-
Thông tin
-
Hỏi đáp
Nội dung ôn tập trắc nghiệm đúng sai
Bộ câu hỏi ôn tập học phần Chính trị học bao gồm câu hỏi trắc nghiệm đúng sai (có đáp án) giúp sinh viên củng cố kiến thức và đạt điểm cao trong bài thi kết thúc học phần.
Chính Trị Học 128 tài liệu
Học viện Báo chí và Tuyên truyền 1.3 K tài liệu
Nội dung ôn tập trắc nghiệm đúng sai
Bộ câu hỏi ôn tập học phần Chính trị học bao gồm câu hỏi trắc nghiệm đúng sai (có đáp án) giúp sinh viên củng cố kiến thức và đạt điểm cao trong bài thi kết thúc học phần.
Môn: Chính Trị Học 128 tài liệu
Trường: Học viện Báo chí và Tuyên truyền 1.3 K tài liệu
Thông tin:
Tác giả:
Tài liệu khác của Học viện Báo chí và Tuyên truyền
Preview text:
M ÔN THI KẾT THÚC HỌC PHẦN
NỘI DUNG ÔN TẬP TRẮC NGHIỆM ĐÚNG SAI
Các mệnh đề dưới đây là đúng hay sai, giải thích ngắn gọn
(chú ý đúng sai đều phải giải thích, giải thích bám vào vào khái niệm và các ý chính) a.
Đối tượng nghiên cứu của kinh tế chính trị Mác – Lênin là các quan hệ sản
xuấtvà trao đổi trong mối quan hệ biện chứng với quan hệ sản xuất và kiến trúc thượng tầng.
-> Sai vì “Đối tượng nghiên cứu của kinh tế chính trị Mác – Lenin là các quan hệ
xã hội của sản xuất và trao đổi mà các quan hệ này được đặt trong sự liên hệ biện
chứng với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất và kiến trúc thượng tầng
tương ứng của phương thức sản xuất nhất định” b.
Mục đích của nghiên cứu kinh tế chính trị giúp sinh viên nắm được các chính sách kinh tế
-> Sai vì “Mục đích nghiên cứu của kinh tế chính trị là nhằm phát hiện ra các quy
luật kinh tế khách quan, chi phối sự vận động phát triển của phương thức sản
xuất. Từ đó giúp cho chủ thể trong xã hội vận dụng các quy luật ấy xây dựng
chính sách kinh tế, giải quyết hài hòa lợi ích, tạo động lực từ đó thúc đẩy phát
triển văn minh, kinh tế, xã hội” c.
Quy luật kinh tế và chính sách kinh tế là cách diễn đạt khác nhau của một phạmtrù -> Sai vì
1. Quy luật kinh tế:
Khái niệm: Phản ánh những mối liên hệ tất yếu, bản chất, thường
xuyên lặp đi, lặp lại của các hiện tượng và quá trình kinh tế Tính chất:
• Hoạt động khách quan
• Là qui luật xã hội chỉ phát sinh tác dụng thông qua hoạt động kinh tế của con người
• Phần lớn có tính lịch sử, chỉ tồn tại trong những điều kiện kinh tế nhất đinh
2. Chính sách kinh tế:
Khái niệm: Là tổng thể các biện pháp kinh tế của nhà nước nhằm tác động
vào các ngành kinh tế theo những mục tiêu và trong những thời gian nhất định Tính chất:
• Kết quả của hoạt động chủ quan
• Là sự nhận thức và vận dụng các qui luật kinh tế
• Hiệu quả của chính sách kinh tế phụ thuộc vào trình độ nhận thức
và vận dụng qui luật kinh tế
d. Phương pháp trừu tượng hóa khoa học là phương pháp đặc thù trong nghiên cứu kinh tế chính trị
-> Đúng vì “các nghiên cứbu khoa học này không thể được tiến hành trong các
phòng thí nghiệm, không thể sử dụng các thiết bị kỹ thuật như trong nghiên cứu
khoa học tự nhiên. Mặt khác, các quan hệ xã hội của sản xuất và trao đổi, các quá
trình kinh tế luôn phức tạp, chịu sự tác động của nhiều yếu tố khác nhau, nên
việc sử dụng phương pháp trừu tượng hóa khoa học giúp cho việc nghiên cứu trở
nên đơn giản hơn, nhanh chóng tiếp cận được bản chất đối tượng nghiên cứu” e.
Tiền tệ là một loại hàng hóa đặc biệt.
-> Đúng vì “Tiền là một loại hàng hóa đặc biệt, dùng làm vật ngang giá chung cho
tất cả hàng hóa, là hình thái biểu hiện giá trị của hàng hóa, phản ánh lao động xã
hội và mối quan hệ giữa những người sản xuất và trao đổi hàng hóa” f.
Trong tái sản xuất giản đơn, khối lượng giá trị thặng dư thu được ở chu kỳ
sản xuất trước được chia thành hai phần sử dụng vào hai mục đích khách nhau: tiêu dùng và tích lũy
-> Sai vì “ Trong tái sản xuất giản đơn, toàn bộ giá trị thặng dư được nhà tư bản tiêu dùng cho cá nhân” g.
Hội nhập kinh tế mang tính chủ quan xuất phát từ mong muốn của con người.
-> Sai vì “Hội nhập kinh tế mang tính khách quan xuất phát từ
• Xu thế toàn cầu hóa buộc các nước phải hội nhập để đảm bảo các điều
kiện cần thiết cho sản xuất trong nước
• Hội nhập kinh tế quốc tế là phương thức phát triển phổ biến của các nước
nhất là các nước đang và kém phát triển trong điều kiện hiện nay” h.
Trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa tồn tại nhiều
hình thức thu nhập, trong đó thu nhập theo vốn và nguồn lực đóng góp đóng vai
trò chủ đạo trong hệ thống phân phối.
-> Sai vì “Trong các hình thức phân phối đó, phân phối theo lao động và hiệu
quả kinh tế, phân phối theo phúc lợi là những hình thức phân phối phản ánh
định hướng xã hội chủ nghĩa của nền kinh tế thị trường”
a. Xuất khẩu tư bản là đưa hàng hóa ra nước ngoài để bán.
-> Sai vì “Xuất khẩu tư bản là xuất khẩu giá trị ra nước ngoài (đầu tư tư bản ra
nước ngoài) nhằm thu được giá trị thặng dư và các nguồn lợi nhuận khác ở các
nước nhập khẩu tư bản” b.
Ngày nay việc phân chia thế giới giữa các đại cường quốc đã kết thúc.
-> Sai vì “Sự phân chia thế giới giữa các đại cường quốc vẫn đang diễn ra và cạnh
tranh để phân chia thị trường thế giới là tất yếu: quá trình tích tụ và tập trung tư
bản phát triển, việc xuất khẩu tư bản tăng lên cả quy mô và phạm vi tất yếu dẫn
tới sự phân chia thế giới về mặt kinh tế.” c.
Hàng hóa là sản phẩm của lao động, thỏa mãn nhu cầu nào đó của con
người-> Sai vì để trở thành hàng hóa phải thỏa mãn các yêu cầu:
• sản phầm của lao động • thỏa mãn nhu cầu
• phải được trao đổi mua bán trên thị trường d.
Năng suất lao động sản xuất ra hàng hóa tăng làm cho lượng giá trị của một hàng hoá giảm.
-> Đúng vì “Năng suất lao động tăng lên sẽ làm giảm lượng thời gian hao phí lao
động cần thiết trong một đơn vị hàng hóa. Do vậy, năng suất lao động tăng lên sẽ
làm cho lượng giá trị trong một đơn vị hàng hóa giảm xuống” e. Cạnh tranh giữa
các ngành hình thành lợi nhuận bình quân
-> Sai vì “Cạnh tranh giữa các ngành kết thúc bằng một sự thỏa hiệp hoặc một sự
phá sản của một bên cạnh tranh”
f. Độc quyền là kết quả phát triển của tự do cạnh tranh
-> Đúng vì “Độc quyền sinh ra từ cạnh tranh tự do. Nhưng độc quyền không
thủ tiêu cạnh tranh mà làm cạnh tranh trở nên đa dangh, gay gắt hơn” g. Xuất
khẩu tư bản và xuất khẩu hàng hóa là một -> Sai vì
• Xuất khẩu tư bản là xuất khẩu giá trị ra nước ngoài (đầu tư tư bản ra nước
ngoài) nhằm mục đích chiếm đoạt giá trị thặng dư ở các nước nhập khẩu tư bản đó
• Xuất khẩu hàng hóa là mang hàng hóa ra nước ngoài để thực hiện giá trị và giá trị thặng dư
i. Giá cả độc quyền là có chênh lệch rất lớn so với giá trị hàng hóa
-> Sai vì “Giá cả độc quyền gồm có giá cả độc quyền cao (khi bán) và giá cả độc
quyền thấp (khi mua)”
a. Lượng giá trị hàng hóa là lượng lao động hao phí để sản xuất ra hàng hóa trong
điều kiện xấu nhất nhất.
-> Sai vì “Lượng giá trị hàng hóa là lượng lao động đã hao phí để tạo ra hàng hóa” b.
Hàng hóa tri thức là những hàng hóa có tỷ lệ giá trị do vật chất, do sức lao
độngcơ bắp của con người chuyển hóa vào lớn.
-> Sai vì “hàng hóa tri thức là những hàng hóa có tỷ lệ giá trị do sức lao động tinh
thần và tri thức của con người chuyển hóa vào” c.
Quan hệ cung cầu quyết định giá cả hàng hoá.
-> Đúng vì “trên thị trường, cung cầu có mối quan hệ hữu cơ với nhau, thường
xuyên tác động lẫn nhau và ảnh hưởng trực tiếp đến giá cả. Nếu cung lớn hơn cầu
thì giá cả thấp hơn giá trị; cung nhỏ hơn cầu thì giá cả cao hơn giá trị; cung bằng
cầu thì giá cả bằng giá trị” d.
Tiền giấy là hàng hóa đặc biệt, đóng vai trò tiền tệ.
-> Sai vì tiền giấy là tiền ký hiệu của giá trị chỉ thể hiện chức năng lưu thông và thanh toán e.
Thực chất của xuất khẩu tư bản là mở rộng quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa ra nước ngoài
-> Đúng vì xuất khẩu tư bản là đầu tư tư bản ra nước ngoài f.
Việc phân chia thị trường thế giới giữa các liên minh độc quyền là một tất yếu khách quan.
-> Đúng vì “quá trình tích tụ và tập trung tư bản phát triển, việc xuất khẩu tư bản
tăng lên cả quy mô và phạm vi tất yếu dẫn tới sự phân chia thế giới về mặt kinh tế” g.
Ngày nay việc phân chia thế giới giữa các đại cường quốc đã kết thúc. -> h.
Giữa thế kỷ XX, tất yếu nhà nước phải can thiệp vào kinh tế
-> Đúng, LLSX có tính phát triển mang tính xã hội rất cao, cần phải có một quan
hệ sx tương ứng nên phải có sự can thiệp của nhà nước a.
Cường độ lao động tăng, lượng giá trị của một đơn vị hàng hóa giảm.
-> Sai vì “cường độ lao động chỉ nhấn mạnh tăng mức độ khẩn trương, cường độ
lao động tăng làm tổng sản phẩm tăng lên nhưng lượng thời gian lao động xã hội
cần thiết hao phí để sản xuất ra một đơn vị hàng hóa không thay đổi” b.
Khi tăng cường độ lao động nhà sản xuất và người tiêu dùng đều không có ích lợi gì.
-> Sai vì “việc tăng cường độ lao động cũng có ý nghĩa rất quan trọng trong việc
tạo ra số lượng các giá trị sử dụng nhiều hơn, góp phần thỏa mãn tốt hơn nhu cầu của xã hội” c.
Khi tăng năng suất lao động, sức cạnh tranh của doanh nghiệp tăng và
người tiêu dùng cũng được hưởng lợi.
