Nội dung ôn tập - Triết học Mác - Lênin | Học viện Ngoại giao Việt Nam

Nội dung ôn tập - Triết học Mác - Lênin | Học viện Ngoại giao Việt Nam được sưu tầm và soạn thảo dưới dạng file PDF để gửi tới các bạn sinh viên cùng tham khảo, ôn tập đầy đủ kiến thức, chuẩn bị cho các buổi học thật tốt. Mời bạn đọc đón xem!

TRIẾT HỌC MÁC – LÊNIN
Nội dung 1. Vấn đề cơ bản của triết học
- Theo Mác – Ăngghen: “Vấn đề cơ bản lớn nhất của mọi triết học, đặc biệt là của triết học hiện đại, là vấn đề quan hệ giữa
tư duy và tồn tại”. Nội dung của vấn đề này gồm hai mặt:
+ Mặt thứ nhất (mặt bản thể luận) trả lời câu hỏi: trong mối quan hệ giữa tư duy và tồn tại, giữa ý thức và vật chất thì cái nào
có trước, cái nào có sau, cái nào sinh ra cái nào, cái nào quyết định cái nào?
+ Mặt thứ hai (mặt nhận thức luận) trả lời câu hỏi: tư duy con người có khả năng nhận thức thế giới xung quanh hay không?
- Cách giải quyết các vấn đề cơ bản của triết học:
*Giải quyết mặt thứ nhất:
+ Chủ nghĩa duy vật: cho rằng vật chất (tồn tại, tự nhiên) có trước, ý thức (tư duy, tinh thần) có sau, vật chất quyết định ý
thức.
+ Chủ nghĩa duy tâm: cho rằng ý thức (tư duy, tinh thần) có trước, vật chất cósau, ý thức quyết định vật chất. Chủ nghĩa duy
tâm có hai hình thức cơ bản: CNDT khách quan cho rằng có một lực lượng siêu nhiên có trước, sinh ra và quyết định thế giới
vật chất. CNDT chủ quan thì cho rằng cảm giác, ý thức quyết định vật chất, vật chất không tồn tại độc lập mà phụ thuộc vào
cảm giác, ý thức.
+ Thuyết nhất nguyên (Nhất nguyên luận) : là khuynh hướng triết học cho rằng thế giới triết học chỉ có một bản nguyên duy
nhất, hoặc là thực thể vật chất, hoặc là thực thể tinh thần (nhất nguyên duy vật, nhất nguyên duy tâm).
+ Thuyết nhị nguyên: là khuynh hướng triết học cho rằng có hai thực thể Song song tồn tại, không phụ thuộc nhau (cả vật
chất lẫn tinh thần)
+ Thuyết đa nguyên: là khuynh hướng triết học cho rằng có nhiều cơ sở, nhiều bản nguyên tồn tại, (các nhà triết học cổ đại
đưa ra những bản nguyên đa dạng như đất, nước, lửa, không khí với tư cách là cơ sở của mọi tồn tại)
*Giải quyết mặt thứ hai: Vấn đề cơ bản của triết học có hai khuynh hướng đối lập nhaulà thuyết khả trị và thuyết bất khả trị.
Đa số các nhà triết học cho rằng con người có khả năng nhận thức được thế giới khách quan (khả trị). Một số ít nhà triết học
phủ nhận một phần hay toàn bộ khả năng nhận thức của con người (bất khả trị).
Ghi chú:
-Có một vấn đề cơ bản của triết học, gồm 2 mặt
-Nhất nguyên luận: là khuynh hướng tiết học giải thích thế giới bằng một nguyêntố, nhất nguyên luận duy vật giải thích bằng
1 nguyên tố vật chất, ý thức bằng 1nguyên tố ý thức.
-Chủ nghĩa duy tâm có hai hình thức: CNDT khách quan và CNDT chủ quan
+ Giống nhau: đều cho rằng ý thức có trước, vật chất có sau, ý thức quyết định vậtchất.
+ Khác nhau: * Khách quan: ý niệm là cái có trước
Chủ quan: ý thức, cảm giác của tôi có trước
-Chủ nghĩa duy vật có 3 hình thức tồn tại
+ Giống: đều cho rằng vật chất có trước, ý thức có sau, vc quyết định ý thức
+ Khác:
19:47 3/8/24
TRIẾT-HỌC-MÁC - TRIẾT-HỌC-MÁC
about:blank
1/8
CNDV ngây thơ (chất phác): vật chất là vật thể
CNDV siêu hình: vật chất là nguyên tử
CNDV biện chứng: Vật chất là những gì tồn tại hiện thực khách quan ngoài ý thức, cảm giác con người
1. Vì sao quan hệ giữa vật chất và ý thức là vấn đề cơ bản của triết học?
-> Vì vật chất và ý thức là 2 phạm trù rộng nhất thế giới, mọi cái trên thế giới đều thuộc 1 trong 2 phạm trù này. Cho nên khi
gthich thế giới, các nhà triết học phải chọn 1 trong 2 phạm trù này làm điểm xuất phát để giải thích -> Từ đó nó quyết định
tính đảng của các nhà triết học.Nếu chọn vật chất là cái có trước để giải thích thì họ thuộc đảng duy vật. Nếu chọn ý thức là
cái có trước để giải thích thì họ thuộc đảng duy tâm.
2. Vật chất thì tồn tại hiện thực khách quan, vậy ý thức con người có tồn tại hiện thực không? -> có, nằm trong bộ não người
(óc người) -> nó tồn tại chủ quan (vì nó nằm trong não người, ta ko sờ, ko thấy được) Tồn tại hiện thực khách quan là vật
chất, tồn tại hiện thực chủ quan là ý thức.
3. Tồn tại là vật chất hay ý thức? -> Tồn tại hiện thực khách quan là vật chất, tồn tại hiện thực chủ quan là ý thức.
Nội dung 2: Những tích cực và hạn chế của chủ nghĩa duy vật trước Mác quan niệm về vật chất. Nội dung và ý nghĩa
phương pháp luận định nghĩa vật chất của Lênin.
