lOMoARcPSD| 61470371
NỘI DUNG ÔN TẬP HỌC PHẦN TRIẾT HỌC
I. Câu hỏi trình bày (30 điểm)
Câu 2: Trình bày quan điểm của CNDVBC về tính thống nhất vật chất của thế giới?
CNDV biện chứng khẳng định: Bản chất của thế giới vật chất, thế giới thống nhất
tính vật chất. Điều đó được thể hiện ở những điểm cơ bản sau:
- Chỉ có một thế giới duy nhất và thống nhất là thế giới vật chất. Thế giới vật chất tồntại
khách quan, có trước và độc lập với ý thức con người.
- Mọi bộ phận của thế giới vật chất đều có mối liên hệ thống nhất với nhau, biểu hiện
chỗ chúng đều là những dạng cụ thể của vật chất, là những kết cấu vật chất hoặc có nguồn gốc
vật chất, do vật chất sinh ra và cùng chịu sự chi phối của những quy luật khách quan phổ biến
của thế giới vật chất.
- Thế giới vật chất không do ai sinh ra và không bị mất đi, nó tồn tại vĩnh viễn, vô hạnvà
tận. Trong thế giới không khác ngoài những quá trình vật chất đang biến đổi chuyển
hoá lẫn nhau, là nguồn gốc, nguyên nhân và kết quả của nhau.
+ Toàn bộ những mối liên hệ đặc thù phổ biến tạo nên tính thống nhất trong tính đa
dạng ngược lại tính đa dạng trong tính thống nhất của các mối liên hệ trong giới tự nhiên,
xã hội và tư duy.
Câu 4: Trình bày khái niệm phát triển?
Phát triển quá trình vận động từ thấp đến cao, từ kém hoàn thiện đến hoàn thiện hơn,
từ chất cũ đến chất mới ở trình độ cao hơn.
Phát triển không phải là sự vận động nói chung mà phát triển là trường hợp đặc biệt của
vận động. Phát triển cũng quá trình phát sinh giải quyết mâu thuẫn khách quan vốn
của sự vật, hiện tượng; quá trình thống nhất giữa phủ định các nhân tố tiêu cực kế thừa,
nâng cao nhân tố tích cực từ sự vật, hiện tượng cũ trong hình thái của sự vật, hiện tượng mới.
Phát triển không chỉ tăng, giảm về lượng còn sự chuyển hóa về chất của sự vật,
hiện tượng theo chiều hướng ngày ng hoàn thiện của sự vật, hiện tượng những trình độ
ngày càng cao hơn.
Phát triển khuynh hướng tiến lên với những bước quanh co, phức tạp, thậm chí bước
lùi tạm thời.
Câu 5: Mâu thuẫn là gì? Trình bày các tính chất chung của mâu thuẫn?
- Khái niệm mâu thuẫn:
+ Mâu thuẫn khái niệm dùng để chỉ mối liên hệ thống nhất, đấu tranh chuyển hóa
giữa các mặt đối lập của mỗi sự vật, hiện tượng hoặc giữa các sự vật, hiện tượng với nhau.
+ Như vậy nhân tố tạo nên mâu thuẫn chính là các mặt đối lập.
+ Mặt đối lập những mặt, những thuộc tính, những khuynh hướng vận động trái ngược
nhau nhưng đồng thời lại là điều kiện, tiền đề tồn tại của nhau.
- Các tính chất chung của mâu thuẫn:
lOMoARcPSD| 61470371
+ Tính khách quan tính phổ biến: Bất kỳ sự vật, hiện tượng o cũng được tạo thành
từ nhiều bộ phận, mang nhiều thuộc tính khác nhau, cả những yếu tố đối lập nhau. Chính
những mặt đối lập nằm trong sự liên hệ, tác động qua lại với nhau tạo thành mâu thuẫn biện
chứng. Mâu thuẫn biện chứng tồn tại trong cả tự nhiên, xã hội và tư duy.
+ Tính đa dạng, phong phú: Mỗi sự vật, hiện tượng, quá trình đều có thể bao hàm nhiều
loại mâu thuẫn khác nhau, biểu hiện khác nhau trong những điều kiện lịch sử - cụ thể khác
nhau, chúng giữ vị trí, vai trò khác nhau đối với sự tồn tại, vận động phát triển của sự vật,
hiện tượng.
Câu 6: Thực tiễn là gì? Trình bày các hình thức hoạt động thực tiễn cơ bản?
* Định Nghĩa: Thực tiễn là toàn bộ hoạt động vật chất có mục đích, mang tính lịch sử
- xã hộ
i của con người nhằm cải biến tự nhiên và xã hội.
* Các hnh thc hot đông thc tin cơ bn:
- Hoạt động sản xuất vật chất hình thức hoạt động bản, đầu tiên của thực tiễn; làhoạt
động mà trong đó con người sử dụng những công cụ lao động tác động vào giới tự nhiên để
tạo ra của cải vật chất, các điều kiện cần thiết nhằm duy trì sự tồn tại và phát triển của mình.
- Hoạt động chính trị - hội hoạt động của các tổ chức, cộng đồng người khác
nhautrong xã hội nhằm cải biến những mối quan hệ chính trị - hội để thúc đẩy hội phát
triển.
- Hoạt động thực nghiệm khoa học một hình thức hoạt động đặc biệt của thực tiễn.Đây
hoạt động tiến hành trong những điều kiện do con người tạo ra gần giống hoặc lặp lại những
trạng thái của tự nhiên hội, nhằm xác định những quy luật biến đổi, phát triển của đối
tượng nghiên cứu.
Các hình thức hoạt động thực tiễn có mối quan hệ biện chứng với nhau, tác động qua
lại lẫn nhau, trong đó hoạt động sản xuất ra của cải vật chất là hoạt động cơ bản nhất, đóng
vai trò quyết định đối với các hoạt động thực tiễn khác.
Câu 7: Trình bày vai trò quyết định của sản xuất vật chất đối với sự tồn tại và phát triển
của xã hội?
- Hoạt động sản xuất vật chất hoạt động đầu tiên bản của con người, có vai
tròquan trọng quyết định đối với sự tồn tại và phát triển của xã hội loài người. Thể hiện:
+ Sản xuất vật chất tạo ra của cải vật chất để duy trì đời sống xã hội.
+ Sản xuất vật chất sở hình thành, phát triển các quan hệ đa dạng trong hội, từ
những quan hệ kinh tế đến các quan hệ về chính trị, pháp luật, đạo đức...
+ Sản xuất vật chất điều kiện chủ yếu sáng tạo ra bản thân con người. Nhờ lao động
sản xuất mà con người tách khỏi tự nhiên, hoà nhập với tự nhiên, cải tạo tự nhiên, sáng tạo ra
mọi giá trị vật chất và tinh thần, sáng tạo ra chính bản thân con người.
lOMoARcPSD| 61470371
+ Đồng thời, Sản xuất vật chất nền tảng của tiến bộ xã hội. Sự phát triển của sản xuất
vật chất dẫn đến sự thay đổi những cơ cấu hội nhất định làm cho lịch sử nhân loại phát triển
từ giai đoạn thấp đến giai đoạn cao.
- Như vậy, sản xuất vật chất là cơ sở của sự tồn tại và phát triển của xã hội loài người.
Câu 8: Dân tộc là gì? Trình bày các đặc trưng chủ yếu của dân tộc?
- Định nghĩa n tộc: Dân tộc một cộng đồng người ổn định được hình thành tronglịch
sử trên sở một lãnh thổ thống nhất, một ngôn ngữ thống nhất, một nền kinh tế thống nhất,
một nền văn hóa và tâm lý, tính cách thống nhất, với một nhà nước và pháp luật thống nhất.
- Dân tộc có các đặc trưng chủ yếu sau:
+ Dân tộc là một cộng đồng người ổn định trên một lãnh thổ thống nhất.
