Nội Dung Ôn Tập Học Phần Triết Học Mác- Lê Nin Đề Cương - 9 Câu Hỏi
Khái niệm , nguồn gốc ra đời của triết học- Triết học là dạng tri thức lý luân xuất hiện sớm nhất trong lịch sử các loại hình lý ̣luận của nhân loại từ thế kỷ VIII - VI TCN.Tài liệu giúp bạn tham khảo ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem.
Môn: Triết học Mác-Lenin (THML1)
Trường: Đại Học Nội Vụ Hà Nội
Thông tin:
Tác giả:
Preview text:
lOMoAR cPSD| 36844358 1
NỘI DUNG ÔN TẬP HỌC PHẦN TRIẾT HỌC MÁC- LÊ NIN Đề Cương - 9 Câu Hỏi Câu 1:
Khái niệm , nguồn gốc ra đời của triết học
- Triết học là dạng tri thức lý luân xuất hiện sớm nhất trong lịch sử các loại hình ly ̣́
luận của nhân loại từ thế kỷ VIII - VI TCN
- Quan niệm ở Trung Quốc: triết =tri: sự truy tìm bản chất của đối tượng nhận
thức,lltuệ, là sự biểu hiẹn sâu sắc của con người về toàn bộ thế giới thiên-địa-nhận
và định hướng nhân sinh quan cho con người
- Quan niệm ở Ấn Độ: triết= “darshana”, có nghĩa là chiêm ngưỡng, là con
đườngsuy ngẫm để dẫn dắt con người đến với lẽ phải, thấu đạt được chân lý về vũ trụ và nhân sinh
- Quan niệm ở Hy Lạp – La Mã : Philosophia vừa mang nghĩa là giải thích vũ
trụ,định hướng nhận thức và hành vi, vừa nhấn mạnh đến khát vọng tìm kiếm chân lý của con người
- Quan niệm Triết học Mác: triết học là hệ thống quan điểm lí luận chung nhất vềthế
giới và vị trí con người trong thế giới đó, là khoa học về những quy luật vận động,
phát triển chung nhất của tự nhiên, xã hội và tư duy.
Nguồn gốc ra đời của Triết học trong lịch sử:
- Nguồn gốc nhận thức:
+ Nhận thức đầu tiên giải thích thế giới là bằng tư duy huyền thoại và tín ngưỡng
nguyên thủy. Tuy duy đó thiếu logic, mơ hồ, rời rạc trong giải thích thế giới + Sự
phát triển của tư duy trừu tượng và năng lực khái quát trong quá trình nhận thức làm
cho các quan điểm, quan niệm chung nhất về thế giới và về vai trò của con người
trong thế giới đó hình thành. lOMoAR cPSD| 36844358 2
+ Tư duy triết học bắt đầu từ các triết lý, từ tình yêu sự thông thái, dần hình thành
các hệ thống những tri thức chung nhất về thế giới - Nguồn gốc xã hội:
+ Triết học không ra đời trong xã hội mông muội dã man.
+ Triết học chỉ ra đời khi xã hội có phân công lao động trong xã hội
Vấn đề cơ bản của triết học: là những vấn đề xung quanh mối quan hệ giữa tư duy
và tồn tại, giữa vật chất và ý thức. Lý do nó là vấn đề cơ bản vì việc giải quyết nó sẽ
quyết định được cơ sở, tiền đề để giải quyết những vấn đề của triết học khác. Điều
này đã được chứng minh rất rõ ràng trong lịch sử phát triển lâu dài và phức tạp của triết học.
- Giải quyết mối quan hệ giữa tồn tại với tư duy hoặc giữa vật chất và ý thức
+ Mối quan hệ giữa tồn tại với tư duy
- Nội dung vấn đề cơ bản của triết học:
+ Mặt thứ nhất (bản thể luận): Giữa ý thức và vật chất cái nào có trước, cái nào có
sau; cái nào quyết định cái nào?
+ Mặt thứ hai ( nhận thức luận): Con người có khả năng nhận thức thế giới hay không?
Cơ sở để phân biệt chủ nghĩa duy vật và chủ nghĩa duy tâm, khả tri luận và bất khả
tri luận trong triết học.
- Cơ sở để phân biệt chủ nhĩa duy vật và chủ nghĩa duy tâm đó giải quyết mặt
thứnhất của vấn đề cơ bản của triết học
+ Chủ nghĩa duy vật khẳng định rằng: Vật chất có trước ý thức có sau, vật chất quyết
định ý thức; ý thức là sự phản ảnh thế giới khách quan và bộ óc con người). + Chủ
nghĩa duy tâm khẳng định rằng: ý thức có trước vật chất có sau, ý thức quyết định
vật chất; còn vật chất chỉ là sản phẩm của ý thức. Khái niệm, nguồn gốc ra đời của
Triết học Mác – Lênin lOMoAR cPSD| 36844358 3
Triết học Mác – Lênin là môn khoa học nghiên cứu những quy luật chung nhất của
tự nhiên, xã hội và tư duy trên cơ sở giải quyết vấn đề cơ bản của triết học theo lập
trường duy vật biện chứng.
Điều kiện kinh tế - xã hội; nguồn gốc lý luận và các tiền đề của khoa học tự
nhiên cho sự ra đời triết học Mác.
Những điều kiện kinh tế - xã hội cho sự ra đời: -
Sự củng cố và phát triển của phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa trong
điềukiện cách mạng công nghiệp:
+ Ra đời vào những năm 40 của thế kỷ 19 ở các nước phương Tây
+ Sự phát triển rất mạnh mẽ của lực lượng sản xuất do tác động của cuộc cách mạng
công nghiệp, làm cho phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa được củng cố vững chắc
+ Sự phát triển của chủ nghĩa tư bản làm cho những mâu thuẫn xã hội càng thêm gay
gắt và bộc lộ ngày càng rõ rệt -
Sự xuất hiện của giai cấp vô sản trên vũ đài lịch sử với tính cách là một lực
lượngchính trị - xã hội độc lập là nhân tố chính trị - xã hội quan trọng cho sự ra đời của triết học Mác:
+ Giai cấp vô sản và giai cấp tư sản ra đời, lớn lên cùng với sự hình thành và phát
triển của phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa trong lòng chế độ phong + Mâu
thuẫn giữa vô sản với tư sản vốn mang tính chất đối kháng càng phát triển, trở thành
những cuộc đấu tranh giai cấp
+ Một số phong trào đấu tranh của giai cấp công nhân tiêu biểu ở thời kỳ này -Thực
tiễn cách mạng của giai cấp vô sản - cơ sở chủ yếu và trực tiếp cho sự ra đời triết
học Mác: Những nguồn gốc lý luận:
+ Kế thừa những thành tựu trong lịch sử tư tưởng của nhân loại lOMoAR cPSD| 36844358 4
+ Triết học cổ điển Đức, đặc biệt những “hạt nhân hợp lý” trong triết học của hai
nhà triết học tiêu biểu là Hegel và Feuerbach, là nguồn gốc lý luận trực tiếp của triết học Mác.
Loại bỏ yếu tố duy tâm trong phép biện chứng của Hegel, khắc phục yếu tố duy vật
nhân bản trong triết học Feuerbach tạo nên chủ nghĩa duy vật biện chứng
+ Kinh tế chính trị cổ điển ở Anh
+ Chủ nghĩa xã hội không tưởng ở Pháp, Anh Các
tiền đề khoa học tự nhiên:
+ Định luật bảo toàn và chuyển hóa năng lượng + Thuyết tế bào + Thuyết tiến hóa
Câu 2: Thế giới quan và các hình thức cơ bản của thế giới quan
- Khái niệm Thế giới quan:
+ Thế giới quan là quan điểm của con người về thế giới
+ Thế giới quan là khái niệm triết học chỉ hệ thống các tri thức, quan điểm, tình
cảm, niềm tin, lý tưởng xác định về thế giới và về vị trí của con người (bao hàm cả
cá nhân, xã hội và nhân loại) trong thế giới đó
+ Thành phần chủ yếu của thế giới quan là tri thức, niềm tin và lý tưởng
+ Quan hệ giữa thế giới quan và nhân sinh quan -
Các loại hình thế giới quan:
+Thế giới quan tôn giáo, thần thoại
+ Thế giới quan khoa học
+ Thế giới quan triết học
+ Ngoài ra thế giới quan còn được phân loại theo thời đại, dân tộc, tộc người, thế
giới quan kinh nghiệm, thế giới quan thông thường
+ Thế giới quan chung nhất, phổ biến nhất là thế giới quan triết học
Các hình thức cơ bản của chủ nghĩa duy vật và chủ nghĩa duy tâm lOMoAR cPSD| 36844358 5
Những hình thức cơ bản của chủ nghĩa duy vật:
- Chủ nghĩa duy vật khẳng định: Vật chất có trước ý thức có sau, vật chất quyếtđịnh
ý thức; ý thức là sự phản ảnh thế giới khách quan và bộ óc con người
- Chủ nghĩa duy vật có 3 hình thức phát triển cơ bản
+ Chủ nghĩa duy vật chất phác cổ đại
+ Chủ nghĩa duy vật siêu hình
+ Chủ nghĩa duy vật biện chứng
+ Khẳng định chủ nghĩa duy vật biện chứng hiện nay là sự phát triển cao nhất của
trường phái triết học duy vật
Những hình thức cơ bản của chủ nghĩa duy tâm:
Chủ nghĩa duy tâm khẳng định rằng: ý thức có trước vật chất có sau, ý thức quyết
định vật chất; còn vật chất chỉ là sản phẩm của ý thức
- Chủ nghĩa duy tâm có 2 hình thức cơ bản
+ Chủ nghĩa duy tâm chủ quan
+ Chủ nghĩa duy tâm khách quan
Phương pháp biện chứng và phương pháp siêu hình.
Khái niệm: Siêu hình; Biện chứng
+ Siêu hình: là phương pháp chỉ có giá trị khi nghiên cứu sự vật, hiện tượng ở trạng
thái tĩnh tại. Nhưng nhìn chung, quan điểm siêu hình có tính phiến diện, máy móc
không thể giúp con người phản ánh đúng bản chất của sự vật, hiện tượng. + Biện
chứng: dùng để chỉ những mối liên hệ và sự phát triển của các sự vật, hiện tượng
trong tự nhiên, xã hội và tư duy. Nội dung: - Phép siêu hình:
+ Chỉ nhìn thấy sự vật riêng biệt mà không nhìn thấy mối liên hệ qua lại giữa những sự vật ấy. lOMoAR cPSD| 36844358 6
+ Chỉ nhìn thấy sự tồn tại của những sự vật ấy mà không nhìn thấy sự phát sinh và
tiêu vong của những sự vật ấy
+ Chỉ nhìn thấy trạng thái tĩnh của những sự vật ấy mà quên đi sự vận động của những sự vật ấy
+ Chỉ nhìn thấy bộ phận mà không thấy toàn thể, “chỉ nhìn thấy cây mà không nhìn
thấy rừng”. - Phép biện chứng:
+ Xem xét thế giới trong mối liên hệ, ràng buộc giữa các yếu tố của nó với cái khác
+ Xem xét thế giới trong trạng thái vận động, chuyển hóa không ngừng.
+ Không những nhìn thấy bộ phận mà nhìn cả thấy toàn thể, “không chỉ nhìn thấy
cây mà còn nhìn thấy rừng”.
Câu 3: Nội dung định nghĩa vật chất của Lênin:
- Thứ nhất, vật chất là thực tại khách quan - cái tồn tại hiện thực bên ngoài ý thứcvà
không lệ thuộc vào ý thức
+ Phân biệt phạm trù vật chất với tư cách là phạm trù triết học khác với vật thể
+ Thuộc tính cơ bản nhất của vật chất là thuộc tính thực tại khách quan
- Thứ hai, vật chất là cái mà khi tác động vào các giác quan con người thì đem lạicho con người cảm giác
- Thứ ba, vật chất là cái mà ý thức chẳng qua chỉ là sự phản ánh của nó
Ý nghĩa về định nghĩa vật chất của Lênin
- Giải quyết hai mặt vấn đề cơ bản của triết học trên lập trường của chủ nghĩa duyvật biện chứng
- Khắc phục hạn chế của chủ nghĩa duy vật cũ, bác bỏ chủ nghĩa duy tâm, bất khảtri
- Trong nhận thức và thực tiễn, đòi hỏi con người phải quán triệt nguyên tắc kháchquan
- Là cơ sở khoa học cho việc xác định vật chất trong lĩnh vực xã hội Quan điểm của
triết học Mác – Lênin về vận động: lOMoAR cPSD| 36844358 7
- Định nghĩa vận động: “Vận động hiểu theo nghĩa chung nhất, tức được hiểu là một
phương thức tồn tại của vật chất, là một thuộc tính cố hữu của vật chất, thì bao
gồm tất cả mọi sự thay đổi và mọi quá trình diễn ra trong vũ trụ, kể từ sự thay đổi
vị trí đơn giản cho đến tư duy”.
- Các hình thức vận động: + Vận động cơ học + Vận động vật lý + Vận động hóa học + Vận động sinh học + Vận động xã hội
- Mối quan hệ giữa các hình thức vận động:
- Các hình thức vận động được sắp xếp thứ tự từ trình độ thấp đến trình độ cao,tương
ứng với với trình độ kết cấu vật chất
- Các hình thức vận động khác nhau về chất song chúng tồn tại biệt lập mà có
mốiquan hệ mật thiết với nhau
Mối quan hệ biện chứng giữa vật chất và ý thức.
- Khái niệm vật chất, ý thức
+ Khái niệm vật chất: vật chất là cái tồn tại khách quan bên ngoài ý thức và
không phụ thuộc vào ý thức và là cái quyết định ý thức; là cái tác động lại vật
chất; và nó có quan hệ biện chứng qua lại với nhau.
+ Khái niệm ý thức: là một phạm trù song song với phạm trù vật chất. Theo đó, ý
thức là sự phản ánh thế giới vật chất khách quan vào bộ óc con người và có sự cái
biến và sáng tạo. Ý thức có mối quan hệ hữu cơ với vật chất”.
* Mối quan hệ biện chứng giữa vật chất và ý thức: Mối quan hệ giữa vật chất và ý
thức là mối quan hệ biện chứng mà trong đó vật chất có trước, ý thức có sau, vật
chất là nguồn gốc của ý thức và quyết định ý thức nhưng không thụ động mà có thể
tác động trở lại vật chất qua hoạt động của con người. lOMoAR cPSD| 36844358 8
- Vai trò của vật chất đối với ý thức
+ Vật chất quyết định nguồn gốc của ý thức
+ Vật chất quyết định nội dung ý thức
+ Vật chất quyết định bản chất của ý thức
+ Vật chất quyết định sự vận động, phát triển của ý thức
- Ý thức có tính độc lập tương đối và tác động trở lại vật chất
+ Ý thức có “đời sống” riêng, có quy luật vận động, phát triển riêng, không lệ thuộc
một cách máy móc vào vật chất, thường thay đổi chậm hơn so với sự biến đổi của thế giới vật chất
+ Sự tác động của ý thức đối với vật chất phải thông qua hoạt động thực tiễn của con người
+ Ý thức chỉ đạo hoạt động, hành động của con người; nó có thể quyết định làm cho
hoạt động của con người đúng hay sai, thành công hay thất thất bại
+ Vai trò của ý thức thể hiện ở chỗ nó chỉ đạo hoạt động thực tiễn của con người;
nó có thể quyết định làm cho hoạt động của con người đúng hay sai, thành công hay thất bại
+ Xã hội càng phát triển thì vai trò của ý thức ngày càng to lớn, nhất là trong thời đại ngày nay
Câu 4: Phân tích những nội dung và rút ra ý nghĩa phương pháp luận của
Phép biện chứng duy vật Hai nguyên lý:
* Khái niệm mối liên hệ : Dùng để chỉ các mối quan hệ ràng buộc, tương hỗ, quy
định và ảnh hưởng lẫn nhau giữua các yếu tố, bộ phận trong một đối tượng, hoặc
giữa các đối tượng với nhau. lOMoAR cPSD| 36844358 9
* Khái niệm mối liên hệ phổ biến :Là mối quan hệ tồn tại ở các sự vật, hiện
tượngtrong thế giới, nhưng không phải sự vật hiện tượng nào cũng là mối quan hệ phổ biến * Tính chất - Tính khách quan:
+ Mối liên hệ phổ biến là cái vốn có, tồn tại độc lập, không phụ thuộc và ý muốn
chủ quan của con người hay thần linh, thượng đế, mà tồn tại trong mối liên hệ với
các sự vật , hiện tượng khác
+ Con người chỉ có thể nhận thức và vận dụng các mối liên hệ đó trong hoạt động
thực tiễn của mình , dù muốn hay không vẫn phải tồn tại không những trong mối
quan hệ nội tại, mà còn trong quan hệ với người khác, với xã hội. - Tính phổ biến :
+ Bất kỳ ở đâu, lúc nào trong tự nhiên, xã hội và tư duy, đều có vô vàn các mối liên
hệ đạ dạng, mối liên hệ nội tại và mối liên hệ với các sự vật, hiện tượng khác + Mối
liên hệ phổ biến không những diễn ra ở mọi sự vật, hiện tượng trong tự nhiên, xã hội
và tư duy mà còn diễn ra ở các mặt, các yếu tố
- Tính đa dạng , phong phú
+ Các sự vật, hiện tượng khác nhau, có những mối liên hệ khác nhau, có những vị trí, vai trò khác nhau
+ Cùng một mối liên hệ nhất định của sự vật , hiện tượng, nhưng trong điều kiện cụ
thể khác nhau, ở những giai đoạn khác nhau nhưng có tính chất và vai trò khác nhau
+ 1 sự vật, hiện tượng có nhiều mối liên hệ khác nhau, mỗi mối liên hệ ấy lại giữ
một vị trí, vai trò khác nhau đối với sự tồn tại và phát triển của sự vật.
* Nguyên lý về sự phát triển: là khi xem xét sự vật, hiện tượng thì phải luôn đặt
chúng vào quá trình luôn vận động và phát triển. lOMoAR cPSD| 36844358 10
* Phát triển: là quá trình vận động từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp, từ kém
hoàn thiện đến hoàn thiện hơn, từ chất cũ đến chất mới ở trình độ cao hơn. Như
vậy, phát triển là vận động nhưng không phải mọi vận động đều là phát triển, mà
chỉ vận động nào theo khuynh hướng đi lên thì mới là phát triển. Vận động diễn ra
trong không gian và thời gian, nếu thoát ly chúng thì không thể có phát triển.
* Tính chất của sự phát triển: -Tính khách quan:
+ Nguồn gốc của sự phát triển nằm trong bản thân sự vật, hiện tượng chứ không phải
do tác động bên ngoài, là quá trình giải quyết mâu thuẫn của bản thân sự vật, hiện tượng đó.
+ Tất cả các sự vật hiện tượng đều phát triển một cách khách quan, không phụ thuộc
vào ý thích hay ý muốn chủ quan của con người.
=> Do đó, phát triển là thuộc tính tất yếu khách quan. - Tính phổ biến:
+Phát triển diễn ra ở mọi lĩnh vực tự nhiên, xã hội và tư duy
+ Diễn ra trong mọi sự vật hiện tượng, mọi quá trình, giai đoạn của của sự phát triển
của sự vật, hiện tượng đó .Mỗi quá trình biến đổi đã bao hàm khả năng dẫn đến sự
ra đời của cái mới hợp quy luật.
- Tính kế thừa: Cái mới ra đời trên cơ sở phê phán , bác bỏ, cải tạo cái cũ
+ Sự vật, hiện tượng mới ra đời không thể là sự phủ định tuyệt đối, phủ định sạch
trơn, một cách siêu hình đối với sự vật, hiện tượng cũ.
+ Nguồn gốc của sự ra đời sự vật, hiện tượng mới là sự vật, hiện tượng cũ. Vì vậy
sự vật, hiện tượng mới còn giữ lại, có chọn lọc và cải tạo các yếu tố còn tác dụng,
còn thích hợp với chúng, trong khi vẫn gạt bỏ mặt tiêu cực, lỗi thời, lạc hậu của sự
vật, hiện tượng cũ đang gây cản trở sự vật mới tiếp tục phát triển.
- Tính đa dạng và phong phú: lOMoAR cPSD| 36844358 11
+ Phát triển là khuynh hướng chung của mọi sự vật, hiện tượng, song mỗi sự vật,
hiện tượng, mỗi lĩnh vực hiện thực lại có quá trình phát triển khác nhau ở những
không gian, thời gian khác nhau
+. Quá trình phát triển của sự vật còn chịu sự tác động của nhiều yếu tố chủ quan,
khách quan, điều kiện lịch sử, cụ thể có thể làm thay đổi chiều hướng phát triển của
sự vật…. Sáu cặp phạm trù:
Phân tích mối quan hệ biện chứng của cái chung và cái riêng, ý nghĩa phương pháp luận
* Khái niệm cái chung , cái riêng
- Cái riêng : Chỉ một sự vật, hiện tượng, một quá trình nhất định
- Cái chung : Chỉ những mặt, những thuộc tính, những yếu tố giống nhau, nó đượclặp
lại ở nhiều sự vật, hiện tượng
- Cái đơn nhất : Là phạm trù dùng để chỉ các mặt, các đặc điểm chỉ có ở một sựvật,
hiện tượng nào đó, không lặp lại ở sự vật, hiện tượng khác * Mối quan hệ biện
chứng giữ cái chung, cái riêng và cái đơn nhất
- Cái riêng, cái chung, cái đơn nhất đều tồn tại khách quan
- Cái chung chỉ tồn tại trong mối quan hệ với cái riêng và thông qua cái riêng màbiểu
hiện sự tồn tại của mình
+ Cái riêng chỉ tồn tại trong mối quan hệ với cái chung, không có cái riêng nào tồn tại tách rời cái chung.
- Cái riêng là cái toàn bộ nên nó phong phú hơn cái chung, còn cái chung là cái
bộphận nhưng vì nó được lặp lại ở nhiều sự vật, hiện tượng cho nên nó sâu sắc
hơn, bản chất hơn, phổ biến hơn so với cái riêng.
- Cái chung và cái đơn nhất có thể chuyển hóa trong những điều kiện nhất định
+ Cái đơn nhất trong quá trình phát triển nó có thể chuyển hóa thành cái chung
+ Cái chung có thể chuyển hóa thành cái đơn nhất.
* Ý nghĩa phương pháp luận lOMoAR cPSD| 36844358 12
- Phải nhận thức cái chung để vận dụng vào cái riêng
- Muốn nhận thức được cái chung phải xuất phát từ cái riêng
- Cần cụ thể hóa cái chung trong mỗi điều kiện, hoàn cảnh nhất định
- Vận dụng các điều kiện thích hợp cho sự chuyển hóa cái đơn nhất và cái chugntheo
những mục đích nhất định
- Không tuyệt đối hóa cái chung cũng như không tuyệt đối hóa cái riêng Làm rõ mối
quan hệ biện chứng giữa nguyên nhân và kết quả.Ý nghĩa phương pháp luận
* Khái niệm nguyên nhân, kết quả -
Nguyên nhân : Là phạm trù chỉ sự tác động lẫn nhau giữa các mặt trong một
sựvật, hiện tượng với nhau, gây ra những biến đổi của nó -
Kết quả : Là những biến đổi xã hội do sự tác động lẫn nhau của các mặt
trongmột sự vật, hiện tượng, hoặc giữa các sự vật , hiện tượng với nhau, gây ra
* Mối quan hệ biện chứng
- Mối liên hệ nhân có có tính khách quan, phổ biến , tất yếu
- Nguyên nhân là cái sinh ra kết quả, nguyên nhân bao giờ cũng là cái có trước, kếtquả là cái có sau.
- Một ngguyên nhân có thể sinh ra một hoặc nhiều kết quả, một kết quả có thể domột hoặc nhiều nguyên nhân.
- Nguyên nhân và kết quả có thể chuyển hóa cho nhau
* Ý nghĩa phương pháp luận -
Trong hoạt động nhận thức và hoạt động thực tiễ, phải bắt đầu từ việc đi
tìmnguyên nhân xuất hiện sự vật, hiện tượng. -
Cần phải phân loại các nguyên nhân để có những biện pháp giải quyết đúng đắn,phù hợp -
Cần phải có cái nhìn mang tính toàn diện, và lịch sử cụ thể trong giải quyết mốiquan hệ nhân quả. lOMoAR cPSD| 36844358 13
Làm rõ mối quan hệ biện chứng giữa tất nhiên và ngẫu nhiên, rút ra ý nghĩa
phương pháp luận
* Khái niệm tất nhiên và ngẫu nhiên -
Tất nhiên : Là một phạm trù dùng để chỉ mối liên hệ bản chất, do nguyên
nhân cơbản bên trong sự vật,hiện tượng quy định và những điều kiện nhất định
phải xảy ra đúng như thế chứ không thể khác được -
Ngẫu nhiên : Là một phạm trù dùng để chỉ mối liên hệ không bản chất do
nguyênnhân, hoàn cảnh bên ngoài quyết định nên có thể xuất hiện, có thể không
xuất hiện, có thể xuất hiện như thế này, có thể xuất hiện như thế khác.
* Mối liên hệ biện chứng
- Cả tất nhiên và ngẫu nhiên đều tồn tại khách quan
- Tất nhiên bao giờ cũng vạch đường đi cho mình qua vô số ngẫu nhiên, còn
ngẫunhiên là hình thức biểu hiện của tất nhiên, bổ sung cho tất nhiên.
- Tất nhiên đóng vai trò chi phối cho sự phát triển, còn ngẫu nhiên có thể làm chosự
phát triển ấy diễn ra nhanh hay chậm.
- Trong những điều kiện nhất định, tất nhiên và ngẫu nhiên có sự chuyển hóa chonhau
* Ý nghĩa phương pháp luận
- Trong nhận thức và hoạt động thực tiễn cần phải căn cứ vào cái tất nhiên
- Cần phải xuất phát từ cái ngẫu nhiên để đạt được cái tất nhiên
- Cần tạo những điều kiện nhất định để cản trở hoặc thúc đẩy sự chuyển hóa giữacái
tất nhiên và cái ngẫu nhiên
- Phải có những phương án dự phòng trường hợp có sự ngẫn nhiên xuất hiện
Phân tích mối quan hệ biện chứng giữa nội dung và hình thức
*Khái niệm nội dung, hình thứ
- Nội dung :Là phạm trù triết học dùng để chỉ cái tổng thể tất cả các mặt, các yếu
tốcấu thành sự vật, hiện tượng. lOMoAR cPSD| 36844358 14
- Hình thức : Là phạm trù dùng để chỉ phương thức tồn tại, biểu hiện của sự pháttriển
sự vật, hiện tượng. Là hệ thống các mối liên hệ tương đối bền vững các yếu tố cấu
thành nội dung của sự vật, hiện tượng và không chỉ là cái biểu hiện ra bên ngoài
mà còn là cái thể hiện cấu trúc bên trong của sự vật, hiện tượng * Mối quan hệ biện chứng:
- Nội dung và hình thức tồn tại khách quan, gắn bó chặt chẽ trong mối quan hệ
phụthuộc lẫn nhau, không tách rời nhau
- Nội dung quyết định hình thức : nội đung như thế nào thì hình thức như thế ấy,nội
dung thay đổi thì hình thức cũng thay đổi
- Hình thức có ảnh hưởng đến nội dung
+ Khi hình thức phù hợp với nội dung, nó là động cơ thúc đẩy nội dung phát triển +
Khi hình thức không phù hợp với nội dung, nó sẽ cản trở sự phát triển của nội dung
- Cùng một nội dung, trong quá trình phát triển có thể biểu hiện ở dưới nhiều hìnhthức khác nhau
- Cùng một hình thức có thể chứa đựng nhiều nội dung khác nhau
* Ý nghĩa phương pháp luận -
Trong nhận thức và thực tiễn không được tách rời nội dung và hình thức - Khi
xem xét sự vật, hiện tượng trước hết phải căn cứ vào nội dung , muốn thay đổi sự
vật, hiện tượng thì phải thay đổi nội dung của nó -
Trong nhận thức và thực tiễn cần phát huy tác động tích cực của hình thức đối vớinội dung
Phân tích mối quan hệ biện chứng giữa bản chất và hiện tượng. Ý nghĩa phương pháp luận
* Khái niệm bản chất, hiện tượng -
Bản chất : Là phạm trù triết học dùng để chỉ tổng thể các mối liên hệ khách
quantất nhiên, tương đối ổn định ở bên trong, quy định sự vận động và phát triển của đối tượng lOMoAR cPSD| 36844358 15 -
Hiện tượng: Là phạm trù triết học dùng để chỉ những biểu hiện của các mặt,
mốiliên hệ tất nhiên tương đối ổn định ở bên ngoài, là mặt dễ biến đổi hơn và là hình
thức thể hiện bản chất của hiện tượng.
* Mối quan hệ biện chứng giữa bản chất và hiện tượng
- Tồn tại khách quan, cái này tồn tại không thể thiếu cái kia
- Bản chất, hiện tượng tồn tại khách quan, hai mặt vừa thống nhất, vừa đối lập vớinhau
+ Sự thống nhất giữa bản chất và hiện tượng : Bản chất bao giờ cũng bộ lộ ra hiện
tượng, còn hiện tượng bao giờ cũng là biểu hiện của vật chất. Khi bản chất thay đổi
thì hiện tượng sớm gì cũng thay đổi theo.
+ Sự đối lập giữ bản chất và hiện tượng: Bản chất là cái tất yếu, hiện tượng là cái
phong phú đa dạng, bản chất là cái tương đối ổn định, hiện tượng là cái thường xuyê
biến đổi. Có lúc hiện tượng không phản ánh bản chất
*) Ý nghĩa của phương pháp luận
+ Muốn nhận thức đúng sự vật, hiện tượng thì không dừng lại hiện tượng bên ngoài
mà phải đi vào bản chất
+ Phải thông qua nhiều hiện tượng khác nhau mới nhận thức đúng và đầy đủ bản chất
+ Trong nhận thức và thực tiễn cần phải căn cứ vào bản chất mới có thể đánh giá
chính xác về sự vật, hiện tượng đó Phạm trù khả năng và hiện thực Ba quy luật:
Nội dung cơ bản của quy luật phủ định của phủ định.
Khái niệm phủ định, phủ định biện chứng -
Khái niệm phủ định: dùng để chỉ sự thay thế sự vật này bằng sự vật khác, giai
đoạn vận động, phát triển này bằng giai đoạn vận động, phát triển khác. Theo nghĩa
đó, không phải bất cứ sự phủ định nào cũng dẫn tới quá trình phát triển. lOMoAR cPSD| 36844358 16 -
Khái niệm phủ định biện chứng: dùng để chỉ sự phủ định tạo ra những điều
kiện,tiền đề phát triển của sự vật. Nội dung của quy luật:
- Phát triển là một quá trình phủ định liên tục từ thấp đến cao
- Sự phát triển thông qua quá trình phủ định mang tính chu kỳ
+ Tính chu kỳ của phủ định biện chứng biểu hiện ở chỗ thông qua một số lần phủ
định, cái mới xuất hiện dường như lắp lại cái cũ, nhưng trên cơ sở cao hơn
+ Mỗi chu kỳ thường có hai lần phủ định chủ yếu
- Tổng hợp toàn bộ các chu kỳ của sự phát triển tạo nên hình thái “xoáy ốc”- Phủ
định của phủ định: Phủ định của phủ định là khái niệm nói lên rằng, sự vận động,
phát triển của sự vật thông qua 2 lần phủ định biện chứng, dường như quay trở lại
điểm xuất phát ban đầu nhưng trên cơ sở cao hơn + Phủ định lần thứ nhất tạo ra
cái đối lập vưới cái ban đầu
+ Phủ định lần thứ hai tái tạo lại cái ban đầu nhưng trên cơ sở cao hơn
- Kết quả của sự phủ định của phủ định là cái tổng hợp tất cả những yếu tố tích cựcđã
được nhận từ trước trong cái khẳng định ban đầu và cái phủ định lần thứ nhất - Phủ
định biện chứng là quy luật phổ biến của sự phát triển trong tự nhiên, xã hội và tư duy
Ý nghĩa phương pháp luận: -
Quy luật phủ định của phủ định là cơ sở để nhận thức một cách đúng đắn về
xuhướng vận động, phát triển của sự vật, hiện tượng). -
Trong nhận thức và thực tiễn cần tránh khuynh hướng bảo thủ, cần có ý thức
pháthiện ra cái mới và tạo điều kiện cho cái mới phát triển -
Chống thái độ phủ định sạch trơn, coi thường truyền thống; cần phải biết kế
thừanhững giá trị tích cực, nhân tố hợp lý của cái cũ để xây dựng và phát triển cái mới lOMoAR cPSD| 36844358 17
Nội dung cơ bản của quy luật lượng chất
Nội dung cơ bản của quy luật mâu thuẫn
Câu 5: Những nội dung quan điểm của Triết học Mác- Lênin về thực tiễn:
* Khái niệm: Thực tiễn là toàn bộ hoạt động vật chất- cảm tính có tính lịch sử- xã
hội của con người nhằm cải tạo tự nhiên và xã hội, phục vụ nhân loại tiến bộ * Đặc
trưng của hoạt động thực tiễn:
- Thực tiễn là những hoạt động vật chất - cảm tính của con người . là những hoạtđộng
mà con người phải sử dụng lực lượng vật chất, công cụ vật chất tác động vào các
đối tượng vật chất để làm biến đổi chúng. Trên cơ sở đó, con người mới làm biến
đổi được thế giới khách quan phục vụ cho mình.
- Hoạt động thực tiễn là hoạt động mang tính lịch sử - xã hội của con người .
Tronghoạt động thực tiễn con người truyền lại cho nhau những kinh nghiệm từ thế
hệ này qua thế hệ khác, hoạt động thực tiễn luôn bị giới hạn bởi những điều kiện
lịch sử - xã hội cụ thể, thực tiễn có trải qua các giai đoạn lịch sử phát triển cụ thể của nó.
- Hoạt động thực tiễn là hoạt động mang tính mục đích nhằm cải tạo tự nhiên và
xãhội phục vụ con người . con người bằng và thông qua hoạt động thực tiễn, chủ
động tác động cải tạo thế giới để thỏa mãn nhu cầu của mình, thích nghi một cách
chủ động, tích cực với thế giới. Các hình thức cơ bản của thực tiễn:
- Hoạt động sản xuất vật chất : Là hoạt động mà trong đó con người sử dụng côngcụ
lao động tác động vào thế giới tự nhiên để tạo ra của cải, vật chất, các điều kiện
cần thiết để duy trì tồn tại, phát triển của mình + Hình thức hoạt động cơ bản, đầu tiên của thực tiễn
+ Hoạt động mà trong đó con người sử dụng những công cụ lao động tác động vào
giới tự nhiên để tạo ra của cải vật chất lOMoAR cPSD| 36844358 18
+ Sản xuất vật chất còn là cơ sở cho sự tồn tại của các hình thức thực tiễn khác cũng
như các hoạt động sống khác của con người.Có sản xuất vật chất thì con người mới
tồn tại được và thực hiện các hoạt động khác
- Hoạt động chính trị - xã hội
+ Là hoạt động của các cộng đồng người, các tổ chức khác nhau trong xã hội + Hoạt
động chính trị - xã hội bao gồm các hoạt động: đấu tranh giai cấp; đấu tranh giải
phóng dân tộc; đấu tranh cho hòa bình; đấu tranh cải tạo các quan hệ chính trị - xã hội
+ Thiếu hình thức hoạt động này, con người và xã hội loài người không thể phát triển
bình thường - Thực nghiệm khoa học
+ Thực nghiệm khoa học là một hình thức đặc biệt của hoạt động thực tiễn + Thực
nghiệm khoa học không chỉ có vai trò quan trọng đối với quá trình nhận thức mà
ngày càng có ý nghĩa thiết thực trong việc đưa khoa học, kỹ thuật, công nghệ thành
sản phẩm phục vụ đời sống
- Ba hình thức thực tiễn có quan hệ biện chứng, tác động, ảnh hưởng qua lại lẫnnhau
trong đó hoạt động sản xuất vật chất là hoạt động quan trọng, quyết định hai hình
thức thực tiễn còn lại. Hai hình thức còn lại có ảnh hưởng quan trọng tới sản xuất vật chất.
Trình bày vai trò của thực tiễn đối với nhận thức. Rút ra ý nghĩa phương pháp luận?
* Khái niệm thực tiễn, nhận thức
- Thực tiễn : Thực tiễn là toàn bộ hoạt động vật chất- cảm tính có tính lịch sử- xã hội
của con người nhằm cải tạo tự nhiên và xã hội, phục vụ nhân loại tiến bộ - Nhận
thức: Nhận thức là quá trình phản ánh hiện thực khách quan một cách tích cực, chủ
động, sáng tạo bởi con người trên cơ sở thực tiễn mang tính lịch sử cụ thể. lOMoAR cPSD| 36844358 19
* Vai trò của thực tiễn đối với nhận thức : 3 vai trò -
Thực tiễn là cơ sở, động lực của nhận thức:
+ Thực tiễn là điểm xuất phát của nhận thức, giúp con người nhận thức được sự việc trong thế giới.
+ Thông qua hoạt động thực tiễn, con người tác động vào sự vật, thế giới khách quan,
buộc chúng phải bộ lộ những thuộc tính, những quy luật + Thực tiễn cung cấp tài
liệu, vật liệu cho nhận thức của con người
+ Thực tiễn đề ra nhu cầu, nhiệm vụ và phương hướng phát triển của nhận thức, vì
thế nó luôn thúc đẩy sự ra đời của các ngành khoa học
+ Thực tiễn rèn luyện các giác quan của con người
+ Thực tiễn là cơ sở để chế tạo công cụ, phương tiện, máy móc mới hỗ trợ con người
trong quá trình nhận thức - Thực tiễn là mục đích của nhận thức:
+ Nhận thức của con người là nhằm phụ vụ thực tiễn, soi đường, dẫn dắt, chỉ đạo thực tiễn
+ Mục đích cuối cùng của nhận thức không phải là bản thân tri thức mà quay trở lại
phục vụ thực tiễn, nhằm cải tạo hiện thực khách quan phục vụ đời sống vật chất và tinh thần của xã hội
- Thực tiễn là tiêu chuẩn kiểm tra chân lý :
+ tri thức là kết quả của quá trình nhận thức, tri thức đó có thể phản ánh đúng hoặc
không đúng hiện thực nên phải được kiểm tra trong thực tiễn.
+ Thực tiễn là thước đo những giá trị tri thức đạt được trong nhận thức.
+ Thực tiễn không ngừng bổ sung, chỉnh sửa, phát triển, hoàn thiện nhận thức
* Ý nghĩa phương pháp luận
- Từ vai trò của thực tiễn đối với nhận thức rút ra nguyên tắc thực tiễn trong nhận thức và hoạt động
+ Yêu cầu nhận thức phải bắt nguồn từ thực tiễn, đi sâu vào thực tiễn
+ Nghiên cứu lí luận phải liên hệ với thực tiễn, học đi đôi với hành lOMoAR cPSD| 36844358 20
+ Xa rời thực tiễn sẽ dẫn đến chủ quan duy ý chí,nếu tuyệt đối hóa thực tiễn sẽ rơi
vào chủ nghĩa thực dụng kinh nghiệm.
Trình bày hai giai đoạn của quá trình nhận thức.
* Khái niệm nhận thức: Nhận thức là quá trình phản ánh hiện thực khách quan
mộtcách tích cực, chủ động, sáng tạo bởi con người trên cơ sở thực tiễn mang tính lịch sử cụ thể
* Giai đoạn nhận thức cảm tính
- Ở giai đoạn này, nhận thức của con người phản ánh trực tiếp khách thể thôngquan
các giác quan song vẫn chưa phản ánh được cái bản chất, quy luật khách quan
- Các hình thức của giai đoạn nhận thức cảm tính
+ Cảm giác : Được nảy sinh do sự tác động trực tiếp của khách thể lên các giác quan
của con người, đưa lại con người những thông tin trực tiếp, giản đơn nhất về một
thuộc tính riêng lẻ của sự vật, hiện tượng
+ Tri giác : Là kết qảu của sự tác động trực tiếp của sự vật đồng thời lên nhiều giác
quan của con người. Do đó có thể nói, tri giác là tổng hợp của nhiều cảm giác + Biểu
tượng : Là hình thức cao nhất và phức tạp nhất của nhận thức cảm tính.Khác với
cảm giác và tri giác, biểu tượng là hình ảnh sự vật được tái hiện trong trí óc nhờ trí
nhớ, khi sự vật không trực tiếp tác động vào giác quan của con người
* Giai đoạn nhận thức lý tính
- Đây là sự phản ánh gián tiếp, trừu tượng và khái quát những thuộc tính, nhữngđặc
điểm bản chất của sự vật hiện tượng khách
- Các hình thức của giai đoạn nhận thức lý tính
+ Khái niệm : Phản ánh gián tiếp một hoặc một số thuộc tính chung có tính bản chất
nào đó của một nhóm sự vật, hiện tượng được biểu thị bằng một từ hay một cụm từ
+ Phán đoán : Là hình thức liên hệ các khái niệm, phản ánh mối liên hệ giữa các sự
vật , hiện tượng của thế giới trong ý thức con người.Phán đoán liên kết các khái niệm