Nội dung ôn thi môn Lịch sử Đảng | Đại Học Hà Nội

Nội dung ôn thi môn Lịch sử Đảng | Đại Học Hà Nội được sưu tầm và soạn thảo dưới dạng file PDF để gửi tới các bạn sinh viên cùng tham khảo, ôn tập đầy đủ kiến thức, chuẩn bị cho các buổi học thật tốt. Mời bạn đọc đón xem!

Thông tin:
8 trang 6 tháng trước

Bình luận

Vui lòng đăng nhập hoặc đăng ký để gửi bình luận.

Nội dung ôn thi môn Lịch sử Đảng | Đại Học Hà Nội

Nội dung ôn thi môn Lịch sử Đảng | Đại Học Hà Nội được sưu tầm và soạn thảo dưới dạng file PDF để gửi tới các bạn sinh viên cùng tham khảo, ôn tập đầy đủ kiến thức, chuẩn bị cho các buổi học thật tốt. Mời bạn đọc đón xem!

33 17 lượt tải Tải xuống
KHOA GIÁO DỤC CHÍNH TRỊ
BỘ MÔN ĐLCMCĐCSVN & TTHCM
NỘI DUNG ÔN TẬP
HỌC PHẦN LỊCH SỬ ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM
Học kỳ II, Năm học 2023 - 2024
Chương I
1. Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời và nội dung cơ bản của Cương lĩnh Chính trị tháng 2/1930.
Nêu điểm khác biệt với LCCT t10/30
Cách làm
a. MB: hoàn cảnh lịch sử -> giới thiệu
b. TB:
- Về phương hướng
- về nhiệm vụ cm: ...
- Về llcm...
- ....
c. KB: ý nghĩa
còn phần 2 thì tập trung vào làm rõ LCCT ...
Câu 1:
Mở bài ( bối cảnh lịch sử)
1. Tình hình thế giới
- Chủ nghĩa bản phương Tây chuyển từ tự do cạnh tranh sang bản độc quyền, không
ngừng đẩy mạnh xâm chiếm các nước nhỏ, biến các quốc gia thành thuộc địa để mở rộng
thị trường. Dưới sthống trị của các nước đế quốc đã xuất hiện hai mẫu thuẫn mới của
thời đại là mâu thuẫn giữa đế quốc và đế quốc, đế quốc với thuộc địa
- Giữa tk 19, phòng trào đấu tranh giai cấp công nhân chống chủ nghĩa bản phát triển
mạnh, đòi hỏi phải có hệ thống khoa học làm đường lối chỉ đường và vũ khí tư tưởng đấu
tranh giai cấp. Chủ nghĩa Mac Lenin ra đời đáp ứng những nhu cầu cần thiết của lịch sử.
- Cách mạng tháng 10 Nga thành công góp phần thay đổi tình hình tế giới, ảnh hưởng
sâu sắc đến các phong trào giai cấp dân tộc thuộc địa, đồng thời mở ra thời đại quá độ từ
TBCN sang XHCN, tạo ra mô hình cách mạng mới do giai cấp vô sản lãnh đạo.
- Sự ra đời của Quốc Tế cộng sản do Lenin đứng đầu đa xây dựng đường lối chiến lược
CM vô sản, giúp đỡ các nước thuộc đại đấu tranh giành độc lập.
2. Tình hình Việt Nam
Thực dân Pháp lấy danh nghĩa khai hóa văn mình đẩy mạnh khai thác thuộc địa tại Việt
Nam, bóp nghẹt quyền tự do dân chủ, thực hiện những chính sách ngu dân, biến nền kinh tế
thành nền kinh tế lạc hậu, phụ thuộc, khiến đời sống nhân dân rơi vào cảnh đói khổ, ngập
tràn tệ nạn xã hội như thuốc phiện, rượu cồn.
Dưới scai trị của thực dân Pháp đã xuất hiện nhiều phong trào yêu nước nhưng tất cả đều
thất bại. Nguyên nhân do thiếu tổ chức lãnh đạo, thiếu đường lỗi cách mạng, phương pháp
cách mạng đúng đắn. Từ đó cách mạng Việt Nam đặt ra nhu cầu cấp thiết cần một tổ chức
lãnh đạo.
Mở bài, Trong bối cảnh thế giới, chủ nghĩa tư bản Phương tây chuyẻn sang tư bản độc quyền, không
ngừng mở rộng thuộc địa, chủ nghĩa Mac Lenin đáp ứng được như cầu bức thiết cần một hệ thống
khoa học lý luận là chủ trương của CM thế giới, dưới sự tác động của cách mạng tháng 10 Nga cùng
sự ra đời của quốc tế cộng sản.
Thân bài: Hội nghị thành lập Đảng diễn ra từ ngày 6 tháng 1 đến ngày 7 tháng 2 năm 1930 tại Cửu
Long, Hương Cảng Trung Quốc với sự tham dự của Nguyễn Ái Quốc đại diện cho Quốc tế cộng
sản, Đông Dương Cộng sản Đảng An Nam Cộng sản Đảng. Hội nghị thành lập Đngr đã thông
qua các nhiều văn kiện quan trọng, đồng thời gộp thành Cương Lĩnh chính trị tháng 2.
Phương hướng chiến lược: “ chủ trương làm tư sản dân quyền và thổ địa cách mạng để đi tới xã hội
Cộng sản”.
Nhiệm vụ cách mạng:
- về phương diện chính trị: đánh đổ đế quốc Pháp bọn phong kiến, làm Việt Nam hoàn
toàn độc lập. Cương lĩnh đã xác định chống đế quốc và chống phong kiến là nhiệm vụ cơ
bản để giành độc lập dân tộc và ruộng đất cho dân cày. Trong đó nhiệm vụ chống đề quốc
được đặt lên hàng đầu.
- về kinh tế: tịch thu toàn bộ sản nghiệp lớn của bọn bản đế quốc Pháp, miễn thuế cho
dân nghèo, thực hiện chính sách ngày làm 8 giờ
- về văn hóa- hội: dân chúng tự do, nam nữ bình đẳng, phổ cập giáo dục theo hướng
công nông hóa
Lực lượng CM: phải đoàn kết công nhân nông dân bởi đây lực lượng bản, trong đó giai cấp
công nhân giữ vai trò lãnh đạo, đồng thời chủ trương đoàn kết tất cả các giai cấp , các lực lượng tiến
bộ, yêu nước ddeer tập trung chống đế quốc và bọn tay sai.
Về phương pháp cách mạng: phải tiến hành bằng con đường bạo lựu cách mạng, lôi kéo các giai cấp
tiểu sản, trí thứcm trung nông về phía giai cấ sản nhưng kiên quyết bộ phận nào ra mặt phản
cách mạng phải đánh đổ.
Về vai trò lãnh đạo của Đảng: giải cấp vô sản là lực lượng lãnh đạo, Đảng là đội tiên phong của giai
cấp vô sản lãnh đạo CM VN đấu trành dành…..
Về quan hệ với cách mạng thế giới: nhấn mạnh phải tranh thủ sự đoán kết của các dân tộc bị áo bức
và giai cấp vô sản thế giới, nhất là giai cấp vô sản Pháp.
Kết bài: sự ra đời của Đảng đã chấm dứt sự khủng hoảng bế tắc về đường lối cứu nước, đưa CM VN
sang một bước ngoặt lịch sử mới, trở thành một bộ phận khăng khít của cách mạng vô sản thế giới.
ĐCS VN ra đời là sự kết hợp của chủ nghĩa Mac Lenin,tưởng HCM vs pt công nhân pt yêu
nước. Sự ra đời của Đảng bước ngoặt đại tỏng lịch sử phát triển của dân tộc Việt Nam, trở
thành nhân tố hàng đầu quyết định đưa CMVN đi từ thắng lợi này sang thắng lợi khác.