+ Dân tộc là một cộng đồng thống nhất về ngôn ngữ.
+ Dân tộc là một cộng đồng thống nhất về kinh tế.
+ Dân tộc là một cộng đồng bền vững về văn hoá và tâm lý, tính cách.
+ Dân tộc là một cộng đồng ngườicó một nhà nước và pháp luật thống nhất.
Câu 9: Ý thức xã hội là gì? Trình bày kết cấu của ý thức xã hội?
- Định nghĩa: Ý thức hội khái niệm dùng để chỉ phương diện sinh hoạt tinh thần
của hội, nảy sinh từ tồn tại hội phản ánh tồn tại hội trong những giai đoạn phát
triển nhất định.
- Kết cấu của ý thức xã hội
Tùy theo góc độ xem xét, người ta có thể phân ý thức xã hội thành các dạng sau:
+ Theo nội dung lĩnh vực phản ánh đời sống hội, ý thức hội gồm: ý thức chính
trị, ý thức pháp quyền, ý thức đạo đức, ý thức tôn giáo, ý thức thẩm mỹ, ý thức khoa học.
+ Theo trình độ phản ánh của ý thức hội đối với tồn tại xã hội, ý thức hội được phân
thành: ý thức thông thường và ý thức lý luận; tâm lý xã hội và hệ tư tưởng.
II. Câu hỏi phân tích (30 điểm)
Câu 11: Phân tích nội dung vấn đề cơ bản của triết học?
Theo Ph.Ăngghen: “Vấn đề bản lớn của mọi triết học, đặc biệt của triết học hiện
đại, là vấn đề quan hệ giữa tư duy với tồn tại”.
Tất cả các hiện ợng trong thế giới này chỉ có thể, hoặc hiện tượng vật chất, tồn tại
bên ngoài độc lập ý thức con người, hoặc là hiện tượng thuộc tinh thần, ý thức của chính
con người.
Vấn đề trên ý nghĩa nền tảng điểm xuất phát để giải quyết tất cả những vấn đề
còn lại của triết học.
Thông qua việc giải quyết vấn đề bản của triết học, lập trường, thế giới quan của các
học thuyết và của các triết gia cũng được xác định.
Vấn đề cơ bản của triết học có hai mặt, trả lời hai câu hỏi lớn:
lOMoARcPSD| 61470371
Mặt thứ nhất: Giữa ý thức và vật chất thì cái nào trước, cái nào có sau, cái nào quyết
định cái nào?
Mặt thứ hai: Con người có khả năng nhận thức được thế giới hay không? Câu
12: Nêu và phân tích nội dung định nghĩa vật chất của Lênin?
Định nghĩa:
“Vật chất một phạm trù triết học ng để chỉ thực tại khách quan được đem lại cho
con người trong cảm giác, được cảm giác của chúng ta chép lại, chụp lại, phản ánh, tồn
tại không lệ thuộc vào cảm giác”.
- Định nghĩa trên cho thấy:
+ Thứ nhất, cần phân biệt khái niệm “vật chất” với cách phạm trù triết học (có ý nghĩa
khái quát) với khái niệm “vật chất” được sử dụng trong các khoa học chuyên ngành (chỉ những
dạng vật chất cụ thể, cảm tính).
+ Thứ hai, thuộc tính bản nhất, phổ biến nhất của mọi dạng vật chất là thuộc tính tồn
tại khách quan, tức là thuộc tính tồn tại ngoài ý thức, độc lập, không phụ thuộc vào ý thức của
con người cho dù con người có nhận thức được hay chưa nhận thức được nó.
+ Thứ ba, vật chất dưới hình thức tồn tại cụ thể của nó, là cái có thể gây nên cảm giác ở
con người khi nó trực tiếp hay gián tiếp tác động đến giác quan của con người. Ý thức của con
người là sự phản ánh đối với vật chất, còn vật chất là cái được phản ánh.
Câu 13: Phân tích tính độc lập tương đối và sự tác động trở lại vật chất của ý thức?
Thứ nhất, ý thức có thể thay đổi nhanh, chậm, đi song hành so với hiện thực, nhưng nhìn
chung nó thường thay đổi chậm so với sự biến đổi của thế giới vật chất.
Thứ hai, Sự tác động của ý thức đối với vật chất phải thông qua hoạt động thực tiễn của
con người.
Thứ ba, trong sự tác động của ý thức đối với vật chất, nếu ý thức phản ánh đúng đắn
bản chất, quy luật của hiện thực khách quan thì sẽ nhân tố quan trọng dẫn đến con người
hành động đúng và thành công, ảnh hưởng tích cực đến sự tồn tại phát triển của đời sống
con người. Ngược lại, nếu ý thức phản ánh không đúng bản chất, quy luật của hiện thực khách
quan thì sẽ dẫn đến con người hành động sai thất bại, ảnh ởng tiêu cực đến đời sống
của con người.
Thứ tư, xã hội càng phát triển thì vai trò của ý thức ngày càng to lớn, nhất là trong thời
đại ngày nay, thời đại thông tin, kinh tế tri thức, thời đại của cuộc cách mạng khoa học
công nghệ hiện đại, khi mà tri thức khoa học đã trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp.
Câu 14: Phân tích mối quan hệ biện chứng giữa nguyên nhân và kết quả?
Quan hệ biện chứng giữa nguyên nhân và kết quả:
+ Mối quan hệ giữa nguyên nhân và kết quả là mối quan hệ khách quan, bao hàm tính tất
yếu: Không nguyên nhân nào không dẫn tới kết quả nhất định ngược lại không kết
quả nào không có nguyên nhân.
+ Nguyên nhân cái sinh ra kết quả, nên nguyên nhân bao gicũng trước kết quả,
còn kết quả bao giờ cũng xuất hiện sau nguyên nhân. Tuy nhiên, không phải sự liên hệ trước
lOMoARcPSD| 61470371
sau nào về thời gian đều nằm trong mối quan hệ nhân quả mà chỉ những sự tác động lẫn nhau
gây ra biến đổi nhất định nào đó mới được coi là quan hệ nhân quả.
+ Một nguyên nhân có thể sinh ra một hoặc nhiều kết quả và một kết quả có thể do một
hoặc nhiều nguyên nhân tạo nên.
+ Sự tác động của nhiều nguyên nhân dẫn đến sự hình thành một kết quả có thể diễn ra
theo các hướng thuận nghịch khác nhau và đều có ảnh hưởng đến sự hình thành kết quả.
+ Một nguyên nhân thể dẫn đến nhiều kết quả, trong đó kết quả chính kết quả
phụ, cơ bản và không cơ bản, trực tiếp và gián tiếp.
+ Trong sự vận động của thế giới vật chất, không nguyên nhân đầu tiên kết quả
cuối cùng. Nguyên nhân và kết quả luôn thay đổi vị trí cho nhau: Một sự vật, hiện tượng trong
mối quan hệ cụ thể nhất định nguyên nhân thì trong quan hệ cụ thể khác lại kết quả,
ngược lại.
+ Nguyên nhân sinh ra kết quả, song kết quả không thụ động khả năng tác động
trở lại nguyên nhân.
Câu 17: Phân tích nội dung quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển
của lực lượng sản xuất?
* Vai trò quyết định của lực lượng sản xuất đối với quan hệ sản xuất
- Sự thống nhất: LLSX QHSX hai mặt bản, tất yếu của quá trình sản
xuấtchúng không thể tách rời nhau.Trong đó LLSX là nội dung của quá trình sản xuất, còn
QHSX là hình thức xã hội của quá trình đó.
- Sự quyết định của LLSX đối với QHSX:
+ Trương ứng với một trình độ phát triển của LLSX tất yếu đòi hỏi một QHSX phù
hợp với nó trên cả ba phương diện (sở hữu, tổ chức, phân phối).
