Nội dung ôn tập cuối kì | Triết học Mác - Lênin | Học viện Ngân Hàng

Nội dung ôn tập cuối kì với những kiến thức và thông tin bổ ích giúp sinh viên tham khảo, ôn luyện và phục vụ nhu cầu học tập của mình cụ thể là có định hướng, ôn tập, nắm vững kiến thức môn học và làm bài tốt trong những bài kiểm tra, bài tiểu luận, bài tập kết thúc học phần, từ đó học tập tốt và có kết quả cao cũng như có thể vận dụng tốt những kiến thức mình đã học vào thực tiễn cuộc sống. Mời bạn đọc đón xem!

lOMoARcPSD| 40419767
NỘI DUNG ÔN TẬP CUỐI KÌ
1. Nguồn gốc và bản chất của ý thức. Liên hệ thc tiễn.
Theo quan điểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng: ý thức là sản phẩm và thuộc
tính của một dạng vật chất có tổ chức cao là bộ óc người; là sự phản ánh chủ động, tích
cực, sáng tạo thế giới khách quan vào trong bộ óc con người trên cơ sở thực tiễn. Theo
quan điểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng, ý thức có 2 nguồn gốc: * Nguồn gốc của
ý thức
Nguồn gốc tự nhiên
Bộ óc người và sự phản ánh thế giới quan vào bộ óc người hợp thành nguồn gốc tự
nhiên của ý thức.
- Bộ óc người: Ý thức là thuộc tính, chức năng của một dạng vật chất có tổ
chức cao là bộ óc người. Bộ óc người là cơ quan vật chất sản sinh ra ý thức. Do
đó, khi bộ óc người càng hoàn thiện, năng lực của ý thức càng phong phú và sâu
sắc. Ngược lại, khi bộ óc người bị tổn thương thì đời sống ý thức, tinh thần cũng
bị rối loạn.
- Sự phản ánh thế giới quan vào bộ óc người:
+ Mọi dạng vật chất đều có khả năng phản ánh. Phản ánh là sự tái tạo những đặc
điểm của hệ thống vật chất này ở hệ thống vật chất khác trong quá trình tác động qua
lại lẫn nhau giữa chúng.
+ Cấu tạo vật chất khác nhau sẽ có khả năng phản ánh khác nhau. Do đó, có thể
phân chia các hình thức phản ánh của vật chất từ thấp đến cao như sau:
Phản ánh vô sinh (vật lý, hóa học). Đây là những hình thức phản ánh còn mang
tính thụ động, chưa có tính chọn lọc.
Phản ánh hữu sinh (tính kích thích, tính cảm ứng, phản xạ, tâm lý. Đây là những
hình thức phản ánh có tính định hướng, chọn lọc.
Ý thức: là hình thức phản ánh cao nhất của thế giới vật chất, có tính năng
động, sáng tạo.
Kết luận: Ý thức là sự phản ánh thế giới quan vào trong bộ óc người. Ý thức ch
sinh ra cùng với con người, gắn liền với con người và không thể tách rời đời sống
hội loài người.
Nguồn gốc xã hội
Lao động và ngôn ngữ là hai yếu tố hợp thành nguồn gốc xã hội của ý thức.
- Lao động:
lOMoARcPSD| 40419767
+ Lao động (lao động sản xuất vật chất) là quá trình con người sử dụng công cụ
lao động tác động vào tự nhiên để cải biến tự nhiên tạo ra sản phẩm thỏa mãn nhu cầu
của mình.
+ Vai trò của lao động đối với sự hình thành ý thức:
Thứ nhất: lao động đã giải phóng con người khỏi thế giới động vật, mặt khác
cũng giúp con người sáng tạo ra công cụ lao động và sử dụng những công cụ ấy phục
vụ mục đích sống của con người.
Thứ hai: lao động đã giúp con người tìm ra lửa và nấu chín thức ăn, điều đó giúp
cho bộ óc người ngày càng phát triển và hoàn thiện về mặt sinh học.
Thứ 3: nhờ lao động, con người tác động vào thế giới khách quan, làm cho thế
giới khách quan bộc lộ những thuộc tính, đặc điểm mà qua đó con người có thể nhận
thức được. Và từ đó năng lực tư duy trừu tượng của con người ngày càng phát triển.
Thứ tư: lao động dẫn tới sự hình thành ngôn ngữ. Ngôn ngữ, một mặt là kết quả
của lao động, mặt khác lại là nhân tốtích cực tác động đến quá trình lao động và phát
triển ý thức của con người.
- Ngôn ngữ:
+ Ngôn ngữ là hệ thống tín hiệu vật chất mang nội dung ý thức.
+Vai trò của ngôn ngữ;
Ngôn ngữ vừa là phương tiện giao tiếp, vừa là công cụ để
thể hiện, truyền đạt tư tưởng, kinh nghiệm của con người.
Ngôn ngữ giúp con người phản ánh khái quát những thuộc tính của sự vật, hiện
tượng trong thế giới.
Kết luận: Cùng với lao động là ngôn ngữ - hai sức kích thích chủ yếu và trực tiếp
nhất nhất làm cho ý thức hình thành và phát triển.
* - Nh lao động và ngôn ng (ngun gc XH) là sc kích thích ch yếu biến
não b con vật thành não người, biến tâm lý đv thành ý thức.
- Ngun gc t nhiên là ĐK cần còn ngun gốc Xh là Đk đủ-> thiếu 1 trong 2
thì s ko có ý thc
VD: "Người thc vt" hay cu bé b lc trong rng t khi còn nh - đều ko có ý
thc vì dù bn chất là con người, có não b, có đ đk cần là ngun gc t
nhiên thế nhưng lại ko có s giao tiếp hàng ngày, ko có quá trình lđ (đk đủ-đk
xh)
- Con vt ko có ý thc, chúng ch có tâm lý đv còn ý thức là sp đặc trưng của
b não người
* Bản chất cúa ý thức
Bản chất ý thức là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan; là sự phản ánh tích
cực, sáng tạo thế giới khách quan; một hiện tượng hội mang bản chất hội.
Cụ thể:
lOMoARcPSD| 40419767
- Ý thức là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan: YT phản ánh
thế giới khách quan nhưng nó đã bị cải biến thông qua lăng kính chủ quan của
con người, chịu sự tác động của các yếu tố như: nhu cầu, nguyện vọng, tâm tư,
tình cảm, kinh nghiệm, tri thức… của con người.
- Ý thức là sự phản ánh năng động, sáng tạo thế giới khách quan: YT
phản ánh TGKQ không rập khuôn, máy móc mà trên cơ sở tiếp nhận, xử lý
thông tin có tính chọn lọc, định hướng;đồng thời ý thức không chỉ dừng lại ở vẻ
bề ngoài của thế giới mà còn khái quát bản chất, quy luật của thế giới. Ngoài ra,
trên cơ sở những tri thức đã có con người còn sáng tạo ra những tri thức mới.
Sự phản ánh ý thức là quá trình thống nhất của ba mặt: Một là, trao
đổi thông tin giữa chủ thể và đối tượng phản ánh.
Hai là, mô hình hóa đối tượng trong tư duy dưới dạng hình ảnh tinh thần;
thực chất đây là quá trình “sáng tạo lại” hiện thực của ý thức
theo nghĩa mã hóa các đối tượng vật chất thành các ý tưởng tinh thần phi vật chất.
Ba là, chuyển hóa mô hình từ tư duy ra hiện thực khách quan, tức là quá trình
hiện thực hóa tư tưởng, thông qua hoạt động thực tiễn biến cái quan niệm thành cái
thực tại, biến các ý tưởng phi vật chất trong tư duy thành các dạng vật chất ngoài hiện
thực. Phản ánh và sáng tạo là hai mặt thuộc bản chất của ý thức.
- Ý thức là một hiện tượng xã hội và mang bản chất xã hội: Sự ra đời,
phát triển của ý thức gắn liền với hoạt động lao động của con người, chịu sự chi
phối không chỉ của các quy luật tự nhiên mà còn bởi các quy luật xã hội. Ý thức
không thể tồn tại, phát triển nếu tách rời đời sống xã hội, tách rời quá trình hoạt
động cải biến thế giới khách quan của con người.
* LH: Làm gì để nâng cao vai trò ca ý thc
* - Luôn tiếp nhn vai trò ca tri thc 1 cách khoa hc, sáng to, luôn rèn luyn
bn thân có cái nhìn toàn din, cn pb tri thức đúng-sai:
+ Nếu đúng-> khng định, pt tri thức đúng
+ Nếu sai-> ch ra nguyên nhân cái sai, loi b và tì đến tri thức đúng - Nâng
cao kh năng tự hc, t nghiên cu, gth thc tin biến đổi, đưa ra gii pháp
mà thc tiễn đặt ra.
- Li học đúng đắn, tranh li hc vt, hc t mà ko hiu
- Loi b tư duy siêu hình, cứng nhc, bo th trì tr
- Nâng cao kh năng ngoại ng, luôn có tinh thần đổi mi, linh hot sáng to
trong xu hướng hi nhp, toàn cu hóa ca tg như hiện nay
2. Nội dung và ý nghĩa phương pháp luận của nguyên lý về mối liên hệ phổ biến. Liên hệ
thực tiễn.
lOMoARcPSD| 40419767
a. Nguyên lý v mi liên h ph biến
- Định nghĩa: Mối liên hệ: dùng để ch s quy định, s tác động qua li
chuyn hóa ln nhau gia các s vt hiện tượng hay các yếu t ca s vt
hiện tượng trong thế gii.
- Mi liên h ph biến: Dùng để ch biến ca các mi liên
h; ch nhng mi liên h tn ti mi s vt, hiện ng ca thế gii.
- Tính cht ca mi liên h:
+ Tính khách quan: Mối liên hệ là vốn có của bản thân sự vật, hiện tượng, không phụ
thuộc và ý muốn của con người. Bởi vì chính các sự vật, hiện tượng muốn tồn tại, biến đổi thì
phải có sự tác động qua lại với các sự vật, hiện tượng khác, hay sự tương tác giữa các mặt,
các yếu tố của bản thân sự vật đó. Vd: mối liên hệ giữa đồng hóa và dị hóa trong cơ thể sinh
vật…
+ Tính phổ biến: Mọi sự vật, hiện tượng trong thế giới khách quan đều có liên hệ với
nhau, và trong bản thân mỗi sự vật, hiện tượng đó đều tồn tại các mối liên hệ. Mối liên hệ tồn
tại trong mọi lĩnh vực từ tự nhiên, xã hội đến tư duy.VD: Ở bất kì nơi đâu, bất kì lúc nào, ở
bất kì sự vật hiện tượng nào cũng có các mlh phổ biến
+ Tính phong phú, đa dạng: Mỗi sự vật đều có vô vàn các mối liên hệ khác nhau. Mỗi
mối liên hệ lại có vị trí, vai trò khác nhau đối với sự vật, do đó cần có sự phân loại các mối
liên hệ. Mối liên hệ có nhiều loại: có mối liên hệ bên trong – bên ngoài; mối liên hệ cơ bản –
không cơ bản; mối liên hệ chủ yếu – thứ yếu…VD: Thời sinh viên , có nhiều mlh, mối liên hệ
chủ yếu là mlh học tập, rèn luyện liên hệ vs tri thức, nhà trường, thầy cô
- Ý nghĩa phương pháp luận
Từ nội dung của nguyên về mối liên hệ phổ biến, phép biện chứng khái quát thành
quan điểm toàn diện với những yêu cầu đối với chủ thể hoạt động nhận thức và thực tiễn như
sau:
+ Thứ nhất, khi nghiên cứu, xem xét đối tượng cụ thể: một mặt, cần xem xét mối liên
hệ, sự tác động qua lại giữa các yếu tố, bộ phận của đối tượng đó; mặt khác, cần xem xét đối
tượng này trong mối liên hệ với đối tượng khác và với môi trường xung quanh.
+ Thứ hai, cần xem xét, phân biệt vai trò, vị trí của các mối liên hệ đối với sự vật; phải
rút ra được các mặt, các mối liên hệ tất yếu, bản chất của đối tượng đó.
Như vậy, quan điểm toàn diện đối lập với quan điểm phiến diện, một chiều, chỉ thấy
mặt này mà không thấy mặt khác; hoặc chú ý đến nhiều mặt nhưng lại xem xét dàn trải,
không thấy mặt bản chất của đối tượng nên dễ rơi vào nghệ thuật ngụy biện và chủ nghĩa
chiết trung
+ Quan điểm lịch sử cụ thể: vẫn dựa trên quan điểm toàn diện, tuy nhiên phải
xem xét trong một trường hợp cụ thể, lịch sử và thời gian cụ thể chứ không thể dàn
trải tùy từng điều kiện tại thời điểm đó.
lOMoARcPSD| 40419767
Ví dụ: khi ruộng lúa bị sâu hại, ta có thể dùng thuốc trừ sâu, nếu nhìn 1 cách
phiến diện, ta chỉ thấy phun thuốc trừ sâu sẽ làm sâu chết, và mùa màng được bội thu,
do đó có thể phun càng nhiều càng tốt, không quan tâm mối liên hệ của nó với các sự
vật hiện tượng xung quanh, hậu quả; giết chết cá, cua hay các loài vi sinh vật có lợi
cho đất hay thuốc trừ sâu dư thừa sẽ làm ô nhiễm đất, môi trường nước, lúa khi thu
hoạch sẽ nhiễm thuốc trừ sâu sẽ làm ảnh hưởng đến sức khỏe của con người. Như vậy,
nếu chúng ta không áp dụng nguyên lí về mối liên hệ phổ biến, ta sẽ nhìn sự việc một
cách phiến diện, xử lí kém hiệu quả vẫn đề đó, còn khi biết áp dụng mối liên hệ phổ
biến vào, chúng ta sẽ biết điều chỉnh và phân phối phun thuốc cho hợp lí để hạn chế
những tác hại xuống thấp nhất có thể.
Ví dụ: Khi chúng ta làm đề thi môn Toán, cũng phải vânj dụng kiến thức ngữ
văn để đọc và phân tích đề thi. * Liên hệ:
3. Nội dung và ý nghĩa phương pháp luận của cặp phạm trù nguyên nhân -
kết quả. Liên hệ thực tiễn.
- Nguyên nhân là phạm trù được dùng để chỉ tác động qua lại giữa các bộ phận,
các mặt và các thuộc tính trong một sự vật hoặc giữa các sự vật với nhau gây nên
những biến đổi nhất định.
- Kết quả là phạm trù chỉ ra những biến đổi đã xuất hiện do phạm trù nguyên nhân
tạo ra.
- Quan hệ biện chứng giữa nguyên nhân và kết quả:
+ Nguyên nhân sinh ra kết quả: Nguyên nhân là cái sinh ra kết quả, nên nguyên
nhân luôn có trước kết quả. Còn kết quả chỉ xuất hiện sau khi nguyên nhân xuất
hiện và bắt đầu tác động.
+ Sự tác động trở lại của kết quả: Nguyên nhân sản sinh ra kết quả. Nhưng sau khi
xuất hiện, kết quả không giữ vai trò thụ động đối với nguyên nhân, mà sẽ có ảnh
hưởng tích cực ngược trở lại đối với nguyên nhân.
+ Sự thay đổi vị trí giữa nguyên nhân và kết quả: Điều y xảy ra khi ta xem xét
sự vật, hiện tượng trong các mối quan hệ khác nhau. Một hiện tượng nào đó trong
mối quan hệ này là nguyên nhân thì trong mối quan hệ khác là kết quả và ngược
lại.
Ví dụ : Gieo gió ắt sẽ gặp bảo, làm việc phi pháp sự ác đến ngay, ở hậu gặp hậu
ở bạc gặp bạc.
4. Nội dung và ý nghĩa phương pháp luận của quy luật lượng – chất. Liên
hệ với quá trình học tập của sinh viên
Vị trí của quy luật: Chỉ ra phương thức chung nhất của sự vận động và phát triển của mọi
sự vật, hiện tượng trong tự nhiên, xã hội và tư duy.
lOMoARcPSD| 40419767
Cht
- Cht phm trù triết học ng để ch nh khách quan
vn có ca s vt, hiện tượng, là s thng nht hữu cơ các thuộc
cho s vt là nó và phân bit nó vi cái khác.
- Đặc điểm:
+ Tính khách quan: Chất là tính quy định khách quan vốn có của sự vật, hiện tượng, nằm
trong sự vật, hiện tượng chứ không phải được đem từ bên ngoài vào.
+ Chất được tạo thành từ các thuộc tính (chủ yếu là các thuộc tính cơ bản) của sự vật.
+ Chất không chỉ được xác định bởi thuộc tính và yếu tố cấu thành mà còn bởi phương
thức liên kết giữa các yếu tố đó. Các yếu tố, thuộc tính được liên kết theo phương thức khác
nhau sẽ tạo ra chất khác nhau.
+ Mỗi sự vật khi tồn tại không chỉ có một chất mà có nhiều chất y theo góc độ mà ta
xem xét.
+ Chất thường tương đối ổn định.
ng
- ng là phm trù triết học dùng để ch nh khách quan
vn ca s vt, hiện tượng v mt s ng, quy mô, tốc độ, nhịp điệu
ca s vn đng, phát trin ca s vật cũng như các thuc a nó.
- Nội dung quy luật từ những thay đổi về lượng dẫn đến thay đổi về chất
và ngược lại:
Quy luật: nói lên cách thức vận động và phát triển của sự vật hiện tượng
a) Khái niệm
+ Chất là một phạm trù triết học dùng để chỉ tính quy định bên trong vốn có
của sự vật hiện tượng, sự thống nhất hữu cơ của các thuộc tính yếu tố tạo nên sự vật
hiện tượng, phân biệt sự vật hiện tượng.
Chất của sự vật hiện tượng được tổng hợp bởi các thuộcnh và mang
tính khách quan: o Riêng: từng sv có những thuộc tính khác nhau o Chung: các
sv có những thuộc tính giống nhau o Cơ bản: quy định chất -> thuộc tính cơ
bản thay đổi thì chất
thay đổi -> sự vật thay
đổi
lOMoARcPSD| 40419767
VD: H
2
O có thuộc tính là dạng chất lỏng -> chất thay đổi khi thuộc tính
của nó là chất rắn
hoặc khí
Chất của sự vật hiện tượng còn được quy định bởi phương thức liên kết của
các yếu tố cấu thành nó
VD: than chì và kim cương đề được cấu thành bởi Cacbon, nhưng khác nhau ở
phương thức liên kết.
+ Lượng là 1 phạm trù triết học dùng để chỉ tính quyết định vốn có của sự vật
hiện tượng, chưa nói rõ được sự khác nhau giữa các svht mà chỉ nói đến tốc độ, quy
mô, nhịp điệu vận động và phát triển của sự vật hiện tượng
Lượng thường được biểu hiện ở các con số (to - nhỏ, cao - thấp, ít - nhiều,
đậm - nhạt…)
Như vậy: Chất và lượng tồn tại trong sự vật hiện tượng, không thể tách rời
giữa chất và lượng. Chất và lượng thống nhất với nhau ở một mức độ nhất định.
+ Độ phạm trù triết học dùng để chỉ sự thống nhất giữa chất lượng,
khi sự vật vẫn đang là nó, chưa thành chất khác, sự thay đổi về lượng vẫn chưa thay
đổi về chất
+ Điểm nút là giới hạn đến thời điểm đó có sự thay đổi về chất.
+ Bước nhảy là sự thay đổi về chất nhưng không thay đổi về lượng.
ớc nhảy đột biến: thay đổi 1 cách đột ngột, nhanh
chóng về chất trong mọi bộ phận cấu thành sự vật hiện tượng
Bước nhảy dần dần: sự thay đổi 1 cách từ từ trong
thời gian
dài.
b) Nội dung quy luật
+ Quy luật theo chiều xuôi: sự thay đổi về lương dẫn đến sự thay đổi về
chất
VD: lượng khí thải từ 1 chiếc ô tô không làm ô nhiễm môi trường, nhưng
lượng khí thải từ nhiều ô tô có thể làm ô nhiễm môi trường
Lượng thay đổi gọi là tiến bộ xã hội.
Chất thay đổi gọi là cách mạng xã hội
lOMoARcPSD| 40419767
VD: từ chế độ phong kiến => tư bản chủ nghĩa (cách mạng xã hội). Trong quá
trình chế độ phong kiến, lượng tích lũy và phát triển, đòi hỏi 1 cuộc cách mạng xã hội
để thay đổi về chất đáp ứng nhu cầu của thời đại.
Nội dung quy luật: bất kỳ sv nào cũng có sự thống nhất giữa chất và lượng.
sự thay đổi dần dần về lượng đạt quá giới hạn sẽ dẫn đến sự thay đổi căn bản về chất
của sự vật thông qua bước nhảy. chất mới ra đời sẽ tác động trở lại sự thay đổi về
lượng. quá trình diễn ra liên tục.
+ Quy luật theo chiều ngược: chất mới ra đời tác động lên sự thay đổi về lượng.
tác động thể hiện ở chỗ quy mô, tốc độ, nhịp điệu phát triển.
VD: Chế độ phong kiến: quy mô sản xuất nhỏ, đơn giản, thủ công. Khi tư
bản chủ nghĩa xuất hiện thay thế, khoa học kỹ thuật phát triển -> năng suất kinh tế
phát triển -> sản xuất với quy mô lớn hơn, máy móc hiện đại.
VD: học từ bậc tiêu học lên bậc THCS, sự thay đổi về chất dẫn đến sự thay đổi
về lượng kiến thức nhiều hơn, sâu hơn, thời gian học nhiều hơn, quy mô lớn hơn…
Thay đổi về lượng là quá trình liên tục, khó thấy, khó nhận ra
Thay đổi về chất là quá trình đứt đoạn, dễ nhận ra
Bước nhảy dần dần
Bước nhảy đột biến
Diễn ra trong thời gian dài, quá trình chuyển
biến lâu dài.
VD: vượn người-> người
Diễn ra trong thời gian ngắn, quá trình
chuyển biến nhanh
Tự nhiên và xã hội: tự nhiên thì tự phát; xã hội thông qua hoạt động
thực tiễn Một số hình thức của cự thay đổi về chất:
- Ý nghĩa phương pháp luận:
+ Chớp thời cơ cách mạng: nắm bắt thời điểm thuận lợi.
