Nội dung ôn tập môn triết học cuối kì - Triết học Mác - Lênin | Đại học Tôn Đức Thắng
1: Cơ sở lý luận của nguyên tắc tôn trọng khách quan và phát huy tính năng động chủ quan của chủ nghĩa duyvật biện chứng. Vận dụng nguyên tắc này vào hoạt động nhận thức và thực tiễn của bản thân. Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem!
Môn: Triết học Mác -Lênin (THML01)
Trường: Đại học Tôn Đức Thắng
Thông tin:
Tác giả:
Preview text:
1: Cơ sở lý luận của nguyên tắc tôn trọng khách quan và phát huy tính năng động chủ quan của chủ nghĩa duy
vật biện chứng. Vận dụng nguyên tắc này vào hoạt động nhận thức và thực tiễn của bản thân.
chính là mối quan hệ gi4a vật chất và ý thức vạch ra nguyên tắc tôn trọng
a.Mối quan hệ gi4a vật chất và ý thức: Có thể nói vật chất và ý thức như hai mặt của một vấn đề về chúng có
mối quan hệ hai chiều tác động biện chứng chặt chẽ, trong đó vật chất quyết định ý thức và ý thức tác động tích
cực trở lại vật chất.
Thứ nhất vật chất có vai trò quyết định đối với ý thức
Vật chất quyết định nguồn gốc của ý thức
Vật chất là cội nguồn sản sinh ra ý thức vì ý thức xuất hiện gắn liền với sự xuất hiện của con người, mà con
người là kết quả của một quá trình tiến hóa lâu dài, phức tạp của giới tự nhiên, của thế giới vật chất. Con người
do giới tự nhiên, vật chất sinh ra cho nên ý thức - một thuộc tính của bộ phận con người - cũng do giới tự nhiên,
vật chất sinh ra. Các thành tựu của khoa học tự nhiên hiện đại đã chứng minh được rằng giới tự nhiên có trước,
con người, vật chất là cái có trước còn ý thức là cái có sau. Vật chất tồn tại khách quan độc lập với ý thức là
nguồn gốc sinh ra ý thức. Bộ óc con người là một dạng vật chất có tổ chức cao nhất, là cơ quan phản ánh ảnh để
hình thành ý thức. Sự tác động của thế giới khách quan vào não người tạo thành nguồn gốc tự nhiên của ý thức.
Lao động trong hoạt động thực tiễn, hoạt động sản xuất của cải vật chất và ngôn ng4 cùng nguồn gốc tự nhiên
quyết định sự hình thành, tồn tại và phát triển của ý thức.
Vật chất quyết định nội dung của ý thức
Ý thức dù dưới bất kỳ hình thức nào suy cho cùng đều là phản ánh hiện thực khách quan. Thế giới hiện thực vận
động, phát triển theo nh4ng quy luật khách quan của nó được phản ánh vào ý thức mới có nội dung của ý thức.
Thế giới khách quan mà trước hết chủ yếu là hoạt động thực tiễn có tính xã hội - lịch sử của loài người là yếu tố
quyết định nội dung mà ý thức phản ánh. Sự phát triển của hoạt động thực tiễn là động lực quyết định tính
phong phú của nội dung ý thức.
Vật chất quyết định bản chất của ý thức
Thực tiễn là hoạt động vật chất có tính cải biến thế giới của con người, là cơ sở để hình thành phát triển ý thức.
Trong đó ý thức của con người vừa phản ánh vừa sáng tạo, phản ánh để sáng tạo và sáng tạo trong phản ánh.
Vật chất quyết định sự vận động, phát triển của ý thức
Mọi sự tồn tại phát triển của ý thức đều gắn liền với quá trình hình thành, phát triển của giới tự nhiên, của vật
chất. Vật chất thay đổi thì ý thức cũng phải thay đổi theo. Con người - một sinh vật có tính xã hội ngày càng
phát triển cả về thể chất lẫn tinh thần thì dĩ nhiên ý thức - một hình thức phản ánh của óc người cũng phát triển
cả về nội dung và hình thức phản ánh của nó. Đời sống xã hội ngày càng văn minh và khoa học ngày càng phát
triển đã chứng minh điều đó. Trong đời sống xã hội, sự phát triển của kinh tế sẽ đến cùng quy định sự phát triển
của văn hóa, đời sống vật chất thay đổi thì đời sống tinh thần cũng thay đổi theo.
Thứ hai, ý thức độc lập tương đối và tác động trở lại vật chất.
ɤÝ thức có tính độc lập tương đối
Ý thức là sự phản ánh thế giới vật chất vào trong đầu óc con người, là do vật chất sinh ra, nhưng khi đã ra đời thì
ý thức có “đời sống” riêng, có quy luật vận động phát triển riêng, không lệ thuộc một cách máy móc vào vật
chất. Ý thức một khi ra đời thì có tính độc lập tương đối tác động trở lại thế giới vật chất. Ý thức có thể thay đổi
nhanh hơn, chậm hơn hay song hành so với hiện thực nhưng nhìn chung thường thay đổi chậm so với sự biến
đổi của thế giới vật chất.
ɤ Ý thức tác động với vật chất phải thông qua hoạt động thực tiễn của con người
Nhờ có hoạt động thực tiễn ý thức có thể làm biến đổi nh4ng điều kiện hoàn cảnh vật chất, thậm chí còn tạo ra
“thiên nhiên thứ hai” phục vụ cho cuộc sống của con người. Còn tự bản thân ý thức thì không thể nào biến đổi
được hiện thực con người. Dựa trên nh4ng tri thức về thế giới khách quan, hiểu biết nh4ng quy luật khách quan,
từ đó con người đề ra mục tiêu, phương hướng, biện pháp và ý chí quyết tâm để thực hiện thắng lợi mục tiêu đã
xác định. Đặc biệt là ý thức tiến bộ cách mạng một khi thâm nhập vào quần chúng nhân dân - lực lượng vật chất,
xã hội thì có vai trò rất to lớn.
ɤ Ý thức chỉ đạo hoạt động, hành động của con người
Nó quyết định ảnh làm cho hoạt động con người đúng hay sai, thành công hay thất bại. Ý thức có mối quan hệ
cùng chiều với sự phát triển, khi phản ánh đúng hiện thực, ý thức có thể dự báo, tiên đoán một cách chính xác
cho hiện thực, có thể hình thành nên nh4ng lý luận, định hướng đúng đắn và nh4ng lý luận này được đưa vào
quần chúng sẽ góp phần động viên, cổ vũ, khai thác tiềm năng sáng tạo, từ đó sức mạnh vật chất được nhân lên
gấp bội. Ngược lại ý thức có thể tác động tiêu cực khi nó phản ánh sai, là xuyên tạc hiện thực khách quan, ý thức
lạc hậu, phản khoa học...
ɤ Xã hội ngày càng phát triển thì vai trò của ý thức ngày càng to lớn
Nhất là trong thời đại ngày nay - thời đại thông tin, kinh tế tri thức, thời đại của cách mạng khoa học và công
nghệ hiện đại, khi mà tri thức khoa học đã trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp. Trong bối cảnh toàn cầu hóa và
vai trò của tri thức khoa học, của tư tưởng chính trị, tư tưởng nhân văn là hết sức quan trọng.
Kết luận : Sự tác động của ý thức trở lại vật chất cũng chỉ với mức độ nhất định, nó không thể sinh ra hay phá
vỡ các quy luật vận động của vật chất. Ý thức không thể vượt quá nh4ng tiền đề vật chất đã xác định, phải dựa
trên nh4ng điều kiện khách quan, năng lực chủ quan của chủ thể để hoạt động. Nếu bỏ qua điều này thì con
người sẽ rơi vào chủ nghĩa chủ quan, duy tâm và không tránh khỏi thất bại trong hoạt động thực tiễn
b. Ý nghĩa phương pháp luận:
Từ mối quan hệ gi4a vật chất và ý thức theo quan điểm biện chứng duy vật, ta rút ra nguyên tắc phương pháp
luận là “Tôn trọng tính khách quan, kết hợp phát huy tính năng động chủ quan trong lĩnh vực nhận thức cũng
như hoạt động thực tiễn”. Mọi chủ trương, đường lối kế hoạch, mục tiêu đều phải xem xét, xuất phát từ thực tế
khách quan, đi từ nh4ng điều kiện, tiền đề, vật chất hiện có, tôn trọng và hành động theo quy luật khách quan.
Bởi không làm như vậy chúng ta sẽ phải gánh chịu nh4ng hậu quả tai hại khôn lường.
Khi nhận thức sự vật, hiện tượng phải chân thực, đúng đắn, không ca ngợi cũng như phê phán một cách thái quá
đối tượng, không bịa đặt đặt gán cho đối tượng cái mà nó không có. Nhận thức cải tạo sự vật hiện tượng. Nhìn
chung phải xuất phát từ chính bản thân sự vật hiện tượng đó với nh4ng thuộc tính, mối liên hệ vốn có của nó;
cần phải tránh chủ nghĩa chủ quan, chủ nghĩa thực dụng…
Tuy nhiên cũng không được xem nhẹ tính năng động và sáng tạo của ý thức. Cần cổ vũ, phát huy vai trò nhân tố
con người, chống tư tưởng, thái độ thụ động, ỷ lại, bảo thủ, trì trệ, thiếu tính sáng tạo. Bởi quá trình đạt tới
khách quan đòi hỏi chủ thể phải không ngừng sử dụng ý thức tìm ra nh4ng biện pháp để thâm nhập vào bản chất
của sự vật, biến từ cái “vật tự nó” (tức thực tại khách quan) thành cái phục vụ cho nhu cầu của con người. Cần
coi trọng vai trò của ý thức, coi trọng công tác tư tưởng và giáo dục tư tưởng, coi trọng giáo dục lý luận chủ
nghĩa Mác-Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh; đồng thời với giáo dục và nâng cao trình độ tri thức khoa học, củng
cố, bồi dưỡng nhiệt tình ý chí cách mạng cho cán bộ, đảng viên và nhân dân nói chung, nhất là trong điều kiện
nền văn minh trí tuệ, kinh tế, tri thức và toàn cầu hóa hiện nay; coi trọng việc gi4 gìn rèn luyện nhân phẩm, đạo
đức cho cán bộ Đảng viên, bảo đảm sự thống nhất, nhiệt tình, cách mạng và ý chí khoa học.
Để thực hiện nguyên tắc tôn trọng tính khách quan kết hợp với phát huy tính năng động và chủ quan, chúng ta
phải nhận thức và giải quyết đúng đắn quan hệ lợi ích, phải biết kết hợp hài hòa lợi ích cá nhân, lợi ích tập thể
xã hội và có động cơ trong sáng, thái độ thật sự khách quan, khoa học, không vụ lợi
a. Trong hoạt động nhận thức
- Chống thái độ duy ý chí, nóng vội, bất chấp quy luật khách quan, không đếm xỉa đến điều kiện vật chất khách
quan, tùy tiện, phiến diện; lấy ý muốn nguyện vọng cảm tính làm xuất phát điểm cho chủ trương. chính sách,
hậu quả là đường lối không hiện thực và hoang tưởng và tất yếu sẽ đi đến thất bại trong hoạt động thực tiễn.
- Cần khái quát, tổng kết hoạt động thực tiễn để thường xuyên nâng cao năng lực nhận thức, năng lực chỉ đạo
thực tiễn, chống tư tưởng thụ động, ngồi chờ, ỷ lại vào hoàn cảnh và điều kiện vật chất.
- Phát huy tính năng động sáng tạo của ý thức, của nhân tố con người để cải tạo thế giới khách quan và tạo ra
động lực hoạt động cho con người bằng cách quan tâm tới đời sống kinh tế, lợi ích thiết thực của quần chúng,
phát huy dân chủ rộng rãi.
b. Trong hoạt động thực tiễn
- Phải xuất phát từ điều kiện vật chất khách quan đã và đang có làm cơ sở cho mọi hoạt động của mình. Không
được lấy ý kiến chủ quan làm quan điểm xuất phát.
- Khi đề ra mục tiêu, nhiệm vụ và các biện pháp thực hiện người lãnh đạo phải nắm chắc tình hình thực tế khách
quan, có như vậy thì mới nêu ra mục đích chủ trương và sẽ đi đến thắng lợi trong hoạt động thực tiễn.
- Phát phát huy vai trò năng động sáng tạo của nhân tố chủ quan
2: Cơ sở lý luận và các yêu cầu của nguyên tắc toàn diện của phép biện chứng duy vật. Vận dụng nguyên tắc
này vào hoạt động nhận thức và thực tiễn của bản thân.
nguyên llys về mối liên hệ phổ biến, yêu cầu trong slide
1.1. Cơ sở lý luận của nguyên tắc toàn diện
Cơ sở lý luận của nguyên tắc toàn diện là nguyên lý về mối liên hệ phổ biến.
Nguyên lý này cho rằng mọi sự vật, hiện tượng trong đời sống dù ít hay nhiều đều tồn tại nh4ng mối liên hệ,
ràng buộc với nhau. Mối liên hệ là các mỗi ràng buộc tương hỗ, quy định và ảnh hưởng lẫn nhau gi4a các
yếu tố, bộ phận trong một đối tượng hoặc gi4a các đối tượng với nhau. Các sự vật, hiện tượng luôn mang
trong mình nh4ng mối liên hệ gi4a các mặt, các bộ phận; liên hệ gi4a thời gian quá khứ, hiện tại, tương lai và
gi4a các sự vật, hiện tượng cũng luôn tồn tại nh4ng mối liên hệ với nhau. Điều này chứng minh rằng không có
sự vật, hiện tượng nào tồn tại một cách riêng lẻ, độc lập mà chúng luôn có mối liên hệ chặt chẽ, tác động qua lại
lẫn nhau. Như vậy, nguyên lí về mối liên hệ phổ biến khái quát toàn cảnh thế giới với nh4ng mối liên hệ khăng
khít, không thể tách rời gi4a các sự vật, hiện tượng. Từ nguyên lí về mối liên hệ phổ biến có thể rút ra yêu
cầu khi nghiên cứu các đối tượng cụ thể của đời sống, chủ thể của hoạt động nhận thức và thực tiễn cần tuân
thủ chặt chẽ nguyên tắc toàn diện.
1.2. Nội dung của nguyên tắc toàn diện
Nguyên tắc toàn diện là một trong nh4ng phương pháp luận cơ bản nhất, quan trọng nhất của chủ nghĩa duy vật
biện chứng trong hoạt động nhận thức và hoạt động thực tiễn. Nguyên tắc toàn diện đặt ra nh4ng yêu cầu với
chủ thể hoạt động nhận thức và thực tiễn như sau:
Thứ nhất, cần đặt các đối tượng cụ thể trong chỉnh thể thống nhất của nó với tất cả các mặt, các bộ phận, các
yếu tố, các thuộc tính, các mối liên hệ của đối tượng đó. Trên thực tế, các mối liên hệ có vai trò khác nhau
đối với sự hình thành và phát triển của đối tượng. Do đó, để xác định được bản chất của đối tượng, chúng ta cần
xác định rõ các mối liên hệ chủ yếu để tránh sa vào cái nhìn phiến diện.
Thứ hai, chủ thể hoạt động nhận thức và thực tiễn phải có khả năng nhận thức được các mặt, các bộ phận, các
mối liên hệ tất yếu của đối tượng và nhìn nhận chúng trong sự thống nhất h4u cơ nội tại. Trong quá trình
đó, nhận thức mới có thể phản ánh được nhiều thuộc tính, nhiều mối liên hệ và tác động lẫn nhau của đối
tượng một cách đầy đủ và khách quan nhất.
Thứ ba, cần đặt đối tượng nghiên cứu trong mối liên hệ với đối tượng khác và môi trường xung quanh và nghiên
cứu đối tượng trong cả quá khứ, hiện tại và phán đoán tương lai.
Thứ tư, cần nhận thức rõ sự đối lập gi4a nguyên tắc toàn diện với quan điểm phiến diện. Quan điểm phiến diện
chỉ nhận thức được một mặt trong số rất nhiều mặt của đối tượng hoặc nhận thức được nhiều mặt nhưng không
tập trung vào bản chất của đối tượng; dễ rơi vào thuật ngụy biện và chủ nghĩa chiết trung.
1.3. Ý nghĩa phương pháp luận
Do thực tế khi nhìn nhận vấn đề, con người có xu hướng đánh giá một cách chủ quan, chỉ nhìn một mặt mà bỏ
qua các mặt khác của vấn đề, các yếu tố tác động, làm nảy sinh vấn đề đó. Cách nhìn phiến diện này dễ dấn đến
nh4ng sai lầm, gây nên thất bại cho con người.
Cơ sở lý luận là nguyên lí về mối liên hệ phổ biến yêu cầu chúng ta khi nghiên cứu một sự vật, hiện tượng nào
đó cần tuân theo nguyên tắc toàn diện: xem xét các sự vật, hiện tượng đó trong các mối liên hệ qua lại gi4a các
mặt, các yếu tố, các bộ phận, các thuộc tính khác nhau của nó; xem xét nó trong mối liên hệ với các sự vật, hiện
tượng khác (kể cả trong khâu trung gian); đặt nó vào thực tiễn để nhận thức được vị trí, vai trò của các mối liên
hệ gi4a các mặt trong một sự vật, hiện tượng hoặc gi4a các sự vật, hiện tượng với nhau. Từ đó, nguyên tắc toàn
diện giúp con người xác định rõ bản chất của sự vật, hiện tượng đồng thời vạch ra nh4ng phương án giải quyết
thích hợp trong từng hoàn cảnh cụ thể. Dựa theo nguyên tắc toàn diện, con người sẽ tránh được tư duy một
chiều, phiến diện, cách giải quyết máy móc, thiếu thực tế, thay vào đó là khả năng phán đoán nhạy bén và tăng
tính sáng tạo. Đồng thời, nguyên tắc toàn diện cũng giúp con người đánh giá đúng tình hình thực tế để kết hợp
sử dụng các phương pháp, biện pháp hiệu quả trong việc giải quyết các vấn đề của đời sống.
Phần 2. Kiến thức vận dụng. 1. Về nhận thức:
_Khi quan sát một sự vật, hiện tượng ta phải đặt sự vật, hiện tượng đó trong mối liên hệ tác động qua lại của sự
vật, hiện tượng khác và phải tìm thấy các mối liên hệ gi4a nh4ng yếu tố, bộ phận, giai đoạn khác nhau của bản
thân sự vật, hiện tượng. Để có thể nhận thức đúng về sự vật, hiện tượng ta phải xem xét chúng trong các mối
quan hệ với nhu cầu trong thực tế ứng với từng giai đoạn, thời kì và thế hệ thì con người cũng chỉ có thể thấy
được một số ít các mối liên hệ vì vậy, tri thức về sự vật hiện tượng chỉ tương đối, không tuyệt đối, không đầy đủ.
Chúng ta cần tìm hiểu không chỉ về mối liên hệ mà còn phải xác định vai trò, vị trí và tính chất của sự vật, hiện
tượng bên cạnh đó ta cũng cần đề cao việc chống lại chủ nghĩa chiết trung và nh4ng sai lầm của thuật ngụy biện. 2. Về thực tiễn:
_Nguyên tắc toàn diện đòi hỏi ta phải thay đổi mối liên hệ bên trong của sự vật hiện tượng cũng như mối liên hệ
gi4a các sự vật hiện tượng với nhau nếu muốn thay đổi, cải tạo sự vật, hiện tượng đó. Để đạt được sự thay đổi,
cải tạo đó một mặt ta phải áp dụng đồng bộ các phương pháp, biện pháp, phương tiện để giải quyết sự vật, hiện
tượng. Mặt khác, nguyên tắc toàn diện yêu cầu trong thực tiễn phải chú trọng đến chính sách dàn đều và có
trọng tâm, trọng điểm. Giải quyết tổng thể đồng thời phải chọn ra các vấn đề trọng tâm để tập trung giải quyết dứt điểm
3: Cơ sở lý luận các yêu cầu của nguyên tắc phát triển của phép biện chứng duy vật. Vận dụng nguyên tắc này
vào hoạt động nhận thức và thực tiễn của bản thân.
nguyên lý về sự phát triển, yêu cầu trong tài liệu và slide
Trước hết, csll của nguyên tắc phát triển là j: là sự nguyên lý về sự phát triển.
Phát triển là vận động đi lên theo ba khả năng: từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp và từ kém hoàn thiện
đến hoàn thiện hơn. Vd như phát triển từ vượn thành người hoặc tăng dân số trong thế giới hiện nay.
Tính chất của sự phát triển: - Tính khách quan - Tính phổ biến - Tính đa dạng, phong phú. Ý nghĩa của pp luận: -
Trong hoạt động nhận thức và thực tiễn chúng ta cần phải tôn trọng quan điểm phát triển. -
“Logic biện chứng đòi hỏi phải xét sự vật trong sự phát triển, trong “sự tự vận động”... trong sự biến đổi
của nó.” - Theo mác lê nin - Vận dụng:
4. Lý luận của phép biện chứng duy vật về cách thức vận động và phát triển. Vận dụng lý luận này vào hoạt
động nhận thức và thực tiễn của bản thân.
trong lý luận phép biện lượng duy vật, quy luật lượng-chất là lý luận về cách thức vận động
Vận dụng vào hoạt động nhận thức và thực tiễn:
Ý nghĩa phương pháp luận
4. Ý nghĩa phương pháp luận của quy luật lượng chất.
* Ý nghãi trong nhận thức
+ Giải thích cho các vận động, biến đổi và phát triển đi lên của sự vật, hiện tượng. Với tính tất yếu của sự sinh
trưởng, phát triển. Theo kèm là các nhận thức, kinh nghiệm tăng thêm theo thời gian, theo hiệu quả học tập.
+ Sự vật, hiện tượng nào cũng đều tồn tại hai mặt: Lượng và chất gắn với các tự nhiên và tác động xung quanh
nó. Mang đến các cách thức để giải quyết hay vượt qua trên thực tế. Đảm bảo thể hiện với sự phong phú, đa
dạng. Cũng như các tồn tại và đặc điểm khác nhau cho các phát triển của sự vật khác nhau
+ Với các tiến trình giới hạn độ, điểm nút, bước nhảy. mang đến các thời điểm tiến hành biến đổi. Qua đó mang
đến các đặc điểm mới được hình thành và phát triển.
* Ý nghĩa trong thực tiễn
+ Muốn có sự biến đổi về chất thì cần kiên trì để biến đổi về lượng (bao gồm độ và điểm nút). Với chất như kết
quả đưuọc phản ánh với đặc điểm tổng hợp về đủ lượng. Gắn với các yếu tố về yêu cầu lượng, thời gian đảm bảo để tổng hợp.
+ Bước nhảy: là một giai đoạn hết sức đa dạng. Việc thực hiện bước nhảy phải được thực hiện một cách cẩn
thận. Đảm bảo với đủ các điều kiện cơ sở được phản ánh. Khi đó mới mang đến ý nghãi tìm kiếm các chất mới.
Và hiệu quả thể hiện của các chuyển biến tích cực trên thực tế.
Chỉ thực hiện bước nhảy khi đã tích lũy lượng đến giới hạn điểm nút. là yếu tố cần và đủ để thực hiện các giá trị
về lượng. Khi tích lũy được trong yêu cầu cần thiết. từ đó mà chất mới hình thành mới mang đến các đặc điểm,
chức năng mới. Và đảm bảo cho tính chất phát triển của chiều hướng đi lên.
Mọi sự vật đểu vận động và phát triển. Nhưng cần thời gian và sự tác động từ bên ngoài. Đảm bảo hiệu quả đối
với quá trình tổng hợp và các nội dung tổng hợp được trên thực tế. Đây cũng chính là ý nghĩa đưuọc xác định
với hoạt động, nhu cầu phát triển của con người.
Bố trí thời gian và nỗ lực hợp lý cho kế hoạch đã đặt mục tiêu. Phải định hướng học tập, trau dồi với lượng kiến
thức như thế nào. Tương ứng với chia nhỏ theo thời gian, lộ trình để tiếp thu hiệu quả. Kết quả với các cuộc thi,
và công nhận của mọi người chính là chất mới được hình thành.
5. Lý luận của phép biện chứng duy vật về nguồn gốc, động lực của sự vận động và phát triển. Vận dụng lý luận
này vào hoạt động nhận thức và thực tiễn của bản thân.
Lý luận của phép biện chứng duy vật về nguồn gốc, động lực của sự vận động và phát triển là quy luật thống
nhất và đấu tranh của các mặt đối lập. + Khái niệm:
● mặt đối lập là nh4ng mặt, nh4ng thuộc tính, nh4ng khuynh hướng vận động trái ngược nhau
nhưng là điều kiện, tiền đề tồn tại của nhau trong một quan hệ
● mâu thuẫn biện chứng: chỉ mối liên hệ thống nhất, đấu tranh và chuyển hóa gi4a các mặt đối lập
của mỗi sự vật, hiện tượng hoặc gi4a các sự vật, hiện tượng với nhau
+ Tính chất của mâu thuẫn biện chứng: khách quan, phổ biến và tính đa dạng, phong phú.
+ Quá trình vận động của mâu thuẫn:
Trong mỗi mâu thuẫn, các mặt đối lập vừa thống nhất với nhau, vừa đấu tranh với nhau.
Thống nhất của các mặt đối lập là sự liên hệ, ràng buộc, không tách rời nhau, quy định lẫn nhau của các
mặt đối lập, mặt này lấy mặt kia làm điều kiện, tiền đề cho sự tồn tại của chính mình.
Đấu tranh của các mặt đối lập là sự tác động qua lại, bài trừ, phủ định nhau của các mặt đối lập. Hình
thức đấu tranh của các mặt đối lập rất phong phú, đa dạng, thùy thuộc vào tính chất, mối quan hệ vè
điều kiện cụ thể của sự vật, hiện tượng.
Trong quan hệ gi4a các mặt đối lập, sự đấu tranh gi4a chúng là tuyệt đối, còn sự thống nhất gi4a chúng
là tương đối, có điều kiện, tạm thời. Quá trình thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập tất yếu dẫn
đến sự chuyển hóa gi4a chúng. Sự chuyển hóa gi4a cácmặt đối lập diễn ra hết sức phong phú, đa dạng,
tùy thuộc vào tính chất của các mặt đối lập cũng như tùy thuộc vào nh[ng điều kiện lịch sử, cụ thể. Sự
tác động qua lại dẫn đến chuyển hóa gi4a các mặt đối lập là một quá trình. Lúc mới xuất hiện, mâu
thuẫn thể hiện ở sự khác biệt và phát triển thành hai mặt đối lập. Khi hai mặt đối lập của mẫu thuẫn
xung đột với nhau gay gắt và điều kiện đã chín muồi thì chúng sẽ chuyển hóa lẫn nhau, mâu thuẫn được
giải quyết. Mâu thuẫn cũ mất đi, mâu thuẫn mới được hình thành, và quả trình tác động, chuyển hóa
gi4a hai mặt đối lập lại tiếp diễn, làm cho sự vật, hiện tượng luôn luôn vận động và phát triển. Như vậy,
sự liên hệ, tác động và chuyển hóa gi4a các mặt đối lập là nguồn gốc, động lực của sự vận động và phát triển trong thế giới -
ý nghĩa phương pháp luận: Thứ nhất, trong hoạt động thực tiễn phải thừa nhận tính khách quan của mâu
thuẫn; từ đó giải quyết mâu thuẫn phải tuân theo quy luật, điều kiện khách quan. Muốn phát hiện mâu
thuẫn, cần tìm ra thể thống nhất của các mặt đối lập trong sự vật, hiện tượng. Thứ hai, phân tích mẫu
thuẫn cần bắt đầu từ việc xem xét quá trình phát sinh, phát triển của từng loại mâu thuẫn; xem xét vai
trò, vị trí và mối quan hệ gi4a các mâu thuẫn cụ thể để đề ra được phương pháp giải quyết mâu thuẫn đó
cho phù hợp. Thứ ba, phải nắm v4ng nguyên tắc giải quyết mâu thuẫn bằng đấu tranh gi4a các mặt đối
lập, không điều hoà mâu thuẫn cũng không nóng vội hay bảo thủ, bởi giải quyết mâu thuẫn còn phụ
thuộc vào điều kiện đã đủ và chín muồi hay chưa. - Vận dụng:
+ Nhận thức: Quy luật này đòi hỏi mỗi sinh viên phải tìm tòi, học hỏi các kiến thức mới chứ
không được ngủ quên trên một mức kiến thức nhất định nào đó. Ngoài ra cần phải tiếp thu kiến
thức một cách có hệ thống.
+ Thực tiễn: vd mâu thuẫn gi4a đi làm thêm hay đi học, mâu thuẫn trong làm việc nhóm,... Phân
tích mâu thuẫn và tìm cách giải quyết mâu thuẫn (này mỗi ng tự improvise nhe)
6. Lý luận của phép biện chứng duy vật về khuynh hướng vận động và phát triển của các sự vật, hiện tượng
trong thế giới. Vận dụng lý luận này vào hoạt động nhận thức và thực tiễn của bản thân.
Quy luật phủ định của phủ định Vận dụng
7. Phân tích kết cấu của lực lượng sản xuất. Tại sao nói trong thời đại ngày nay khoa học đã và đang trở thành
lực lượng sản xuất trực tiếp ? vẽ sơ đồ kết cấu…
người lao động là gì, tư liệu lao ddoonjg, đối tượng lao động,
yếu tố nào độc nhất công cụ lao động
quan trọng người lao động giải thích
Thứ nhất, khoa học vốn là một hệ thống nh4ng tri thức được con người vận dụng vào hoạt động sản xuất vật
chất, được vật hóa trong các thao tác lao động và đem lại nh4ng hiệu quả nhất định. Như vậy, từ chỗ là lực
lượng sản xuất tiềm năng, khoa học đã từng bước tham gia trực tiếp vào quá trình sản xuất, trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp.
Thứ hai, khoa học có sự gắn kết chặt chẽ với kỹ thuật và công nghệ, trở thành cơ sở lý thuyết cho các phương
tiện kỹ thuật, công nghệ mà thông qua đó, khoa học được vật chất hóa trong các yếu tố vật thể của lực lượng sản
xuất. Sự gắn kết chặt chẽ gi4a khoa học với kỹ thuật và công nghệ là một xu thế tất yếu của phát triển lực lượng
sản xuất hiện đại bởi khoa học muốn phát triển nhanh cần phải có sự trợ giúp của công nghệ hiện đại; đồng thời,
muốn sản xuất ra công nghệ mới đòi hỏi con người phải dựa trên nh4ng phát minh khoa học mới. Điều đó cũng
chứng tỏ khoa học gắn bó chặt chẽ và là yếu tố quan trọng thúc đẩy sự phát triển của lực lượng sản xuất trong thời đại ngày nay.
Thứ ba, thời gian để lý thuyết khoa học đi vào thực tiễn sản xuất ngày càng được rút ngắn lại. Trong nh4ng thế
kỷ trước, thời gian từ phòng thí nghiệm đến thực tế sản xuất thường rất dài. Nhưng từ cuối thế kỷ XIX đến nay,
nhờ sự phát triển không ngừng của khoa học hiện đại, quá trình trên đã được rút ngắn rất nhiều.
Thứ tư, khoa học thâm nhập vào tất cả các yếu tố cấu thành của lực lượng sản xuất. Nhờ có khoa học, công cụ
lao động ngày càng được cải tiến, sức lao động của con người được giải phóng. Con người ngày càng tạo ra
được nhiều đối tượng lao động nhân tạo, khắc phục được hạn chế về thời gian sử dụng và một số đặc tính khác
của đối tượng lao động tự nhiên. Cũng nhờ khoa học mà trình độ, tay nghề, kỹ năng, kỹ xảo của người lao động
được nâng cao. Trong nhiều nhà máy, xí nghiệp, số lượng nhân lực khoa học tham gia vào quá trình sản xuất
chiếm tỷ lệ ngày càng cao, vượt trội so với số lượng lao động làm việc cơ bắp thông thường. Đội ngũ công nhân
trí thức xuất hiện và có xu hướng ngày càng gia tăng cả về số lượng và chất lượng. Nhờ có khoa học, hoạt động
của các nhà lãnh đạo, quản lý, điều hành sản xuất ngày càng có hiệu quả hơn, góp phần nâng cao năng suất lao
động, chất lượng và hiệu quả sản xuất.
Như vậy, theo Mác, khoa học không phải là một lực lượng sản xuất độc lập, đứng bên ngoài con người, mà khoa
học chỉ có thể tạo ra nh4ng biến đổi trong quá trình sản xuất thông qua hoạt động của con người. Khoa học đã
được thẩm thấu vào tất cả các khâu của quá trình sản xuất, góp phần cải tiến công cụ lao động, tạo ra nh4ng đối
tượng lao động mới, nh4ng phương tiện sản xuất tiên tiến, góp phần nâng cao kỹ năng, tay nghề, trình độ cho
người lao động. Do vậy, trong thời đại ngày nay, khoa học đóng vai trò hết sức quan trọng trong sự phát triển
của lực lượng sản xuất hiện đại.
8: Phân tích nội dung quy luật cơ bản, phổ biến nhất chi phối sự vận động và phát triển của xã hội. Đảng Cộng
sản Việt Nam đã và đang vận dụng quy luật này như thế nào trong công cuộc xây dựng CNXH ở Việt Nam ? ý
nghĩa PPL rút ra từ quy luật này?
quy luật sự phù hợp quan hệ sản xuất với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất. vì sao phổ biến nhất
bắt đầu từ lực lượng sản xuất