+ Khi LLSX thay đổi tất yếu QHSX phải thay đổi theo.
* Sự tác động trở lại của QHSX đối với LLSX: QHSX khả năng tác động trở lại LLSX
theo hai hướng (thúc đẩy hoặc kìm hãm).
+ Khi QHSX phù hợp với LLSX sẽ thúc đẩy cho LLSX phát triển.
+ Khi QHSX không phù hợp với LLSX sẽ kìm hãm sự phát triển của LLSX.
Câu 18: Phân tích quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng kiến trúc thượng tầng?
* Vai trò quyết định của cơ sở h tầng đối với kiến trúc thượng tầng
- Mỗi cơ sở hạ tầng sẽ hình thành nên một kiến trúc thượng tầng tương ứng với nó.
Tính chất của kiến trúc thượng tầng do tính chất của cơ sở hạ tầng quyết định.
- Cơ sở hạ tầng thay đổi thì sớm hay muộn, kiến trúc thượng tầng cũng thay đổi theo.
* S tác động trở li của kiến trúc thượng tầng đối với cơ sở h tầng
lOMoARcPSD| 61470371
- Tất cả c yếu tố của kiến trúc thượng tầng đều tác động đến cơ sở hạ tầng. Sự
tácđộng đó thông qua nhiều phương thức:
+ Trong trường hợp kiến trúc thượng tầng không yếu tố nhà nước, phương thức tác
động phụ thuộc vào bản chất của mỗi yếu tố trong kiến trúc thượng tầng.
+ Trong trường hợp kiến trúc thượng tầng yếu tố nhà nước thì phương thức tác động
phải thông qua yếu tố nhà nước mới có thể phát huy vai trò thực tế của nó.
- Sự tác động của kiến trúc thượng tầng không phải bao giờ cũng tuân theo một xuhướng
mà diễn ra theo hai chiều hướng:
+ Nếu kiến trúc thượng tầng tác động cùng chiều với cơ sở hạ tầng thì thúc đẩy cơ sở hạ
tầng phát triển.
+ Nếu kiến trúc thượng tầng tác động ngược chiều đối với cơ sở hạ tầng thì kìm hãm hay
hủy diệt cơ sở hạ tầng đã sản sinh ra nó.
Sự tác động trở lại của kiến trúc thượng tầng đối với cơ sở hạ tầng dù diễn ra với những
xu hướng mức độ khác nhau nhưng xét đến cùng cơ sở hạ tầng vẫn đóng vai trò quyết định.
Câu 20: Phân tích quan điểm của CNDVBC về bản chất con người?
Trong “Luận cương về Phoiơbắc”, C.Mác cho rằng: “Bản chất con người không phải là
một cái trừu tượng cố hữu của nhân riêng biệt. Trong tính hiện thực của nó, bản chất con
người là tổng hòa những quan hệ xã hội”.
- Bản tính xã hội của con người phương diện bản chất nhất của con người với tưcách
người, phân biệt con người với sự tồn tại khác của giới tự nhiên. Do đó, bản chất của con
người, xét trên phương diện tính hiện thực của nó, chính tổng hòa các quan hệ hội”, bởi
hội chính hội của con người, được tạo nên từ toàn bộ các quan hệ giữa người với người
trên các mặt kinh tế, chính trị, văn hóa,…
- Khi xét bản chất của con người không chỉ xét từ giác độ nhân chủng học, tức
phươngdiện tự nhiên mà quan trọng hơn là xét từ các quan hệ xã hội về kinh tế, chính trị, văn
hóa mà cá nhân đó tồn tại, phát triển.
Do vậy, giải phóng bản chất con người cần phải là hướng vào sự giải phóng những quan
hệ kinh tế, chính trị, văn hóa hội của nó, thông qua đó thể phát huy khả năng sáng
tạo lịch sử của con người.
- Không có con người phi lịch sử mà trái lại luôn gắn với những điều kiện hoàn cảnhlịch
sử nhất định. Vì vậy, con người là sản phẩm của lịch sử đồng thời là chủ thể của lịch sử.
- Bản chất con người không phải hệ thống đóng kín. Điều kiện lịch sử hội luôn
vậnđộng, biến đổi nên bản chất con người cũng luôn thay đổi.
III. Câu hỏi giải thích, vận dụng, liên hệ thực tiễn (40 điểm)
Câu 21: Phân tích chức năng thế giới quan của triết học Mác-Lênin? Theo anh
:
lOMoARcPSD| 61470371
Câu 22: Phân tích nguyên tắc xuất phát từ thực tế khách quan, tôn trọng khách quan?
Liên hệ chủ trương của Đảng ta trước đổi mới và từ khi đổi mới đến nay?
* Phân tích nguyên tắc xuất phát từ thực tế khách quan, tôn trọng khách quan:
Trong mọi hot động nhận thc và thc tin phi xuất phát từ thc tế khách quan,
tôn trọng khách quan, đồng thời phát huy tính năng động chủ quan.
- Xuất phát từ thực tế khách quan, tôn trọng khách quan biểu hiện ở chỗ:
+ Xuất phát từ tính khách quan của vật chất, có thái độ tôn trọng đối với hiện thực khách
quan, mà căn bản là tôn trọng quy luật, nhận thức và hành động theo quy luật;
+ Tôn trọng vai trò quyết định của đời sống vật chất đối với đời sống tinh thần của con
người, của xã hội.
- Điều đó đòi hỏi trong nhận thức và hành động, con người phải:
+ Xuất phát từ thực tế khách quan để xác định mục đích, đề ra đường lối, chủ trương,
chính sách, kế hoạch, biện pháp;
+ Phải lấy thực tế khách quan làm cơ sở, phương tiện;
+ Phải tìm ra những nhân tố vật chất, tổ chức những nhân tố ấy thành lực lượng vật chất
để hành động.
Nguyên tắc trên bài học khắc phục bệnh chủ quan duy ý chí trong nhận thức hoạt
động thực tiễn. Mặt khác, cũng cần tránh chủ nghĩa kinh nghiệm, xem thường tri thức khoa
học, xem thường lý luận trong hoạt động nhận thức và thực tiễn.
* Liên hệ chủ trương của Đảng ta trước đổi mới và từ khi đổi mới đến nay:
Câu 23: Phân tích ý nghĩa phương pháp luận của việc nghiên cứu nguyên lý về mối liên
hệ phổ biến. Liên hệ th
c tiễn học tập của bản thân?
- Phân tích ý nghĩa phương pháp luận của việc nghiên cứu nguyên lý về mối liên hệ phổ
biến:
Từ nội dung Nguyên lý về mối liên hệ phổ biến, phép biện chứng khái quát thành quan
điểm toàn diện với những yêu cầu đối với chủ thể hoạt động nhận thức và hoạt động thực tiễn
như sau:
+ Quan điểm toàn diện đòi hỏi trong nhận thức xử các tình huống thực tiễn cần phải
xem xét sự vật, hiện tượng trong mối quan hệ biện chứng qua lại giữa các bộ phận, giữa c
yếu tố, giữa các mặt của chính sự vật, hiện tượng và trong sự tác động qua lại giữa sự vật, hiện
tượng đó và sự vật, hiện tượng khác.
+ Chủ thể phải rút ra được các mặt, các mối liên hệ tất yếu của đối tượng đó nhận thức
chúng trong sự thống nhất hữu cơ nội tại.
lOMoARcPSD| 61470371
+ Cần xem xét đối tượng này trong mối liên hệ với đối tượng khác với môi trường
xung quanh, kể cả các mặt của các mối liên hệ trung gian, gián tiếp; trong không gian, thời
gian nhất định, tức cần nghiên cứu cả những mối liên hệ của đối tượng trong quá khứ, hiện tại
và phán đoán cả tương lai của nó
+ Quan điểm toàn diện đối lập với quan điểm phiến diện, siêu hình trong nhận thức và
thực tiễn.(bỏ)
- Liên hệ thực tiễn học tập của bản thân:
+vdu về quan điểm toàn diện về học tập: Để học IELTS cần 4 kỹ năng, chú trọng quan
tâm 2 kn nói và nghe
Câu 24: Phân tích ý nghĩa phương pháp luận rút ra từ việc nghiên cứu quy luật từ sự thay
đổi về lượng dẫn tới sự thay đổi về chất. Liên hệ thực tiễn học tập của bản thân?
* Phân tích ý nghĩa phương pháp luận rút ra từ việc nghiên cứu quy luật từ sự thay đổi
về lượng dẫn tới sự thay đổi về chất:
Từ quan hệ biện chứng giữa chất và lượng chúng ta rút ra nguyên tắc cơ bản sau:
- Cần phải coi trọng cả hai loại chỉ tiêu về phương diện chất lượng của sự vật,
hiệntượng.
- Chúng ta phải biết tích luỹ về lượng để làm biến đổi về chất theo quy luật. Phươngpháp
này giúp cho chúng ta tránh được tưởng chủ quan duy ý chí, nôn nóng, đốt cháy giai đoạn
muốn thực hiện những bước nhảy liên tục.
- Tùy theo mục đích cụ thể, cần từng bước tích lũy về lượng để thể m thay đổi vềchất
của sự vật, hiện tượng; đồng thời, có thể phát huy tác động của chất mới theo hướng làm thay
đổi về lượng của sự vật, hiện tượng.
- Cần phải khắc phục tưởng bảo thủ hữu khuynh - không dám thực hiện bước nhảymặc
dù lượng đã tích lũy tới điểm nút.
- bước nhảy của sự vật, hiện tượng hết sức đa dạng, phong phú, do vậy, trong nhậnthức
thực tiễn cần phải có sự vận dụng linh hoạt các hình thức của bước nhảy cho phù hợp với
từng điều kiện, từng lĩnh vực cụ thể.
Câu 25: Phân tích ý nghĩa phương pháp luận từ việc nghiên cứu mối quan hệ biện chứng
giữa cái riêng và cái chung. Liên hệ thực tiễn địa phương?
- Ý nghĩa phương pháp luận
+ Cần phải nhận thức cái chung để vận dụng vào cái riêng trong hoạt động nhận thức và
thực tiễn. Chỉ thể tìm cái chung trong cái riêng, xuất phát từ cái riêng - từ những sự vật,
hiện tượng riêng lẻ.
+ Mặt khác, cần phải cthể hóa cái chung trong mỗi điều kiện, hoàn cảnh cụ thể, khắc
phục bệnh giáo điều, siêu hình, máy móc hoặc cục bộ, địa phương.
+ Trong hoạt động nhận thức và thực tiễn cần phải biết vận dụng các điều kiện thích hợp
cho sự chuyển hóa cái đơn nhất thành cái chung và ngược lại theo những mục đích nhất định.
lOMoARcPSD| 61470371
- Liên hệ thực tiễn địa phương:
Câu 27: Phân tích quan điểm của CNDVLS về vai trò quyết định của tồn tại hội đối
với ý thức xã hội? Liên hệ với tập quán địa phương?
* Vai trò quyết định của tồn tại xã hội đối với ý thức xã hội:
- Ý thức hội là khái niệm dùng để chỉ phương diện sinh hoạt tinh thần của
hội,nảy sinh từ tồn tại hội phản ánh tồn tại hội trong những giai đoạn phát triển
nhất định. Do vậy, ý thức xã hội do tồn tại xã hội quyết định.
- Tồn tại xã hội đối với ý thức xã hội thể hiện ở chỗ:
+ Tồn tại xã hội nào thì có ý thức xã hội ấy.
+ Tồn tại hội quyết định nội dung, nh chất, đặc điểm, xu ớng vận động, sự biến
đổi và sự phát triển của các hình thái ý thức xã hội.
+ Nếu xã hội còn tồn tại sự phân chia giai cấp thì ý thức xã hội nhất định cũng mang tính
giai cấp.
+ Khi mà tồn tại xã hội, nhất là phương thức sản xuất, thay đổi thì những tư tưởng, quan
điểm về chính trị, pháp luật, triết học và cả quan điểm thẩm mỹ lẫn đạo đức dù sớm hay muộn
cũng sẽ có những sự thay đổi nhất định. *Liên hệ với tập quán địa phương:
:
Câu 29: Phân tích quan điểm của CNDVLS về vai trò của quần chúng nhân dân? Liên
hệ thực tiễn đấu tranh dựng nước và giữ nước của dân tộc ta?
- Vai trò của quần chúng nhân dân:
+ Thứ nhất, quần chúng nhân dân lực lượng sản xuất bản của hội, trực tiếp sản
xuất ra của cải vật chất đáp ứng nhu cầu tồn tại phát triển của con người, của hội - đây
là nhu cầu quan trọng bậc nhất của mọi xã hội ở mọi thời đại, mọi giai đoạn lịch sử.
+ Thứ hai, quần chúng nhân dân cũng đồng thời là lực lượng trực tiếp hay gián tiếp sáng
tạo ra những giá trị văn hoá tinh thần của hội; lực lượng trực tiếp hay gián tiếp kiểm
chứng” các giá trị tinh thần đã được các thế hệ và các cá nhân sáng tạo ra trong lịch sử.
+ Thứ ba, quần chúng nhân dân động lực cơ bản của mọi cuộc CMXH. Lịch sử nhân
loại đã chứng minh rằng không một cuộc cách mạng hay cuộc cải cách hội nào thể
thành công nếu nó không xuất phát từ lợi ích và nguyện vọng của đông đảo quần chúng nhân
dân.
Tóm lại, xét từ kinh tế đến chính trị, từ hoạt động vật chất đến hoạt động tinh thần, quần
chúng nhân dân luôn đóng vai trò quyết định trong lịch sử.
- Liên hệ thực tiễn đấu tranh dựng nước và giữ nước của dân tộc ta:
Câu 30: Phân tích các đức tính cần của con người Việt nam để phát triển đất nước
hiện nay theo quan điểm của Đảng ta? Liên hệ bản thân?
- Các đức nh cần của con người Việt nam để phát triển đất nước theo quan
điểmcủa Đảng ta:
lOMoARcPSD| 61470371
+ Một là, tinh thần yêu nước, tự ờng n tộc, phấn đấu độc lập dân tộc ch
nghĩa xã hội, có ý chí vươn lên đưa đất nước thoát khỏi nghèo nàn, lạc hậu, đoàn kết với nhân
dân thế giới trong sự nghiệp đấu tranh vì hòa bình, độc lập dân tộc, dân chủ và tiến bộ xã hội.
+ Hai là, Có ý thức tập thể, đoàn kết, phấn đấu vì lợi ích chung
+ Ba là, lối sống lành mạnh, nếp sống văn minh, cần kiệm, trung thực, nhân nghĩa,
tôn trọng kỷ cương phép nước, quy ước của cộng đồng; ý thức bảo vệ cải thiện môi
trường sinh thái.
+ Bốn là, Lao động chăm chỉ với lương tâm nghề nghiệp, có kĩ thuật, sáng tạo, năng suất
cao vì lợi ích của bản thân, gia đình, tập thể và xã hội
+ Năm là, Thường xuyên học tập, nâng cao hiểu biết, trình độ chuyên môn, trình độ thẩm
mỹ và thể lực
- Liên hệ bản thân:

Preview text:

lOMoAR cPSD| 61470371
NỘI DUNG ÔN TẬP HỌC PHẦN TRIẾT HỌC
I. Câu hỏi trình bày (30 điểm)
Câu 2: Trình bày quan điểm của CNDVBC về tính thống nhất vật chất của thế giới?
CNDV biện chứng khẳng định: Bản chất của thế giới là vật chất, thế giới thống nhất ở
tính vật chất. Điều đó được thể hiện ở những điểm cơ bản sau:
- Chỉ có một thế giới duy nhất và thống nhất là thế giới vật chất. Thế giới vật chất tồntại
khách quan, có trước và độc lập với ý thức con người.
- Mọi bộ phận của thế giới vật chất đều có mối liên hệ thống nhất với nhau, biểu hiện ở
chỗ chúng đều là những dạng cụ thể của vật chất, là những kết cấu vật chất hoặc có nguồn gốc
vật chất, do vật chất sinh ra và cùng chịu sự chi phối của những quy luật khách quan phổ biến
của thế giới vật chất.
- Thế giới vật chất không do ai sinh ra và không bị mất đi, nó tồn tại vĩnh viễn, vô hạnvà
vô tận. Trong thế giới không có gì khác ngoài những quá trình vật chất đang biến đổi và chuyển
hoá lẫn nhau, là nguồn gốc, nguyên nhân và kết quả của nhau.
+ Toàn bộ những mối liên hệ đặc thù và phổ biến tạo nên tính thống nhất trong tính đa
dạng và ngược lại tính đa dạng trong tính thống nhất của các mối liên hệ trong giới tự nhiên, xã hội và tư duy.
Câu 4: Trình bày khái niệm phát triển?
Phát triển là quá trình vận động từ thấp đến cao, từ kém hoàn thiện đến hoàn thiện hơn,
từ chất cũ đến chất mới ở trình độ cao hơn.
Phát triển không phải là sự vận động nói chung mà phát triển là trường hợp đặc biệt của
vận động. Phát triển cũng là quá trình phát sinh và giải quyết mâu thuẫn khách quan vốn có
của sự vật, hiện tượng; là quá trình thống nhất giữa phủ định các nhân tố tiêu cực và kế thừa,
nâng cao nhân tố tích cực từ sự vật, hiện tượng cũ trong hình thái của sự vật, hiện tượng mới.
Phát triển không chỉ tăng, giảm về lượng mà còn có sự chuyển hóa về chất của sự vật,
hiện tượng theo chiều hướng ngày càng hoàn thiện của sự vật, hiện tượng ở những trình độ ngày càng cao hơn.
Phát triển là khuynh hướng tiến lên với những bước quanh co, phức tạp, thậm chí có bước lùi tạm thời.
Câu 5: Mâu thuẫn là gì? Trình bày các tính chất chung của mâu thuẫn?
- Khái niệm mâu thuẫn:
+ Mâu thuẫn là khái niệm dùng để chỉ mối liên hệ thống nhất, đấu tranh và chuyển hóa
giữa các mặt đối lập của mỗi sự vật, hiện tượng hoặc giữa các sự vật, hiện tượng với nhau.
+ Như vậy nhân tố tạo nên mâu thuẫn chính là các mặt đối lập.
+ Mặt đối lập là những mặt, những thuộc tính, những khuynh hướng vận động trái ngược
nhau nhưng đồng thời lại là điều kiện, tiền đề tồn tại của nhau.
- Các tính chất chung của mâu thuẫn: lOMoAR cPSD| 61470371
+ Tính khách quan và tính phổ biến: Bất kỳ sự vật, hiện tượng nào cũng được tạo thành
từ nhiều bộ phận, mang nhiều thuộc tính khác nhau, có cả những yếu tố đối lập nhau. Chính
những mặt đối lập nằm trong sự liên hệ, tác động qua lại với nhau tạo thành mâu thuẫn biện
chứng. Mâu thuẫn biện chứng tồn tại trong cả tự nhiên, xã hội và tư duy.
+ Tính đa dạng, phong phú: Mỗi sự vật, hiện tượng, quá trình đều có thể bao hàm nhiều
loại mâu thuẫn khác nhau, biểu hiện khác nhau trong những điều kiện lịch sử - cụ thể khác
nhau, chúng giữ vị trí, vai trò khác nhau đối với sự tồn tại, vận động và phát triển của sự vật, hiện tượng.
Câu 6: Thực tiễn là gì? Trình bày các hình thức hoạt động thực tiễn cơ bản?
* Định Nghĩa: Thực tiễn là toàn bộ hoạt động vật chất có mục đích, mang tính lịch sử - xã hộ
i của con người nhằm cải biến tự nhiên và xã hội.
* Các hình thức hoạt đông thực tiễn cơ bản:̣
- Hoạt động sản xuất vật chất là hình thức hoạt động cơ bản, đầu tiên của thực tiễn; làhoạt
động mà trong đó con người sử dụng những công cụ lao động tác động vào giới tự nhiên để
tạo ra của cải vật chất, các điều kiện cần thiết nhằm duy trì sự tồn tại và phát triển của mình.
- Hoạt động chính trị - xã hội là hoạt động của các tổ chức, cộng đồng người khác
nhautrong xã hội nhằm cải biến những mối quan hệ chính trị - xã hội để thúc đẩy xã hội phát triển.
- Hoạt động thực nghiệm khoa học là một hình thức hoạt động đặc biệt của thực tiễn.Đây
là hoạt động tiến hành trong những điều kiện do con người tạo ra gần giống hoặc lặp lại những
trạng thái của tự nhiên và xã hội, nhằm xác định những quy luật biến đổi, phát triển của đối tượng nghiên cứu.
Các hình thức hoạt động thực tiễn có mối quan hệ biện chứng với nhau, tác động qua
lại lẫn nhau, trong đó hoạt động sản xuất ra của cải vật chất là hoạt động cơ bản nhất, đóng
vai trò quyết định đối với các hoạt động thực tiễn khác.
Câu 7: Trình bày vai trò quyết định của sản xuất vật chất đối với sự tồn tại và phát triển của xã hội?
- Hoạt động sản xuất vật chất là hoạt động đầu tiên cơ bản của con người, nó có vai
tròquan trọng quyết định đối với sự tồn tại và phát triển của xã hội loài người. Thể hiện:
+ Sản xuất vật chất tạo ra của cải vật chất để duy trì đời sống xã hội.
+ Sản xuất vật chất là cơ sở hình thành, phát triển các quan hệ đa dạng trong xã hội, từ
những quan hệ kinh tế đến các quan hệ về chính trị, pháp luật, đạo đức...
+ Sản xuất vật chất là điều kiện chủ yếu sáng tạo ra bản thân con người. Nhờ lao động
sản xuất mà con người tách khỏi tự nhiên, hoà nhập với tự nhiên, cải tạo tự nhiên, sáng tạo ra
mọi giá trị vật chất và tinh thần, sáng tạo ra chính bản thân con người. lOMoAR cPSD| 61470371
+ Đồng thời, Sản xuất vật chất là nền tảng của tiến bộ xã hội. Sự phát triển của sản xuất
vật chất dẫn đến sự thay đổi những cơ cấu xã hội nhất định làm cho lịch sử nhân loại phát triển
từ giai đoạn thấp đến giai đoạn cao.
- Như vậy, sản xuất vật chất là cơ sở của sự tồn tại và phát triển của xã hội loài người.
Câu 8: Dân tộc là gì? Trình bày các đặc trưng chủ yếu của dân tộc?
- Định nghĩa dân tộc: Dân tộc là một cộng đồng người ổn định được hình thành tronglịch
sử trên cơ sở một lãnh thổ thống nhất, một ngôn ngữ thống nhất, một nền kinh tế thống nhất,
một nền văn hóa và tâm lý, tính cách thống nhất, với một nhà nước và pháp luật thống nhất.

- Dân tộc có các đặc trưng chủ yếu sau:
+ Dân tộc là một cộng đồng người ổn định trên một lãnh thổ thống nhất.
+ Dân tộc là một cộng đồng thống nhất về ngôn ngữ.
+ Dân tộc là một cộng đồng thống nhất về kinh tế.
+ Dân tộc là một cộng đồng bền vững về văn hoá và tâm lý, tính cách.
+ Dân tộc là một cộng đồng ngườicó một nhà nước và pháp luật thống nhất.
Câu 9: Ý thức xã hội là gì? Trình bày kết cấu của ý thức xã hội?
- Định nghĩa: Ý thức xã hội là khái niệm dùng để chỉ phương diện sinh hoạt tinh thần
của xã hội, nảy sinh từ tồn tại xã hội và phản ánh tồn tại xã hội trong những giai đoạn phát triển nhất định.
- Kết cấu của ý thức xã hội
Tùy theo góc độ xem xét, người ta có thể phân ý thức xã hội thành các dạng sau:
+ Theo nội dung và lĩnh vực phản ánh đời sống xã hội, ý thức xã hội gồm: ý thức chính
trị, ý thức pháp quyền, ý thức đạo đức, ý thức tôn giáo, ý thức thẩm mỹ, ý thức khoa học.
+ Theo trình độ phản ánh của ý thức xã hội đối với tồn tại xã hội, ý thức xã hội được phân
thành: ý thức thông thường và ý thức lý luận; tâm lý xã hội và hệ tư tưởng.
II. Câu hỏi phân tích (30 điểm)
Câu 11: Phân tích nội dung vấn đề cơ bản của triết học?
Theo Ph.Ăngghen: “Vấn đề cơ bản lớn của mọi triết học, đặc biệt là của triết học hiện
đại, là vấn đề quan hệ giữa tư duy với tồn tại”.
Tất cả các hiện tượng trong thế giới này chỉ có thể, hoặc là hiện tượng vật chất, tồn tại
bên ngoài và độc lập ý thức con người, hoặc là hiện tượng thuộc tinh thần, ý thức của chính con người.
Vấn đề trên có ý nghĩa nền tảng và là điểm xuất phát để giải quyết tất cả những vấn đề
còn lại của triết học.
Thông qua việc giải quyết vấn đề cơ bản của triết học, lập trường, thế giới quan của các
học thuyết và của các triết gia cũng được xác định.
Vấn đề cơ bản của triết học có hai mặt, trả lời hai câu hỏi lớn: lOMoAR cPSD| 61470371
Mặt thứ nhất: Giữa ý thức và vật chất thì cái nào có trước, cái nào có sau, cái nào quyết định cái nào?
Mặt thứ hai: Con người có khả năng nhận thức được thế giới hay không? Câu
12:
Nêu và phân tích nội dung định nghĩa vật chất của Lênin? Định nghĩa:
“Vật chất là một phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại khách quan được đem lại cho
con người trong cảm giác, được cảm giác của chúng ta chép lại, chụp lại, phản ánh, và tồn
tại không lệ thuộc vào cảm giác”.

- Định nghĩa trên cho thấy:
+ Thứ nhất, cần phân biệt khái niệm “vật chất” với tư cách phạm trù triết học (có ý nghĩa
khái quát) với khái niệm “vật chất” được sử dụng trong các khoa học chuyên ngành (chỉ những
dạng vật chất cụ thể, cảm tính).
+ Thứ hai, thuộc tính cơ bản nhất, phổ biến nhất của mọi dạng vật chất là thuộc tính tồn
tại khách quan, tức là thuộc tính tồn tại ngoài ý thức, độc lập, không phụ thuộc vào ý thức của
con người cho dù con người có nhận thức được hay chưa nhận thức được nó.
+ Thứ ba, vật chất dưới hình thức tồn tại cụ thể của nó, là cái có thể gây nên cảm giác ở
con người khi nó trực tiếp hay gián tiếp tác động đến giác quan của con người. Ý thức của con
người là sự phản ánh đối với vật chất, còn vật chất là cái được phản ánh.
Câu 13: Phân tích tính độc lập tương đối và sự tác động trở lại vật chất của ý thức?
Thứ nhất, ý thức có thể thay đổi nhanh, chậm, đi song hành so với hiện thực, nhưng nhìn
chung nó thường thay đổi chậm so với sự biến đổi của thế giới vật chất.
Thứ hai, Sự tác động của ý thức đối với vật chất phải thông qua hoạt động thực tiễn của con người.
Thứ ba, trong sự tác động của ý thức đối với vật chất, nếu ý thức phản ánh đúng đắn
bản chất, quy luật của hiện thực khách quan thì sẽ là nhân tố quan trọng dẫn đến con người
hành động đúng và thành công, ảnh hưởng tích cực đến sự tồn tại và phát triển của đời sống
con người. Ngược lại, nếu ý thức phản ánh không đúng bản chất, quy luật của hiện thực khách
quan thì sẽ dẫn đến con người hành động sai và thất bại, ảnh hưởng tiêu cực đến đời sống của con người.
Thứ tư, xã hội càng phát triển thì vai trò của ý thức ngày càng to lớn, nhất là trong thời
đại ngày nay, thời đại thông tin, kinh tế tri thức, thời đại của cuộc cách mạng khoa học và
công nghệ hiện đại, khi mà tri thức khoa học đã trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp.
Câu 14: Phân tích mối quan hệ biện chứng giữa nguyên nhân và kết quả?
Quan hệ biện chứng giữa nguyên nhân và kết quả:
+ Mối quan hệ giữa nguyên nhân và kết quả là mối quan hệ khách quan, bao hàm tính tất
yếu: Không có nguyên nhân nào không dẫn tới kết quả nhất định và ngược lại không có kết
quả nào không có nguyên nhân.
+ Nguyên nhân là cái sinh ra kết quả, nên nguyên nhân bao giờ cũng có trước kết quả,
còn kết quả bao giờ cũng xuất hiện sau nguyên nhân. Tuy nhiên, không phải sự liên hệ trước lOMoAR cPSD| 61470371
sau nào về thời gian đều nằm trong mối quan hệ nhân quả mà chỉ những sự tác động lẫn nhau
gây ra biến đổi nhất định nào đó mới được coi là quan hệ nhân quả.
+ Một nguyên nhân có thể sinh ra một hoặc nhiều kết quả và một kết quả có thể do một
hoặc nhiều nguyên nhân tạo nên.
+ Sự tác động của nhiều nguyên nhân dẫn đến sự hình thành một kết quả có thể diễn ra
theo các hướng thuận nghịch khác nhau và đều có ảnh hưởng đến sự hình thành kết quả.
+ Một nguyên nhân có thể dẫn đến nhiều kết quả, trong đó có kết quả chính và kết quả
phụ, cơ bản và không cơ bản, trực tiếp và gián tiếp.
+ Trong sự vận động của thế giới vật chất, không có nguyên nhân đầu tiên và kết quả
cuối cùng. Nguyên nhân và kết quả luôn thay đổi vị trí cho nhau: Một sự vật, hiện tượng trong
mối quan hệ cụ thể nhất định là nguyên nhân thì trong quan hệ cụ thể khác lại là kết quả, và ngược lại.
+ Nguyên nhân sinh ra kết quả, song kết quả không thụ động mà có khả năng tác động trở lại nguyên nhân.
Câu 17: Phân tích nội dung quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển
của lực lượng sản xuất?
* Vai trò quyết định của lực lượng sản xuất đối với quan hệ sản xuất -
Sự thống nhất: LLSX và QHSX là hai mặt cơ bản, tất yếu của quá trình sản
xuấtchúng không thể tách rời nhau.Trong đó LLSX là nội dung của quá trình sản xuất, còn
QHSX là hình thức xã hội của quá trình đó. -
Sự quyết định của LLSX đối với QHSX:
+ Trương ứng với một trình độ phát triển của LLSX tất yếu đòi hỏi có một QHSX phù
hợp với nó trên cả ba phương diện (sở hữu, tổ chức, phân phối).
+ Khi LLSX thay đổi tất yếu QHSX phải thay đổi theo.
* Sự tác động trở lại của QHSX đối với LLSX: QHSX có khả năng tác động trở lại LLSX
theo hai hướng (thúc đẩy hoặc kìm hãm).
+ Khi QHSX phù hợp với LLSX sẽ thúc đẩy cho LLSX phát triển.
+ Khi QHSX không phù hợp với LLSX sẽ kìm hãm sự phát triển của LLSX.
Câu 18: Phân tích quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng?
* Vai trò quyết định của cơ sở hạ tầng đối với kiến trúc thượng tầng
- Mỗi cơ sở hạ tầng sẽ hình thành nên một kiến trúc thượng tầng tương ứng với nó.
Tính chất của kiến trúc thượng tầng do tính chất của cơ sở hạ tầng quyết định.
- Cơ sở hạ tầng thay đổi thì sớm hay muộn, kiến trúc thượng tầng cũng thay đổi theo.
* Sự tác động trở lại của kiến trúc thượng tầng đối với cơ sở hạ tầng lOMoAR cPSD| 61470371
- Tất cả các yếu tố của kiến trúc thượng tầng đều có tác động đến cơ sở hạ tầng. Sự
tácđộng đó thông qua nhiều phương thức:
+ Trong trường hợp kiến trúc thượng tầng không có yếu tố nhà nước, phương thức tác
động phụ thuộc vào bản chất của mỗi yếu tố trong kiến trúc thượng tầng.
+ Trong trường hợp kiến trúc thượng tầng có yếu tố nhà nước thì phương thức tác động
phải thông qua yếu tố nhà nước mới có thể phát huy vai trò thực tế của nó.
- Sự tác động của kiến trúc thượng tầng không phải bao giờ cũng tuân theo một xuhướng
mà diễn ra theo hai chiều hướng:
+ Nếu kiến trúc thượng tầng tác động cùng chiều với cơ sở hạ tầng thì thúc đẩy cơ sở hạ tầng phát triển.
+ Nếu kiến trúc thượng tầng tác động ngược chiều đối với cơ sở hạ tầng thì kìm hãm hay
hủy diệt cơ sở hạ tầng đã sản sinh ra nó.
Sự tác động trở lại của kiến trúc thượng tầng đối với cơ sở hạ tầng dù diễn ra với những
xu hướng và mức độ khác nhau nhưng xét đến cùng cơ sở hạ tầng vẫn đóng vai trò quyết định.
Câu 20: Phân tích quan điểm của CNDVBC về bản chất con người?
Trong “Luận cương về Phoiơbắc”, C.Mác cho rằng: “Bản chất con người không phải là
một cái trừu tượng cố hữu của cá nhân riêng biệt. Trong tính hiện thực của nó, bản chất con
người là tổng hòa những quan hệ xã hội
”.
- Bản tính xã hội của con người là phương diện bản chất nhất của con người với tưcách
người, phân biệt con người với sự tồn tại khác của giới tự nhiên. Do đó, bản chất của con
người, xét trên phương diện tính hiện thực của nó, chính là “tổng hòa các quan hệ xã hội”, bởi
xã hội chính là xã hội của con người, được tạo nên từ toàn bộ các quan hệ giữa người với người
trên các mặt kinh tế, chính trị, văn hóa,…
- Khi xét bản chất của con người không chỉ xét từ giác độ nhân chủng học, tức
phươngdiện tự nhiên mà quan trọng hơn là xét từ các quan hệ xã hội về kinh tế, chính trị, văn
hóa mà cá nhân đó tồn tại, phát triển.
Do vậy, giải phóng bản chất con người cần phải là hướng vào sự giải phóng những quan
hệ kinh tế, chính trị, văn hóa xã hội của nó, thông qua đó mà có thể phát huy khả năng sáng
tạo lịch sử của con người.
- Không có con người phi lịch sử mà trái lại luôn gắn với những điều kiện hoàn cảnhlịch
sử nhất định. Vì vậy, con người là sản phẩm của lịch sử đồng thời là chủ thể của lịch sử.
- Bản chất con người không phải hệ thống đóng kín. Điều kiện lịch sử xã hội luôn
vậnđộng, biến đổi nên bản chất con người cũng luôn thay đổi.
III. Câu hỏi giải thích, vận dụng, liên hệ thực tiễn (40 điểm)
Câu 21: Phân tích chức năng thế giới quan của triết học Mác-Lênin? Theo anh : lOMoAR cPSD| 61470371
Câu 22: Phân tích nguyên tắc xuất phát từ thực tế khách quan, tôn trọng khách quan?
Liên hệ chủ trương của Đảng ta trước đổi mới và từ khi đổi mới đến nay?
* Phân tích nguyên tắc xuất phát từ thực tế khách quan, tôn trọng khách quan:
Trong mọi hoạt động nhận thức và thực tiễn phải xuất phát từ thực tế khách quan,
tôn trọng khách quan, đồng thời phát huy tính năng động chủ quan.
- Xuất phát từ thực tế khách quan, tôn trọng khách quan biểu hiện ở chỗ:
+ Xuất phát từ tính khách quan của vật chất, có thái độ tôn trọng đối với hiện thực khách
quan, mà căn bản là tôn trọng quy luật, nhận thức và hành động theo quy luật;
+ Tôn trọng vai trò quyết định của đời sống vật chất đối với đời sống tinh thần của con người, của xã hội.
- Điều đó đòi hỏi trong nhận thức và hành động, con người phải:
+ Xuất phát từ thực tế khách quan để xác định mục đích, đề ra đường lối, chủ trương,
chính sách, kế hoạch, biện pháp;
+ Phải lấy thực tế khách quan làm cơ sở, phương tiện;
+ Phải tìm ra những nhân tố vật chất, tổ chức những nhân tố ấy thành lực lượng vật chất để hành động.
Nguyên tắc trên là bài học khắc phục bệnh chủ quan duy ý chí trong nhận thức và hoạt
động thực tiễn. Mặt khác, cũng cần tránh chủ nghĩa kinh nghiệm, xem thường tri thức khoa
học, xem thường lý luận trong hoạt động nhận thức và thực tiễn.
* Liên hệ chủ trương của Đảng ta trước đổi mới và từ khi đổi mới đến nay:
Câu 23: Phân tích ý nghĩa phương pháp luận của việc nghiên cứu nguyên lý về mối liên
hệ phổ biến. Liên hệ thự
c tiễn học tập của bản thân? 4đ
- Phân tích ý nghĩa phương pháp luận của việc nghiên cứu nguyên lý về mối liên hệ phổ biến:
Từ nội dung Nguyên lý về mối liên hệ phổ biến, phép biện chứng khái quát thành quan
điểm toàn diện với những yêu cầu đối với chủ thể hoạt động nhận thức và hoạt động thực tiễn như sau:
+ Quan điểm toàn diện đòi hỏi trong nhận thức và xử lý các tình huống thực tiễn cần phải
xem xét sự vật, hiện tượng trong mối quan hệ biện chứng qua lại giữa các bộ phận, giữa các
yếu tố, giữa các mặt của chính sự vật, hiện tượng và trong sự tác động qua lại giữa sự vật, hiện
tượng đó và sự vật, hiện tượng khác.
+ Chủ thể phải rút ra được các mặt, các mối liên hệ tất yếu của đối tượng đó và nhận thức
chúng trong sự thống nhất hữu cơ nội tại. lOMoAR cPSD| 61470371
+ Cần xem xét đối tượng này trong mối liên hệ với đối tượng khác và với môi trường
xung quanh, kể cả các mặt của các mối liên hệ trung gian, gián tiếp; trong không gian, thời
gian nhất định, tức cần nghiên cứu cả những mối liên hệ của đối tượng trong quá khứ, hiện tại
và phán đoán cả tương lai của nó
+ Quan điểm toàn diện đối lập với quan điểm phiến diện, siêu hình trong nhận thức và thực tiễn.(bỏ)
- Liên hệ thực tiễn học tập của bản thân:
+vdu về quan điểm toàn diện về học tập: Để học IELTS cần 4 kỹ năng, chú trọng quan tâm 2 kn nói và nghe
Câu 24: Phân tích ý nghĩa phương pháp luận rút ra từ việc nghiên cứu quy luật từ sự thay
đổi về lượng dẫn tới sự thay đổi về chất. Liên hệ thực tiễn học tập của bản thân?
* Phân tích ý nghĩa phương pháp luận rút ra từ việc nghiên cứu quy luật từ sự thay đổi
về lượng dẫn tới sự thay đổi về chất:
Từ quan hệ biện chứng giữa chất và lượng chúng ta rút ra nguyên tắc cơ bản sau:
- Cần phải coi trọng cả hai loại chỉ tiêu về phương diện chất và lượng của sự vật, hiệntượng.
- Chúng ta phải biết tích luỹ về lượng để làm biến đổi về chất theo quy luật. Phươngpháp
này giúp cho chúng ta tránh được tư tưởng chủ quan duy ý chí, nôn nóng, “đốt cháy giai đoạn
muốn thực hiện những bước nhảy liên tục.
- Tùy theo mục đích cụ thể, cần từng bước tích lũy về lượng để có thể làm thay đổi vềchất
của sự vật, hiện tượng; đồng thời, có thể phát huy tác động của chất mới theo hướng làm thay
đổi về lượng của sự vật, hiện tượng.
- Cần phải khắc phục tư tưởng bảo thủ hữu khuynh - không dám thực hiện bước nhảymặc
dù lượng đã tích lũy tới điểm nút.
- Vì bước nhảy của sự vật, hiện tượng hết sức đa dạng, phong phú, do vậy, trong nhậnthức
và thực tiễn cần phải có sự vận dụng linh hoạt các hình thức của bước nhảy cho phù hợp với
từng điều kiện, từng lĩnh vực cụ thể.
Câu 25: Phân tích ý nghĩa phương pháp luận từ việc nghiên cứu mối quan hệ biện chứng
giữa cái riêng và cái chung. Liên hệ thực tiễn địa phương?
- Ý nghĩa phương pháp luận
+ Cần phải nhận thức cái chung để vận dụng vào cái riêng trong hoạt động nhận thức và
thực tiễn. Chỉ có thể tìm cái chung trong cái riêng, xuất phát từ cái riêng - từ những sự vật, hiện tượng riêng lẻ.
+ Mặt khác, cần phải cụ thể hóa cái chung trong mỗi điều kiện, hoàn cảnh cụ thể, khắc
phục bệnh giáo điều, siêu hình, máy móc hoặc cục bộ, địa phương.
+ Trong hoạt động nhận thức và thực tiễn cần phải biết vận dụng các điều kiện thích hợp
cho sự chuyển hóa cái đơn nhất thành cái chung và ngược lại theo những mục đích nhất định. lOMoAR cPSD| 61470371
- Liên hệ thực tiễn địa phương:
Câu 27: Phân tích quan điểm của CNDVLS về vai trò quyết định của tồn tại xã hội đối
với ý thức xã hội? Liên hệ với tập quán địa phương?
* Vai trò quyết định của tồn tại xã hội đối với ý thức xã hội: -
Ý thức xã hội là khái niệm dùng để chỉ phương diện sinh hoạt tinh thần của xã
hội,nảy sinh từ tồn tại xã hội và phản ánh tồn tại xã hội trong những giai đoạn phát triển
nhất định. Do vậy, ý thức xã hội do tồn tại xã hội quyết định. -
Tồn tại xã hội đối với ý thức xã hội thể hiện ở chỗ:
+ Tồn tại xã hội nào thì có ý thức xã hội ấy.
+ Tồn tại xã hội quyết định nội dung, tính chất, đặc điểm, xu hướng vận động, sự biến
đổi và sự phát triển của các hình thái ý thức xã hội.
+ Nếu xã hội còn tồn tại sự phân chia giai cấp thì ý thức xã hội nhất định cũng mang tính giai cấp.
+ Khi mà tồn tại xã hội, nhất là phương thức sản xuất, thay đổi thì những tư tưởng, quan
điểm về chính trị, pháp luật, triết học và cả quan điểm thẩm mỹ lẫn đạo đức dù sớm hay muộn
cũng sẽ có những sự thay đổi nhất định. *Liên hệ với tập quán địa phương: :
Câu 29: Phân tích quan điểm của CNDVLS về vai trò của quần chúng nhân dân? Liên
hệ thực tiễn đấu tranh dựng nước và giữ nước của dân tộc ta?
- Vai trò của quần chúng nhân dân:
+ Thứ nhất, quần chúng nhân dân là lực lượng sản xuất cơ bản của xã hội, trực tiếp sản
xuất ra của cải vật chất đáp ứng nhu cầu tồn tại và phát triển của con người, của xã hội - đây
là nhu cầu quan trọng bậc nhất của mọi xã hội ở mọi thời đại, mọi giai đoạn lịch sử.
+ Thứ hai, quần chúng nhân dân cũng đồng thời là lực lượng trực tiếp hay gián tiếp sáng
tạo ra những giá trị văn hoá tinh thần của xã hội; là lực lượng trực tiếp hay gián tiếp “kiểm
chứng
” các giá trị tinh thần đã được các thế hệ và các cá nhân sáng tạo ra trong lịch sử.
+ Thứ ba, quần chúng nhân dân là động lực cơ bản của mọi cuộc CMXH. Lịch sử nhân
loại đã chứng minh rằng không có một cuộc cách mạng hay cuộc cải cách xã hội nào có thể
thành công nếu nó không xuất phát từ lợi ích và nguyện vọng của đông đảo quần chúng nhân dân.
Tóm lại, xét từ kinh tế đến chính trị, từ hoạt động vật chất đến hoạt động tinh thần, quần
chúng nhân dân luôn đóng vai trò quyết định trong lịch sử. -
Liên hệ thực tiễn đấu tranh dựng nước và giữ nước của dân tộc ta:
Câu 30: Phân tích các đức tính cần có của con người Việt nam để phát triển đất nước
hiện nay theo quan điểm của Đảng ta? Liên hệ bản thân? -
Các đức tính cần có của con người Việt nam để phát triển đất nước theo quan
điểmcủa Đảng ta: lOMoAR cPSD| 61470371
+ Một là, Có tinh thần yêu nước, tự cường dân tộc, phấn đấu vì độc lập dân tộc và chủ
nghĩa xã hội, có ý chí vươn lên đưa đất nước thoát khỏi nghèo nàn, lạc hậu, đoàn kết với nhân
dân thế giới trong sự nghiệp đấu tranh vì hòa bình, độc lập dân tộc, dân chủ và tiến bộ xã hội.
+ Hai là, Có ý thức tập thể, đoàn kết, phấn đấu vì lợi ích chung
+ Ba là, Có lối sống lành mạnh, nếp sống văn minh, cần kiệm, trung thực, nhân nghĩa,
tôn trọng kỷ cương phép nước, quy ước của cộng đồng; có ý thức bảo vệ và cải thiện môi trường sinh thái.
+ Bốn là, Lao động chăm chỉ với lương tâm nghề nghiệp, có kĩ thuật, sáng tạo, năng suất
cao vì lợi ích của bản thân, gia đình, tập thể và xã hội
+ Năm là, Thường xuyên học tập, nâng cao hiểu biết, trình độ chuyên môn, trình độ thẩm mỹ và thể lực
- Liên hệ bản thân: