Nội dung ôn tập tự luận môn Lịch sử Đảng | Đại Học Hà Nội
Nội dung ôn tập tự luận môn Lịch sử Đảng | Đại Học Hà Nội được sưu tầm và soạn thảo dưới dạng file PDF để gửi tới các bạn sinh viên cùng tham khảo, ôn tập đầy đủ kiến thức, chuẩn bị cho các buổi học thật tốt. Mời bạn đọc đón xem!
Môn: Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam (ĐHHN)
Trường: Đại học Hà Nội
Thông tin:
Tác giả:
Preview text:
NỘI DUNG ÔN TẬP TỰ LUẬN Chương 1:
Câu 1: Đảng Cộng sản VN ra đời và nội dung cơ bản của Cương lĩnh chính trị Tháng 2 - 1930.
Câu hỏi: Phân tích vai trò của NAQ trong việc hình thành Đảng Cộng sản VN. Mở bài Thân bài:
+ Vai trò 1: Tìm ra con đường cứu nước theo con đường CM vô sản
+ Vai trò 2: Chuẩn bị các điều kiện để thành lập Đảng ( về tư tưởng chính trị và tổ chức)
+ Vai trò 3: Triệu tập và chủ trì hội nghị Thành lập Đảng
+ Vai trò 4: Người đã sáng lập và thành lập Đảng ta Kết bài 1. Mở bài:
Tháng 2/1930, Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời đánh dấu bước ngoặt to lớn trong lịch sử
dân tộc Việt nam. Từ đây CMVN đã có một tổ chức duy nhất lãnh đạo. Nhưng để có
được những thành tựu to lớn đo thì chúng ta không thể không nhắc tới vai trò to lớn của
chủ tịch Hồ Chí Minh trong việc hình thành Đảng Cộng sản Việt Nam. 2. Thân bài
Hoàn cảnh lịch sử: Năm 1858, Pháp nổ súng tấn công xâm lược Việt Nam tại bán đảo
Sơn Trà, Đà Nẵng. Thực dân Pháp từng bước thiết lập bộ máy thống trị với nhiều chính
sách dã man tàn bạo, đẩy nhân dân vào cảnh khốn cùng. Trong bối cảnh đó, nhiều phong
trào yêu nước diễn ra mạnh mẽ nhưng tất cả đều thất bại. Việt Nam rơi vào tình trạng
khủng hoảng bế tắc về đường lối cứu nước “tưởng chừng như không có lối ra”.
Sau khi chứng kiến sự thất bại của các phòng trào yêu nước theo khuynh hướng phong
kiến , dân chủ tư sản. Mặc dù Bác rất ngưỡng mộ các vị tiền bối như Phan Châu Trinh,
Phan Bội Châu nhưng Bác không đồng tình với các quan điểm đó của họ. Và vào ngày
5/6/1911, Nguyễn Ái Quốc rời bến Nhà Rồng sang các nước phương Tây tìm đường cứu
nước. Năm 1917 khi trở lại Pháp, NAQ đã thành lập tổ chức “ Hội những người Việt
Nam yêu nước tại Pháp”. Năm 1919, NAQ gia nhập Đảng xã hội Pháp. Tháng 6/1919,
thay mặt “ Hội những người VN yêu nước tại Pháp” NAQ đã gửi tới hội nghị Véc xây
bản “ Yêu sách của nhân dân Việt Nam” gồm 8 điểm, đòi chính phủ Pháp thực hiện các
quyền tự do dân chủ ở Việt Nam.
Đến tháng 7/1920, khi đọc Sơ thảo lần thứ nhất Luận cương về vấn đề dân tộc và thuộc
địa của Lê-nin, Nguyễn Ái Quốc đã “vui mừng đến phát khóc” vì tìm thấy con đường giải
phóng dân tộc và người đã rút ra kết luận : “ muốn cứu nước và giải phóng dân tộc không
có con đường nào khác ngoài con đường Cách mạng vô sản”. Tháng 12/1920, Người bỏ
phiếu giải tán Đảng xã hội để sáng lập Đảng Cộng sản Pháp và gia nhập Quốc tế cộng
sản ( Quốc tế thứ III/ Đệ tam quốc tế). Từ một người yêu nước Nguyễn Ái Quốc trở
thành người cộng sản đầu tiên của dân tộc Việt Nam. Từ đây, cách mạng Việt Nam đã
chính thức tìm thấy con đường cứu nước đúng đắn để đi đó chính là con đường Cách mạng vô sản.
Từ khi trở thành chiến sĩ cộng sản, Nguyễn Ái Quốc đã tích cực hoạt động chuẩn bị về tư
tưởng, chính trị và tổ chức cho sự ra đời của Đảng.
1, Sự chuẩn bị về tư tưởng - chính trị:
Sau khi tiếp thu chủ nghĩa Mác Lê-nin, từ nước ngoài, Nguyễn Ái Quốc đã viết và gửi
sách báo, tài liệu về Việt Nam như: báo Người cùng khổ, tác phẩm Bản án chế độ thực
dân Pháp, Đường Kách mệnh,… để truyền bá chủ nghĩa Mác Lê-nin và chỉ rõ con đường
cách mạng mà nhân dân ta cần đi theo. Những quan điểm này được truyền vào Việt Nam
trong những năm đầu của thế kỷ XX, nhanh chóng trở thành ngọn cờ hướng đạo dẫn dắt
phong trào yêu nước ở Việt Nam phát triển theo con đường cách mạng vô sản.
2, Sự chuẩn bị về mặt tổ chức: Tháng 6/1925, Nguyễn Ái Quốc thành lập Hội Việt Nam
cách mạng thanh niên với lực lượng nòng cốt là Cộng sản Đoàn và cơ quan ngôn luận của
tổ chức là tờ báo Thanh niên. Hội Việt Nam cách mạng thanh niên đã truyền bá lý luận
của chủ nghĩa Mác-Lê-nin vào phong trào công nhân, phong trào yêu nước và gây dựng
cơ sở cách mạng trong nước. Bên cạnh đó, Hội đã mở các lớp huấn luyện chính trị cho
cán bộ và gửi các thanh niên ưu tú đi học tại nước ngoài nhằm đào tạo cán bộ cách mạng.
Đồng thời, Hội thực hiện chủ trường “vô sản hóa”, đưa các cán bộ hội viên vào nhà máy,
hầm mỏ, đồn điền để rèn luyện lập trường, quan điểm của giai cấp công nhân, giác ngộ
họ, dẫn dắt họ đến con đường đấu tranh; để truyền bá chủ nghĩa Mác-Lê-nin và lý luận
giải phóng dân tộc nhằm thúc đẩy sự phát triển của phong trào cách mạng Việt Nam.
Đến năm 1929, phong trào công nhân và phong trào yêu nước của VN đã phát triển mạnh
mẽ, đòi hỏi phải có sự lãnh đạo thống nhất của một Đảng Cách mạng. Yêu cầu khách
quan đó đã hình thành nên các tổ chức cộng sản ở Việt Nam. Với những kết quả ấy, các tổ
chức cộng sản ở Việt Nam được ra đời, đó là: Đông Dương Cộng sản Đảng ( 17/6/1929) ,
An Nam Cộng sản Đảng (8/1929), Đông Dương Cộng sản Liên đoàn ( 9/1929) . Song sự
tồn tại của ba tổ chức cộng sản hoạt động biệt lập trong một quốc gia có nguy cơ dẫn đến
chia rẽ lớn. Yêu cầu bức thiết của cách mạng là cần có một Đảng thống nhất lãnh đạo. Do
đó, với tư cách là phái viên của Quốc tế Cộng sản, ngày 23/12/1929 NAQ đã đến Hồng
Kông (TQ) triệu tập đại biểu của các tổ chức cộng sản và tiến hành hợp nhất các tổ chức
cộng sản thành một chính đảng duy nhất của Việt Nam. Đảng Cộng sản Việt Nam chính
thức ra đời vào tháng 2/1930 tại Cửu Long – Hương Cảng – TQ. 3. Ý nghĩa:
Đảng ra đời đánh dấu bước ngoặt trọng đại của lịch sử cách mạng Việt Nam:
- Đảng ra đời thể hiện bước phát triển biện chứng quá trình vận động của cách mạng
Việt Nam: sự phát triển từ Hội Việt Nam cách mạng thanh niên đến ba tổ chức
cộng sản, đến Đảng Cộng sản Việt Nam trên nền tảng chủ nghĩa Mác - Lênin và
quan điểm cách mạng của Nguyễn Ái Quốc.
- Đảng ra đời đã chấm dứt sự khủng hoảng bế tắc về đường lối cứu nước, đưa cách
mạng Việt Nam sang một bước ngoặt lịch sử vĩ đại: cách mạng Việt Nam trở thành
một bộ phận khăng khít của cách mạng vô sản thế giới. Đó là kết quả của sự vận
động phát triển và thống nhất của phong trào cách mạng trong cả nước, sự chuẩn
bị tích cực, sáng tạo, bản lĩnh của lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc, sự đoàn kết, nhất trí
của những chiến sĩ cách mạng tiên phong vì lợi ích của giai cấp và dân tộc.
- Sự ra đời của Đảng Cộng sản Việt Nam là sản phẩm của sự kết hợp chủ nghĩa
Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh với phong trào công nhân và phong trào yêu
nước Việt Nam. Đó cũng là kết quả của sự phát triển cao và thống nhất của phong
trào công nhân và phong trào yêu nước Việt Nam được soi sáng bởi chủ nghĩa Mác - Lênin.
- Đảng ra đời là bước ngoặt vĩ đại trong lịch sử phát triển của dân tộc Việt Nam, trở
thành nhân tố hàng đầu quyết định đưa cách mạng Việt Nam đi từ thắng lợi này đến thắng lợi khác.
Câu hỏi: Những nội dung chính của hội nghị Thành lập Đảng ( T2-1930) Bối cảnh lịch sử:
- Từ 5/1929 đến 1/1930, ở Đông Dương xuất hiện 3 tổ chức cộng sản đảng ( đông
dương cộng sản đảng, an nam cộng sản đảng, an năm cộng sản liên đoàn). Sự ra
đời của 3 tổ chức này đã khẳng định khuynh hưởng vô sản đang phát triển mạnh
mẽ và dần trở trành sự lựa chọn tất yếu của cách mạng Việt Nam. Tuy nhiên việc 3
tổ cực này cũng tồn tại song song sẽ dẫn đến tình trạng chia rẽ trong nội bộ phong
trào cách mang và đặt ra yêu cầu thành lập 1 đảng duy nhất.
Trước tình hình đó, với tư cách là phái viên của quốc tế cộng sản
Nguyễn Ái Quốc đã từ Xiêm về Trung Quốc chủ trì hội nghị hợp nhất thành lập Đảng.
- Thời gian, địa điểm: 06/01-07/2/1930, tại Cửu Long, Hương Cảng, Trung Quốc
- Thành phần tham dự: Bao gồm 5 đồng chí
+ Một Quốc tế cộng sản( Bác Hồ )
+ 02 Đại biểu của Đông Dương cộng sản đảng (Trịnh đình cửu và nguyễn đức cảnh)
+ 02 Đại biểu của An Nam cộng sản Đảng ( Châu Văn Liêm, Nguyễn Thiệu )
+ Đông Dương cộng sản liên đoàn không tham dự (do thành lập muộn nên ko qua kịp, lý do chưa rõ ràng) Nôi dung chính:
- Bỏ mọi thành kiến xung đột cũ, thành thật hợp tác để thống nhất các nhóm cộng sản Đông Dương
- Tên đảng: Đảng cộng sản Việt Nam
(3 lần đổi, 4 cái tên: Tháng 10/1930: Đảng Đông Dương, tháng 2/1951 đổi thành
Đảng Lao Động Việt Nam, 12/1976 đổi tên thành Đảng Cộng Sản Việt Nam.)