- Quan điểm của chủ nghĩa duy vật:
Thời kỳ cổ đại:
Trung Quốc: Các nhà triết học thời kỳ này cho rằng bản nguyên của thế giới là các yếu tố ngũ hành: kim, mộc, thủy, hỏa,
thổ là những yếu tố đầu tiên của vũ trụ.
Hy Lạp: Các nhà triết học thời kỳ này đồng nhất vật chất với các dạng tồn tại cụ thể của vật chất như: đất, nước, lửa, không
khí, nguyên tử,...xem đó là điểm khởi đầu của vũ trụ.
Thời kỳ cận đại:
Cuối TK XIX - đầu TK XX: các nhà khoa học đã chứng minh được nguyên tử là một trong những thành phần cấu tạo nên
điện tử và quan điểm đồng nhất vật chất với nguyên tử sụp đổ trước khoa học.
Ưu điểm: Là cơ sở để các nhà triết học duy vật về sau phát triển quan điểm về thế giới vật chất =>Vật chất được coi là cơ sở
đầu tiên của mọi sự vật hiện tượng trong thế giới khách quan
Nhược điểm:
+ Họ đã đồng nhất vật chất với một dạng vật thể cụ thể: Lấy một vật chất cụ thể để giải thích cho toàn bộ thế giới vật chất ấy
+ Gây ra cuộc khủng hoảng về thế giới quan trong vật lý học và triết học. Giải thích một cách duy tâm các hiện tượng vật lý,
vật chất đang tiêu tan, thậm chí còn cho rằng những tri thức khoa học về vật chất trước đây đều là dối trá
+ Những yếu tố khởi nguyên mà các nhà tư tưởng nêu ra đều mới chỉ là các giả định, còn mang tính chất trực quan cảm tính,
chưa được chứng minh về mặt khoa học.
+ Chủ nghĩa kinh nghiệm phê phán lợi dụng tình hình đó để tấn công, phủ nhận sự tồn tại của vật chất và chủ nghĩa duy vật
và còn cho rằng: chỉ có tinh thần là đang tồn tại mà thôi...
- Quan điểm của Lênin:
+ “Vật chất là một phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại khách quan được đem lại cho con người trong cảm giác, được cảm
giác của con người chép lại, chụp lại, phản ánh và tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác.”
19:47 3/8/24
TRIẾT-HỌC-MÁC - TRIẾT-HỌC-MÁC
about:blank
2/8
- Nội dung định nghĩa:
+ Vật chất là một phạm trù triết học: dùng để chỉ vật chất nói chung, vô cùng, vô tận, không sinh ra và cũng không mất đi mà
chỉ chuyển hoá từ dạng này sang dang khác.
+ Dùng để chỉ thực tại khách quan, thuộc tính tồn tại khách quan, tồn tại ngoài ý thức, độc lập, không phụ thuộc vào ý thức
con người.
+ Vật chất là cái gây nên cảm giác ở con người khi gián tiếp hoặc trực tiếp gây tác động lên giác quan con người, cảm giác,
tư duy, ý thức chỉ là sự phản ánh của vật chất.
- Ý nghĩa phạm trù vật chất của Lênin:
+ Giải quyết triệt để hai mặt trong vấn đề cơ bản của triết học.
+ Bác bỏ thuyết bất khả tri, đấu tranh chống chủ nghĩa duy tâm, khắc phục được tính chất máy móc, siêu hình của chủ nghĩa
duy vật trước Mác.
+ Khắc phục sự khủng hoảng của vật lý học và triết học trong quá chất, định hướng, mở đường cho khoa học - kỹ thuật phát
triển.
+ Bảo vệ và phát triển triết học Mác, cho phép xác định cái gì là vật chất trong lĩnh vực xã hội.
+ Đưa ra một phương pháp định nghĩa mới về vật chất.
Ghi chú:
-Phạm trù tiết học về vật chất là kết quả của sự khái quát hoá, trừu tượng hoá những đặc điểm chung nhất của vật chất (thực
tại khách quan)
-Vật chất là những gì tồn tại hiện thực khách quan ngoài ý thức cảm giác con người. (Ở góc độ trừu tượng)
-Vật thể là vật chất (Ở góc độ cụ thể)
-Vật chất tồn tại hiện thực khách quan, vì sờ thấy, nhìn thấy
-Ý thức tồn tại hiện thực chủ quan, vì ở trong óc con người, không thể sờ thấy, nhìn thấy
-Vật chất quyết định ý thức, vì vật chất được đem lại cho con người trong cảm giác
-Vật chất được cảm giác của con người… vào cảm giác -> trả lời mặt thứ 2
Nội dung 3: Quan điểm duy vật biện chứng về nguồn gốc, bản chất, kết cấu của ý thức
3.1 Nguồn gốc:
- Nguồn gốc tự nhiên:
+ Ý thức là kết quả của quá trình tiến hóa của thuộc tính phản ánh có ở mọi dạng vật chất.
+ Ý thức là hình thức cao nhất của sự phản ánh thế giới hiện thực, ý thức là hình thức phản ánh chỉ có ở con người. Ý thức là
đặc tính riêng của một vật chất có tổchức cao là bộ óc người.
Bộ óc người cùng với thế giới bên ngoài tác động lên nó chính là nguồn gốc tự nhiên của ý thức.
-Nguồn gốc xã hội: Ý thức người ra đời cùng với quá trình hình thành bộ óc người nhờ có lao động và ngôn ngữ.
19:47 3/8/24
TRIẾT-HỌC-MÁC - TRIẾT-HỌC-MÁC
about:blank
3/8
+ Lao động là quá trình diễn biến giữa con người và tự nhiên, trong đó con người đóng vai trò là môi giới, điều tiết và giám
sát trong sự trao đổi vật chất giữa người và tự nhiên. Lao động là hoạt động đặc thù của con người, lao động luôn mang tính
tập thể.