Điểm khác biệt giữa cương lĩnh tháng 2 và luận cương t10
Về ưu tiên nhiệm vụ: Luận cương không nhấn mạnh nhiệm vụ giải phóng dân tộc nặng về đấu
tranh giai cấp và cách mạng ruộng đất
Về lực lượng cách mạng: luận cương chưa đánh giá đúng vai trò của một số giai cấp trong hội
nên đã bỏ qua những lực lượng ít nhiều có tinh thần cách mạng và tinh thần yêu nước,
Về đoàn kết các giai cấp: luận cương không đề ra được một chiến lược liên minh dân tộc và giai cấp
rộng rãi trong cuộc đấu tranh chống đế quốc và tay sai , dẫn đến không hoàn thành được liên minh
giai cấp cũng như xây dựng được khối đại đoàn kết dân tộc.
Nguyên nhân : luận cươnng chưa tìm ra nắm cững những đặc điệm của hội Việt nam lúc bất
giờ là vấn đề dân tộc bao trùm hết thảy. Do nhận thức giáo điều , máy móc về vấn đề dân tộc và giai
câos trong cách mạng thuộc địa chịu ảnh hưởng trực tiếp của khuynh hướng tả của QTCS
một số ĐCS khi đó chưa quá coi trọng nhiệm vụ dân tộc , quá nhấn mạnh nhiệm vụ đấu tranh giai
cấp.
Câu 2: Nội dung và ý nghĩa của chủ trương chuyển hướng chỉ đạo chiến lược 1939 - 1941.
Câu 3. Chủ trương phát động Tổng khởi nghĩa giành chính quyền và đánh giá về Cách mạng Tháng
8.1945.
Trình bày luôn hội nghị toàn quốc của đảng đại hội. Trước đó thì chỉ cần trình bày hoàn cảnh
thôi thời cơ chính muồi í
Mở bài: Trong bối cảnh chiến tranh thế giới lần 2 đang đi tới hồi kết thúc, Nhật liên tục chịu sự tấn
công nặng nề từ phía quân đồng minh, đến ngày 15/8/1945 Nhật đã chịu đầu hàng quân Đồng min
điều kiện. Đây hội rất tốt để Việt Nam đứng lên dành quyền độc lập. Tuy nhiên khi quân
đội các nước Đồng minh tiến vào Đông Dương làm nhiệm vụ tướckhí quân Nhật , quân đội này
sẽ thực hiện ý đố chống phá CM VM. Vì vậy thời cơ dành chính quyền chỉ tổn tại từ khi Nhật tuyên
bố đầu hàng quân đồng minh đến trước khi quân đồng minh vào đông dương vào cuối tháng 8 năm
1945. Chớp lấy thời này, Đảng đã phát động chủ trưởng trương Tổng khởi nghĩa giành chính
quyền.
Thân bài: Ngày 13 tháng 8, Trung ương Đảng tổng bộ Việt Minh thành ;ập Ủy ban Khởi nghĩa
toàn quốc. 23h cùng ngày, Ủy ban khởi nghĩa toàn quốc ban bố quân lệnh số 1phát đi lệnh tổng
khởi nghĩa toàn quốc.
Hội nghị toàn quốc của Đảng họp Tân Trào (14-15/8/1945) do lãnh tụ Hồ Chí Minh Tổng
thư Trường Chinh chủ trì. Hội nghị quyết định phát động toàn dân nổi dậy tổng khởi nghĩa dành
chính quyền tư tay phát xít Nhật trước khi quân Đồng minh vào đông dương với nội dung sau:
- Khẩu hiệu: Phản đối xâm lược! Hoàn toàn độc lập! Chính quyền nhân dân!
- Nguyên tác chỉ đạo khởi nghĩa: tập trung, thống nhất, kịp thời.
- Phương hướng hành động:đánh chiếm ngay những nơi chắc thắng, làm tan tinh thân
quân địch, dụ chúng hàng trước khi đánh, chộp lấy những căn cứ chính , thành lập ủy ban
nhân dân ở những nơi giành được quyền làm chủ.
- Hội nghị quyết định những vấn đề quan trọng về chính sách đối nội đối ngoại cần thi
hành sau khi dành được chính quyền.
Đại hội quốc dân họp tài Tân trào 16-8-1945
- Thông qua những chính sách của Việt Minh, lập Ủy ban giái phóng dân tộc Việt nam do
Hồ Chí Minh là chủ tịch.
Đánh giá về CMt8
Thắng lợi của Cmt8 thắng lợi thực sự, là thành công đầu tiên khi từ khi Đảng lãnh đạo, đánh
dấu bước ngoặt lịch sử cho CM VN.
Cách mạng tháng 8 là cuộc cách mạng dân tộc điển hình, tập trung hoàn thành nhiệm vụ cách mạng
giải phóng dân tộc, tập trung giải quyết mâu thuân chủ yếu của toàn dân tộc Việt Nam thực dân
Pháp, lực lượng tham gia cách mạng gồm mọi dân tôc đoàn kết chặt chẽ trong mặt trận Việt Minh ,
thành lập được chính quyền nhà nước của toàn dân tộc theo chủ trưởng của Đảng, đáp ứng yêu cầu
khách quan lịch sử và ý chí , nguyện vọng độc lập tự do của quần chúng nhân dân.
Kết bài: Cm t8 ý nghĩa lịch sử đặc biệt quan trọng, đánh tan xiềng xích lệ của chủ nghĩa đế
quốc trong gần một thế kỷ, chấm dựt sự tồn tại của chế độ quân chủ chuyên chế tại Việt nam.
CMT8 thắng lợi đã đưa nhân dân Việt Nam từ thân phận lệ bước lên địa vị của người chủ một
nước, quyền quyết định vận mệnh của mình, trở thành một quốc gia độc lập chủ quyền. ĐCS
Đông Dương từ chỗ hoạt động bí mật trở thành một đảng cầm quyền, mở ra một kỷ nguyên mới đọc
lập tự do hướng tới xã hội chủ nghĩa. Ngoài ra CMT8 thắng lợi mở ra thời kỳ suy sụp và tan rã chủ
nghĩa thực dân cũ, còn làm phong phú kho tàng luận chủ nghĩa Mac Lenin về cách mạng giải
phóng dân tộc. Như vậy với CMt8 năm 1945 , đảng đã lãnh đọa nhân dân đưa lịch sử dân tộc sang
một trang mới, đánh dấu bước nhảy vọt vĩ địa trong lịch sử cách mạng dân tộc.
Chương II
4. Xây dựng và bảo vệ chính quyền cách mạng (1945 - 1946).
5. Đường lối kháng chiến toàn quốc (1946 - 1954)
Diễn giải toàn dân, toàn diện, trường kì kháng chiến...
Mở bài: Cuối tháng 11 năm 1946 Pháp liên tục mở các cuộc tấn công chiếm đóng ta. Tháng 12
năm 1946 Pháp gửi tối hậu thư ngang ngược đòi tước khí của quân tự vệ Nội đòi kiểm
soát an ninh trật tự thủ đô. Trong quá trình đôi phó thực tiễn với âm mưu, thủ đoạnm lược thực
dân Pháp, Đảng ta đã từng bước hình thàng đường lối kháng chiến toàn quốc.
Thân bài:
Mục tiêu kháng chiến: đánh đổ thực dân Pháo xâm lược, giành nền độc lập do, thống nhất toàn
vẹn. Đảng nhận định kháng chiến chống Pháp s một cuộc kháng chiến toàn dân, toàn diện, lâu
dài, dựa vào sức mình là chính.
Kháng chiến toàn dân đem toàn bộ sức dân, tàin, lực dân; động viên toàn dân tích cực
tham gia kháng chiến.
Kháng chiến toàn diện là đánh định trên mọi lĩnh vực, mọi mặt trận. Trên mặt trận chính trị ,
thực hiện khối đại đoàn kết toàn dân, đoàn kết Miên- Lào, tăng cường xây dựng chính quyền
đảng. Trên mặt trận kinh tế: tiêu thổ kháng chiến, xây dựng nền kinh tế tự cung tự cấp…Mặt
trận ngoại giao:thêm bạn bớt thù, sẵn sàng đàm phán nếu thực dân Pháp công nhận Việt Nam
độc lập.
Kháng chiến lâu dài nhằm đánh bại âm mưu đánh nhanh thắng nhanh của thực dân Pháp,
đồng thời cũng ohair tranh thủ chớp thời cơ, lợi dụng mâu thuẫn kẻ thù….
Kháng chiến dựa vào sức mình chính: lấy nguồn nội lực của dân tộc động lực chính ,
đồng thời tìm kiếm sự ủng hộ giúp đỡ của quốc tế khi có điều kiện.
Kết bài: Đường lối kháng chiến của Đảng trở thành ngọn cờ dẫn lối, chỉ lối , động viên toàn đảng,
toàn quân, toàn dân ta tiến lên. Đường lối đó được nhân dân ửng hộ hưởng ứng trong suốt quá trình
kháng chiến và trở thành một nhân tố quan trọng quyết định hàng đầu của kháng chiến chống Pháp.
6. Sự lãnh đạo của Đảng đối với cách mạng miền Nam (1954 - 1975)
2 giai đoạn: 54-65 (đại hội 3/60) 65-75 (hội nghị 11,12). Chỉ ra điểm khác biệt giữa hai giai
đoạn. Trước đó phải trình bày hoàn cảnh lịch sử của thế giới và việt nam nữa
Điểm khác biệt lớn nhất là đảng đề ra đường lối kháng chiến chống nước trên phạm vi cả nước.
Nhiệm vụ mỗi miền nhưng giai đoạn 2 thì M.Bắc k chỉ xd cnxh còn phải tăng gia sx viện trợ
cho miền nam và chiến đấu. Vị trí vai trò của mỗi miền trong 2 giai đoạn
Con đường thống nhất đất nước. Gd1 thì kiên trì theo hiệp định giơ ne còn gd2 thì quyết tâm
đánh thắng
Phải có kết bài đó là ý nghĩa
Giai đoạn 1: 1954-1965( kiên trì theo hiệp định Gionenvo)
Mở bài:
Cách mạng Việt Nam sau tháng 7 năm 1954 có những thuận lợi như hệ thống xã hội chủ nghĩa tiếp
tục lớn mạnh, phong trào giai phóng dân tộc tiếp tục phát triển mạnh, phong trào hòa bình dân chủ ở
các nước tư bản dâng cao. Bên cạnh đó miền Bắc nước ta đã hòa toàn được giải phóng, thế lực cách
mạnh cũng lớn mạnh hơn sau nhiều năm kháng chiến, tinh thần độc lập thống nhất đang sục sôi
trong lòng mọi người dân Việt Nam từ bắc vào nam. Tuy nhiên, nước ta cũng gặp phải nhiều khó
khăn chồng chất do bị chia cắt hai miền, kinh tế miền Bắc còn nghèo nàn lạc hậu do chịu hậu quả
chiến tranh, miền Nam trở thành thuộc địa kiểu mới của Mỹ. Đế quốc Mỹ âm mưu chủ thế giới,
hệ thống hội chủ nghĩa xuất hiện bất đồng, hai hệ thống bản chủ nghĩa hội chủ nghĩa
đang cạnh tranh lẫn nhau một cách kịch liệt.
Thân bài: Trong tình hình phức tạp nêu trên đã đặt ra một yêu cầu bức thiết phải vạch ra một
đường lối chiến lược đúng dắn để đưa cách mạng Việt nam tiến lên phù hợp với tình hình đất nước.
Đại hội III của Đảng họp tại Hà Nội vào tháng 9 năm 1960 là đại hội hoàn chỉnh về đường lối chống
đế quốc Mỹ cứu nước.
Đường lối chung của cách mạnh Việt Nam: thực hiện đồng thời hai chiến lược cách mạng khác
nhau hai miền: Một đẩy mạnh cách mạnh hội chủ nghĩa miền Bắc, hai tiến hành cách
mạng dân tộc dân chủ nhân dân ; thực hiện thống nhất nước nhà, hoàn thành độc lập miền nam
dân chủ trong và cả nước.
Đường lối chung được cụ thể hóa trong nội dung như sau:
Mục tiêu chiến lược chung: Đại hội cho rằng cách mạng miền bắc cách mạng miền Nam
thuộc hai chiến lược khác nhau ,có mục tiêu riêng nhưng đều hướng tới mục tiêu chung giải
phóng Miền Nam, hòa bình thống nhất đất nước.
Vị trí,vai trò, nhiệm cụ củ thể: đại hooij nêu rõ: CMXH ở miền Bắc có nhiệm vụ xây dựng tiềm lực,
bảo vệ căn cú địa cả nước, hẫu thuận cách mạng miền Nam, chuẩn bị cho cả nước đi lên XHCN; có
vài trò quyết định nhất cho sự nghiệp phát triển cách mạng cả nước snghiệp thống nhất nước
nhà. CMDTDCND miền Nam giữ vai trò quyết định trực tiếp trong sự nghiệp giải phóng miền
Nam thống nhất đất nước. Hai nhiệm vụ tuy khác nhau nhưngmối quan hệ mật thiết, thúc đẩy
và hỗ trợ lẫn nhau,
Con đường thống nhất đất nước: Đảng kiên trì con đường hòa binh thống nhất theo hiệp định
Gionevo, (vì phù hợp với nguyện vọng và lợi ích của nhân dân)
Triển vọng cách mạng: là quá trình đấu tranh gay go, gian khổ, phức tạp lâu dài. Thắng lợi cuối
cùng cũng sẽ đến , Nam Bắc nhất định sum họp một nhà, cả nước đi lên xã hội chủ nghĩa.
Kết bài: Đại hội 3 đã hoàn chỉnh đường lối chiến lược chung của cách mạng VN trong giai đoạn
mới. Đường lối đó thể hiện tư tưởng chiến lược của Đảng, thể hiện tinh thần độc lập tự chủ và sáng
tạo của đảng ta. Đường lối chiến lược chung cho cả nước và đường lối cách mạng ở mỗi miền là
sở để Đảng ta lãnh đạo nhân dân đấu tranh giành được nhưỡng thành tựu to lớn trong công cuộ xaay
dựng xã hội CN ở miền Bắc và đấu tranh chống đế quốc Mỹ cùng bọn tay sai tại miền nam.
Giai đoạn 2:65-75( quyết tâm đánh thắng giặc Mỹ)
Mở bài: Bước vào cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước Cách mạng Việt Nam có những thuận lợi
như tại miền Bắc kế hoachj 5 năm lần thứ nhất đã đạt được nhiều thành tựu về mặt kinh tế văn hóa,
tăng sức chi viện cho cách mạng miền Nam. Tại miền Nam , các cuộc đấu tranh của quân ta có bước
phát triển mới tương đối khả quan, Tuy nhiên trong bối cảnh thế giới ngày càng biến đông, mqh
Trung Quốc với Liên ngày càng trở nên gay gắt, kết hợp với Mỹ mở cuộc chiến tranh cục bộ
xâm lược miền Nam đã gây ra nhiều bất lợi cho cách mạng Miền Nam.
Thân bài: Trong tình hình đó, hội nghị trung ương 11 (3/1965) và hội nghị trung ương 12(12/1965)
đã đề ra nội dung đường lối kháng chiến chống Mỹ, cứu nước trên phạm vi cả nước.
Nội dung đường lối:
Quyết tâm chiến lược: chiến tranh cục bộ của Mỹ được tiến hành trong thế thua, thất bại bị
động . Chiến lược của Mtrong chiến tranh miền nam chứa nhiều mâu thuẫn, không thể nào cứu
vãn được tình thế nguy khốn tại Việt Nam. Trên cơ sở đó, Đảng phát động cuộc kháng chiến chống
mỹ cứu nước .( hơi lặp phần trên), coi nhiệm vụ chống mỹ cứu nước trong phạm vi toàn quốc
nhiệm vụ thiêng liêng của toàn dân tộc
Khẩu hiệu: nêu cao khẩu hiệu” tất cả quyết tâm đánh thắng giặc Mỹ xâm lược”
Phương châm chỉ đạo chiến lược:kháng chiến lâu dài, dựa vào sức mình chính. Tuy nhiên phải
tranh thủ thời giành thắng lợi quyết định trong thời gian tương đối ngắn trên chiến trường miền
Nam.
tưởng chỉ đạo đối với miền Nam: giữ vững phát triển thế tiến công, kiên quyết tiến công
liên tục tiến công. Kiên trì phương châm kết hợp đấu tranh quân sự đấu chan chính trị, triệt để
thực hiện ba mũi giáp công, đánh định trên ba vùng chiến lược. Trong giai đoạn này đấu tranh quân
sự có tác dụng trực tiếp và giữ vị trí đặc biệt quan trọng.
tưởng chỉ đạo miền Bắc: chuyến hướng xây dựng kinh tế, đảm bảo tiếp tục xây dựng miễn bắc
vững mạnh kể cả trong điều kiện chiến tranh, gia tăng chi viện cho cách mạng miền Nam, tích
cực chuẩn bị đề phóng đánh địch trong trường hợp địch mở rộng chiến tranh ra miền Bắc.
Quan hệ và nhiệm vụ hai miền: xác định miền Nam là tiền tuyến lớn, miền Bắc hậu phương lớn. hai
nhiệm vụ không thể tách rời, gắn bó mật thiết với nhau.
Kết bài: Nghị quyết hội nghị trung ương 11 và 12 năm 1965 đã thể hiện tư tưởng nẵm vững, giương
cao ngọn cờ độc lậpn tộc chủ nghĩa hội, tiếp tục tiến hành đồng thời các chiến lược cách
mạng của Đảng thực hiện mục tiêu quyết tâm đánh thắng giặc Mỹ xâm lược, giải phóng miền Nam,
thống nhất đất nước. Đó đường lối chiến tranh nhân dân , là cơ sở đẻ Đảng ta lãnh đạo đưa cuộc
kháng chiến chống Mỹ cứu nước đi tới thắng lợi vẻ vang.
So sánh:
Phạm vi đường lối kháng chiến chống Mỹ trong giai đoạn 2 đảng đề ra đường lối kháng chiến
chống Mỹ trên phạm vi cả nước.
Nhiệm vụ mỗi miền nhưng giai đoạn 2 thì M.Bắc k chỉ xd cnxh còn phải tăng gia sx viện trợ
cho miền nam và chiến đấu.
Vị trí vai trò của mỗi miền trong 2 giai đoạn
Con đường thống nhất đất nước. Gd1 thì kiên trì theo hiệp định giơ ne còn gd2 thì quyết tâm
đánh thắng
Chương III
7. Đảng lãnh đạo đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa. (1986- nay)
Quá trình đổi mới tư duy công nghiệp hóa:
Mở bài : Trên thế giới toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế trở thành xu hướng tất yếu, cách mạng khoa
học công nghệ đang diễn ra mạnh mẽ. Trong nước, do tiến hành xây dựng hội chủ nghĩa trong
bối cảnh sau nhiều năm chiến tranh tàn phá, Mỹ cấm vận , vừa xây dựng vừa chống lại thế lực
thù địch biên giới tổ quốc từ cuối những năm 70 đến giữa nhưng năm 80, Việt Nam đã lâm vào
cuộc khủng hoảng kinh tế kéo dài.
Thân bài: Trong đại hội 6 năm 1986, với tinh thần nhìn thẳng vào sự thật, đánh giá đúng sự thật, nói
rõ sự thật, Đảng đã chỉ ra nguyên nhân của những khuyết điểm trong giai đoạn 1975 đến 1986 đó
do :
- sai lầm trong việc xác định mục tiêu bước đi, về xây dựng sở vật chất kinh tế, cải
tọa xã hội và quản lý kinh tế,
- do sai lầm trong việc cơ cấu kinh tế( chưa kết hợp chặt chẽ công nghiệp với nông nghiệp,
quá thiên về công nghiệp nặng những công tình quylớn), do tử tưởng chỉ đạo chủ
quan nóng vội, muốn bỏ qua những bước đi cần thiết
- sai lầm do chưa thực hiện nghiêm tức nghị quyết đại hội đảng 5.(chưa thực sự coi nông
nghiệp là mặt trậnng đầu, công nghiệp nặng không phục vụ kịp thời công nghiệp nhẹ
và nông nghiệp)
Từ việc chỉ ra sai lầm, Đảng đã chuyển trọng tâm từ phát triển công nghiệp năng sang thực hiện
bằng được ba chương trình cụ thể bao gồm lương thực thực phẩm, hàng tiêu dùng, hàng xuất khẩu
trong những năm còn lại của chặng đường đầu tiên.
- Nhiệm vụ bao trùm: ổn định mọi mặt tình hình kinh tế xã hội
- Trọng tâm: thực hiện cho bằng được ba chương trình lương thực thực phẩm, hàng tiêu
dùng, hàng xuất khẩu
- Nội dung bước đi phương thức tiến hành:
CNH phải xuất phát từ nhu cầu thực tiễn, coi trọng tính hiệu quả của các chương
trìn đầu tư
Bố trí lại cấu sản xuất, điueef chỉnh cấu đầu tư, xác định cấu kinh tế
lúc này chưua phải là cơ cấu công -nông hiện đại mà là cơ cấu nông- công- dịch vụ
Thừa nhận sự tồn tại của nhiều thành phần kinh tế, nhiều hình thức sở hữu trong
quá tình công nghiệp hóa
Đại hội 6 đánh dấu sự trưởng thành trong nhận thức của Đảng về con đường đi lên chủ nghĩa xã hội
nước tà, về CNH HDH. Đây khởi điểm hết sức quan trọng trong quá trình đỏi mới duy về
CNH sau này.
Hội nghị trung ương lần thứ 7 khóa 7 (1994) bước đột phá trong nhận thức về khái niệm CNH
HDH:
"Công nghiệp hóa, hiện đại hóa quá trình chuyển đổi căn bản, toàn diện các hoạt động sản xuất,
kinh doanh, dịch vụ và quản kinh tế, hội từ sử dụng lao động thủ công chính sang sử dụng
một cách phổ biến sức lao động cùng với công nghệ, phương tiện phương pháp tiên tiến, hiện
đại, dựa trên sự phát triển công nghiệp và tiến bộ khoa học - công nghệ, tạo ra năng suất lao động xã
hội cao".
Điểm mới:
- CNH phải gắn liền với HDH, cốt lõi của CNH HDH phát triển LLSX, phạm vị được
mở rộng, không phải chỉ sự chuyển dịch cấu kinh tế sự chuyển đổi căn bản,
toàn diện mọi hoạt động sản xuất kinh doanh dịch vụ quản lý xã hội…
- Tầm nhìn mới về khả năng đưa đất nước bước sang thời kỳ phát triển mới- thời kỳ đẩy
mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa
Đại hội VIII của Đảng (tháng 6-1996) nhìn lại đất nước sau mười năm đổi mới đã nhận định,
quan trọng: nước ta đã ra khỏi khủng hoảng kinh tế - hội, nhiệm vụ đề ra cho chặng đường đầu
của thời kỳ quá độ là chuẩn bị tiền đề cho công nghiệp hóa đãbản hoàn thành cho phép nước ta
chuyển sang thời kỳ mới đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Đại hội IX (tháng 4-2001), Đại hội X (tháng 4-2006) Đại hội XI (tháng 1- 2011) của Đảng, bổ
sung nhấn mạnh một số điểm mới về mục tiêu, con đường công nghiệp hóa rút ngắn nước ta,
về công nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn với kinh tế tri thức, công nghiệp hóa, hiện đại hóa phát
triển nhanh, bền vững.
8. Đảng lãnh đạo xây dựng nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
| 1/8

Preview text:

KHOA GIÁO DỤC CHÍNH TRỊ
BỘ MÔN ĐLCMCĐCSVN & TTHCM NỘI DUNG ÔN TẬP
HỌC PHẦN LỊCH SỬ ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM
Học kỳ II, Năm học 2023 - 2024 Chương I
1. Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời và nội dung cơ bản của Cương lĩnh Chính trị tháng 2/1930.
Nêu điểm khác biệt với LCCT t10/30 Cách làm
a. MB: hoàn cảnh lịch sử -> giới thiệu b. TB: - Về phương hướng - về nhiệm vụ cm: ... - Về llcm... - .... c. KB: ý nghĩa
còn phần 2 thì tập trung vào làm rõ LCCT ... Câu 1:
Mở bài ( bối cảnh lịch sử) 1. Tình hình thế giới
- Chủ nghĩa tư bản phương Tây chuyển từ tự do cạnh tranh sang tư bản độc quyền, không
ngừng đẩy mạnh xâm chiếm các nước nhỏ, biến các quốc gia thành thuộc địa để mở rộng
thị trường. Dưới sự thống trị của các nước đế quốc đã xuất hiện hai mẫu thuẫn mới của
thời đại là mâu thuẫn giữa đế quốc và đế quốc, đế quốc với thuộc địa
- Giữa tk 19, phòng trào đấu tranh giai cấp công nhân chống chủ nghĩa tư bản phát triển
mạnh, đòi hỏi phải có hệ thống khoa học làm đường lối chỉ đường và vũ khí tư tưởng đấu
tranh giai cấp. Chủ nghĩa Mac Lenin ra đời đáp ứng những nhu cầu cần thiết của lịch sử.
- Cách mạng tháng 10 Nga thành công góp phần thay đổi tình hình tế giới, có ảnh hưởng
sâu sắc đến các phong trào giai cấp dân tộc thuộc địa, đồng thời mở ra thời đại quá độ từ
TBCN sang XHCN, tạo ra mô hình cách mạng mới do giai cấp vô sản lãnh đạo.
- Sự ra đời của Quốc Tế cộng sản do Lenin đứng đầu đa xây dựng đường lối chiến lược
CM vô sản, giúp đỡ các nước thuộc đại đấu tranh giành độc lập. 2. Tình hình Việt Nam
Thực dân Pháp lấy danh nghĩa khai hóa văn mình đẩy mạnh khai thác thuộc địa tại Việt
Nam, bóp nghẹt quyền tự do dân chủ, thực hiện những chính sách ngu dân, biến nền kinh tế
thành nền kinh tế lạc hậu, phụ thuộc, khiến đời sống nhân dân rơi vào cảnh đói khổ, ngập
tràn tệ nạn xã hội như thuốc phiện, rượu cồn.
Dưới sự cai trị của thực dân Pháp đã xuất hiện nhiều phong trào yêu nước nhưng tất cả đều
thất bại. Nguyên nhân do thiếu tổ chức lãnh đạo, thiếu đường lỗi cách mạng, phương pháp
cách mạng đúng đắn. Từ đó cách mạng Việt Nam đặt ra nhu cầu cấp thiết cần một tổ chức lãnh đạo.
Mở bài, Trong bối cảnh thế giới, chủ nghĩa tư bản Phương tây chuyẻn sang tư bản độc quyền, không
ngừng mở rộng thuộc địa, chủ nghĩa Mac Lenin đáp ứng được như cầu bức thiết cần một hệ thống
khoa học lý luận là chủ trương của CM thế giới, dưới sự tác động của cách mạng tháng 10 Nga cùng
sự ra đời của quốc tế cộng sản.
Thân bài: Hội nghị thành lập Đảng diễn ra từ ngày 6 tháng 1 đến ngày 7 tháng 2 năm 1930 tại Cửu
Long, Hương Cảng Trung Quốc với sự tham dự của Nguyễn Ái Quốc đại diện cho Quốc tế cộng
sản, Đông Dương Cộng sản Đảng và An Nam Cộng sản Đảng. Hội nghị thành lập Đngr đã thông
qua các nhiều văn kiện quan trọng, đồng thời gộp thành Cương Lĩnh chính trị tháng 2.
Phương hướng chiến lược: “ chủ trương làm tư sản dân quyền và thổ địa cách mạng để đi tới xã hội Cộng sản”. Nhiệm vụ cách mạng:
- về phương diện chính trị: đánh đổ đế quốc Pháp và bọn phong kiến, làm Việt Nam hoàn
toàn độc lập. Cương lĩnh đã xác định chống đế quốc và chống phong kiến là nhiệm vụ cơ
bản để giành độc lập dân tộc và ruộng đất cho dân cày. Trong đó nhiệm vụ chống đề quốc
được đặt lên hàng đầu.
- về kinh tế: tịch thu toàn bộ sản nghiệp lớn của bọn tư bản đế quốc Pháp, miễn thuế cho
dân nghèo, thực hiện chính sách ngày làm 8 giờ
- về văn hóa- xã hội: dân chúng tự do, nam nữ bình đẳng, phổ cập giáo dục theo hướng công nông hóa
Lực lượng CM: phải đoàn kết công nhân nông dân bởi đây là lực lượng cơ bản, trong đó giai cấp
công nhân giữ vai trò lãnh đạo, đồng thời chủ trương đoàn kết tất cả các giai cấp , các lực lượng tiến
bộ, yêu nước ddeer tập trung chống đế quốc và bọn tay sai.
Về phương pháp cách mạng: phải tiến hành bằng con đường bạo lựu cách mạng, lôi kéo các giai cấp
tiểu tư sản, trí thứcm trung nông về phía giai cấ vô sản nhưng kiên quyết bộ phận nào ra mặt phản
cách mạng phải đánh đổ.
Về vai trò lãnh đạo của Đảng: giải cấp vô sản là lực lượng lãnh đạo, Đảng là đội tiên phong của giai
cấp vô sản lãnh đạo CM VN đấu trành dành…..
Về quan hệ với cách mạng thế giới: nhấn mạnh phải tranh thủ sự đoán kết của các dân tộc bị áo bức
và giai cấp vô sản thế giới, nhất là giai cấp vô sản Pháp.
Kết bài: sự ra đời của Đảng đã chấm dứt sự khủng hoảng bế tắc về đường lối cứu nước, đưa CM VN
sang một bước ngoặt lịch sử mới, trở thành một bộ phận khăng khít của cách mạng vô sản thế giới.
ĐCS VN ra đời là sự kết hợp của chủ nghĩa Mac Lenin, tư tưởng HCM vs pt công nhân và pt yêu
nước. Sự ra đời của Đảng là bước ngoặt vĩ đại tỏng lịch sử phát triển của dân tộc Việt Nam, trở
thành nhân tố hàng đầu quyết định đưa CMVN đi từ thắng lợi này sang thắng lợi khác.
Điểm khác biệt giữa cương lĩnh tháng 2 và luận cương t10
Về ưu tiên nhiệm vụ: Luận cương không nhấn mạnh nhiệm vụ giải phóng dân tộc mà nặng về đấu
tranh giai cấp và cách mạng ruộng đất
Về lực lượng cách mạng: luận cương chưa đánh giá đúng vai trò của một số giai cấp trong xã hội
nên đã bỏ qua những lực lượng ít nhiều có tinh thần cách mạng và tinh thần yêu nước,
Về đoàn kết các giai cấp: luận cương không đề ra được một chiến lược liên minh dân tộc và giai cấp
rộng rãi trong cuộc đấu tranh chống đế quốc và tay sai , dẫn đến không hoàn thành được liên minh
giai cấp cũng như xây dựng được khối đại đoàn kết dân tộc.
Nguyên nhân : luận cươnng chưa tìm ra và nắm cững những đặc điệm của xã hội Việt nam lúc bất
giờ là vấn đề dân tộc bao trùm hết thảy. Do nhận thức giáo điều , máy móc về vấn đề dân tộc và giai
câos trong cách mạng ở thuộc địa và chịu ảnh hưởng trực tiếp của khuynh hướng tả của QTCS và
một số ĐCS khi đó chưa quá coi trọng nhiệm vụ dân tộc , quá nhấn mạnh nhiệm vụ đấu tranh giai cấp.
Câu 2: Nội dung và ý nghĩa của chủ trương chuyển hướng chỉ đạo chiến lược 1939 - 1941.
Câu 3. Chủ trương phát động Tổng khởi nghĩa giành chính quyền và đánh giá về Cách mạng Tháng 8.1945.
Trình bày luôn hội nghị toàn quốc của đảng và đại hội. Trước đó thì chỉ cần trình bày hoàn cảnh
thôi thời cơ chính muồi í
Mở bài: Trong bối cảnh chiến tranh thế giới lần 2 đang đi tới hồi kết thúc, Nhật liên tục chịu sự tấn
công nặng nề từ phía quân đồng minh, đến ngày 15/8/1945 Nhật đã chịu đầu hàng quân Đồng min
vô điều kiện. Đây là cơ hội rất tốt để Việt Nam đứng lên dành quyền độc lập. Tuy nhiên khi quân
đội các nước Đồng minh tiến vào Đông Dương làm nhiệm vụ tước vũ khí quân Nhật , quân đội này
sẽ thực hiện ý đố chống phá CM VM. Vì vậy thời cơ dành chính quyền chỉ tổn tại từ khi Nhật tuyên
bố đầu hàng quân đồng minh đến trước khi quân đồng minh vào đông dương vào cuối tháng 8 năm
1945. Chớp lấy thời cơ này, Đảng đã phát động chủ trưởng trương Tổng khởi nghĩa giành chính quyền.
Thân bài: Ngày 13 tháng 8, Trung ương Đảng và tổng bộ Việt Minh thành ;ập Ủy ban Khởi nghĩa
toàn quốc. 23h cùng ngày, Ủy ban khởi nghĩa toàn quốc ban bố quân lệnh số 1 và phát đi lệnh tổng khởi nghĩa toàn quốc.
Hội nghị toàn quốc của Đảng họp ở Tân Trào (14-15/8/1945) do lãnh tụ Hồ Chí Minh và Tổng bí
thư Trường Chinh chủ trì. Hội nghị quyết định phát động toàn dân nổi dậy tổng khởi nghĩa dành
chính quyền tư tay phát xít Nhật trước khi quân Đồng minh vào đông dương với nội dung sau:
- Khẩu hiệu: Phản đối xâm lược! Hoàn toàn độc lập! Chính quyền nhân dân!
- Nguyên tác chỉ đạo khởi nghĩa: tập trung, thống nhất, kịp thời.
- Phương hướng hành động:đánh chiếm ngay những nơi chắc thắng, làm tan rã tinh thân
quân địch, dụ chúng hàng trước khi đánh, chộp lấy những căn cứ chính , thành lập ủy ban
nhân dân ở những nơi giành được quyền làm chủ.
- Hội nghị quyết định những vấn đề quan trọng về chính sách đối nội và đối ngoại cần thi
hành sau khi dành được chính quyền.
Đại hội quốc dân họp tài Tân trào 16-8-1945
- Thông qua những chính sách của Việt Minh, lập Ủy ban giái phóng dân tộc Việt nam do
Hồ Chí Minh là chủ tịch. Đánh giá về CMt8
Thắng lợi của Cmt8 là thắng lợi thực sự, là thành công đầu tiên khi từ khi có Đảng lãnh đạo, đánh
dấu bước ngoặt lịch sử cho CM VN.
Cách mạng tháng 8 là cuộc cách mạng dân tộc điển hình, tập trung hoàn thành nhiệm vụ cách mạng
là giải phóng dân tộc, tập trung giải quyết mâu thuân chủ yếu của toàn dân tộc Việt Nam thực dân
Pháp, lực lượng tham gia cách mạng gồm mọi dân tôc đoàn kết chặt chẽ trong mặt trận Việt Minh ,
thành lập được chính quyền nhà nước của toàn dân tộc theo chủ trưởng của Đảng, đáp ứng yêu cầu
khách quan lịch sử và ý chí , nguyện vọng độc lập tự do của quần chúng nhân dân.
Kết bài: Cm t8 có ý nghĩa lịch sử đặc biệt quan trọng, đánh tan xiềng xích nô lệ của chủ nghĩa đế
quốc trong gần một thế kỷ, chấm dựt sự tồn tại của chế độ quân chủ chuyên chế tại Việt nam.
CMT8 thắng lợi đã đưa nhân dân Việt Nam từ thân phận nô lệ bước lên địa vị của người chủ một
nước, có quyền quyết định vận mệnh của mình, trở thành một quốc gia có độc lập chủ quyền. ĐCS
Đông Dương từ chỗ hoạt động bí mật trở thành một đảng cầm quyền, mở ra một kỷ nguyên mới đọc
lập tự do hướng tới xã hội chủ nghĩa. Ngoài ra CMT8 thắng lợi mở ra thời kỳ suy sụp và tan rã chủ
nghĩa thực dân cũ, còn làm phong phú kho tàng lý luận chủ nghĩa Mac Lenin về cách mạng giải
phóng dân tộc. Như vậy với CMt8 năm 1945 , đảng đã lãnh đọa nhân dân đưa lịch sử dân tộc sang
một trang mới, đánh dấu bước nhảy vọt vĩ địa trong lịch sử cách mạng dân tộc. Chương II
4.
Xây dựng và bảo vệ chính quyền cách mạng (1945 - 1946).
5. Đường lối kháng chiến toàn quốc (1946 - 1954)
Diễn giải toàn dân, toàn diện, trường kì kháng chiến...
Mở bài: Cuối tháng 11 năm 1946 Pháp liên tục mở các cuộc tấn công và chiếm đóng ta. Tháng 12
năm 1946 Pháp gửi tối hậu thư ngang ngược đòi tước vũ khí của quân tự vệ Hà Nội và đòi kiểm
soát an ninh trật tự thủ đô. Trong quá trình đôi phó thực tiễn với âm mưu, thủ đoạn xâm lược thực
dân Pháp, Đảng ta đã từng bước hình thàng đường lối kháng chiến toàn quốc. Thân bài:
Mục tiêu kháng chiến: đánh đổ thực dân Pháo xâm lược, giành nền độc lập tư do, thống nhất toàn
vẹn. Đảng nhận định kháng chiến chống Pháp sẽ là một cuộc kháng chiến toàn dân, toàn diện, lâu
dài, dựa vào sức mình là chính.
Kháng chiến toàn dân là đem toàn bộ sức dân, tài dân, lực dân; động viên toàn dân tích cực tham gia kháng chiến.
Kháng chiến toàn diện là đánh định trên mọi lĩnh vực, mọi mặt trận. Trên mặt trận chính trị ,
thực hiện khối đại đoàn kết toàn dân, đoàn kết Miên- Lào, tăng cường xây dựng chính quyền
đảng. Trên mặt trận kinh tế: tiêu thổ kháng chiến, xây dựng nền kinh tế tự cung tự cấp…Mặt
trận ngoại giao:thêm bạn bớt thù, sẵn sàng đàm phán nếu thực dân Pháp công nhận Việt Nam độc lập.
Kháng chiến lâu dài nhằm đánh bại âm mưu đánh nhanh thắng nhanh của thực dân Pháp,
đồng thời cũng ohair tranh thủ chớp thời cơ, lợi dụng mâu thuẫn kẻ thù….
Kháng chiến dựa vào sức mình là chính: lấy nguồn nội lực của dân tộc là động lực chính ,
đồng thời tìm kiếm sự ủng hộ giúp đỡ của quốc tế khi có điều kiện.
Kết bài: Đường lối kháng chiến của Đảng trở thành ngọn cờ dẫn lối, chỉ lối , động viên toàn đảng,
toàn quân, toàn dân ta tiến lên. Đường lối đó được nhân dân ửng hộ hưởng ứng trong suốt quá trình
kháng chiến và trở thành một nhân tố quan trọng quyết định hàng đầu của kháng chiến chống Pháp.
6. Sự lãnh đạo của Đảng đối với cách mạng miền Nam (1954 - 1975)
Có 2 giai đoạn: 54-65 (đại hội 3/60) và 65-75 (hội nghị 11,12). Chỉ ra điểm khác biệt giữa hai giai
đoạn. Trước đó phải trình bày hoàn cảnh lịch sử của thế giới và việt nam nữa
Điểm khác biệt lớn nhất là đảng đề ra đường lối kháng chiến chống nước trên phạm vi cả nước.
Nhiệm vụ mỗi miền nhưng giai đoạn 2 thì M.Bắc k chỉ xd cnxh mà còn phải tăng gia sx viện trợ
cho miền nam và chiến đấu. Vị trí vai trò của mỗi miền trong 2 giai đoạn
Con đường thống nhất đất nước. Gd1 thì kiên trì theo hiệp định giơ ne vơ còn gd2 thì quyết tâm đánh thắng
Phải có kết bài đó là ý nghĩa
Giai đoạn 1: 1954-1965( kiên trì theo hiệp định Gionenvo) Mở bài:
Cách mạng Việt Nam sau tháng 7 năm 1954 có những thuận lợi như hệ thống xã hội chủ nghĩa tiếp
tục lớn mạnh, phong trào giai phóng dân tộc tiếp tục phát triển mạnh, phong trào hòa bình dân chủ ở
các nước tư bản dâng cao. Bên cạnh đó miền Bắc nước ta đã hòa toàn được giải phóng, thế lực cách
mạnh cũng lớn mạnh hơn sau nhiều năm kháng chiến, tinh thần độc lập thống nhất đang sục sôi
trong lòng mọi người dân Việt Nam từ bắc vào nam. Tuy nhiên, nước ta cũng gặp phải nhiều khó
khăn chồng chất do bị chia cắt hai miền, kinh tế miền Bắc còn nghèo nàn lạc hậu do chịu hậu quả
chiến tranh, miền Nam trở thành thuộc địa kiểu mới của Mỹ. Đế quốc Mỹ âm mưu bá chủ thế giới,
hệ thống xã hội chủ nghĩa xuất hiện bất đồng, hai hệ thống tư bản chủ nghĩa và xã hội chủ nghĩa
đang cạnh tranh lẫn nhau một cách kịch liệt.
Thân bài: Trong tình hình phức tạp nêu trên đã đặt ra một yêu cầu bức thiết là phải vạch ra một
đường lối chiến lược đúng dắn để đưa cách mạng Việt nam tiến lên phù hợp với tình hình đất nước.
Đại hội III của Đảng họp tại Hà Nội vào tháng 9 năm 1960 là đại hội hoàn chỉnh về đường lối chống
đế quốc Mỹ cứu nước.
Đường lối chung của cách mạnh Việt Nam: thực hiện đồng thời hai chiến lược cách mạng khác
nhau ở hai miền: Một là đẩy mạnh cách mạnh xã hội chủ nghĩa ở miền Bắc, hai là tiến hành cách
mạng dân tộc dân chủ nhân dân ở miền nam; thực hiện thống nhất nước nhà, hoàn thành độc lập
dân chủ trong và cả nước.
Đường lối chung được cụ thể hóa trong nội dung như sau:
Mục tiêu chiến lược chung: Đại hội cho rằng cách mạng ở miền bắc và cách mạng ở miền Nam
thuộc hai chiến lược khác nhau ,có mục tiêu riêng nhưng đều hướng tới mục tiêu chung là giải
phóng Miền Nam, hòa bình thống nhất đất nước.
Vị trí,vai trò, nhiệm cụ củ thể: đại hooij nêu rõ: CMXH ở miền Bắc có nhiệm vụ xây dựng tiềm lực,
bảo vệ căn cú địa cả nước, hẫu thuận cách mạng miền Nam, chuẩn bị cho cả nước đi lên XHCN; có
vài trò quyết định nhất cho sự nghiệp phát triển cách mạng cả nước và sự nghiệp thống nhất nước
nhà. CMDTDCND ở miền Nam giữ vai trò quyết định trực tiếp trong sự nghiệp giải phóng miền
Nam thống nhất đất nước. Hai nhiệm vụ tuy khác nhau nhưng có mối quan hệ mật thiết, thúc đẩy và hỗ trợ lẫn nhau,
Con đường thống nhất đất nước: Đảng kiên trì con đường hòa binh thống nhất theo hiệp định
Gionevo, (vì phù hợp với nguyện vọng và lợi ích của nhân dân)
Triển vọng cách mạng: là quá trình đấu tranh gay go, gian khổ, phức tạp và lâu dài. Thắng lợi cuối
cùng cũng sẽ đến , Nam Bắc nhất định sum họp một nhà, cả nước đi lên xã hội chủ nghĩa.
Kết bài: Đại hội 3 đã hoàn chỉnh đường lối chiến lược chung của cách mạng VN trong giai đoạn
mới. Đường lối đó thể hiện tư tưởng chiến lược của Đảng, thể hiện tinh thần độc lập tự chủ và sáng
tạo của đảng ta. Đường lối chiến lược chung cho cả nước và đường lối cách mạng ở mỗi miền là cơ
sở để Đảng ta lãnh đạo nhân dân đấu tranh giành được nhưỡng thành tựu to lớn trong công cuộ xaay
dựng xã hội CN ở miền Bắc và đấu tranh chống đế quốc Mỹ cùng bọn tay sai tại miền nam.
Giai đoạn 2:65-75( quyết tâm đánh thắng giặc Mỹ)
Mở bài: Bước vào cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước Cách mạng Việt Nam có những thuận lợi
như tại miền Bắc kế hoachj 5 năm lần thứ nhất đã đạt được nhiều thành tựu về mặt kinh tế văn hóa,
tăng sức chi viện cho cách mạng miền Nam. Tại miền Nam , các cuộc đấu tranh của quân ta có bước
phát triển mới tương đối khả quan, Tuy nhiên trong bối cảnh thế giới ngày càng biến đông, mqh
Trung Quốc với Liên Xô ngày càng trở nên gay gắt, kết hợp với Mỹ mở cuộc chiến tranh cục bộ
xâm lược miền Nam đã gây ra nhiều bất lợi cho cách mạng Miền Nam.
Thân bài: Trong tình hình đó, hội nghị trung ương 11 (3/1965) và hội nghị trung ương 12(12/1965)
đã đề ra nội dung đường lối kháng chiến chống Mỹ, cứu nước trên phạm vi cả nước. Nội dung đường lối:
Quyết tâm chiến lược: chiến tranh cục bộ của Mỹ được tiến hành trong thế thua, thất bại và bị
động . Chiến lược của Mỹ trong chiến tranh miền nam chứa nhiều mâu thuẫn, không thể nào cứu
vãn được tình thế nguy khốn tại Việt Nam. Trên cơ sở đó, Đảng phát động cuộc kháng chiến chống
mỹ cứu nước trong phạm vi toàn quốc.( hơi lặp phần trên), coi nhiệm vụ chống mỹ cứu nước là
nhiệm vụ thiêng liêng của toàn dân tộc
Khẩu hiệu: nêu cao khẩu hiệu” tất cả quyết tâm đánh thắng giặc Mỹ xâm lược”
Phương châm chỉ đạo chiến lược:kháng chiến lâu dài, dựa vào sức mình là chính. Tuy nhiên phải
tranh thủ thời cơ giành thắng lợi quyết định trong thời gian tương đối ngắn trên chiến trường miền Nam.
Tư tưởng chỉ đạo đối với miền Nam: giữ vững và phát triển thế tiến công, kiên quyết tiến công và
liên tục tiến công. Kiên trì phương châm kết hợp đấu tranh quân sự và đấu chan chính trị, triệt để
thực hiện ba mũi giáp công, đánh định trên ba vùng chiến lược. Trong giai đoạn này đấu tranh quân
sự có tác dụng trực tiếp và giữ vị trí đặc biệt quan trọng.
Tư tưởng chỉ đạo miền Bắc: chuyến hướng xây dựng kinh tế, đảm bảo tiếp tục xây dựng miễn bắc
vững mạnh kể cả trong điều kiện có chiến tranh, gia tăng chi viện cho cách mạng miền Nam, tích
cực chuẩn bị đề phóng đánh địch trong trường hợp địch mở rộng chiến tranh ra miền Bắc.
Quan hệ và nhiệm vụ hai miền: xác định miền Nam là tiền tuyến lớn, miền Bắc hậu phương lớn. hai
nhiệm vụ không thể tách rời, gắn bó mật thiết với nhau.
Kết bài: Nghị quyết hội nghị trung ương 11 và 12 năm 1965 đã thể hiện tư tưởng nẵm vững, giương
cao ngọn cờ độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, tiếp tục tiến hành đồng thời các chiến lược cách
mạng của Đảng thực hiện mục tiêu quyết tâm đánh thắng giặc Mỹ xâm lược, giải phóng miền Nam,
thống nhất đất nước. Đó là đường lối chiến tranh nhân dân , là cơ sở đẻ Đảng ta lãnh đạo đưa cuộc
kháng chiến chống Mỹ cứu nước đi tới thắng lợi vẻ vang. So sánh:
Phạm vi đường lối kháng chiến chống Mỹ
trong giai đoạn 2 đảng đề ra đường lối kháng chiến
chống Mỹ trên phạm vi cả nước.
Nhiệm vụ mỗi miền nhưng giai đoạn 2 thì M.Bắc k chỉ xd cnxh mà còn phải tăng gia sx viện trợ
cho miền nam và chiến đấu.
Vị trí vai trò của mỗi miền trong 2 giai đoạn
Con đường thống nhất đất nước. Gd1 thì kiên trì theo hiệp định giơ ne vơ còn gd2 thì quyết tâm đánh thắng Chương III
7. Đảng lãnh đạo đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa. (1986- nay)
Quá trình đổi mới tư duy công nghiệp hóa:
Mở bài : Trên thế giới toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế trở thành xu hướng tất yếu, cách mạng khoa
học công nghệ đang diễn ra mạnh mẽ. Trong nước, do tiến hành xây dựng xã hội chủ nghĩa trong
bối cảnh sau nhiều năm chiến tranh tàn phá, Mỹ cấm vận , vừa xây dựng vừa chống lại cá thế lực
thù địch ở biên giới tổ quốc từ cuối những năm 70 đến giữa nhưng năm 80, Việt Nam đã lâm vào
cuộc khủng hoảng kinh tế kéo dài.
Thân bài: Trong đại hội 6 năm 1986, với tinh thần nhìn thẳng vào sự thật, đánh giá đúng sự thật, nói
rõ sự thật, Đảng đã chỉ ra nguyên nhân của những khuyết điểm trong giai đoạn 1975 đến 1986 đó là do : - sai
lầm trong việc xác định mục tiêu và bước đi, về xây dựng cơ sở vật chất kinh tế, cải
tọa xã hội và quản lý kinh tế,
- do sai lầm trong việc cơ cấu kinh tế( chưa kết hợp chặt chẽ công nghiệp với nông nghiệp,
quá thiên về công nghiệp nặng và những công tình quy mô lớn), do tử tưởng chỉ đạo chủ
quan nóng vội, muốn bỏ qua những bước đi cần thiết
- sai lầm do chưa thực hiện nghiêm tức nghị quyết đại hội đảng 5.(chưa thực sự coi nông
nghiệp là mặt trận hàng đầu, công nghiệp nặng không phục vụ kịp thời công nghiệp nhẹ và nông nghiệp)
Từ việc chỉ ra sai lầm, Đảng đã chuyển trọng tâm từ phát triển công nghiệp năng sang thực hiện
bằng được ba chương trình cụ thể bao gồm lương thực thực phẩm, hàng tiêu dùng, hàng xuất khẩu
trong những năm còn lại của chặng đường đầu tiên.
- Nhiệm vụ bao trùm: ổn định mọi mặt tình hình kinh tế xã hội
- Trọng tâm: thực hiện cho bằng được ba chương trình lương thực thực phẩm, hàng tiêu dùng, hàng xuất khẩu
- Nội dung bước đi phương thức tiến hành:
CNH phải xuất phát từ nhu cầu thực tiễn, coi trọng tính hiệu quả của các chương trìn đầu tư
Bố trí lại cơ cấu sản xuất, điueef chỉnh cơ cấu đầu tư, xác định rõ cơ cấu kinh tế
lúc này chưua phải là cơ cấu công -nông hiện đại mà là cơ cấu nông- công- dịch vụ
Thừa nhận sự tồn tại của nhiều thành phần kinh tế, nhiều hình thức sở hữu trong quá tình công nghiệp hóa
Đại hội 6 đánh dấu sự trưởng thành trong nhận thức của Đảng về con đường đi lên chủ nghĩa xã hội
ở nước tà, về CNH HDH. Đây là khởi điểm hết sức quan trọng trong quá trình đỏi mới tư duy về CNH sau này.
Hội nghị trung ương lần thứ 7 khóa 7 (1994) có bước đột phá trong nhận thức về khái niệm CNH HDH:
"Công nghiệp hóa, hiện đại hóa là quá trình chuyển đổi căn bản, toàn diện các hoạt động sản xuất,
kinh doanh, dịch vụ và quản lý kinh tế, xã hội từ sử dụng lao động thủ công là chính sang sử dụng
một cách phổ biến sức lao động cùng với công nghệ, phương tiện và phương pháp tiên tiến, hiện
đại, dựa trên sự phát triển công nghiệp và tiến bộ khoa học - công nghệ, tạo ra năng suất lao động xã hội cao". Điểm mới:
- CNH phải gắn liền với HDH, cốt lõi của CNH HDH là phát triển LLSX, phạm vị được
mở rộng, không phải chỉ là sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế mà là sự chuyển đổi căn bản,
toàn diện mọi hoạt động sản xuất kinh doanh dịch vụ quản lý xã hội…
- Tầm nhìn mới về khả năng đưa đất nước bước sang thời kỳ phát triển mới- thời kỳ đẩy
mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa
Đại hội VIII của Đảng (tháng 6-1996) nhìn lại đất nước sau mười năm đổi mới đã có nhận định,
quan trọng: nước ta đã ra khỏi khủng hoảng kinh tế - xã hội, nhiệm vụ đề ra cho chặng đường đầu
của thời kỳ quá độ là chuẩn bị tiền đề cho công nghiệp hóa đã cơ bản hoàn thành cho phép nước ta
chuyển sang thời kỳ mới đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Đại hội IX (tháng 4-2001), Đại hội X (tháng 4-2006) và Đại hội XI (tháng 1- 2011) của Đảng, bổ
sung và nhấn mạnh một số điểm mới về mục tiêu, con đường công nghiệp hóa rút ngắn ở nước ta,
về công nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn với kinh tế tri thức, công nghiệp hóa, hiện đại hóa và phát triển nhanh, bền vững.
8. Đảng lãnh đạo xây dựng nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.