Nội dung gợi ý ôn thi - Pháp luật đại cương | Đại học Tôn Đức Thắng
2. Bản chất Nhà nước luôn mang tính xã hội. SAI3. Năng lực pháp luật của mỗi cá nhân là khác nhau. SAI4. Tham nhũng được hiểu là hành vi của bất kì người nào thực hiện vì vụ lợi. SAI(Căn cứ: Luật Phòng, chống tham nhũng 2018, Điều 3, Khoản 1: “Tham nhũng làhành vi của người có chức vụ, quyền hạn đã lợi dụng chức vụ, quyền hạn đó vì vụ lợi.”). Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem!
Môn: Pháp luật đại cương (PL101)
Trường: Đại học Tôn Đức Thắng
Thông tin:
Tác giả:
Preview text:
NỘI DUNG GỢI Ý ÔN THI KẾT THÚC HỌC PHẦN
HỌC PHẦN PHÁP LUẬT ĐẠI CƯƠNG
HỌC KỲ 2, NĂM HỌC 2020 - 2021
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SÀI GÒN
ĐỀ THI: PHÁP LUẬT ĐẠI CƯƠNG
- Thời gian làm bài: 60 phút
- Hình thức thi: Tự luận
- Sử dụng tài liệu: Được sử dụng tài liệu
CƠ CẤU CỦA NỘI DUNG GỢI Ý ÔN THI:
Phần 1. Nhận định Đúng, Sai và giải thích ngắn gọn tại
sao? Phần 2: Lý thuyết
Phần 3. Xác định cấu trúc của quy phạm pháp
luật Phần 4: Bài tập tình huống
(Người biên soạn: Ths. Luyện Đức Anh)
PHẦN 1. Nhận định Đúng, Sai và giải thích ngắn gọn tại sao?
1. Người từ đủ 18 tuổi trở lên mới là chủ thể của quan hệ pháp luật. SAI
2. Bản chất Nhà nước luôn mang tính xã hội. SAI
3. Năng lực pháp luật của mỗi cá nhân là khác nhau. SAI
4. Tham nhũng được hiểu là hành vi của bất kì người nào thực hiện vì vụ lợi. SAI
(Căn cứ: Luật Phòng, chống tham nhũng 2018, Điều 3, Khoản 1: “Tham nhũng là
hành vi của người có chức vụ, quyền hạn đã lợi dụng chức vụ, quyền hạn đó vì vụ lợi.”)
5. Lỗi là yếu tố quan trọng nhất trong mặt khách quan của vi phạm pháp luật. SAI
(Lỗi là yếu tố quan trọng nhất trong mặt CHỦ QUAN của vi phạm pháp luật).
6. Chính phủ có quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật là Nghị định và Nghị
quyết. SAI (chỉ Nghị định). 1
7. Chính phủ là cơ quan quyền lực Nhà nước cao nhất của Nhà nước Việt Nam. SAI (Quốc hội).
8. Năng lực pháp luật và năng lực hành vi của cá nhân xuất hiện cùng lúc. SAI
(Năng lực hành vi của cá nhân chỉ xuất hiện khi cá nhân đến một độ tuổi theo quy
định của pháp luật) (Ví dụ: Năng lực hành vi kết hôn: Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ
đủ 18 tuổi trở lên, theo Luật Hôn nhân và gia đình 2014)
9. Tham ô tài sản là hành vi của người có chức vụ, quyền hạn đã có hành vi vượt
quá thẩm quyền của mình để chiếm đoạt tài sản. SAI
(Theo Bộ luật hình sự 2015, Điều 353. Tội tham ô tài sản: “Người nào lợi dụng
chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản mà mình có trách nhiệm quản lý…”)
10. Mọi quy tắc xử sự tồn tại trong xã hội có Nhà nước thì được xem là pháp luật.
SAI (có những quy tắc như đạo đức, phong tục tập quán không phải là pháp luật).
11. Hình thức chính thể quân chủ là hình thức mà ở đó toàn bộ quyền lực tối cao
tập trung vào người đứng đầu Nhà nước. SAI
(có 2 loại: chính thể quân chủ chuyên chế và chính thể quân chủ lập hiến. Chính thể
quân chủ lập hiến, quyền lực tối cao thuộc về Nghị viện).
12. Mọi chủ thể đều có quyền áp dụng pháp luật. SAI
13. Nhà nước là hiện tượng vĩnh cửu, bất biến. SAI
14. Mọi cá nhân có hành vi trái pháp luật đều là chủ thể của vi phạm pháp luật. SAI
15. Anh A đến Sở Kế hoạch và đầu tư tỉnh Bình Dương để đăng ký thành lập doanh
nghiệp, là việc anh A đã thực hiện pháp luật ở hình thức tuân thủ pháp luật. SAI
16. Nhà nước tồn tại trong mọi xã hội. SAI
17. Theo Hiến pháp hiện hành, Quốc hội là cơ quan duy nhất có quyền lập hiến và lập pháp. SAI
18. Thủ tướng Chính phủ được quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật có tên
là Quyết định và Chỉ thị. SAI
19. Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp có thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm
pháp luật có tên là Quyết định. SAI
20. Chính phủ là cơ quan có quyền lập hiến, lập pháp. SAI
21. Chủ quyền quốc gia là một khái niệm mang tính chính trị, pháp lý, thể hiện
quyền tự quyết của quốc gia đó về đối nội, đối ngoại. Bất kỳ kiểu nhà nước nào cũng có
chủ quyền quốc gia. ĐÚNG.