+ Ngôn ngữ là cái vỏ vật chất của tư duy, là hiện thực trực tiếp của tư tưởng. Ngôn ngữ là phương tiện giao tiếp trong xã hội,
để trao đổi tri thức, kinh nghiệm..., là phương tiện để tổng kết thực tiễn, đồng thời là công cụ của tư duy nhằm khái quát hóa,
trừu tượng hóa hiện thực.
Không có ngôn ngữ thì ý thức không thể hình thành, tồn tại và phát triển. Ý thức là nội dung thì ngôn ngữ là hình thức biểu
hiện của nó.
3.2 Bản chất của ý thức:
- Ý thức là sự phản ánh hiện thực khách quan vào bộ óc con người một cách năng động và sáng tạo. Điều này được thể hiện
ở:
+ Ý thức cũng là “hiện thực”, nhưng đó là hiện thực trong tư tưởng. Đó là sự thông nhất giữa vật chất và ý thức. Trong đó,
vật chất là cái được phản ánh, còn ý thức là cái phản ánh.
+ Ý thức là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan, bởi vì ý thức con người mang tính năng động, sáng tạo lại hiện thực
theo nhu cầu của thực tiễn.
+ Phản ánh ý thức là sự phản ánh sáng tạo. Tính sáng tạo của ý thức rất đa dạng, phong phú. Tuy nhiên, đó là sự sáng tạo dựa
trên sự phản ánh.
- Quá trình ý thức được thống nhất bởi các mặt sau:
+ Trao đổi thông tin giữa chủ thể và đối tượng phản ánh.
+ Mô hình hóa đối tượng trong tư duy dưới dạng hình ảnh tinh thần.
+ Chuyển mô hình từ tư duy ra hiện thực khách quan (hiện thực hóa tư tưởng thông qua hoạt động thực tiễn).
Ý thức không phải là một hiện tượng tự nhiên thuần túy mà là một hiện tượng xã
hội. Ý thức chỉ được nảy sinh trong lao động, trong hoạt động cải tạo thế giới của
con người (Ý thức mang bản chất là có tính xã hội).
3.3 Kết cấu của ý thức:
- Theo chiều ngang, ý thức gồm:
+ Tri thức: là kết quả của quá trình nhận thức của con người về thế giới hiện thực.
Tri thức là yếu tố quan trọng nhất. Vì thiếu tri thức mọi ước mơ của con người
sẽ bị tàn lụi và trở thành hão huyền. Tri thức trở thành chỉ số thông minh của con
người (IQ)
+ Đời sống tinh thần
+ Tình cảm: là sự cảm động của con người trong mối quan hệ với thực tại xung
quanh và với chính mình.
+ Các yếu tố khác như niềm tin, lí trí, ý chí,...
19:47 3/8/24
TRIẾT-HỌC-MÁC - TRIẾT-HỌC-MÁC
about:blank
4/8
- Theo chiều dọc, ý thức bao gồm:
+ Tự ý thức: là ý thức về bản thân mình trong quan hệ với thế giới bên ngoài.
+ Tiềm thức: là những tri thức mà con người đã có được từ trước nhưng gần như trở thành bản năng, thành kĩ năng trong tầng
sâu ý thức
+ Vô thức: là trạng thái tâm lí ở chiều sâu, điều chỉnh suy nghĩ, hành vi, thái độ ứng xử của con người mà chưa có sự tranh
luận nội tâm, chưa có sự truyền thông tin bên trong, chưa có sự kiểm tra, tính toán của lí trí,..
Ghi chú:
-Quan niệm sai:
+ CNDT khách quan :ý thức do chúa mang đến cho con người
+ Duy vật tầm thường: mọi vật đều có ý thức từ hòn đá đến cỏ cây
-Thuộc tính phản ánh của vật chất liên quan đến sự ra đời của ý thức, phản ánh là thuộc tính phổ biến của mọi dạng vật chất
từ hòn đá đến cỏ cây, gần giống với cảm giác ý thức con người nhưng không phải ý thức
-Ngôn ngữ: tiếng nói và chữ viết (là vật chất), ngôn ngữ là phương tiện vật chất để chở ý thức từ óc con người ra ngoài để
làm cho con người hiểu nhau.
-Ngôn ngữ giúp con người truyền đạt kinh nghiệm sản xuất lại cho đời sau, thể hiện tính bền vững về mặt tinh thần của các
thế hệ; giúp con người trao đổi tình cảm với nhau, trao đổi tri thức.
-Nguồn gốc xã hội quyết định bản chất ý thức, vì nguồn gốc tự nhiên chỉ là điều kiện cần để có ý thức, muốn có đầy đủ ý
thức thì phải có nguồn gốc xã hội vì tách khỏi xã hội con người sẽ mất ý thức mặc dù trước đó họ đã có ý thức.
-Óc người chứa ý thức và các tế bào thần kinh.
-Các cặp phạm trù: nội dung quyết định ý thức, lực lượng sx quyết định quan hệ sản xuất, cơ sở hạ tầng quyết định kiến trúc
thượng tầng, tồn tại xã hội quyết định ý thức xã hội. (Giống biểu hiện: nd nào quy định yt ấy, vc biến đổi thì…, cũ mất đi…,
mới ra đời…)
-Sự tác động của ý thức lên vật chất (vai trò của ý thức) vd học cùng một thầy cùng điều kiện vật chất như nhau nhưng trong
kết quả học tập sv lại khác nhau, có người giỏi, có người khá, có người kém
Nội dung 4: Nội dung và ý nghĩa phương pháp luận của nguyên lý mối liên hệ phổ biến, nguyên lý phát triển. (Các
nguyên lí cơ bản của phép biện chứng duy vật)
4.1 Nguyên lí về mối liên hệ phổ biến:
- Khái niệm mối liên hệ phổ biến:
+ Quan điểm siêu hình: nhìn sự vật trong trạng thái tĩnh – cô lập
+ Quan điểm DVBC cho rằng mối liên hệ là phạm trù triết học dùng để chỉ sự quy định, sự tác động qua lại, sự chuyển hóa
lẫn nhau giữa các sự vật, hiện tượng, hay giữa các mặt của một sự vật hiện tượng trong thế giới.