+ Chống lại quan điểm tả khuynh, hữu khuynh, duy ý chí, nóng vội, bảo
thủ, trì trệ…
+ Phải nhận thức được phương thức liên kết của các yếu tố tạo thành sự vật
hiện tượng để lựa chọn phù hợp.
Câu 10: Thc tiễn lgì? Phân tích vai trò của thc tiễn đối với nhận
thức? Nguyên tc thống nh Āt giữa lý luận vthc tiễn? Ý nghĩa phương
phĀp luận rĀt ra?
- Khái niệm thực tiễn:
+ Thực tiễn là toàn bộ hoạt động vật chất-cảm tính, có tính lịch sử-n hóa của
con người nhằm cải tạo tự nhiên và xã hội phục vụ nhân loại tiến bộ. Thực tiễn là hoạt
động của con người, chỉ có con người mới có hoạt động thực tiễn.
lOMoARcPSD| 40419767
Hoạt động thực tiễn mang tính chất sáng tạo, có tính lịch sử - xã hội, có
tính mục đích.
Sản xuất vật chất: vai trò quyết định
Hoạt động chính trị- hội: đấu tranh giai cấp, xã hội,
dân tộc..
Thực nghiệm khoa học: quan sát thiên văn
- Vai trò của thực tiễn đối với nhận thức:
+ Thực tiễn là nguồn gốc, cơ sở của nhận thức:
Con người thông qua thực tiễn, tác động vào thế giới khách quan, buộc
chúng phải bộc lộ các thuộc tính để con người nhận thức. Thực tiễn cung cấp tài
liệu cho nhận thức, không có thực tiễn thì không có nhận thức.
VD: chuồn chuồn bay thấp thì mưa, bay cao thì nắng, bay vừa thì râm/
nhất nước, nhì phân, tam cần, tứ giống…
+ Thực tiễn là động lực của nhận thức
Thực tiễn đặt ra những yêu cầu mới cho nhận thức, tạo ra những
tiền đề vật chất thúc đẩy sự phát triển.
Thực tiễn giúp con người nâng cao, phát triển tư duy hoàn thiện,
tìm hiểu
nhận thức sâu hơn về thế giới.
VD: phát minh khoa học -> giúp con người phát triển tư duy, hiểu rõ hơn
về vũ trụ, thiên văn
+ Thực tiễn là mục đích của nhận thức.
Mục đích cuối cùng của nhận thức là vận động khoa học, trí tuệ vào hoạt
động thực tiễn để
cải biến thế giới.
VD: nghiên cứu ứng dụng trồng cây cao su -> sử dụng máy móc công
nghệ - Nguyên tắc thống nhất giữa lý luận và thực tiễn:
Trong quá trình hoạt động để phát triển và tồn tại thì để thỏa mãn nhu cầu hiểu
biết của mình về thế giới con người luôn tìm mọi cách để thỏa mãn nhu cầu đó để
lOMoARcPSD| 40419767
nhằm mục đích cải biến thế giới. Các nhà khoa học đã phân sự hiểu biết của con
người dựa trên các cấp độ khác nhau để đo lường chúng.
Kinh nghiệm được xem là cấp độ thấp của nhận thức. Vậy kinh nghiệm được
hiểu theo một cách đơn giản nhất đó chính là việc con người có nhận thức này sẽ hình
thành từ sự quan sát trực tiếp các sự vật, hiện tượng trong tự nhiên, xã hội hay trong
các thí nghiệm khoa học. Đến cuối cùng thì tri thức kinh nghiệm là kết quả đạt được
của nhận thức kinh nghiệm. Từ đó các nhà kho học đã phân chia tri thức kinh nghiệm
thành hai loại: tri thức kinh nghiệm thông thường và tri thức kinh nghiệm khoa học.
Sự không ngừng phát triển trong sự tác động lẫn nhau của thực tiễn và lý luận
đã thể hiện được sự tống nhất giữ chúng. Trong quá trình tác động lẫn nhau thì thực
tiễn đóng vai trò là sở, động lực, mục đích của nhận thức, của lí luận và là tiêu
chuẩn để kiểm tra chân lý.
- Ý nghĩa phương pháp luận:
+ Lý luận là “kim chỉ nam” soi đường, dẫn dắt, chỉ đạo hoạt động thực
tiễn
Bởi vì lý luận nắm bắt được quy luật vận động và phát triển của hiện thực. Do
đó, lý luận giúp cho việc xác định được mục tiêu, phương hướng, làm cho hoạt động
trở nên chủ động, tự giác, hạn chế tình trạng mò mẫm, tự phát và điều chỉnh hoạt động
theo đúng mục tiêu đã xác định và vạch ra phương hướng mới cho sự phát triển của
thực tiễn.
+ Lý luận góp phần phát huy tối đa sức mạnh của cộng đồng trong hoạt
động thực tiễn
Lý luận được vận dụng làm phương pháp cho hoạt động thực tiễn, mang lại lợi
ích cho con người càng kích thích con người tích cực bám sát thực tiễn để khái quát lý
luận. Lý luận làm rõ vị trí, vai trò, lợi ích của chủ thể. Quá trình đó diễn ra không
ngừng trong sự tồn tại của con người, làm cho lý luận ngày càng đầy đủ và phong phú
và sâu sắc hơn. Từ đó, lý luận không chỉ là sự giải thích thế giới ngày một rõ hơn
còn giúp con người hiểu thêm về ý nghĩa của thế giới đem lại mà không ngừng cải tạo
thế giới. Lý luận không chỉ mở rộng khả năng nhìn thấy trước, dự báo tương lai, mà lý
luận khoa học còn bao hàm cả ý nghĩa tự giác hình thành cái tương lai đó. Khi lý luận
thâm nhập vào quần chúng, thông qua phong trào của quần chúng trở thành sức mạnh
vật chất.
Lý luận có vai trò giác ngộ mục tiêu, lý tưởng, xác định phương pháp, biện pháp
thực hiện, liên kết, tập hợp lực lượng tạo thành sức mạnh to lớn cải tạo tự nhiên, xã hội
vì sự phát triển của các cá nhân và xã hội. Lý luận cách mạng có vai trò to lớn trong
việc giáo dục, thuyết phục, động viên, tổ chức, tập hợp quần chúng khi đã thâm nhập
vào quần chúng trở thành lực lượng vật chất to lớn, cải tạo tự nhiên, xã hội vì sự phát
triển của con người và xã hội.
lOMoARcPSD| 40419767
+ Lý luận chỉ ra phương pháp tiến hành hoạt động thực tiễn
Bởi vì lý luận được tóm tắt trong phương pháp. Từ một hệ thống lý luận rút ra
các nguyên tắc chỉ đạo và điều chỉnh hoạt động thực tiễn. Lý luận khoa học sẽ cho
phương pháp khoa học có hiệu quả. Xuất phát từ khả năng tư duy ưu việt của con
người mà bản chất, tính quy luật trong sự vận động, phát triển của thực tiễn được con
người nắm bắt. Nắm quy luật thực chất là nắm các mối quan hệ bản chất, tất yếu,
quyết định chiều hướng vận động, phát triển của thực tiễn. Khi thực tiễn đang vận
động, đang phát triển đến một giai đoạn nhất định, bằng việc sử dụng lý luận mà con
người có khả năng dự báo trước được sự vận động, phát triển của thực tiễn trong
tương lai. Lý luận khoa học dự kiến sự vận động và phát triển của sự vật, hiện tượng
trong tương lai, từ đó chỉ ra phương hướng mới cho sự phát triển.
5. Biện chứng của lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất. Liên hệ với vấn
đề chất lượng nguồn nhân lực ở Việt Nam hiện nay.
- Quan điểm về quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ
phát triển của lực lượng sản xuất:
+ Lực lượng sản xuất là mối quan hệ của con người với tự nhiên hình thành
trong quá trình sản xuất. Trình độ của lực lượng sản xuất thể hiện ở trình độ khống chế
tự nhiên của con người. Đó là kết quả năng lực thực tiễn của con người tác động vào tự
nhiên để tạo ra của cải vật chất đảm bảo sự tồn tại và phát triển của loài người.
+ Quan hệ sản xuất là quan hệ giữa người với người trong quá trình sản xuất
(sản xuất và tái sản xuất xã hội). Quan hệ sản xuất gồm ba mặt: quan hệ về sở hữu
đối với tứ liệu sản xut, quan hệ trong tổ chức và quản lý sản xuất, quan hệ trong
phân phối sản phẩm sản xuất ra. Quan hệ sản xuất do con người tạo ra, nhưng nó hình
thành một cách khách quan trong quá trình sản xuất, không phụ thuộc vào ý muốn
chủ quan của con người.
=> Quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất
Nội dung quy luật: Lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất là 2 mặt của một
phương thức sản xuất. Lực lượng sản xuất đóng vai trò nội dung còn quan hệ sản xuất
đóng vai trò hình thức.
Lực lượng sản xuất giữ vai trò quyết định đối với quan hệ sản xuất, quan hệ sản
xuất tác động trở lại to lớn đối với lực lượng sản xuất.
Vai trò của Lực lượng sản xuất đối với Quan hệ sản xuất:
+ Lực lượng sản xuất mang tính động, cách mạng, thường xuyên biến đổi thì
quan hệ sản xuất phải phù hợp và phát triển tương ứng.
VD: Lực lượng sản xuất thời chiếm hữu nô lệ là những công cụ thô sơ, khoa
học kỹ thuật kém phát triển thì quan hệ sản xuất ở thời kỳ này cũng phải phù hợp,
lOMoARcPSD| 40419767
tuy nhiên, khi kinh tế phát triển, con người nhận thức cao hơn thì cơ cấu lao động
phát triển -> Quan hệ sản xuất phải thay đổi để phù hợp
+ Quan hệ sản xuất có tính tương đối, chậm biến đổi.
Sự tác động trở lại của Quan hệ sản xuất đối với Lực lượng sản xuất:
+ Quan hệ sản xuất phù hợp với tính chất, trình độ phát triển của lực lượng sản
xuất thì thúc đẩy sự phát triển của sản xuất
+ Quan hệ sản xuất không phù hợp thì kìm hãm sự phát triển sản xuất
VD: Khi khoa học phát triền, nhưng con người vẫn sản xuất theo thủ
công, dưới hình thức hộ gia đình hay nhỏ lẻ thì kìm hãm sự phát triển của sản
xuất. - Ý nghĩa phương pháp luận:
+ Muốn phát triển kĩ thuật, đẩy mạnh phát triển lực lượng sản xuất để nâng cao
năng suất sản xuất vật chất
+ Căn cứ vào thực tiễn, tính chất, trình độ của lực lượng sản xuất thì lựa chọn
quan hệ sản xuất phù hợp.
+ Chống lại quan điểm chủ quan, duy ý chí, nóng vội hoặc bảo thủ, trì trệ.
6. Tồn tại xã hôi, ý thức xã hộ i. Tính độc lập tương đối của ý thức xã hội. Ý nghĩa 
phương pháp luân và liên hệ với ý thức của cộng đồng người Việt hiện nay (xem xét ở 
các hình thái ý thức xã hội: ý thức chính trị, ý thức pháp quyền, ý thức khoa học).