- Thông qua các văn kiện (Chính cương vắn tắt, Sách lược vắn tắt, chương trình tóm
tắt, Điều lệ vắn tắt)
- Định kế hoạch thực hiện việc thống nhất trong nước
- Cử ra BCH Trung ương lâm thời dự kiến, bầu đồng chí: Trịnh Đình Cửu làm đại diện BCH
Hội nghị thảo luận, tán thành ý kiến chỉ đạo của Nguyễn Ái Quốc, thông qua các văn kiện
quan trọng do lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc soạn thảo: Chánh cương vắn tắt của Đảng, Sách
lược vắn tắt của Đảng, Chương trình tóm tắt của Đảng, Điều lệ vắn tắt của Đảng Cộng sản Việt Nam.
Ngày 24/02/1930, Ban chấp hành Trung ương lâm thời đã họp quyết định chấp nhận
Đông Dương Cộng sản liên đoàn gia nhập Đảng Cộng sản Việt Nam. Từ đây, cả ba tổ
chức cộng sản Việt Nam đã thống nhất trọn vẹn vào một Đảng cộng sản duy nhất: Đảng Cộng sản Việt Nam.
Câu hỏi: Phân tích nội dung cương lĩnh chính trị T2 và so sánh với Luận cương T10.
Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng
Trong các văn kiện do lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc soạn thảo, được thông qua tại Hội nghị
thành lập Đảng tháng 2/1930, có hai văn kiện, đó là: Chánh cương vắn tắt của Đảng và
Sách lược vắn tắt của Đảng" đã phản ánh về đường hướng phát triển và những vấn đề cơ
bản về chiến lược và sách lược của cách mạng Việt Nam. Vì vậy, hai văn kiện trên là
Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng Cộng sản Việt Nam.
* Nội dung của Cương lĩnh
- Phương hướng chiến lược của cách mạng Việt Nam: Đảng chủ trương làm cách mạng
tư sản dẫn quyền và thổ địa cách mạng để đi tới xã hội cộng sản. Với phương hướng
chiến lược này, cách mạng Việt Nam phải trải hai cuộc vận động:
(1). Hoàn thành cách mạng giải phóng dân tộc và giải quyết vấn đề ruộng đất cho nông dân
(2). Đi tới xã hội cộng sản.
Hai cuộc vận động này liên quan mật thiết với nhau, ảnh hưởng và thúc đẩy lẫn nhau,
cuộc vận động trước thành công tạo điều kiện cho cuộc vận động sau giành thắng lợi. Vì
vậy, giữa hai giai đoạn cách mạng này không có bức tường ngăn cách. Đó là đường lối
chính trị nhằm hưởng vào giải quyết những mâu thuẫn cơ bản và chủ yếu của một xã hội
thuộc địa, nửa phong kiến và định hướng phát triển theo nội dung và xu thế của thời đại.
- Nhiệm vụ của cách mạng tư sản dân quyền và thổ địa cách mạng 3 nhiệm vụ chính:
+ Chính trị. Đánh đổ đế quốc chủ nghĩa Pháp và bọn phong kiến, làm cho nước Việt Nam
hoàn toàn độc lập. Cương lĩnh đã xác định: Chống đế quốc và chống phong kiến là nhiệm
vụ cơ bản để giành độc lập cho dân tộc và ruộng đất cho dân cày, trong đó chống đế quốc
giành độc lập cho dân tộc đặt ở vị trí hàng đầu.
+ Kinh tế : Thủ tiêu hết quốc trái, thu hết sản nghiệp lớn như công nghiệp, vận tải, ngân
hàng… của đế quốc Pháp tư bản giao cho chính phủ công nông, miễn thuế cho dân
nghèo, thi hành luật ngày làm 8 giờ,…
+ Văn hoá, xã hội: Dân chúng được tự do tổ chức (như tự do đi lại, hội họp, ngôn luận,
báo chí...); thực hiện nam nữ binh đằng; phổ thông giáo dục theo hướng công nông hoá.
- Lực lượng cách mạng
+ Công nhân và nông dân là lực lượng đông đảo của cách mạng, trong đó, Đảng phải vận
động và thu phục được đông đảo công nhân làm cho giai cấp công nhân lãnh đạo được
dân chúng; Đảng phải thu phục được đông đảo nông dân, dựa vững vào nông dân nghèo
để lãnh đạo họ làm cách mạng ruộng đất.
+ Đảng phải lôi kéo được tiểu tư sản, tri thức, trung nông... đi về phía cách mạng, lợi
dụng hoặc trung lập phủ nông, trung, tiểu địa chủ và từ sản Việt Nam.... (nếu chưa lộ mặt
phản cách mạng). Bộ phận nào đã ra mặt phản cách mạng thì phải đánh đổ (như Đảng Lập hiến... ).
+ Trong khi liên minh với các giai cấp phải thận trọng, không đi vào con đường thoả hiệp với kẻ thù.
- Vai trò lãnh đạo của Đảng: giai cấp công nhân là lực lượng lãnh đạo cách mạng Việt
Nam. Đảng là đội tiền phong của giai cấp công nhân. Đảng đề ra đường lối, chủ trương
đúng đắn, nhằm giải phóng toàn thể dân tộc VN. “Đảng có vững, cách mệnh mới thành
công, cũng như người cầm lái có vững thì thuyền mới chạy . Đảng lấy chủ nghĩa Mác-
Lênin làm nền tảng tư tưởng, kim chỉ nam cho hành động.
- Quan hệ quốc tế. Cách mạng Việt Nam là bộ phận của cách mạng thế giới. Đảng phải
liên kết với những dân tộc bị áp bức và quần chúng và sẵn trên thế giới nhất là với quần
chúng vô sản Pháp, kết hợp sức mạnh dân tộc và sức mạnh thời đại.
Ý nghĩa của Cương lĩnh:
Cương lĩnh Chính trị đầu tiên của Đảng là cương lĩnh giải phóng dân tộc đúng đắn, sáng
tạo, đáp ứng được yêu cầu khách quan của lịch sử phù hợp với xu thể phát triển của thời
đại mới, thấm đượm tinh thần dân tộc. Độc lập từ do là tư tưởng cốt lõi của Cương lĩnh.
Là ngọn cờ tập hợp được đông đảo quần chúng nhân dân đưa
cách mạng VN giành nhiều thắng lợi.
So sánh Luận cương chính trị 10/1930 và Cương lĩnh chính trị đầu tiên Giống nhau
- Đều xác định tính chất của cách mạng trong giai đoạn trước mắt là từ
sản dân quyền, sau đó bỏ qua giai đoạn TBCN, tiến thẳng lên XHCN và chủ nghĩa cộng sản
- Đều xác định nhiệm vụ của cách mạng tư sản dân quyền là chống để
quốc, chống phong kiến, 2 nhiệm vụ này có mối quan hệ khăng khít với nhau
- Đều xác định lãnh đạo là giai cấp công nhãn thông qua Chính đảng tiên
phong, cách mạng Việt Nam là 1 bộ phận, có quan hệ mật thiết, gắn bó
với cách mạng thế giới. Khác nhau
- Tính chất xã hội
Cương lĩnh chính trị đầu tiên: xã hội Việt Nam là xã hội thuộc địa nửa
phong kiến, bao gồm 2 mâu thuẫn, đó là mâu thuẫn giữa toàn thể dân tộc
Việt Nam với đế quốc Pháp xâm lược và mâu thuẫn giữa nhân dân lao
động (chủ yếu là nông dân) với địa chủ phong kiến, trong đó, mâu thuẫn
cơ bản nhất, gay gắt nhất là mâu thuẫn giữa toàn thể dân tộc Việt Nam
với đế quốc Pháp và bọn tay sai.
Luận cương chính trị 10/1930: Xã hội Đông Dương gồm 2 mâu thuẫn
dân tộc và giai cấp, trong đó mâu thuẫn giai cấp là cơ bản nhất
- Tính chất cách mạng
+ Cương lĩnh chính trị đầu tiên, cách mạng trải qua 2 giai đoạn cách mạng
tư sản dân quyền và cách mạng thổ địa để tiến lên chủ nghĩa cộng sản.
Hai giai đoạn kế tiếp nhau, không bức tường nào ngăn cách.
+ Luận cương chính trị 10/1930 cách mạng Đông Dương lúc đầu là cách
mạng tư sản dân quyền, sau khi thắng lợi tiến thẳng lên XHCN không qua
giai đoạn phát triển TBCN. Hoàn thành thắng lợi của giai đoạn này mới
làm tiếp giai đoạn khác.
- Kẻ thù cách mạng
+ Cương lĩnh chính trị đầu tiên: Đế quốc Pháp, vua quan phong kiến và tư
sản phản cách mang. Cương lĩnh đã xác định rõ kẻ thù không phải toàn
bộ là phong kiến và tư sản
+ Luận cương chính trị 10/1930. Đế quốc và phong kiến, luận cương
không phân biệt rõ trong hàng ngũ giai cấp phong kiến còn có bộ phận
tiến bộ. Luận cương cũng không đề cập đến bộ phận tư sản mại bản
- Nhiệm vụ cách mạng
+ Cương lĩnh chính trị đầu tiên. Đánh đổ đế quốc Pháp, bọn phong kiến và
tư sản phản cách mạng, làm cho nước Việt Nam độc lập. Dựng lên chính
phủ công nông binh, tổ chức ra quân đội công nông, tịch thu hết sản
nghiệp của đế quốc, tịch thu ruộng đất,... chia cho dân nghèo, tiến hành cải cách ruộng đất.
+ Luận cương chính trị 10/1930: Đánh đổ thế lực phong kiến, đánh đổ
ách áp bức bốc lột tư bản, thực hành cách mạng thổ địa và đánh đổ đế
quốc Pháp, làm cho Đông Dương hoàn toàn độc lập. - V ai trò lãnh đạo
+ Cương lĩnh chính trị đầu tiên: Giai cấp công nhân thông qua đội tiên
phong là Đảng Cộng Sản Việt Nam.
+ Luận cương chính trị 10/1930: giai cấp vô sản với đội tiên phong là
Đảng Cộng sản Đông Dương
- Lực lượng cách mạng.
+ Cương lĩnh chính trị đầu tiên. Giai cấp công nhân, nông dân là động lực
là gốc của cách mạng cần phải liên minh với giai cấp tiểu tư sản, tư sản
dân tộc, trung và tiểu địa chủ.
+ Luận cương chính trị 10/1930. Chỉ gồm công nhân và nông dân, không
đề cập tới các giai cấp khác. Luận cương chính trị bổ sung thêm Về phương pháp
cách mạng: Bạo lực cách mạng gồm có lực lượng chính trị và lực lượng vũ trang - Nhận xét
- Về phương pháp cách mạng và mối quan hệ giữa cách mạng Việt Nam
và thế giới, cả Cương lĩnh chính trị đầu tiên và Luận cương chính trị
10/1930 đều xác định giống nhau.
- Song hạn chế lớn nhất của Luận cương chính trị 10/1930 chưa vạch rõ
được mâu thuẫn chủ yếu của 1 xã hội thuộc địa nên k nêu cao được vấn
đề dân tộc lên hàng đầu mà nặng về vấn đề đấu tranh giai cấp, chưa xác
định được mâu thuẫn dân tộc hay mâu thuẫn giai cấp là chủ yếu, kẻ thù
nào là chủ yếu. Đánh giá k đúng khả năng cách mạng của giai cấp tiểu
tư sản, trung và tiểu địa chủ.... và khả năng liên minh với giai cấp tư sản
dân tộc; không thấy được khả năng phân hóa và lôi kéo 1 bộ phận giai
cấp địa chủ trong cách mạng giải phóng dân tộc.
- Sự đúng đắn của Cương lĩnh chính trị đầu tiên thể hiện ở việc xác định
đúng đắn mối quan hệ giữa dân tộc và giai cấp, xác định đúng lực lượng và kẻ thù
cách mạng, đây là 1 cương lĩnh cách giải phóng dân tộc đúng
dần và sáng tạo của Đảng đã soi đường chỉ lối cho cách mạng Việt Nam.
trong cuộc đấu tranh cho độc lập tự do. Kết luận
Nhìn chung. Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng đúng đắn và hoàn khi chỉ rõ được
mâu thuẫn cấp thiết nhất. Còn Trần Phú tuy khởi thảo chi thiên hơn so với Luận cương.
Nguyễn Ái Quốc có cái nhìn liền mạch hơn, chi tiết hơn nhưng chỉ tập trung vào vấn đề
giai cấp. Cả hai văn kiện tuy có nhiều điểm khác biệt song, đều đóng vai trò rất lớn. Đó là
sự chuẩn bị tất yếu. Có tính chất quyết định cho những bước phát triển nhảy vọt trong
tiến trình lịch sử của dân tộc ta.
Câu 2: Nội dung và ý nghĩa của chủ trương chuyển hướng chỉ đạo chiến lược 1939 – 1941.
Tại sao năm 1939 – 1941 Đảng lại có chủ trương chuyển hướng chỉ đạo chiến lược?
- Hoàn cảnh lịch sử:
+ Thế giới: CTTG t2 bùng nổ, Đức tấn công Ba Lan
+ Đông Dương: chính sách của Pháp “ kinh tế chỉ huy”, Nhật vào Đông Dương – một cổ hai tròng - Chủ trương + TW 6,7,8 + Dân tộc lên hàng đầu
+ Thành lập mặt trận Việt Minh
+ Xúc tiến khởi nghĩa vũ trang ( lực lượng CM, phương pháp CM, Căn cứ địa CM) - Ý nghĩa
+ Đưa CM VN trở về đúng với quỹ đạo giải phóng dân tộc Bài làm *Bối cảnh lịch sử - Thế giới
+ Ngày 9/1939, Chiến tranh thế giới thứ hai bùng nổ. Phát xít Đức lần lượt chiếm các
nước Châu Âu. Thực dân Pháp lao vào vòng chiến gây ảnh hưởng trực tiếp đến các nước
trong hệ thống thuộc địa của Pháp trong đó có Đông Dương và Việt Nam.
+ 6/1940 Đức tấn công Pháp, Pháp đầu hàng. Sau khi chiếm một loạt các nước Châu Âu,
tháng 6/1941, Đức tiến công Liên Xô. Với sự kiện Đức tấn công Liên Xô, tính chất chiến
tranh đã thay đổi từ chiến tranh đế quốc chuyển thành chiến tranhh giữa các lực lượng
dân chủ do Liênn Xô làm trụ cột với các lực lượng phát xít do Đức cầm đầu Tình hình Đông Dương :
- Thực dân Pháp thi hành chính sách thời chiến, phát xít hóa bộ máy thống trị, thẳng tay
đàn áp phong trào cách mạng; thực hiện chính sách “kinh tế chỉ huy” nhằm tăng cường
vơ vét sức người, sức của để phục vụ cuộc chiến tranh đế quốc.
Tháng 9-1940, Nhật xâm lược Đông Dương, thực dân Pháp đầu hàng và câu kết với Nhật
để thống trị và bóc lột nhân dân Đông Dương, làm cho nhân dân Đông Dương phải chịu
cảnh “một cổ hai tròng”, mẫu thuẫn dân tộc phát triển sâu sắc, đòi hỏi cần phải giải quyết
cấp bách. Vì vậy, Đảng chuyển hướng chỉ đạo chiến lược.
* Chủ trương chuyển hướng chỉ đạo chiến lược của Đảng
Trên cơ sở phân tích thuận lợi và khó khăn của bối cảnh trong nước và quốc tế. Đảng đã họp đưa ra chủ trương:
+ Thể hiện ở các văn kiện :
- Thông cáo của ĐCSĐD, ngày 29-9-1939, “Hoàn cảnh Đông Dương sẽ tiến bước đến
vấn đề dân tộc giải phóng”.
* Nội dung chủ trương:
- Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương Đảng lần 6, họp tháng 11 1939, tại Bà
Điểm (Hóc Môn, Gia Định), do đồng chí Nguyễn Văn Cừ chủ trì.
Hội nghị nhấn mạnh mâu thuẫn chủ yếu đòi hỏi phải giải quyết cấp bách là mâu thuẫn
giữa dân tộc VN và Pháp, Nhật. Hội nghị chủ chương đặt nhiệm vụ chống đế quốc và tay
sai, giải phóng dân tộc lên hàng đầu, nhiệm vụ chống phong kiến được thực hiện từng
bước phục vụ cho nhiệm vụ cho nhiệm vụ chống đế quốc. Đối với nhiệm vụ chống phong
kiến, hội nghị chủ trương tạm gác khẩu hiệu "cách mạng ruộng đất" mà thay bằng các
khẩu hiệu tịch thu ruộng đất của đế quốc và việt gian cho dân cày, chia lại ruộng đất công
cho dân cày nghèo và giảm tô thuế nhằm tập hợp mọi lực lượng để giải phóng dân tộc.
+ Về thành lập mặt trận: Hội nghị chủ trương thành lập Mặt trận dân tộc thống nhất
phản đế Đông Dương, thu hút tất cả các dân tộc, các giai cấp, đảng phái và cá nhân yêu nước…
- Hội nghị Trung ương 7, tháng 11/ 1940, tại làng Đình Bảng (Từ Sơn,Bắc Ninh)
do đồng chí Trường Chinh chủ trì.
Hội nghị khẳng định cần tiến hành đồng thời CM phản đế và CM thổ địa. Nếu không làm
được CM thổ địa thì CM phản đế khó thành công. Tính chất của CM vẫn là Cm tư sản
dân quyền Đông Dương. Trung ương Đảng chưa dứt khoát với chủ trương đặt nhiệm vụ
giải phóng dân tộc lên hàng đầu được đề ra tại Hội nghị tháng 11/1939.
- Hội nghị lần thứ tám Ban chấp hành Trung ương Đảng vào tháng 5-1941, ở Pắc
Pó Cao Bằng, do Nguyễn Ái Quốc chủ trì.
+ Nhấn mạnh mâu thuẫn chủ yếu đòi hỏi phải được giải quyết cấp bách là dân tộc giải
phóng, bởi vì dưới hai tầng áp bức Pháp – Nhật, “quyền lợi tất cả các giai cấp bị cướp
giật, vận mạng dân tộc nguy vong không lúc nào bằng:
+ Đặt nhiệm vụ “ giải phóng dân tộc lên hàng đầu”. Vì thế Đảng quyết định tiếp tục tạm
gác khẩu hiệu “ đánh đổ địa chủ, chia ruộng đất cho dân cày” thay bằng các khẩu hiệu
chia lại ruộng đất cho công bằng, giảm tô, giảm tức.
+ Giải quyết vấn đề dân tộc trong khuôn khổ từng nước ở Đông Dương, thức tỉnh tinh
thần dân tộc ở các nước Đông Dương, theo tinh thần tự quyết.
+ Từ việc khẳng định vấn đề dân tộc được giải quyết trong khuôn khổ từng nước ĐD, hội
nghị chủ trương thành lập ở mỗi nước Đông Dương một mặt trận riêng. Ở VN chủ trương
thành lập Hội VN Độc lập đồng minh gọi tắt là Việt Minh, nòng cốt của mặt trận là các
đoàn thể Cứu quốc nhằm đoàn kết mọi lực lượng, nhằm mục tiêu giải phỏng dân tộc,
tranh thủ mọi lực lượng để GPDT.
+ Vấn đề khởi nghĩa vũ trang : Hội nghị Trung ương lần thứ 8 (5/1941), khẳng định
chuẩn bị khởi nghĩa vũ trang là nhiệm vụ trung tâm của Đảng và nhân dân trong giai
đoạn hiện tại. Phải chuẩn bị về lực lượng chính trị, vũ trang, căn cứ địa cách mạng... để
khi thời cơ đến sẽ tổng khởi nghĩa giành chính quyền. Hội nghị đã đưa ra phương châm
khởi nghĩa, đi từ khởi nghĩa từng phần trong từng địa phương thắng lợi, tiến tới một cuộc
tổng khởi nghĩa giàng chính quyền.
+ Xác định hình thức nhà nước sau khi độc lập: sau khi cách mạng thành công sẽ thành
lập nước Việt Nam dân chủ cộng hòa theo tinh thần tân dân chủ. Chọn Quốc kỳ là lá cờ
đỏ sao vàng năm cánh. Vấn đề xây dựng Đảng. Các hội nghị Trung ương của Đảng đều
chú trọng công tác xây dựng Đảng như đào tạo, bồi dưỡng cán bộ chuẩn bị cho CMT8
nhằm nâng cao năng lực lãnh đạo của đảng đồng thời chủ trương gấp rút đào tạo cán bộ
và đẩy mạnh công tác vận động quần chúng. Vì vậy, trong cách mạng tháng Tám có
20.000 đảng viên và một Đảng mới 15 tuổi đã lãnh đạo tổng khởi nghĩa giành chính quyền thắng lợi.
Ý nghĩa của chủ trương
- Về mặt lý luận: Góp phần bổ sung, phát triển điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin ở
một nước thuộc địa, phong kiến, như: giải quyết mối quan hệ giữa vấn đề dân tộc
với vấn đề giai cấp, lợi ích dân tộc với lợi ích giai cấp; mối quan hệ giữa Đảng với
quần chúng, CMVN với cách mạng Đông Dương...
- Về mặt thực tiễn: Hội nghị Trung ương lần thứ 6, 7 và đặc biệt là lần thứ 8
(5/1941) do Chủ tịch Hồ Chí Minh chủ trì có ý nghĩa lịch sử: đã đáp ứng yêu cầu
khách quan của lịch sử, từng bước hoàn chinh việc chuyển hướng chỉ đạo chiến
lược trong thời kỳ mới, có ý nghĩa quyết định đối với thắng lợi của Cách mạng
Tháng Tám năm 1945, ngọn cờ mở đường cho mọi thắng lợi về sau này.
Hội nghị lần thứ tám Ban Chấp hành Trung ương Đảng đã hoàn chỉnh chủ trương chiến
lược được đề ra từ Hội nghị tháng 11-1939, khắc phục triệt để những hạn chế của Luận
cương chính trị tháng 10- 1930, khẳng định lại đường lối cách mạng giải phóng dân tộc
đúng đắn trong Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng và lý luận cách mạng giải phóng
dân tộc của Nguyễn Ái Quốc. Đó là ngọn cờ dẫn đường cho toàn dân Việt Nam đẩy mạnh
công cuộc chuẩn bị lực lượng, tiến lên trong sự nghiệp đánh Pháp, đuổi Nhật, giành độc lập tự do.
Câu 3: Chủ trương phát động tổng khởi nghĩa giành chính quyền và đánh giá về
CM Tháng 8 – 1945 ( phân tích nguyên nhân thắng lợi của CM T8). Câu hỏi
- Hoàn cảnh lịch sử: 8/8/ Liên Xô tuyên chiến Nhật 15/8 Mỹ ném bom
Thời cơ CM xuất hiện: kẻ thù đã dệu dạo, suy yếu
- Phân tích thời cơ ngàn năm có một
- Hội Nghị Toàn Quốc của Đảng và Đại hội Quốc dân Tân trào
+ Quyết định và phát động phong trào tổng khởi nghĩa + Nguyên tắc
+ Thành lập Uỷ ban khởi nghĩa toàn quốc – Trường Chinh
- Diễn biến chính HN, Huế, Sài Gòn
Câu hỏi: Phân tích nguyên nhân thắng lợi của sự kiện này ( khách quan và chủ quan) a. Phong trào CTTG II kết thúc
Nhật đầu hàng Đồng Minh
HNg toàn quốc của Đ họp 13-15/8/1945:
+ phản đối xâm lược, giành hoàn toàn độc lập
+ quyết định những vấn đề quan trọng về chính sách đối nội và đối ngoại, cử Ủy ban khởi nghĩa toàn quốc
+ ngay đêm 13-8: UBKN đã ra lệnh Tổng khởi nghĩa
CM thành công nhanh chóng và lan rộng toàn quốc. Ngày 2-9, tại Ba Đình, Hồ
chủ tịch thay mặt chính phủ lâm thời đọc Tuyên ngôn độc lập khai sinh ra nước VNDCCH. b.
Nguyên nhân, ý nghĩa, bài học Nguyên nhân:
+Khách quan: Nhật đầu hàng Đồng Minh
+Chủ quan: có chuẩn bị CM, có Đảng lãnh đạo, tinh thần chiến đấu mạnh mẽ Ý nghĩa + Đối với dân tộc:
Đập tan đế quốc – phong kiến
Nhân dân thực sự làm chủ
Bước nhảy vọt về CM + Đối với quốc tế:
Cổ vũ pt giải phóng dân tộc TG
CN thực dân cũ sụp đổ
Điển hình CM giải phóng dân tộc Bài học:
1. Kết hợp chống PK và đế quốc 2. Toàn dân nổi dậy
3. Lợi dụng mâu thuẫn kẻ thù 4. Dùng bạo lực CM 5. Chọn đúng thời cơ
6. Xây dựng Đảng vững mạnh
- Chiến tranh thế giới thứ hai dần đi vào giai đoạn kết thúc.
Tháng 8/1945, Mỹ lần lượt ném bom nguyên tử xuống hai thành phố Hiroshima
và Nagasaki của Nhật Bản. Liên Xô tuyên chiến với Nhật, đánh tan đạo quân chủ lực
Quan Đông của phátxít Nhật. Quân phiệt Nhật đầu hàng Đồng minh (15/8/1945). Chính
quyền Nhật ở Đông Dương hoang mang đến cực điểm; quân đội Nhật mất hết tinh thần,
không còn ý chí chiến đấu.Tầng lớp thống trị không thể giữ được quyền thống trị - một
trong những đặc trưng của tình thế cách mạng trực tiếp đã xuất hiện. Đây là cơ hội rất tốt
cho Việt Nam đứng lên để giành quyền độc lập.
- Tuy nhiên, một nguy cơ mới đang đến:
Quân đội các nước Đồng minh chuẩn bị vào Đông Dương làm nhiệm vụ tước vũ khí quân
đội Nhật (theo tinh thần của Hội nghị Potsdam: từ vĩ tuyến 16 trở ra Bắc gồm 20 vạn
quân Tưởng, từ vĩ tuyến 16 trở vào Nam gồm 1 vạn quân Anh). Với
bản chất thực dân đế quốc, những đội quân này thực hiện ý đồ chống phá cách mạng Việt Nam.
- Thời cơ giành chính quyền chi tồn tại trong thời gian từ khi Nhật tuyên bố đầu
hàng Đồng minh đến trước khi quân Đồng minh vào Đông Dương, vào khoảng
nửa cuối tháng Tám năm 1945. =>Thời cô ngàn năm có một.
- Trong tình hình trên, vấn đề giành chính quyền được đặt ra như một cuộc chạy đua
nước rút với quân Đồng minh mà Đảng và nhân dân Việt Nam không thể chậm trễ,
không chỉ để tranh thủ thời cơ, mà còn phải khắc phục nguy cơ, đưa cách mạng đến thành công.
Chủ trương giành chính quyền:
- Ngày 12/8/1945, Ủy ban lâm thời khu giải phóng hạ lệnh khởi nghĩa
trong khu. Ngày 13/8/1945, Trung ương Đảng và Tổng bộ Việt Minh
thành lập Ủy ban Khởi nghĩa toàn quốc. 23 giờ cùng ngày, Ủy ban Khởi
nghĩa toàn quốc ban bố “Quân lệnh số 1”, phát đi lệnh tổng khởi nghĩa trong toàn quốc.
Trước sự phát triển hết sức nhanh chóng của tình hình, Trung ương quyết
định họp Hội nghị toàn quốc của Đảng tại Tân Trào (Tuyên Quang) từ ngày 13 đến
ngày 15/8/1945. Hội nghị nhận định: Cơ hội rất tốt cho ta giành chính quyền đã tới và
quyết định phát động toàn dân Tổng khởi nghĩa, giành chính quyền từ tay phát xít Nhật
và tay sai, trước khi quân Đồng Minh vào Đông Dương.
- Hội nghị chỉ rõ khẩu hiệu đấu tranh lúc này là: “Phản đối xâm lược”; “Hoàn
toàn độc lập”; “Chính quyền nhân dân”. Những nguyên tắc để chỉ đạo khởi nghĩa là tập
trung, thống nhất và kịp thời, phải đánh chiếm ngay những nơi chắc thắng,
không kể thành phố hay nông thôn; quân sự và chính trị phải phối hợp; phải làm
mất tinh thần quân địch, v.v...
- Hội nghị còn quyết định những vấn đề quan trọng về chính sách đối nội và đối
ngoại trong tình hình mới.
Về đối nội, sẽ lấy Mười chính sách lớn của Việt Minh làm chính sách cơ bản của chính
quyền Cách mạng. Về đối ngoại, thực hiện nguyên tắc bình đẳng, hợp tác, thêm bạn bớt
thù, triệt để lợi dụng mâu thuẫn giữa Pháp – Anh và Mỹ - Tưởng, hết sức tránh trường
hợp một mình phải đối phó với nhiều kẻ thù trong cùng một lúc; phải tranh thủ sự ủng hộ
của Liên Xô, của nhân dân các nước trên thế giới, nhất là nhân dân Pháp và nhân dân
Trung Quốc. Hội nghị quyết định thành lập Ủy ban khởi nghĩa toàn quốc do Trường
Chinh phụ trách và kiện toàn Ban chấp hành Trung ương.
Ngay đêm 13/8/1945, Ủy ban khởi nghĩa toàn quốc ra lệnh Tổng khởi nghĩa.
Ngày 16/8/1945, Đại hội Quốc dân họp tại Tân Trào. Đại hội đã tán thành chủ trương
Tổng khởi nghĩa của Đảng và Mười chính sách của Việt Minh, quyết định đặt tên nước là
Việt Nam Dân chủ Cộng hòa, xác định Quốc kỳ, Quốc ca và thành lập Ủy ban giải phóng
dân tộc Việt Nam (Chính phủ lâm thời) do Hồ Chí Minh làm Chủ tịch.
Ngay sau Đại hội, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã gửi thông kêu gọi đồng bào và chiến sĩ cả
nước: “Giờ quyết định cho vận mệnh dân tộc ta đã đến. Toàn quốc đồng bào hãy đứng
dậy, đem sức ta mà tự giải phóng cho ta”
Dưới sự lãnh đạo của Đảng, hơn 20 triệu nhân dân ta đã nhất tề vùng dậy khởi nghĩa
giành chính quyền. Từ ngày 14/8/1945, các đơn vị giải phóng quân đã liên tiếp hạ nhiều
đồn Nhật thuộc các tỉnh Cao Bằng, Bắc Cạn, Thái Nguyên, Tuyên Quang, Yên Bái và hỗ
trợ quần chúng tiến lên giành chính quyền. Ngày 18/8/195, nhân dân các tỉnh Bắc Giang,
Hải Dương, Phúc Yên, Thái Bình, Thanh Hóa, Hà Tĩnh, Quảng Nam và Khánh Hòa giành
chính quyền ở tỉnh lỵ. Ngày 19/8/1945, dưới sự lãnh đạo của Thành ủy Hà Nội, hàng
chục vạn quần chúng sau khi dự mittinh đã rầm rộ xuống đường biểu tình, tuần hành và
mau chóng tỏa đi các hướng chiếm Phủ Khâm sai, Tòa Thị chính, Trại lính bảo an, Sở
Cảnh sát và các công sở của chính quyền bù nhìn. Trước khí thế áp đảo của quần chúng
khởi nghĩa, hơn 1 vạn quân Nhật ở Hà Nội tê liệt, không dám chống cự. Chính quyền về tay nhân dân.
Thắng lợi của cuộc khởi nghĩa ở Hà Nội ngày 19/8/1945 có ý nghĩa quyết định
đối với cả nước, làm cho chính quyền tay sai của Nhật ở các nơi bị tê liệt, cổ vũ mạnh mẽ
nhân dân các tỉnh, thành phố khác nổi dậy khởi nghĩa giành chính quyền.
Ngày 23/8/1945, khởi nghĩa giành thắng lợi ở Huế. Uỷ ban khởi nghĩa Thừa thiên Huế
huy động quần chúng từ các huyện đã giành được chính quyền từ ngoại thành, kết hợp
với nhân dân trong nội thành Huế xuống đường biểu dương lực lượng. Bộ máy chính
quyền và quân đội Nhật hoàn toàn tê liệt. Quần chúng lần lượt chiếm các công sở không vấp sức kháng cự nào
Đêm 24/8/1945, các lực lượng khởi nghĩa với gậy tầm vông, giáo mác, từ các tỉnh xung
quan rầm rập kéo về Sài Gòn. Ngày 25/8/1945, khởi nghĩa giành thắng lợi ở Sài Gòn.
Chỉ trong vòng 15 ngày (từ ngày 14 đến ngày 28/8/1945) cuộc Tổng khởi nghĩa đã thành
công trên cả nước, chính quyền về tay nhân dân.
Ngày 30/8/1945, vua Bảo Đại thoái vị làm sụp đổ hoàn toàn chế độ phong kiến ở nước ta.
Ngày 2/9/1945, tại cuộc mittinh lớn ở Quảng trường Ba Đình, Hà Nội, thay mặt
Chính phủ lâm thời, Chủ tịch Hồ Chí Minh trịnh trọng đọc bản Tuyên ngôn độc
lập, tuyên bố với quốc dân đồng bào, với toàn thể thế giới: Nước Việt Nam dân chủ cộng hòa ra đời.
c. Kết quả, ý nghĩa, nguyên nhân thắng lợi và bài học kinh nghiệm của cuộc Cách mạng tháng Tám: Kết quả và ý nghĩa:
- Thắng lợi của cách mạng tháng Tám đã đập tan xiềng xích nô lệ của thực dân Pháp
trong gần 1 thế kỷ, lật nhào chế độ quân chủ và ách thống trị của phát xít Nhật, lập nên
nước Việt Nam Dân chủ cộng hòa, nhà nước dân chủ nhân dân đầu
tiên ở Đông Nam Á. Nhân dân Việt Nam từ thân phận nô lệ trở thành người làm
chủ đất nước, làm chủ xã hội.
- Thắng lợi của cách mạng tháng Tám đánh dấu bước phát triển nhảy vọt của
lịch sử dân tộc Việt Nam, đƣa dân tộc ta bước vào một kỷ nguyên mới: Kỷ nguyên độc, lập tự do.
- Với thắng lợi của cách mạng tháng Tám, Đảng và nhân dân ta đã góp phần
làm phong phú thêm kho tàng lý luận của chủ nghĩa Mác - Lênin, cung cấp thêm
nhiều kinh nghiệm quý báu cho phong trào đấu tranh giải phóng dân tộc và giành quyền làm chủ.
- Cách mạng tháng Tám thắng lợi đã cổ vũ mạnh mẽ nhân dân các nước
thuộc địa và nửa thuộc địa đấu tranh chống chủ nghĩa đế quốc, thực dân giành độc lập, tự do.
Đánh giá ý nghĩa của cách mạng tháng Tám, Chủ tịch Hồ Chí Minh chỉ rõ:
“Chẳng những giai cấp lao động và nhân dân Việt Nam ta có thể tự hào, mà giai cấp lao
động và những dân tộc bị áp bức nơi khác cũng có thể tự hào rằng: lần này là lần đầu tiên
trong lịch sử cách mạng của các dân tộc thuộc địa và nửa thuộc địa, một Đảng mới 15
tuổi đã lãnh đạo cách mạng thành công, đã nắm chính quyền toàn quốc”
Nguyên nhân thắng lợi:
- Cách mạng tháng Tám nổ ra trong bối cảnh quốc tế rất thuận lợi: Kẻ thù
trực tiếp của nhân dân ta là phát xít Nhật đã bị Liên Xô và các lực lượng dân chủ
thế giới đánh bại. Bọn Nhật ở Đông Dương và tay sai tan rã. Đảng ta chớp thời cơ
đó phát động toàn dân nổi dậy Tổng khởi nghĩa giành thắng lợi nhanh chóng.
- Cách mạng tháng Tám là kết quả tổng hợp của 15 năm đấu tranh gian khổ của toàn dân
ta dưới sự lãnh đạo của Đảng, đã được rèn luyện qua 3 cao trào cách mạng rộng lớn: Cao
trào 1930 – 1931, cao trào 1936 – 1939 và Cao trào giải phóng
dân tộc 1939 – 1945. Quần chúng cách mạng được Đảng tổ chức, lãnh đạo và rèn
luyện bằng thực tiễn đấu tranh đã trở thành lực lượng chính trị hùng hậu, có lực
lượng vũ trang nhân dân làm nòng cốt.
- Cách mạng tháng Tám thành công là do Đảng đã chuẩn bị được lực lượng vĩ đại của
toàn dân đoàn kết trong Mặt trận Việt Minh, dựa trên cơ sở liên minh công-nông, dưới sự lãnh đạo của Đảng.
- Đảng là người tổ chức và lãnh đạo cuộc Cách mạng tháng Tám. Đảng có đường. lối
cách mạng đúng đắn, dày dạn kinh nghiệm đấu tranh, đoàn kết thống nhất, nắm đúng thời
cơ, chỉ đạo kiên quyết, khôn khéo, biết tạo nên sức mạnh tổng hợp để áp đảo kẻ thù và
quyết tâm lãnh đạo quần chúng khởi nghĩa giành chính quyền. Sự lãnh đạo của Đảng là
nhân tố chủ yếu nhất, quyết định thắng lợi của Cách mạng tháng Tám 1945.
Bài học kinh nghiệm:Cách mạng Tháng Tám thành công rút ra nhiều bài học kinh nghiệm quý báu.
Bài học về đoàn kết, xây dựng lực lượng: Trên cơ sở khối liên minh công nông, cần
khơi dậy tinh thần dân tộc trong mọi tầng lớp nhân dân, tập hợp mọi lực lượng yêu nước
trong mặt trận dân tộc thống nhất rộng rãi. Thành lập Mặt trận Việt Minh là một điển hình
thành công của Đảng về huy động lực lượng toàn dân tộc lên trận địa cách mạng, đưa cả
dân tộc vùng dậy trong cao trào kháng Nhật cứu nước, tiến lên tổng khởi nghĩa giành chính quyền.
Bài học về phương pháp cách mạng: Nắm vững quan điểm bạo lực cách mạng của
quần chúng, ra sức xây dựng lực lượng chính trị và lực lượng vũ trang, kết hợp đấu tranh
chính trị với đấu tranh vũ trang, tiến hành chiến tranh du kích cục bộ và khởi nghĩa từng
phần, giành chính cuộc quyền bộ phận ở những vùng nông thôn có điều kiện, chủ động
tạo và chớp đúng thời cơ, phát động tổng khởi nghĩa ở cả nông thôn và thành thị, giành chính quyền toàn quốc.
Bên cạnh đó, có bài học về chỉ đạo chiến lược: giương cao ngọn cờ giải phóng dân tộc,
giải quyết đúng đắn mối quan hệ giữa hai nhiệm vụ độc lập dân tộc và cách mạng ruộng
đất. Trong cách mạng thuộc địa, phải đặt nhiệm vụ giải phóng dân tộc lên hàng đầu, còn
nhiệm vụ cách mạng ruộng đất cần tạm gác lại, thực hiện từng bước thích hợp nhằm phục
vụ cho nhiệm vụ chống đế quốc.
Bài học về công tác xây dựng Đảng, phải xây dựng một Đảng cách mạng tiên phong
của giai cấp công nhân, nhân dân lao động và toàn dân tộc Việt Nam, tuyệt đối trung
thành với lợi ích giai cấp và dân tộc; vận dụng và phát triển lý luận Mác - LêNin và tư
tưởng Hồ Chí Minh. Như vậy, với thắng lợi của Cách mạng Tháng Tám năm 1945, Đảng
đã lãnh đạo nhân dân đưa lịch sử dân tộc sang trang mới, đánh dấu bước nhảy vọt vĩ đại
trong lịch sử cách mạng của dân tộc CHƯƠNG 2:
Câu 1: Xây dựng và bảo vệ chính quyền CM 1945 – 1946. ( Chỉ thị kháng chiến
Kiến quốc và vài kết quả nổi bật)
Câu hỏi: Đảng và Chủ tịch HCM đã lãnh đạo, xây dựng và bảo vệ chính quyền
Cách mạng 45-46 như thế nào? Dàn bài
- Hoàn cảnh nước ta sau CM Tháng 8 : * Về thuận lợi + Trên thế giới
Hệ thống xã hội chủ nghĩa hình thành, Liên Xô trở thành thành trị, trụ cột của chủ nghĩa
xã hội. Từ đây, cách mạng Việt Nam có một chỗ dựa vững chắc, nhân dân càng thêm tin
tưởng vào con đường mà Đảng Cộng sản Việt Nam và cách mạng đã lựa chọn.
Phong trào giải phóng dân tộc ở các nước thuộc địa châu Á, châu Phi và khu vực Mỹ
Latinh dâng cao, trở thành dòng thác cách mạng ở các nước thuộc địa, phụ thuộc phát
triển mạnh mẽ, liên tục; phong trào hòa bình dân chủ lên cao nhất là các nước tư bản. + Ở trong nước
Nhà nước Việt Nam dân chủ cộng hòa mới thành lập, có Đảng và có Chủ tịch Hồ Chí
Minh lãnh đạo; có chính quyền được thành lập từ trung ương đến địa phương; có mặt trận
đoàn kết toàn dân; có công cụ bảo vệ chính quyền và đặc biệt có toàn dân quyết tâm bảo
vệ thành quả cách mạng. Đây chính là nguồn sức mạnh vô tận giúp cho Nhà nước cách
mạng còn đang trong thời kì trứng nước vượt qua mọi khó khăn, thử thách. * Về khó khăn + Trên thế giới
- Do lợi ích cục bộ của mình, không có nước nào kể cả Liên bang Xô Viết, ủng hộ lập
trường độc lập và công nhận địa vị pháp lý của Nhà nước Việt Nam lúc đó.
- Phe đế quốc chủ nghĩa nuôi dưỡng âm mưu mới,”chia lại hệ thống thuộc địa thế giới”,
ra sức tấn công, đàn áp phong trào cách mạng ở các nước, trong đó có cách mạng Việt
Nam. Việt Nam dù độc lập nhưng nằm trong vòng vây của chủ nghĩa đế quốc, bị bao vây
cách biệt hoàn toàn với thế giới bên ngoài.
- Quân đội đế quốc kéo vào chiếm đóng Việt Nam. Mặc dù dưới danh nghĩa quân Đồng
minh giải giáp quân đội Nhật, thực chất là đế quốc Mỹ, Anh, Pháp, Tưởng muốn xóa bỏ,
tiêu diệt chính quyền cách mạng, xóa bỏ mặt trận Việt Minh. + Ở trong nước
- Về chính trị: hệ thống chính quyền cách mạng mới được thiết lập, còn non trẻ, thiếu
thốn, yếu kém về nhiều mặt; hậu quả của chế độ cũ để lại nặng nề. Trình độ quản lý đất nước còn non yếu.
- Về kinh tế: nền tài chính, ngân khố kiệt quệ, kho bạc chỉ có 1,2 triệu đồng, trong đó quá
nửa là tiền rách; ngân hàng Đông Dương còn nằm trong tay tư bản Pháp; Nạn đói ở miền
Bắc do Nhật, Pháp gây ra chưa được khắc phục. Hàng hóa khan hiếm, giá cả tăng vọt, ngoại thương đình trệ.
- Về văn hóa: các hủ tục lạc hậu, thói hư, tật xấu, tệ nạn xã hội chưa được khắc phục,
93,4% dân số thất học, mù chữ.
Từ tháng 9/1945, theo thỏa thuận của phe Đồng minh, hơn 1 vạn quân đội Anh - Ấn đổ
bộ vào Sài Gòn để làm nhiệm vụ giải giáp quân đội Nhật thua trận ở phía Nam Việt Nam.
Quân đội Anh đã giúp Pháp quay lại. Pháp ngang nhiên nổ súng gây hấn đánh chiếm Sài
Gòn - Chợ Lớn (Nam Bộ) vào rạng sáng ngày 23/9/1945, mở đầu cuộc chiến tranh xâm
lược lần 2 của thực dân Pháp ở Việt Nam.
Ở Bắc vĩ tuyến 16, từ cuối tháng 8/1945, gần 20 vạn quân Trung Hoa Dân quốc tràn qua
biên giới kéo vào Việt Nam dưới sự bảo trợ và ủng hộ của Mỹ, với danh nghĩa quân đội
Đồng minh vào giải giáp quân đội Nhật, kéo theo là lực lượng tay sai Việt Quốc, Việt
Cách với âm mưu thâm độc"diệt Cộng, cầm Hồ”, phá tan Việt Minh. Trong khi đó, trên
đất nước Việt Nam vẫn còn 6 vạn quân đội Nhật Hoàng thua trận chưa được giải giáp.
Như vậy, đối với tình hình Việt Nam sau Cách mạng Tháng Tám năm 1945, có thuận lợi
và khó khăn. Tất cả những khó khăn quy tụ thành ba thứ giặc”giặc đói, giặc dốt và giặc
ngoại xâm", là những hiểm họa đổi với chế độ mới và chính quyền cách mạng còn non
trẻ, đặt nền độc lập và chính quyền cách mạng của Việt Nam trước tình thể”như ngàn
cân treo sợi tóc”. Nhiệm vụ cấp bách đặt ra cho toàn dân ta là phải xây dựng và củng cố
bộ máy chính quyền cách mạng.
Xây dựng chế độ mới và chính quyền cách mạng
Ngày 03/9/1945, Chính phủ lâm thời họp phiên đầu tiên dưới sự chủ trì của Chủ tịch Hồ
Chí Minh đã xác định các nhiệm vụ cấp bách trước mắt, là: diệt giặc đói, diệt giặc dốt và diệt giặc ngoại xâm.
Ngày 25/11/1945, Ban Chấp hành Trung ương Đảng ra Chỉ thị Kháng chiến kiến quốc,
phân tích sâu sắc sự biến đổi của tình hình thể giới và trong nước, xác định:
Về tư tưởng chiến lược cách mạng: Chỉ thị đã xác định đúng tính chất của”cuộc cách
mạng Đông Dương lúc này vẫn là dân tộc giải phóng”. Khẩu hiệu lúc này vẫn là”Dân tộc
trên hết, Tổ quốc trên hết”. Mục tiêu hàng đầu là giữ vững độc lập dân tộc.
Về xác định kẻ thù: Chỉ thị đã phân tích âm mưu của các nước đế quốc đối với Đông
Dương: Quân Tưởng, Anh, Pháp đều nguy hiểm, đều muốn xóa bỏ chính quyền cách
mạng và nền độc lập dân tộc. Tuy nhiên, giữa chúng có thủ đoạn, âm mưu riêng, lợi ích
khác nhau. Trong đó, Pháp không dễ từ bỏ ý đồ biến Việt Nam thành thuộc địa, đó là kẻ
thủ nguy hiểm nhất. Vì thế Chỉ thị nêu rõ”kẻ thù chính của ta lúc này là thực dân Pháp
xâm lược, phải tập trung ngọn lửa đấu tranh vào chúng”.
Về nhiệm vụ cấp bách trước mắt: về đối nội, chỉ thị nêu ra nhiệm vụ chủ yếu trước mắt
là củng cố chính quyền, chống thực dân Pháp xâm lược, bài trừ nội phản, cải thiện đời
sống cho nhân dân cả vật chất và tinh thần. Trong đó chủng cố chính quyền là nhiệm vụ
quan trọng nhất vì lúc này chính quyền có vững thì mới đề ra được những nhiệm vụ và
phương pháp giải quyết các khó khăn của đất nước. Chỉ đạo cụ thể trên các giải pháp:
+ Về chính trị: cần nhanh chóng xúc tiến bầu cử Quốc hội để đi đến thành lập Chính phủ
chính thức, lập ra Hiến pháp, xây dựng và phát triển công cụ bảo vệ chính quyền,...;
+ Về ngoại giao: đối với Tưởng nêu chủ trương”Hoa - Việt thân thiện”, đối với Pháp”độc
lập về chính trị, nhân nhượng về kinh tế”. Về tuyên truyền, hết sức kêu gọi đoàn kết
chống chủ nghĩa thực dân Pháp xâm lược.
+ Về kinh tế - tài chính: Đảng chỉ đạo, động viên mọi tầng lớp nhân tình thương, tổ chức
Tuần lễ vàng, Quỹ độc lập, Quỹ đảm phụ quốc thứ thuế vô lý của chế độ cũ, thực hiện
chính sách giảm tô 25%. Chủ phòng, Quỹ Nam Bộ kháng chiến v.v. Chính phủ bãi bỏ
thuế thân và nhiều trương phát hành giấy bạc Việt Nam để lưu hành phục vụ cho nhu cầu
xuất, chiến đấu và đời sống.
+ Về văn hóa - xã hội: Chống giặc dốt, xóa nạn mù chữ được Chủ tịch Hồ Chí Minh đặc
biệt coi trọng, chủ trương phát động phong trào”Bình dân học vụ”, toàn dân học chữ quốc
ngữ để từng bước xóa bỏ nạn dốt; vận động toàn dân xây dựng nếp sống mới, đời sống
văn hóa mới để đẩy lùi các tệ nạn, hủ tục, lạc hậu cản trở tiến bộ; khai giảng lại các
trường dạy học từ tiểu học đến đại học. Như vậy
, những quan điểm và chủ trương, biện pháp lớn được Đảng nêu ra trong
bản Chỉ thị Kháng chiến, kiến quốc” đã giải quyết được yêu cầu cấp bách của cách
mạng Việt Nam lúc bấy giờ: xác định đúng kẻ thù trực tiếp và nguy hiểm là thực
dân Pháp xâm lược; đề ra hai nhiệm vụ vừa kháng chiến, kiến quốc và bảo vệ Tổ
quốc; giải pháp về đối nội, đối chống nạn đói, nạn dốt và giặc ngoại xâm.
Câu 2: Đường lối kháng chiến toàn quốc và quá trình tổ chức thực hiện từ 1946 -1950.
( 3 văn kiện: chỉ thị toàn dân kháng chiến, lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến, kháng
chiến nhất định thắng lợi )
- Bối cảnh lịch sử - 3 văn kiện
- Mục đích kháng chiến
- Phương châm kháng chiến: toàn dân, toàn diện, lâu dài ( là gì?)
1. Sự lãnh đạo của Đảng đối với cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước ( 54-75) (
54 – 65: Đại hội III, 65 – 75: Hội nghị TW 11-12).
Câu hỏi: Sự lãnh đạo của Đảng đối với Cách mạng hai miền Nam – Bắc ( 1954 – 1965) Bối cảnh + thuận:
Hệ thống XHCN tiếp tục lớn mạnh
Pt giải phóng dân tộc tiếp tục phát triển ở Á, Âu, Mĩ Latin
Pt hòa bình, dân chủ lớn mạnh ở các nước TB
MBắc hoàn toàn giải phóng
Thế và lực của CM nước ta đã lớn mạnh hơn sau 9 năm kháng chiến
Có ý chí độc lập, thống nhất Tổ quốc từ Bắc chí Nam +Khó:
ĐQ Mỹ âm mưu bá chủ TG và chiến lược toàn cầu phản CM
TG bước vào thời kỳ chiến tranh lạnh, chạy đua về vũ trang TBCN và XHCN
Xhiện bất đồng trong hệ thống XHCN
Đất nước bị chia làm 2 miền, kinh tế miền Bắc lạc hậu, miền Nam trở thành thuộc địa kiểu mới của Mĩ ĐHĐBTQ lần III (9/1960)
+ chủ đề: xây dựng CNXH ở miền Bắc và đấu tranh hòa bình thống nhất nước nhà +nhiệm vụ chung: Đoàn kết Kiên quyết đấu tranh
Đẩy mạnh CM XHCN đi đến thống nhất
Đẩy mạnh CM DTDCND miền Nam
+nhiệm vụ chiến lược: Tiến hành CMXHCN mBắc
Thống nhất nước nhà
+mục tiêu chiến lược: mỗi miền 1 mục tiêu
+mqh CM 2 miền: mqh mật thiết, tác động thúc đẩy lẫn nhau
+vai trò: MBắc quyết định nhất, mNam quyết định trực tiếp
+con đường thống nhất: theo Hđịnh Giơnevơ
+triển vọng CM: gian khổ, khó khăn nhưng nhất định sẽ thắng lợi Ý nghĩa ĐL:
Thể hiện tư tưởng đường lối của Đ
Thể hiện tinh thần độc lập tự chủ và sáng tạo
Đường lối chiến lược chung cho cả nước, đường lối mỗi miền là cơ sở Bài làm
Tháng 9/1960, Đại hội III của Đảng họp tại thủ đô Hà Nội. Đại hội III là đại hội hoàn
chỉnh về đường lối chống đế quốc Mỹ cứu nước của nhân dân ta. Nội dung chủ trương:
Đường lối chung của cách mạng Việt Nam thực hiện đồng thời hai
chiến lược cách mạng khác nhau ở hai miền: Một là, đẩy mạnh cách mạng
xã hội chủ nghĩa ở miền Bắc. Hai là, tiến hành cách mạng dân tộc dân chủ
nhân dân ở miền Nam, thực hiện thống nhất nước nhà, hoàn thành độc lập
và dân chủ trong cả nước. Đây đường lối chung, được cụ thể hóa trong nội dung sau đây:
Mục tiêu chiến lược chung, Đại hội cho rằng, cách mạng ở miền Bắc và cách mạng ở
miền Nam thuộc hai chiến lược khác nhau, có mục tiêu riêng, song trước mắt hướng vào
mục tiêu chung là giải phóng miền Nam hòa bình, thống nhất đất nước.
Vị trí, vai trò, nhiệm vụ cụ thể của từng chiến lược cách mạng ở mỗi miền, Đại hội nêu
rõ: Cách mạng xã hội chủ nghĩa ở miền Bắc có nhiệm vụ xây dựng tiềm lực và bảo vệ
căn cứ địa của cả nước, hậu thuẫn cho cách mạng miền Nam, chuẩn bị cho cả nước đi lên
chủ nghĩa xã hội về sau, nên giữ vai trò quyết định nhất đối với sự phát triển của toàn
bộ cách mạng Việt Nam và sự nghiệp thống nhất nước nhà. Còn cách mạng dân tộc dân
chủ nhân dân ở miền Nam giữ vai trò quyết định trực tiếp đối với sự nghiệp giải phóng
miền Nam khỏi đế quốc Mỹ và bè lũ tay sai, thực hiện hòa bình thống nhất nước nhà,
hoản thành cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân trong cả nước. Tuy nhiệm vụ khác nhau,
hai miền có mối hệ mật thiết, thúc đẩy và hỗ trợ lẫn nhau.
Con đường hòa bình thống nhất Tổ quốc, Đại hội chủ trương kiên quyết giữ vững đường
lối hòa bình, theo nội dung Hiệp định Giơnevơ vì chủ trương đó phù hợp với nguyện
vọng và lợi ích của nhân dân Việt Nam cũng như của nhân dân yêu chuộng hòa bình thế
giới. Song Đảng nhấn mạnh luôn đề cao cảnh giác, chuẩn bị sẵn sàng đối phó với mọi tình thế.
Triển vọng của cách mạng: Đó là một quá trình đấu tranh cách mạng gay go, gian khổ,
phức tạp và lâu dài chống đế quốc Mỹ và bè lũ tay sai của chúng ở miền Nam. Thắng lợi
cuối cùng nhất định sẽ đến, Nam Bắc nhất định sum họp một nhà.
Xây dựng chủ nghĩa xã hội, xuất phát từ đặc điểm của miền Bắc, trong đó, đặc điểm lớn
nhất là từ một nền kinh tế nông nghiệp lạc hậu tiến thẳng lên chủ nghĩa xã hội không trải
qua giai đoạn phát triển tư bản chủ nghĩa, Đại hội xác định, cuộc cách mạng xã hội chủ
nghĩa ở miền Bắc là một quá trình cải biến cách mạng về mọi mặt. Đó là quá trình đấu
tranh gay go giữa hai con đường, con đường xã hội chủ nghĩa và con đường tư bản chủ
nghĩa trên tất cả các lĩnh vực kinh tế, chính trị, tư tưởng, văn hóa và kỹ thuật …
Từ những luận điểm trên, Đại hội đã đề ra đường lối chung trong thời kỳ quá độ lên chủ
nghĩa xã hội ở miền Bắc là: Đoàn kết toàn dân, phát huy truyền thống yêu nước, lao động
cần cù của nhân dân ta và đoàn kết với các nước xã hội chủ nghĩa, đưa miền Bắc tiến
nhanh, tiến mạnh,tiến vững chắc lên chủ nghĩa xã hội, xây dựng đời sống ấm no, hạnh
phúcở miền Bắc và củng cố miền Bắc trở thành cơ sở vững mạnh cho cuộc đấu tranh thống nhất nước nhà. Biện pháp thực hiện:
Để thực hiện mục tiêu nói trên, thực hiện cải tạo xã hội chủ nghĩa đối với nông nghiệp,
thủ công nghiệp, thương nghiệp nhỏ và công thương nghiệp tư bản tư doanh; phát triển
thành phần kinh tế quốc doanh; thực hiện công nghiệp hóa xã hội chủ nghĩa băng cách ưu
tiên phát triển công nghiệp nặng một cách hợp lý, đồng thời ra sức phát triển nông nghiệp
và công nghiệp nhẹ; đẩy mạnh cách mạng xã hội chủ nghĩa về tư tưởng, văn hóa và kỹ
thuật, biển nước ta thành một nước xã hội chủ nghĩa có công nghiệp hiện đại, nông
nghiệp hiện đại, văn hóa và khoa học tiên tiến. Ý nghĩa:
Thành công cơ bản, to lớn nhất của Đại hội III của Đảng là đã hoàn chỉnh đường lối chiến
lược chung của cách mạng Việt Nam trong giai đoạn mới, đường lối tiến hành đồng thời
và kết hợp chặt chẽ hai chiến lược cách mạng khác nhau ở hai miền: cách mạng xã hội
chủ nghĩa ở miền Bắc và cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân ở miền Nam, nhằm thực
hiện mục tiêu chung trước mắt của cả nước là giải phóng miền Nam, hòa bình thống nhất Tổ quốc.
Đó chính là đường lối giương cao ngọn cờ độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, phù hợp
với miền Bắc, miền Nam, phù hợp với tình hình quốc tế, nên đã phát huy và kết hợp được
sức mạnh của hậu phương và tiền tuyến, sức mạnh cả nước và sức mạnh của ba dòng thác
cách mạng trên thế giới, tranh thủ được sự đồng tình giúp đỡ của cả Liên Xô và Trung
Quốc, do đó tạo ra được sức mạnh tổng hợp để dân tộc ta đủ sức đánh thắng đế quốc Mỹ
xâm lược, giải phóng miền Nam, thống nhất đất nước.
Đặt trong bối cảnh Việt Nam và quốc tế, đường lối chung của Đảng còn là sự thể hiện
tinh thần độc lập, tự chủ, sáng tạo của Đảng trong việc giải quyết những vấn đề không có
tiền lệ lịch sử, vừa đúng với thực tiễn Việt Nam vừa phù hợp với lợi ích của nhân loại và xu thế thời đại.
Câu hỏi: Anh chị hãy trình bày chủ trương kháng chiến chống Mỹ cứu nước 65-75.
Nêu điểm khác biệt lớn nhất trong chủ trương của giai đoạn này với giai đoạn 54-65 Bối cảnh lịch sử: +Thuận:
Bước vào kháng chiến chống Mĩ, CM TG ở tiến công
mBắc kế hoạch 5 năm lần 1 đạt và vượt mục tiêu, chi viện đc đẩy mạnh
mNam, cuộc đấu tranh của quân dân ta có bước phát triển mới, 3 công cụ “chiến
tranh đặc biệt” (ngụy quân, ngụy quyền, ấp chiến lược) đều bị tấn công liên tục +Khó:
bất đồng Liên Xô và TrQ ngày càng sâu sắc
Mĩ mở “chiến tranh cục bộ” đưa quân viễn chinh Mĩ vào VN Hoàn cảnh lịch sử:
Trước nguy cơ thất bại hoàn toàn của chiến lược”Chiến tranh đặc biệt”, để cứu vãn cơ đồ
chủ nghĩa thực dân mới, ngăn chặn sự sụp đổ chính quyền và quân đội Sài Gòn, chính
quyền của Tổng thống Mỹ Giônxơn quyết định tiến hành chiến lược”Chiến tranh cục bộ”
ở miền Nam với việc đưa quân chiến đấu Mỹ và quân các nước đồng minh của Mỹ vào
trực tiếp tham chiến, đóng vai trò chủ yếu trên chiến trường miền Nam quân đội Sài Gòn
đóng vai trò hỗ trợ quân Mỹ và thực hiện bình định.
Trước tình hình đó, Hội nghị lần thứ 11 (03/1965) và Hội nghị lần thứ 12 (12/1965) của
Ban chấp hành Trung ương Đảng đã phát động cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước trên phạm vi toàn quốc. Nội dung đường lối:
Quyết tâm chiến lược: Cuộc chiến tranh của Mỹ được triển khai trong thế thua, thế thất
bại và bị động, cho nên, chứa đựng đầy mâu thuẫn về chiến lược; Mỹ không thể nào cứu
vãn được tình thế nguy khốn, bế tắc ở miền Nam. Từ thực tiễn các trận đánh Mỹ ở Núi
Thành (5/1965), Vạn Tường (8/1965))..., Đảng đã phân tích và khẳng định chúng ta có đủ
điều kiện và sức mạnh để đánh Mỹ và thắng Mỹ. Với tinh thần đó, Đảng quyết định phát
động cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước trong toàn quốc, coi chống Mỹ, cứu nước là
nhiệm vụ thiêng liêng của cả dân tộc từ Nam chí Bắc.
Mục tiêu chiến lược: Kiên quyết đánh bại cuộc chiến tranh xâm lược của đế quốc Mỹ
trong bất kỳ tình huống nào, nhằm bảo vệ miền Bắc, giải phóng miền Nam, hoàn thành
cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân trong cả nước, tiến tới thực hiện hòa bình thống nhất nước nhà.
Phương châm chiến lược: Đánh lâu dài, dựa vào sức mình là chính, càng đánh càng
mạnh; cần phải cố gắng đến mức độ cao, tập trung lực lượng của cả hai miền để mở
những cuộc tiến công lớn, tranh thủ thời cơ giành thắng lợi quyết định trong thời gian
tương đối ngắn trên chiến trường miền Nam.
Tư tưởng chỉ đạo đối với miền Nam: Giữ vững và phát triển thế tiến công, kiên quyết
tiên công và liên tục tiên công. Tiếp tục kiên trì phương châm kết hợp đấu tranh quân sự
với đấu tranh chính trị, triệt để thực hiện hiện nay, đấu tranh quân sự có tác dụng quyết
định trực tiếp và giữ một vị ba mũi giáp công, đánh địch trên cả ba vùng chiến lược.
Trong giai đoạn hiện nay, đấu tranh quân sự có tác dụng quyết định trực tiếp và giữ một
vị trí ngày càng quan trọng.
Tư tưởng chỉ đạo đối với miền Bắc: Chuyển hướng xây dựng kinh tế, bảo đảm tiếp tục
xây dựng miền Bắc vững mạnh về kinh tế và quốc phòng trong điều kiện có chiến tranh.
Động viên sức người sức của ở mức cao nhất để chi viện cho cuộc chiến tranh giải phóng
miền Nam, đồng thời tích cực chuẩn bị để phòng để đánh bại địch trong trường hợp
chúng liều lĩnh mở rộng chiến tranh cục bộ ra cả nước.
Về mối quan hệ và nhiệm vụ cách mạng của hai miền: Trong cuộc chiến tranh chống
Mỹ của nhân dân cả nước, miền Nam là tiền tuyến lớn, miền Bắc là hậu phương lớn. Hai
nhiệm vụ trên đây không tách rời nhau, mà mật thiết gắn bó với nhau. Khẩu hiệu chung
của nhân dân cả nước lúc này là”Tất cả để đánh thắng giặc Mỹ xâm lược”.
Như vậy, Nghị quyết Trung ương 11 và 12 năm 1965 đã thể hiện tư tưởng nắm vững,
giương cao hai ngọn cờ độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, tiếp tục tiến hành đồng thời
hai chiến lược cách mạng của Đảng và quyết tâm đánh thắng giặc Mỹ xâm lược, giải
phóng miền Nam, thống nhất Tổ quốc. Đó là đường lối chiến tranh nhân dân, cơ sở để
Đảng lãnh đạo đưa cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước đi tới thắng lợi vẻ vang. - Điểm khác biệt:
+ 54-65: Một là, đẩy mạnh cách mạng xã hội chủ nghĩa ở miền Bắc. Hai là, tiến hành
cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân ở miền Nam -> phát động cuộc kháng chiến chống
Mỹ cứu nước ở miền Nam.
65-75: phát động cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước trong toàn quốc
+ Vai trò, vị trí của mỗi miền
54-64: miền Bắc giữ vai trò quyết định, mNam giữ vai trò trực tiếp
65-75: Tư tưởng chỉ đạo đối với miền Nam ( trực tiếp): Giữ vững và phát triển thế tiến
công, kiên quyết tiên công và liên tục tiên công. Tiếp tục kiên trì phương châm kết hợp
đấu tranh quân sự với đấu tranh chính trị, triệt để thực hiện hiện nay, đấu tranh quân sự có
tác dụng quyết định trực tiếp và giữ một vị ba mũi giáp công, đánh địch trên cả ba vùng
chiến lược. Trong giai đoạn hiện nay, đấu tranh quân sự có tác dụng quyết định trực tiếp
và giữ một vị trí ngày càng quan trọng.
Tư tưởng chỉ đạo đối với miền Bắc( hậu phương): Chuyển hướng xây dựng kinh tế,
bảo đảm tiếp tục xây dựng miền Bắc vững mạnh về kinh tế và quốc phòng trong điều
kiện có chiến tranh. Động viên sức người sức của ở mức cao nhất để chi viện cho cuộc
chiến tranh giải phóng miền Nam, đồng thời tích cực chuẩn bị để phòng để đánh bại địch
trong trường hợp chúng liều lĩnh mở rộng chiến tranh cục bộ ra cả nước. CHƯƠNG 3: I.
Quá trình đổi mới tư duy về công nghiệp hóa
Bối cảnh CNH, HĐH của Việt Nam:
- Nền kinh tế có điểm xuất phát thấp
- Trên thế giới đang diễn ra cuộc cách mạng khoa học và công nghệ
- Kinh tế tri thức có vai trò ngày càng nổi bật trong quá trình phát triển lực lượng sản xuất
- Toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế tăng nhanh
A, Đại hội VI phê phán sai lầm trong nhận thức chủ trương CNH thời kỳ 1960 - 1985.
- Sai lầm trong việc xác định mục tiêu và bước đi về xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật, cái
tạo XHCN và quản lý kinh tế, nóng vội
- Thiên về phát triển công nghiệp nặng trên quy mô lớn
- Chưa thực sự coi trọng nông nghiệp
B, Quá trình đổi mới tư duy về công nghiệp hóa từ Đại hội VI đến Đại hội XIII
- Đặc trưng chủ yếu của CNH thời kỳ trước đổi mới.
+ CNH theo hướng mô hình truyền thống với nền KT khép kin, thiên về phát triển CN nặng.
+ Chủ yếu dựa vào lợi thế tài nguyên, lao động và sự giúp đỡ của các nước
XHCN, chủ lực thực hiện CNH là nhà nước, việc phân bổ các nguồn lực để thực hiện CNH chủ yếu
+ Cơ chế kế hoạch hóa, tập trung quan liêu bao cấp.
+ Nóng vội, giản đơn, chủ quan duy ý chí, ham làm nhanh, làm lớn, không quan
tâm đến hiệu quả KT-XH.
- Đại hội VI của Đảng (12/1986) đã xác định:
+ Đường lối CNH với nội dung bao trùm là chuyển trọng tâm từ phát triển công
nghiệp nặng sang thực hiện ba chương trình kinh tế lớn: lương thực – thực phẩm,
hàng tiêu dùng và hàng xuất khẩu
+ Nhiệm vụ bao trùm, mục tiêu tổng quát của những năm còn lại của trong chặng
đường đầu tiên là ổn định mọi mặt tình hình kinh tế - xã hội, tiếp tục xây dựng
những tiền đề cần thiết cho việc đẩy mạnh CNH XHCN trong chặng đường tiếp theo
+ Nội dung, bước đi, phương thức tiến hành CNH của Đại hội VI đã có sự điều
chỉnh đổi mới căn bản:
CNH phải xuất phát từ nhu cầu thực tiễn, coi trọng tính hiệu quả của các chương trình đầu tư
Bố trí lại cơ cấu sản xuất, điều chỉnh cơ cấu đầu tư, xác định rõ cơ cấu kinh tế lúc
này chưa phải là cơ cấu công – nông nghiệp hiện đại, mà là cơ cấu nông nghiệp – công nghiệp – dịch vụ
Thừa nhận sự tồn tại của nhiều thành phần kinh tế, nhiều hình thức sở hữu trong quá trình CNH
--> Đại hội VI đánh dấu sự trưởng thành trong nhận thức của Đảng về con đường
đi lên CNXH ở nước ta. Về CNH XHCN. Đó là khởi điểm hết sức quan trọng cho
quá trình đổi mới tư duy về CNH sau này.
Trước 1986: Công – nông, Sau 1986: Công – nông – dịch vụ
Trước 1986: Kinh tế Nhà nước; Kinh tế tập thể
Sau 1986; Kinh tế Nhà nước, tập thể, tư nhân, tư bản Nhà nước, có vốn đầu tư nước ngoài
Trước 1986: Sở hữu Nhà nước, tập thể
Sau 1986: Sở hữu Nhà nước, tập thể, tư nhân
- Nghị quyết Trung ương 7 khóa VII (7/1994) xác định: phát triển công nghiệp, công
nghệ đến năm 200 theo hướng CNH, HĐH đất nước và xây dựng giai cấp công nhân trong giai đoạn mới.
CNH phải gắn với HĐH. Cốt lõi của CNH, HĐH là phát triển lực lượng sản xuất, phạm
vi CNH, HĐH được mở rộng, không phải chỉ là sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế - Đại hội VIII (6/1996):
+ Đánh giá sau 10 năm đổi mới, nước ta đã ra khỏi khủng hoảng kinh tế - xã hội
+ Nhiệm vụ đề ra cho chặng đường đầu của thời kỳ quá độ là chuẩn bị tiền để cho CNH
đã cơ bản hoàn thành cho phép chuyển sang thời kỳ mới đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước - Đại hội IX đến XIII:
+ Con đường CNH ở nước ta cần và có thể rút ngắn thời gian so với các nước đi trước.
Đó là con đường vừa tuần tự, vừa nhảy vọt, kết hợp “đi tắt”, “đón đầu” những công việc mới.
+ Hướng CNH, HĐH ở nước ta là phải phát triển nhanh và có hiệu quả các sản phẩm các
ngành, các lĩnh vực có lợi thế, đáp ứng nhu cầu trong nước và xuất khẩu
+ CNH, HĐH đất nước phải bảo đảm xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ, chủ động hội
nhập kinh tế quốc tế, tức là phải tiến hành CNH, HĐH trong một nền kinh tế mở, hướng ngoại
+ Đẩy nhanh CNH, HĐH nông nghiệp nông thôn hướng vào việc nâng cao năng suất,
chất lượng, sản phẩm nông nghiệp
+ CNH, HĐH có sự tham gia của 4 nhà: nhà nông, nhà khoa học, nhà nước và nhà sản xuất kinh doanh.
+ Đẩy mạnh CNH, HĐH phải tính đến yêu cầu phát triển bền vững trong tương lai Kết bài:
Có thể nói tư duy lý luận của Đảng đã thể hiện sự nhất quán, vận dụng tinh thần sáng tạo
CN M-L, TTHCM nhằm không ngừng phát triển, nâng cao trình độ của LLSX, nâng cao
NSLĐ, xây dựng CSVC để từ đó cải thiện đời sống vật chất, tinh thần của ND, khiến đ/n
phát triển nhanh và bền vững, trở thành nước phát triển, có thu nhập cao theo định hướng
XHCN. Đây cũng chính là quá trình từng bước thực hiện mô hình CNH HĐ phù hợp với
điều kiện, trình độ phát triển của Việt Nam. Câu 8:
I. Quá trình đổi mới nhận thức về kinh tế thị trường
1. Cơ chế quản lý kinh tế Việt Nam thời kỳ trước đổi mới
A, Cơ chế kế hoạch hóa tập trung, bao cấp - Đặc điểm:
+ Thứ nhất, kế hoạch hóa tập trung toàn bộ nền kinh tế quốc dân, Nhà nước quản lý kinh
tế bằng mệnh lệnh hành chính
+ Thứ hai, các cơ quan hành chính can thiệp quá sâu vào hoạt động của doanh nghiệp,
nhưng lại không chịu trách nhiệm đối với các quyết định của mình
+ Thứ ba, không thừa nhận quan hệ thị trường, quan hệ hàng hóa – tiền tệ bị coi nhẹ,
quan hệ hiện vật là chủ yếu. Nhà nước quản lý kinh tế dưới hình thức cấp phát – giao nộp
+ Thứ tư, bộ máy quản lí cồng kềnh, nhiều cấp trung gian, đội ngũ quản lí kém năng lực, quan liêu, cửa quyền. * Các hình thức bao cấp:
- Bao cấp qua giá: Nhà nước quyết định giá trị tài sản, thiết bị, vật tư
- Bao cấp qua chế độ tem phiếu: Nhà nước quyết định chế độ phân phối vật phẩm tiêu
dùng qua hình thức tem phiếu
- Bao cấp theo chế độ cấp phát vốn: Không có chế tài ràng ruộc trách nhiệm vật chất đối
với các đơn vị cấp vốn -> hình thành cơ chế xin – cho
Ưu điểm: Phù hợp thời kỳ đất nước có chiến tranh, bảo đảm một cách tối thiểu nhu cầu KT
Nhược điểm: Kìm hãm quá trình sản xuất kinh doanh, triệt tiêu động lực kinh tế, làm mất
đi tính tích cực, chủ động, sáng tạo của người lao động.
2. Sự hình thành tư duy của Đảng về KTTT thời kỳ đổi mới
A, Nhận thức / Tư duy của Đảng về KTTT từ đại hội VI đến VIII
Một là, KTTT không phải là cải riêng của CNTB mà là thành tựu phát triển chung của nhân loại
Lịch sử phát triển sản xuất cho thấy sản xuất và trao đổi hàng hóa là tiền đề quan trọng
cho sự ra đời và phát triển KTTT
- Trong một nền kinh tế, khi các nguồn lực kinh tế được phân bổ bằng nguyên tắc thị
trường thì ta gọi đó KTTT.
KTTT có lịch sử phát triển lâu dài, nhưng biểu hiện rõ rệt nhất trong CNTB. Điều đó
khiến người ta nghĩ rằng KTTT là sản phẩm riêng của CNTB
Hai là, kinh tế thị trường còn tồn tại khách quan trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội, bởi lẽ:
Kinh tế thị trường chỉ đối lập với kinh tế tự nhiên, tự cấp, tự túc, chứ không đối lập với các chế độ xã hội
Là thành tựu chung của nhân loại, KTTT tồn tại và phát triển ở nhiều phương thức sản xuất khác nhau
- Kinh tế thị trường không đối lập với CNXH, nó tồn tại khách quan trong thời kỳ quá độ lên CNXH và cả trong CNXH
Xây dựng và phát triển KTTT không phải là phát triển TBCN hoặc đi theo con đường
TBCN, xây dựng kinh tế XHCN cũng không phủ nhận KTTT.
Ba là, có thể và cần thiết sử dụng KTTT để xây dựng CNXH ở nước ta
KTTT không đối lập với CNXH, nó còn tồn tại khách quan trong thời kỳ quá độ lên
CNXH. Vì vậy, có thể và cần thiết sử dụng KTTT để xây dựng CNXH ở nước ta
- Khi KTTT được coi là phương tiện có tính cơ sở để phân bố các nguồn lực kinh tế thì
nó có những đặc điểm sau:
+ Chủ thể kinh tế có thể độc lập, tự chủ trong sản xuất kinh doanh, lỗ lãi tự chịu.
+ Giá cả cơ bản do cung cầu điều tiết, hệ thống thị trường phát triển đồng bộ và hoàn hảo
+ Nền kinh tế có tính mở và vận hành theo quy luật giá trị, cung cầu, cạnh tranh
+ Có hệ thống pháp quy kiện toàn và sự quản lý vĩ mô của Nhà nước
->Với những đặc điểm trên, KTTT có vai trò rất lớn đối với sự phát triển của Kinh tế - Xã hội
B. Tư duy của Đảng về kinh tế thị trường từ đại hội IX đến XIII
- Đại hội IX của Đảng (4/2001) xác định:
+ Nền KTTT định hướng XHCN là mô hình KT tổng quát của nước ta trong thời kỳ quá
độ lên CNXH là nền KT hàng hóa nhiều thành phần, vận hành theo cơ chế thị trường có
sự quản lý của Nhà nước theo định hướng XHCN
+KTTT định hướng XHCN là “một kiểu tổ chức kinh tế vừa tuân theo quy luật của
KTTT vừa dựa cơ sở và chịu sự dẫn dắt, chi phối bởi các nguyên tắc và bản chất của CNXH”.
KTTT định hướng XHCN được hiểu:
+ Không phải là KT tự nhiên, tự cấp, tự túc
+ Không phải là KT kế hoạch hóa tập trung
+ Không phải là KTTT tư bản chủ nghĩa
+ Chưa hoàn toàn là KTTT xã hội chủ nghĩa
(Định hướng XHCN là nét khác biệt với KTTT TBCN)
-> Tính định hướng XHCN là nét khác biệt so với KTTT TBCN
-> Như vậy, đây là lần đầu tiên sau 15 năm đổi mới, Đảng đã trình bày 1 cách sáng rõ mô
hình kinh tế nước ta là nền KTTT ĐHXH CN với những nội dung khác biệt, đặc thù của
nó so với các nền kinh tế khách đã có trong lịch sử.
Đại hội X ( 4/2006), XI(1/2011),XIII(2021) làm sáng tỏ thêm nội dung cơ bản của tính
định hướng XHCN trong phát triển KTTT ở nước ta, thể hiện ở 4 tiêu chí:
- Mục đích phát triển: Thực hiện mục tiêu “dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân
chủ, văn minh”, giải phóng mạnh mẽ lực lượng sản xuất và không ngừng nâng cao đời sống nhân dân.
- Phương hướng phát triển: Phát triển các thành phần kinh tế trong đó kinh tế Nhà nước
giữ vai trò chủ đạo, với nhiều hình thức sở hữu nhằm giải phóng mọi tiềm năng, phát huy
tối đa nội lực để phát triển nhanh nền kinh tế quốc dân.
- Định hướng xã hội và phân phối:
Chế độ phân phối: chủ yếu theo kết quả lao động, hiệu quả kinh tế, phúc lợi xã hội
đồng thời phân phối theo mức đóng góp vốn và các nguồn lực khác vào sản xuất, kinh doanh.
- Về quản lý: Đảng lãnh đạo, Nhà nước quản lý và nhân dân làm chủ.
- Định hướng phát triển kinh tế
+ Phát triển các KTTT trong đó TPKTNN giữ vai trò chỉ đạo với nhiều hình thức
khác nhau nhằm giải phóng tối đa mọi tiềm năng phát huy mọi nguồn lực để phát
triển nền kinh tế quốc dân
+ Đại hội XII chủ trương phát triển kinh tế tư nhân trở thành 1 động lực quan
trọng trong nền KTTT định hướng XHCN
- Định hướng phân phối
+ Thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội ngay trong từng bước và từng chính sách phát triển
+ Thực hiện CĐ phân phối chủ yếu theo kết quả lao động và kết quả kinh tế
+ Phân phối theo mức đóng góp vốn và các nguồn lực khác vào sản xuất
kinh doanh và thông qua phúc lợi xã hội
- Quản lý phát huy vai trò làm chủ xã hội của nhân dân, bảo đảm vai trò quản
lý, điều tiết nền kinh tế của NN pháp quyền XHCN dưới sự lãnh đạo của Đảng