-> Đúng, năng suất tăng thì lượng giá trị hàng hóa giảm, dẫn đến doanh nghiệp
tăng khả năng cạnh tranh d.
Trong cùng một đơn vị thời gian, lao động phức tạp tạo ra ít giá trị hơn so
với lao động giản đơn.
-> Sai vì “lao động phức tạp tạo ra nhiều giá trị hơn lao động giản đơn. Lao động
phức tạp là lao động giản đơn được nhân bội lên” e.
Kinh tế thị trường là mô hình kinh tế sản xuất để dùng là chính, thừa thì bán.
-> Sai, tất cả mọi hoạt động kinh tế đều thông qua trao đổi mua bán f.
Kinh tế thị trường tự do là kinh tế thị trường hoạt động dưới sự điều tiết của nhànước.
-> Sai, dựa trên quy luật điều tiết của thị trường và cơ chế thị trường, nhà nước không liên quan g.
Tuần hoàn của tư bản là sự vận động của tư bản trải qua hai giai đoạn, tồn
dưới hai hình thái, thực hiện hai chức năng rồi trở về giai đoạn ban đầu với một số lượng lớn hơn.
-> Sai vì “Tuần hoàn tư bản là sự vận động của tư bản lần lượt trải qua 3 giai
đoạn dưới 3 hình thái kế tiếp nhau, thực hiện chức năng tương ứng và trở về hình
thái ban đầu cùng với giá trị thặng dư” h.
Kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa là kinh tế thị trường có sự
điều tiết của nhà nước tư sản vì mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận cho giai cấp tư sản.
-> Sai, kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa là nền kinh tế vận hành
theo các quy luật của thị trường, đồng thời góp phần hướng tới từng bước xác lập
một xã hội mà ở đó dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh, có sự
điều tiết của nhà nước
a. Phát hành thật nhiều tiền giấy kích thích tăng trưởng kinh tế.
-> Sai vì “nếu được phát hành quá nhiều, đồng tiền sẽ mất giá trị, giá cả hàng
hóa tăng lên dẫn đến lạm phát” b. Tiền tệ có 5 chức năng.
-> Đúng vì “Tiền tệ bao gồm các chức năng: Thước đo giá trị, Phương tiện lưu
thông, Phương tiện cất trữ, Phương tiện thanh toán, Tiền tệ thế giới” c. Khi
thực hiện chức năng phương tiện cất trữ nên dùng tiền giấy.
-> Sai, tiền giấy không thực hiện được chức năng phương tiện cất trữ vì bản thân
tiền không mang giá trị giống như vàng, bạc
d. Bất kỳ đồng tiền quốc gia dân tộc nào đều có thể thực hiện được chức năng tiền tệ thế giới.
-> Sai vì “để thực hiện chức năng này, tiền phải có đủ giá trị, phải là tiền vàng
hoặc những đồng tiền được công nhận là phương tiện thanh toán quốc tế/ngoại tệ”
e. Nội dung cơ bản của cách mạng công nghiệp lần thứ nhất là việc sử dụng năng
lượng điện và động cơ điện trong sản xuất.
-> Sai, nội dung cơ bản của cách mạng công nghiệp lần thứ nhất là việc sử dụng
nguồn lượng hơi nước, cơ giới hóa sản xuất f.
Lượng giá trị hàng hóa nông phẩm hình thành ở điều kiện sản xuất thuận
lợi nhất, với trình độ lao động cao nhất, trang thiết bị hiện đại nhất và cường độ lao động cao nhất.
-> Sai: Vì lượng giá trị hàng hóa nông phẩm hình thành ở điều kiện sản xuất xấu
nhất với trình độ lao động thấp nhất trang thiết bị lỗi tân nhất và cường độ lao động thấp nhất g.
Tích lũy tư bản quá trình tư bản hóa giá trị thặng dư.
-> Đúng vì Nguồn gốc duy nhất của tư bản tích lũy là giá trị thặng dư và tư bản
tích lũy chiếm tỷ lệ ngày càng lớn trong toàn bộ tư bản h.
Tỷ suất giá trị thặng dư tăng thì quy mô tích lũy tăng.
-> Đúng, vì tỷ suất giá trị thặng dư là một trong những nhân tố làm tăng quy mô tích lũy a.
Kinh tế thị trường là giai đoạn thấp của kinh tế hàng hóa, sản xuất vừa để
tự tiêu dùng vừa để bán ra thị trường.
-> Sai, kinh tế thị trường là giai đoạn cao hơn của kinh tế hàng hóa, mọi quan hệ
kinh tế đều được thực hiện trên thị trường qua hoạt động mua bán b.
Lợi ích kinh tế là lợi ích tinh thần mà con người thu được khi thực hiện các hoạt động kinh tế.
-> Sai, Lợi ích kinh tế là lợi ích vật chất, lợi ích thu được khi thực hiện các hoạt
động kinh tế của con người c.
Từ nửa sau thế kỷ XX, nhà nước can thiệp vào nền kinh tế thị trường là yêu cầukhách quan.
-> Đúng, vì do sự phát triển của lực lượng sản xuất hình thành nên quy mô và cơ
cấu kinh tế lớn cần có sự can thiệp của nhà nước d.
Nền kinh tế thị trường hiện đại có 4 nhóm chủ thể chính tham gia thị
trường.-> Đúng “Nền kinh tế thị trường có 4 nhóm chủ thể chính đó là: người sản
xuất, người tiêu dùng, các chủ thể trung gian trong thị trường và nhà nước” e. Lợi
nhuận độc quyền lớn hơn lợi nhuận bình quân.
-> Đúng, vì lợi nhuận độc quyền là lợi nhuận thu được cao hơn lợi nhuận bình
quân, do sự thống trị của các tổ chức độc quyền đem lại f.
Trong chủ nghĩa tư bản độc quyền, quy luật giá trị thặng
dư biểu hiện thành quyluật lợi nhuận bình quân.
-> Sai, Trong chủ nghĩa tư bản độc quyền, quy luật giá trị thặng dư biểu hiện
thành quy luật chủ nghĩa độc quyền g.
Độc quyền chỉ đưa lại các tác động tiêu cực.-> Sai, độc
quyền có tác động tích cực lẫn tiêu cực h. Tổ chức độc quyền là đơn vị kinh tế nhỏ.
-> Sai, vì tổ chức độc quyền là tổ chức liên minh giữa các nhà tư bản lớn để tập
trung vào trong tay phần lớn việc sản xuất và tiêu thụ một số loại hàng hoá nào đó
nhằm mục đích thu được lợi nhuận độc quyền cao. a.
Lợi nhuận với giá trị thặng dư là hai vấn đề riêng biệt. -> b.
Hàng hóa có hai thuộc tính là giá trị sử dụng và giá trị trao đổi.-> Sai vì
“Hàng hóa có hai thuộc tính là giá trị và giá trị sử dụng” c.
Giá trị hàng hóa là do giá trị sử dụng của hàng hóa đó quyết định.
-> Sai vì “giá trị hàng hóa là do lao động trừu tượng của người sản xuất kết tinh trong hàng hóa” d.
Giá trị sử dụng của hàng hóa quyết định giá trị trao đổi.-> Sai vì, giá trị
quyết định giá trị trao đổi. e.
Lợi nhuận thương nghiệp hình thành do mua rẻ bán đắt.
-> Sai vì “nguồn gốc của lợi nhuận thương nghiệp chính là một phần của giá trị
thặng dư mà nhà tư bản sản xuất trả cho nhà tư bản thương nghiệp do nhà tư bản
thương nghiệp đã giúp cho việc tiêu thụ hàng hóa” f.
Đặc trưng về quan hệ sở hữu trong nền kinh tế thị trường định hướng xã
hội chủnghĩa ở Việt Nam là nền nền kinh tế có nhiều hình thức sở hữu, trong đó
sở hữu tư nhân đóng vai trò chủ đạo trong nền kinh tế quốc dân.
-> Sai vì “Đặc trưng về quan hệ sở hữu trong nền kinh tế thị trường định hướng
xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam là nền nền kinh tế có nhiều hình thức sở hữu, trong
đó kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo, kinh tế tư nhân là một động lực quan trọng” g.
Địa tô TBCN biểu hiện quan hệ bóc lột của tư bản đối với lao động làm
thuê.-> Đúng, vì địa tô tư bản chủ nghĩa thể hiện mối quan hệ giữa người công
nhân làm thuê, nhà tư bản chủ nghĩa và địa chủ. h. Lợi tức nằm ngoài lợi nhuận bình quân
-> Sai vì lợi tức là một phần của lợi nhuận bình quân mà người đi vay phải trả cho
người cho vay vì đã sử dụng tiền nhàn rỗi của người cho vay a.
Khi bạn trong vai trò là chủ thể sản xuất, cung ứng một dịch vụ, bạn chỉ
cần có trách nhiệm với lợi nhuận của bạn.
-> Sai vì “Khi trong vai trò là chủ thể sản xuất, cung ứng một dịch vụ, ngoài mục
tiêu tìm kiếm lợi nhuận, người sản xuất cần phải có
• trách nhiệm đối với con người
• trách nhiệm cung cấp những hàng hóa, dịch vụ không làm tổn hại tới sức
khỏe và lợi ích của con người trong xã hội b.
Khi bạn là người tiêu dùng, bạn chỉ cần tối da hóa lợi ích tiêu dùng của bản thân.
-> Sai vì “Khi là người tiêu dùng, ngoài việc thỏa mãn nhu cầu của mình,
người tiêu dùng cần phải có trách nhiệm đối với sự phát triển bền vững của xã
hội” c. Quy luật giá trị là quy luật kinh tế cơ bản của kinh tế hàng hóa.
-> Đúng vì “Quy luật giá trị là quy luật kinh tế cơ bản của sản xuất hàng hóa. Ở
đâu có sản xuất và trao đổi hàng hóa thì ở đó có sự hoạt động của quy luật giá trị” d.
Quy luật giá trị yêu cầu sản xuất và trao đổi hàng hóa phải dựa trên hao phí
lao động cá biệt để sản xuất ra hàng hóa.
-> Sai vì “Quy luật giá trị yêu cầu việc sản xuất và trao đổi hàng hóa phải được
tiến hành trên cơ sở của hao phí lao động xã hội cần thiết” e.
Trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa không còn hình
thức phân phối theo vốn và giá cả hàng hóa sức lao động.
-> Sai vì “trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa vẫn còn hình
thức phân phối kết quả làm ra theo kết quả lao động, hiệu quả kinh tế, theo mức
đóng góp vốn cùng các nguồn lực khác và thông qua hệ thống an sinh phúc lợi xã hội” f.
Vàng là loại hàng hóa đã đóng vai trò tiền tệ -> Đúng vì
• Vàng là 1 hàng hóa có giá trị sử dụng và giá trị, đóng vai trò vật ngang giá chung
• Vàng là kim loại quý hiếm nên với một khối lượng nhỏ nhưng chứa đựng
một lượng giá trị lớn
• Vàng có thuộc tính tự nhiên đặc biệt thích hợp với vai trò làm tiền tệ như:
Thuần nhất, không hư hỏng, dễ chia nhỏ g.
Nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, nhà nước tham gia
vào quản lý kinh tế nhằm mục tiêu tối đa hóa lợi ích cho các tổ chức độc quyền ->
Sai vì “Nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, nhà nước tham gia
vào quản lý kinh tế nhằm khắc phục những hạn chế khuyết tật của kinh tế thị
trường và định hướng chúng theo mục tiêu đã định”
h. Trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa tồn tại nhiều hình
thức thu nhập, trong đó thu nhập theo vốn và nguồn lực đóng góp đóng vai trò
chủ đạo trong hệ thống phân phối. (trùng) a.
Công thức chung của tư bản là H –T- H.
-> Sai vì “công thức chung của tư bản là T-H-T’ vì sự vận động của mọi tư bản
đều biểu hiện trong lưu thông dưới dạng khái quát đó, dù đó là tư bản thương
nghiệp, tư bản công nghiệp hay tư bản cho vay” b.
Sức lao động luôn là hàng hóa trong mọi thời đại kinh tế.
-> Sai. Theo lý luận hàng hoá sức lao động C.Mác, trong bất cứ xã hội nào thì sức
lao động cũng là điều kiện cơ bản của sản xuất. Phải có sức lao động mới tạo ra
quá trình sản xuất, kinh doanh. Tuy nhiên, không phải trong bất cứ điều kiện nào,
sức lao động cũng là hàng hoá. c.
Hai điều kiện để sức lao động trở thành hàng hóa là: Người lao động tự do
về thân thể và người lao động có đủ các tư liệu sản xuất cần thiết để tự kết hợp
với sức lao động của mình, tạo ra hàng hóa để bán.
-> Sai. Hàng hoá sức lao động là hàng hoá đặc biệt khi thỏa mãn hai điều kiện sau:
Người lao động được tự do về thân thể
Người lao động không có đủ các tư liệu sản xuất cần thiết để tự kết hợp với
sức lao động của mình tạo ra hàng hoá để bán, cho nên họ phải bán sức lao
động d. Sức lao động là hàng hóa đặc biệt.
-> Đúng. Hàng hoá sức lao động là hàng hoá đặc biệt khi thỏa mãn hai điều kiện sau: • Sự tự do
• Nhu cầu bán sức lao động e.
Lợi ích kinh tế là lợi ích tinh thần mà con người thu được khi thực hiện các hoạt động kinh tế
-> Sai vì “Lợi ích kinh tế là lợi ích vật chất, lợi ích thu được khi thực hiện các
hoạt động kinh tế của con người” f.
Quan hệ lợi ích giữa chủ tư bản và lao động làm thuê trong nền kinh tế thị
trường là mối quan hệ thống nhất.
-> Đúng. Sự thống nhất về mặt lợi ích giữa chủ tư bản và lao động làm thuê trong
nền kinh tế thị trường được thể hiện ở: nếu người sử dụng lao động thực hiện các
hoạt động kinh tế trong điều kiện bình thường, họ sẽ thu lợi nhuận, thực hiện
được lợi ích kinh tế riêng của mình; đồng thời họ sẽ tiếp tục sử dụng lao động nên
người lao động cũng nhận được lợi ích kinh tế của mình vì có việc làm, nhận được tiền lương. g.
Quan hệ giữa lợi ích cá nhân và lợi ích xã hội là mối quan hệ biện
chứng.-> Đúng vì Mối quan hệ giữa cá nhân và xã hội có những nội dung thống
nhất giữa cá nhân và tập thể, chúng đều dựa trên cơ sở lợi ích, thể hiện mối
quan hệ giữa cái bộ phận và cái toàn thể, đồng thời thể hiện tính biện chứng vừa
thống nhất vừa mâu thuẫn. h.
Tích lũy tư bản làm tăng quá trình tích tụ tư bản không tăng quá trình tập trung tư bản
-> Sai vì “Tích lũy tư bản làm tăng tích tụ và tập trung tư bản” a.
Kinh tế chính trị có các chức năng: nhận thức, chức năng tư tưởng, chức năng phương pháp luận.
-> Sai vì “Kinh tế chính trị có 4 chức năng: Chức năng nhận thức, Chức năng
thực tiễn, Chức năng tư tưởng, Chức năng phương pháp luận” b.
Sản xuất là quá trình tương tác giữa tự nhiên với tự nhiên để tạo ra sản
phẩm.-> Sai vì “Sản xuất là quá trình tổ chức, sắp xếp các khâu kết hợp các yếu
tố đầu vào như tư liệu sản xuất, sức lao động để tạo ra đầu ra là những sản phẩm
có giá trị sử dụng trong xã hội.” c.
Sản xuất hàng hóa là kiểu tổ chức kinh tế mà ở đó những người sản xuất
tạo ra sản phẩm để thỏa mãn nhu cầu của chính họ và nội bộ đơn vị kinh tế của
họ. -> Sai vì “Sản xuất hàng hóa là kiểu tổ chức hoạt động kinh tế mà ở đó những
người sản xuất ra sản phẩm nhằm mục đích trao đổi mua bán d.
Sản xuất hàng hóa ra đời với hai điều kiện: phân công lao động xã hội và
sự tách biệt tương đối về kinh tế giữa các chủ thể sản xuất -> Đúng vì
• Điều kiện cần: Phân công lao động xã hội (xuất hiện ngành mới, nghề mới,
lĩnh vực mới– tiêu chí cho cách mạng công nghiệp)
• Điều kiện đủ: Sự tách biệt về mặt KT giữa những người sản xuất: Tồn tại + chế độ tư hữu
+ hình thức sở hữu (bản quyền) khác nhau về tư liệu sản xuất e.
Phương pháp sản xuất giá trị thặng dư tuyệt đối ngày nay không còn được sử dụng nữa.
-> Sai vì “Phương pháp sản xuất giá trị thặng dư tuyệt đối vẫn được sử dụng, tuy
nhiên đã được điều chỉnh và cải tiến để phù hợp yêu cầu thực tế của thời đại” f.
Việt Nam tiến hành công nghiệp hóa để xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật cho chủ nghĩa tư bản.
-> Sai vì Việt Nam tiến hành công nghiệp hóa để xây dựng cơ sở vật
chất kỹ thuật cho chủ nghĩa xã hội
g. Giá trị thặng dư là giá trị do số vốn đầu tư ban đầu của tư bản sinh
ra. -> Sai vì “ Giá trị thặng dư là mức độ dôi ra ngoài giá trị sức lao
động do công nhân tạo ra và bị nhà tư bản chiếm không, giá trị thặng
dư là nguồn gốc hình thành lên thu nhập của các nhà tư bản và giai
cấp bóc lột trong chủ nghĩa tư bản h. Chi phí sản xuất tư bản chủ
nghĩa nhỏ hơn giá trị hàng hoá.
-> Đúng “Chi phí sản suất tư bản chủ nghĩa luôn nhỏ hơn chi phí
thực tế. (c+v) < (W=c+v+m), trong đó W là giá trị hàng hóa STT
VẤN ĐỀ ÔN TẬP TỰ LUẬN 1.
Phân tích các điều kiện ra đời và tồn tại của sản xuất hàng hoá. Liên hệ
thực tiễn phát triển kinh tế hàng hoá ở Việt Nam. 2.
Phân tích hai thuộc tính của hàng hoá. Liên hệ thực tiễn với hoạt động
sản xuất một hàng hoá/dịch vụ. 3.
Phân tích nội dung yêu cầu và tác dụng của quy luật giá trị trong nền kinh tế thị trường. 4.
Phân tích điều kiện để sức lao động trở thành hàng hoá và hai thuộc
tính của hàng hoá sức lao động. 5.
Phân tích quá trình sản xuất giá trị thặng dư thông qua một ví dụ, làm
rõ bản chất của tư bản, giá trị thặng dư và kết cấu giá trị của hàng hoá. 6.
Phân tích bản chất, nguồn gốc của lợi nhuận thương nghiệp, lợi tức, địa
tô trong nền kinh tế thị trường tư bản chủ nghĩa. 7.
Phân tích bản chất tích luỹ, các nhân tố ảnh hưởng đến quy mô tích luỹ
và quy luật chung của tích luỹ trong nền kinh tế thị trường. 8.
Phân tích các đặc điểm của độc quyền và những biểu hiện mới của nó
trong thời đại ngày nay. 9.
Phân tích tính tất yếu và đặc trưng của kinh tế thị trường định hướng xã
hội chủ nghĩa ở Việt Nam. 10.
Phân tích tính tất yếu và nội dung công nghiệp hóa, hiện đai hóa ở Việt Nam. STT
NỘI DUNG ÔN TẬP VẬN DỤNG 1.
Đánh giá về sự cần thiết học tập kinh tế chính trị Mác – Lênin. 2.
Đề xuất giải pháp để phát huy ưu điểm và hạn chế khuyết tật của kinh tế thị trường. 3.
Đề xuất giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của một hàng hoá trên cơ sở hiểu
biết về hai thuộc tính của hàng hoá. 4.
Đề xuất các phương hướng để sinh viên chuẩn bị tốt nhất các điều kiện
cho công việc trong tương lai trên cơ sở hiểu biết về lý luận hàng hoá sức lao động. 5.
Đề xuất các phương hướng vận dụng các phương pháp sản xuất giá trị
thặng dư vào hoạt động sản xuất kinh doanh. 6.
Đề xuất các giải pháp mở rộng quy mô sản xuất cho doanh nghiệp trên
cơ sở lý luận tích luỹ tư bản. 7.
Quan điểm của bạn về bản chất và xu hướng vận động phát triển của chủ nghĩa tư bản. 8.
Nhận xét về đặc trưng riêng có của kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam. 9.
Đánh giá về thành tựu của phát triển kinh tế thị trường định hướng xã
hội chủ nghĩa ở Việt Nam. 10.
Đánh giá về quan điểm hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam.
VẤN ĐỀ ÔN TẬP TỰ LUẬN
1. Phân tích các điều kiện ra đời và tồn tại của sản xuất hàng hoá. Liên hệ thực tiễn
phát triển kinh tế hàng hoá ở Việt Nam
*Khái niệm: Sản xuất hàng hoá là kiểu tổ chức kinh tế mà ở đó sản phẩm được sản xuất
ra để trao đổi hoặc mua bán trên thị trường
* Điều kiện ra đời và tồn tại của sản xuất hàng hóa
a) Phân công lao động xã hội: là sự phân chia lao động xã hội ra thành các ngành
nghề khác nhau trong nền sản xuất xã hội, tạo ra sự chuyên môn hoá sản xuất.
- Tạo ra sự phụ thuộc lẫn nhau giữa những người sản xuất.
- Muốn thỏa mãn nhu cầu đa dạng thì cần trao đổ i sản phẩm cho nhau. b) Sự tách
biệt về kinh tế giữa các chủ thể sản xuất.
- Làm cho những người sản xuất trở thành nhwungx cmhủ thể có sự độc lập nhất định
vớinhau về mặt lợi ích
- Người sở hữu TLSX thì có quyền sở hữu spham tạo ra, có quyền sx cái gì, sx cho ai và
trao đổi mua bán ở đâu.
* Liên hệ thực tiễn phát triển kinh tế hàng hoá ở Việt Nam
Sản xuất hàng hóa ra đời trên cơ sở của phân công lao động xã hội, chuyên môn hóa sản
xuất. Vì thế, nó khai thác được những lợi thế về tự nhiên, xã hội, kỹ thuật của từng
người, từng cơ sở sản xuất cũng như từng vùng, từng địa phương. Bên cạnh đó, sự phát
triển của sản xuất hàng hóa lại có tác động trở lại, thúc đẩy sự phát triển của phân công
lao động xã hội, làm cho chuyên môn hóa lao động ngày càng tăng, mối liên hệ giữa các
ngành, các vùng ngày càng trở lên mở rộng, sâu sắc. Từ đó phá vỡ tính tự cấp tự túc, bảo
thủ, trì trệ, lạc hậu của mỗi ngành, mỗi địa phương làm cho năng suất lao động xã hội tăng lên nhanh chóng
Câu 2: Phân tích hai thuộc tính của hàng hoá. Liên hệ thực tiễn với hoạt động sản
xuất một hàng hoá/dịch vụ.
* Khái niệm: Hàng hóa là sản phẩm của lao động, do con người tạo ra, thỏa mãn một
nhu cầu nào đó của con người; thông qua trao đổi và mua bán * Phân loại hàng hóa:
có 2 thuộc tính là giá trị và giá trị sử dụng
-TT1- Giá trị sử dụng: là công dụng hay tính có ích của hàng hóa nhằm thoả mãn nhu cầu
nào đó của c on người. Do thuộc tính tựu nhiên quy định; là phạm trù vĩnh viễn, ngày
càng phát triển nhờ khoa học kỹ thuật (vd: than trước kia chỉ có giá trị sử dụng làm khí
đốt, ngày nay được sử dụng trong y học, máy lọc nước….), là giá trị sử dụng xã hội và
trong kinh tế hàng hóa, gtsd là vật mang gtri trao đổi
-TT2- Giá trị: là hao phí lao động của người sản xuất hàng hóa kết tinh bên trong hàng
hóa. Giá trị là nội dung bên trong của hàng hóa, nó được biểu hiện ra bên ngoài bằng việc
hai hàng hóa có thể trao đổi được với nhau. Nó biểu hiện mối quan hệ giữa những người sản xuất.
* Liên hệ thực tiễn với hoạt động sản xuất một hàng hóa, dịch vụ
Xe máy Honda và Yamaha: Đây là hai thương hiệu xe máy nổi tiếng tại Việt Nam. Honda
có thương hiệu mạnh và được xem là sản phẩm cao cấp, với giá cả cao hơn so với các
sản phẩm cùng loại từ các nhà sản xuất khác. Yamaha, trong khi đó, có chất lượng tốt
và giá cả thấp hơn so với Honda. Do đó, đối với những người dùng muốn có một sản
phẩm tốt với giá cả hợp lý, họ có thể lựa chọn Yamaha. Tuy nhiên, đối với những người
muốn sở hữu một sản phẩm cao cấp, có thương hiệu mạnh và đáng tin cậy, họ có thể lựa chọn Honda.
- Bia Sài Gòn và Bia Hà Nội: Đây là hai thương hiệu bia phổ biến tại Việt Nam. Bia Sài
Gòn có thương hiệu mạnh và được sản xuất tại thành phố Hồ Chí Minh, trong khi Bia Hà
Nội có thương hiệu nổi tiếng và được sản xuất tại thủ đô Hà Nội. Cả hai sản phẩm đều
có chất lượng tốt và giá cả phải chăng, tuy nhiên, thương hiệu của Bia Hà Nội được đánh
giá cao hơn cũng như được coi là một biểu tượng văn hóa của Việt Nam. Do đó, Bia Hà
Nội được ưa chuộng hơn trong các sự kiện và các buổi tiệc tại Việt Nam.
Câu 3: Phân tích nội dung yêu cầu và tác dụng của quy luật giá trị trong nền kinh tế thị trường
* Khái niệm: Quy luật giá trị là quy luật kinh tế căn bản của sản xuất và lưu thông hàng
hóa, ở đâu có sản xuất và trao đổi hàng hoá thì ở đó có sự tồn tại và phát huy tác dụng của quy luật giá trị.
* Yêu cầu: Yêu cầu chung của quy luật giá trị là việc sản xuất và trao đổi hàng hóa phải
dựa trên cơ sở hao phí sức lao động XH cần thiết.
* Nội dung: Quy luật giá trị yêu cầu sản xuất và trao đổi hàng hóa phải dựa trên cơ sở giá
trị của nó, tức là hao phí lao động xã hội cần thiết
+ Trong sản xuất: TGLĐ Cá biệt phù hợp với TGLĐXH, tức là đối với một hàng
hóa thì giá trị của nó phải nhỏ hơn hoặc bằng thời gian LĐ xã hội cần thiết để sản xuất ra hàng hóa đó.
+ Trong lưu thông: Trong trao đổi hàng hóa phải tuân theo nguyên tắc ngang giá,
nghĩa là phải đảm bảo bù đắp được chi phí chí người sản xuất (chi phí hợp lý) và đảm
bảo hoạt động sản xuất đó có lãi để tiếp tục tái sản xuất.
* Tác động của quy luật giá trị:
Thứ nhất: Điều tiết sản xuất và lưu thông hàng hoá trên thị trường.
+ Điều tiết sản xuất: điều hòa, phân bổ các yếu tố sản xuất từ ngành có lợi nhuận thấp
sang ngành có lợi nhuận cao
+ Điều tiết lưu thông: điều tiết hàng hóa từ nơi có giá cả thấp sang nơi có giá trị cao (xuất khẩu)
Thứ hai: Thúc đẩy cải tiến kỹ thuật, hợp lý hoá sản xuất, tăng năng suất lao động, làm
cho lực lượng sản xuất xã hội phát triển.
+ Người sản xuất muốn thu lợi nhuận thì phải làm sao cho thời gian LĐ cá biệt phù hợp
(thấp hơn) so với TGLĐXH
+ Phải cải tiến kỹ thuật, hợp lý hóa sản xuất, tăng năng suất lao động
+ Thúc đẩy lực lượng sản xuất xã hội phát triển
Câu 4: Phân tích điều kiện để sức lao động trở thành hàng hoá và hai thuộc tính của
hàng hoá sức lao động.
*Khái niệm: Sức lao động hay năng lực lao động là toàn bộ những năng lực thể chất và
tinh thần tồn tại trong cơ thể, trong một con người đang sống và được người đó đem ra
vận dụng mỗi khi sản xuất ra một giá trị sử dụng nào đó.
*Điều kiện: 2 điều kiện
- Một là người lao động được tự do về thân thể.
- Hai là người lao động không có đủ các tư liệu sản xuất để tự kết hợp với sức lao động
của mình tạo ra hàng hóa để bán, cho nên họ phải bán sức lao động.
*Hai thuộc tính của hàng hoá sức lao động: Giá trị:
+ Hao phí lao động để sản xuất và tái sản xuất ra sức lao động
+ GT bao gồm: tư liệu sinh hoạt để tái sản xuất SLĐ + Phí tổn đào tạo + TLSH để nuôi
sống gia đình người lao động
+ Giá trị hàng hóa SLĐ bộc lộ ra ngoài thành giá cả SLĐ (tiền công) +
Gía trị hàng hóa SLĐ mang tính chất xã hội, yếu tố tinh thần và lịch sử
Giá trị sử dụng:
+ Công dụng của hh SLĐ thảo mãn nhu cầu của người mua sức lao động
+ Quá trình sdung tạo ra giá trị mới lớn hơn giá trị bản thân nó
Câu 5: Phân tích quá trình sản xuất giá trị thặng dư thông qua một ví dụ, làm rõ
bản chất của tư bản, giá trị thặng dư và kết cấu giá trị của hàng hoá.
*Quá trình sản xuất:
Giả định sản xuất 10kg sợi cần 10kg bông, giá 10kg bông là 10 đô. Để biến số bông đó
thành sợi, một công nhân phải lao động trong 6 giờ và hao mòn máy móc là 2 đô; giá trị
sức lao động trong một ngày của người công nhân là 3 đô; trong một giờ lao động người
công nhân đã tạo ra một giá trị là 0.5 đô; cuối cùng, ta giả định rằng trong quá trình sản
xuất sợi đã hao phí theo thời gian lao động xã hội cần thiết.
Như vậy, nếu như quá trình lao động kéo dài đến cái điểm mà ở đó bù đắp được giá trị
sức lao động (6 giờ), tức là bằng thời gian lao động cần thiết thì chưa có sản xuất giá trị
thặng dư, do đó tiền chưa biến thành tư bản. STT Chi phí sản xuất
Chi phí của sản phẩm mới 1 – Tiền mua bông là 20$
- Giá trị của bông được chuyển vào sợi là 20$ 2 - Hao mòn máy móc là 4$
- Giá trị của máy móc được chuyển vào sợi 4$ 3
- Tiền mua sức lao động
- Giá trị do lao động của công nhân tao ra trong một ngày là 3$ 12h lao động là 6$ Tổng 27$ 30$ cổng
=> toàn bộ chi phí của nhà tư bản để mua tư liệu sản xuất và sức lao động là 27$. Trong
12h lao động, công nhận tạo ra một sản phẩm mới có giá trị bằng 30$, giá trị dôi ra là 3$.
Trong đó, phần giá trị mới dôi ra ngoài giá trị sức lao động là giá trị thặng dư.
=> Quá trình sản xuất giá trị thặng dư là quá trình sản xuất hàng hóa kéo dài vượt quá
một điểm mà ở đó giá trị sức lao động được bù đắp * Nguồn gốc bản chất của tư bản: -
Tư bản: là giá trị mang lại giá trị thặng dư bằng cách bóc lột công nhân làm thuê -
Tư bản bất biến: (c) Trong quá trình sản xuất nhờ lao động cụ thể của công nhân mà giá
trị của nó chuyển nguyên vào giá trị sản phẩm mới, nghĩa là không có sự thay đổi về lượng -
Tư bản khả biến (v): Tư bản khả biến không tái hiện ra, nhưng thông qua lao
động trừu tượng của người lao động làm thuê mà tăng lên, tức là có khả năng biến đổi về
lượng * Giá trị thặng dư:
Khái niệm: là một phần giá trị mới do người lao động tạo ra và bị nhà tư bản chiếm đoạt.
Nguồn gốc: là bộ phận giá trị mới dôi ra ngoài giá trị sức lao động do công nhân
tạo ra, là kết quả của lđ không công của công nhân cho nhà tư bản
Bản chất: là kết quả của sự hao phí SLĐ. Mục đích của nhà tư bản là giá trị thặng
dư thặng dư, người làm thuê bán sức lao động cho tư bản. Nhà TB bóc lột càng nhiều thì
giá trị thặng dư càng cao.
(* Phương pháp để thu giá trị thặng dư
Phương pháp sản xuất giá trị thặng dư tuyệt đối: đây là phương pháp sản xuất giá trị
thặng dư bằng cách kéo dài thời gian lao động thặng dư trong khi đó năng suất lao động,
giá trị sức lao động và thời gian lao động tất yếu không thay đổi.
Phương pháp sản xuất giá trị thặng dư tương đối: đây là phương pháp sản xuất giá trị
thặng dư do rút ngắn thời gian lao động tất yếu bằng cách hạ thấp giá trị sức lao động do
đó tăng thời gian lao động thặng dư lên trong điều kiện ngày lao động và cường độ lao động không đổi.)
Câu 6: Phân tích bản chất, nguồn gốc của lợi nhuận thương nghiệp, lợi tức, địa tô
trong nền kinh tế thị trường tư bản chủ nghĩa. * Lợi nhuận: (P) - Chi phí sản xuất:
+ Chi phí sản xuất tư bản chủ nghĩa là phần giá trị của hàng hoá, bù lại giá cả của
những tư liệu sản xuất đã tiêu dùng và giá cả của sức lao động đã được sử dụng để sản
xuất ra hàng hoá ấy. Đó là chi phí mà nhà tư bản đã bỏ ra để sản xuất ra hàng hoá. + Kí hiệu: k (=c+v)
+ Vai trò quan trọng: bù đắp tư bản về giá trị và hiện vật đảm bảo điều kiện cho tái
sản xuất trong nền kinh tế thị trường; tạo cơ sở cho cạnh tranh, là căn cứ quan trọng cho
cạnh tranh về giá cả bán hàng giữa các nhà tư bản.
- Lợi nhuận bình quân:
+ Là số lợi nhuận bằng nhau của những tư bản như nhau đầu tư vào các ngành khác nhau
+ Trong nền kinh tế thị trường tư bản chủ nghĩa, lợi nhuận bình quân đã trở thành
căn cứ cho các doanh nghiệp lựa chọn ngành nghề, phương án kinh doanh sao cho hiệu quả cao nhất
- Lợi nhuận thương nghiệp:
+ Là một phần của giá trị thặng dư mà nhà tư bản sản xuất trả cho nhà tư bản
thương nghiệp do nhà tư bản thương nghiệp đã giúp cho việc tiêu thụ hàng hóa
+ Bộ phận thương nghiệp: bộ phận chuyên môn hoá việc lưu thông hàng hoá
+ Là số chênh lệch giữa giá bán và giá mua hàng hoá * Lợi tức:
- Là một phần của lợi nhuận bình quân mà người đi vay phải trả cho người cho vay vì đã
sử dụng lượng tiền nhàn rỗi của người cho vay - Tư bản cho vay trong chủ nghĩa tư bản có đặc điểm:
+ Quyền sử dụng tách khỏi quyền sở hữu
+ Là hàng hoá đặc biệt
+ Là hình thái tư bản phiến diện nhất song được sùng bái nhất *
Địa tô tư bản chủ nghĩa:
- Tư bản kinh doanh nông nghiệp là bộ phận tư bản xã hội đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp
- Cũng thu được lợi nhuận bình quân; Phải trả một lượng tiền cho địa chủ vì đã thuê đất của họ
- Ngoài lợi nhuận bình quân, còn thu được lợi nhuận siêu ngạch; lợi nhuận siêu ngạch
này phải cho địa chủ dưới dạng địa tô
- Các hình thức địa tô (RA): Địa tô chênh lệch: Địa tô chênh lệch I và địa tô chênh lệch II; Địa tô tuyệt đối
- Giá cả đất đai = địa tô/tỷ suất lợi tích nhận gửi ngân hàng
Câu 7: Phân tích bản chất tích luỹ, các nhân tố ảnh hưởng đến quy mô tích luỹ và
quy luật chung của tích luỹ trong nền kinh tế thị trường.
* Tích luỹ tư bản:
- Tích luỹ tư bản là tư bản hoá giá trị thặng dư, là biến một phần giá trị thặng dư quay trở
lại làm chức năng tư bản, thành tư bản phụ thêm để mở rộng sản xuất
- Nguồn gốc của tích luỹ tư bản là giá trị thặng dư, là lao động không công của công nhânlàm thuê
* Bản chất của tích luỹ tư bản:
- Xuất phát từ lợi ích tư bản mong muốn
- Tính liên tục và tái sản xuất
- Hướng đến tái sản xuất mở rộng
* Các nhân tố ảnh hưởng đến quy mô tích luỹ:
Thứ nhất: Về trình độ bóc lột giá trị thặng dư khi muốn tăng khối lượng giá trị thặng dư,
nhà tư bản phải tăng thêm máy móc, thiết bị và công nhân
Những nhà tư bản có thể không tăng thêm công nhân mà bắt số công nhân hiện có tăng
thời gian lao động và cường độ lao động; đồng thời, tận dụng một cách triệt để công
suất của số máy móc hiện có, chỉ tăng thêm nguyên liệu tương ứng. Thứ hai: Năng suất lao động
Năng suất lao động xã hội tăng lên thì giá cả tư liệu sản xuất và tư liệu tiêu dùng giảm.
Sự giảm này đem lại hai hệ quả cho tích luỹ: Một là, với khối lượng giá trị thặng dư
nhất định, phần dành cho tích luỹ có thể lấn sang phần tiêu dùng, trong khi sự tiêu dùng
của nhà tư bản không giảm mà vẫn có thể bằng hoặc cao hơn trước. Hai là, một lượng
giá trị thặng dư nhất định dành cho tích luỹ cũng có thể chuyển hóa thành một khối
lượng tư liệu sản xuất và sức lao động phụ thêm nhiều hơn trước. Thứ ba: Về chênh
lệch giữa tư bản sử dụng và tư bản tiêu dùng
Tư bản sử dụng là khối lượng giá trị những tư liệu lao động mà toàn bộ quy mô hiện vật
của chúng đều hoạt động trong quá trình sản xuất sản phẩm. Còn tư bản tiêu dùng là phần
giá trị những tư liệu lao động ấy được chuyển vào sản phẩm theo từng chu kỳ sản xuất
dưới dạng khấu hao. Do đó, có sự chênh lệch giữa tư bản sử dụng và tư bản tiêu dùng. Sự
chênh lệch này là thước đo sự tiến bộ của lực lượng sản xuất.
Thứ tư: Quy mô của tư bản ứng trước
Với trình độ bóc lột không thay đổi, thì khối lượng giá trị thặng dư do khối lượng tư bản
khả biến quyết định. Do đó quy mô của tư bản ứng trước, nhất là bộ phận tư bản khả biến
càng lớn, thì khối lượng giá trị thặng dư bóc lột được càng lớn, do đó tạo điều kiện tăng
thêm quy mô của tích luỹ tư bản. * Quy luật chung của tích luỹ tư bản:
- Lượng cầu về sức lao động tăng cùng với tích lũy tư bản trong điều kiện kết cấu của tư bản không đổi.
- Sự giảm bớt tương đối bộ phận tư bản khả biến trong tiến trình tích lũy và tích tụ đi kèmtheo tiến trình đó
- Việc sản xuất ngày càng nhiều nhân khẩu thừa tương đối
Câu 8: Phân tích các đặc điểm của độc quyền và những biểu hiện mới của nó trong
thời đại ngày nay.
* Độc quyền trong nền kinh tế thị trường -
Độc quyền: là thuât ngữ chỉ hoạt độ
ng của kẻ mạnh khi nắm giữ trong tay
lực lượng ̣ kinh tế, kỹ thuât chủ yếu, đủ sức chi phối kẻ yếu. ̣ -
Tổ chức độc quyền là các xí nghiệp tư bản lớn hoặc liên minh giữa các xí nghiệp
lớn nắm trong phần lớn việc sản xuất và tiêu thụ một số loại hàng hoá nào đó, có khả
năng hạn chế cạnh tranh, định giá cả độc quyền và thu lợi nhuận độc quyền cao.
* Đặc điểm của độc quyền hiện nay
- Một là: Tập trung sản xuất và các tổ chức độc quyền
- Hai là: Tư bản tài chính và đầu sỏ tài chính
- Ba là: Xuất khẩu tư bản
- Bốn là: Sự phân chia thị trường thế giới
- Năm là: Sự phân chia lãnh thổ thế giới giữa các cường quốc đế quốc
* Biểu hiện của độc quyền ngày nay
Do sự phát triển của lực lượng sản xuất, của khoa học và công nghệ nên đã diễn ra quá
trình hình thành sự liên kết giữa các độc quyền theo cả chiều ngang và chiều dọc, cả
trong và ngoài nước. Từ đó, những hình thức tổ chức độc quyền mới ra đời. Đó là
Concern và các Conglomerate. -
Concern là tổ chức độc quyền đa ngành, thành phần của nó có hàng trăm xí nghiệp
có quan hệ với những ngành khác nhau và được phân bổ ở nhiều nước. -
Conglomerate là sự kết hợp của hàng chục những hãng vừa và nhỏ không liên
quan trựctiếp về sản xuất hoặc dịch vụ cho sản xuất, lĩnh vực hoạt động là kinh doanh
chứng khoán và kinh doanh tài chính
Câu 9: Phân tích tính tất yếu và đặc trưng của kinh tế thị trường định hướng xã hội
chủ nghĩa ở Việt Nam.
KTTT định hướng. XHCN Việt Nam -
Khái niệm: Kinh tế thị trường định hướng XHCN là nền kinh tế vận hành theo
các quy luật khách quan của thị trường đồng thời góp phần hướng tới từng bước xác lập
một xã hội mà ở đó dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh; có sự điều tiết
của nhà nước do Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo. * Tính tất yếu: -
Thứ nhất, KTTT định hướng XHCN phù hợp với tính quy luật phát triển của
khách quan. Vì kinh tế thị trường là giai đoạn phát triển cao của kinh tế hàng hóa, ở Việt
Nam những điều kiện cho sự hình thành và phát triển của kinh tế hàng hóa không mất đi
mà còn phát triển mạnh cả về chiều rộng và chiều sâu, sự phát triển kinh tế hàng hóa tất
yếu hình thành kinh tế thị trường. -
Thứ hai, KTTT có rất nhiều ưu việt, là động lực quan trọng thúc đẩy sự phát triển
kinh tế, xã hội của đất nước. Dưới tác động của các quy luật thị trường nền kinh tế luôn
phát triển theo hướng năng động, kích thích tiến bộ kỹ thuật – công nghệ, nâng cao năng
suất lao động, chất lượng sản phẩm và hạ giá thành sản phẩm. -
Thứ ba, mô hình kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa phù hợp với
nguyện vọng của nhân dân mong muốn một xã hội dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công
bằng, văn minh. * Đặc trưng:
Về mục đích: Phát triển LLSX, xây dựng CSVC – KT của CNXH; nâng cao đời sống
nhân dân, thực hiện “dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh” Về
quan hệ sở hữu và thành phần kinh tế:
Nền kinh tế có nhiều hình thức sở hữu, nhiều thành phần kinh tế, trong đó kinh tế nhà
nước giữ vai trò chủ đạo, kinh tế tập thể, kinh tế hợp tác không ngừng được củng cố, phát
triển, kinh tế tư nhân là một động lực quan trọng, kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài được
khuyến khích phát triển phù hợp với chiến lược, quy hoạch và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội.
Về quan hệ quản lý nền kinh tế: NN quản lý và thực hành cơ chế quản lý là nhà nước
pháp quyền XHCN của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân dưới sự lãnh đạo của ĐCS.
Về quan hệ phân phối: •
PP công bằng các yếu tố SX, tiếp cận và sử dụng các cơ hội và điều kiện phát triển
của mọi chủ thể KT để xây dựng XH mọi người đều giàu có •
PP kết quả làm ra chủ yếu theo kết quả lao động, hiệu quả KT, theo mức đóng góp
vốn cùng các nguồn lực khác và thông qua hệ thống an sinh XH, phúc lợi XH
Về gắn TTKT với CBXH một cách tự giác: Nền KTTT định hướng XHCN ở VN phải
gắn TTKT với CBXH; phát triển KT đi đôi với phát triển văn hóa – xã hội; thực hiện tiến
bộ và CBXH trong từng chính sách, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch và từng giai đoạn phát triển của KTTT.
Câu 10: Phân tích tính tất yếu và nội dung công nghiệp hóa, hiện đai hóa ở Việt Nam. * Khái quát về CNH -
CNH: Là quá trình kinh tế trong đó một bộ phận nguồn lực quốc gia ngày càng
lớn, được huy động để xây dựng CCKT nhiều ngành với công nghệ hiện đại, để chế tạo ra
TLSX, có khả năng bảo đảm nhịp độ tăng trưởng cao và sự tiến bộ về KT - XH -
CNH, HĐH: Là quá trình chuyển hóa một nền kinh tế với trình độ kỹ thuật lạc
hậu, lao động thủ công là chính thành nền kinh tế có trình độ kỹ thuật, công nghệ mới
tiên tiến, hiện đại, lao động có trình độ chuyên môn cao để nâng cao NSLĐXH.
Tính tất yếu của CNH, HĐH ở Việt Nam:
* CNH là quy luật phổ biến của sự phát triển LLSX XH của mọi quốc gia
- CNH trang bị TLSX, kỹ thuật công nghệ ngày càng hiện đại
- CNH nâng cao năng suất lao động
- CNH tạo ra nhiều của cải vật chất
* CNH, HĐH để xây dựng CSVCKT cho CNXH -
CSVCKT của một PTSX là hệ thống các yếu tố vật chất của LLSX XH, phù hợp
với trình độ kỹ thuật mà lực lượng lao động XH sử dụng. -
CSVCKT của CNXH là nền công nghiệp lớn hiện đại, CCKT hợp lý, trình độ
XHH cao dựa trên trình độ KHCN hiện đại được hình thành một cách có kế hoạch và
thống trị trong toàn bộ nền KTQD
Nội dung công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam:
* Tạo lập những điều kiện để có thể thực hiện việc chuyển đổi từ nền sản xuất lạc hậu
sang nền sản xuất tiến bộ: -
Điều kiện chủ yếu cần có: tư duy phát triển, thể chế và nguồn lực; môi trường
quốc tế thuận lợi và trình độ văn minh của xã hội, ý thức xây dựng xã hội văn minh của người dân -
Không chờ chuẩn bị đầy đủ mới thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa mà thực
hiện các nhiệm vụ một cách đồng thời
* Thực hiện các nhiệm vụ để chuyển đổi nền sản xuất – xã hội lạc hậu sang nền sản xuất – xã hội hiện đại
- Đẩy mạnh ứng dụng những thành tựu của khoa học – công nghệ mới, hiện đại: + Thực
hiện cơ khí hóa nhằm thay thế lao động thủ công bằng lao động sử dụng máy móc để
nâng cao năng suất lao động
+ Xây dựng và phát triển ngành công nghiệp sản xuất tư liệu sản xuất
+ Phát triển các ngành công nghiệp nhẹ, công nghiệp tiêu dùng, công nghiệp thực phẩm, …
+ Ứng dụng vào tất cả các ngành, các lĩnh vực: nông nghiệp, …
+ Gắn liền với phát triển kinh tế tri thức
- Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng hiện đại, hợp lý, hiệu quả:
+ Tăng tỷ trọng công nghiệp dịch vụ, giảm tỷ trọng nông nghiệp trong GDP + Gắn
liền với sự phát triển phân công lao động trong và ngoài nước, từng bước hình thành
các ngành, các vùng chuyên môn hóa sản xuất
+ Không thể tách rời sự phát triển các lĩnh vực công nghệ thông tin, viễn thông, năng
lượng, giao thông vận tải
+ Đặt trong chiến lược phát triển tổng thể của nền kinh tế
- Từng bước hoàn thiện quan hệ sản xuất cho phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất:
- Sẵn sàng thích ứng với tác động của bối cảnh cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư
+ Hoàn thiện thể chế, xây dựng nền kinh tế dựa trên nền tảng sáng tạo
+ Nắm bắt và đẩy mạnh việc ứng dụng những thành tựu của cuộc cách mạng công nghiệp 4.0
+ Chuẩn bị những điều kiện để ứng phó với những tác động tiêu cực của cách mạng công
nghiệp 4.0: Xây dựng và phát triển hạ tầng kỹ thuật về công nghệ thông tin và truyền
thông, chuẩn bị nền tảng kinh tế số; Thực hiện chuyển đổi số nền kinh tế và quản trị xã
hội; Đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn; Phát triển nguồn
nhân lực, đặc biệt là nguồn lực chất lượng cao
VẤN ĐỀ ÔN TẬP VẬN DỤNG
Câu 1: Đánh giá về sự cần thiết học tập kinh tế chính trị Mác – Lênin.
Kinh tế chính trị có vai trò quan trọng trong đời sống xã hội. Học tập môn kinh tế chính
trị giúp cho người học hiểu được bản chất của các hiện tượng và quá trình kinh tế, nắm
được các quy luật kinh tế chi phối sự vận động và phát triển kinh tế; phát triển lý luận
kinh tế và vận dụng lý luận đó vào thực tế, hành động theo quy luật, tránh bệnh chủ quan, giáo điều, duy ý chí.
Học tập kinh tế chính trị, nắm được các phạm trù và quy luật kinh tế, là cơ sở cho người
học hình thành tư duy kinh tế, không những cần thiết cho các nhà quản lý vĩ mô mà còn
rất cần cho quản lý sản xuất kinh doanh ở các doanh nghiệp của mọi tầng lớp dân cư, ở
tất cả các thành phần kinh tế.
Học tập kinh tế chính trị, hiểu được sự thay đổi của các phương thức sản xuất, các hình
thái kinh tế – xã hội là tất yếu khách quan, là quy luật của lịch sử, giúp người học có
niềm tin sâu sắc vào con đường xã hội chủ nghĩa mà Đảng Cộng sản Việt Nam và nhân
dân ta đã lựa chọn là phù hợp với quy luật khách quan, đi tới mục tiêu dân giàu, nước
mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh trên đất nước.
Câu 2: Đề xuất giải pháp để phát huy ưu điểm và hạn chế khuyết tật của kinh tế thị trường.
Thứ 1: Nhà nước sử dụng các tổ chức kinh tế của như công cụ để khắcphục và hạn
chế những khuyết tật của kinh tế thị trường
Mô hình kinh tế thị trường luôn luôn tồn tại những khuyết tật cố hữu, gắn liềnvới bản
chất của nó mà chúng ta thường gọi là mặt trái của thị trường. Năng lựcquản trị hiệu quả
của Nhà nước thể hiện ở khả năng sử dụng các công cụ để hạnchế những hệ quả tiêu cực
do các “khuyết tật” đó gây ra. Sử dụng các tổ chức kinhtế của Nhà nước chính là sự can
thiệp vào thị trường bằng sức mạnh vật chất củaNhà nước. Do đó, vấn đề tiếp tục đổi mới
mạnh mẽ và nâng cao hiệu quả hoạtđộng của các doanh nghiệp Nhà nước, nhất là các tập
đoàn kinh tế và các tổngcông ty chính là “tái cấu trúc” lực lượng này để làm tốt vai trò
tham gia điều tiếtthị trường, cung cấp tốt hơn các loại hàng hóa và dịch vụ công cộng
phục vụ mụctiêu phát triển bền vững. Nhà nước đã thể hiện quyết tâm chính trị trong
chính sáchquản lý, đầu tư phát triển, chứ không phải để mặc doanh nghiệp Nhà nước
cânnhắc hiệu quả tài chính đơn thuần.
Thứ 2: Nhà nước đã thiết lập các cụm giải pháp riêng biệt
Các giải pháp về phát triển văn hóa, tạm gọi là như vậy, sẽ lệ thuộc vào tốc độcải thiện về
dân trí, về hiện đại hóa tập quán sinh hoạt, hiện đại hóa nhiều quyđịnh, quy chế dưới luật
để đưa hàng chục triệu người dân sống và làm việc theopháp luật, có tác phong hiện đại,
có đủ trình độ để sử dụng những trang thiết bị, máy móc hiện đại của kết cấu hạ tầng thị
trường hiện đại nói riêng và của nền kinhtế nói chung. -
Cụm các giải pháp về nâng cao năng lực điều tiết của Nhà nước đối với kinhtế thị
trường, kinh nghiệm về minh bạch thông tin, cảnh báo sớm để canthiệp kịp thời làm giảm
tác hại của những chu kỳ kinh tế có thể lường trước là một nghệ thuật mà các nền kinh tế
phát triển đã rất thuần thục. Tiếp đến là trong điều hòa các vấn đề xã hội, nhất là kìm chế
sự phân hóa giàu nghèo, không ai khác ngoài các chính sách của Chính phủ làm cho xã
hội phát triển nhanh, nhưng hài hòa giữa các tầng lớp nhân dân, làm cho mọi người đều
được hưởng lợi từ kết quả tăng trưởng kinh tế, đồng thời bảo đảm cho nền kinh tế phát
triển vừa nhanh, vừa hiệu quả và bền vững. -
Nhà nước đã sử dụng một hệ thống luật pháp điều lệ, mức hình phạt thậm chí cả
mức truy tố để giảm ô nhiễm môi trường. -
Ngoài ra nhà nước còn sử dụng cả chính sách quyền sở hữu công khai nguồn tài
nguyên, nếu gây ô nhiễm sẽ phải chịu chi phí theo giá thị trường.
Thứ 3: Nhà nước đã điều hành chính sách tài chính và chính sách tiền tệ một cách
độc lập nhằm điều tiết hoạt động kinh tế bằng cách kiểm soát việc cung ứng tiền
Trong lịch sử, các nền kinh tế thị trường luôn rơi vào tình trạng bị đe dọa bởi khi đồng
tiền tăng giá đột ngột, khi nạn thất nghiệp phát triển cao, khi thì vừa có tình trạng thất
nghiệp vừa có tình trạng lạm phát.
Chính sách tài chính bao gồm các chính sách thuế và chi tiêu ngân sách của nhà nước
nhằm điều tiết chu kì kinh tế, đảm bảo công ăn việc làm, ổn định giá cả và tăng trưởng
liên tục của nền kinh tế.
Câu 3: Đề xuất giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của một hàng hoá trên cơ sở
hiểu biết về hai thuộc tính của hàng hoá.
– Về giá trị sử dụng
Sản xuất phải chú trọng đến chất lượng của hàng hóa, mang lại giá trị sử dụng tốt, đáp
ứng nhu cầu của người tiêu dùng, đem đến cho khách hàng những trải nghiệm tốt nhất
khi sử dụng hàng hóa. Giá trị sử dụng phải làm cho hàng hóa tốt, bền, đẹp, có nhiều công
dụng, tính năng. Hiện nay, việc sản xuất hàng hóa ở Việt Nam về cơ bản đã đáp ứng nhu
cầu của người tiêu dùng. Tuy nhiên, bên cạnh đó còn chưa đáp ứng những nhu cầu ngày
càng cao của người tiêu dùng. Vì vậy, để sản xuất hàng hóa ngày càng nâng cao giá trị sử
dụng thì chúng ta cần chú trọng đến những vấn đề sau:
+ Nghiên cứu thị trường trong và ngoài nước. Tìm hiểu về những xu thế sản xuất hàng
hóa trên thị trường trong và ngoài nước.
+ Tiếp tục nâng cao tay nghề, chủ động, sáng tạo và linh hoạt trong việc quản lý, đào tạo
nguồn nhân lực cho người lao động.
+ Đổi mới trao đổi công nghệ, sử dụng những công nghệ tiên tiến để tăng năng suất sản
xuất và đem đến những hàng hóa có giá trị sử dụng cao, đáp ứng những nhu cầu của khách hàng.
– Về giá trị trao đổi của hàng hóa
Để thực hiện được giá trị trao đổi của hàng hóa hay nói cách khác là muốn bán được hàng
hóa sản xuất ra thì cần phải làm cho giá trị cá biệt của hàng hóa thấp hơn giá trị xã hội
mới có lãi. Do đó để làm được đều này cần thực hiện những biện pháp như sau:
+ Tiến hành đổi mới kỹ thuật công nghệ, sử dụng những công nghệ tiến tiến vào quá trình
sản xuất làm tăng năng suất sản xuất và đem đến những chất lượng hàng hóa cao, đáp
ứng nhu cầu của người tiêu dùng, đồng thời tối đa hóa chi phí sản xuất làm tăng giá trị trao đổi hàng hóa.
+ Hợp lý hóa sản xuất, tiết kiệm các nguồn lực trong sản xuất và kinh doanh.
+ Tăng năng suất lao động
Tóm lại, để đáp ứng nhu cầu đa dạng và ngày càng tăng của người tiêu dùng, thì việc sản
xuất hàng hóa cần phải coi trọng cả hai thuộc tính của hàng hóa để không ngừng cải tiến
chất lượng, mẫu mã, nâng cao giá trị sử dụng và đem đến cho khách hàng giá cả sản
phẩm phải chăng, hợp lý thúc đẩy quá trình trao đổi hàng hóa trên thị trường. Trong nền
kinh tế hàng hóa hiện nay, kinh tế hàng hóa không thể thiếu được vì nó góp phần thúc
đẩy kinh tế, giải quyết việc làm và sự phân công lao động trong xã hội.
Câu 4: Đề xuất các phương hướng để sinh viên chuẩn bị tốt nhất các điều kiện cho công
việc trong tương lai trên cơ sở hiểu biết về lý luận hàng hoá sức lao động.
Thứ nhất, sinh viên cần định hướng sơ bộ về nghề nghiệp của mình trong tương lai. Sinh
viên cần thay đổi nhận thức, hiểu được đầu ra của ngành học. Sinh viên cần học những
ngành nghề mà trong đó có sự đam mê, yêu thích của bản thân và phù hợp với khả năng
của mình. Cần xây dựng và phát triển về trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, kỹ thuật, về
phẩm chất đạo đức, năng lực thì mới có thể tiếp cận nền kinh tế tri thức và hội nhập quốc tế.
Bên cạnh việc nâng cao chất lượng lao động, đồng thời phải có kiến thức về giá trị sức
lao động để có đạt được chế độ tiền lương hợp lý, qua đó có thể đảm bảo cuộc sống sinh
hoạt hàng ngày, đáp ứng việc sản xuất va tái sản xuất sức lao động.