22. Sự kiện pháp lý luôn là hành vi. SAI (là hành vi và sự biến)
23. Pháp luật chỉ được hình thành theo con đường nhà nước ban hành. SAI
24. Chỉ có pháp luật mới có tính quy phạm. SAI
25. Chính quyền địa phương gồm Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân. Đúng
(Hiến pháp 2013, Điều 111, Khoản 2: Cấp chính quyền địa phương gồm có Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân được tổ chức phù hợp với đặc điểm nông thôn, đô thị, hải
đảo, đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt do luật định.)
26. Pháp luật là tiêu chuẩn (chuẩn mực) duy nhất đánh giá hành vi của con người.
Sai (còn tiêu chuẩn khác như: đạo đức, phong tục tập quán…). PHẦN 2. Lý thuyết
1/ Khái niệm nhà nước: Nhà nước là tổ chức quyền lực của giai cấp thống trị
dùng để duy trì sự thống trị giai cấp, bảo vệ lợi ích của giai cấp thống trị trong XH có
giai cấp và duy trì trật tự XH phù hợp với lợi ích của giai cấp thống trị.
2/ Đặc trưng và bản chất nhà nước
- Thiết lập quyền lực chính trị đặc biệt - Có chủ quyền quốc gia
- Phân chia và quản lý dân cư theo đơn vị hành chính, lãnh thổ - Ban hành pháp luật - Quy định và thu thuế
3/ Bản chất Nhà nước + Tính giai cấp + Tính xã hội
4. Hình thức Nhà nước: Là cách thức tổ chức và phương pháp thực hiện quyền
lực chính trị của giai cấp thống trị.
- Hình thức chính thể: Là cách thức và trình tự lập ra cơ quan cao nhất của Nhà
nước, xác lập mối quan hệ cơ bản của các cơ quan Nhà nước, quan hệ NN và công dân
- Hình thức cấu trúc: Là cấu tạo Nhà nước thành đơn vị hành chính, lãnh thổ
- Chế độ chính trị: Là phương pháp mà cơ quan Nhà nước sử dụng để thực hiện quyền lực Nhà nước.
Hình thức chính thể:
- Chính thể quân chủ: là hình thức trong đó quyền lực tối cao của NN tập trung
toàn bộ (hay một phần) trong tay người đứng đầu NN theo nguyên tắc thế tập:
+ Chính thể quân chủ tuyệt đối: vua, hoàng đế có quyền lực vô hạn.
+ Chính thể quân chủ hạn chế: vua, hoàng đế chỉ nắm một phần quyền lực tối
cao, bên cạnh đó còn có một cơ quan quyền lực khác nữa, như nghị viện trong các
NNTS có chính thể quân chủ .
- Chính thể cộng hòa: là hình thức trong đó quyền lực tối cao của NN thuộc về
một cơ quan được bầu ra trong một thời gian nhất định.
+ Chính thể cộng hòa dân chủ: quyền tham gia bầu cử để lập ra cơ quan đại diện
(quyền lực) của NN được quy định về mặt hình thức pháp lý đối với các tầng lớp nhân dân LĐ.
+ Chính thể cộng hòa quý tộc: quyền tham gia bầu cử để lập ra cơ quan đại diện
(quyền lực) của NN chỉ quy định đối với tầng lớp quý tộc.
* Hình thức cấu trúc nhà nước:
- NN đơn nhất: là NN có chủ quyền chung, có hệ thống CQQL và QL thống nhất
từ TƯ đến địa phương và có các đơn vị HC, như: Việt Nam, Lào, Ba Lan, Pháp, Ý…
- NN liên bang: là NN có từ hai hay nhiều nước thành viên hợp lại. NNLB có hai
hệ thống CQQL và QL; một hệ thống chung cho toàn LB và một hệ thống trong mỗi
nước thành viên; có chủ quyền quốc gia chung của NNLB và đồng thời mỗi nước thành
viên cũng có chủ quyền riêng,VD: Mỹ, Đức, Nga, Ấn Độ, Malaixia…
* Chế độ chính trị:
- Phương pháp dân chủ: là những cách thực hiện quyền lực NN trong đó đảm
bảo được địa vị làm chủ của ND đối với quyền lực NN (ND tham gia thành lập BMNN, kiểm
tra, giám sát hoạt động của BMNN), có DC trực tiếp và DC gián tiếp, DC thực chất và
DC hình thức, DC rộng rãi và DC hạn chế…
- Phương pháp phản dân chủ: là những cách thức thực hiện quyền lực NN trong
đó không đảm bảo được nguyên tắc quyền lực thuộc về nhân dân. Thể hiện tính chất độc
tài, pp này khi phát triển cao thành pp, chế độ phát xít.
5. Nhà nước CHXHCN Việt Nam
5.1. Bản chất NN Việt Nam
Theo Hiến pháp 2013, Điều 2:
“1. Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là nhà nước pháp quyền xã hội
chủ nghĩa của Nhân dân, do Nhân dân, vì Nhân dân.
2. Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam do Nhân dân làm chủ; tất cả quyền
lực nhà nước thuộc về Nhân dân mà nền tảng là liên minh giữa giai cấp công nhân với
giai cấp nông dân và đội ngũ trí thức.”
5.2. HÌNH THỨC NHÀ NƯỚC VIỆT NAM * Chính thể
: Cộng hòa: Cơ quan tối cao nắm giữ quyền lực Nhà nước là Quốc hội. * Cấu trúc
: Cấu trúc đơn nhất: Có một hệ thống cơ quan Nhà nước thống nhất từ
Trung ương đến địa phương, một hệ thống PL duy nhất.
* Chế độ chính trị: Dân chủ: “Nước CHXHCN Việt Nam do Nhân dân làm chủ; tất cả
quyền lực nhà nước thuộc về Nhân dân mà nền tảng là liên minh giữa giai cấp công
nhân với giai cấp nông dân và đội ngũ trí thức.” (Điều 2, Hiến pháp 2013)
5.3. Bộ máy nhà nước VN
* Khái niệm: Bộ máy nhà nước là hệ thống các cơ quan nhà nước được tổ
chức từ trung ương đến địa phương, có mối quan hệ mật thiết với nhau, hoạt động theo
những nguyên tắc, trình tự do Hiến pháp, PL quy định nhằm thực hiện chức năng,
nhiệmvụ của Nhà nước.
5.4. Cấu trúc tổ chức của bộ máy nhà nước CHXHCN Việt Nam
Bộ máy nhà nước ở các quốc gia trên thế giới đều được cấu thành bởi các cơ
quan nhà nước. Các cơ quan NN không tồn tại một cách hoàn toàn độc lập với nhau mà
luôn có mối liên hệ, tương tác với nhau trong một cấu trúc tổ chức nhất định để tạo
thành một chỉnh thể thống nhất.
- Xét theo chức năng của các cơ quan nhà nước:
+ Nhóm các cơ quan dân cử (cơ quan quyền lực nhà nước): Quốc hội, HĐND các cấp.
+ Hệ thống các cơ quan chấp hành (CQ hành chính nhà nước, CQ hành pháp):
Chính phủ, UBND các cấp.
+ Hệ thống cơ quan TAND (tư pháp): Gồm TANDTC; các TANDCC, TAND cấp
tỉnh, TAND cấp huyện.
+ Hệ thống cơ quan VKSND (thực hành quyền công tố và kiểm sát hoạt động tư
pháp): Gồm VKSNDTC; các VKSNDCC, VKSND cấp tỉnh, VKSND cấp huyện.
+ Nhóm các cơ quan hiến định độc lập: Gồm Hội đồng bầu cử quốc gia, Kiểm toán NN.
+ Chủ tịch nước
5.4. Nguyên tắc tổ chức, hoạt động của bộ máy nhà nước Việt Nam:
(Nguyên tắc cơ bản về tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước CHXHCN Việt
Nam là những quan điểm, tư tưởng chủ đạo chi phối tổ chức và hoạt động của toàn bộ
bộ máy nhà nước CHXHCN Việt Nam)
Các nguyên tắc Hiến định về tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước Cộng
hòa XHCN Việt Nam theo Hiến pháp 2013:
1. Nguyên tắc chủ quyền nhân dân (quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân):
Căn cứ: “Nước Cộng hòa XHCN Việt Nam do Nhân dân làm chủ; tất cả quyền
lực nhà nước thuộc về Nhân dân mà nền tảng là liên minh giữa giai cấp công nhân với
giai cấp nông dân và đội ngũ trí thức.” (Khoản 2, Điều 2, HP)
2. Nguyên tắc quyền lực thống nhất:
Căn cứ: “Quyền lực nhà nước là thống nhất, có sự phân công, phối hợp, kiểm
soát giữa các cơ quan nhà nước trong việc thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp, tư
pháp.”(Khoản 3, Điều 2, HP)
3. Nguyên tắc pháp quyền xã hội chủ nghĩa:
Căn cứ: “Nhà nước CHXHCN Việt Nam là nhà nước pháp quyền XHCN của
Nhân dân, do Nhân dân, vì Nhân dân” (K1, Đ2, HP)
4. Nguyên tắc công nhận, tôn trọng, bảo vệ, bảo đảm quyền con người, quyền của công dân:
Căn cứ: “Nhà nước bảo đảm và phát huy quyền làm chủ của Nhân dân; công
nhận, tôn trọng, bảo vệ và bảo đảm quyền con người, quyền công dân; thực hiện mục
tiêu dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh, mọi người có cuộc sống ấm
no, tự do, hạnh phúc, có điều kiện phát triển toàn diện.” (Đ3, HP)
5. Nguyên tắc Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo Nhà nước:
Căn cứ: “Đảng Cộng sản Việt Nam - Đội tiên phong của giai cấp công nhân,
đồng thời là đội tiên phong của nhân dân lao động và của dân tộc Việt Nam, đại biểu
trung thành lợi ích của giai cấp công nhân, nhân dân lao động và của cả dân tộc, lấy
chủ nghĩa Mác - Lê nin và tư tưởng Hồ Chí Minh làm nền tảng tư tưởng, là lực lượng
lãnh đạo Nhà nước và xã hội.” (Khoản 1, Điều 4, HP)
6. Nguyên tắc tập trung dân chủ:
Căn cứ: “Nhà nước được tổ chức và hoạt động theo Hiến pháp và pháp luật,
quản lý xã hội bằng Hiến pháp và pháp luật, thực hiện nguyên tắc tập trung dân chủ.”
(Khoản 1, Điều 8, HP).
6. Bản chất pháp luật?
7. Thuộc tính pháp luật? 8. Chức năng PL?
10. Hệ thống pháp luật:
10.1. Khái niệm hệ thống pháp luật: Hệ thống PL là tổng thể các quy phạm pháp
luật có mối liên hệ nội tại thống nhất với nhau, được phân định thành các chế định luật,
các ngành luật và được thể hiện trong các văn bản do nhà nước ban hành theo trình tự,
thủ tục và hình thức nhất định.
10.2. Hệ thống cấu trúc của pháp luật
- Quy phạm PL: Là thành tố nhỏ nhất (tế bào) trong cấu trúc bên trong của HTPL.
- Chế định luật: Là nhóm các QPPL điều chỉnh 1 nhóm các QHXH cùng loại có
liên hệ mật thiết với nhau.
- Ngành luật: Bao gồm tổng thể các quy phạm PL điều chỉnh các QHXH cùng
loại trong một lĩnh vực nhất định trong đời sống XH.
Các ngành luật trong hệ thống PL VN: Luật Nhà nước (Luật Hiến pháp- luật
gốc); Luật hành chính; Luật dân sự; Luật tố tụng dân sự; Luật hình sự; Luật tố tụng
hình sự; Luật lao động; Luật đất đai; Luật hôn nhân và gia đình; Luật kinh tế; Luật tài
chính; Luật quốc tế.
Ví dụ: Ngành luật Nhà nước (Luật Hiến pháp)
Thể hiện trong các văn bản QPPL (các nguồn của ngành luật nhà nước) + Hiến pháp 2013,
+ Luật Tổ chức Quốc hội 2014,
+ Luật Tổ chức TAND 2014,
+ Luật Tổ chức VKSND 2014,
+ Luật Tổ chức Chính phủ 2015,
+ Luật Tổ chức chính quyền địa phương 2015 v.v.v… - Ch ế đị nh v ề : Ch ế độ chính tr ị :
Quy phạm pháp luật điều chỉnh các quan hệ XH cơ bản thuộc lĩnh vực chính trị
như: Xác định tính chất Nhà nước, mối quan hệ giữa Đảng cộng sản VN, các tổ chức
chính trị - XH với việc thực hiện quyền lực Nhà nước; nguyên tắc bầu cử; quan hệ đối ngoại;
- Chế định về: Chế độ kinh tế
Quy phạm pháp luật điều xác định chế độ kinh tế, xác định chính sách liên quan
đến những tư liệu sản xuất, quan hệ giữa Nhà nước với các tổ chức kinh tế.
- Chế định văn hóa, giáo dục, KH-CN
- Chế định về quyền con người, quyền, nghĩa vụ cơ bản của công dân
- Chế định về bộ máy Nhà nước: Các cơ quan NN: Quốc hội, Chính phủ, Chủ
tịch nước, TAND, VKSND, Chính quyền địa phương.
10.3. Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật: * Khái
niệm : Văn bản quy phạm pháp luật là văn bản có chứa quy phạm pháp
luật được ban hành theo đúng thẩm quyền, hình thức, trình tự, thủ tục quy định trong
Luật ban hành VBQPPL 2015 (QPPL luật là quy tắc xử sự chung, có hiệu lực bắt buộc
chung, được áp dụng lặp đi lặp lại nhiều lần đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân trong
phạm vi cả nước hoặc đơn vị hành chính nhất định, do cơ quan nhà nước, người có
thẩm quyền quy định trong Luật ban hành VBQPPL 2015 ban hành và được nhà nước
bảo đảm thực hiện).
* Theo Điều 4, Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015 (sửa đổi, bổ
sung năm 2020): Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật bao gồm: 1. Hiến pháp.
2. Bộ luật, luật (sau đây gọi chung là luật), nghị quyết của Quốc hội.
3. Pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội; nghị quyết liên tịch giữa
Ủy ban thường vụ Quốc hội với Đoàn Chủ tịch Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam; nghị quyết liên tịch giữa Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chính phủ, Đoàn Chủ
tịch Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam.”
4. Lệnh, quyết định của Chủ tịch nước.
5. Nghị định của Chính phủ; nghị quyết liên tịch giữa Chính phủ với Đoàn Chủ tịch
Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam.
6. Quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
7. Nghị quyết của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao.
8. Thông tư của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao; thông tư của Viện trưởng Viện
kiểm sát nhân dân tối cao; thông tư của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ; quyết
định của Tổng Kiểm toán nhà nước.
8a. Thông tư liên tịch giữa Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện
kiểm sát nhân dân tối cao, Tổng Kiểm toán nhà nước, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan
ngang bộ. Không ban hành thông tư liên tịch giữa Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ.”.
9. Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau
đây gọi chung là cấp tỉnh).
10. Quyết định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
11. Văn bản quy phạm pháp luật của chính quyền địa phương ở đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt.
12. Nghị quyết của Hội đồng nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh,
thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là cấp huyện).
13. Quyết định của Ủy ban nhân dân cấp huyện.
14. Nghị quyết của Hội đồng nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã).
15. Quyết định của Ủy ban nhân dân cấp xã.
11. QUY PHẠM PHÁP LUẬT:
11.1. KHÁI NIỆM QUY PHẠM PHÁP LUẬT
Quy phạm pháp luật là quy tắc xử sự mang tính bắt buộc chung do nhà nước đặt ra
hoặc thừa nhận và bảo đảm thực hiện nhằm điều chỉnh các quan hệ xã hội theo định hướng của nhà nước. Ví
dụ : Khoản 1, Điều
132, Bộ luật hình sự 2015 (sđ, bs 2017) Tội không cứu
giúp người đang ở trong tình trạng nguy hiểm đến tính mạng: “Người nào thấy người
khác đang ở trong tình trạng nguy hiểm đến tính mạng, tuy có điều kiện mà không cứu
giúp dẫn đến hậu quả người đó chết, thì bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ
đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.”
11.2. ĐẶC ĐIỂM QUY PHẠM PHÁP LUẬT
- Quy phạm PL do NN ban hành hoặc thừa nhận.
- Quy phạm PL là quy tắc xử sự mang tính bắt buộc chung được áp dụng nhiều lần trong đời sống.
- Quy phạm được thể hiện bằng hình thức xác định (Các văn bản QPPL như: Hiến
pháp, Luật, Nghị định, Thông tư…).
- Quy phạm PL được nhà nước đảm bảo thực hiện.
11.3. Cấu trúc của quy phạm pháp luật - Giả định - Quy định - Chế tài Ví dụ:
- Khoản 1, Điều 171, BLHS 2015: Tội cướp giật tài sản: “Người nào cướp
giật tài sản của người khác, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.”
+ Giả định: Người nào cướp giật tài sản của người khác. + Quy định: Ẩn
+ Chế tài: bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.
12. QUAN HỆ PHÁP LUẬT:
12.1. Khái niệm QHPL: Quan hệ pháp luật là những quan hệ nảy sinh trong xã hội
được các quy phạm pháp luật điều chỉnh.
12.2. Cấu trúc của quan hệ PL
- Chủ thể: Chủ thể quan hệ pháp luật là những cá nhân, tổ chức đáp ứng được
những điều kiện mà pháp luật quy định cho mỗi loại quan hệ pháp luật và tham gia vào quan hệ pháp luật đó.
- Nội dung của QHPL: là cách xử sự của chủ thể QHPL được pháp luật quy định
thông qua những hành vi thực tế để thực hiện quyền, nghĩa vụ pháp lý khi tham gia QHPL.
- Khách thể: Khách thể của quan hệ pháp luật là những lợi ích mà các chủ thể tham gia QHPL hướng tới.
13. THỰC HIỆN PHÁP LUẬT
13.1. Khái niệm: Thực hiện pháp luật là một quá trình hoạt động có mục đích làm
cho những quy định của pháp luật đi vào cuộc sống, tạo ra cơ sở pháp lý cho hoạt động
thực tế (hành vi) của các chủ thể.
13.2. Các hình thức thực hiện pháp luật:
- Tuân thủ PL (xử sự thụ động): Thể hiện ở sự kiềm chế của chủ thể để không vi
phạm các quy định cấm đoán của pháp luật.
VD: không trộm cắp, không nhận hối lộ, không sử dụng chất ma tuý, không thực
hiện hành vi lừa đảo, không đánh bạc…
- Thi hành (chấp hành) PL: Chủ thể thực hiện những điều PL yêu cầu bằng những
hành vi tích cực của mình (xử sự chủ động).
Ví dụ: Thực hiện nghĩa vụ quân sự, thực hiện nghĩa vụ đóng thuế, nghĩa vụ nuôi
dạy con cái, chăm sóc ông bà, cha mẹ khi già yếu…
- Sử dụng (vận dụng) PL: Là chủ thể PL thực hiện quyền chủ thể của mình (thực
hiện những hành vi mà PL cho phép).
VD: công dân có quyền khiếu nại, tố cáo; có quyền kết hôn, quyền khởi kiện…
- Áp dụng pháp luật: Áp dụng PL là một hình thức thực hiện PL, trong đó nhà
nước thông qua các cơ quan có thẩm quyền nhằm tổ chức cho các chủ thể pháp luật thực
hiện các quy định của pháp luật.
13.3. Đặc điểm của áp dụng PL:
+ ADPL Là hoạt động mang tính tổ chức quyền lực nhà nước.
+ ADPL là hoạt động điều chỉnh cá biệt, cụ thể đối với các quan hệ xã hội xác định.
(Hình thức của hoạt động áp dụng PL là văn bản áp dụng pháp luật, VD: Bản án
của TAND, Quyết định xử phạt hành chính…)
+ ADPL phải được tiến hành theo các hình thức và thủ tục chặt chẽ do PL quy định.
+ ADPL là hoạt động đòi hỏi tính sáng tạo.
13.4. Các trường hợp áp dụng PL
+ Khi cần áp dụng các biện pháp cưỡng chế hoặc các chế tài pháp luật đối với
những chủ thể có hành vi vi phạm PL.
+ Khi xảy ra tranh chấp về quyền chủ thể và nghĩa vụ pháp lý giữa các bên tham
gia quan hệ PL mà các bên đó không tự giải quyết được.
+ Khi những quyền và nghĩa vụ pháp lý của chủ thể không mặc nhiên phát sinh,
thay đổi hoặc chấm dứt nếu thiếu sự can thiệp của Nhà nước.
+ Trong một số quan hệ PL mà nhà nước thấy cần thiết phải tham gia để kiểm tra,
giám sát hoạt động của các bên tham gia vào quan hệ đó hoặc nhà nước xác nhận sự tồn
tại hay không tồn tại một sự việc, sự kiện thực tế.
14. Ý THỨC PHÁP LUẬT:
14.1. Khái niệm ý thức pháp luật: Ý thức pháp luật là tổng thể những học thuyết,
tư tưởng, quan điểm, quan niệm hình thành trong xã hội, thể hiện mối quan hệ của con
người đối với pháp luật hiện hành, PL đã qua, PL cần phải có; thể hiện sự đánh giá về
tính hợp pháp hay không hợp pháp trong hành vi xử sự của con người.
14.2. Các biện pháp nâng cao ý thức PL
- Tăng cường tuyên truyền, phổ biến, giáo dục PL.
- Đưa việc giảng dạy PL vào các cấp học.
- Đẩy mạnh công tác bồi dưỡng đội ngũ cán bộ thực hiện PL.
- Mở rộng dân chủ, công khai, tạo đk cho nhân dân tham gia vào hoạt động xây dựng PL.
- Đẩy mạnh công tác đấu tranh, phòng, chống vi phạm PL.
- Kết hợp giáo dục PL với giáo dục đạo đức, nâng cao trình độ cho nhân dân.
- Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng.
15. VI PHẠM PHÁP LUẬT
15.1. Khái niệm: Vi phạm PL là hành vi (hành động, không hành động) nguy hại
cho xã hội, trái pháp luật, có lỗi, do chủ thể có năng lực trách nhiệm pháp lý thực hiện,
xâm hại hoặc đe dọa xâm hại đến các quan hệ xã hội được nhà nước xác lập và bảo vệ.
15.2. Cấu thành vi phạm PL:
Các yếu tố cấu thành vi phạm PL là những dấu hiệu cơ bản, đặc thù cho 1 loại vi phạm PL
- Chủ thể: Là cá nhân, tổ chức có năng lực trách nhiệm pháp lý, thực hiện hành vi vi phạm. Ví dụ:
+ Trong lĩnh vực hình sự:
Bộ luật hình sự 2015: Điều 12. Tuổi chịu trách nhiệm hình sự
1. Người từ đủ 16 tuổi trở lên phải chịu trách nhiệm hình sự về mọi tội phạm, trừ
những tội phạm mà Bộ luật này có quy định khác.
2. Người từ đủ 14 tuổi trở lên, nhưng chưa đủ 16 tuổi chỉ phải chịu trách nhiệm
hình sự về tội giết người, tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của
người khác, tội hiếp dâm, tội hiếp dâm người dưới 16 tuổi, tội cưỡng dâm người từ đủ
13 tuổi đến dưới 16 tuổi, tội cướp tài sản, tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản; về tội
phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng quy định tại một trong các điều sau đây.
+ Trong lĩnh vực hành chính:
Luật xử lý vi phạm hành chính 2012, Điều 5. Đối tượng bị xử lý vi phạm hành chính
“1. Các đối tượng bị xử phạt vi phạm hành chính:
a) Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi bị xử phạt vi phạm hành chính về vi phạm
hành chính do cố ý; người từ đủ 16 tuổi trở lên bị xử phạt vi phạm hành chính về mọi vi phạm hành chính.”
- Khách thể: Khách thể của vi phạm PL là những quan hệ XH được PL bảo vệ, bị
hành vi vi phạm PL xâm hại.
+ Khách thể của vi phạm PL hình sự (tội phạm): QHXH là khách thể của tội phạm
là: độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ Tổ quốc, chế độ chính trị, chế độ
kinh tế, nền văn hóa, quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội, quyền, lợi ích hợp
pháp của tổ chức, quyền con người (như quyền bất khả xâm phạm về tính mạng, danh
dự, nhân phẩm), quyền, lợi ích hợp pháp của công dân (như quyền sở hữu, quản lý tài
sàn), những lĩnh vực khác của trật tự pháp luật XHCN.
+ Khách thể của vi phạm PL hành chính: Là các quy tắc quản lý NN hoặc trật tự
QLHCNN được PL quy định và bảo vệ (như trật tự an toàn giao thông đường bộ, đường
sắt; quy tắc quản lý NN về an toàn thực phẩm, phòng cháy, chữa cháy, du lịch, môi trường, y tế…)
- Chủ quan: Lỗi, động cơ, mục đích
- Khách quan: Là những biểu hiện ra bên ngoài của vi phạm PL:
+ Hành vi trái luật (hành động, không hành động).
+ Hậu quả nguy hiểm cho xã hội (những thiệt hại về thể chất, vật chất, tinh thần).
+ Mối quan hệ nhân quả giữa hành vi trái PL và hậu quả.
+ Các yếu tố khách quan khác: thời gian, địa điểm, công cụ, phương tiện VPPL v.v..
15.3. Các loại vi phạm pháp luật:
- Tiêu chí phân loại: căn cứ vào mức độ nguy hiểm của hành vi và các quan hệ xã
hội mà VPPL xâm hại đến.
- Các loại vi phạm pháp luật: + Vi phạm hình sự
+ Vi phạm hành chính + Vi phạm dân sự + Vi phạm kỷ luật
+ Vi phạm hình sự: Là hành vi nguy hiểm cho xã hội (tội phạm), do người có năng
lực trách nhiệm hình sự thực hiện một cách cố ý hoặc vô ý, xâm hại đến các quan hệ XH được BLHS điều chỉnh.
(BLHS 2015, Điều 2. Cơ sở của trách nhiệm hình sự: Khoản 1: Chỉ người nào
phạm một tội đã được Bộ luật hình sự quy định mới phải chịu trách nhiệm hình sự).
Chủ thể: cá nhân, pháp nhân thương mại
+ Vi phạm hành chính: Là hành vi do cá nhân, tổ chức thực hiện một cách cố ý
hoặc vô ý, xâm phạm các quy tắc quản lý nhà nước mà không phải là tội phạm hình sự
và theo quy định của PL phải xử lý hành chính.
Chủ thể: cá nhân, cơ quan, tổ chức.
+ Vi phạm dân sự: Là hành vi trái PL, có lỗi xâm hại tới những quan hệ tài sản,
quan hệ nhân thân có liên quan tới tài sản, quan hệ phi tài sản…(như vi phạm nội dung
hợp đồng, làm thiệt hại tài sản, sức khoẻ của người khác…)
Chủ thể: có thể là cá nhân và cũng có thể là tổ chức.
+ Vi phạm kỷ luật: Là những hành vi có lỗi trái với những quy chế, quy tắc xác
lập trật tự trong nội bộ một cơ quan, công ty, trường học…
Chủ thể: là cán bộ, công nhân, công chức, viên chức, học sinh, sinh viên…
16. TRÁCH NHIỆM PHÁP LÝ
16.1. Khái niệm trách nhiệm pháp lý:
Trách nhiệm pháp lý là hậu quả bất lợi do Nhà nước áp dụng đối với chủ thể vi
phạm pháp luật, theo đó chủ thể vi phạm pháp luật phải gánh chịu những biện pháp chế
tài trong các quy phạm pháp luật.
16.2. Các loại trách nhiệm pháp lý:
- Trách nhiệm pháp lý hình sự: Hình phạt là biện pháp cưỡng chế nghiêm khắc
nhất của Nhà nước được quy định trong Bộ luật hình sự, do Tòa án quyết định áp dụng
đối với người hoặc pháp nhân thương mại phạm tội nhằm tước bỏ hoặc hạn chế quyền,
lợi ích của người, pháp nhân thương mại đó.
“Bộ luật Hình sự 2015, Điều 32. Các hình phạt đối với người phạm tội
1. Hình phạt chính bao gồm: a) Cảnh cáo; b) Phạt tiền;
c) Cải tạo không giam giữ; d) Trục xuất; đ) Tù có thời hạn; e) Tù chung thân; g) Tử hình.
2. Hình phạt bổ sung bao gồm:
a) Cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định; b) Cấm cư trú; c) Quản chế;
d) Tước một số quyền công
dân; đ) Tịch thu tài sản;
e) Phạt tiền, khi không áp dụng là hình phạt chính;
g) Trục xuất, khi không áp dụng là hình phạt chính.
3. Đối với mỗi tội phạm, người phạm tội chỉ bị áp dụng một hình phạt chính và có
thể bị áp dụng một hoặc một số hình phạt bổ sung.”
- Trách nhiệm pháp lý hành chính: Do các cơ quan nhà nước có thẩm quyền áp
dụng đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân vi phạm quy tắc quản lý hành chính nhà nước
(như cảnh cáo, phạt tiền)
- Trách nhiệm pháp lý dân sự: Biện pháp cưỡng chế phổ biến đi kèm trách nhiệm
này là bồi thường thiệt hại.
- Trách nhiệm pháp lý kỷ luật: Do thủ lãnh đạo cơ quan, đơn vị, tổ chức quyết
định áp dụng đối với người vi phạm kỷ luật của cơ quan, đơn vị, tổ chức (như khiển
trách, cảnh cáo, cách chức…).
QUYỀN SỬ DỤNG
Điều 189. Quyền sử dụng
Quyền sử dụng là quyền khai thác công dụng, hưởng hoa lợi, lợi tức từ tài sản.
Quyền sử dụng có thể được chuyển giao cho người khác theo thỏa thuận hoặc theo quy định của pháp luật.
Điều 190. Quyền sử dụng của chủ sở hữu
Chủ sở hữu được sử dụng tài sản theo ý chí của mình nhưng không được gây thiệt hại hoặc làm ảnh
hưởng đến lợi ích quốc gia, dân tộc, lợi ích công cộng, quyền và lợi ích hợp pháp của người khác.
Điều 191. Quyền sử dụng của người không phải là chủ sở hữu
Người không phải là chủ sở hữu được sử dụng tài sản theo thỏa thuận với chủ sở hữu hoặc theo quy định của pháp luật.
Tiểu mục 3. QUYỀN ĐỊNH ĐOẠT
Điều 192. Quyền định đoạt
Quyền định đoạt là quyền chuyển giao quyền sở hữu tài sản, từ bỏ quyền sở hữu, tiêu dùng hoặc tiêu hủy tài sản.
Điều 193. Điều kiện thực hiện quyền định đoạt
Việc định đoạt tài sản phải do người có năng lực hành vi dân sự thực hiện không trái quy định của pháp luật.
Trường hợp pháp luật có quy định trình tự, thủ tục định đoạt tài sản thì phải tuân theo trình tự, thủ tục đó.
Điều 194. Quyền định đoạt của chủ sở hữu
Chủ sở hữu có quyền bán, trao đổi, tặng cho, cho vay, để thừa kế, từ bỏ quyền sở hữu, tiêu dùng, tiêu
hủy hoặc thực hiện các hình thức định đoạt khác phù hợp với quy định của pháp luật đối với tài sản.
Điều 195. Quyền định đoạt của người không phải là chủ sở hữu
Người không phải là chủ sở hữu tài sản chỉ có quyền định đoạt tài sản theo uỷ quyền của chủ sở hữu
hoặc theo quy định của luật.
Điều 196. Hạn chế quyền định đoạt
1. Quyền định đoạt chỉ bị hạn chế trong trường hợp do luật quy định.
2. Khi tài sản đem bán là tài sản thuộc di tích lịch sử - văn hoá theo quy định của Luật di sản văn hóa
thì Nhà nước có quyền ưu tiên mua.
Trường hợp cá nhân, pháp nhân có quyền ưu tiên mua đối với tài sản nhất định theo quy định của pháp
luật thì khi bán tài sản, chủ sở hữu phải dành quyền ưu tiên mua cho các chủ thể đó.
Điều 385. Khái niệm hợp đồng
Hợp đồng là sự thoả thuận giữa các bên về việc xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự.
Điều 398. Nội dung của hợp đồng
1. Các bên trong hợp đồng có quyền thỏa thuận về nội dung trong hợp đồng.
2. Hợp đồng có thể có các nội dung sau đây:
a) Đối tượng của hợp đồng;
b) Số lượng, chất lượng;
c) Giá, phương thức thanh toán;
d) Thời hạn, địa điểm, phương thức thực hiện hợp đồng;
đ) Quyền, nghĩa vụ của các bên;
e) Trách nhiệm do vi phạm hợp đồng;
g) Phương thức giải quyết tranh chấp.
Điều 401. Hiệu lực của hợp đồng
1. Hợp đồng được giao kết hợp pháp có hiệu lực từ thời điểm giao kết, trừ trường hợp có thỏa thuận
khác hoặc luật liên quan có quy định khác.
2. Từ thời điểm hợp đồng có hiệu lực, các bên phải thực hiện quyền và nghĩa vụ đối với nhau theo cam
kết. Hợp đồng chỉ có thể bị sửa đổi hoặc hủy bỏ theo thỏa thuận của các bên hoặc theo quy định của pháp luật.
Điều 403. Phụ lục hợp đồng
1. Hợp đồng có thể có phụ lục kèm theo để quy định chi tiết một số điều khoản của hợp đồng. Phụ lục
hợp đồng có hiệu lực như hợp đồng. Nội dung của phụ lục hợp đồng không được trái với nội dung của hợp đồng.
2. Trường hợp phụ lục hợp đồng có điều khoản trái với nội dung của điều khoản trong hợp đồng thì
điều khoản này không có hiệu lực, trừ trường hợp có thỏa thuận khác. Trường hợp các bên chấp nhận
phụ lục hợp đồng có điều khoản trái với điều khoản trong hợp đồng thì coi như điều khoản đó trong
hợp đồng đã được sửa đổi.
Điều 407. Hợp đồng vô hiệu
1. Quy định về giao dịch dân sự vô hiệu từ Điều 123 đến Điều 133 của Bộ luật này cũng được áp dụng
đối với hợp đồng vô hiệu.
2. Sự vô hiệu của hợp đồng chính làm chấm dứt hợp đồng phụ, trừ trường hợp các bên có thoả thuận
hợp đồng phụ được thay thế hợp đồng chính. Quy định này không áp dụng đối với biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ.
3. Sự vô hiệu của hợp đồng phụ không làm chấm dứt hợp đồng chính, trừ trường hợp các bên thoả
thuận hợp đồng phụ là một phần không thể tách rời của hợp đồng chính.
Điều 408. Hợp đồng vô hiệu do có đối tượng không thể thực hiện được
1. Trường hợp ngay từ khi giao kết, hợp đồng có đối tượng không thể thực hiện được thì hợp đồng này bị vô hiệu.
2. Trường hợp khi giao kết hợp đồng mà một bên biết hoặc phải biết về việc hợp đồng có đối tượng
không thể thực hiện được nhưng không thông báo cho bên kia biết nên bên kia đã giao kết hợp đồng thì
phải bồi thường thiệt hại cho bên kia, trừ trường hợp bên kia biết hoặc phải biết về việc hợp đồng có
đối tượng không thể thực hiện được.
3. Quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này cũng được áp dụng đối với trường hợp hợp đồng có một
hoặc nhiều phần đối tượng không thể thực hiện được nhưng phần còn lại của hợp đồng vẫn có hiệu lực.
Điều 609. Quyền thừa kế
Cá nhân có quyền lập di chúc để định đoạt tài sản của mình; để lại tài sản của mình cho người thừa kế
theo pháp luật; hưởng di sản theo di chúc hoặc theo pháp luật.
Người thừa kế không là cá nhân có quyền hưởng di sản theo di chúc.
Điều 611. Thời điểm, địa điểm mở thừa kế
1. Thời điểm mở thừa kế là thời điểm người có tài sản chết. Trường hợp Tòa án tuyên bố một người là
đã chết thì thời điểm mở thừa kế là ngày được xác định tại khoản 2 Điều 71 của Bộ luật này.
2. Địa điểm mở thừa kế là nơi cư trú cuối cùng của người để lại di sản; nếu không xác định được nơi cư
trú cuối cùng thì địa điểm mở thừa kế là nơi có toàn bộ di sản hoặc nơi có phần lớn di sản. Điều 612. Di sản
Di sản bao gồm tài sản riêng của người chết, phần tài sản của người chết trong tài sản chung với người khác.
Điều 613. Người thừa kế
Người thừa kế là cá nhân phải là người còn sống vào thời điểm mở thừa kế hoặc sinh ra và còn sống
sau thời điểm mở thừa kế nhưng đã thành thai trước khi người để lại di sản chết. Trường hợp người
thừa kế theo di chúc không là cá nhân thì phải tồn tại vào thời điểm mở thừa kế.
Điều 614. Thời điểm phát sinh quyền và nghĩa vụ của người thừa kế
Kể từ thời điểm mở thừa kế, những người thừa kế có các quyền, nghĩa vụ tài sản do người chết để lại.
Điều 615. Thực hiện nghĩa vụ tài sản do người chết để lại
1. Những người hưởng thừa kế có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ tài sản trong phạm vi di sản do người
chết để lại, trừ trường hợp có thoả thuận khác.
2. Trường hợp di sản chưa được chia thì nghĩa vụ tài sản do người chết để lại được người quản lý di sản
thực hiện theo thoả thuận của những người thừa kế trong phạm vi di sản do người chết để lại.
3. Trường hợp di sản đã được chia thì mỗi người thừa kế thực hiện nghĩa vụ tài sản do người chết để lại
tương ứng nhưng không vượt quá phần tài sản mà mình đã nhận, trừ trường hợp có thoả thuận khác.