- Tính chất của mối liên hệ:
+ Mối liên hệ phổ biến mang tính khách quan, nó là cái vốn có của sự vật, hiện tượng.
+ Mối liên hệ mang tính phổ biến, thể hiện ở chỗ:
19:47 3/8/24
TRIẾT-HỌC-MÁC - TRIẾT-HỌC-MÁC
about:blank
5/8
oBất cứ sự vật, hiện tượng nào cũng liên hệ với sự vật, hiện tượng khác, không có sự vật, hiện tượng nào nằm ngoài mối liên
hệ.
oMối liên hệ biểu hiện dưới nhiều hình thức riêng biệt, cụ thể tùy theo từng điều kiện nhất định. Song, dù dưới hình thức nào
chúng cũng chỉ là biểu hiện của mối liên hệ phổ biến nhất, chung nhất.
+ Mối liên hệ mang tính đa dạng, phong phú, vì thế hình thức liên hệ giữa chúng cũng rất
đa dạng. Tuy nhiên, tùy vào vị trí, phạm vi, vai trò, tính chất mà phân chia thành những
mối liên hệ khác nhau: mối liên hệ bên trong, bên ngoài, trực tiếp - gián tiếp;... Sự phân
chia này cũng chỉ là tương đối.
- Ý nghĩa phương pháp luận:
+ Khi xem xét sự vật, hiện tượng cần phải có quan điểm toàn diện: cần phải xem xét tất cả các mặt, các mối liên hệ của sự
vật và các khâu trung gian của nó; phải năm bắt và đánh giá đúng vai trò, vị trí của từng mặt, từng mối liên hệ trong quá trình
cấu thành sự vật.
+ Trong quan điểm toàn diện bao hàm cả quan điểm lịch sử cụ thể. Vì vậy, khi xem xét sự vật, hiện tượng phải đặt sự vật,
hiện tượng vào không gian, thời gian cụ thể...
4.2 Nguyên lí về sự phát triển:
- Khái niệm “phát triển”:
+ Quan điểm siêu hình cho rằng phát triển chỉ là sự tăng, giảm đơn thuần về mặt số lượng hay khối lượng mà không có sự
thay đổi về chất. Phát triển cũng như quá trình chuyển lên liên tục, không có bước quanh co, thăng trầm phức tạp. Nguồn gốc
phát triển là do bên ngoài quy định.
+ Quan điểm DVBC cho rằng phát triển là quá trình vận động tiến lên từ thấp lên cao, từ đơn giản đến phức tạp, từ kém hoàn
thiện đến hoàn thiện hơn.
-Tính chất của sự phát triển:
+ Phát triển mang tính khách quan, nó là cái vốn có của bản thân sự vật, hiện tượng.
+ Phát triển không chỉ là sự thay đổi về mặt số lượng hay khối lượng mà nó còn là sự thay đổi về chất.
+ Phát triển mang tính kế thừa nhưng trên cơ sở có sự phê phán, lọc bỏ, cải tạo và phát triển, không kế thừa nguyên xi hay
lắp ghép từ cái cũ sang cái mới một cách máy móc, hình thức.
+ Tùy vào sự vật, hiện tượng, quá trình cụ thể, phát triển còn bao gồm cả sự thụt lùi đi xuống nhưng khuynh hướng chung là
đi lên, là tiến bộ. Theo quan điểm. DVBC thì khuynh hướng của sự phát triển xảy ra theo hình đường xoáy ốc.
+ Nguồn gốc của sự phát triển là ở trong bản thân sự vật hiện tượng, do mâu thuẫn
của sự vật hiện tượng quy định.
-Ý nghĩa phương pháp luận:
+ Xem xét sự vật hiện tượng phải đặt chúng trong sự vận động phát triển không
ngừng, vạch ra xu hướng biến đổi chuyển hóa của chúng.
+ Phải biết phân chia quá trình phát triển của sự vật thành nhiều giai đoạn, trên cơ
19:47 3/8/24
TRIẾT-HỌC-MÁC - TRIẾT-HỌC-MÁC
about:blank
6/8
sở đó tìm ra phương pháp nhận thức và cách tác động phù hợp nhằm thúc đẩy sự vật
phát triển nhanh hơn hoặc kìm hãm sự phát triển của nó.
Ghi chú:
-Quan điểm lịch sử cụ thể được rút ra từ 2 nguyên lí của phép biện chứng duy vật:
nguyên lí mối liên hệ phổ biến và nguyên lí về sự phát triển.
-Vận động và phát triển đều là sự thay đổi
+ Vận động là vô hướng/ nhiều hướng, phát triển là một hình thức vận động đi lên
từ đơ
đơn giản đến phức tạp, từ chưa hoàn thiện đến hoàn thiện, vận động rộng hơn
phát triển.
+ Phát triển thiên về chất còn vận động thiên về lượng.
+ Phát triển thiên về chiều sâu còn vận động thiên về rộng.
Nội dung 5: Nội dung và ý nghĩa phương pháp luận của quy luật thống nhất và đấu tranh
giữa các mặt đối lập.
5.1 Nội dung
- Khái niệm các mặt đối lập: là những mặt có thuộc tính, khuynh hướng vận động trái
ngược nhau, bài trừ, gạt bỏ, chống đối lẫn nhau, nhưng tồn tại và gắn bó với nhau trong
một thể thống nhất hợp thành một mâu thuẫn.
- Đặc điểm của mâu thuẫn:
+ Tính khách quan: Mâu thuẫn nằm ngoài ý thức con người, không có sinh vật nào tồn tại
mà không có mâu thuẫn.
+ Tính phổ biến trong tự nhiên: Có mâu thuẫn giữa cực bắc và cực nam của nam
châm, mâu thuẫn giữa cộng trừ, nhân chia,...
- Khái niệm thống nhất giữa các mặt đối lập:
19:47 3/8/24
TRIẾT-HỌC-MÁC - TRIẾT-HỌC-MÁC
about:blank
7/8
19:47 3/8/24
TRIẾT-HỌC-MÁC - TRIẾT-HỌC-MÁC
about:blank
8/8
| 1/8

Preview text:

19:47 3/8/24
TRIẾT-HỌC-MÁC - TRIẾT-HỌC-MÁC TRIẾT HỌC MÁC – LÊNIN
Nội dung 1. Vấn đề cơ bản của triết học
- Theo Mác – Ăngghen: “Vấn đề cơ bản lớn nhất của mọi triết học, đặc biệt là của triết học hiện đại, là vấn đề quan hệ giữa
tư duy và tồn tại”. Nội dung của vấn đề này gồm hai mặt:
+ Mặt thứ nhất (mặt bản thể luận) trả lời câu hỏi: trong mối quan hệ giữa tư duy và tồn tại, giữa ý thức và vật chất thì cái nào
có trước, cái nào có sau, cái nào sinh ra cái nào, cái nào quyết định cái nào?
+ Mặt thứ hai (mặt nhận thức luận) trả lời câu hỏi: tư duy con người có khả năng nhận thức thế giới xung quanh hay không?
- Cách giải quyết các vấn đề cơ bản của triết học:
*Giải quyết mặt thứ nhất:
+ Chủ nghĩa duy vật: cho rằng vật chất (tồn tại, tự nhiên) có trước, ý thức (tư duy, tinh thần) có sau, vật chất quyết định ý thức.
+ Chủ nghĩa duy tâm: cho rằng ý thức (tư duy, tinh thần) có trước, vật chất cósau, ý thức quyết định vật chất. Chủ nghĩa duy
tâm có hai hình thức cơ bản: CNDT khách quan cho rằng có một lực lượng siêu nhiên có trước, sinh ra và quyết định thế giới
vật chất. CNDT chủ quan thì cho rằng cảm giác, ý thức quyết định vật chất, vật chất không tồn tại độc lập mà phụ thuộc vào cảm giác, ý thức.
+ Thuyết nhất nguyên (Nhất nguyên luận) : là khuynh hướng triết học cho rằng thế giới triết học chỉ có một bản nguyên duy
nhất, hoặc là thực thể vật chất, hoặc là thực thể tinh thần (nhất nguyên duy vật, nhất nguyên duy tâm).
+ Thuyết nhị nguyên: là khuynh hướng triết học cho rằng có hai thực thể Song song tồn tại, không phụ thuộc nhau (cả vật chất lẫn tinh thần)
+ Thuyết đa nguyên: là khuynh hướng triết học cho rằng có nhiều cơ sở, nhiều bản nguyên tồn tại, (các nhà triết học cổ đại
đưa ra những bản nguyên đa dạng như đất, nước, lửa, không khí với tư cách là cơ sở của mọi tồn tại)
*Giải quyết mặt thứ hai: Vấn đề cơ bản của triết học có hai khuynh hướng đối lập nhaulà thuyết khả trị và thuyết bất khả trị.
Đa số các nhà triết học cho rằng con người có khả năng nhận thức được thế giới khách quan (khả trị). Một số ít nhà triết học
phủ nhận một phần hay toàn bộ khả năng nhận thức của con người (bất khả trị). Ghi chú:
-Có một vấn đề cơ bản của triết học, gồm 2 mặt
-Nhất nguyên luận: là khuynh hướng tiết học giải thích thế giới bằng một nguyêntố, nhất nguyên luận duy vật giải thích bằng
1 nguyên tố vật chất, ý thức bằng 1nguyên tố ý thức.
-Chủ nghĩa duy tâm có hai hình thức: CNDT khách quan và CNDT chủ quan
+ Giống nhau: đều cho rằng ý thức có trước, vật chất có sau, ý thức quyết định vậtchất.
+ Khác nhau: * Khách quan: ý niệm là cái có trước
Chủ quan: ý thức, cảm giác của tôi có trước
-Chủ nghĩa duy vật có 3 hình thức tồn tại
+ Giống: đều cho rằng vật chất có trước, ý thức có sau, vc quyết định ý thức + Khác: about:blank 1/8 19:47 3/8/24
TRIẾT-HỌC-MÁC - TRIẾT-HỌC-MÁC
CNDV ngây thơ (chất phác): vật chất là vật thể
CNDV siêu hình: vật chất là nguyên tử
CNDV biện chứng: Vật chất là những gì tồn tại hiện thực khách quan ngoài ý thức, cảm giác con người
1. Vì sao quan hệ giữa vật chất và ý thức là vấn đề cơ bản của triết học?
-> Vì vật chất và ý thức là 2 phạm trù rộng nhất thế giới, mọi cái trên thế giới đều thuộc 1 trong 2 phạm trù này. Cho nên khi
gthich thế giới, các nhà triết học phải chọn 1 trong 2 phạm trù này làm điểm xuất phát để giải thích -> Từ đó nó quyết định
tính đảng của các nhà triết học.Nếu chọn vật chất là cái có trước để giải thích thì họ thuộc đảng duy vật. Nếu chọn ý thức là
cái có trước để giải thích thì họ thuộc đảng duy tâm.
2. Vật chất thì tồn tại hiện thực khách quan, vậy ý thức con người có tồn tại hiện thực không? -> có, nằm trong bộ não người
(óc người) -> nó tồn tại chủ quan (vì nó nằm trong não người, ta ko sờ, ko thấy được)Tồn tại hiện thực khách quan là vật
chất, tồn tại hiện thực chủ quan là ý thức.
3. Tồn tại là vật chất hay ý thức? -> Tồn tại hiện thực khách quan là vật chất, tồn tại hiện thực chủ quan là ý thức.
Nội dung 2: Những tích cực và hạn chế của chủ nghĩa duy vật trước Mác quan niệm về vật chất. Nội dung và ý nghĩa
phương pháp luận định nghĩa vật chất của Lênin.

- Quan điểm của chủ nghĩa duy vật: Thời kỳ cổ đại:
Trung Quốc: Các nhà triết học thời kỳ này cho rằng bản nguyên của thế giới là các yếu tố ngũ hành: kim, mộc, thủy, hỏa,
thổ là những yếu tố đầu tiên của vũ trụ.
Hy Lạp: Các nhà triết học thời kỳ này đồng nhất vật chất với các dạng tồn tại cụ thể của vật chất như: đất, nước, lửa, không
khí, nguyên tử,...xem đó là điểm khởi đầu của vũ trụ. Thời kỳ cận đại:
Cuối TK XIX - đầu TK XX: các nhà khoa học đã chứng minh được nguyên tử là một trong những thành phần cấu tạo nên
điện tử và quan điểm đồng nhất vật chất với nguyên tử sụp đổ trước khoa học.
Ưu điểm: Là cơ sở để các nhà triết học duy vật về sau phát triển quan điểm về thế giới vật chất =>Vật chất được coi là cơ sở
đầu tiên của mọi sự vật hiện tượng trong thế giới khách quan Nhược điểm:
+ Họ đã đồng nhất vật chất với một dạng vật thể cụ thể: Lấy một vật chất cụ thể để giải thích cho toàn bộ thế giới vật chất ấy
+ Gây ra cuộc khủng hoảng về thế giới quan trong vật lý học và triết học. Giải thích một cách duy tâm các hiện tượng vật lý,
vật chất đang tiêu tan, thậm chí còn cho rằng những tri thức khoa học về vật chất trước đây đều là dối trá
+ Những yếu tố khởi nguyên mà các nhà tư tưởng nêu ra đều mới chỉ là các giả định, còn mang tính chất trực quan cảm tính,
chưa được chứng minh về mặt khoa học.
+ Chủ nghĩa kinh nghiệm phê phán lợi dụng tình hình đó để tấn công, phủ nhận sự tồn tại của vật chất và chủ nghĩa duy vật
và còn cho rằng: chỉ có tinh thần là đang tồn tại mà thôi... - Quan điểm của Lênin:
+ “Vật chất là một phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại khách quan được đem lại cho con người trong cảm giác, được cảm
giác của con người chép lại, chụp lại, phản ánh và tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác.” about:blank 2/8 19:47 3/8/24
TRIẾT-HỌC-MÁC - TRIẾT-HỌC-MÁC - Nội dung định nghĩa:
+ Vật chất là một phạm trù triết học: dùng để chỉ vật chất nói chung, vô cùng, vô tận, không sinh ra và cũng không mất đi mà
chỉ chuyển hoá từ dạng này sang dang khác.
+ Dùng để chỉ thực tại khách quan, thuộc tính tồn tại khách quan, tồn tại ngoài ý thức, độc lập, không phụ thuộc vào ý thức con người.
+ Vật chất là cái gây nên cảm giác ở con người khi gián tiếp hoặc trực tiếp gây tác động lên giác quan con người, cảm giác,
tư duy, ý thức chỉ là sự phản ánh của vật chất.
- Ý nghĩa phạm trù vật chất của Lênin:
+ Giải quyết triệt để hai mặt trong vấn đề cơ bản của triết học.
+ Bác bỏ thuyết bất khả tri, đấu tranh chống chủ nghĩa duy tâm, khắc phục được tính chất máy móc, siêu hình của chủ nghĩa duy vật trước Mác.
+ Khắc phục sự khủng hoảng của vật lý học và triết học trong quá chất, định hướng, mở đường cho khoa học - kỹ thuật phát triển.
+ Bảo vệ và phát triển triết học Mác, cho phép xác định cái gì là vật chất trong lĩnh vực xã hội.
+ Đưa ra một phương pháp định nghĩa mới về vật chất. Ghi chú:
-Phạm trù tiết học về vật chất là kết quả của sự khái quát hoá, trừu tượng hoá những đặc điểm chung nhất của vật chất (thực tại khách quan)
-Vật chất là những gì tồn tại hiện thực khách quan ngoài ý thức cảm giác con người. (Ở góc độ trừu tượng)
-Vật thể là vật chất (Ở góc độ cụ thể)
-Vật chất tồn tại hiện thực khách quan, vì sờ thấy, nhìn thấy
-Ý thức tồn tại hiện thực chủ quan, vì ở trong óc con người, không thể sờ thấy, nhìn thấy
-Vật chất quyết định ý thức, vì vật chất được đem lại cho con người trong cảm giác
-Vật chất được cảm giác của con người… vào cảm giác -> trả lời mặt thứ 2
Nội dung 3: Quan điểm duy vật biện chứng về nguồn gốc, bản chất, kết cấu của ý thức 3.1 Nguồn gốc: - Nguồn gốc tự nhiên:
+ Ý thức là kết quả của quá trình tiến hóa của thuộc tính phản ánh có ở mọi dạng vật chất.
+ Ý thức là hình thức cao nhất của sự phản ánh thế giới hiện thực, ý thức là hình thức phản ánh chỉ có ở con người. Ý thức là
đặc tính riêng của một vật chất có tổchức cao là bộ óc người.
Bộ óc người cùng với thế giới bên ngoài tác động lên nó chính là nguồn gốc tự nhiên của ý thức.
-Nguồn gốc xã hội: Ý thức người ra đời cùng với quá trình hình thành bộ óc người nhờ có lao động và ngôn ngữ. about:blank 3/8 19:47 3/8/24
TRIẾT-HỌC-MÁC - TRIẾT-HỌC-MÁC
+ Lao động là quá trình diễn biến giữa con người và tự nhiên, trong đó con người đóng vai trò là môi giới, điều tiết và giám
sát trong sự trao đổi vật chất giữa người và tự nhiên. Lao động là hoạt động đặc thù của con người, lao động luôn mang tính tập thể.
+ Ngôn ngữ là cái vỏ vật chất của tư duy, là hiện thực trực tiếp của tư tưởng. Ngôn ngữ là phương tiện giao tiếp trong xã hội,
để trao đổi tri thức, kinh nghiệm..., là phương tiện để tổng kết thực tiễn, đồng thời là công cụ của tư duy nhằm khái quát hóa,
trừu tượng hóa hiện thực.
Không có ngôn ngữ thì ý thức không thể hình thành, tồn tại và phát triển. Ý thức là nội dung thì ngôn ngữ là hình thức biểu hiện của nó.
3.2 Bản chất của ý thức:
- Ý thức là sự phản ánh hiện thực khách quan vào bộ óc con người một cách năng động và sáng tạo. Điều này được thể hiện ở:
+ Ý thức cũng là “hiện thực”, nhưng đó là hiện thực trong tư tưởng. Đó là sự thông nhất giữa vật chất và ý thức. Trong đó,
vật chất là cái được phản ánh, còn ý thức là cái phản ánh.
+ Ý thức là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan, bởi vì ý thức con người mang tính năng động, sáng tạo lại hiện thực
theo nhu cầu của thực tiễn.
+ Phản ánh ý thức là sự phản ánh sáng tạo. Tính sáng tạo của ý thức rất đa dạng, phong phú. Tuy nhiên, đó là sự sáng tạo dựa trên sự phản ánh.
- Quá trình ý thức được thống nhất bởi các mặt sau:
+ Trao đổi thông tin giữa chủ thể và đối tượng phản ánh.
+ Mô hình hóa đối tượng trong tư duy dưới dạng hình ảnh tinh thần.
+ Chuyển mô hình từ tư duy ra hiện thực khách quan (hiện thực hóa tư tưởng thông qua hoạt động thực tiễn).
Ý thức không phải là một hiện tượng tự nhiên thuần túy mà là một hiện tượng xã
hội. Ý thức chỉ được nảy sinh trong lao động, trong hoạt động cải tạo thế giới của
con người (Ý thức mang bản chất là có tính xã hội).
3.3 Kết cấu của ý thức:
- Theo chiều ngang, ý thức gồm:
+ Tri thức: là kết quả của quá trình nhận thức của con người về thế giới hiện thực.
Tri thức là yếu tố quan trọng nhất. Vì thiếu tri thức mọi ước mơ của con người
sẽ bị tàn lụi và trở thành hão huyền. Tri thức trở thành chỉ số thông minh của con người (IQ) + Đời sống tinh thần
+ Tình cảm: là sự cảm động của con người trong mối quan hệ với thực tại xung quanh và với chính mình.
+ Các yếu tố khác như niềm tin, lí trí, ý chí,... about:blank 4/8 19:47 3/8/24
TRIẾT-HỌC-MÁC - TRIẾT-HỌC-MÁC
- Theo chiều dọc, ý thức bao gồm:
+ Tự ý thức: là ý thức về bản thân mình trong quan hệ với thế giới bên ngoài.
+ Tiềm thức: là những tri thức mà con người đã có được từ trước nhưng gần như trở thành bản năng, thành kĩ năng trong tầng sâu ý thức
+ Vô thức: là trạng thái tâm lí ở chiều sâu, điều chỉnh suy nghĩ, hành vi, thái độ ứng xử của con người mà chưa có sự tranh
luận nội tâm, chưa có sự truyền thông tin bên trong, chưa có sự kiểm tra, tính toán của lí trí,.. Ghi chú: -Quan niệm sai:
+ CNDT khách quan :ý thức do chúa mang đến cho con người
+ Duy vật tầm thường: mọi vật đều có ý thức từ hòn đá đến cỏ cây
-Thuộc tính phản ánh của vật chất liên quan đến sự ra đời của ý thức, phản ánh là thuộc tính phổ biến của mọi dạng vật chất
từ hòn đá đến cỏ cây, gần giống với cảm giác ý thức con người nhưng không phải ý thức
-Ngôn ngữ: tiếng nói và chữ viết (là vật chất), ngôn ngữ là phương tiện vật chất để chở ý thức từ óc con người ra ngoài để
làm cho con người hiểu nhau.
-Ngôn ngữ giúp con người truyền đạt kinh nghiệm sản xuất lại cho đời sau, thể hiện tính bền vững về mặt tinh thần của các
thế hệ; giúp con người trao đổi tình cảm với nhau, trao đổi tri thức.
-Nguồn gốc xã hội quyết định bản chất ý thức, vì nguồn gốc tự nhiên chỉ là điều kiện cần để có ý thức, muốn có đầy đủ ý
thức thì phải có nguồn gốc xã hội vì tách khỏi xã hội con người sẽ mất ý thức mặc dù trước đó họ đã có ý thức.
-Óc người chứa ý thức và các tế bào thần kinh.
-Các cặp phạm trù: nội dung quyết định ý thức, lực lượng sx quyết định quan hệ sản xuất, cơ sở hạ tầng quyết định kiến trúc
thượng tầng, tồn tại xã hội quyết định ý thức xã hội. (Giống biểu hiện: nd nào quy định yt ấy, vc biến đổi thì…, cũ mất đi…, mới ra đời…)
-Sự tác động của ý thức lên vật chất (vai trò của ý thức) vd học cùng một thầy cùng điều kiện vật chất như nhau nhưng trong
kết quả học tập sv lại khác nhau, có người giỏi, có người khá, có người kém
Nội dung 4: Nội dung và ý nghĩa phương pháp luận của nguyên lý mối liên hệ phổ biến, nguyên lý phát triển. (Các
nguyên lí cơ bản của phép biện chứng duy vật)

4.1 Nguyên lí về mối liên hệ phổ biến:
- Khái niệm mối liên hệ phổ biến:
+ Quan điểm siêu hình: nhìn sự vật trong trạng thái tĩnh – cô lập
+ Quan điểm DVBC cho rằng mối liên hệ là phạm trù triết học dùng để chỉ sự quy định, sự tác động qua lại, sự chuyển hóa
lẫn nhau giữa các sự vật, hiện tượng, hay giữa các mặt của một sự vật hiện tượng trong thế giới.
- Tính chất của mối liên hệ:
+ Mối liên hệ phổ biến mang tính khách quan, nó là cái vốn có của sự vật, hiện tượng.
+ Mối liên hệ mang tính phổ biến, thể hiện ở chỗ: about:blank 5/8 19:47 3/8/24
TRIẾT-HỌC-MÁC - TRIẾT-HỌC-MÁC
oBất cứ sự vật, hiện tượng nào cũng liên hệ với sự vật, hiện tượng khác, không có sự vật, hiện tượng nào nằm ngoài mối liên hệ.
oMối liên hệ biểu hiện dưới nhiều hình thức riêng biệt, cụ thể tùy theo từng điều kiện nhất định. Song, dù dưới hình thức nào
chúng cũng chỉ là biểu hiện của mối liên hệ phổ biến nhất, chung nhất.
+ Mối liên hệ mang tính đa dạng, phong phú, vì thế hình thức liên hệ giữa chúng cũng rất
đa dạng. Tuy nhiên, tùy vào vị trí, phạm vi, vai trò, tính chất mà phân chia thành những
mối liên hệ khác nhau: mối liên hệ bên trong, bên ngoài, trực tiếp - gián tiếp;... Sự phân
chia này cũng chỉ là tương đối.
- Ý nghĩa phương pháp luận:
+ Khi xem xét sự vật, hiện tượng cần phải có quan điểm toàn diện: cần phải xem xét tất cả các mặt, các mối liên hệ của sự
vật và các khâu trung gian của nó; phải năm bắt và đánh giá đúng vai trò, vị trí của từng mặt, từng mối liên hệ trong quá trình cấu thành sự vật.
+ Trong quan điểm toàn diện bao hàm cả quan điểm lịch sử cụ thể. Vì vậy, khi xem xét sự vật, hiện tượng phải đặt sự vật,
hiện tượng vào không gian, thời gian cụ thể...
4.2 Nguyên lí về sự phát triển:
- Khái niệm “phát triển”:
+ Quan điểm siêu hình cho rằng phát triển chỉ là sự tăng, giảm đơn thuần về mặt số lượng hay khối lượng mà không có sự
thay đổi về chất. Phát triển cũng như quá trình chuyển lên liên tục, không có bước quanh co, thăng trầm phức tạp. Nguồn gốc
phát triển là do bên ngoài quy định.
+ Quan điểm DVBC cho rằng phát triển là quá trình vận động tiến lên từ thấp lên cao, từ đơn giản đến phức tạp, từ kém hoàn
thiện đến hoàn thiện hơn.
-Tính chất của sự phát triển:
+ Phát triển mang tính khách quan, nó là cái vốn có của bản thân sự vật, hiện tượng.
+ Phát triển không chỉ là sự thay đổi về mặt số lượng hay khối lượng mà nó còn là sự thay đổi về chất.
+ Phát triển mang tính kế thừa nhưng trên cơ sở có sự phê phán, lọc bỏ, cải tạo và phát triển, không kế thừa nguyên xi hay
lắp ghép từ cái cũ sang cái mới một cách máy móc, hình thức.
+ Tùy vào sự vật, hiện tượng, quá trình cụ thể, phát triển còn bao gồm cả sự thụt lùi đi xuống nhưng khuynh hướng chung là
đi lên, là tiến bộ. Theo quan điểm. DVBC thì khuynh hướng của sự phát triển xảy ra theo hình đường xoáy ốc.
+ Nguồn gốc của sự phát triển là ở trong bản thân sự vật hiện tượng, do mâu thuẫn
của sự vật hiện tượng quy định.
-Ý nghĩa phương pháp luận:
+ Xem xét sự vật hiện tượng phải đặt chúng trong sự vận động phát triển không
ngừng, vạch ra xu hướng biến đổi chuyển hóa của chúng.
+ Phải biết phân chia quá trình phát triển của sự vật thành nhiều giai đoạn, trên cơ about:blank 6/8 19:47 3/8/24
TRIẾT-HỌC-MÁC - TRIẾT-HỌC-MÁC
sở đó tìm ra phương pháp nhận thức và cách tác động phù hợp nhằm thúc đẩy sự vật
phát triển nhanh hơn hoặc kìm hãm sự phát triển của nó. Ghi chú:
-Quan điểm lịch sử cụ thể được rút ra từ 2 nguyên lí của phép biện chứng duy vật:
nguyên lí mối liên hệ phổ biến và nguyên lí về sự phát triển.
-Vận động và phát triển đều là sự thay đổi
+ Vận động là vô hướng/ nhiều hướng, phát triển là một hình thức vận động đi lên từ đơ
đơn giản đến phức tạp, từ chưa hoàn thiện đến hoàn thiện, vận động rộng hơn phát triển.
+ Phát triển thiên về chất còn vận động thiên về lượng.
+ Phát triển thiên về chiều sâu còn vận động thiên về rộng.
Nội dung 5: Nội dung và ý nghĩa phương pháp luận của quy luật thống nhất và đấu tranh
giữa các mặt đối lập. 5.1 Nội dung
- Khái niệm các mặt đối lập: là những mặt có thuộc tính, khuynh hướng vận động trái
ngược nhau, bài trừ, gạt bỏ, chống đối lẫn nhau, nhưng tồn tại và gắn bó với nhau trong
một thể thống nhất hợp thành một mâu thuẫn.
- Đặc điểm của mâu thuẫn:
+ Tính khách quan: Mâu thuẫn nằm ngoài ý thức con người, không có sinh vật nào tồn tại mà không có mâu thuẫn.
+ Tính phổ biến trong tự nhiên: Có mâu thuẫn giữa cực bắc và cực nam của nam
châm, mâu thuẫn giữa cộng trừ, nhân chia,...
- Khái niệm thống nhất giữa các mặt đối lập: about:blank 7/8 19:47 3/8/24
TRIẾT-HỌC-MÁC - TRIẾT-HỌC-MÁC about:blank 8/8