Mối quan hệ biện chứng giữa tồn tại xã hội và ý thức xã hội:
Khái niệm:
+ Tồn tại xã hội là khái niệm dùng để chỉ sinh hoạt vật chất và những điều kiện sinh hoạt
vật chất của xã hội, là những mối quan hệ vật chất xã hội giữa con người với tự nhiên
và giữa con người với nhau; trong đó, quan hệ giữa con người với tự nhiên và quan hệ
vật chất, kinh tế giữa con người với nhau là hai quan hệ cơ bản nhất. Những mối quan hệ
này xuất hiện trong quá trình hình thành xã hội loài người và tồn tại không phụ thuộc vào
ý thức xã hội.
Các yếu tố cơ bản tạo thành tồn tại xã hội bao gồm điều kiện tự nhiên, hoàn cảnh địa lí,
dân cư và phương thức sản xuất. Trong đó, phương thức sản xuất là yếu tố cơ bản nhất.
Căn cứ từ các yếu tố cơ bản này của tồn tại xã hội để xem xét Ý thức xã hội về mặt nội
dung và hình thức biểu hiện của nó: Đời sống tinh thần của xã hội hình thành và phát
triển trên cơ sở đời sống vật chất, và nội dung của đời sống tinh thần là bức tranh phản
ánh đời sống vật chất ấy; chỉ có thể giải thích các hiện tượng trong đời sống tinh thần khi
xuất phát từ nguồn gốc của nó là đời sống vật chất.
lOMoARcPSD| 40419767
+ Ý thức xã hội là mặt tinh thần của đời sống xã hội, bao gồm tình cảm, tập quán, truyền
thống, quan điểm, tư tưởng, lý luận…. nảy sinh từ tồn tại xã hội và phản ánh tồn tại xã
hội trong những giai đoạn nhất định.
Hiểu đơn giản thì ý thức xã hội là những quan hệ tinh thần giữa con người với nhau, là
mặt tinh thần trong quá trình lịch sử. Ý thức xã hội có cấu trúc bên trong xác định, bao
gồm những mức độ khác nhau (ý thức xã hội thông thường và ý thức lý luận (khoa học);
tâm lý xã hội và hệ tư tưởng) và các hình thái của ý thức xã hội (ý thức chính trị, pháp
luật, đạo đức, tôn giáo, nghệ thuật, triết học, khoa học …).
Cần phân biệt Ý thức xã hội và ý thức cá nhân đây là mối quan hệ giữa cái chung và cái
riêng trong đó ý thức cá nhân là sự biểu thị một cách sinh động cụ thể của Ý thức xã hội
Ý thức cá nhân và phụ thuộc vào đặc trưng chung của xã hội và phụ thuộc vào đặc điểm
riêng của mỗi người.
Ý thức xã hội mang tính giai cấp mỗi một giai cấp do bị chi phối bởi đặc điểm lịch sử và
lợi ích giai cấp mà có thể phản ánh tồn tại xã hội khác nhau hoặc thậm chí đối lập nhau
đặc trưng này thể hiện rõ nét nhất ở trình độ lý luận hệ tư tưởng.
Ý thức xã hội mang đặc trưng dân tộc phản ánh truyền thống dân tộc các điều kiện sinh
hoạt chung của dân tộc về chính trị lịch sử văn hóa tôn giáo.
Về kết cấu của ý thức xã hội, có hai cách phân loại:
Cách thứ nhất, từ góc độ trình độ phản ảnh:
+ Ý thức xã hội thông thường: toàn bộ những tri thức, quan niệm của con người ở một
cộng đồng nhất định, được hình thành một cách trực tiếp từ đời sống hàng ngày và phản
ánh đời sống đó, chưa được hệ thống hóa, khái quát hóa thành lý luận.
+ Ý thức lý luận: những tư tưởng, quan điểm đã được hệ thống hoá, khái quát hóa thành
các học thuyết, quan điểm xã hội, được trình bày dưới dạng các khái niệm, phạm trù, quy
luật mang tính trừu tượng cao, phản ánh hiện thực ở trình độ cao.
Giữa ý thức xã hội thông thường và ý thức lý luận có mối quan hệ mật thiết với nhau, hợp
thành ý thức xã hội. Ý thức xã hội thông thường phản ánh hiện thực một cách sinh động,
cụ thể, và là tiền đề cho ý thức lý luận.
Cách thứ hai, từ góc độ nội dung phản ánh:
+ Tâm lý xã hội: bao gồm toàn bộ tình cảm, ước muốn, tâm trạng, tập quán… của con
người ở một cộng đồng nhất định, hình thành trực tiếp dưới ảnh hưởng của đời sống hàng
ngày và phản ánh đời sống đó.
lOMoARcPSD| 40419767
+ Hệ tư tưởng: hệ thống những quan điểm, tư tưởng phản ánh tồn tại xã hội trên các lĩnh
vực chính trị, triết học, đạo đức, tôn giáo, nghệ thuật… ở trình độ nhận thức mang tính
khái quát.
Giữa tâm lý xã hội và hệ tư tưởng có mối quan hệ mật thiết với nhau, hợp thành ý thức xã
hội. Hệ tư tưởng hình thành trên cơ sở tâm lý xã hội, nhưng không phải là kết quả trực
tiếp của tâm lý xã hội, mà phải trải qua một quá trình nhận thức ở trình độ cao hơn về
chất, mang tính trừu tượng hóa.
* Các hình thái ý thức xã hội
Định nghĩa: Các hình thái ý thức xã hội là những biểu hiện cơ bản của ý thức xã hội, phản
ánh nội dung của các lĩnh vực ý thức xã hội khác nhau, có tác động qua lại lẫn nhau.
Có 6 hình thái ý thức xã hội:
+ Ý thức chính trị
+ Ý thức pháp quyền
+ Ý thức đạo đức
+ Ý thức khoa học
+ Ý thức thẩm m
+ Ý thức tôn giáo
Mối quan hệ:
a. Tồn tại xã hội quyết định ý thức xã hội:
Theo quan điểm thế giới quan duy vật thì vật chất có trước, nó sinh ra và quyết định ý
thức. Trong lĩnh vực xã hội thì quan hệ này được biểu hiện là: tồn tại xã hội có trước, nó
sinh ra và quyết định ý thức xã hội, điều đó được thể hiện cụ thể là:
Tồn tại xã hội nào thì sinh ra ý thức xã hội ấy. Tức là người ta không thể tìm nguồn gốc
tư tưởng trong đầu óc con người, mà phải tìm nó trong chính tồn tại xã hội. Do đó phải
tồn tại xã hội để lý giải cho ý thức xã hội.
Khi tồn tại xã hội thay đổi một cách căn bản, nhất là khi phương thức SX đã thay đổi thì
sớm hay muộn thì ý thức xã hội cũng phải thay đổi theo.
b. Tính độc lập tương đối của ý thức xã hội
Ý thức xã hội thường lac hậu hơn so với tồn tại xã hội
lOMoARcPSD| 40419767
Lịch sử cho thấy nhiều khi xã hội cũ mất đi thậm chí đã mất rất lâu, nhưng ý thức xã hội
cũ đó sinh ra vẫn tồn tại dai dẳng. Tính độc lập tương đối này biểu hiện đặc biệt rõ trong
lĩnh vực tâm lý xã hội như trong truyền thống, tập quán, thói quen.
Ý thức xã hội thường lạc hậu hơn tồn tại xã hội là do những nguyên nhân về:
Sự biến đổi của tồn tại xã hội do tác động mạnh mẽ, thường xuyên và trực tiếp của những
hoạt động thực tiễn của con người, thường diễn ra với tốc độ nhanh mà ý thức xã hội có
thể không phản ánh kịp và trở nên lạc hậu. Hơn nữa ý thức xã hội là cái phản ánh tồn tại
xã hội nên nói chung chỉ biến đổi sau khi có sự biến đổi của tồn tại xã hội.
Do sức mạnh của thói quen truyền thống, tập quán cũng như do tính lạc hậu, bảo thủ của
một số hình thái xã hội.
Ý thức xã hội mang tính giai cấp, tính dân tộc, ít nhiều đều ảnh hưởng đến lợi ích của
những nhóm xã hội nên thường được cố gắng bảo tồn, duy trì.
Ý thức xã hội trong 1 số TH có thể vượt trước tồn tại xã hội
Trong những điều kiện nhất định, tư tưởng của con người đặc biệt là những tư tưởng
khoa học tiên tiến có thể vượt trước sự phát triển của tồn tại xã hội, dự báo được tương
lai và có tác dụng tổ chức chỉ đạo hoạt đông thực tiễn của con người, hướng hoạt động đó
vào hướng giải quyết những nhiệm vụ mới do sự phát triển chín muồi của đời sống vật
chất của xã hội đặt ra.
Ý thức xã hội có tính kế thừa trong sự phát triển: Ý thức xã hội, với cả hai bộ phận
cấu thành của mình, có khả năng được kế thừa từ thế hệ này sang thế hệ khác
trong quá trình phát triển, phản ánh tồn tại xã hội ở các thời k lịch sử khác nhau.
VD: Kế thừa lòng yêu nước, tôn sư trọng đạo, yêu thương, công dung ngôn
hạnh…
Giữa các hình thái ý thức xã hội có sự tác động qua lại: Ý thức xã hội không chỉ
chịu sự quyết định của tồn tại xã hội, mà giữa các hình thái ý thức xã hội còn có sự
tác động qua lại lẫn nhau. (YT chính trị qđ mạnh nhất đến quyền lực nhà nước)
Ý thức xã hội tác động trở lại tồn tại xã hội: Do con người hành động một cách có
ý thức nên ý thức xã hội có thể thúc đẩy hoặc kìm hãm sự phát triển của tồn tại xã
hội. Nếu ý thức xã hội phản ánh đúng đắn chân thực tồn tại xã hội, sẽ mở đường
cho xã hội tiến lên, và ngược lại, phản ánh sai lệch vì những mục đích khác nhau
sẽ làm cản bước tiến của xã hội.
Ý nghĩa phương pháp luận:
lOMoARcPSD| 40419767
Tồn tại xã hội và ý thức xã hội là hai phương diện thống nhất biện chứng của đời sống xã
hội. Vì vậy công cuộc cải tạo xã hội cũ, xây dựng xã hội mới phải được tiến hành đồng
thời trên cả hai mặt tồn tại xã hội và ý thức xã hội.
+ Cần quán triệt rằng, thay đổi tồn tại xã hội là điều kiện cơ bản nhất để thay đổi ý thức
xã hội. Mặt khác, cũng cần thấy rằng không chỉ những biến đổi trong tồn tại xã hội mới
tất yếu dẫn đến những thay đổi to lớn trong đời sống tinh thần của xã hội mà ngược lại,
những tác động của đời sống tinh thần xã hội, với những điều kiện xác định cũng có thể
tạo ra những biến đổi mạnh mẽ, sâu sắc trong tồn tại xã hội.
Liên hệ: Quán triệt nguyên tắc phương pháp luận đó trong sự nghiệp cách mạng xã hội
chủ nghĩa ở nước ta, một mặt phải coi trọng cuộc cách mạng tư tưởng văn hoá, phát huy
vai trò tác động tích cực của đời sống tinh thần xã hội đối với quá trình phát triển kinh tế
và công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
Mặt khác phải tránh tái phạm sai lầm chủ quan duy ý chí trong việc xây dựng văn hoá,
xây dựng con người mới.
