Nội Dung Ôn Tập Học Phần Lịch Sử Đảng Cộng Sản Việt Nam | Đại học Nội Vụ Hà Nội
1. Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời và Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng- Bối cảnh lịch sử- Nguyễn Ái Quốc chuẩn bị các điều kiện thành lập Đảng- Thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam và Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng- Ý nghĩa lịch sử của việc thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam.Tài liệu giúp bạn tham khảo ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem.
Preview text:
lOMoAR cPSD| 45474828 NỘI DUNG ÔN TẬP
HỌC PHẦN LỊCH SỬ ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM
1. Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời và Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng - Bối cảnh lịch sử
- Nguyễn Ái Quốc chuẩn bị các điều kiện thành lập Đảng
- Thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam và Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng
- Ý nghĩa lịch sử của việc thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam
2. Đảng lãnh đạo đấu tranh giành chính quyền (1930 - 1945)
- Phong trào cách mạng 1930 - 1931 và khôi phục phong trào 1932 - 1935
- Phong trào dân chủ 1936 - 1939
- Phong trào giải phóng dân tộc 1939 - 1945
- Tính chất, ý nghĩa và kinh nghiệm của Cách mạng Tháng Tám năm 1945
3. Đảng lãnh đạo xây dựng, bảo vệ chính quyền cách mạng và kháng chiến chống thực dân
Pháp xâm lược (1945 - 1954)
- Xây dựng và bảo vệ chính quyền cách mạng 1945 - 1946
- Đường lối kháng chiến toàn quốc chống thực dân Pháp xâm lược và quá trình tổ chức
thực hiệntừ năm 1946 đến năm 1950
- Đẩy mạnh cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược và can thiệp Mỹ đến thắng lợi 1951 1954
- Ý nghĩa lịch sử và kinh nghiệm của Đảng trong lãnh đạo kháng chiến chống thực dân Pháp vàcan thiệp Mỹ
1. Đảng cộng sản Việt Nam ra đời và cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng (2/1930)
1.1. Bối cảnh lịch sử
1.1.1. Bối cảnh quốc tế cuối XIX đầu XX
- Sự chuyển biến của CNTB và hậu quả của nó: lOMoAR cPSD| 45474828
+ Chuyển từ giai đoạn tự do cạnh tranh sang giai đoạn chủ nghĩa đế quốc đẩy mạnh quá
trình xâm lược thuộc địa: Thị trường, nguyên liệu, nhân công => Hướng mũi nhọn sang các nước Châu Á.
+ Hậu quả của quá trình câm lược làm hình thành 2 mâu thuẫn: Đế quốc với đề quốc (Đế
quốc già và trẻ do phân chia thuộc địa không bằng => Tranh giành thuộc địa); Mẫu thuẫn đế
quốc với nhân dân các nước thuộc địa.
- Ảnh hưởng của chủ nghĩa Mac - Lenin:
+ Là hệ tư tưởng của ĐCS
+ Thúc đẩy phong trào yêu nước và phong trào công nhân phát triển theo khuynh hướng
- Tác động của CM T10 Nga và Quốc tế Cộng sản:
+ CM T10 Nga thành công mở ra thời đại mới chặt đứt mắt sích yếu nhất trong CNTB,
Cổ vũ phong trào đấu tranh của Giai cấp công nhân ở các nước thuộc địa => Lý luận CN Mác -
Lênin trở thành hiện thức truyền bá rộng rãi trên thế giới.
+ 3/1919: Quốc tế cộng sản (Quốc tế III) được thành lập.
2 Sự kiện quan trọng năm 1920:
+ 7/1920 Bác đọc sơ thảo luận cương lần thức nhất về vấn đề dân tộc và thuộc địa đăng trên báo nhân đạo
+ 12/1920: Tham dự đại hội Tua tại Pháp
=> Ảnh hưởng đến Việt Nam
1.1.2. Bối cảnh Việt Nam
VN bị Pháp xâm lước => Pháp bóc lột => Nhân dân khổ cực => Phân hóa giai cấp =>
Đấu tranh chọn đường cứu nước (Cần Vương, nông dân Yên Thế, Phan Bội Châu, Phan Châu
Trinh => Phong trào thất bại => Bế tắc về đường lối).
+ 1895: Pháp xâm lược VN.
+ 1896: Phong trào Cần Vương thất bại.
+ 1918: Chiến tranh thế giới thứ nhất kết thúc => Bị thiệt hại => Cần bù đắp thiệt hại chiến tranh.
+ 1929: Khủng hoảng kinh tế 1929 - 1933.
* Các con đường, phép thử của dân tộc để tìm con đường cứu nước. Phòng trào
trước khi có Đảng lOMoAR cPSD| 45474828
- Khuynh hướng phong kiến:
+ Phong trào Cần Vương (1885 - 1896): Hàm Nghi bị bắt phong trào thất bại vẫn tiếp tục
vì bản chất của phong trào Cần Vương là phong trào yêu nước còn hình thức của nó là giúp vua.
Nên dù có vua hay không phong trào vẫn tiếp tục; + Khởi nghĩa Yên Thế (1884 - 1913, Bắc Giang): Thất bại. - Khuynh hương tư sản:
+ Xu hướng bao động của Phan Bội Châu
+ Xu hướng cải cách của Phan Châu Trinh => Quỳ gối xin giặc rủ lòng thương
+ Phong trào của tổ chức VN Quốc Dân Đảng => Khởi nghĩa Yên Bái “Không thành công
cũng thành danh”=> Thất bại non.
=> VN không theo con đường tư sản vì không có tính phù hợp. Vì hoàn cảnh VN lúc bấy
giờ không thể theo khuynh hướng tư sản vì: giai cấp tư sản quá yếu, không thể làm nền móng,
phép thử của lịch sử gần 30 năm 1904 (hd Phan bội châu) - 1930 (Thất bại khởi nghĩa Yên Bái).
Phong trào bắt đầu từ 1904 nhưng đến mãi khai thác thuộc địa lần 2 giai cấp mới ra đời. Thập
niên TK 20 khuynh hướng tư sản không còn mới, không mang tính thời đại => đã thử nhưng không phù hợp.
* Nguyên nhân thất bại các phong trào
- Chưa có đường lối chính trị đúng đắn
- Thiếu chính đảng lãnh đạo cách mạng
- Thiếu phương pháp đấu tranh phù hợp
- Lực lượng tham gia chưa đông đủ
1.2. Nguyễn Ái Quốc chuẩn bị các điều kiện để thành lập Đảng
* Chuẩn bị về tư tưởng, chính trị và tổ chức cho sự ra đời của Đảng
- Tư tưởng 1921: Lập Hội Liên hiệp thuộc địa để tuyên truyền, tập hợp lực lượng chống
chủ nghĩa đế quốc và sáng lập tờ báo Le Paria (Người cùng khổ) vạch trần chính sách
đàn áp, bóc lột dã man của CNĐQ.
- Chính trị: Con đường cách mạng là giải phóng dân tộc, giải phóng giai cấp; GMGPDT
ở các nước thuộc địa là một bộ phận của cách mạng thế giới; xây dựng khối đại đoàn
kết vầ liên minh công - nông. lOMoAR cPSD| 45474828
- Tổ chức: Thành lập hội VNCMTN; huấn luyện cán bộ, đưa về nước truyền bá lý luận
giải phóng dân tốc; xuất bản Báo Thanh niên và Đường Kách mệnh.
1.3. Thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam và Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng
Sự ra đời của 3 tổ chức đảng => 3 tổ chức hoạt động cùng nhau => Hợp nhất => Cương
lĩnh chính trị => Vai trò của Bác.
=> Sự ra đời 3 tổ chức ĐCS: Đông Dương CSĐ; An Nam CSĐ; Đông Dương CS Liên
đoàn => Phong trào cách mạng vô sản đang chiếm ưu thế trong cuộc đấu tranh giành ngọn cờ lãnh đạo.
* Ba tổ chức cộng sản hoạt động cùng nhau: -
Tích cực: đáp ứng được đòi hỏi của phong trào vô sản VN lúc bấy giờ. Thúc
đẩy phong trào CM nước ta theo khuynh hướng CM vô sản phát triển hơn nữa. Như
nắng hạ gặp mưa rào. Chuẩn bị trực tiếp cho sự ra đời của Đảng Cộng sản Việt Nam. -
Tiêu cực: Cùng là tổ chức vô sản có thành phần thành viên giống nhau
hướng tới cùng một mục tiêu nhưng hoạt động riêng lẻ, công kích lần nhau, tranh giành
ảnh hưởng của quần chúng làm cho phong trào cách mạng trong nước làm phân tán về
lực lượng, thiếu thống nhất về tổ chức có nguy cơ dẫn đến sự chia rẽ lớn => đặt ra yêu
cầu thống nhất thành 1 ĐCS duy nhất. Tổ chức nào cx viết thư yêu cầu Quốc tế cộng
sản thừa nhận mình là chính Đảng => Quốc tế cộng sản viết thư yêu cầu thống nhất
=> Cuối 1929 Nguyễn Ái Quốc bí mất rời Xiêm về nước thống nhất các tổ chức cộng sản.
* Hội nghị hợp nhất 3 ĐCS
- Thời gian: từ 6/1 đến 7/2/1930
- Địa điểm: Cửu Long (Hương Cảng TQ)
- Thành phần: An Nam CSĐ; Đông Dương CSĐ; Phái viên Quốc tế CS - Nội dung:
+ Bãi bỏ những thành biến, xung đột thống nhất các tổ chức Đảng. Bằng uy tín và sức
thuyết phục của mình Bác đã thống nhất 3 ĐCS. + Lấy tên là ĐCSVN
+ Thảo ra chính cương và điều lệ sơ lược (Chính cương vắn tắt, sách lược vắn tắt, chương
trình tóm tắt, điều lệ vắn tắt)
+ Định ra kế hoạch thống nhất đất nước lOMoAR cPSD| 45474828
* Nội dung Cương lĩnh chính trị -
Mục tiêu: Làm tư sản dân quyền và thổ địa cách mạng để đi tới xã hội cộng sản. -
Nhiệm vụ: Đánh đuổi đế quốc Pháp và bọn phong kiến tay sai, làm cho
nướcVN hoàn toàn độc lập (chống đế quốc, chống PK trong đó: Chống đế quốc đặt hàng
đầu) => Mẫu thẫn chính của ta là mâu thuẫn dân tộc. Chúng ta tập trung hoàn thành mục
tiêu chính của CM. Thứ hai là về vấn đề lực lượng. -
Lực lượng: Tư sản dân tộc, Tiểu tư sản trí thức, trung tiểu địa chủ, nông
dân,giữ vai trò lãnh đạo là công nhân. -
Lãnh đạo: Đảng Cộng sản Việt Nam. -
Phương pháp: thực hiện bằng con đường bạo lực cách mạng của quần
chúng. Dùng bạo lực cách mạng để trị bạo lực phản cách mạng. -
Quan hệ quốc tế: vị trí của CMVN là một bộ phận khăng khít của cách
mạng thế giới. Cách mạng giống như cái cánh của con chim phải có sự kết hợp nhịp nhàng với nhau.
=> ĐCSVN ra đời là kết quả của quá trình chuẩn bị công phu của Bác.
=> ĐCS ra đời là kết quả của quá trình đấu tranh giành độc lập của dân tộc ta, là kết quả
của sự sàng lọc gay gắt của lịch sử.
1.4. Ý nghĩa lịch sử của việc thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam -
Chấm dứt cuộc khủng hoảng về lãnh đạo trước đây -
CMVN trở thành một bộ phận của cách mạng thế giới -
Tạo cơ sở cho những bước nhảy vọt của VN
=> ĐCSVN là sự kết hợp của chủ nghĩa Mác - Lênin, phong trào công nhân, phong trào yêu nước.