Câu 5: Đề xuất các phương hướng vận dụng các phương pháp sản xuất giá trị thặng
dư vào hoạt động sản xuất kinh doanh.
Vận dụng phương pháp sản xuất giá trị thặng dư vào doanh nghiệp và nền kinh tế học
thuyết giá trị thặng dư của mác xây dựng dựa trên cơ sở nghiên cứu nền sản xuất hàng
hóa, đặc biệt là nền kinh tế hàng hóa tư bản chủ nghĩa. Dù cho nước ta đang thực hiện
nền kinh tế định hướng xã hội chủ nghĩa, nhưng đã nói đến sản xuất hàng hóa thì ở đâu
cũng đều sở hữu những đặc tính phổ biến, thì kể đến giá trị và giá trị thặng dư. Sự khác
nhau chỉ là trong những quan hệ kinh tế khác nhau thì giá trị và giá trị thặng dư mang bản
chất xã hội khác nhau. Vì vậy, việc nghiên cứu và sử dụng phương pháp trong nền kinh tế
hàng hóa tư bản chủ nghĩa vẫn có ý nghĩa thực tiễn đối với nền kinh tế định hướng xã hội chủ nghĩa.
Áp dụng phương pháp sản xuất giá trị thặng dư tương đối bằng cách tăng năng suất lao
động. dưới tác động của các quy luật kinh tế, ta cần phải không ngừng hng dng những
thành tựu khoa học công nghệ vào sản xuất để nâng cao năng suất lao động, bên cạnh đó
cần phải nâng cao trình độ và chú ý đến đãi ngộ đối với người lao động. Ngoài ra, việc
tích cực hợp lý hóa quy trình sản xuất, tìm hiểu nhu cầu thị trường, nâng cao trình độ
quản lý sản xuất kinh doanh cũng góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất.
Tích cực sản xuất giá trị thặng dư siêu ngạch bằng cách áp dụng công nghệ mới giá trị
thặng dư siêu ngạch là phần giá trị thặng thu được do áp dụng công nghệ mới sớm hơn
các xí nghiệp khác, làm cho giá trị cá biệt của hàng hóa thấp hơn giá trị thị trường của nó.
Doanh nghiệp/ xí nghiệp nào tăng năng suất hoặc cải tiến sản phẩm, đổi mới công nghệ
trước thì sẽ thu được giá trị thặng dư siêu ngạch. Đó là một hình thức khác của giá trị
thặng dư tương đối, tuy có tính tạm thời nhưng nó lại là một động lực mạnh mẽ để thúc
đẩy doanh nghiệp đánh bại đối thủ trong cạnh tranh. Tuy nhiên, doanh nghiệp cũng cần
phải cân nhắc khi áp dụng công nghệ mới vì không thì công nghệ nào áp dụng cũng có
thể tạo ra giá trị thặng dư siêu ngạch, ví dụ như : cần phân tích xem xét công nghệ mới sẽ
tạo ra giá trị như thế nào so với công nghệ cũ, công nghệ mới sẽ đòi hỏi những điều gì và
nên chọn loại công nghệ phù hợp với tính chất công việc của từng khâu trong sản xuất.
Câu 6: Đề xuất các giải pháp mở rộng quy mô sản xuất cho doanh nghiệp trên cơ sở
lý luận tích luỹ tư bản.
Đầu tiên, doanh nghiệp cần biết khai thác sức lao động của các công nhân, nhân sự trong
doanh nghiệp mình. Khi tỷ suất giá trị thặng dư tăng sẽ tạo được tiền đề để tăng quy mô
giá trị thặng dư. Từ đó mà tạo điều kiện để tăng quy mô tích lũy. Để nâng cao tỷ suất giá
trị thặng dư, ngoài sử dụng các phương pháp sản xuất giá trị thặng dư tuyệt đối và sản
xuất giá trị thặng dư tương đối, các doanh nghiệp cần sử dụng các biện pháp như cắt xén
tiền công, tăng ca tăng kíp, tăng cường độ lao động của công nhân.... Các biện pháp này
giúp doanh nghiệp thu được một lượng giá trị thặng dư dôi ra nhờ sức lao động của công nhân.
Thứ hai, các doanh nghiệp cần tăng năng suất lao động xã hội lên. Nếu năng suất lao
động xã hội tăng lên, thời gian lao động tất yếu sẽ giảm xuống. Khi đó, Khi đó, lương của
công nhân cũng sẽ bị giảm theo, kéo theo cả sự giảm giá trị của sức lao động. Giá cả tư
liệu sản xuất và tư liệu tiêu dùng vì vậy mà cũng đồng thời giảm. Hệ quả là, với số thặng
dư dôi ra được, phần dành cho tích luỹ có thể tăng lên trong khi tiêu dùng của các nhà tư
bản không giảm, thậm chí còn cao hơn trước đây. Thêm vào đó, lượng thặng dư dành cho
tích luỹ cũng có thể chuyển hoá thành một khối lượng tư liệu sản xuất và sức lao động
phụ thêm lớn hơn. Những yếu tố vật chất của tư bản như thế đã tăng lên. Đặc biệt, khi
năng suất lao động cao thì lao động quá khứ sẽ được sử dụng nhiều hơn, đồng thời biểu
hiện dưới hình thức có ích mới, làm cho tư bản càng có thêm nhiều chức năng.
Thứ ba, các doanh nghiệp cần khai thác hiệu quả máy móc. Ta biết rằng các thiết bị máy
móc tham gia vào toàn bộ quá trình sản xuất, nhưng mức độ hao mòn của chúng rất ít, chỉ
dần dần chứ không phải như nguyên nhiên vật liệu. Giá trị của các thiết bị ấy do đó được
chuyển dần vào từng sản phẩm. Sự chênh lệch giữa tư bản sử dụng và tư bản đã tiêu dùng
cũng hình thành từ đó. Máy móc thiết bị càng hiện đại, tối tân thì sức phục vụ, hơn nữa
còn là phục vụ không công càng lớn, giá trị sức lao động của con người sẽ giảm, đồng
nghĩa mức chênh lệch giữa hai loại tư bản càng lớn. Các doanh nghiệp vì vậy mà sử dụng
được những thành tựu của lao động quá khứ ngày càng nhiều, tất nhiên những lao động
không công nằm dưới sự điều khiển của công nhân. Chúng được tích luỹ lại cùng với quy
mô ngày càng tăng của tích luỹ tư bản.
Thứ tư, các doanh nghiệp cũng cần nắm rõ được thị trường. Nếu nắm được thị trường thì
doanh nghiệp sẽ kinh doanh vào mặt hàng được thị trường chuộng, lúc đó hàng hóa sẽ
được bán ra thuận lợi, tư bản thu vào của doanh nghiệp ngày càng lớn.
Câu 7: Quan điểm của bạn về bản chất và xu hướng vận động phát triển của chủ nghĩa tư bản.
Chủ nghĩa tư bản càng phát triển, trình độ xã hội hóa của lực lượng sản xuất ngày càng
cao thì quan hệ sở hữu tư nhân tư bản chủ nghĩa về tư liệu sản xuất ngày càng trở nên
chật hẹp so với nội dung vật chất ngày càng lớn lên của nó. Theo sự phân tích của C.Mác
và V.I.Lênin, đến một chừng mực nhất định, quan hệ sở hữu tư nhân tư bản chủ nghĩa sẽ
bị phá vỡ và thay vào đó là một quan hệ sở hữu mới - sở hữu xã hội (sở hữu công cộng)
về tư liệu sản xuất được xác lập để đáp ứng yêu cầu phát triển của lực lượng sản xuất.
Điều đó cũng có nghĩa là phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa sẽ bị thủ tiêu và một
phương pháp sản xuất mới - phương thức sản xuất cộng sản chủ nghĩa sẽ ra đời và phủ
định phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa.
Tuy nhiên, những thay đổi của chủ nghĩa tư bản hiện nay nói lên rằng, chủ nghĩa tư bản
vẫn đang tiếp tục điều chỉnh để thích ứng trước những biến động, mâu thuẫn bên trong và
ngoài nước. Những điều chỉnh mới của chủ nghĩa tư bản ở trên đã cho chúng ta thấy, chủ
nghĩa tư bản trước mắt vẫn tiếp tục tồn tại và phát triển, mặc dù sự phát triển này không
phải là vĩnh hằng và không phải là vô hạn. Do vậy, đồng thời với việc vững tin rằng chủ
nghĩa xã hội và chủ nghĩa cộng sản cuối cùng sẽ thay thế chủ nghĩa tư bản, cũng cần phải
nhận thức đầy đủ về tính lâu dài của quá trình này, cần chuẩn bị kỹ càng cho khả năng
cùng chung sống, vừa có hợp tác, vừa có đấu tranh với chủ nghĩa tư bản, đồng thời tham
khảo kinh nghiệm của chủ nghĩa tư bản để xây dựng thành công nền kinh tế thị trường
định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam.
Mặt khác, cũng phải nhận thức rằng chủ nghĩa tư bản trong quá trình phát triển của nó
vẫn luôn luôn hàm chứa một nhân tố: tự hạn chế và tự phủ định đo chính mâu thuẫn cơ
bản của phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa sinh ra. Mặc dù chủ nghĩa tư bản ngày
nay đã có điều chỉnh nhất định trong quan hệ sở hữu, quản lý và phân phối, và ở một
chừng mực nhất định, sự điều chỉnh đó cũng đã phần nào làm giảm bớt tính gay gắt của
mâu thuẫn này. Song tất cả những điều chỉnh ấy vẫn chưa vượt ra khỏi khuôn khổ của
quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa. Vì vậy, mâu thuẫn vẫn không bị thủ tiêu, đối kháng về
lợi ích trong quá trình sản xuất vẫn còn đó, mâu thuẫn giai cấp vẫn tồn tại… Bên cạnh
mâu thuẫn cơ bản vốn chưa giải quyết được lại xuất hiện thêm nhiều mâu thuẫn mới phát
sinh, đẩy chủ nghĩa tư bản vào những khó khăn mới về kinh tế, chính trị, xã hội dưới
nhiều hình thức khác nhau, đặc biệt là trong những năm cuối thế kỷ XX và đầu thế kỷ
XXI. Đó là mâu thuẫn giữa năng lực sản xuất vô hạn với tiêu dùng và khả năng thanh
toán hạn chế; mâu thuẫn giữa khả năng sản xuất vô hạn với nguồn tài nguyên hạn chế;
mâu thuẫn giữa nhu cầu nhất thể hóa kinh tế quốc tế và lợi ích quốc gia; mâu thuẫn giữa
các nước chủ nghĩa tư bản trung tâm với các nước ngoại vi... Những mâu thuẫn này diễn
ra đồng thời, vẫn là những thách thức và đe dọa sự tồn vong của chủ nghĩa tư bản. Tuy
nhiên, như C. Mác và V.I. Lênin đã nhận định: phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa
không tự diệt vong và phương thức sản xuất cộng sản chủ nghĩa cũng không tự phát hình
thành mà phải được thực hiện thông qua cuộc cách mạng xã hội, trong đó giai cấp có sứ
mệnh lịch sử lãnh đạo cuộc cách mạng xã hội này chính là giai cấp công nhân. Câu 8:
Nhận xét về đặc trưng riêng có của kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam.
– Thứ nhất là mục tiêu của kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam.
+ Để có thể phân biệt nền kinh tế thị trường của nước ta so với nền kinh tế thị trường
khác phải nói đến mục đích chính trị mục tiêu kinh tế xã hội mà Đảng và nhân dân đã
chọn. Mục tiêu của kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam là nhằm
thực hiện dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh.
– Thứ hai là vấn đề sở hữu trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa
+ Các thành phần kinh tế độc lập với nhau bình đẳng với nhau trước pháp luật. Nhà nước
khuyến khích mọi thành phần kinh tế phát triển.
+ Ngoài ra mỗi thành phần kinh tế chịu sự tác động của các quy luật kinh tế riêng bên
cạnh tính thống nhất giữa các thành phần kinh tế cũng có sự khác nhau thậm chí có thể có
mâu thuẫn khiến cho nền kinh tế thị trường ở nước ta có khả năng phát triển theo những
hướng khác nhau. Các thành phần kinh tế khác nhau dựa trên các quan hệ sở hữu khác
nhau và thường đại diện cho những giai cấp, tầng lớp xã hội khác nhau. Do đó trong quá
trình cùng phát triển chúng đan xen đấu tranh mâu thuẫn và phát triển theo những khuynh
hướng khác nhau. Vì vậy kinh tế nhà nước phải giữ vai trò chủ đạo là để giữ vững định
hướng xã hội chủ nghĩa trong phát triển kinh tế
– Thứ ba là hoạt động quản lý của Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa:+ Nhà
nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa đại diện cho đa số nhân dân trong xã hội và phải bảo
vệ quyền lợi, lợi ích của nhân dân.
+ Quản lý nền kinh tế bằng pháp luật, bằng chiến lược, kế hoạch, chính sách đồng thời sử
dụng cơ chế thị trường, các hình thức kinh tế và phương pháp quản lý kinh tế thị trường
để kích thích sản xuất, giải phóng sức sản xuất, phát huy tính tích cực và khắc phục
những tiêu cực, hạn chế do cơ chế thị trường mang lại, bảo vệ lợi ích của nhân dân và xã hội.
– Thứ tư kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa thực hiện đa dạng hóa các
hình thức phân phối.
+ Tại Việt Nam hiện đang thực hiện chế độ phân phối chủ yếu theo kết quả lao động, hiệu
quả kinh tế, đồng thời theo mức đóng góp vốn cùng các nguồn lực khác và thông qua
phúc lợi xã hội. Cơ chế phân phối này tạo động lực để kích thích các chủ thể kinh tế nâng
cao hiệu quả hoạt động, sản xuất, kinh doanh, đồng thời hạn chế những bất công trong xã hội.
+ Do trình độ của lực lượng sản xuất còn chưa đồng đều nên tồn tại nhiều hình thức sở
hữu, nhiều thành phần kinh tế, do đó tất yếu cần có sự tồn tại đa dạng về quan hệ phân phối.
– Thứ năm thúc đẩy tăng trưởng kinh tế đồng thời với bảo đảm công bằng xã hội
nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
+ Nền kinh tế luôn gắn tăng trưởng kinh tế với phát triển văn hóa, giáo dục, xây dựng con
người và thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội.
+ Nền kinh tế đó luôn có sự gắn kết chặt chẽ chính sách kinh tế với chính sách xã hội,
phát triển kinh tế với nâng cao chất lượng cuộc sống của nhân dân, mọi người đều có cơ
hội và điều kiện phát triển toàn diện. Đây cũng là một trong những mục tiêu của nền kinh
tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, thể hiện sự khác biệt so với kinh tế thị trường
tư bản chủ nghĩa về việc phân cực giàu nghèo, phân hóa xã hội.
Ngoài ra nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa là nền kinh tế độc lập, tự
chủ đi đôi với chủ động hội nhập quốc tế, kết hợp nội lực và ngoại lực thành nguồn lực
tổng hợp để phát triển đất nước.
Câu 9: Đánh giá về thành tựu của phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội
chủ nghĩa ở Việt Nam.
Đất nước đã đạt được những thành tựu to lớn, có ý nghĩa lịch sử. Đất nước ta chưa bao
giờ có được cơ đồ, tiềm lực, vị thế và uy tín quốc tế như ngày nay, trong đó có những
thành tựu nổi bật của phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt
Nam có thể kể đến như: -
Nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa tiếp tục phát triển; kinh tế vĩ
mô ổn định, vững chắc hơn, các cân đối lớn của nền kinh tế cơ bản được bảo đảm, tốc độ
tăng trưởng duy trì ở mức khá cao; quy mô và tiềm lực nền kinh tế tăng lên, chất lượng
tăng trưởng được cải thiện. Nhận thức về nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa ngày càng đầy đủ hơn. Hệ thống pháp luật, cơ chế, chính sách tiếp tục được hoàn
thiện phù hợp với yêu cầu xây dựng nền kinh tế thị trường hiện đại và hội nhập quốc tế.
Các yếu tố thị trường và các loại thị trường từng bước phát triển đồng bộ, gắn với thị
trường khu vực và thế giới. Nhiều rào cản tham gia thị trường được dỡ bỏ; môi trường
đầu tư, kinh doanh được cải thiện rõ rệt, khởi nghiệp sáng tạo và phát triển doanh nghiệp
khá sôi động. Doanh nghiệp nhà nước từng bước được sắp xếp, tổ chức lại có hiệu quả
hơn; kinh tế tư nhân ngày càng khẳng định là một động lực quan trọng của nền kinh tế;
kinh tế tập thể từng bước đổi mới gắn với cơ chế thị trường; kinh tế có vốn đầu tư nước
ngoài phát triển nhanh, là bộ phận quan trọng của nền kinh tế nước ta... Hội nhập kinh tế
quốc tế phát triển sâu, rộng trên nhiều cấp độ, đa dạng về hình thức, ký kết nhiều hiệp
định thương mại song phương, đa phương thế hệ mới; xuất, nhập khẩu, thu hút vốn đầu
tư nước ngoài tăng mạnh, đóng góp tích cực vào tăng trưởng kinh tế và sự phát triển của đất nước. -
Tuy nhiên, bên cạnh những thành tựu đạt được, còn một số hạn chế, khuyết điểm:
Thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa còn nhiều vướng mắc, bất cập;
nhiều doanh nghiệp nhà nước chậm thực hiện cơ cấu lại và đổi mới cơ chế quản trị; phần
lớn doanh nghiệp tư nhân có quy mô nhỏ, trình độ công nghệ thấp, năng lực tài chính và
quản trị yếu; nhiều doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài công nghệ trung bình, gia
công, lắp ráp, thiếu gắn kết, chuyển giao công nghệ, thúc đẩy doanh nghiệp trong nước
phát triển; đổi mới và phát triển kinh tế hợp tác còn chậm, nhiều hợp tác xã chưa làm tốt
vai trò liên kết, hỗ trợ kinh tế hộ; thực hiện cơ chế giá thị trường đối với một số hàng
hóa, dịch vụ công còn lúng túng; một số loại thị trường, phương thức giao dịch thị trường
hiện đại chậm hình thành và phát triển, vận hành còn nhiều vướng mắc, chưa hiệu quả,
nhất là thị trường các yếu tố sản xuất; hội nhập kinh tế quốc tế hiệu quả có mặt chưa cao...
Câu 10: Đánh giá về quan điểm hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam.
Các quan điểm chỉ đạo, chủ trương lớn được Đảng và Chính phủ quán triệt về quá trình
hội nhập kinh tế quốc tế và gia nhập vào các FTA là:
Thứ nhất, hội nhập kinh tế là trọng tâm, hội nhập trong các lĩnh vực khác phải tạo thuận
lợi cho hội nhập kinh tế và góp phần tích cực vào phát triển kinh tế, củng cố quốc phòng,
bảo đảm an ninh quốc gia, giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc, thúc đẩy phát
triển văn hóa, xã hội; hội nhập trong các lĩnh vực phải được thực hiện đồng bộ trong một
chiến lược hội nhập quốc tế tổng thể với lộ trình, bước đi phù hợp với điều kiện thực tế
và năng lực của đất nước.
Thứ hai, chủ động hội nhập kinh tế quốc tế và khu vực theo tinh thần phát huy tối đa nội
lực, nâng cao hiệu quả hợp tác quốc tế, bảo đảm độc lập, tự chủ và định hướng xã hội chủ
nghĩa bảo vệ lợi ích dân tộc; an ninh quốc gia, giữ gìn bản sắc văn hoá dân tộc, bảo vệ môi trường.
Thứ ba, đẩy nhanh nhịp độ cải cách thể chế, cơ chế, chính sách kinh tế phù hợp với chủ
trương, định hướng của Ðảng và Nhà nước, chủ động xây dựng các quan hệ đối tác mới,
tham gia vào các vòng đàm phán mới, thúc đẩy các quan hệ hợp tác kinh tế song phương, khu vực và đa phương.
Thứ tư, xây dựng và triển khai chiến lược, tham gia các khu vực mậu dịch tự do với các
đối tác kinh tế - thương mại quan trọng trong một kế hoạch tổng thể với lộ trình hợp lý,
phù hợp với lợi ích và khả năng của đất nước. Chủ động xây dựng và thực hiện các biện
pháp bảo vệ lợi ích chính đáng của Nhà nước, doanh nghiệp và người tiêu dùng trong nước.
Thứ năm, đẩy mạnh và làm sâu sắc hơn quan hệ với các đối tác, nhất là các đối tác có tầm
quan trọng chiến lược đối với sự phát triển và an ninh của đất nước, đưa khuôn khổ quan
hệ đã xác lập đi vào thực chất, tạo sự đan xen gắn kết lợi ích giữa nước ta với các đối tác.
Thứ sáu, chủ động và tích cực tham gia các thể chế đa phương, góp phần xây dựng trật tự
chính trị và kinh tế công bằng, dân chủ, ngăn ngừa chiến tranh, xung đột, củng cố hòa
bình, đẩy mạnh hợp tác cùng có lợi. Trong đó, đặc biệt chú trọng việc tham gia xây dựng
Cộng đồng ASEAN, phát huy vai trò của Việt Nam trong ASEAN và các cơ chế, diễn đàn
do ASEAN giữ vai trò trung tâm, nhằm tăng cường đoàn kết, gia tăng liên kết nội khối,
củng cố quan hệ hợp tác với các bên đối thoại của ASEAN, thúc đẩy xu thế hòa bình, hợp
tác và phát triển trong khu vực.
Trên cơ sở các chủ trương, định hướng lớn mà Đảng và Chính phủ đã đặt ra về hội nhập
kinh tế quốc tế, ta đã chủ động và tích cực tham gia vào các thiết chế kinh tế đa phương
và khu vực, với các dấu mốc quan trọng như gia nhập Hiệp hội các quốc gia Đông Nam
Á (ASEAN), là thành viên sáng lập của Diễn đàn kinh tế Á – Âu (ASEM), trở thành
thành viên của Diễn đàn Hợp tác Kinh tế châu Á – Thái Bình Dương (APEC) và đặc biệt
là gia nhập Tổ chức Thương mại thế giới (WTO), đánh dấu sự hội nhập toàn diện vào nền kinh tế toàn cầu.
Cho đến nay Việt Nam đã thiết lập được quan hệ thương mại tự do với hầu hết các nước
đối tác quan trọng nhất trên thế giới, tạo cơ sở vững chắc cho việc tăng cường và thúc
đẩy trao đổi thương mại – đầu tư song phương cũng như và tăng cường hội nhập kinh tế
quốc tế trong khu vực và trên toàn cầu.
Việc đề ra chủ trương tăng cường hội nhập quốc tế về kinh tế là một hướng đi đúng đắn,
sáng suốt, thiết thực mà Đảng đã lựa chọn, thể hiện một sự thay đổi thức thời trong tư
duy và bắt kịp với xu thế của thời đại. Đây là định hướng chiến lược lớn của Đảng nhằm
thực hiện nhiệm vụ xây dựng nền kinh tế Việt Nam ngày càng phát triển và vững mạnh.
Việc thực hiện chủ trương của Đảng về hội nhập quốc tế nói chung và hội nhập kinh tế
quốc tế nói riêng với nhiều thành tựu góp phần quan trọng vào sự nghiệp phát triển kinh
tế - xã hội, gia tăng sức mạnh tổng hợp quốc gia, giữ vững an ninh chính trị và trật tự, an
toàn xã hội; cải thiện đời sống nhân dân, nâng cao vị thế của Việt Nam trên trường quốc
tế là minh chứng rõ nét nhất cho con đường đúng đắn, sáng suốt mà Đảng đã lựa chọn.