Cần thấy rằng chỉ có thể thực sự tạo dựng được đời sống tinh thần của xã hội xã hội chủ
nghĩa trên cơ sở cải tạo triệt để phương thức sinh hoạt vật chất tiểu nông truyền thống và
xác lập, phát triển được một phương thức sản xuất mới trên cơ sở thực hiện thành công
sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá.
| 1/16

Preview text:

lOMoAR cPSD| 40419767
NỘI DUNG ÔN TẬP CUỐI KÌ
1. Nguồn gốc và bản chất của ý thức. Liên hệ thực tiễn.
Theo quan điểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng: ý thức là sản phẩm và thuộc
tính của một dạng vật chất có tổ chức cao là bộ óc người; là sự phản ánh chủ động, tích
cực, sáng tạo thế giới khách quan vào trong bộ óc con người trên cơ sở thực tiễn. Theo
quan điểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng, ý thức có 2 nguồn gốc: * Nguồn gốc của ý thức
Nguồn gốc tự nhiên
Bộ óc người và sự phản ánh thế giới quan vào bộ óc người hợp thành nguồn gốc tự nhiên của ý thức.
- Bộ óc người: Ý thức là thuộc tính, chức năng của một dạng vật chất có tổ
chức cao là bộ óc người. Bộ óc người là cơ quan vật chất sản sinh ra ý thức. Do
đó, khi bộ óc người càng hoàn thiện, năng lực của ý thức càng phong phú và sâu
sắc. Ngược lại, khi bộ óc người bị tổn thương thì đời sống ý thức, tinh thần cũng bị rối loạn.
- Sự phản ánh thế giới quan vào bộ óc người:
+ Mọi dạng vật chất đều có khả năng phản ánh. Phản ánh là sự tái tạo những đặc
điểm của hệ thống vật chất này ở hệ thống vật chất khác trong quá trình tác động qua
lại lẫn nhau giữa chúng.
+ Cấu tạo vật chất khác nhau sẽ có khả năng phản ánh khác nhau. Do đó, có thể
phân chia các hình thức phản ánh của vật chất từ thấp đến cao như sau:
Phản ánh vô sinh (vật lý, hóa học). Đây là những hình thức phản ánh còn mang
tính thụ động, chưa có tính chọn lọc.
Phản ánh hữu sinh (tính kích thích, tính cảm ứng, phản xạ, tâm lý. Đây là những
hình thức phản ánh có tính định hướng, chọn lọc.
Ý thức: là hình thức phản ánh cao nhất của thế giới vật chất, có tính năng động, sáng tạo.
Kết luận: Ý thức là sự phản ánh thế giới quan vào trong bộ óc người. Ý thức chỉ
sinh ra cùng với con người, gắn liền với con người và không thể tách rời đời sống xã hội loài người.
Nguồn gốc xã hội
Lao động và ngôn ngữ là hai yếu tố hợp thành nguồn gốc xã hội của ý thức. - Lao động: lOMoAR cPSD| 40419767
+ Lao động (lao động sản xuất vật chất) là quá trình con người sử dụng công cụ
lao động tác động vào tự nhiên để cải biến tự nhiên tạo ra sản phẩm thỏa mãn nhu cầu của mình.
+ Vai trò của lao động đối với sự hình thành ý thức:
Thứ nhất: lao động đã giải phóng con người khỏi thế giới động vật, mặt khác
cũng giúp con người sáng tạo ra công cụ lao động và sử dụng những công cụ ấy phục
vụ mục đích sống của con người.
Thứ hai: lao động đã giúp con người tìm ra lửa và nấu chín thức ăn, điều đó giúp
cho bộ óc người ngày càng phát triển và hoàn thiện về mặt sinh học.
Thứ 3: nhờ lao động, con người tác động vào thế giới khách quan, làm cho thế
giới khách quan bộc lộ những thuộc tính, đặc điểm mà qua đó con người có thể nhận
thức được. Và từ đó năng lực tư duy trừu tượng của con người ngày càng phát triển.
Thứ tư: lao động dẫn tới sự hình thành ngôn ngữ. Ngôn ngữ, một mặt là kết quả
của lao động, mặt khác lại là nhân tốtích cực tác động đến quá trình lao động và phát
triển ý thức của con người. - Ngôn ngữ:
+ Ngôn ngữ là hệ thống tín hiệu vật chất mang nội dung ý thức. +Vai trò của ngôn ngữ;
Ngôn ngữ vừa là phương tiện giao tiếp, vừa là công cụ để
thể hiện, truyền đạt tư tưởng, kinh nghiệm của con người.
Ngôn ngữ giúp con người phản ánh khái quát những thuộc tính của sự vật, hiện tượng trong thế giới.
Kết luận: Cùng với lao động là ngôn ngữ - hai sức kích thích chủ yếu và trực tiếp
nhất nhất làm cho ý thức hình thành và phát triển.
* - Nhờ lao động và ngôn ngữ (nguồn gốc XH) là sức kích thích chủ yếu biến
não bộ con vật thành não người, biến tâm lý đv thành ý thức.
- Nguồn gốc tự nhiên là ĐK cần còn nguồn gốc Xh là Đk đủ-> thiếu 1 trong 2 thì sẽ ko có ý thức
VD: "Người thực vật" hay cậu bé bị lạc trong rừng từ khi còn nhỏ - đều ko có ý
thức vì dù bản chất là con người, có não bộ, có đủ đk cần là nguồn gốc tự
nhiên thế nhưng lại ko có sự giao tiếp hàng ngày, ko có quá trình lđ (đk đủ-đk xh)
- Con vật ko có ý thức, chúng chỉ có tâm lý đv còn ý thức là sp đặc trưng của bộ não người * Bản chất cúa ý thức
Bản chất ý thức là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan; là sự phản ánh tích
cực, sáng tạo thế giới khách quan; là một hiện tượng xã hội và mang bản chất xã hội. Cụ thể: lOMoAR cPSD| 40419767 -
Ý thức là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan: YT phản ánh
thế giới khách quan nhưng nó đã bị cải biến thông qua lăng kính chủ quan của
con người, chịu sự tác động của các yếu tố như: nhu cầu, nguyện vọng, tâm tư,
tình cảm, kinh nghiệm, tri thức… của con người. -
Ý thức là sự phản ánh năng động, sáng tạo thế giới khách quan: YT
phản ánh TGKQ không rập khuôn, máy móc mà trên cơ sở tiếp nhận, xử lý
thông tin có tính chọn lọc, định hướng;đồng thời ý thức không chỉ dừng lại ở vẻ
bề ngoài của thế giới mà còn khái quát bản chất, quy luật của thế giới. Ngoài ra,
trên cơ sở những tri thức đã có con người còn sáng tạo ra những tri thức mới.
Sự phản ánh ý thức là quá trình thống nhất của ba mặt: Một là, trao
đổi thông tin giữa chủ thể và đối tượng phản ánh.
Hai là, mô hình hóa đối tượng trong tư duy dưới dạng hình ảnh tinh thần;
thực chất đây là quá trình “sáng tạo lại” hiện thực của ý thức
theo nghĩa mã hóa các đối tượng vật chất thành các ý tưởng tinh thần phi vật chất.
Ba là, chuyển hóa mô hình từ tư duy ra hiện thực khách quan, tức là quá trình
hiện thực hóa tư tưởng, thông qua hoạt động thực tiễn biến cái quan niệm thành cái
thực tại, biến các ý tưởng phi vật chất trong tư duy thành các dạng vật chất ngoài hiện
thực. Phản ánh và sáng tạo là hai mặt thuộc bản chất của ý thức. -
Ý thức là một hiện tượng xã hội và mang bản chất xã hội: Sự ra đời,
phát triển của ý thức gắn liền với hoạt động lao động của con người, chịu sự chi
phối không chỉ của các quy luật tự nhiên mà còn bởi các quy luật xã hội. Ý thức
không thể tồn tại, phát triển nếu tách rời đời sống xã hội, tách rời quá trình hoạt
động cải biến thế giới khách quan của con người.
* LH: Làm gì để nâng cao vai trò của ý thức
* - Luôn tiếp nhận vai trò của tri thức 1 cách khoa học, sáng tạo, luôn rèn luyện
bản thân có cái nhìn toàn diện, cần pb tri thức đúng-sai:
+ Nếu đúng-> khẳng định, pt tri thức đúng
+ Nếu sai-> chỉ ra nguyên nhân cái sai, loại bỏ và tì đến tri thức đúng - Nâng
cao khả năng tự học, tự nghiên cứu, gth thực tiễn biến đổi, đưa ra giải pháp mà thực tiễn đặt ra.
- Lối học đúng đắn, tranh lối học vẹt, học tủ mà ko hiểu
- Loại bỏ tư duy siêu hình, cứng nhắc, bảo thủ trì trệ
- Nâng cao khả năng ngoại ngữ, luôn có tinh thần đổi mới, linh hoạt sáng tạo
trong xu hướng hội nhập, toàn cấu hóa của tg như hiện nay
2. Nội dung và ý nghĩa phương pháp luận của nguyên lý về mối liên hệ phổ biến. Liên hệ thực tiễn. lOMoAR cPSD| 40419767
a. Nguyên lý về mối liên hệ phổ biến
- Định nghĩa: Mối liên hệ: dùng để chỉ sự quy định, sự tác động qua lại
và chuyển hóa lẫn nhau giữa các sự vật hiện tượng hay các yếu tố của sự vật
hiện tượng trong thế giới.
- Mối liên hệ phổ biến: Dùng để chỉ 琀
ổ biến của các mối liên
hệ; chỉ những mối liên hệ tồn tại ở mọi sự vật, hiện tượng của thế giới.
- Tính chất của mối liên hệ:
+ Tính khách quan: Mối liên hệ là vốn có của bản thân sự vật, hiện tượng, không phụ
thuộc và ý muốn của con người. Bởi vì chính các sự vật, hiện tượng muốn tồn tại, biến đổi thì
phải có sự tác động qua lại với các sự vật, hiện tượng khác, hay sự tương tác giữa các mặt,
các yếu tố của bản thân sự vật đó. Vd: mối liên hệ giữa đồng hóa và dị hóa trong cơ thể sinh vật…
+ Tính phổ biến: Mọi sự vật, hiện tượng trong thế giới khách quan đều có liên hệ với
nhau, và trong bản thân mỗi sự vật, hiện tượng đó đều tồn tại các mối liên hệ. Mối liên hệ tồn
tại trong mọi lĩnh vực từ tự nhiên, xã hội đến tư duy.VD: Ở bất kì nơi đâu, bất kì lúc nào, ở
bất kì sự vật hiện tượng nào cũng có các mlh phổ biến
+ Tính phong phú, đa dạng: Mỗi sự vật đều có vô vàn các mối liên hệ khác nhau. Mỗi
mối liên hệ lại có vị trí, vai trò khác nhau đối với sự vật, do đó cần có sự phân loại các mối
liên hệ. Mối liên hệ có nhiều loại: có mối liên hệ bên trong – bên ngoài; mối liên hệ cơ bản –
không cơ bản; mối liên hệ chủ yếu – thứ yếu…VD: Thời sinh viên , có nhiều mlh, mối liên hệ
chủ yếu là mlh học tập, rèn luyện liên hệ vs tri thức, nhà trường, thầy cô
- Ý nghĩa phương pháp luận
Từ nội dung của nguyên lý về mối liên hệ phổ biến, phép biện chứng khái quát thành
quan điểm toàn diện với những yêu cầu đối với chủ thể hoạt động nhận thức và thực tiễn như sau:
+ Thứ nhất, khi nghiên cứu, xem xét đối tượng cụ thể: một mặt, cần xem xét mối liên
hệ, sự tác động qua lại giữa các yếu tố, bộ phận của đối tượng đó; mặt khác, cần xem xét đối
tượng này trong mối liên hệ với đối tượng khác và với môi trường xung quanh.
