lOMoARcPSD| 59452058
NỘI DUNG ÔN TẬP MÔN LỊCH SỬ ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM
1. Vai trò của lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc đối với sự ra đời của Đảng Cộng sản
Việt Nam.
- Tìm hiểu tiếp thu tưởng Marx-Lenin: Nguyễn Ái Quốc đã tiếp thu
những tưởng của Karl Marx Vladimir Lenin, sau đó truyền những tưởng
này vào phong trào cách mạng Việt Nam. Ông đã nhận ra rằng, con đường cách
mạng vô sản là con đường giải phóng dân tộc khỏi ách đô hộ.
- Thành lập Hội Việt Nam Cách mạng Thanh niên (1925): Nguyễn Ái
Quốc đã sáng lập Hội Việt Nam Cách mạng Thanh niên tại Quảng Châu, Trung
Quốc, vào năm 1925. Hội nàytiền thân của Đảng Cộng sản Việt Nam đóng
vai trò quan trọng trong việc đào tạo và bồi dưỡng các cán bộ cách mạng.
- Tổ chức xây dựng lực lượng cách mạng: Ông đã tổ chức c lớp
huấn luyện chính trị cho các thanh niên u nước, từ đó xây dựng phát triển lực
lượng cách mạng có ý thức hệ rõ ràng và kiên định.
- Hợp nhất các tổ chức cộng sản: Nguyễn Ái Quốc đã chủ động trong
việc hợp nhất các tổ chức cộng sản tại Việt Nam, bao gồm Đông Dương Cộng sản
Đảng, An Nam Cộng sản Đảng Đông Dương Cộng sản Liên đoàn. Quá trình
này dẫn đến sự ra đời của Đảng Cộng sản Việt Nam vào ngày 3 tháng 2 năm 1930.
- Soạn thảo Cương lĩnh Chính trị đầu tiên: Ông đã soạn thảo Cương
lĩnh Chính trị đầu tiên của Đảng Cộng sản Việt Nam, xác định mục tiêu đấu
tranh đánh đổ chế độ thực dân, phong kiến, giành độc lập xây dựng chủ nghĩa
xã hội.
- Lãnh đạo định hướng phong trào cách mạng: Dưới slãnh đạo
của Nguyễn Ái Quốc, phong trào cách mạng Việt Nam đã có những bước tiến quan
trọng, góp phần tạo nên nền tảng cho cuộc cách mạng Tháng m năm 1945.
2. Hội nghị thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam và ý nghĩa lịch sử sự ra đời
của Đảng.
Hội nghị thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam
lOMoARcPSD| 59452058
- Thời gian địa điểm: Hội nghị thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam diễn ra
vào ngày 3 tháng 2 năm 1930 tại Cửu Long, Hương Cảng (Hong Kong).
- Người chủ trì: Nguyễn Ái Quốc (Hồ Chí Minh) người chủ trì hội nghị
này.
- Thành phần: Hội nghị sự tham gia của các đại diện từ các tổ chức cộng
sản trong ngoài nước như Đông Dương Cộng sản Đảng, An Nam Cộng sản
Đảng và Đông Dương Cộng sản Liên đoàn.
- Nội dung chính: Hội nghị đã hợp nhất các tổ chức cộng sản thành một, chính
thức thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam. Nguyễn Ái Quốc cũng soạn thảo Cương
lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng, xác định rõ mục tiêu đấu tranh.
Ý nghĩa lịch sử của sự ra đời của Đảng Cộng sản Việt Nam
- Thống nhất lãnh đạo: Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời đã thống nhất các
phong trào cách mạng dưới một lãnh đạo duy nhất, tạo ra sức mạnh tổng hợp cho
công cuộc đấu tranh giành độc lập.
- Xác định mục tiêu cách mạng: Cương lĩnh chính trị đầu tiên đã xác định
mục tiêu chính là đấu tranh giải phóng dân tộc và xây dựng chủ nghĩa xã hội, mở
ra hướng đi rõ ràng cho phong trào cách mạng.
- Kết nối với phong trào cộng sản quốc tế: Sự thành lập Đảng Cộng sản Việt
Nam đã đưa cách mạng Việt Nam hòa nhập với phong trào cộng sản công nhân
quốc tế, nhận được sự ủng hộ và hỗ trợ từ các lực lượng cách mạng toàn cầu.
- Khơi dậy tinh thần yêu nước: Đảng Cộng sản Việt Nam đã khơi dậy phát
huy tinh thần yêu nước, đoàn kết toàn n tộc trong cuộc đấu tranh chống thực
dân, đế quốc.
- sở cho các thắng lợi sau này: Việc thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam
sở cho các thắng lợi tiếp theo của cách mạng Việt Nam, từ Cách mạng Tháng
Tám năm 1945 đến cuộc kháng chiến chống Pháp và Mỹ, giành độc lập và thống
nhất đất nước.
3. Phân tích nội dung Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng (2-1930). Ý
nghĩa lịch sử của Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng.
lOMoARcPSD| 59452058
Nội dung chính của Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng (2-1930)
- Mục tiêu lâu dài: sản dân quyền cách mạng và thổ địa cách mạng
để đi tới xã hội cộng sản.
- Mục tiêu trước mắt:
+ hội: Tự do hội họp, nam nữ bình quyền, phổ thông giáo dục cho dân
chúng.
+ Chính trị: Đánh đổ đế quốc thực dân Pháp phong kiến, giành độc lập
hoàn toàn cho Việt Nam, lập chính phủ và quân đội của nhân dân.
+ Kinh tế: Xóa bquốc trái, bỏ sưu thuế cho dân cày nghèo, thu hết sản
nghiệp lớn của đế quốc giao cho chính phnhân dân quản lý, chia đất của đế quốc
cho dân cày nghèo, phát triển công nông nghiệp và thực hiện lao động 8 giờ.
- Sách lược của Đảng:
+ Đảng đội tiên phong của giai cấp công nhân, lãnh đạo dân chúng nông
dân.
+ Liên lạc với tiểu sản, trí thức, trung nông; tranh thủ phân hóa trung
tiểu địa chủ và tư sản dân tộc.
+ Đoàn kết với các dân tộc bị áp bức giai cấp sản thế giới để hình thành
mặt trận thống nhất đánh đuổi đế quốc và phong kiến.
- Chương trình Điều lệ của Đảng: Xác định tên Đảng, tôn chỉ, và hệ
thống tổ chức từ chi bộ đến Trung ương.
- Tư tưởng lớn của Cương lĩnh:
+ Cách mạng dân tộc dân chủ Việt Nam dẫn tới cách mạng xã hội chủ nghĩa.
+ Độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa hội, sự nghiệp của nhân dân dưới
sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam.
- Phương hướng chiến lược: sản dân quyền cách mạng thổ địa
cách mạng để đi tới xã hội cộng sản.
- Nhiệm vụ cách mạng:
+ Chính trị: Đánh đổ đế quốc thực dân Pháp và phong kiến, lập chính ph
công nông binh.
lOMoARcPSD| 59452058
+ Kinh tế: Thủ tiêu quốc trái, tịch thu sản nghiệp lớn của đế quốc, chia ruộng
đất của đế quốc cho dân cày nghèo, phát triển công nghiệp nông nghiệp, thực
hiện lao động 8 giờ.
+ Văn hóa - hội: Tự do tchức, nam nữ bình quyền, phổ thông giáo dục
theo công nông hóa.
+ Lực lượng cách mạng: Thu phục dân cày, dựa vào dân cày nghèo, liên lạc
với tiểu tư sản, trí thức, trung nông, thanh niên.
+ Lãnh đạo cách mạng: Giai cấp vô sản lãnh đạo.
+ Quan hệ với phong trào cách mạng thế giới: Cách mạng Việt Nam một
bộ phận của cách mạng thế giới.
Ý nghĩa lịch sử của Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng
- Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng là một cương lĩnh đúng đắn vàsáng
tạo theo con đường cách mạng Hồ Chí Minh, phù hợp với xu thế phát triển của
thời đại mới, đáp ứng yêu cầu khách quan của lịch sử, nhuần nhuyễn quan điểm
giai cấp và thấm nhuần tinh thần dân tộc.
- Tiến hành cách mạng sản dân quyền cách mạng ruộng đất để
giànhchính quyền về tay nhân dân đi tới xã hội cộng sản, độc lập dân tộc gắn liền
với chủ nghĩa xã hội là tư tưởng cốt lõi của Cương lĩnh này.
- Nội dung Cương lĩnh vẫn n một vài vấn đề về sau không hoàn toàn
phùhợp với thực tế Việt Nam hoặc một số từ ngữ thể dẫn tới sự giải thích
khác nhau, song với sự bổ sung của Luận cương chính trị được thông qua tại Hội
nghị lần thứ nhất Ban chấp hành trung ương Đảng, Cương lĩnh chính trị của Đảng
đã được hoàn thiện hơn.
- Chủ tịch Hồ Chí Minh khẳng định: Trong bản Cương lĩnh cách mạng tưsản
dân quyền năm 1930, Đảng đã nêu nhiệm vụ chống đế quốc chế độ phong
kiến, thực hiện độc lập, người cày có ruộng. Cương lĩnh ấy rất phù hợp với nguyện
vọng thiết tha của đại đa snhân dân ta nông dân. vậy, Đảng đã đoàn kết
được những lực lượng cách mạng to lớn xung quanh giai cấp mình, còn các đảng
phái của các giai cấp khác thì hoặc bị phá sản hoặc bị lập. Do đó, quyền lãnh
lOMoARcPSD| 59452058
đạo của Đảng ta - Đảng của giai cấp công nhân không ngừng củng cố tăng
cường.
4. Ý nghĩa lịch sử, nguyên nhân thắng lợi, bài học kinh nghiệm của cuộc
Cách mạng tháng Tám năm 1945.
Nguyên nhân thắng lợi:
- Nguyên nhân chủ quan:
+ Truyền thống yêu nước nồng nàn, đấu tranh kiên cường, bất khuất của dân
tộc.
+ Đường lối lãnh đạo đúng đắn của Đảng, đứng đầu là Chủ tịch Hồ Chí Minh
vĩ đại.
+ Quá trình chuẩn bị trong suốt 15 năm qua các phong trào cách mạng 1930 -
1935, 1936 - 1939, 1939 - 1945.
+ Toàn Đảng, toàn dân nhất trí, đồng lòng, không sợ hy sinh, gian khổ, quyết
tâm giành độc lâp, tự do.
- Nguyên nhân khách quan: Chiến thắng của Hồng quân Liên
quânĐồng minh đã cố vũ tinh thần và niềm tin cho nhân dân ta.
Ý nghĩa lịch sử:
- Mở ra bước ngoặt lớn trong lịch sử dân tộc. Phá tan xiềng xích lệ củathực
dân Pháp, ách thống trị của phát xít Nhật và lật đổ chế độ phong kiến bảo thủ.
- Đánh dấu bước nhảy vọt của cách mạng Việt Nam, mở ra kỷ nguyên độclập,
tự do cho dân tộc.
Bài học kinh nghiệm:
- Một là, giương cao ngọn cờ độc lập dân tộc, kết hợp đúng đắn hai nhiệm
vụchống đế quốc và chống phong kiến. Cách mạng nước ta trải qua hai giai đoạn:
cách mạng dân tộc dân chủ và cách mạng xã hội chủ nghĩa. Trong cách mạng dân
tộc dân chủ, nhiệm vchống đế quốc chủ yếu, nhiệm vụ chống phong kiến phải
phục tùng nhiệm vụ chống đế quốc. Cách mạng Tháng Tám thắng lợi là kết quả
của việc kết hợp đúng đắn hai nhiệm vụ này.
- Hai là, thực hiện khởi nghĩa toàn dân trên nền tảng khối liên minh công
nông. Công nông gốc cách mạng; học trò, nhà buôn nhỏ, điền chủ nhỏ bầu
lOMoARcPSD| 59452058
bạn cách mạng của công nông. Liên minh công - nông được xây dựng và củng cố
qua ba cao trào cách mạng. Đảng xây dựng khối đại đoàn kết dân tộc, động viên
toàn dân tổng khởi nghĩa thắng lợi.
- Ba là, kiên quyết dùng bạo lực cách mạng sử dụng bạo lực một cáchthích
hợp. Kết hợp chặt chẽ giữa lực lượng chính trị và lực lượng vũ trang. Kết hợp nổi
dậy của quần chúng với tiến công của lực lượng trang cách mạng cả nông
thôn thành thị. Sử dụng tối đa sức mạnh cách mạng theo nguyên tắc “tập trung,
thống nhất, kịp thời”.
- Bốn là, nắm vững nghệ thuật khởi nghĩa, chọn đúng thời cơ. Vận
dụngnguyên của chủ nghĩa Mác - Lênin kinh nghiệm của ch mạng thế giới.
Chọn đúng thời cơ, ra quyết định Tổng khởi nghĩa đúng lúc. Thời khởi nghĩa
là khi bọn phát xít hoang mang và nhân dân không thể sống nghèo khổ như trước
nữa.
- Năm là, sự lãnh đạo đúng đắn của Đảng nhân tố hàng đầu quyết địnhthắng
lợi của Cách mạng Tháng Tám. Đảng sự kết hợp chủ nghĩa Mác - Lênin với
phong trào công nhân phong trào yêu nước. Đảng xác định đúng đường lối
chiến lược và sách lược cách mạng, không ngừng bổ sung và phát triển. Đảng
tổ chức chặt chẽ, đội ngũ cán bộ gắn với nhân dân, phát huy vai trò của Mặt
trận Việt Minh. Đảng biết nắm bắt thời cơ, xây dựng và sử dụng lực lượng đúng
lúc, phát huy sức mạnh dân tộc và sức mạnh thời đại.
5. Phân tích nội dung Đường lối kháng chiến chống thực dân Pháp của
Đảng (1945-1954).
Từ cơ sở thực tiễn đấu tranh ngày càng phong phú của khởi nghĩa vũ trang và
chiến tranh cách mạng lâu dài, đường lối quân sự của Đảng ngày càng thêm
những sở khoa học vững chắc, tính chiến đấu cao nên ngày càng hoàn chỉnh
và trở thành ngọn cờ trăm trận trăm thắng của lực lượng vũ trang cách mạng Việt
Nam và toàn dân tộc Việt Nam.
Đường lối quân sự của Đảngđường lối khởi nghĩa vũ trang toàn dân; Tính
chất kháng chiến: trường kì kháng chiến, toàn diện kháng chiến.
lOMoARcPSD| 59452058
Nội dung của đường lối kháng chiến là: Kháng chiến toàn dân, toàn diện,
trường kì, tự lực cánh sinh và tranh thủ sự giúp đỡ của quốc tế.
Mục đích kháng chiến: kế tục phát triển sự nghiệp Cách mạng
ThángTám, “đánh phản động thực dân Pháp xâm lược; giành thống nhất và độc
lập”.
Nhiệm vụ kháng chiến: “Cuộc kháng chiến này chính một cuộc
chiếntranh cách mạng có tính chất dân tộc độc lập và dân chủ tự do…nhằm hoàn
thành nhiệm vụ giải phóng dân tộc và phát triển dân chủ mới”.
Phương châm tiến hành kháng chiến: tiến hành cuộc chiến tranh nhân
dân,thực hiện kháng chiến toàn dân, toàn diện, lâu dài, dựa vào sức mình chính.
+ Kháng chiến toàn dân: “Bất đàn ông, đàn bà không chia tôn giáo, đảng
phái, dân tộc, bất người già, người trẻ. Hễ người Việt Nam phải đứng lên đánh
thực dân Pháp”, thực hiện mỗi người dân một chiến sĩ, mỗi làng xóm một
pháo đài.
+ Kháng chiến toàn diện: đánh địch vmọi mặt chính trị, quân sự, kinh tế, văn
hóa, ngoại giao. Trong đó:
Về chính trị: thực hiện đoàn kết toàn dân, tăng cường xây dựng Đảng, chính
quyền, các đoàn thể nhân dân; đoàn kết với Miên, Lào và các dân tộc yêu chuộng
tự do, hòa bình.
Về quân sự: thực hiện trang toàn dân, xây dựng lực lượng trang nhân
dân, tiêu diệt địch, giải phóng nhân dân đất đai, thực hiện du kích chiến tiến lên
vận động chiến, đánh chính quy, là “triệt để dùng du kích, vận động chiến. Bảo
toàn thực lực, kháng chiến lâu dài… vừa đánh vừa trang thêm; vừa đánh vừa
đào tạo thêm cán bộ”.
Về kinh tế: tiêu thổ kháng chiến, xây dựng kinh tế tự cấp, tập trung phát triển
nền nông nghiệp, thủ công nghiệp, thương nghiệp và công nghiệp quốc phòng.
Về văn hóa: xóa bỏ văn hóa thực dân phong kiến, xây dựng nền văn hóa dân
chủ theo ba nguyên tắc: dân tộc, khoa học, đại chúng.
lOMoARcPSD| 59452058
Về ngoại giao: thực hiện thêm bạn, bớt thù, biểu dương thực lực. “Liên hiệp
với dân tộc Pháp, chống phản động thực dân Pháp”, sẵn sàng đàm phán nếu Pháp
công nhận Việt Nam độc lập,…
+ Kháng chiến lâu dài (trường kì): để chống âm mưu đánh nhanh, thắng
nhanh của Pháp, để thời gian phát huy yếu tố “thiên thời, địa lợi, nhân hòa” của
ta, chuyển hóa tương quan lực lượng từ chỗ ta yếu hơn địch đến chỗ ta mạnh hơn
địch, đánh thắng địch. + Dựa vào sức mình chính: “phải tự cấp, tự túc về mọi
mặt”, ta bị bao vây bốn phía. Khi nào điều kiện ta sẽ tranh thủ sự giúp đỡ của
các nước, song lúc đó cũng không được ỷ lại.
+ Triển vọng kháng chiến: mặc dù lâu dài, gian khổ, khó khăn song nhất định
thắng lợi.
6. Trình bày những thắng lợi quân sự tiêu biểu của ch mạng Việt Nam
trong cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp (1945-1954).
Trong cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp (1945-1954), cách mạng Việt
Nam đã đạt được nhiều thắng lợi quân sự tiêu biểu. Dưới đây một số thắng lợi
nổi bật:
- Chiến dịch Điện Biên Phủ (1954): Đây chiến dịch quân sự lịch sử
quantrọng nhất, kết thúc với thắng lợi to lớn của Việt Minh, đánh bại quân đội thực
dân Pháp và buộc họ phải ký kết Hiệp định Genève.
- Chiến dịch Vĩnh Yên (1951): Quân đội Việt Minh đã đánh bại quân độiPháp
tại Vĩnh Yên, đánh dấu sự phát triển quân sự và tinh thần quân đội Việt Minh.
- Chiến dịch Hòa Bình (1951-1952): Quân đội Việt Minh đã chiếm được
khuvực Hòa Bình, tạo ra một căn cứ quan trọng để tiếp tục chiến đấu phát triển
chiến lược.
- Chiến dịch Tây Bắc (1952-1953): Quân đội Việt Minh đã chiếm đượcnhiều
khu vực tại Tây Bắc, đặt quân đội Pháp vào tình trạng bị phong tỏa thiếu lương
thực.
- Chiến dịch Đông Tây Nguyên (1953): Quân đội Việt Minh đã chiếm
đượckhu vực Đông Tây Nguyên, tạo ra áp lực lớn lên quân đội Pháp buộc họ
phải thỏa thuận đình chiến.
lOMoARcPSD| 59452058
7. Nguyên nhân thắng lợi, ý nghĩa lịch sử, bài học kinh nghiệm của cuộc
kháng chiến chống thực dân Pháp (1945-1954).
Nguyên nhân thắng lợi:
- Do sự lãnh đạo sáng suốt của Đảng, đứng đầu Chủ tịch HChí Minh, với
đường lối chính trị, quân sự và đường lối kháng chiến đúng đắn, sáng tạo.
- Toàn dân, toàn quân ta đoàn kết dũng cảm trong chiến đấu, lao động, sản
xuất.
- Có hệ thống chính quyền dân chủ nhân dân trong cả nước, có mặt trận dân
tộc thống nhất, có lực lượng vũ trang sớm xây dựng và không ngừng lớn mạnh.
- Có hậu phương rộng lớn, vững chắc về mọi mặt.
- Việt Nam, Lào và Cam-pu-chia liên minh chiến đấu chống kẻ thù chung.
- Sự đồng tình, ủng hộ, giúp đỡ của Trung Quốc, Liên các nước dânchủ
nhân dân khác, của nhân dân Pháp và loài người tiến bộ.
Nguyên nhân quan trọng hơn cả:
- Do sự lãnh đạo sáng suốt của Đảng, đứng đầu Chủ tịch Hồ Chí Minh,
với đường lối chính trị, quân sự và đường lối kháng chiến đúng đắn, sáng tạo.
- Đảng lãnh đạo là nguyên nhân chi phối các nguyên nhân khác…
- Nếu không Đảng lãnh đạo tạo nên sức mạnh tổng hợp của dân tộc và
của thời đại. Sự lãnh đạo của Đảng là nhân tố quyết định mọi thắng lợi của cách
mạng Việt Nam.
8. Những thuận lợi và khó khăn của cách mạng Việt Nam sau tháng 71954.
Thuận lợi:
- Chính thống hóa và đoàn kết: Việc kết hợp giữa Việt Minh Quốc giaViệt
Nam đã tạo ra một chính quyền thống nhất, đồng thời tạo ra sự đoàn kết trong
công cuộc đấu tranh.
- Sự hỗ trợ quốc tế: Việt Nam đã nhận được sự hỗ trợ từ các nước hội
chủnghĩa như Liên Xô và Trung Quốc, giúp củng cố lực lượng và tài chính.
- Phát triển kinh tế hội: Các chính sách như cải cách ruộng đất
pháttriển công nghiệp đã giúp nâng cao đời sống của người dân.
Khó khăn:
lOMoARcPSD| 59452058
- Chiến tranh tàn phá: Chiến tranh Việt Nam với Mỹ đã gây ra nhiều
thiệthại về người và tài sản, ảnh hưởng nghiêm trọng đến kinh tế và xã hội.
- Cấu trúc hành chính: Việc thống nhất hợp nhất các hệ thống hành
chínhgiữa miền Bắc và miền Nam gặp nhiều khó khăn, đặc biệt trong việc thống
nhất các tổ chức và cơ quan.
- Thách thức kinh tế: Kinh tế bị suy yếu, đất nước phải đối mặt với nhiềuthách
thức như thiếu nguồn lực, chính sách kinh tế không hiệu quả và cạnh tranh quốc
tế.
9. Phân tích nội dung Đường lối kháng chiến chống Mỹ, cứu nước của cách
mạng Việt Nam.
Hội nghị Trung ương Đảng lần thứ 9 (11/1963) ngoài việc xác định đúng đắn
quan điểm quốc tế, hướng hoạt động đối ngoại vào việc kết hợp sức mạng dân tộ
với sức mạnh thời đại để đánh Mỹ thắng Mỹ. Đi đến quyết định nhiều vấn đề
quan trọng về cách mạng miền Nam. Hội nghị khẳng định đấu tranh chính trị, đấu
tranh trang và cả hai đều vai tquyết định bản. Đồng thời, nhấn mạnh
yêu cầu mới của đấu tranh trang. Miền Bắc, Hội nghị tiếp tục xác định trách
nhiệm căn cứ địa, hậu phương đối với cách mạng miền Nam, đồng thời nâng cao
cảnh giác, triển khai mọi mặt, sẵn sàng đối phó với âm mưu đánh phá của địch.
- Trước những cuộc chiến miền Nam "Chiến tranh cục bộ" chiến tranh phá
hoại miền Bắc của đế quốc Mỹ, Hội nghị Trung ương lần thứ 11 (3/1965) lần
thứ 12 (12/1965) đã nêu ra đường lỗi kháng chiến chống Mỹ cứu nước như sau:
+ Quyết tâm mục tiêu chiến lược: Nêu cao khẩu hiệu "Quyết tâm đánh thắng
giặc Mỹ xâm lược" , "Kiên quyế đánh bại cuộc chiến tranh xâm lược của đế quốc
Mỹ trong bất kỳ tình huống nào, nhằm bảo vệ miền Bắc, giải phóng miền Nam,
hoàn thành cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân trong cả nước, tiến tới thực hiện
hòa bình thống nhất nước nhà".
+ Vnhận định tình hình chủ trương chiến lược: Trung ương Đảng cho rằng
cuộc "Chiến tranh cục bộ" Mỹ đang tiến hành miền Nam vẫn là cuộc chiến
tranh xâm lược thực dân mới, buộc phải thực thi trong thế thua, thế thất bại và bị
động cho nên chứa đựng đầy mâu thuẫn chiến lược. Từ sự phân tích nhân
lOMoARcPSD| 59452058
định nêu trên, Trung ương Đảng quyết định phát động cuộc kháng chiến chống
đến quốc Mỹ xâm lược trong phạm vi toàn quốc, coi chống Mỹ, cứu nước là nhiệm
vụ thiêng liêng của cả dân tộc từ Nam ra Bắc.
+ Phương châm chỉ đạo chiến lược: Tiếp tục đẩy mạng cuộc chiến tranh nhân
dân chống chiến tranh cục bộ của Mỹ miền Nam, đồng thời phát động chiến
tranh nhân dân chống chiến tranh phoại của Mỹ miền Bắc, thực hiện kháng
chiến lâu dài, dựa vào sức chính mình càng đánh càng mạnh, cố gắng đến mức độ
cao.
+ Nhiệm vụ và mối quan hệ giữa cuộc chiến đấu ở hai miền: Trong cuộc chiến
tranh chống Mỹ, cứu nước, miền Nam là tiền tuyến lớn, miền Bắc là hậu phương
lớn. Bảo vệ miền Bắc là nhiệm vụ của cả nước vì xã hội chủ nghĩa là hậu phương
vững chắc trong cuộc kháng chiến chống Mỹ.
+ tưởng phương châm đấu tranh miền Nam được tiến hành cụ thể
dựa trên phương châm giữ vững phát triển thế tiến công, kiên quyết tiên công
và liên tục tiến công. "Tiếp tục kiên trì phương châm: Kết hợp đấu tranh quân sự
với đấu tranh chính trị, triệt để thực hiện ba mũi giáp công", đánh địch trên cả 03
vùng chiến lược.
+ Tư tưởng chỉ đạo đối với miền Bắc tiến hành cụ thể dựa trên phương châm
chuyển hướng sang mục tiêu phấn đấu để xây dựng kinh tế, bảo đảm tiếp tục xây
dựng miền Bắc vững mạnh về kinh tế quốc phòng trong điều kiện chiến tranh
phá hoại đế quốc Mỹ để bảo vệ vững chắc miền Bắc xã hội chủ nghĩa, động viên
sức người, sức của mức cao nhất để chi viện cho cuộc chiến tranh giải phóng
miền Nam.
Qua những phân tích nêu trên, có thể thấy được vai trò của xác định đường lối
kháng chiến chống Mcứu nước 1954-1975 ý nghĩa của mang lại thông qua
kế hoạch và phương châm cthể. n cạnh đó cũng cần phải hiểu về bối cảnh lịch
sử trong giao đoạn này cũng như là nhiệm vụ của cách mạng giai đoạn này để hiểu
hơn về những mốc thời gian kế hoạch của đường lối kháng chiến chống mỹ cứu
nước.
lOMoARcPSD| 59452058
10.Trình bày khái quát những thắng lợi quân sự tiêu biểu của cách mạng
Việt Nam trong cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước (1954-1975).
Trong cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước (1954-1975), cách mạng Việt
Nam đã đạt được nhiều thắng lợi quân sự tiêu biểu như sau:
- Chiến dịch Điện Biên Phủ (1954): Đây một trong những chiến thắng
lịchsử, khi quân đội Việt Minh đã đánh bại quân đội Pháp, đưa đến sự kết thúc của
cuộc chiến tranh Đông Dương lần thứ nhất đưa Việt Nam ra khỏi tình trạng bóc
lột và phân phát.
- Chiến dịch Bến Tre (1968): Quân đội Việt Nam đã đánh bại một lực
lượngđông đảo của Mỹ tại Bến Tre, góp phần làm suy yếu tinh thần của quân đội
Mỹ.
- Chiến dịch Hồ Chí Minh (1975): Đây chiến dịch quyết định, kết thúc
vớiviệc quân đội Việt Nam tiến vào Sài Gòn, đánh bại hoàn toàn quân đội chính
quyền Sài Gòn, đưa đến sự thống nhất đất nước.
11.Ý nghĩa lịch sử, nguyên nhân thắng lợi, bài học kinh nghiệm của cuộc
kháng chiến chống Mỹ, cứu nước (1954-1975) Nguyên nhân thắng lợi:
- Sự lãnh đạo sáng suốt của Đảng, Chủ tịch Hồ Chí Minh, với đường
lốichính trị, quân sự độc lập, tự chủ đúng đắn, sáng tạo, phương pháp đấu tranh
linh hoạt.
- Hậu phương miền Bắc không ngừng lớn mạnh, đáp ng kịp thời các yêucầu
của cuộc chiến đấu ở hai miền.
- sự phối hợp chiến đấu, đoàn kết giúp đỡ nhau của ba n tộc
ĐôngDương; sđồng tình ủng hộ, giúp đỡ to lớn của các nước hội chủ nghĩa
khác; nhân dân nhân dân thế giới phản đối cuộc đấu tranh xâm lược Việt
Nam của Mĩ.
Ý nghĩa lịch sử:
- Đối với Việt Nam:
+ Chấm dứt ách thống trị của chủ nghĩa thực dân - đế quốc trên đất nước ta.
+ Hoàn thành cuộc cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân trong cả nước, thống
nhất đất nước.
lOMoARcPSD| 59452058
+ Mở ra kỉ nguyên mới của lịch sử n tộc - kỉ nguyên đất nước độc lập, thống
nhất, đi lên chủ nghĩa xã hội.
- Đối với thế giới:
+ Tác động mạnh đến tình hình nước và thế giới, là nguồn cổ to lớn đối
với phong trào cách mạng thế giới, nhất là đối với phong trào giải phóng dân tộc.
+ một sự kiện “tầm quan trọng quốc tế to lớn tính thời đại sâu sắc”.
12.Phân tích nội dung cơ bản của đường lối đổi mới được thông qua tại Đại
hội Đại biểu toàn quốc lần thứ VI của Đảng (12-1986).
- Đổi mới về duy luận, nhận thức về CNXH, về các quy luật
kháchquan, những đặc trưng của thời kì quá độ, nhất là về công nghiệp hóa và về
cải tạo XHCN, về cơ chế quản lí kinh tế, về phân phối lưu thông chính là nguyên
nhân chậm phát triển cụ thể hóa đường lối chung đường lối kinh tế trong
chặng đường đầu của thời kì quá độ.
- Đổi mới quan điểm về chính sách kinh tế. Đối với cấu kinh tế, sắp xếp
lạinền kinh tế quốc dân theo cơ cấu hợp lí, có chính sách sử dụng và cải tạo đúng
đắn các thành phần kinh tế, chính sách đó cho phép sử dụng nhiều hình thức kinh
tế với quy mô và trình độ kĩ thuật thích hợp trong từng khâu quá trình sản xuất và
lưu thông nhằm khai thác mọi khả năng của các thành phần kinh tế, liên kết với
nhau, trong đó kinh tế quốc doanh chiếm vai trò chủ đạo.
- Đổi mới chế quản kinh tế. Bố trí lại cấu kinh tế đi đôi với đổi mớicơ
chế quản lí kinh tế. Vì cơ chế quản lí tập trung quan liêu bao cấp đã lạc hậu mang
tính chất chủ quan duy ý chí vậy phải xóa bỏ tập trung quan liêu bao cấp, gây
dựng cơ chế phù hợp với quy luật khách quan và với trình độ phát triển kinh tế.
Hà Nội 10. 2024

Preview text:

lOMoAR cPSD| 59452058
NỘI DUNG ÔN TẬP MÔN LỊCH SỬ ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM
1. Vai trò của lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc đối với sự ra đời của Đảng Cộng sản Việt Nam.
- Tìm hiểu và tiếp thu tư tưởng Marx-Lenin: Nguyễn Ái Quốc đã tiếp thu
những tư tưởng của Karl Marx và Vladimir Lenin, sau đó truyền bá những tư tưởng
này vào phong trào cách mạng Việt Nam. Ông đã nhận ra rằng, con đường cách
mạng vô sản là con đường giải phóng dân tộc khỏi ách đô hộ.
- Thành lập Hội Việt Nam Cách mạng Thanh niên (1925): Nguyễn Ái
Quốc đã sáng lập Hội Việt Nam Cách mạng Thanh niên tại Quảng Châu, Trung
Quốc, vào năm 1925. Hội này là tiền thân của Đảng Cộng sản Việt Nam và đóng
vai trò quan trọng trong việc đào tạo và bồi dưỡng các cán bộ cách mạng. -
Tổ chức và xây dựng lực lượng cách mạng: Ông đã tổ chức các lớp
huấn luyện chính trị cho các thanh niên yêu nước, từ đó xây dựng và phát triển lực
lượng cách mạng có ý thức hệ rõ ràng và kiên định. -
Hợp nhất các tổ chức cộng sản: Nguyễn Ái Quốc đã chủ động trong
việc hợp nhất các tổ chức cộng sản tại Việt Nam, bao gồm Đông Dương Cộng sản
Đảng, An Nam Cộng sản Đảng và Đông Dương Cộng sản Liên đoàn. Quá trình
này dẫn đến sự ra đời của Đảng Cộng sản Việt Nam vào ngày 3 tháng 2 năm 1930. -
Soạn thảo Cương lĩnh Chính trị đầu tiên: Ông đã soạn thảo Cương
lĩnh Chính trị đầu tiên của Đảng Cộng sản Việt Nam, xác định rõ mục tiêu đấu
tranh là đánh đổ chế độ thực dân, phong kiến, giành độc lập và xây dựng chủ nghĩa xã hội. -
Lãnh đạo và định hướng phong trào cách mạng: Dưới sự lãnh đạo
của Nguyễn Ái Quốc, phong trào cách mạng Việt Nam đã có những bước tiến quan
trọng, góp phần tạo nên nền tảng cho cuộc cách mạng Tháng Tám năm 1945.
2. Hội nghị thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam và ý nghĩa lịch sử sự ra đời của Đảng.
Hội nghị thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam lOMoAR cPSD| 59452058
- Thời gian và địa điểm: Hội nghị thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam diễn ra
vào ngày 3 tháng 2 năm 1930 tại Cửu Long, Hương Cảng (Hong Kong).
- Người chủ trì: Nguyễn Ái Quốc (Hồ Chí Minh) là người chủ trì hội nghị này.
- Thành phần: Hội nghị có sự tham gia của các đại diện từ các tổ chức cộng
sản trong và ngoài nước như Đông Dương Cộng sản Đảng, An Nam Cộng sản
Đảng và Đông Dương Cộng sản Liên đoàn.
- Nội dung chính: Hội nghị đã hợp nhất các tổ chức cộng sản thành một, chính
thức thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam. Nguyễn Ái Quốc cũng soạn thảo Cương
lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng, xác định rõ mục tiêu đấu tranh.
Ý nghĩa lịch sử của sự ra đời của Đảng Cộng sản Việt Nam
- Thống nhất lãnh đạo: Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời đã thống nhất các
phong trào cách mạng dưới một lãnh đạo duy nhất, tạo ra sức mạnh tổng hợp cho
công cuộc đấu tranh giành độc lập.
- Xác định mục tiêu cách mạng: Cương lĩnh chính trị đầu tiên đã xác định
mục tiêu chính là đấu tranh giải phóng dân tộc và xây dựng chủ nghĩa xã hội, mở
ra hướng đi rõ ràng cho phong trào cách mạng.
- Kết nối với phong trào cộng sản quốc tế: Sự thành lập Đảng Cộng sản Việt
Nam đã đưa cách mạng Việt Nam hòa nhập với phong trào cộng sản và công nhân
quốc tế, nhận được sự ủng hộ và hỗ trợ từ các lực lượng cách mạng toàn cầu.
- Khơi dậy tinh thần yêu nước: Đảng Cộng sản Việt Nam đã khơi dậy và phát
huy tinh thần yêu nước, đoàn kết toàn dân tộc trong cuộc đấu tranh chống thực dân, đế quốc.
- Cơ sở cho các thắng lợi sau này: Việc thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam
là cơ sở cho các thắng lợi tiếp theo của cách mạng Việt Nam, từ Cách mạng Tháng
Tám năm 1945 đến cuộc kháng chiến chống Pháp và Mỹ, giành độc lập và thống nhất đất nước.
3. Phân tích nội dung Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng (2-1930). Ý
nghĩa lịch sử của Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng. lOMoAR cPSD| 59452058
Nội dung chính của Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng (2-1930)
- Mục tiêu lâu dài: Tư sản dân quyền cách mạng và thổ địa cách mạng
để đi tới xã hội cộng sản. - Mục tiêu trước mắt:
+ Xã hội: Tự do hội họp, nam nữ bình quyền, phổ thông giáo dục cho dân chúng.
+ Chính trị: Đánh đổ đế quốc thực dân Pháp và phong kiến, giành độc lập
hoàn toàn cho Việt Nam, lập chính phủ và quân đội của nhân dân.
+ Kinh tế: Xóa bỏ quốc trái, bỏ sưu thuế cho dân cày nghèo, thu hết sản
nghiệp lớn của đế quốc giao cho chính phủ nhân dân quản lý, chia đất của đế quốc
cho dân cày nghèo, phát triển công nông nghiệp và thực hiện lao động 8 giờ.
- Sách lược của Đảng:
+ Đảng là đội tiên phong của giai cấp công nhân, lãnh đạo dân chúng nông dân.
+ Liên lạc với tiểu tư sản, trí thức, trung nông; tranh thủ và phân hóa trung
tiểu địa chủ và tư sản dân tộc.
+ Đoàn kết với các dân tộc bị áp bức và giai cấp vô sản thế giới để hình thành
mặt trận thống nhất đánh đuổi đế quốc và phong kiến.
- Chương trình và Điều lệ của Đảng: Xác định tên Đảng, tôn chỉ, và hệ
thống tổ chức từ chi bộ đến Trung ương.
- Tư tưởng lớn của Cương lĩnh:
+ Cách mạng dân tộc dân chủ Việt Nam dẫn tới cách mạng xã hội chủ nghĩa.
+ Độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội, sự nghiệp của nhân dân dưới
sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam.
- Phương hướng chiến lược: Tư sản dân quyền cách mạng và thổ địa
cách mạng để đi tới xã hội cộng sản. - Nhiệm vụ cách mạng:
+ Chính trị: Đánh đổ đế quốc thực dân Pháp và phong kiến, lập chính phủ công nông binh. lOMoAR cPSD| 59452058
+ Kinh tế: Thủ tiêu quốc trái, tịch thu sản nghiệp lớn của đế quốc, chia ruộng
đất của đế quốc cho dân cày nghèo, phát triển công nghiệp và nông nghiệp, thực hiện lao động 8 giờ.
+ Văn hóa - xã hội: Tự do tổ chức, nam nữ bình quyền, phổ thông giáo dục theo công nông hóa.
+ Lực lượng cách mạng: Thu phục dân cày, dựa vào dân cày nghèo, liên lạc
với tiểu tư sản, trí thức, trung nông, thanh niên.
+ Lãnh đạo cách mạng: Giai cấp vô sản lãnh đạo.
+ Quan hệ với phong trào cách mạng thế giới: Cách mạng Việt Nam là một
bộ phận của cách mạng thế giới.
Ý nghĩa lịch sử của Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng
- Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng là một cương lĩnh đúng đắn vàsáng
tạo theo con đường cách mạng Hồ Chí Minh, phù hợp với xu thế phát triển của
thời đại mới, đáp ứng yêu cầu khách quan của lịch sử, nhuần nhuyễn quan điểm
giai cấp và thấm nhuần tinh thần dân tộc.
- Tiến hành cách mạng tư sản dân quyền và cách mạng ruộng đất để
giànhchính quyền về tay nhân dân đi tới xã hội cộng sản, độc lập dân tộc gắn liền
với chủ nghĩa xã hội là tư tưởng cốt lõi của Cương lĩnh này.
- Nội dung Cương lĩnh vẫn còn một vài vấn đề về sau không hoàn toàn
phùhợp với thực tế Việt Nam hoặc có một số từ ngữ có thể dẫn tới sự giải thích
khác nhau, song với sự bổ sung của Luận cương chính trị được thông qua tại Hội
nghị lần thứ nhất Ban chấp hành trung ương Đảng, Cương lĩnh chính trị của Đảng
đã được hoàn thiện hơn.
- Chủ tịch Hồ Chí Minh khẳng định: Trong bản Cương lĩnh cách mạng tưsản
dân quyền năm 1930, Đảng đã nêu rõ nhiệm vụ chống đế quốc và chế độ phong
kiến, thực hiện độc lập, người cày có ruộng. Cương lĩnh ấy rất phù hợp với nguyện
vọng thiết tha của đại đa số nhân dân ta là nông dân. Vì vậy, Đảng đã đoàn kết
được những lực lượng cách mạng to lớn xung quanh giai cấp mình, còn các đảng
phái của các giai cấp khác thì hoặc bị phá sản hoặc bị cô lập. Do đó, quyền lãnh lOMoAR cPSD| 59452058
đạo của Đảng ta - Đảng của giai cấp công nhân không ngừng củng cố và tăng cường.
4. Ý nghĩa lịch sử, nguyên nhân thắng lợi, bài học kinh nghiệm của cuộc
Cách mạng tháng Tám năm 1945.
Nguyên nhân thắng lợi: - Nguyên nhân chủ quan:
+ Truyền thống yêu nước nồng nàn, đấu tranh kiên cường, bất khuất của dân tộc.
+ Đường lối lãnh đạo đúng đắn của Đảng, đứng đầu là Chủ tịch Hồ Chí Minh vĩ đại.
+ Quá trình chuẩn bị trong suốt 15 năm qua các phong trào cách mạng 1930 -
1935, 1936 - 1939, 1939 - 1945.
+ Toàn Đảng, toàn dân nhất trí, đồng lòng, không sợ hy sinh, gian khổ, quyết
tâm giành độc lâp, tự do.
- Nguyên nhân khách quan: Chiến thắng của Hồng quân Liên xô và
quânĐồng minh đã cố vũ tinh thần và niềm tin cho nhân dân ta. Ý nghĩa lịch sử:
- Mở ra bước ngoặt lớn trong lịch sử dân tộc. Phá tan xiềng xích nô lệ củathực
dân Pháp, ách thống trị của phát xít Nhật và lật đổ chế độ phong kiến bảo thủ.
- Đánh dấu bước nhảy vọt của cách mạng Việt Nam, mở ra kỷ nguyên độclập, tự do cho dân tộc.
Bài học kinh nghiệm:
- Một là, giương cao ngọn cờ độc lập dân tộc, kết hợp đúng đắn hai nhiệm
vụchống đế quốc và chống phong kiến. Cách mạng nước ta trải qua hai giai đoạn:
cách mạng dân tộc dân chủ và cách mạng xã hội chủ nghĩa. Trong cách mạng dân
tộc dân chủ, nhiệm vụ chống đế quốc là chủ yếu, nhiệm vụ chống phong kiến phải
phục tùng nhiệm vụ chống đế quốc. Cách mạng Tháng Tám thắng lợi là kết quả
của việc kết hợp đúng đắn hai nhiệm vụ này.
- Hai là, thực hiện khởi nghĩa toàn dân trên nền tảng khối liên minh công –
nông. Công nông là gốc cách mạng; học trò, nhà buôn nhỏ, điền chủ nhỏ là bầu lOMoAR cPSD| 59452058
bạn cách mạng của công nông. Liên minh công - nông được xây dựng và củng cố
qua ba cao trào cách mạng. Đảng xây dựng khối đại đoàn kết dân tộc, động viên
toàn dân tổng khởi nghĩa thắng lợi.
- Ba là, kiên quyết dùng bạo lực cách mạng và sử dụng bạo lực một cáchthích
hợp. Kết hợp chặt chẽ giữa lực lượng chính trị và lực lượng vũ trang. Kết hợp nổi
dậy của quần chúng với tiến công của lực lượng vũ trang cách mạng ở cả nông
thôn và thành thị. Sử dụng tối đa sức mạnh cách mạng theo nguyên tắc “tập trung,
thống nhất, kịp thời”.
- Bốn là, nắm vững nghệ thuật khởi nghĩa, chọn đúng thời cơ. Vận
dụngnguyên lý của chủ nghĩa Mác - Lênin và kinh nghiệm của cách mạng thế giới.
Chọn đúng thời cơ, ra quyết định Tổng khởi nghĩa đúng lúc. Thời cơ khởi nghĩa
là khi bọn phát xít hoang mang và nhân dân không thể sống nghèo khổ như trước nữa.
- Năm là, sự lãnh đạo đúng đắn của Đảng là nhân tố hàng đầu quyết địnhthắng
lợi của Cách mạng Tháng Tám. Đảng là sự kết hợp chủ nghĩa Mác - Lênin với
phong trào công nhân và phong trào yêu nước. Đảng xác định đúng đường lối
chiến lược và sách lược cách mạng, không ngừng bổ sung và phát triển. Đảng có
tổ chức chặt chẽ, đội ngũ cán bộ gắn bó với nhân dân, phát huy vai trò của Mặt
trận Việt Minh. Đảng biết nắm bắt thời cơ, xây dựng và sử dụng lực lượng đúng
lúc, phát huy sức mạnh dân tộc và sức mạnh thời đại.
5. Phân tích nội dung Đường lối kháng chiến chống thực dân Pháp của
Đảng (1945-1954).
Từ cơ sở thực tiễn đấu tranh ngày càng phong phú của khởi nghĩa vũ trang và
chiến tranh cách mạng lâu dài, đường lối quân sự của Đảng ngày càng có thêm
những cơ sở khoa học vững chắc, có tính chiến đấu cao nên ngày càng hoàn chỉnh
và trở thành ngọn cờ trăm trận trăm thắng của lực lượng vũ trang cách mạng Việt
Nam và toàn dân tộc Việt Nam.
Đường lối quân sự của Đảng là đường lối khởi nghĩa vũ trang toàn dân; Tính
chất kháng chiến: trường kì kháng chiến, toàn diện kháng chiến. lOMoAR cPSD| 59452058
Nội dung của đường lối kháng chiến là: Kháng chiến toàn dân, toàn diện,
trường kì, tự lực cánh sinh và tranh thủ sự giúp đỡ của quốc tế.
– Mục đích kháng chiến: kế tục và phát triển sự nghiệp Cách mạng
ThángTám, “đánh phản động thực dân Pháp xâm lược; giành thống nhất và độc lập”.
– Nhiệm vụ kháng chiến: “Cuộc kháng chiến này chính là một cuộc
chiếntranh cách mạng có tính chất dân tộc độc lập và dân chủ tự do…nhằm hoàn
thành nhiệm vụ giải phóng dân tộc và phát triển dân chủ mới”.
– Phương châm tiến hành kháng chiến: tiến hành cuộc chiến tranh nhân
dân,thực hiện kháng chiến toàn dân, toàn diện, lâu dài, dựa vào sức mình là chính.
+ Kháng chiến toàn dân: “Bất kì đàn ông, đàn bà không chia tôn giáo, đảng
phái, dân tộc, bất kì người già, người trẻ. Hễ là người Việt Nam phải đứng lên đánh
thực dân Pháp”, thực hiện mỗi người dân là một chiến sĩ, mỗi làng xóm là một pháo đài.
+ Kháng chiến toàn diện: đánh địch về mọi mặt chính trị, quân sự, kinh tế, văn
hóa, ngoại giao. Trong đó:
Về chính trị: thực hiện đoàn kết toàn dân, tăng cường xây dựng Đảng, chính
quyền, các đoàn thể nhân dân; đoàn kết với Miên, Lào và các dân tộc yêu chuộng tự do, hòa bình.
Về quân sự: thực hiện vũ trang toàn dân, xây dựng lực lượng vũ trang nhân
dân, tiêu diệt địch, giải phóng nhân dân và đất đai, thực hiện du kích chiến tiến lên
vận động chiến, đánh chính quy, là “triệt để dùng du kích, vận động chiến. Bảo
toàn thực lực, kháng chiến lâu dài… vừa đánh vừa võ trang thêm; vừa đánh vừa
đào tạo thêm cán bộ”.
Về kinh tế: tiêu thổ kháng chiến, xây dựng kinh tế tự cấp, tập trung phát triển
nền nông nghiệp, thủ công nghiệp, thương nghiệp và công nghiệp quốc phòng.
Về văn hóa: xóa bỏ văn hóa thực dân phong kiến, xây dựng nền văn hóa dân
chủ theo ba nguyên tắc: dân tộc, khoa học, đại chúng. lOMoAR cPSD| 59452058
Về ngoại giao: thực hiện thêm bạn, bớt thù, biểu dương thực lực. “Liên hiệp
với dân tộc Pháp, chống phản động thực dân Pháp”, sẵn sàng đàm phán nếu Pháp
công nhận Việt Nam độc lập,…
+ Kháng chiến lâu dài (trường kì): là để chống âm mưu đánh nhanh, thắng
nhanh của Pháp, để có thời gian phát huy yếu tố “thiên thời, địa lợi, nhân hòa” của
ta, chuyển hóa tương quan lực lượng từ chỗ ta yếu hơn địch đến chỗ ta mạnh hơn
địch, đánh thắng địch. + Dựa vào sức mình là chính: “phải tự cấp, tự túc về mọi
mặt”, vì ta bị bao vây bốn phía. Khi nào có điều kiện ta sẽ tranh thủ sự giúp đỡ của
các nước, song lúc đó cũng không được ỷ lại.
+ Triển vọng kháng chiến: mặc dù lâu dài, gian khổ, khó khăn song nhất định thắng lợi.
6. Trình bày những thắng lợi quân sự tiêu biểu của cách mạng Việt Nam
trong cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp (1945-1954).
Trong cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp (1945-1954), cách mạng Việt
Nam đã đạt được nhiều thắng lợi quân sự tiêu biểu. Dưới đây là một số thắng lợi nổi bật:
- Chiến dịch Điện Biên Phủ (1954): Đây là chiến dịch quân sự lịch sử
quantrọng nhất, kết thúc với thắng lợi to lớn của Việt Minh, đánh bại quân đội thực
dân Pháp và buộc họ phải ký kết Hiệp định Genève.
- Chiến dịch Vĩnh Yên (1951): Quân đội Việt Minh đã đánh bại quân độiPháp
tại Vĩnh Yên, đánh dấu sự phát triển quân sự và tinh thần quân đội Việt Minh.
- Chiến dịch Hòa Bình (1951-1952): Quân đội Việt Minh đã chiếm được
khuvực Hòa Bình, tạo ra một căn cứ quan trọng để tiếp tục chiến đấu và phát triển chiến lược.
- Chiến dịch Tây Bắc (1952-1953): Quân đội Việt Minh đã chiếm đượcnhiều
khu vực tại Tây Bắc, đặt quân đội Pháp vào tình trạng bị phong tỏa và thiếu lương thực.
- Chiến dịch Đông Tây Nguyên (1953): Quân đội Việt Minh đã chiếm
đượckhu vực Đông Tây Nguyên, tạo ra áp lực lớn lên quân đội Pháp và buộc họ
phải thỏa thuận đình chiến. lOMoAR cPSD| 59452058
7. Nguyên nhân thắng lợi, ý nghĩa lịch sử, bài học kinh nghiệm của cuộc
kháng chiến chống thực dân Pháp (1945-1954).
Nguyên nhân thắng lợi:
- Do sự lãnh đạo sáng suốt của Đảng, đứng đầu là Chủ tịch Hồ Chí Minh, với
đường lối chính trị, quân sự và đường lối kháng chiến đúng đắn, sáng tạo.
- Toàn dân, toàn quân ta đoàn kết dũng cảm trong chiến đấu, lao động, sản xuất.
- Có hệ thống chính quyền dân chủ nhân dân trong cả nước, có mặt trận dân
tộc thống nhất, có lực lượng vũ trang sớm xây dựng và không ngừng lớn mạnh.
- Có hậu phương rộng lớn, vững chắc về mọi mặt.
- Việt Nam, Lào và Cam-pu-chia liên minh chiến đấu chống kẻ thù chung.
- Sự đồng tình, ủng hộ, giúp đỡ của Trung Quốc, Liên Xô và các nước dânchủ
nhân dân khác, của nhân dân Pháp và loài người tiến bộ.
Nguyên nhân quan trọng hơn cả:
- Do sự lãnh đạo sáng suốt của Đảng, đứng đầu là Chủ tịch Hồ Chí Minh,
với đường lối chính trị, quân sự và đường lối kháng chiến đúng đắn, sáng tạo.
- Đảng lãnh đạo là nguyên nhân chi phối các nguyên nhân khác…
- Nếu không có Đảng lãnh đạo tạo nên sức mạnh tổng hợp của dân tộc và
của thời đại. Sự lãnh đạo của Đảng là nhân tố quyết định mọi thắng lợi của cách mạng Việt Nam.
8. Những thuận lợi và khó khăn của cách mạng Việt Nam sau tháng 71954. Thuận lợi:
- Chính thống hóa và đoàn kết: Việc kết hợp giữa Việt Minh và Quốc giaViệt
Nam đã tạo ra một chính quyền thống nhất, đồng thời tạo ra sự đoàn kết trong công cuộc đấu tranh.
- Sự hỗ trợ quốc tế: Việt Nam đã nhận được sự hỗ trợ từ các nước xã hội
chủnghĩa như Liên Xô và Trung Quốc, giúp củng cố lực lượng và tài chính.
- Phát triển kinh tế và xã hội: Các chính sách như cải cách ruộng đất và
pháttriển công nghiệp đã giúp nâng cao đời sống của người dân. Khó khăn: lOMoAR cPSD| 59452058
- Chiến tranh và tàn phá: Chiến tranh Việt Nam với Mỹ đã gây ra nhiều
thiệthại về người và tài sản, ảnh hưởng nghiêm trọng đến kinh tế và xã hội.
- Cấu trúc hành chính: Việc thống nhất và hợp nhất các hệ thống hành
chínhgiữa miền Bắc và miền Nam gặp nhiều khó khăn, đặc biệt là trong việc thống
nhất các tổ chức và cơ quan.
- Thách thức kinh tế: Kinh tế bị suy yếu, đất nước phải đối mặt với nhiềuthách
thức như thiếu nguồn lực, chính sách kinh tế không hiệu quả và cạnh tranh quốc tế.
9. Phân tích nội dung Đường lối kháng chiến chống Mỹ, cứu nước của cách
mạng Việt Nam.
Hội nghị Trung ương Đảng lần thứ 9 (11/1963) ngoài việc xác định đúng đắn
quan điểm quốc tế, hướng hoạt động đối ngoại vào việc kết hợp sức mạng dân tộ
với sức mạnh thời đại để đánh Mỹ và thắng Mỹ. Đi đến quyết định nhiều vấn đề
quan trọng về cách mạng miền Nam. Hội nghị khẳng định đấu tranh chính trị, đấu
tranh vũ trang và cả hai đều có vai trò quyết định cơ bản. Đồng thời, nhấn mạnh
yêu cầu mới của đấu tranh vũ trang. Miền Bắc, Hội nghị tiếp tục xác định trách
nhiệm căn cứ địa, hậu phương đối với cách mạng miền Nam, đồng thời nâng cao
cảnh giác, triển khai mọi mặt, sẵn sàng đối phó với âm mưu đánh phá của địch.
- Trước những cuộc chiến ở miền Nam "Chiến tranh cục bộ" và chiến tranh phá
hoại miền Bắc của đế quốc Mỹ, Hội nghị Trung ương lần thứ 11 (3/1965) và lần
thứ 12 (12/1965) đã nêu ra đường lỗi kháng chiến chống Mỹ cứu nước như sau:
+ Quyết tâm và mục tiêu chiến lược: Nêu cao khẩu hiệu "Quyết tâm đánh thắng
giặc Mỹ xâm lược" , "Kiên quyế đánh bại cuộc chiến tranh xâm lược của đế quốc
Mỹ trong bất kỳ tình huống nào, nhằm bảo vệ miền Bắc, giải phóng miền Nam,
hoàn thành cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân trong cả nước, tiến tới thực hiện
hòa bình thống nhất nước nhà".
+ Về nhận định tình hình và chủ trương chiến lược: Trung ương Đảng cho rằng
cuộc "Chiến tranh cục bộ" mà Mỹ đang tiến hành ở miền Nam vẫn là cuộc chiến
tranh xâm lược thực dân mới, buộc phải thực thi trong thế thua, thế thất bại và bị
động cho nên nó chứa đựng đầy mâu thuẫn chiến lược. Từ sự phân tích và nhân lOMoAR cPSD| 59452058
định nêu trên, Trung ương Đảng quyết định phát động cuộc kháng chiến chống
đến quốc Mỹ xâm lược trong phạm vi toàn quốc, coi chống Mỹ, cứu nước là nhiệm
vụ thiêng liêng của cả dân tộc từ Nam ra Bắc.
+ Phương châm chỉ đạo chiến lược: Tiếp tục đẩy mạng cuộc chiến tranh nhân
dân chống chiến tranh cục bộ của Mỹ ở miền Nam, đồng thời phát động chiến
tranh nhân dân chống chiến tranh phá hoại của Mỹ ở miền Bắc, thực hiện kháng
chiến lâu dài, dựa vào sức chính mình càng đánh càng mạnh, cố gắng đến mức độ cao.
+ Nhiệm vụ và mối quan hệ giữa cuộc chiến đấu ở hai miền: Trong cuộc chiến
tranh chống Mỹ, cứu nước, miền Nam là tiền tuyến lớn, miền Bắc là hậu phương
lớn. Bảo vệ miền Bắc là nhiệm vụ của cả nước vì xã hội chủ nghĩa là hậu phương
vững chắc trong cuộc kháng chiến chống Mỹ.
+ Tư tưởng và phương châm đấu tranh ở miền Nam được tiến hành cụ thể là
dựa trên phương châm giữ vững và phát triển thế tiến công, kiên quyết tiên công
và liên tục tiến công. "Tiếp tục kiên trì phương châm: Kết hợp đấu tranh quân sự
với đấu tranh chính trị, triệt để thực hiện ba mũi giáp công", đánh địch trên cả 03 vùng chiến lược.
+ Tư tưởng chỉ đạo đối với miền Bắc tiến hành cụ thể là dựa trên phương châm
chuyển hướng sang mục tiêu phấn đấu để xây dựng kinh tế, bảo đảm tiếp tục xây
dựng miền Bắc vững mạnh về kinh tế và quốc phòng trong điều kiện có chiến tranh
phá hoại đế quốc Mỹ để bảo vệ vững chắc miền Bắc xã hội chủ nghĩa, động viên
sức người, sức của ở mức cao nhất để chi viện cho cuộc chiến tranh giải phóng miền Nam.
Qua những phân tích nêu trên, có thể thấy được vai trò của xác định đường lối
kháng chiến chống Mỹ cứu nước 1954-1975 và ý nghĩa của nó mang lại thông qua
kế hoạch và phương châm cụ thể. Bên cạnh đó cũng cần phải hiểu về bối cảnh lịch
sử trong giao đoạn này cũng như là nhiệm vụ của cách mạng giai đoạn này để hiểu
hơn về những mốc thời gian và kế hoạch của đường lối kháng chiến chống mỹ cứu nước. lOMoAR cPSD| 59452058
10.Trình bày khái quát những thắng lợi quân sự tiêu biểu của cách mạng
Việt Nam trong cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước (1954-1975).
Trong cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước (1954-1975), cách mạng Việt
Nam đã đạt được nhiều thắng lợi quân sự tiêu biểu như sau:
- Chiến dịch Điện Biên Phủ (1954): Đây là một trong những chiến thắng
lịchsử, khi quân đội Việt Minh đã đánh bại quân đội Pháp, đưa đến sự kết thúc của
cuộc chiến tranh Đông Dương lần thứ nhất và đưa Việt Nam ra khỏi tình trạng bóc lột và phân phát.
- Chiến dịch Bến Tre (1968): Quân đội Việt Nam đã đánh bại một lực
lượngđông đảo của Mỹ tại Bến Tre, góp phần làm suy yếu tinh thần của quân đội Mỹ.
- Chiến dịch Hồ Chí Minh (1975): Đây là chiến dịch quyết định, kết thúc
vớiviệc quân đội Việt Nam tiến vào Sài Gòn, đánh bại hoàn toàn quân đội và chính
quyền Sài Gòn, đưa đến sự thống nhất đất nước.
11.Ý nghĩa lịch sử, nguyên nhân thắng lợi, bài học kinh nghiệm của cuộc
kháng chiến chống Mỹ, cứu nước (1954-1975) Nguyên nhân thắng lợi:
- Sự lãnh đạo sáng suốt của Đảng, và Chủ tịch Hồ Chí Minh, với đường
lốichính trị, quân sự độc lập, tự chủ đúng đắn, sáng tạo, phương pháp đấu tranh linh hoạt.
- Hậu phương miền Bắc không ngừng lớn mạnh, đáp ứng kịp thời các yêucầu
của cuộc chiến đấu ở hai miền.
- Có sự phối hợp chiến đấu, đoàn kết giúp đỡ nhau của ba dân tộc ở
ĐôngDương; sự đồng tình ủng hộ, giúp đỡ to lớn của các nước xã hội chủ nghĩa
khác; nhân dân Mĩ và nhân dân thế giới phản đối cuộc đấu tranh xâm lược Việt Nam của Mĩ. Ý nghĩa lịch sử: - Đối với Việt Nam:
+ Chấm dứt ách thống trị của chủ nghĩa thực dân - đế quốc trên đất nước ta.
+ Hoàn thành cuộc cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân trong cả nước, thống nhất đất nước. lOMoAR cPSD| 59452058
+ Mở ra kỉ nguyên mới của lịch sử dân tộc - kỉ nguyên đất nước độc lập, thống
nhất, đi lên chủ nghĩa xã hội. - Đối với thế giới:
+ Tác động mạnh đến tình hình nước Mĩ và thế giới, là nguồn cổ vũ to lớn đối
với phong trào cách mạng thế giới, nhất là đối với phong trào giải phóng dân tộc.
+ Là một sự kiện có “tầm quan trọng quốc tế to lớn và có tính thời đại sâu sắc”.
12.Phân tích nội dung cơ bản của đường lối đổi mới được thông qua tại Đại
hội Đại biểu toàn quốc lần thứ VI của Đảng (12-1986).
- Đổi mới về tư duy lý luận, nhận thức rõ về CNXH, về các quy luật
kháchquan, những đặc trưng của thời kì quá độ, nhất là về công nghiệp hóa và về
cải tạo XHCN, về cơ chế quản lí kinh tế, về phân phối lưu thông chính là nguyên
nhân chậm phát triển và cụ thể hóa đường lối chung và đường lối kinh tế trong
chặng đường đầu của thời kì quá độ.
- Đổi mới quan điểm về chính sách kinh tế. Đối với cơ cấu kinh tế, sắp xếp
lạinền kinh tế quốc dân theo cơ cấu hợp lí, có chính sách sử dụng và cải tạo đúng
đắn các thành phần kinh tế, chính sách đó cho phép sử dụng nhiều hình thức kinh
tế với quy mô và trình độ kĩ thuật thích hợp trong từng khâu quá trình sản xuất và
lưu thông nhằm khai thác mọi khả năng của các thành phần kinh tế, liên kết với
nhau, trong đó kinh tế quốc doanh chiếm vai trò chủ đạo.
- Đổi mới cơ chế quản lí kinh tế. Bố trí lại cơ cấu kinh tế đi đôi với đổi mớicơ
chế quản lí kinh tế. Vì cơ chế quản lí tập trung quan liêu bao cấp đã lạc hậu mang
tính chất chủ quan duy ý chí vì vậy phải xóa bỏ tập trung quan liêu bao cấp, gây
dựng cơ chế phù hợp với quy luật khách quan và với trình độ phát triển kinh tế. Hà Nội 10. 2024