2. Đảng lãnh đạo quá trình đấu tranh giành chính quyền (1930 - 1945)
2.1. Phong trào cách mạng 1930 - 1931 và khôi phục phong trào 1932 - 1935
2.1.1. Phong trào cách mạng 1930 - 1931
* Hoàn cảnh lịch sử
- Thế giới: TBCN lâm vào khủng hoảng kinh tế (1929 - 1933) lOMoAR cPSD| 45474828
- Trong nước: Kinh tế phụ thuộc vào Pháp; Chính trị: ĐCSVN ra đời tấn công
vàochính quyền Pháp nổi bật là Xô Viết Nghệ Tĩnh.
+ Kinh tế: Kinh tế chính quốc phụ thuộc vào kinh tế thuộc địa.
+ Chính trị: Năm 1930, ĐCSVN kịp ra đời đã dấy lên cao trào đấu tranh mạng mẽ mà
đỉnh cao ở Nghệ An, Hà Tĩnh (1930 - 1931)
=> Bài học: Khối liên minh công nông, tổ chức đấu tranh, các hình thức đấu tranh, tổ
chức chính quyền và bảo vệ chính quyền => Cuộc tập dượt đầu tiên.
* Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương Đảng
- Thời gian: 14 - 31/10/1930
- Địa điểm: Hương Cảng - Trung Quốc- Nội dung:
+ Đổi tên từ ĐCSVN thành ĐCSĐD
+ Thông qua Luận cương chính trị
+ Bầu ra Ban Chấp hành TW chính thức. Đồng chí Trần Phú làm Tổng Bí thư.
* NỘI DUNG LUẬN CƯƠNG CHÍNH TRỊ (10/1930) Tiêu chí
Cương lĩnh chính trị 2/1930
Luận cương chính trị 10/1930 Phương hướng
Làm tư sản dân quyền và thổ địa Thực hiện tư sản dân quyền, giải
cách mạng để đi tới XHCS.
phóng dân tộc sau đó tiền lên CNXH,
không trải qua giai đoạn TBCN. Nhiệm vụ
Đánh đuổi đế quốc Pháp và bọn Đánh đổ phong kiến, đế quốc.
phong kiến tay sai, làm cho nước VN hoàn toàn độc lập. Lực lượng
Tư sản dân tộc, tiểu tư sản trí thức, Giai cấp vô sản là giai cấp lãnh đạo
trung tiểu địa chủ, nông dân, giữ cách mạng, dân cày là động lực của
vai trò lãnh đạo là công nhân. cách mạng. Phương pháp
Thực hiện bằng con đường bạo Vũ trang bạo động. CM
lực cách mạng của quần chúng.
Dùng bạo lực cách mạng để trị bạo lực phản cách mạng.
Vai trò lãnh đạo ĐCSVN: Là nhân tố quyết định ĐCS Đông Dương
thắng lợi của CM, Đảng lấy chủ
nghĩa Mác Lênin làm nền tảng. lOMoAR cPSD| 45474828
Vị trí cách mạng Vị trí của CMVN là một bộ phận Là một bộ phận của cách mạng thế
khăng khít của cách mạng thế giới.
giới. Cách mạng giống như cái
cánh của con chim phải có sự kết
hợp nhịp nhàng với nhau. lOMoAR cPSD| 45474828 * Giống nhau: -
Tính chất, phương hướng cách mạng: đều trải qua các bước: Cách mạng dân
quyền => tiến lên CNXH. -
Nhiệm vụ: cơ bản là chống đế quốc và phong kiến. -
Lực lượng nòng cốt: Công nhân và nông dân. -
Lãnh đạo: Khẳng định sự lãnh đạo của ĐCS. -
Phương pháp: Bạo động vũ trang. -
Khẳng định cách mạng nước ta là một bộ phận khăng khít của cách mạng thế giới. * Khác nhau: - Nhiệm vụ:
+ Bác đặt nhiệm vụ chống đế quốc lên hàng đầu vì Bác am hiểu thực tế, hiểu rõ tính chất
mâu thuẫn chủ yếu dương cao ngọn cờ giải phóng dân tộc;
+ Trần Phú đặt chống đế quốc và phong kiến ngang hàng nhau thậm chí còn nặng về đấu
tranh giai cấp cho rằng thổ địa cách mạng là cái gốc của tư sản dân quyền được đào tạo bài bản
tại Đại học Phương Đông Vascova chịu ảnh hưởng lớn của CMT10 Nga. - Lực lượng:
+ Nhận thức rõ, tập hợp, sắp xếp các lực lượng một cách cụ thể, phù hợp và toàn diện.
+ Tuyệt đối hóa vai trò của giai cấp công nhân, nông dân. Chưa đánh giá được đúng vai
trò, năng lực cách mạng của giai cấp tư sản dân tộc, trung tiểu địa chủ.
=> Trần Phú vận dụng máy móc chủ nghĩa Mác - Lênin và CMT10 Nga vào VN.
2.1.2. Cuộc đấu tranh khôi phục tổ chức và phong trào cách mạng, Đại hội lần thứ nhất (3/1935)
Phong trào bị đàn áp gần như tan rã nhưng vẫn hoạt động bí mật đến năm 1935 cơ bản hồi phục. -
Đầu 1932, theo chỉ thị của Quốc tế Cộng sản, Lê Hồng Phong cùng môt số
đồng chí công bố Chương trình hành động của ĐCSĐD và các chương trình hành
động của Công hội, Nông hội, Thanh niên Cộng sản Đoàn. -
Đến đầu năm 1935, hệ thống tổ chức của Đảng gần như được phục hồi. Đó
là cơ sở để tiến tới Đại hội lần thứ nhất của Đảng. 8 lOMoAR cPSD| 45474828
* Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ nhất của Đảng (3/1935) - Thời gian: 3/1935 - Địa điểm: Macao -
Nội dung: Đề ra 3 nhiệm vụ trước mắt
+ Củng cố và phát triển Đảng
+ Đẩy mạnh cuộc vận động tập hợp quần chúng, mở rộng tuyên truyền chống đế quốc, chống chiến tranh.
+ Ủng hộ Liên Xô và ủng hộ CMTQ. -
Ý nghĩa: Đánh dấu sự phục hồi hệ thống tổ chức Đảng và phong trào cách
mạng của quần chúng, chuẩn bị điều kiện để bước và thời kỳ đấu tranh mới. -
Hạn chế: Chưa thấy được nguy cơ xuất hiện của chủ nghĩa phát xít,
chưavạch ra đường lối đấu tranh cụ thể.
2.2. Phong trào dân chủ 1936 - 1939
Bối cảnh => Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương 7/1936
* Điều kiện lịch sử - Thế giới:
+ Khủng hoảng kinh tế 1929 - 1933. Các nước đế quốc trẻ phát triển sau, thuộc địa ít,
quân sự mạnh đã phát xít hóa bộ máy chính quyền. Trong thì đàn áp phong trào cách mạng,
ngoài thì ráo riết chuẩn bị chiến tranh chia lại thế giới, tranh giành thị trường.
+ Đại hội lần thứ VII của Quốc tế Cộng sản (7/1937). Nghị quyết Đại hội xác định: Kẻ
thù chính là chủ nghĩa phát xít.
- Trong nước: Mọi tầng lớp xã hội đều mong muốn có những cải cách. * Chủ trương và
nhận thức mới của Đảng
- Hội nghị Trung ương 2 (7/1936) tại Thượng Hải chủ trương đấu tranh đòi dân chủ, dân sinh:
+ Kẻ thù trước mắt: Bọn Pháp ở ĐD (phản động thuộc địa Pháp ở ĐD)
+ Nhiệm vụ trước mắt: Chống đế quốc, chống phong kiến; Đòi dân chủ dân sinh cơm áo hòa bình.
+ Phương pháp đấu tranh: Phong phú: Bí mật, công khai, hợp pháp, bất hợp pháp. lOMoAR cPSD| 45474828
+ Tổ chức: Thành lập mặt trận dân chủ Mặt trận thống nhất dân tộc phản đế Đông Dương
sau 3/1938 đổi tên thành Mặt trận dân chủ Đông Dương (Mặt trận là cách thức tập hợp lực
lượng: 1930 - 1931: Hội Phản đế đồng minh)
2.3. Phong trào giải phóng dân tộc 1939 - 1945
2.3.1. Bối cảnh lịch sử và chủ trương chiến lược mới của Đảng *
Bối cảnh lịch sử: - Thế giới
+ 1/9/1939: Chiến tranh thế giới thứ hai bùng nổ.
+ 6/1940: Đức tiến công Pháp, chính phủ ký văn bản đầu hàng Đức.
+ Sau khi chiếm được Pháp 7/1940 Đức tiến công Anh nhanh chóng chiếm được 1 loạt nước Châu Âu.
+ 6/1941: Đức xé bỏ Hiệp ước Xô Đức không xâm phạm lẫn nhau tấn công Liên Xô. - Tại Đông Dương:
+ 28/9/1939: Toàn quyền ĐD ra nghị định cấm tuyên truyền cộng sản, đặt ĐCSĐD ra
ngoài vòng pháp luật. Chính phủ mặt trận nhân dân Pháp biến chất.
+ 22/9/1940: Nhật vào Đông Dương, kẻ thù Đông Dương gia tăng.
+ 27/9/1940: nổ ra khởi nghĩa Bắc Sơn.
+ 23/11/1940: Khởi nghĩa Nam Kỳ nổ ra. Cuộc khởi nghĩa bị đàn áp khốc liệt làm cho
lực lượng cách mạng bị tổn thất nặng nề.
+ Khói lửa của cuộc khởi nghĩa Nam Kỳ chưa tan, 13/1/1921 Một cuộc binh biến diễn
ra tại đồn chợ Rạng (Đô Lương, Nghệ An) do Đội Cung chỉ huy nhưng cũng bị thực dân Pháp dập tắt nhanh chóng.
=> Các cuộc khởi nghĩa: Bắc Sơn, Nam Kỳ, Binh biến Đô Lương là Những tiếng súng
báo hiệu cho cuộc khởi nghĩa toàn quốc, là bước đầu đấu tranh bằng vũ lực của các dân tộc ở
một nước Đương Dương.
2.3.2. Nội dung chủ trương chuyển hướng chiến lược CM của Đảng
- Nội dung chuyển hướng chiến lược CM của Đảng
+ Đặt vấn đề giải phóng dân tộc lên hàng đầu
+ Quyết định thành lập Mặt trặn Việt Minh
+ Xúc tiến chuẩn bị khởi nghĩa vũ trang 10 lOMoAR cPSD| 45474828
- Bước đầu chuyển hướng: Hội nghị BCH Trung ương 6 (11/1939)
+ Chủ trì: Nguyễn Văn Cừ
+ Địa điểm: Bà Điểm (Hóc Môn, Gia Định)
+ Hoàn cảnh: Chiến tranh thế giới thứ hai, Nhật vào biên giới Việt - Trung, Nhân dân bị bần cùng.
+ Kẻ thù: Đế quốc Pháp.
+ Nhiệm vụ: Tạm gác lại khẩu hiệu cách mạng ruộng đất dương cao ngọn cờ giải phóng dân tộc.
+ Phương thức đấu tranh: Bí mật, hợp pháp
+ Mặt trận: Mặt trận thống nhất dân tộc giải phóng ĐD
- Tiếp tục chuyển hướng: Hội nghị BCH Trung ương 7 (11/1939) + Chủ trì: Trường Chinh
+ Địa điểm: Đình Bảng (Bắc Ninh)
+ Nhất trí với Hội nghị Trung ương 6
+ Chủ trương hoãn cuộc khởi nghĩa Nam Kỳ và duy trì đội du kích Bắc Sơn vì trước mâu
thuẫn gay gắt ở Nam Kỳ đặc kiệt là cuộc xung đột Pháp, Thái. Đảng phân tích và xác định thời
cơ khởi nghĩa chưa chín muồi. Đảng đã báo tin mật cho đình chỉ khởi nghĩa Nam kỳ nhưng không kịp.
- Hoàn thiện chuyển hướng chiến lược: Hội nghị BCH Trung ương 8 (19/5/1941)
+ 28/1/1941: Bác về nước trực tiếp lãnh đạo phong trào cách mạng + Chủ trì: Hồ Chí Minh
+ Hoàn cảnh: Chiến tranh thế giới thứ hai lan rộng, Nhật đã vào ĐD đẩy nhân dân vào
hoàn cảnh “Một cổ hai tròng” mâu thuẫn gay gắt.
+ Kẻ thù: Phát xít Nhật, Pháp
+ Nhiệm vụ: Tiếp tục gác lại cách mạng ruộng đất, giương cao hơn nữa ngọn cờ giải phóng dân tộc.
+ Hình thức đấu tranh: Khởi nghĩa vũ trang, hình thái: Khởi nghĩa từng phần và tổng
khởi nghĩa khi thời cơ đến.
+ Mặt trận: 25/10/1941: VN Độc lập đồng Minh (Mặt trận Việt Minh) để tập hợp phát
huy đại đoàn kết dân tộc VN. lOMoAR cPSD| 45474828 + Nội dung
Nhấn mạnh mâu thuẫn chủ yếu đòi hỏi phải được giải quyết cấp bách là mâu
thuẫn giữa dân tộc VN với đế quốc, phát xít Pháp – Nhật.
Khẳng định: Cuộc CM phải giải quyết một vấn đề cấp bách “Dân tộc giải phóng”
Giải quyết vấn đề dân tộc trong khuôn khổ từng nước ở ĐD, thi hành chính
sách “Dân chủ tự quyết”, thành lập mặt trận Việt Minh.
Tập hợp rộng rãi mọi lực lượng dân tộc: Nông đân, công nhân, địa chủ yêu
nước, tư sản dân tộc và tiểu tư sản.
Chủ trương sau khi cách mạng thành công thành lập nước VN Dân chủ Cộng
hòa theo tinh thần dân chủ, một hình thức nhà nước “Của chung toàn thể dân tộc”.
Hội nghị xác định chuẩn bị khởi nghĩa vũ trang là nhiện vụ trọng tâm của Đảng và nhân dân.
+ Ý nghĩa: Là hội nghị hoàn chỉnh đường lối chiến lược CM của Đảng, chuẩn bị lực
lượng cho cuộc tổng khởi nghĩa sau này.
2.3.3. Phong trào chống Pháp - Nhật, đẩy mạnh chuẩn bị lực lượng
* Bối cảnh lịch sử - Thế giới + Liên xô thắng lớn
+ Mỹ - Anh mở mặt trận thứ 2
=> Quân đồng minh chiếm ưu thế, quân phát xít gặp khó khăn - Việt Nam
+ Pháp ráo riết chuẩn bị đòi lại những gì đã mất
+ Nhật đảo chính Pháp 9/3/1945
+ Hội nghị Ban Thường vụ Trung ương 9/3/1945 ra chỉ thị “Nhật Pháp bắn nhau và
hành động của chúng ta”.
Nhận định: Nhật đảo chính Pháp đã tạo ra một cuộc chính trị khủng hoảng
nhưng thời cơ chưa chín muồi.
Kẻ thù chính, duy nhất là phát xít Nhật. 12 lOMoAR cPSD| 45474828
Phương châm đấu tranh: Phát động chiến tranh du kích, khởi nghĩa từng phần.
Dự kiến thời cơ cách mạng
+ Chủ trương phát động tổng khởi nghĩa giành chính quyền: Giữa t8/1945, chiến tranh
thế giới thứ hai kết thúc, sau khi phát xít Đức đầu hàng đồng minh Liên xô tuyên chiến với
Nhật, đánh tan đạo quân Quan Đông của Nhật tại Mãn Châu - TQ.
+ Chính phủ Nhật đầu hàng đồng minh không điều kiện.
+ Hội nghị toàn quốc (13-15/8/1945)
Phát động tổng khởi nghĩa: 13/8/1945 nghe tin Nhật chuẩn bị đầu hàng đồng
minh quyết định phát động lệnh tổng khởi nghĩa thành lập Ủy ban giải phóng toàn quốc,
đã ra Quân lệnh số 1 => Nghệ thuật chủ động, sáng tạo, dự đoán tình hình, thời cơ, chớp thời cơ.
+ Quốc dân Đại hội Tân Trào nhất trí chủ trương khởi nghĩa của Đảng; thông qua 10
chính sách lớn của Việt Minh; lấy Tiến quân ca làm quốc ca, cờ đỏ sao vàng làm quốc kỳ, - Quá trình phát triển CMT8:
+ 14/8: một số tỉnh miền Bắc: Bắc Giang, Hải Dương, Quảng Nam + 19/8: Hà Nội + 23/8: Huế + 25/8: Sài Gòn
+ 28/8: Gần như giành chính quyền trên cả nước
+ 30/8: vua Bảo Đại thoái vị
+ 2/9: HCM đọc tuyên ngôn độc lập => Nhà nước Công nông đầu tiên tại ĐNÁ
=> Sự chiến thắng nhanh chóng chỉ trong 15 ngày nhưng có 15 năm thử thách 15 năm
chuẩn bị với 3 cuộc tập dượt 1930 - 1931; 1936 - 1939; 1939 - 1945. Sự nhanh bén đưa ra đường lối đúng đắn.
2.4. Tính chất, ý nghĩa và kinh nghiệm của Cách mạng Tháng Tám năm 1945 * Tính chất
- Là cuộc cách mạng giải phóng dân tộc điển hình:
+ Tập trung hoàn thành nhiệm vụ hàng đầu của CM là giải phóng dân tộc. Trong xã hội
VN nửa phong kiến có nhiều mâu thuẫn trong đó có 2 mâu thuẫn cơ bản là mâu thuẫn dân tộc lOMoAR cPSD| 45474828
và giai cấp. Trong bản cương lĩnh chính trị đầu tiên, Bác đã giương cao ngọn cờ giải phóng dân
tộc vì Bác sớm nhận thấy ở VN mâu thuẫn cơ bản đầu tiên.
+ Lực lượng cách mạng bao gồm toàn dân tộc
+ Thành lập chính quyền nhà nước của chung toàn dân tộc, nhà nước công nông đầu tiên
ĐNA của chung toàn dân tộc. - Có tính dân chủ
+ Cách mạng giải phóng dân tộc VN là một bộ phận của phe dân chủ chống phát xít.
Thể hiện rõ qua tên Mặt trận VN độc lập đồng minh
+ Cách mạng đã giải quyết một số quyền lợi cho nông dân, lực lượng đông đảo nhất
trong dân tộc. Mặc dù xác định nhiệm vụ quan trọng hàng đầu là giải phóng dân tộc và trong
nhiều thời kỳ tạm gác lại nhưng đó là là tạm hoãn. Chúng ta từng bước thực hiện, đem lại quyền
lợi cho những người nông dân: tịch thu ruộng đất chia cho dân,…
+ Cuộc cách mạng đã xây dựng chính quyền nhà nước dân chủ nhân dân đầu tiên ở VN,
xóa bỏ chế độ quân chủ PK. Các tầng lớp nhân dân được hưởng quyền tự do, dân chủ. * Ý nghĩa - Đối với dân tộc:
+ Đập tan xiềng xích nô lệ của CNĐQ - Phát xít: 80 năm Pháp thuộc, 5 năm phát xít
chiếm đóng, hơn 1000 năm PK. Đánh dấu bước phát triển nhảy vọt mở ra kỷ nguyên mới.
+ Lập nên nhà nước do nhân dân lao động làm chủ: Nước VNDCCH
+ Là bước phát triển nhảy vọt mở ra kỷ nguyên mới: độc lập dân tộc gắn với chủ nghĩa
xã hội: Đảng CSVN trở thành đảng cầm quyền. => Thay đổi vận mệnh quốc gia dân tộc - Đối với thế giới:
+ Mở đầu sự sụp đổ của CNTD kiểu cũ
+ Góp phần làm phong phú lý luận chủ nghĩa Mác - Lênin
+ Cổ vũ phong trào giải phóng dân tộc trên thế giới
* Bài học kinh nghiệm -
Về chỉ đạo chiến lươc, phải giương cao ngọn cờ giải phóng dân tộc, giải
quyết đúng đắn mối quan hệ hai nhiệm vụ độc lập dân tộc và cách mạng ruộng đất.
Trên cơ sở hiểu rõ tính chất dân tộc VN, chỉ ra mâu thuẫn cơ bản nhất Đảng ta giương
cao ngọn cờ giải phóng dân tộc và có sự giải quyết hài hòa nhiệm vụ dân chủ trong 14 lOMoAR cPSD| 45474828
từng thời kỳ. Trong Cương lĩnh chính trị đầu tiên giương cao ngọn cờ giải phóng dân
tộc, cương lĩnh thứ 2 đặt 2 nhiệm vụ ngang hàng, 1936 - 1939: tập trung đấu tranh dân
chủ tận dụng thời cơ. 11/39: giương cao ngọn cờ giải phóng dân tộc; 1941: giương cao hơn nữa. -
Về xây dựng lực lượng: Trên cơ sở khối liên minh công nông cần khơi dậy
tinh thần dân tộc trong mọi tầng lớp nhân dân, tập hợp mọi lực lượng yêu nước. Vấn
đề lực lượng là vấn đề sống còn của cách mạng. Ngay từ sớm từ 1927 trong tác phẩm
Đường Kách mệnh Bác đã khẳng định: Công - Nông là gốc của cách mạng, học trò,
nhà buôn và điền chủ nhỏ là bầu bạn của Cách mạng => Phân tích tập hợp lực lượng
sáng tạo và phù hợp => Nhận ra sự phân hóa và năng lực cách mạng của từng giai cấp.
Công nhân nông dân là lực lượng lòng cốt của cách mạng, … Lực lượng bán nước hại
dân ôm chân đế quốc phải hết sức tiêu diệt => Xây dựng và củng cố đại đoàn kết toàn dân. -
Về phương pháp cách mạng, nắm vững quan điểm bạo lực cách mạng của
quần chúng, ra sức xây dựng lực lượng chính trị và lực lượng vũ trang, kết hợp đấu
tranh chính trị với đấu tranh vũ trang. Nghệ thuật dự báo thời cơ khi Nhật đảo chính
Pháp VN cho rằng CM chưa chín muồi vì lúc đó Pháp mất nhưng Nhật vẫn mạnh, chỉ
khi Nhật đầu hàng quân Nhật mới thật sự không còn khả năng chống trả ta. Ta tiến hành
khởi nghĩa thành công trước khi quân đồng minh vào VN vì nếu đợi quân đồng minh
vào VN thì lúc bấy giờ VN trở thành vùng đất vô chủ (Năm 1986 VN do triều Nguyễn
nắm quyền, Pháp vào xâm lược VN sau hiệp ước Hắc Măng, VN chịu sự cai trị của
thực dân Pháp, năm 1945 Nhật đảo chính Pháp, VN rơi vào tay Nhật. Sau khi Nhật đầu
hàng đồng minh, VN không có lực lượng nào cai trị), sự chuẩn bị 15 năm của VN thành
công vẻ vang. Để tạo cơ sở nền tảng danh chính ngôn thuận. -
Về xây dựng Đảng, phải xây dựng một Đảng CM tiên phong của giai cấp
công nhân, nhân dân lao động và toàn dân tộc VN
18/11/1930: Hội phản đế Đồng Minh (Mặt trân dân tộc phản đế ĐD)
11/1936: Mặt trận thống nhất nhân dân phản đế ĐD
3/1938: Mặt trận thống nhất dân chủ ĐD (Mặt trận dân chủ ĐD)
11/1939: Mặt trận thống nhất dân tộc phản đế ĐD lOMoAR cPSD| 45474828
19/5/1941: Mặt trận Việt Minh 3.
Đảng lãnh đạo xây dựng, bảo vệ chính quyền cách mạng và kháng chiến
chốngthực dân Pháp xâm lược (1945 - 1954)
3.1. Xây dựng và bảo vệ chính quyền cách mạng non trẻ (1945 - 1946)
3.1.1. Tình hình cách mạng VN sau CM T8 * Thuận lợi
- Bối cảnh quốc tế thuận lợi:
+ Hệ thống XHCN hình thành
+ Phong trào cách mạng thế giới phát triển
+ Phong trào dân chủ và hòa bình vươn lên mạnh mẽ
- Bối cảnh trong nước thuận lợi
+ Đảng, chính quyền và chủ tịch HCM dành được uy tín trong tuyệt đại đa số quần chúng
nhân dân (Chính phủ lâm thời ra mắt quốc dân đồng bào (9/1945).
+ Nhân dân tin tưởng và ủng hộ chế độ mới: được lòng dân, xây dựng 1 nước của nhân
dân, do nhân dân và vì nhân dân hết sức bảo vệ chế độ. => Ý Đảng, lòng dân * Khó khăn:
- Về chính trị, quân sự: chính quyền non trẻ, thiếu kinh nghiệm quản lý, thiếu
thốn vềkhí tài quân sự, kinh nghiệm chiến đấu chuyên nghiệp.
+ Chính phủ ra mắt quốc dân đồng bào chỉ là chính phủ lâm thời tức chính phủ tạm thời,
chưa phải là chính phủ chính thức, chưa đủ cơ sở pháp lý thực hiện chức năng đối nội, đối ngoại.
“Hễ cái gì gây hại cho dân thì đó là giặc” Hồ Chí Minh - Giặc đói
- Giặc dốt: 95% dân số mù chữ, tệ nạn xã hội tràn lan “Một dân tộc dốt là một
dân tộc yếu, một dân tộc yếu thì không thể đoàn kết chống được kẻ thù” HCM - Giặc nghèo - Ngoại xâm, nội phản
+ Vĩ tuyến 16 ra Bắc: 20 vạn quân Tưởng vào miền Bắc.
+ Vĩ tuyến 16 vào Nam: Quân Anh vào Sài Gòn mở đường cho Pháp vào VN
+ 6 vạn quân Nhật chờ giải giáp vũ khí trên khắp đất nước 16 lOMoAR cPSD| 45474828
+ Các tổ chức phản cách mạng sống lưu vong ở bên ngoài về VN, các tổ chức trong nước
gốc dậy: Việt Quốc, Việt Cách, Đại Việt.
=> Vận mệnh dân tộc như “Ngàn cân treo sợi tóc”.
3.1.2. Xây dựng chế độ mới và chính quyền cách mạng *
CHỦ TRƯƠNG chỉ thị KHÁNG CHIẾN KIẾN QUỐC CỦA ĐẢNG (25/11/1945)
Nhiệm vụ cần giải quyết: - Củng cố chính quyền -
Chống thực dân Pháp xâm lược - Bài trừ nội phản -
Cải thiện đời sống nhân dân -
Về ngoại giao: Thực hiện chủ trương “Hoa - Việt thân thiện”, đối với Pháp
“Độc lập về chính trị, nhân nhượng về kinh tế”. * Xây dựng chính quyền -
Tổ chức tổng tuyển cử trên toàn quốc (6/1/1946), bầu ra quốc hội khóa I đại
diện đồng bào ta trên cả nước. Lần đầu tiên trong lịch sử người dân VN được thực hiện
quyền dân chủ bỏ lá phiếu bầu ra quốc hội. Hơn 90% dân số đi bầu cử bầu ra 333 ghế.
* Giải quyết nạn đói -
Giải pháp trước mắt: thực hành tiết kiệm, phong trào ngày đồng tâm, hũ gạo
cứu đói, Bác đề ra và xung phong thực hành đầu tiên: Cứ 10 ngày sẽ nhịn ăn 1 bữa. -
Giải pháp lâu dài: Tăng gia sản xuất
* Giải quyết giặc dốt
- Trước mắt: Phong trào bình dân học vụ, 8/9/1945 HCM ký sắc lệnh thành lập
Nha bình dân học vụ, mở Trường Đại học khoa văn đầu tiên.
* Giặc nghèo: Tuần lễ vàng, quỹ độc lập. * Ngoại xâm -
Chủ trương thêm bạn bớt thù, đối với từng thế lực ngoại xâm chúng ta có cách đối phó riêng. -
Sau 2/9/1945 đến trước 6/3/1946: Hòa Tưởng đánh Pháp -
6/3/1946: Hiệp định sơ bộ -
Sau 6/3/1946 trước 19/12/1946: Nhân nhượng với Pháp đuổi Tưởng lOMoAR cPSD| 45474828
=> Thể hiện thiện chí muốn hòa bình của VN
3.1.3. Tổ chức cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược ở Nam Bộ, đấu tranh
bảo vệ chính quyền cách mạng non trẻ -
Đối với quân Tưởng: Sách lược Hoa - Việt thân thiện
+ Cung cấp lương thực, thực phẩm cho Trung hoa Dân quốc, chấp nhận tiền quan kim, quốc tệ đã mất giá. + Nhượng 70 ghế
+ Hạn chế xảy ra xung đột - Đối với Pháp
28/2/1946: Hiệp ước Hoa Pháp => VN rơi vào hoàn cảnh cùng lúc phải đối mặt với nhiều
kẻ thù vì Nội chiến ở TQ sắp diễn ra, TQ muốn nhượng lại quyền lợi ở Bắc VN cho Pháp.
+ 6/3/1946: Ký hiệp ước sơ bộ
+ 9/3/1946: Thường vụ Trung ương Đảng đã ra bản chỉ thị Hòa để tiến phân tích, đánh
giá chủ trương hòa hoãn và khả năng phát triển của tình hình.
+ 14/9/46: Tạm ước ngày 14/9 tại Mác Xây (Pháp) * Ý nghĩa -
Ngăn chặn bước tiến của đội quân xâm lược Pháp ở Nam Ô, vạch trần và
làm thất bại âm mưu, hoạt động chống phá của các kẻ thù. -
Củng cố, giữ vững và bảo vệ bộ máy chính quyền cách mạng từ Trung ương
đến cơ sở và những thành quả của cuộc CMT8. -
Tạo thêm thời gian hòa bình, hòa hoãn tranh thủ xây dựng thực lực, chuẩn
bị sẵn sàng cho cuộc kháng chiến lâu dài.
3.2. Đường lối kháng chiến toàn quốc chống thực dân Pháp và quá trình tổ chức
thực hiện từ năm 1946 đến năm 1950
3.2.1. Cuộc kháng chiến toàn quốc bùng nổ và đường lối kháng chiến của Đảng * Nguyên nhân -
Nguyên nhân sâu xa: do bản chất hiếu chiến của thực dân Pháp. 18 lOMoAR cPSD| 45474828 -
Nguyên nhân trực tiếp: 18/12 Đại diện Pháp ở HN gửi tối hậu thư đòi phía
VN giảigiáp, giải tán lực lượng tự vệ chiến đấu, đòi độc quyền thực thụ nhiệm vụ kiểm
soát, giữ gìn an ninh, trật tự thành phố,…
* Quá trình hình thành và nội dung cơ bản đường lối kháng chiến chống thực dân
Phá xâm lược -
Đường lối kháng chiến chống TD Pháp của đảng ta được hình thành, bổ
sung, phát triển qua thực tiễn CMVN trong những năm 1945 đến 1947 -
Nội dung cơ bản: Thông qua 3 văn kiện
Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến (19/12/1946)
Chỉ thị toàn dân kháng chiến
Tác phẩm kháng chiến nhất định thắng lợi (Trường Chinh) 1947
=> Dựa trên sức mạnh toàn dân, tiến hành kháng chiến toàn dân, toàn diện, lâu dài và
dựa vào sức mình là chính tranh thủ sự ủng hộ quốc tế
3.2.2. Tổ chức, chỉ đạo cuộc kháng chiến từ năm 1947 đến năm 1950 -
Kinh tế, văn hóa, xã hội: Đảng tiếp tục chủ trương đẩy mạnh phong trào
tăng gia sản xuất tự cấp tự túc lực lượng, đảm bảo đời sống cho bộ đội và nhân dân. - Về quân sự:
+ Cuộc kháng chiến đầu tiên là ở các đô thị phía Bắc vĩ tuyến 16 với tinh thần quyết tử
cho tổ quốc quyết sinh nhằm giữ chân địch, tiêu hao sinh lực địch giam địch tại các đô thị.
+ Chiến dịch Việt Bắc - Thu Đông 1947
+ Pháp thực hiện kế hoạch Rơ ve -
Trên mặt trận ngoại giao: Đầu năm 50, HCM đi thăm TQ, LX và sau đó lần
lượtchính phủ TQ (18/1/1950), LX (30/1/1950) và các nước dân chủ nhân dân Đông Âu, Triều
Tiên (2/1950) công nhận và đặt quan hệ ngoại giao với nhà nước VN Dân chủ Cộng hòa
3.3. Đẩy mạnh cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược và can thiệp Mỹ
đến thắng lợi (1951-1945)
3.3.1. Đại hội đại biểu toàn quốc lần II và chính cương của Đảng - TG: 2/1951 lOMoAR cPSD| 45474828 -
Thông qua báo cáo chính trị -
Quyết định đưa Đảng ra hoạt động công khai với tên Đảng lao động VN -
Thông qua chính cương của Đảng lao động VN
3.3.2. Đẩy mạnh phát triển cuộc kháng chiến về mọi mặt -
Với thế chủ động trên chiến trường quân ta liên tiếp mở các chiến dịch: Hòa
Bình, Tây Bắc - Thu Đông 1952, Thượng Lào,… nhằm tiêu diệt 1 bộ phận sinh lực địch
giải phóng một phần vùng Tây Bắc, phá âm mưu lập Xứ thái tự trị của thực dân Pháp =>
Giữ vững và phát huy quyền chủ động trên chiến trường => VN không chỉ có khả năng
đánh địch ở vùng rừng nói mà còn có khả năng đánh ở đồng bằng nơi Pháp có thể triển khai vũ khí hiện đại. -
11/1953 Hội nghị BCH Trung ương đảng lần thứ 5 và hội nghị toàn quốc
lần thứ nhất quyết định thông qua cương lĩnh ruộng đất của Đảng lao động VN -
4/12/1953 tại Kỳ họp thứ 3, quốc hội khóa I đã thông qua luật cải cách ruộng Đất.
3.3.3. Kết hợp đấu tranh quân sự và ngoại giao kết thúc thắng lợi cuộc kháng chiến * Bối cảnh
- Ta có sự phát triển về lực lượng liên tiếp thắng lợi
- Pháp bị sa lầy ngày càng lệ thuộc vào Mỹ * Nội dung -
Kế hoạch Nava (1953) chia 2 bước:
+ Thu Đông 1953 đến xuân 1954: Giữ thế chủ động tại chiến trường miền Bắc và tiến
công ở miền Nam, mở rộng ngụy quân, ngụy quyền, xây dựng lực lượng cơ động mạnh, tránh
giao chiến với quân chủ lực cuả ta.
+ Thu Đông 1954: Chuyển lực lượng ra chiến trường miền Bắc giành chiến thắng quân
sự gây sức ép trên bàn đám phán. -
Để thực hiện kế hoạch Nava đã:
+ Nava chủ trương tăng cường tập trung binh lực, hình thành những Quả đấm thép để
quyết chiến với chủ lực của Việt Minh
+ Ráo riết bình định và bắt lính huy động 84 tiểu đoàn 20