+ Thứ hai, cần xem xét, phân biệt vai trò, vị trí của các mối liên hệ đối với sự vật; phải
rút ra được các mặt, các mối liên hệ tất yếu, bản chất của đối tượng đó.
Như vậy, quan điểm toàn diện đối lập với quan điểm phiến diện, một chiều, chỉ thấy
mặt này mà không thấy mặt khác; hoặc chú ý đến nhiều mặt nhưng lại xem xét dàn trải,
không thấy mặt bản chất của đối tượng nên dễ rơi vào nghệ thuật ngụy biện và chủ nghĩa chiết trung
+ Quan điểm lịch sử cụ thể: vẫn dựa trên quan điểm toàn diện, tuy nhiên phải
xem xét trong một trường hợp cụ thể, lịch sử và thời gian cụ thể chứ không thể dàn
trải tùy từng điều kiện tại thời điểm đó. lOMoAR cPSD| 40419767
Ví dụ: khi ruộng lúa bị sâu hại, ta có thể dùng thuốc trừ sâu, nếu nhìn 1 cách
phiến diện, ta chỉ thấy phun thuốc trừ sâu sẽ làm sâu chết, và mùa màng được bội thu,
do đó có thể phun càng nhiều càng tốt, không quan tâm mối liên hệ của nó với các sự
vật hiện tượng xung quanh, hậu quả; giết chết cá, cua hay các loài vi sinh vật có lợi
cho đất hay thuốc trừ sâu dư thừa sẽ làm ô nhiễm đất, môi trường nước, lúa khi thu
hoạch sẽ nhiễm thuốc trừ sâu sẽ làm ảnh hưởng đến sức khỏe của con người. Như vậy,
nếu chúng ta không áp dụng nguyên lí về mối liên hệ phổ biến, ta sẽ nhìn sự việc một
cách phiến diện, xử lí kém hiệu quả vẫn đề đó, còn khi biết áp dụng mối liên hệ phổ
biến vào, chúng ta sẽ biết điều chỉnh và phân phối phun thuốc cho hợp lí để hạn chế
những tác hại xuống thấp nhất có thể.
Ví dụ: Khi chúng ta làm đề thi môn Toán, cũng phải vânj dụng kiến thức ngữ
văn để đọc và phân tích đề thi. * Liên hệ:
3. Nội dung và ý nghĩa phương pháp luận của cặp phạm trù nguyên nhân -
kết quả. Liên hệ thực tiễn.
- Nguyên nhân là phạm trù được dùng để chỉ tác động qua lại giữa các bộ phận,
các mặt và các thuộc tính trong một sự vật hoặc giữa các sự vật với nhau gây nên
những biến đổi nhất định.
- Kết quả là phạm trù chỉ ra những biến đổi đã xuất hiện do phạm trù nguyên nhân tạo ra.
- Quan hệ biện chứng giữa nguyên nhân và kết quả:
+ Nguyên nhân sinh ra kết quả: Nguyên nhân là cái sinh ra kết quả, nên nguyên
nhân luôn có trước kết quả. Còn kết quả chỉ xuất hiện sau khi nguyên nhân xuất
hiện và bắt đầu tác động.
+ Sự tác động trở lại của kết quả: Nguyên nhân sản sinh ra kết quả. Nhưng sau khi
xuất hiện, kết quả không giữ vai trò thụ động đối với nguyên nhân, mà sẽ có ảnh
hưởng tích cực ngược trở lại đối với nguyên nhân.
+ Sự thay đổi vị trí giữa nguyên nhân và kết quả: Điều này xảy ra khi ta xem xét
sự vật, hiện tượng trong các mối quan hệ khác nhau. Một hiện tượng nào đó trong
mối quan hệ này là nguyên nhân thì trong mối quan hệ khác là kết quả và ngược lại.
Ví dụ : Gieo gió ắt sẽ gặp bảo, làm việc phi pháp sự ác đến ngay, ở hậu gặp hậu ở bạc gặp bạc.
4. Nội dung và ý nghĩa phương pháp luận của quy luật lượng – chất. Liên
hệ với quá trình học tập của sinh viên
Vị trí của quy luật: Chỉ ra phương thức chung nhất của sự vận động và phát triển của mọi
sự vật, hiện tượng trong tự nhiên, xã hội và tư duy. lOMoAR cPSD| 40419767 Chất
- Chất là phạm trù triết học dùng để chỉ 琀 ịnh khách quan
vốn có của sự vật, hiện tượng, là sự thống nhất hữu cơ các thuộc 琀
cho sự vật là nó và phân biệt nó với cái khác. - Đặc điểm:
+ Tính khách quan: Chất là tính quy định khách quan vốn có của sự vật, hiện tượng, nằm
trong sự vật, hiện tượng chứ không phải được đem từ bên ngoài vào.
+ Chất được tạo thành từ các thuộc tính (chủ yếu là các thuộc tính cơ bản) của sự vật.
+ Chất không chỉ được xác định bởi thuộc tính và yếu tố cấu thành mà còn bởi phương
thức liên kết giữa các yếu tố đó. Các yếu tố, thuộc tính được liên kết theo phương thức khác
nhau sẽ tạo ra chất khác nhau.
+ Mỗi sự vật khi tồn tại không chỉ có một chất mà có nhiều chất tùy theo góc độ mà ta xem xét.
+ Chất thường tương đối ổn định. Lượng
- Lượng là phạm trù triết học dùng để chỉ 琀 ịnh khách quan
vốn có của sự vật, hiện tượng về mặt số lượng, quy mô, tốc độ, nhịp điệu
của sự vận động, phát triển của sự vật cũng như các thuộc 琀 ủa nó.
- Nội dung quy luật từ những thay đổi về lượng dẫn đến thay đổi về chất
và ngược lại:
Quy luật: nói lên cách thức vận động và phát triển của sự vật hiện tượng a) Khái niệm
+ Chất là một phạm trù triết học dùng để chỉ tính quy định bên trong vốn có
của sự vật hiện tượng, sự thống nhất hữu cơ của các thuộc tính yếu tố tạo nên sự vật
hiện tượng, phân biệt sự vật hiện tượng.
Chất của sự vật hiện tượng được tổng hợp bởi các thuộc tính và mang
tính khách quan: o Riêng: từng sv có những thuộc tính khác nhau o Chung: các
sv có những thuộc tính giống nhau o
Cơ bản: quy định chất -> thuộc tính cơ bản thay đổi thì chất
thay đổi -> sự vật thay đổi lOMoAR cPSD| 40419767
VD: H O có thuộc tính là dạng chất lỏng 2
-> chất thay đổi khi thuộc tính của nó là chất rắn hoặc khí
Chất của sự vật hiện tượng còn được quy định bởi phương thức liên kết của
các yếu tố cấu thành nó
VD: than chì và kim cương đề được cấu thành bởi Cacbon, nhưng khác nhau ở phương thức liên kết.
+ Lượng là 1 phạm trù triết học dùng để chỉ tính quyết định vốn có của sự vật
hiện tượng, chưa nói rõ được sự khác nhau giữa các svht mà chỉ nói đến tốc độ, quy
mô, nhịp điệu vận động và phát triển của sự vật hiện tượng
Lượng thường được biểu hiện ở các con số (to - nhỏ, cao - thấp, ít - nhiều, đậm - nhạt…)
Như vậy: Chất và lượng tồn tại trong sự vật hiện tượng, không thể tách rời
giữa chất và lượng. Chất và lượng thống nhất với nhau ở một mức độ nhất định.
+ Độ là phạm trù triết học dùng để chỉ sự thống nhất giữa chất và lượng, mà
khi sự vật vẫn đang là nó, chưa thành chất khác, sự thay đổi về lượng vẫn chưa thay đổi về chất
+ Điểm nút là giới hạn đến thời điểm đó có sự thay đổi về chất.
+ Bước nhảy là sự thay đổi về chất nhưng không thay đổi về lượng. •
Bước nhảy đột biến: thay đổi 1 cách đột ngột, nhanh
chóng về chất trong mọi bộ phận cấu thành sự vật hiện tượng •
Bước nhảy dần dần: sự thay đổi 1 cách từ từ trong thời gian dài. b) Nội dung quy luật
+ Quy luật theo chiều xuôi: sự thay đổi về lương dẫn đến sự thay đổi về chất
VD: lượng khí thải từ 1 chiếc ô tô không làm ô nhiễm môi trường, nhưng
lượng khí thải từ nhiều ô tô có thể làm ô nhiễm môi trường •
Lượng thay đổi gọi là tiến bộ xã hội. •
Chất thay đổi gọi là cách mạng xã hội lOMoAR cPSD| 40419767
VD: từ chế độ phong kiến => tư bản chủ nghĩa (cách mạng xã hội). Trong quá
trình chế độ phong kiến, lượng tích lũy và phát triển, đòi hỏi 1 cuộc cách mạng xã hội
để thay đổi về chất đáp ứng nhu cầu của thời đại.
Nội dung quy luật: bất kỳ sv nào cũng có sự thống nhất giữa chất và lượng.
sự thay đổi dần dần về lượng đạt quá giới hạn sẽ dẫn đến sự thay đổi căn bản về chất
của sự vật thông qua bước nhảy. chất mới ra đời sẽ tác động trở lại sự thay đổi về
lượng. quá trình diễn ra liên tục.
+ Quy luật theo chiều ngược: chất mới ra đời tác động lên sự thay đổi về lượng.
tác động thể hiện ở chỗ quy mô, tốc độ, nhịp điệu phát triển.
VD: Chế độ phong kiến: quy mô sản xuất nhỏ, đơn giản, thủ công. Khi tư
bản chủ nghĩa xuất hiện thay thế, khoa học kỹ thuật phát triển -> năng suất kinh tế
phát triển -> sản xuất với quy mô lớn hơn, máy móc hiện đại.
VD: học từ bậc tiêu học lên bậc THCS, sự thay đổi về chất dẫn đến sự thay đổi
về lượng kiến thức nhiều hơn, sâu hơn, thời gian học nhiều hơn, quy mô lớn hơn… ✓
Thay đổi về lượng là quá trình liên tục, khó thấy, khó nhận ra ✓
Thay đổi về chất là quá trình đứt đoạn, dễ nhận ra
Bước nhảy dần dần
Bước nhảy đột biến
Diễn ra trong thời gian dài, quá trình chuyển biến lâu dài.
Diễn ra trong thời gian ngắn, quá trình chuyển biến nhanh
VD: vượn người-> người ✓
Tự nhiên và xã hội: tự nhiên thì tự phát; xã hội thông qua hoạt động
thực tiễn Một số hình thức của cự thay đổi về chất: -
Ý nghĩa phương pháp luận:
+ Chớp thời cơ cách mạng: nắm bắt thời điểm thuận lợi.
+ Chống lại quan điểm tả khuynh, hữu khuynh, duy ý chí, nóng vội, bảo thủ, trì trệ…
+ Phải nhận thức được phương thức liên kết của các yếu tố tạo thành sự vật
hiện tượng để lựa chọn phù hợp.
Câu 10: Thực tiễn l愃 gì? Phân tích vai trò của thực tiễn đối với nhận
thức? Nguyên tắc thống nh Āt giữa lý luận v愃 thực tiễn? Ý nghĩa phương
ph
Āp luận rĀt ra? -
Khái niệm thực tiễn:
+ Thực tiễn là toàn bộ hoạt động vật chất-cảm tính, có tính lịch sử-văn hóa của
con người nhằm cải tạo tự nhiên và xã hội phục vụ nhân loại tiến bộ. Thực tiễn là hoạt
động của con người, chỉ có con người mới có hoạt động thực tiễn. lOMoAR cPSD| 40419767
Hoạt động thực tiễn mang tính chất sáng tạo, có tính lịch sử - xã hội, có tính mục đích. •
Sản xuất vật chất: vai trò quyết định •
Hoạt động chính trị- xã hội: đấu tranh giai cấp, xã hội, dân tộc.. •
Thực nghiệm khoa học: quan sát thiên văn -
Vai trò của thực tiễn đối với nhận thức:
+ Thực tiễn là nguồn gốc, cơ sở của nhận thức:
Con người thông qua thực tiễn, tác động vào thế giới khách quan, buộc
chúng phải bộc lộ các thuộc tính để con người nhận thức. Thực tiễn cung cấp tài
liệu cho nhận thức, không có thực tiễn thì không có nhận thức.
VD: chuồn chuồn bay thấp thì mưa, bay cao thì nắng, bay vừa thì râm/
nhất nước, nhì phân, tam cần, tứ giống…
+ Thực tiễn là động lực của nhận thức •
Thực tiễn đặt ra những yêu cầu mới cho nhận thức, tạo ra những
tiền đề vật chất thúc đẩy sự phát triển. •
Thực tiễn giúp con người nâng cao, phát triển tư duy hoàn thiện, tìm hiểu
nhận thức sâu hơn về thế giới.
VD: phát minh khoa học -> giúp con người phát triển tư duy, hiểu rõ hơn về vũ trụ, thiên văn
+ Thực tiễn là mục đích của nhận thức.
Mục đích cuối cùng của nhận thức là vận động khoa học, trí tuệ vào hoạt động thực tiễn để cải biến thế giới.
VD: nghiên cứu ứng dụng trồng cây cao su -> sử dụng máy móc công nghệ -
Nguyên tắc thống nhất giữa lý luận và thực tiễn:
Trong quá trình hoạt động để phát triển và tồn tại thì để thỏa mãn nhu cầu hiểu
biết của mình về thế giới con người luôn tìm mọi cách để thỏa mãn nhu cầu đó để lOMoAR cPSD| 40419767
nhằm mục đích cải biến thế giới. Các nhà khoa học đã phân sự hiểu biết của con
người dựa trên các cấp độ khác nhau để đo lường chúng.
Kinh nghiệm được xem là cấp độ thấp của nhận thức. Vậy kinh nghiệm được
hiểu theo một cách đơn giản nhất đó chính là việc con người có nhận thức này sẽ hình
thành từ sự quan sát trực tiếp các sự vật, hiện tượng trong tự nhiên, xã hội hay trong
các thí nghiệm khoa học. Đến cuối cùng thì tri thức kinh nghiệm là kết quả đạt được
của nhận thức kinh nghiệm. Từ đó các nhà kho học đã phân chia tri thức kinh nghiệm
thành hai loại: tri thức kinh nghiệm thông thường và tri thức kinh nghiệm khoa học.
Sự không ngừng phát triển trong sự tác động lẫn nhau của thực tiễn và lý luận
đã thể hiện được sự tống nhất giữ chúng. Trong quá trình tác động lẫn nhau thì thực
tiễn đóng vai trò là cơ sở, động lực, mục đích của nhận thức, của lí luận và là tiêu
chuẩn để kiểm tra chân lý. -
Ý nghĩa phương pháp luận:
+ Lý luận là “kim chỉ nam” soi đường, dẫn dắt, chỉ đạo hoạt động thực tiễn
Bởi vì lý luận nắm bắt được quy luật vận động và phát triển của hiện thực. Do
đó, lý luận giúp cho việc xác định được mục tiêu, phương hướng, làm cho hoạt động
trở nên chủ động, tự giác, hạn chế tình trạng mò mẫm, tự phát và điều chỉnh hoạt động
theo đúng mục tiêu đã xác định và vạch ra phương hướng mới cho sự phát triển của thực tiễn.
+ Lý luận góp phần phát huy tối đa sức mạnh của cộng đồng trong hoạt động thực tiễn
Lý luận được vận dụng làm phương pháp cho hoạt động thực tiễn, mang lại lợi
ích cho con người càng kích thích con người tích cực bám sát thực tiễn để khái quát lý
luận. Lý luận làm rõ vị trí, vai trò, lợi ích của chủ thể. Quá trình đó diễn ra không
ngừng trong sự tồn tại của con người, làm cho lý luận ngày càng đầy đủ và phong phú
và sâu sắc hơn. Từ đó, lý luận không chỉ là sự giải thích thế giới ngày một rõ hơn mà
còn giúp con người hiểu thêm về ý nghĩa của thế giới đem lại mà không ngừng cải tạo
thế giới. Lý luận không chỉ mở rộng khả năng nhìn thấy trước, dự báo tương lai, mà lý
luận khoa học còn bao hàm cả ý nghĩa tự giác hình thành cái tương lai đó. Khi lý luận
thâm nhập vào quần chúng, thông qua phong trào của quần chúng trở thành sức mạnh vật chất.
Lý luận có vai trò giác ngộ mục tiêu, lý tưởng, xác định phương pháp, biện pháp
thực hiện, liên kết, tập hợp lực lượng tạo thành sức mạnh to lớn cải tạo tự nhiên, xã hội
vì sự phát triển của các cá nhân và xã hội. Lý luận cách mạng có vai trò to lớn trong
việc giáo dục, thuyết phục, động viên, tổ chức, tập hợp quần chúng khi đã thâm nhập
vào quần chúng trở thành lực lượng vật chất to lớn, cải tạo tự nhiên, xã hội vì sự phát
triển của con người và xã hội. lOMoAR cPSD| 40419767
+ Lý luận chỉ ra phương pháp tiến hành hoạt động thực tiễn
Bởi vì lý luận được tóm tắt trong phương pháp. Từ một hệ thống lý luận rút ra
các nguyên tắc chỉ đạo và điều chỉnh hoạt động thực tiễn. Lý luận khoa học sẽ cho
phương pháp khoa học có hiệu quả. Xuất phát từ khả năng tư duy ưu việt của con
người mà bản chất, tính quy luật trong sự vận động, phát triển của thực tiễn được con
người nắm bắt. Nắm quy luật thực chất là nắm các mối quan hệ bản chất, tất yếu,
quyết định chiều hướng vận động, phát triển của thực tiễn. Khi thực tiễn đang vận
động, đang phát triển đến một giai đoạn nhất định, bằng việc sử dụng lý luận mà con
người có khả năng dự báo trước được sự vận động, phát triển của thực tiễn trong
tương lai. Lý luận khoa học dự kiến sự vận động và phát triển của sự vật, hiện tượng
trong tương lai, từ đó chỉ ra phương hướng mới cho sự phát triển.
5. Biện chứng của lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất. Liên hệ với vấn
đề chất lượng nguồn nhân lực ở Việt Nam hiện nay. -
Quan điểm về quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ
phát triển của lực lượng sản xuất:
+ Lực lượng sản xuất là mối quan hệ của con người với tự nhiên hình thành
trong quá trình sản xuất. Trình độ của lực lượng sản xuất thể hiện ở trình độ khống chế
tự nhiên của con người. Đó là kết quả năng lực thực tiễn của con người tác động vào tự
nhiên để tạo ra của cải vật chất đảm bảo sự tồn tại và phát triển của loài người.
+ Quan hệ sản xuất là quan hệ giữa người với người trong quá trình sản xuất
(sản xuất và tái sản xuất xã hội). Quan hệ sản xuất gồm ba mặt: quan hệ về sở hữu
đối với tứ liệu sản xuất, quan hệ trong tổ chức và quản lý sản xuất, quan hệ trong
phân phối sản phẩm sản xuất ra. Quan hệ sản xuất do con người tạo ra, nhưng nó hình
thành một cách khách quan trong quá trình sản xuất, không phụ thuộc vào ý muốn
chủ quan của con người.
=> Quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất
Nội dung quy luật: Lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất là 2 mặt của một
phương thức sản xuất. Lực lượng sản xuất đóng vai trò nội dung còn quan hệ sản xuất đóng vai trò hình thức.
Lực lượng sản xuất giữ vai trò quyết định đối với quan hệ sản xuất, quan hệ sản
xuất tác động trở lại to lớn đối với lực lượng sản xuất.
Vai trò của Lực lượng sản xuất đối với Quan hệ sản xuất:
+ Lực lượng sản xuất mang tính động, cách mạng, thường xuyên biến đổi thì
quan hệ sản xuất phải phù hợp và phát triển tương ứng.
VD: Lực lượng sản xuất thời chiếm hữu nô lệ là những công cụ thô sơ, khoa
học kỹ thuật kém phát triển thì quan hệ sản xuất ở thời kỳ này cũng phải phù hợp, lOMoAR cPSD| 40419767
tuy nhiên, khi kinh tế phát triển, con người nhận thức cao hơn thì cơ cấu lao động
phát triển -> Quan hệ sản xuất phải thay đổi để phù hợp
+ Quan hệ sản xuất có tính tương đối, chậm biến đổi.
Sự tác động trở lại của Quan hệ sản xuất đối với Lực lượng sản xuất:
+ Quan hệ sản xuất phù hợp với tính chất, trình độ phát triển của lực lượng sản
xuất thì thúc đẩy sự phát triển của sản xuất
+ Quan hệ sản xuất không phù hợp thì kìm hãm sự phát triển sản xuất
VD: Khi khoa học phát triền, nhưng con người vẫn sản xuất theo thủ
công, dưới hình thức hộ gia đình hay nhỏ lẻ thì kìm hãm sự phát triển của sản xuất. -
Ý nghĩa phương pháp luận:
+ Muốn phát triển kĩ thuật, đẩy mạnh phát triển lực lượng sản xuất để nâng cao
năng suất sản xuất vật chất
+ Căn cứ vào thực tiễn, tính chất, trình độ của lực lượng sản xuất thì lựa chọn
quan hệ sản xuất phù hợp.
+ Chống lại quan điểm chủ quan, duy ý chí, nóng vội hoặc bảo thủ, trì trệ.
6. Tồn tại xã hôi, ý thức xã hộ
i. Tính độc lập tương đối của ý thức xã hội. Ý nghĩa ̣
phương pháp luân và liên hệ với ý thức của cộng đồng người Việt hiện nay (xem xét ở ̣
các hình thái ý thức xã hội: ý thức chính trị, ý thức pháp quyền, ý thức khoa học).
Mối quan hệ biện chứng giữa tồn tại xã hội và ý thức xã hội: Khái niệm:
+ Tồn tại xã hội là khái niệm dùng để chỉ sinh hoạt vật chất và những điều kiện sinh hoạt
vật chất của xã hội, là những mối quan hệ vật chất – xã hội giữa con người với tự nhiên
và giữa con người với nhau; trong đó, quan hệ giữa con người với tự nhiên và quan hệ
vật chất, kinh tế giữa con người với nhau là hai quan hệ cơ bản nhất. Những mối quan hệ
này xuất hiện trong quá trình hình thành xã hội loài người và tồn tại không phụ thuộc vào ý thức xã hội.
