.2. Hội nghị thành lập Đảng
- Trước sự ra đời của các tổ chức cộng sản ở Việt Nam, Nguyễn Ái Quốc rời Xiêm về Trung
Quốc triệu tập Hội nghị hợp nhất tại Hương Cảng.
- Hội nghị diễn ra từ ngày 6/1/1930 đến ngày 7/2/1930. Tham dự HN có 2 tổ chức cộng sản:
Đông Dương Cộng sản Đảng và An Nam Cộng sản Đảng.
- Nội dung Hội Nghị:
+ Hai tổ chức trên đồng ý tán thành việc hợp nhất để thành lập ra Đảng Cộng sản Việt Nam
+ Thông qua các văn kiện: Chánh cương vắn tắt, Sách lược vắn tắt, Chương trình tóm tắt và Điều lệ
vắn tắt của Đảng do Nguyễn Ái Quốc soạn thảo.
+ Hội nghị định ra kế hoạch thống nhất trong nước và giao quyền cho các đại biểu về nước thực hiện.
Ngày 24-2-1930, Đông Dương Cộng sản Liên đoàn gia nhập vào Đảng Cộng sản Việt Nam.
3.3. Nội dung cơ bản Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng
- Phương hướng chiến lược của cách mạng Việt Nam là: “Tư sản dân quyền cách mạng và thổ
địa cách mạng để đi tới xã hội cộng sản”.
- Nhiệm vụ của cách mạng tư sản dân quyền và thổ địa cách mạng:
+ Về chính trị: đánh đổ đế quốc và phong kiến làm cho nước Việt Nam hoàn toàn độc lập…
+ Về kinh tế: Thủ tiêu các quốc trái; tịch thu toàn bộ sản nghiệp lớn của bọn đế quốc; tịch thu toàn bộ
ruộng đất của bọn đế quốc làm của công và chia cho dân cày nghèo…
lOMoARcPSD|45562685
+ Về văn hóa - xã hội: dân chúng được tự do tổ chức, nam nữ bình quyền, phổ thông giáo dục theo
hướng công nông hóa
- Về lực lượng cách mạng: Đảng chủ trương thu phục công nhân, nông dân và toàn thể các giai
cấp, tầng lớp yêu nước.
- Về lãnh đạo cách mạng: Giai cấp vô sản là lực lượng lãnh đạo Việt Nam. Đảng là đội tiên
phong của giai cấp vô sản, phải thu phục cho được đại bộ phận giai cấp mình, phải làm cho giai cấp mình
lãnh đạo được dân chúng, trong khi liên lạc với các giai cấp phải rất cẩn thận, không khi nào nhượng bộ
một chút lợi ích gì của công nông mà đi vào con đường thỏa hiệp.
- Về quan hệ của cách mạng Việt Nam với phong trào cách mạng thế giới: cách mạng Việt Nam
là một bộ phận của cách mạng thế giới, phải thực hành liên lạc với các dân tộc bị áp bức và giai cấp vô
sản thế giới, nhất là giai cấp vô sản Pháp.
4. Ý nghĩa lịch sử của việc thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam
- Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời đã chấm dứt cuộc khủng hoảng về đường lối của cách mạng
Việt Nam.
- Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời chứng tỏ rằng giai cấp vô sản ta đã trưởng thành và đủ sức
lãnh đạocách mạng.
- Chủ tịch Hồ Chí Minh đã khái quát: “Chủ nghĩa Mác - Lênin kết hợp với phong trào công nhân
và phong trào yêu nước đã dẫn tới việc thành lập Đảng Cộng sản Đông Dương vào đầu năm 1930”.
- Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời và việc Đảng chủ trương cách mạng Việt Nam là một bộ phận
của phong trào cách mạng thế giới, đã tranh thủ được sự ủng hộ to lớn của cách mạng thế giới, kết hợp sức
mạnh dân tộc với sức mạnh của thời đại làm nên những thắng lợi vẻ vang.
| 1/8

Preview text:

lOMoARcPSD| 45562685
Nội dung cơ bản và ý nghĩa của Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng
Các văn kiện được thông qua tại Hội nghị thành lập ĐCS Việt Nam như:
1. Chánh cương vắn tắt của Đảng
2. Sách lược vắn tắt của Đảng
3. Chương trình tóm tắt của Đảng
=> hợp thành Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng Đặc điểm
Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng
Phương - làm Tư sản dân quyền cách mạng hướng - thổ địa cách mạng
-> đi tới xã hội cộng sản Nhiệm vụ + Chính trị: •
Đánh đổ đế quốc chủ nghĩa Pháp và bọn phong kiến •
Làm cho nước Nam được hoàn toàn độc lập •
Lập chính phủ công nông binh •
Tổ chức quân đội công nông + Kinh tế: •
Thủ tiêu quốc trái, thu sản nghiệp của Pháp giao cho chính phủ công nông •
Tịch thu ruộng đất chia dân cày • Bỏ sưu thuế •
Mở mang công, nông nghiệp •
Thi hành luật làm ngày 8h + Văn hóa- xã hội: •
Dân chúng được tự do tổ chức • Nam nữ bình quyền •
Phổ thông giáo dục theo công nông hóa
+ Lực lượng cách mạng: •
Phải thu phục được đại bộ phận dân cày và dựa vào làm thổ địa cách mạng •
Phải đoàn kết công nhân nông dân •
Đánh đổ bọn đại địa chủ và phong kiến •
Đoàn thợ thuyền k bị ảnh hưởng bởi tử bản quốc gia •
Liên lạc với tiểu tư sản, trí thức, trung nông •
Đối với phú nông, trung, tiểu địa chủ và tư bản An Nam thì làm họ đứng ở vị trí trung lập •
Bộ phận phản Cách mạng thì loại bỏ + Lãnh đạo Cách mạng •
Giai cấp vô sản là lực lượng lãnh đạo cách mạng Việt Nam •
Thu phục đại bộ phận giai cấp
+ Quan hệ của Cách mạng Việt Nam với phong trào cách mạng Thế giới: •
Là bộ phận của Cách mạng Thế giới lOMoARcPSD| 45562685 •
Liên lạc với các dân tộc bị áp bức và giai cấp vô sản Thế giới( đb là giai cấp vô sản Pháp)
+ Phương pháp tiến hành cách mạng giải phóng dân tộc : •
Phải bằng con đượng bạo lực cách mạng của quần chúng Ý nghĩa
Xác định đúng đắn con đường giải phóng dân tộc theo hướng cách mạng vô sản •
Là cương lĩnh cách mạng đầu tiên của ĐCSVN: đúng đắn và sáng tạo, phù hợp
với điều kiện cụ thể của CMVN, xu thế phát triển của thời đại mới. Nó đã giải quyết
mối quan hệ giữa dân tộc và giai cấp, dân tộc với quốc tế, thời đại, CNYN với CNMLN,
truyền thống yêu nước với kinh nghiệm cách mạng thế giới….. •
Là cơ sở để Đảng nắm ngọn cờ lãnh đạo phong trào cách mạng •
Giải quyết tình trạng khủng hoảng về đường lối Cách mạng, giai cấp lãnh đạo
Mở ra con đường và phương hướng phát triển mới cho đất nước Đảng lãnh đạo đấu
tranh giành chính quyền (1930-1945)

1.Hoàn cảnh lịch sử, nội dung và ý nghĩa của chủ trương chuyển hướng chỉ đạo chiến lược của Đảng
(thể hiện tại HNTU lần thứ 8- 5/1941).
a) Hoàn cảnh (tóm tắt ngắn gọn) Thế giới:
+ Chiến tranh Thế giới lần thứ 2 bùng nổ, diễn ra gay go, ác liệt. Pháp tham gia cuộc chiến ngay từ đầu,
chúng tăng cường bóc lột ở cả trong nước và các thuộc địa.
+ Phát xít đức chuẩn bị tấn công Liên xô làm cho tính chất của cuộc chiến tranh thay đổi . Tg hình thành 2
trận tuyến : lực lượng dân chủ- khối phát xít
+ ĐCS Pháp bị đặt ra ngoài vòng pháp luật, mặt trận nhân dân Pháp tan rã nhiều quyền tự do đòi đc ở giai
đoạn trước đã bị thủ tiêu. • Việt Nam:
+chiến tranh thế giới thứ II làm Đông Dương rơi vào thời chiến, Pháp ra sức đán áp vơ vét của cải, phát xít
hóa bộ máy thống trị. T9/1940, Nhật tấn công Đông Dương, một ngày sau Pháp đầu hàng => nhân dân rơi
vào cảnh một cổ hai tròng
b) ND: Nhận định vào diễn biến chiến tranh thứ 2 và căn cứ vào tình
hình trong nước. Ban chấp hành TW đã quyết định chuyển hướng
chỉ đạo chiến lược 1. Đưa nhiệm vụ giải phóng dân tộc lên hàng đầu
• Vạch rõ mâu thuẫn chủ yếu đòi hỏi phải được giải quyết cấp bách là mâu thuẫn giữa các nước
động dương và bọn đế quốc – phát xít xâm lược pháp – nhật
• Xác định nhiệm vụ bức thiết nhất của cm là là giải phóng dân tộc
• Chủ trương tiếp tục tạm gác khẩu hiệu “ đánh đổ địa chủ, chia lại ruộng đất cho dân cày” thay
bằng các khẩu hiệu “ tịch thu ruộng đất của bọn đế quốc và Việt gian chia cho dân cày nghèo”
• Thực hiện giảm tô giảm tức, chia lại ruộng công, tiến tới thực hiện “ người cày có ruộng”
• Hội nghị chủ trương giải quyết vấn đề dân tộc, song dân tộc các nước đông dương phải đoàn
kết đồng thời hợp tác với liên xô chống phát xít.
2. Quyết định thành lập mặt trận Việt Minh để đoàn kết, tập hợp lực lượng cách mạng nhằm mục tiêu giải phóng dân tộc lOMoARcPSD| 45562685
• Quyết định thành lập mặt trận Việt Minh bao gồm các tổ chức quần chúng mang tên cứu quốc
nhằm tập hợp đoàn kết mọi dân tộc chống lại kẻ thù
• Coi việc khỏi nghĩa vũ trang là nhiệm vụ trọng tâm của đảng
• Thành lập mặt trận dtoc thống nhất Đông Dương->Việt minh; Hội phản đế-> Hội cứu quốc
3. Quyết định xúc tiến chuẩn bị khởi nghĩa vũ trang là nhiệm vụ trung tâm của Đảng và ndan
• Ra sức phát triển lực lượng cách mạng (lực lượng chính trị+ Vũ trang)
• Xúc tiến xây dựng căn cứ địa cách mạng
• Xác định phương châm: “Luôn luôn chuẩn bị 1 lực lượng sẵn sàng, nhằm vào cơ hội thuận tiện
hơn để đánh thắng kẻ thù”
• Chú trọng công tác xây dựng Đảng nhằm nâng cao năng lực tổ chức và lãnh đạo Đảng. Đào
tạo cán bộ, nông vận, binh vận, quân vân Đẩy mạnh công tác vận động quần chúng. c) Ý nghĩa:
• Hội nghị TW 8 đã hoàn chỉnh sự chuyển hướng chiến lược và sách lược đề ra ở HN TW 6 (11/1939)
• Giương cao ngọn cờ giải phóng dân tộc đặt nhiệm vụ giải phóng dân tộc lên hàng đầu và cấp thiết
• Giải quyết đúng đắn mối quan hệ giữa 2 nhiệm vụ chiến lược là chống đế quốc và chống phong kiến
• Chủ trương tiến tới khởi nghĩa vũ trang giành chính quyền
NHỮNG NGUYÊN NHÂN DẪN ĐẾN SỰ THẮNG LỢI CỦA CMT8 (1945)
1. Bối cảnh lịch sử trước khi cách mạng tháng 8 diễn ra
Ngày 13/8/1945: Ủy ban khởi nghĩa toàn quốc được thành lập và ban bố “Quân lệnh số 1”. Phát động
Tổng khởi nghĩa trong cả nước.
Từ 14/8 – 15/8/1945: Hội nghị toàn quốc của Đảng đã tổ chức họp ở Tân Trào. Sau đó đưa ra quyết định
tổng khởi nghĩa trong cả nước, giành lấy chính quyền trước khi quân Đồng minh tiến vào.
Từ 16/8 – 17/8/1945: Đại hội Quốc dân họp ở Tân Trào. Đồng ý với chủ trương Tổng khởi nghĩa của
Đảng. Thông qua 10 chính sách của Việt Minh.
Ngày 16/8/1945: Võ Nguyên Giáp chỉ huy một đơn vị để tiến về giải phóng thị xã Thái Nguyên. Mở đầu
cho cuộc tổng khởi nghĩa.
Giành lại chính quyền ở Hà Nội:
Từ sau đảo chính Nhật – Pháp, không khí cách mạng ngày càng diễn ra mạnh mẽ hơn.
Ngày 15/8/1945: Hà Nội nhận được lệnh khởi nghĩa. Công tác chuẩn bị khởi nghĩa diễn ra một cách khẩn
trương với nhiều hình thức như diễn thuyết công khai, truyền đơn, biểu ngữ.
Ngày 19/8/1945: Cuộc biểu tình lớn diễn ra ở quảng trường Nhà hát thành phố, do Mặt trận Việt Minh tổ
chức nhằm gửi đến nhân dân lời kêu gọi đứng lên đấu tranh để giành lại chính quyền từ tay giặc.
Bài Tiến quân ca từ đó vang lên hùng hồn, chứa đựng sự hy vọng và tinh thần kiên quyết của nhân dân ta. lOMoARcPSD| 45562685
Nhờ sự đồng lòng, nhất trí, cuộc biểu tình diễn ra xuông xẻ và thành công, đánh chiếm các công sở của
địch, cuộc khởi nghĩa ở Hà Nội đã thắng lợi.
2. Nguyên nhân thắng lợi của cách mạng tháng 8
Cách mạng Tháng Tám năm 1945 thành công mau lẹ do nhiều nguyên nhân. Chúng ta cùng tìm hiểu nhé.
2.1. Nguyên nhân chủ quan
Nhân dân ta có truyền thống yêu nước, kiên quyết đứng lên đấu tranh để bảo vệ dân tộc, giành lại sự tự do. •
Do sự chỉ dẫn sáng suốt của chủ tịch Hồ Chí Minh. Cùng với những đường lối lãnh đạo đúng đắn, thông minh. •
Có sự chuẩn bị chu đáo, trong suốt 15 năm quá các phong trào ở các năm 1930 – 1935, 1936 – 1939, 1939 – 1945. •
Trong những ngày Tổng khởi nghĩa, nhân dân một lòng đồng tâm nhất trí, hy sinh, gian khổ. •
Kết hợp khéo léo giữa 2 nhiệm vụ chống phong kiến và chống đế quốc
2.2. Nguyên nhân khách quan
Cách mạng Tháng Tám được tiến hành trong bối cảnh quốc tế có những chuyển biến thuận lợi nhất định. •
Chủ nghĩa phát xít Đức, Ý, Nhật đã bị đánh bại •
Phong trào đấu tranh giải phóng của các dân tộc và lực lượng bị áp bức đang diễn ra mạnh mẽ.
Thêm vào đó, chính là chiến thắng của Hồng quân Liên xô và quân Đồng minh. Đây là bước đệm cố vũ
tinh thần và niềm tin cho nhân dân ta.
3. Ý nghĩa thắng lợi của cách mạng tháng 8
Thành công của cuộc cách mạng tháng 8 mang lại nhiều ý nghĩa to lớn cho cả Việt Nam và Thế giới. Hãy
cùng WElearn khám phá nhé!
3.1. Đối với Việt Nam
Đối với Việt Nam, chiến thắng này có ý nghĩa to lớn với sự sống còn của dân tộc. Làm nền cho
những chiến thắng khác về sau. Mở ra bước ngoặt lớn trong lịch sử dân tộc, đập tan những áp bức
bóc lột của thực dân Pháp, ách thống trị của Nhật và lật đổ chế độ phong kiến độc tài •
Đánh dấu sự tiến bộ của cách mạng Việt Nam, mở ra thời kỳ tự do, độc lập cho dân tộc •
Đảng Cộng sản Đông Dương trở thành đảng cầm quyền là điều thuận lợi cho những thắng về sau •
Tạo ra những kinh nghiệm có giá trị, đóng góp xây dựng kho tàng lý luận của dân tộc lOMoARcPSD| 45562685 •
Để lại nhiều kinh nghiệm quý báu cho các cuộc kháng chiến chống Pháp, chống Mỹ sau này 3.2
Đối với Thế giới
Không chỉ riêng Việt Nam, thắng lợi của cách mạng tháng 8 cũng để lại ý nghĩa vô cùng to lớn. •
Góp phần vào chiến thắng chủ nghĩa phát xít trong chiến thắng thế giới thứ hai. Chọc thủng khâu
yếu nhất trong hệ thống thuộc địa của chủ nghĩa đế quốc. •
Cổ vũ phong trào giải phóng dân tộc trên thế giới.
4. Bài học rút ra từ thắng lợi của cách mạng tháng 8
Kinh nghiệm của Cách mạng tháng Tám rất phong phú, dưới đây là một số bài học chủ yếu: •
Giương cao ngọn cờ Độc lập dân tộc, thể hiện sự khoa học trong việc kết hợp đúng đắn hai nhiệm
vụ chống đế quốc và chống phong kiến. •
Toàn dân nổi dậy đoàn kết chiến đầu là điểm nhất của cuộc chiến này. •
Nhanh trí phân tích đúng và tận dụng được những lổ hổng của kẻ thù để tấn công. •
Kiên quyết trong việc lựa chọn phương pháp chiến đấu và sử dụng nó cách hợp lý để phá tan bộ
máy nhà nước lỗi thời, •
Sử dụng khôn khéo các nghệ thuật trong chiến đấu, nghệ thuật nắm bắt thời cơ •
Xây dựng một chế độ lãnh đạo đủ mạnh và đủ vững để dẫn đầu cho trận chiến
1. Bối cảnh lịch sử
1.1. Bối cảnh quốc tế -
Từ nửa sau thế kỷ XIX, chủ nghĩa tư bản phương Tây chuyển mạnh sang giai đoạn đế quốc
chủ nghĩa, đẩy mạnh quá trình xâm chiếm và nô dịch các nước nhỏ, yếu ở châu Á, châu Phi và khu vực
Mỹ - Latinh, biến các quốc gia này thành thuộc địa của các nước đế quốc. -
Phong trào giải phóng dân tộc mạnh mẽ, rộng khắp, nhất là ở châu Á. Phong trào giải phóng
dân tộcở các nước châu Á đầu thế kỷ XX phát triển rộng khắp, tác động mạnh mẽ đến phong trào yêu nước Việt Nam. -
Thắng lợi của Cách mạng tháng Mười Nga năm 1917 đã làm biến đổi sâu sắc tình hình thế giới. -
Tháng 3-1919, Quốc tế Cộng sản được thành lập, vạch đường hướng chiến lược cho cách
mạng vô sản mà còn quan tâm giải quyết vấn đề dân tộc và thuộc địa.
1.2. Tình hình giai cấp và mâu thuẫn cơ bản trong xã hội Việt Nam - Chính sách cai trị của thực dân Pháp lOMoARcPSD| 45562685 -
Về mặt xã hội: Xã hội Việt Nam từ chế độ phong kiến trở thành chế độ thuộc địa nửa phong
kiến với2 mâu thuẫn, đó là: Mâu thuẫn giữa nhân dân, chủ yếu là nông dân với giai cấp địa chủ phong
kiến. Mâu thuẫn giữa toàn thể nhân dân Việt Nam với thực dân Pháp xâm lược. -
Về mặt giai cấp: Giai cấp địa chủ phong kiến, nông dân biến đổi sâu sắc, đồng thời xuất hiện
những giai cấp mới: tiểu tư sản, tư sản và vô sản.
1.3. Các phong trào yêu nước của nhân dân Việt Nam trước khi có Đảng -
Phong trào Cần Vương (1885-1896) do các sĩ phu phong kiến lãnh đạo: như Tống Duy Tân, Phan
Đình Phùng, Tôn Thất Thuyết… -
Phong trào Đông Du (1906-1908) do Phan Bội Châu lãnh đạo. -
Phong trào Đông Kinh Nghĩa thục (1907) do các sĩ phu Lương Văn Can, Nguyễn Quyền lãnh đạo. -
Phong trào Duy Tân (1905-1908) do các sĩ phu Phan Chu Trinh, Trần Quý Cáp... lãnh đạo. -
Việt Nam Quang phục hội (1912) do cụ Phan Bội Châu thành lập dưới tác động của cuộc cách
mạngTân Hợi - Trung Quốc. -
Bên cạnh những phong trào trên, là sự ra đời của hàng loạt các phong trào đại diện cho giai cấp
tiểu tư sản, giai cấp tư sản và điền chủ ở Việt Nam nhưng cuối cùng đều đi đến thất bại.
2. Vai trò của Nguyễn Ái Quốc với quá trình thành lập Đảng
- Năm 1911, Nguyễn Tất Thành ra đi tìm đường cứu nước. -
Tháng 7-1920, Nguyễn Ái Quốc đọc bản Sơ thảo lần thứ nhất những luận cương về vấn đề dân
tộc và vấn đề thuộc địa của Lênin. -
Tháng 12-1920, tại Đại hội Đảng Xã hội Pháp, Nguyễn Ái Quốc bỏ phiếu tán thành việc gia
nhập Quốc tế Cộng sản và tham gia thành lập Đảng Cộng sản Pháp. Sự kiện này đánh dấu bước ngoặt
trong cuộc đời hoạt động cách mạng của Người - từ người yêu nước trở thành người cộng sản và tìm thấy
con đường cứu nước đúng đắn: “Muốn cứu nước phải giải phóng dân tộc không có con đường nào khác
con đường cách mạng vô sản”.

* Quá trình chuẩn bị các điều kiện thành lập Đảng - Về tư tưởng:
+ Từ giữa năm 1921, tại Pháp, cùng một số nhà cách mạng của các nước thuộc địa khác sáng lập tờ
báo Le Paria (Người cùng khổ).
+ Nguyễn Ái Quốc đã tổ chức ra các tờ báo Thanh niên, Công nông, Lính cách mệnh, Tiền phong
nhằm truyền bá Chủ nghĩa Mác - Lênin vào Việt Nam.
+ Năm 1922, Ban Nghiên cứu thuộc địa của Đảng Cộng sản Pháp thành lập, Nguyễn Ái Quốc được
cử làm Trưởng Tiểu ban Nghiên cứu về Đông Dương.
+ Năm 1927, Nguyễn Ái Quốc viết “Đường Cách mệnh”, khẳng định “Đảng muốn vững phải có chủ
nghĩa làm cốt, trong đảng ai cũng phải hiểu, ai cũng phải theo chủ nghĩa ấy” - Về chính trị:
+ Nguyễn Ái Quốc đưa ra những luận điểm quan trọng về cách mạng giải phóng dân tộc. Người
khẳng định rằng, con đường cách mạng của các dân tộc bị áp bức là giải phóng giai cấp, giải phóng dân
tộc, cả hai cuộc giải phóng này chỉ có thể là sự nghiệp của chủ nghĩa cộng sản.
+ Nguyễn Ái Quốc xác định cách mạng giải phóng dân tộc ở các nước thuộc địa là một bộ phận của
cách mạng vô sản thế giới.
+ Về vấn đề Đảng Cộng sản, Nguyễn Ái Quốc khẳng định: “Cách mạng trước hết phải có đảng cách
mệnh, để trong thì vận động và tổ chức dân chúng, ngoài thì liên lạc với dân tộc bị áp bức và vô sản giai lOMoARcPSD| 45562685
cấp mọi nơi. Đảng có vững cách mệnh mới thành công, cũng như người cầm lái có vững thuyền mới chạy".
+ Phong trào “vô sản hóa” do Kỳ bộ Bắc Kỳ Hội Việt Nam Cách mạng thanh niên phát động từ ngày
29-9-1928 đã góp phần truyền bá tư tưởng vô sản, rèn luyện cán bộ và xây dựng phát triển tổ chức của công nhân. - Về tổ chức:
+ Tháng 11-1924, Nguyễn Ái Quốc đến Quảng Châu (Trung Quốc), tiếp xúc với Tâm tâm xã - một tổ
chức yêu nước của thanh niên Việt Nam.
+ Tháng 2-1925, Nguyễn Ái Quốc lập ra Cộng sản đoàn.
+ Tháng 6-1925, Nguyễn Ái Quốc thành lập Hội Việt Nam cách mạng thanh niên.
+ Nguyễn Ái Quốc mở nhiều lớp huấn luyện chính trị tại Quảng Châu, để đào tạo một đội ngũ cán bộ
cách mạng, sau khi đến Quảng Châu.
+ Năm 1928, Hội Việt Nam Cách mạng thanh niên thực hiện chủ trương “vô sản hóa”.
+ Năm 1927, Bộ Tuyên truyền của Hội liên hiệp các dân tộc bị áp bức xuất bản tác phẩm Đường cách mệnh.
3. Đảng Cộng sản Việt Nam được thành lập và Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng
3.1. Sự ra đời các tổ chức cộng sản -
Cuối tháng 3-1929, tại số nhà 5D Hàm Long - Hà Nội, một số hội viên tiên tiến của tổ chức
Thanh niên ở Bắc Kỳ đã lập ra Chi bộ Cộng sản đầu tiên ở Việt Nam gồm 7 đồng chí do đồng chí Trần
Văn Cung làm Bí thư Chi bộ. -
Các tổ chức cộng sản ở Việt Nam ra đời: Đông Dương Cộng sản Đảng (6/1929), An Nam
Cộng sản Đảng (mùa thu năm 1929), Đông Dương Cộng sản Liên đoàn (9/1929). -
Ba tổ chức cộng sản tuy giương cao ngọn cờ chống đế quốc, phong kiến, xây dựng chủ nghĩa
cộng sản nhưng lại hoạt động phân tán, chia rẽ đã ảnh hưởng xấu đến phong trào cách mạng ở Việt Nam
lúc này. Vì vậy, việc khắc phục sự chia rẽ, phân tán giữa các tổ chức cộng sản là yêu cầu khẩn thiết của cách mạng Việt Nam.
3.2. Hội nghị thành lập Đảng -
Trước sự ra đời của các tổ chức cộng sản ở Việt Nam, Nguyễn Ái Quốc rời Xiêm về Trung
Quốc triệu tập Hội nghị hợp nhất tại Hương Cảng. -
Hội nghị diễn ra từ ngày 6/1/1930 đến ngày 7/2/1930. Tham dự HN có 2 tổ chức cộng sản:
Đông Dương Cộng sản Đảng và An Nam Cộng sản Đảng. -
Nội dung Hội Nghị:
+ Hai tổ chức trên đồng ý tán thành việc hợp nhất để thành lập ra Đảng Cộng sản Việt Nam
+ Thông qua các văn kiện: Chánh cương vắn tắt, Sách lược vắn tắt, Chương trình tóm tắt và Điều lệ
vắn tắt của Đảng do Nguyễn Ái Quốc soạn thảo.
+ Hội nghị định ra kế hoạch thống nhất trong nước và giao quyền cho các đại biểu về nước thực hiện.
Ngày 24-2-1930, Đông Dương Cộng sản Liên đoàn gia nhập vào Đảng Cộng sản Việt Nam.
3.3. Nội dung cơ bản Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng -
Phương hướng chiến lược của cách mạng Việt Nam là: “Tư sản dân quyền cách mạng và thổ
địa cách mạng để đi tới xã hội cộng sản”. -
Nhiệm vụ của cách mạng tư sản dân quyền và thổ địa cách mạng:
+ Về chính trị: đánh đổ đế quốc và phong kiến làm cho nước Việt Nam hoàn toàn độc lập…
+ Về kinh tế: Thủ tiêu các quốc trái; tịch thu toàn bộ sản nghiệp lớn của bọn đế quốc; tịch thu toàn bộ
ruộng đất của bọn đế quốc làm của công và chia cho dân cày nghèo… lOMoARcPSD| 45562685
+ Về văn hóa - xã hội: dân chúng được tự do tổ chức, nam nữ bình quyền, phổ thông giáo dục theo hướng công nông hóa -
Về lực lượng cách mạng: Đảng chủ trương thu phục công nhân, nông dân và toàn thể các giai
cấp, tầng lớp yêu nước. -
Về lãnh đạo cách mạng: Giai cấp vô sản là lực lượng lãnh đạo Việt Nam. Đảng là đội tiên
phong của giai cấp vô sản, phải thu phục cho được đại bộ phận giai cấp mình, phải làm cho giai cấp mình
lãnh đạo được dân chúng, trong khi liên lạc với các giai cấp phải rất cẩn thận, không khi nào nhượng bộ
một chút lợi ích gì của công nông mà đi vào con đường thỏa hiệp. -
Về quan hệ của cách mạng Việt Nam với phong trào cách mạng thế giới: cách mạng Việt Nam
là một bộ phận của cách mạng thế giới, phải thực hành liên lạc với các dân tộc bị áp bức và giai cấp vô
sản thế giới, nhất là giai cấp vô sản Pháp.
4. Ý nghĩa lịch sử của việc thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam -
Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời đã chấm dứt cuộc khủng hoảng về đường lối của cách mạng Việt Nam. -
Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời chứng tỏ rằng giai cấp vô sản ta đã trưởng thành và đủ sức lãnh đạocách mạng. -
Chủ tịch Hồ Chí Minh đã khái quát: “Chủ nghĩa Mác - Lênin kết hợp với phong trào công nhân
và phong trào yêu nước đã dẫn tới việc thành lập Đảng Cộng sản Đông Dương vào đầu năm 1930”. -
Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời và việc Đảng chủ trương cách mạng Việt Nam là một bộ phận
của phong trào cách mạng thế giới, đã tranh thủ được sự ủng hộ to lớn của cách mạng thế giới, kết hợp sức
mạnh dân tộc với sức mạnh của thời đại làm nên những thắng lợi vẻ vang.