Các yếu tố cơ bản tạo thành tồn tại xã hội bao gồm điều kiện tự nhiên, hoàn cảnh địa lí,
dân cư và phương thức sản xuất. Trong đó, phương thức sản xuất là yếu tố cơ bản nhất.
Căn cứ từ các yếu tố cơ bản này của tồn tại xã hội để xem xét Ý thức xã hội về mặt nội
dung và hình thức biểu hiện của nó: Đời sống tinh thần của xã hội hình thành và phát
triển trên cơ sở đời sống vật chất, và nội dung của đời sống tinh thần là bức tranh phản
ánh đời sống vật chất ấy; chỉ có thể giải thích các hiện tượng trong đời sống tinh thần khi
xuất phát từ nguồn gốc của nó là đời sống vật chất. lOMoAR cPSD| 40419767
+ Ý thức xã hội là mặt tinh thần của đời sống xã hội, bao gồm tình cảm, tập quán, truyền
thống, quan điểm, tư tưởng, lý luận…. nảy sinh từ tồn tại xã hội và phản ánh tồn tại xã
hội trong những giai đoạn nhất định.
Hiểu đơn giản thì ý thức xã hội là những quan hệ tinh thần giữa con người với nhau, là
mặt tinh thần trong quá trình lịch sử. Ý thức xã hội có cấu trúc bên trong xác định, bao
gồm những mức độ khác nhau (ý thức xã hội thông thường và ý thức lý luận (khoa học);
tâm lý xã hội và hệ tư tưởng) và các hình thái của ý thức xã hội (ý thức chính trị, pháp
luật, đạo đức, tôn giáo, nghệ thuật, triết học, khoa học …).
Cần phân biệt Ý thức xã hội và ý thức cá nhân đây là mối quan hệ giữa cái chung và cái
riêng trong đó ý thức cá nhân là sự biểu thị một cách sinh động cụ thể của Ý thức xã hội
Ý thức cá nhân và phụ thuộc vào đặc trưng chung của xã hội và phụ thuộc vào đặc điểm riêng của mỗi người.
Ý thức xã hội mang tính giai cấp mỗi một giai cấp do bị chi phối bởi đặc điểm lịch sử và
lợi ích giai cấp mà có thể phản ánh tồn tại xã hội khác nhau hoặc thậm chí đối lập nhau
đặc trưng này thể hiện rõ nét nhất ở trình độ lý luận hệ tư tưởng.
Ý thức xã hội mang đặc trưng dân tộc phản ánh truyền thống dân tộc các điều kiện sinh
hoạt chung của dân tộc về chính trị lịch sử văn hóa tôn giáo.
Về kết cấu của ý thức xã hội, có hai cách phân loại:
Cách thứ nhất, từ góc độ trình độ phản ảnh:
+ Ý thức xã hội thông thường: toàn bộ những tri thức, quan niệm của con người ở một
cộng đồng nhất định, được hình thành một cách trực tiếp từ đời sống hàng ngày và phản
ánh đời sống đó, chưa được hệ thống hóa, khái quát hóa thành lý luận.
+ Ý thức lý luận: những tư tưởng, quan điểm đã được hệ thống hoá, khái quát hóa thành
các học thuyết, quan điểm xã hội, được trình bày dưới dạng các khái niệm, phạm trù, quy
luật mang tính trừu tượng cao, phản ánh hiện thực ở trình độ cao.
Giữa ý thức xã hội thông thường và ý thức lý luận có mối quan hệ mật thiết với nhau, hợp
thành ý thức xã hội. Ý thức xã hội thông thường phản ánh hiện thực một cách sinh động,
cụ thể, và là tiền đề cho ý thức lý luận.
Cách thứ hai, từ góc độ nội dung phản ánh:
+ Tâm lý xã hội: bao gồm toàn bộ tình cảm, ước muốn, tâm trạng, tập quán… của con
người ở một cộng đồng nhất định, hình thành trực tiếp dưới ảnh hưởng của đời sống hàng
ngày và phản ánh đời sống đó. lOMoAR cPSD| 40419767
+ Hệ tư tưởng: hệ thống những quan điểm, tư tưởng phản ánh tồn tại xã hội trên các lĩnh
vực chính trị, triết học, đạo đức, tôn giáo, nghệ thuật… ở trình độ nhận thức mang tính khái quát.
Giữa tâm lý xã hội và hệ tư tưởng có mối quan hệ mật thiết với nhau, hợp thành ý thức xã
hội. Hệ tư tưởng hình thành trên cơ sở tâm lý xã hội, nhưng không phải là kết quả trực
tiếp của tâm lý xã hội, mà phải trải qua một quá trình nhận thức ở trình độ cao hơn về
chất, mang tính trừu tượng hóa.
* Các hình thái ý thức xã hội
Định nghĩa: Các hình thái ý thức xã hội là những biểu hiện cơ bản của ý thức xã hội, phản
ánh nội dung của các lĩnh vực ý thức xã hội khác nhau, có tác động qua lại lẫn nhau.
Có 6 hình thái ý thức xã hội: + Ý thức chính trị + Ý thức pháp quyền + Ý thức đạo đức + Ý thức khoa học + Ý thức thẩm mỹ + Ý thức tôn giáo Mối quan hệ:
a. Tồn tại xã hội quyết định ý thức xã hội:
Theo quan điểm thế giới quan duy vật thì vật chất có trước, nó sinh ra và quyết định ý
thức. Trong lĩnh vực xã hội thì quan hệ này được biểu hiện là: tồn tại xã hội có trước, nó
sinh ra và quyết định ý thức xã hội, điều đó được thể hiện cụ thể là:
Tồn tại xã hội nào thì sinh ra ý thức xã hội ấy. Tức là người ta không thể tìm nguồn gốc
tư tưởng trong đầu óc con người, mà phải tìm nó trong chính tồn tại xã hội. Do đó phải
tồn tại xã hội để lý giải cho ý thức xã hội.
Khi tồn tại xã hội thay đổi một cách căn bản, nhất là khi phương thức SX đã thay đổi thì
sớm hay muộn thì ý thức xã hội cũng phải thay đổi theo.
b. Tính độc lập tương đối của ý thức xã hội
● Ý thức xã hội thường lac hậu hơn so với tồn tại xã hội lOMoAR cPSD| 40419767
Lịch sử cho thấy nhiều khi xã hội cũ mất đi thậm chí đã mất rất lâu, nhưng ý thức xã hội
cũ đó sinh ra vẫn tồn tại dai dẳng. Tính độc lập tương đối này biểu hiện đặc biệt rõ trong
lĩnh vực tâm lý xã hội như trong truyền thống, tập quán, thói quen.
Ý thức xã hội thường lạc hậu hơn tồn tại xã hội là do những nguyên nhân về:
Sự biến đổi của tồn tại xã hội do tác động mạnh mẽ, thường xuyên và trực tiếp của những
hoạt động thực tiễn của con người, thường diễn ra với tốc độ nhanh mà ý thức xã hội có
thể không phản ánh kịp và trở nên lạc hậu. Hơn nữa ý thức xã hội là cái phản ánh tồn tại
xã hội nên nói chung chỉ biến đổi sau khi có sự biến đổi của tồn tại xã hội.
Do sức mạnh của thói quen truyền thống, tập quán cũng như do tính lạc hậu, bảo thủ của
một số hình thái xã hội.
Ý thức xã hội mang tính giai cấp, tính dân tộc, ít nhiều đều ảnh hưởng đến lợi ích của
những nhóm xã hội nên thường được cố gắng bảo tồn, duy trì.
● Ý thức xã hội trong 1 số TH có thể vượt trước tồn tại xã hội
Trong những điều kiện nhất định, tư tưởng của con người đặc biệt là những tư tưởng
khoa học tiên tiến có thể vượt trước sự phát triển của tồn tại xã hội, dự báo được tương
lai và có tác dụng tổ chức chỉ đạo hoạt đông thực tiễn của con người, hướng hoạt động đó
vào hướng giải quyết những nhiệm vụ mới do sự phát triển chín muồi của đời sống vật
chất của xã hội đặt ra.
● Ý thức xã hội có tính kế thừa trong sự phát triển: Ý thức xã hội, với cả hai bộ phận
cấu thành của mình, có khả năng được kế thừa từ thế hệ này sang thế hệ khác
trong quá trình phát triển, phản ánh tồn tại xã hội ở các thời kỳ lịch sử khác nhau.
VD: Kế thừa lòng yêu nước, tôn sư trọng đạo, yêu thương, công dung ngôn hạnh…
● Giữa các hình thái ý thức xã hội có sự tác động qua lại: Ý thức xã hội không chỉ
chịu sự quyết định của tồn tại xã hội, mà giữa các hình thái ý thức xã hội còn có sự
tác động qua lại lẫn nhau. (YT chính trị qđ mạnh nhất đến quyền lực nhà nước)
● Ý thức xã hội tác động trở lại tồn tại xã hội: Do con người hành động một cách có
ý thức nên ý thức xã hội có thể thúc đẩy hoặc kìm hãm sự phát triển của tồn tại xã
hội. Nếu ý thức xã hội phản ánh đúng đắn chân thực tồn tại xã hội, sẽ mở đường
cho xã hội tiến lên, và ngược lại, phản ánh sai lệch vì những mục đích khác nhau
sẽ làm cản bước tiến của xã hội.
Ý nghĩa phương pháp luận: lOMoAR cPSD| 40419767
Tồn tại xã hội và ý thức xã hội là hai phương diện thống nhất biện chứng của đời sống xã
hội. Vì vậy công cuộc cải tạo xã hội cũ, xây dựng xã hội mới phải được tiến hành đồng
thời trên cả hai mặt tồn tại xã hội và ý thức xã hội.
+ Cần quán triệt rằng, thay đổi tồn tại xã hội là điều kiện cơ bản nhất để thay đổi ý thức
xã hội. Mặt khác, cũng cần thấy rằng không chỉ những biến đổi trong tồn tại xã hội mới
tất yếu dẫn đến những thay đổi to lớn trong đời sống tinh thần của xã hội mà ngược lại,
những tác động của đời sống tinh thần xã hội, với những điều kiện xác định cũng có thể
tạo ra những biến đổi mạnh mẽ, sâu sắc trong tồn tại xã hội.
Liên hệ: Quán triệt nguyên tắc phương pháp luận đó trong sự nghiệp cách mạng xã hội
chủ nghĩa ở nước ta, một mặt phải coi trọng cuộc cách mạng tư tưởng văn hoá, phát huy
vai trò tác động tích cực của đời sống tinh thần xã hội đối với quá trình phát triển kinh tế
và công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
Mặt khác phải tránh tái phạm sai lầm chủ quan duy ý chí trong việc xây dựng văn hoá,
xây dựng con người mới.
Cần thấy rằng chỉ có thể thực sự tạo dựng được đời sống tinh thần của xã hội xã hội chủ
nghĩa trên cơ sở cải tạo triệt để phương thức sinh hoạt vật chất tiểu nông truyền thống và
xác lập, phát triển được một phương thức sản xuất mới trên cơ sở thực hiện thành công
sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá.