Nội dung, phương thức Đảng lãnh đạo giáo dục và đào tạo hiện nay | Tiểu luận xây dựng đảng

Giáo dục Việt Nam từ khi bắt đầu thời kỳ đổi mới đến nay. Những điểm mới trong văn kiện Đại hội Đảng lần thứ XIII về giáo dục và đào tạo. Thực trạng việc đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo ở Việt Nam hiện nay. Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời đọc đón xem!

Môn:

Xây dựng Đảng 8 tài liệu

Thông tin:
38 trang 3 tuần trước

Bình luận

Vui lòng đăng nhập hoặc đăng ký để gửi bình luận.

Nội dung, phương thức Đảng lãnh đạo giáo dục và đào tạo hiện nay | Tiểu luận xây dựng đảng

Giáo dục Việt Nam từ khi bắt đầu thời kỳ đổi mới đến nay. Những điểm mới trong văn kiện Đại hội Đảng lần thứ XIII về giáo dục và đào tạo. Thực trạng việc đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo ở Việt Nam hiện nay. Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời đọc đón xem!

23 12 lượt tải Tải xuống
HỌC VIỆN BÁO CHÍ VÀ TUYÊN TRUYỀN
KHOA XÂY DỰNG ĐẢNG
TIỂU LUẬN
MÔN: XÂY DỰNG ĐẢNG
Đề tài:
NỘI DUNG, PHƯƠNG THỨC ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM
LÃNH ĐẠO GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HIỆN NAY
Họ và tên: Nguyễn Đức Bách
Mã sinh viên: 216070009
Lớp: Báo mạng điện tử K41 (Tín chỉ 3)
Hà Nội, 2021
HỌC VIỆN BÁO CHÍ VÀ TUYÊN TRUYỀN
KHOA XÂY DỰNG ĐẢNG
TIỂU LUẬN
MÔN: XÂY DỰNG ĐẢNG
Đề tài:
NỘI DUNG, PHƯƠNG THỨC ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM
LÃNH ĐẠO GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HIỆN NAY
Họ và tên: Nguyễn Đức Bách
Mã sinh viên: 216070009
Lớp: Báo mạng điện tử K41 (Tín chỉ 3)
Hà Nội, 2021
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU……………………………………………...………………...……….1
CHƯƠNG I: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LUẬN CHUNG………………..………
3
1.1. ……………………………………..Một số khái niệm liên quan
……….3
1.2. Nội dung Đảng lãnh đạo giáo dục - đào tạo……………………………4
1.3. Phương thức Đảng lãnh đạo giáo dục - đào
tạo………………………..5
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG CỦA GIÁO DỤC - ĐÀO TẠO VIỆT NAM
HIỆN NAY……………………………………………………………………...7
2.1. Giáo dục Việt Nam từ khi bắt đầu thời kỳ đổi mới đến nay……………7
2.2. Những điểm mới trong văn kiện Đại hội Đảng lần thứ XIII về giáo dục
và đào tạo………………………………………………………………………..7
2.3. Thực trạng việc đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục đào tạo Việt
Nam hiện
nay…………………………………………………………………..11
2.3.1. Một số thành tựu đã đạt
được……………………………………...13
2.3.1.1. Giáo dục mầm non……………………………………………
13
2.3.1.2. Giáo dục phổ thông…………………………………………..14
2.3.1.3. Giáo dục đại học……………………………………………...16
2.3.2. Những hạn chế còn tồn
đọng……………………………………….19
CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐỂ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG
GIÁO DỤC - ĐÀO TẠO Ở VIỆT NAM HIỆN NAY ………………………20
KẾT LUẬN……………………………………………………………………22
DANH MỤC TÀI LIỆU TRÍCH DẪN………………………………………23
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO…………………………………….23
1
MỞ ĐẦU
1. Lý do lựa chọn đề tài
Giáo dục đào tạo một trong những nhân tố cùng quan trọng
góp phần vào sự phát triển chung của một quốc gia. không chỉ thể hiện
trình độ phát triển của một quốc gia, mà còn có mối liên kết vô cùng chặt chẽ
với sự phát triển về chính trị - hội của quốc gia đó. Trong thời đại công
nghệ 4.0, giáo dục đào tạo được xem như trọng tâm trong sự phát triển
của các quốc gia trên thế giới, và Việt Nam cũng không phải là ngoại lệ. Trải
qua 35 năm từ khi bắt đầu thực hiện công cuộc “Đổi mới”, Đảng ta luôn coi
trọng vai trò của giáo dục đào tạo đối với sự phát triển của đất nước trong
thời kỳ công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước. Hội nghị Trung ương Đảng
lần thứ hai khóa VIII (tháng 12-1996) cũng đã chỉ rõ rằng “giáo dục-đào tạo
quốc sách hàng đầu”. vậy, tôi quyết định lựa chọn đề tài “Nội dung,
phương thức Đảng lãnh đạo giáo dục đào tạo hiện nay” làm đề tài cho
bài tiểu luận của mình!
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục đích
Trên sở nghiên cứu một số vấn đề luận về nội dung, phương
thức Đảng lãnh đạo giáo dục đào tạo hiện nay, từ đó đánh giá thực
trạng giáo dục và đào tạo Việt Nam dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản,
đồng thời đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng giáo dục
đào tạo trong tình hình mới.
2.2. Nhiệm vụ
- Nêu bật được những khái niệm liên quan đến nội dung, phương thức
Đảng lãnh đạo giáo dục-đào tạo hiện nay.
- Đánh giá thực trạng, chỉ ra ưu điểm và khuyết điểm còn tồn đọng.
- Đề xuất một số giải pháp để nâng cao chất lượng giáo dục trong tình
hình mới.
2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu nội dung, phương thức Đảng lãnh đạo giáo dục
và đào tạo hiện nay.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Vấn đề đổi mới của giáo dục và đào tạo Việt Nam hiện nay.
4. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
4.1. Cơ sở lý luận
Đề tài của tiểu luận dựa nghiên cứu dựa trên sở luận của chủ nghĩa
Mác Lênin tưởng Hồ Chí Minh, những nội dung, phương thức
quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về giáo dục-đào tạo hiện nay.
4.2. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu của bài tiểu luận này gồm có: phương pháp
lịch sử, phương pháp logic, phương pháp phân tích tổng hợp, phương
pháp so sánh.
5. Kết cấu của bài tiểu luận
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Danh mục Tài liệu trích dẫn Danh
mục Tài liệu tham khảo, bài luận được chia thành 3 chương, 6 tiết 3 tiểu
tiết.
3
NỘI DUNG
CHƯƠNG 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG
1.1. Một số khái niệm liên quan
Theo cuốn Từ điển Tiếng Việt giáo dụcdo Hoàng Phê chủ biên, là hoạt
động tác động có hệ thống đến sự phát triển tinh thần, thể chất của một người
nào đó làm cho người ấy dần dần được những phẩm chất năng lực như
yêu cầu đề ra; hoạt động tác động hệ thống đến người nào đóđào tạo
làm cho người ấy có những năng lực chuyên môn, nghiệp vụ theo những tiêu
chuẩn nhất định.
Giáo dục theo nghĩa chunghoạt động trao truyền kiến thức, kỹ năng
và thói quen từ thế hệ này sang thế hệ khác. Giáo dục thường diễn ra dưới sự
hướng dẫn của người khác, nhưng cũng thể thông qua tự học của mỗi
người. Giáo dục được chia thành các giai đoạn khác nhau hướng đến sự hoàn
thiện nhân cách con người.
Đào tạohoạt động trang bị kiến thứcrèn luyện các kỹ năng nghề
nghiệp để người học lĩnh hội và nắm vững tri thức, kỹ năng nghề nghiệp một
cách hệ thống, giúp họ khả năng đảm nhận được một công việc nhất
định trong xã hội.
Như vậy, hoạt động cung cấp kiến thức rèngiáo dục - đào tạo
luyện kỹ năng nhằm hình thành những năng lực phẩm chất cho người học
theo những tiêu chuẩn nhất định của bậc học, ngành học.
Lãnh đạo quá trình gây ảnh hưởng dẫn dắt hành vi của nhân
hay nhóm người nhằm hướng tới mục tiêu của tổ chức. Nhiệm vụ lãnh đạo có
thể thuộc một người hoặc một tổ chức.
Đảng lãnh đạo khái niệm chỉ chức năng, chức năng lãnh đạo của tổ
chức đảng, khác với chức năng quản của Nhà nước, hoặc chức năng tập
hợp quần chúng của các đoàn thể chính trị hội. Khái niệm Đảng lãnh đạo
1
được các nhà kinh điển Mác-Lênin nêu ra vào những năm cuối của thế kỷ
XIX, khái
4
niệm này được hiểu là một hình thức của cuộc đấu tranh giai cấp của giai cấp
công nhân chống áp bức, bóc lột, thực hiện vai trò tiên phong, phụng sự Tổ
quốc phục vụ nhân dân để được sự đồng tình, ủng hộ một cách tự
nguyện của đại đa số nhân dân lao động đối với Đảng của giai cấp công
nhân.
Như vậy thể hiểu sự địnhĐảng lãnh đạo giáo dục - đào tạo
hướng, dẫn dắt của Đảng đối với lĩnh vực giáo dục - đào tạo bằng quan điểm,
đường lối thông qua các chính sách, pháp luật của Nhà nước thực hiện
mục tiêu cải cách, phát triển và đổi mới giáo dục - đào tạo góp phần nâng cao
đời sống hội, đưa đất nước ngày một phát triển vươn lên trong thời kỳ
công nghiệp hóa - hiện đại hóa.
1.2. Nội dung Đảng lãnh đạo giáo dục - đào tạo
Đảng lãnh đạo về chính trị, tưởng: Đảng vạch ra đường lối, chủ
trương tuyên truyền, vận động xây dựng nền giáo dục Việt Nam hướng
đến mục tiêu nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực bồi dưỡng nhân tài, tạo
nên con người mới hội chủ nghĩa “vừa hồng, vừa chuyên”. Bên cạnh đó,
định hướng nội dung, hình thức giáo dục tưởng phù hợp với người dạy
người học.
Đảng lãnh đạo về chuyên môn: Đảng đề ra các quan điểm, giải pháp
phát triển giáo dục, đào tạo như:
- Lãnh đạo đổi mới duy giáo dục một cách nhất quán, từ mục tiêu,
chương trình, nội dung, phương pháp đến cấu hệ thống tổ chức,
chế quản để tạo được chuyển biến căn bản toàn diện của nền giáo
dục nước nhà, tiếp cận trình độ giáo dục thế giới.
- Lãnh đạo xây dựng nền giáo dục hiện đại, bảo đảm công bằng về hội
học tập cho mọi người, tạo điều kiện để ai cũng được học hành, người
nghèo các đối tượng chính sách được nhà nước cộng đồng giúp đỡ
có cơ hội học tập.
1
- Lãnh đạo hoàn thiện ổn định lâu dài hệ thống giáo dục quốc dân; chú
trọng phân luồng đào tạo sau trung học phổ thông; bảo đảm liên thông
giữa các cấp đào tạo. Đổi mới giáo dục đại học, xây dựng một số trường
đại học
5
đạt đẳng cấp quốc tế, đào tạo nhân tài cho đất nước. Mở rộng quydạy
nghề trung học chuyên nghiệp, phát triển nâng cao chất lượng các
trung tâm giáo dục cộng đồng, tích cực triển khai hình thức giáo dục từ
xa; động viên nhân dân tham gia xã hội hóa công tác giáo dục - đào tạo…
Đảng lãnh đạo về tổ chức, cán bộ ngành giáo dục đào tạo: Đảng
giới thiệu, bố trí các đảng viên ưu nắm giữ những vị trí lãnh đạo, quản
chủ chốt trên lĩnh vực giáo dục, đào tạo. Đồng thời, Đảng quan tâm đào tạo,
bồi dưỡng đội ngũ cán bộ quản giáo dục đào tạo đủ số lượng, chất
lượng và có cơ chế chính sách bố trí, sử dụng cán bộ hợp lý đối với họ.
Đảng lãnh đạo xây dựng tổ chức đảng đảng viên trong lĩnh vực
giáo dục đào tạo: Đảng lãnh đạo xây dựng các tổ chức đảngđảng viên
trong sạch, vững mạnh trong các quan, địa phương, đơn vị trên lĩnh vực
giáo dục đào tạo. Phấn đấu các tổ chức đảng trong tất cả các hình thức
đào tạo. Giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm cho các đơn vị đào tạo.
Đảng lãnh đạo Mặt trận Tổ quốc các đoàn thể nhân dân: Đảng
lãnh đạo các tổ chức chính trị - hội tham gia xây dựng hoạch định chính
sách về giáo dục - đào tạo.chế để các đoàn thể nhân dân tham gia vào
việc hợp tác song phương, đa phương về giáo dục, đào tạo. Đảng tổ chức
thực hiện thành công những chủ trương đó tham gia hiệu quả công tác
xây dựng chính quyền, xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh.
1.3. Phương thức Đảng lãnh đạo giáo dục - đào tạo
Đảng lãnh đạo bằng cương lĩnh, nghị quyết văn kiện của Đảng:
Nghị quyết của Hội nghị Trung ương 2 khóa VIII “về định hướng chiến lược
phát triển giáo dục - đào tạo trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa
nhiệm vụ đến năm 2020”, hay như Nghị quyết số 29-NQ/TW của Hội nghị
Trung ương 8 khóa XI “về đổi mới căn bản giáo dục và đào tạo”.
Đảng lãnh đạo thông qua công tác tuyên truyền, vận động: Để giáo
dục, đào tạo là quốc sách hàng đầu cần phải đổi thimới căn bản, toàn diện các
mặt
6
hướng tới giáo dục con người phát triển toàn diện phát huy được tiềm
năng, khả năng sáng tạo của mỗi cá nhân.
Đảng lãnh đạo Nhà nước thể chế hóa đường lối, quan điểm về giáo
dục đào tạo bằng pháp luật chính sách của Nhà nước: Đảng thể chế
hóa đường lối, quan điểm về giáo dục đào tạo bằng pháp luật chính
sách của Nhà nước như Luật Giáo dục, Luật Giáo dục đại học… Lãnh đạo
Nhà nước đổi mới nâng cao năng lực quản giáo dục đào tạo. Nhà
nước thực hiện đúng chức năng định hướng phát triển, tạo lập khung pháp
kiểm tra, thanh tra, giám sát việc thực thi pháp luật. tạo môi trường cạnh
tranh lành mạnh trong giáo dục đào tạo, chống bệnh thành tích hình
thức trong giáo dục và đào tạo.
Đảng lãnh đạo thông qua các tổ chức đảng đảng viên hoạt động
trong các quan quản giáo dục, đào tạo: Đảng bố trí, phân công cán bộ,
đảng viên nắm giữ các vị trí chủ chốt, nhất vai trò của người đứng đầu
trong bộ máy quản nhà nước về giáo dục đào tạo. Đồng thời phát huy
vai trò gương mẫu của cán bộ, đảng viên trong thực hiện chủ trương, chính
sách của Đảng và Nhà nước về giáo dục và đào tạo.
Đảng lãnh đạo thông qua công tác kiểm tra, giám sát việc thực hiện
đường lối phát triển giáo dục của Đảng. Tăng cường kiểm tra, giám sát hoạt
động giáo dục đào tạo để kịp thời chấn chỉnh những tiêu cực, lệch lạc
trong phát triển giáo dục và đào tạo.
7
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG VIỆC ĐỔI MỚI GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO VIỆT
NAM HIỆN NAY
2.1. Giáo dục Việt Nam từ khi bắt đầu thời kỳ đổi mới đến nay
Đại hội VI của Đảng Cộng sản Việt Nam tháng 12/1986 đã mở đầu cho
công cuộc đổi mới toàn diện ở Việt Nam. Chủ trương của ngành trong thời kỳ
này đa dạng hóa các loại hình trường, lớp, các hình thức đào tạo, quy chế
các trường, lớp dân lập, tư thục đã được ban hành.
Từ năm 1997 đến nay, Bộ Giáo dục và Đào tạo lần lượt qua các thời kỳ
lãnh đạo của các Bộ trưởng như Bộ trưởng Nguyễn Minh Hiên, Bộ trưởng
Nguyễn Thiện Nhân, Bộ trưởng PhạmLuận, Bộ trưởng Phùng Xuân Nhạ
và từ tháng 4-2021 đến nay là Bộ trưởng Nguyễn Kim Sơn.
Giáo dục trong giai đoạn này đã đáp ứng được bản nhu cầu học tập
ngày càng tăng của nhân dân. Thực hiện được các mục tiêu lớn trong Chiến
lược phát triển giáo dục: nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân
tài phục vụ cho sự nghiệp phát triển đất nước và hội nhập quốc tế thành công.
2.2. Những điểm mới trong văn kiện Đại hội Đảng lần thứ XIII về giáo
dục và đào tạo
Một , về đề mục, các văn kiện lần này như trong Báo cáo Chính trị
tập trung đề cập đến giáo dục đào tạo mục V, so với Đại hội XII, tên đề
mục đã thay cụm từ bằng cụm từ chất lượng nguồn“phát triển” “nâng cao”
nhân lực thêm cụm từ . Trong Chiến lược phát“phát triển con người”
triển kinh tế-xã hội giai đoạn 2021-2030, vấn đề này được đề cập tiểu mục
3, phần V, phương hướng, nhiệm vụ, giải pháp phát triển kinh tế-xã hội với
tiêu đề: “Phát triển nguồn nhân lực, giáo dục đào tạo đáp ứng yêu cầu
nhân lực chất lượng cao của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ hội
nhập quốc tế”. Điểm mới lần này trực tiếp đề cập đến giáo dục-đào tạo đáp
ứng yêu cầu nhân lực chất lượng cao của cuộc Cách mạng công nghiệp lần
thứ tư và hội nhập
8
quốc tế, còn trước đây chỉ nhấn mạnh việc “phát triển nhanh giáo dục
đào tạo”.
Hai , văn kiện đã tiếp tục khẳng định vị trí, vai trò quan trọng của
giáo dục đào tạo, yêu cầu phải “Xây dựng đồng bộ thể chế, chính sách để
thực hiện hiệu quả chủ trương giáo dục đào tạo cùng với khoa học
công nghệ quốc sách hàng đầu, động lực then chốt để phát triển đất
nước” [2; tr.136]. Văn kiện lần này yêu cầu xác định mục tiêu của giáo
dục và đào tạo trong giai đoạn tới, nhằm xây dựng con người Việt Nam phát
triển toàn diện, sức khỏe, năng lực, trình độ, ý thức, trách nhiệm cao
đối với bản thân, gia đình, hội Tổ quốc “Chú trọng giáo dục phẩm
chất, năng lực sáng tạo các giá trị cốt lõi, nhất giáo dục tinh thần yêu
nước, tự hào, tự tôn dân tộc, khơi dậy khát vọng phát triển, xây dựng bảo
vệ Tổ quốc” [2; tr.136]. Gắn giáo dục tri thức, đạo đức, thẩm mỹ, kỹ năng
sống với giáo dục thể chất, nâng cao tầm vóc con người Việt Nam, đáp ứng
yêu cầu xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Ba là, nhấn mạnh giáo dục đào tạo phải thích ứng với cuộc Cách
mạng công nghiệp lần thứ hội nhập, do vậy phải đẩy mạnh phát triển
nguồn nhân lực, nhất nhân lực chất lượng cao. Phát triển đội ngũ chuyên
gia, nhà khoa học đầu ngành; chú trọng đội ngũ nhân lực kỹ thuật, nhân lực
số, nhân lực quản trị công nghệ, nhân lực quản lý, quản trị doanh nghiệp;
nhân lực quản hội tổ chức cuộc sống, chăm sóc con người. Điểm
mới lần này nhấn mạnh đổi mới chế độ tuyển dụng, sử dụng, trọng dụng nhân
tài trong quản lý, quản trị nhà nước, khoa học, công nghệ đổi mới sáng
tạo. Đặc biệt, chú ý phát hiện, bồi dưỡng, đãi ngộ, thu hút nhân tài cho phát
triển kinh tế-xã hội. Đồng thời, đổi mới nâng cao chất lượng giáo dục
nghề nghiệp theo hướng mở, linh hoạt; bảo đảm thống nhất với chủ trương
đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục đào tạo. Tập trung nâng cao chất
lượng nguồn nhân lực, chuyển dịch nhanh cấu lao động, nhất nông
thôn; giảm tỉ lệ lao động khu vực phi chính thức. Hình thành đội ngũ lao
động, lành nghề, góp phần
9
năng cao năng lực cạnh tranh quốc gia, gắn kết chặt chẽ giữa đào tạo sử
dụng lao động.
Bốn là, hoàn thiện hệ thống giáo dục quốc dâncụ thể hóa yêu cầu , sắp
xếp lại hệ thống trường học, phát triển hài hòa giữa giáo dục công lập
ngoài công lập, giữa các vùng, miền, ưu tiên các vùng đặc biệt khó khăn,
vùng dân tộc thiểu số, biên giới, hải đảo các đối tượng chính sách. Đa
dạng hóa các loại hình đào tạo, đặc biệt chú trọng giáo dục mầm non, tiểu
học trong điều kiện mới, tạo tiền đề bảo đảm điều kiện thuận lợi, để mỗi
người dân đều được thụ hưởng một cách công bằng thành quả của nền giáo
dục. Thúc đẩy xây dựng xã hội học tập, học tập suốt đời, củng cố và nâng cao
chất lượng phổ cập giáo dục. Thực hiện cơ chế tự chủ đối với đào tạo bậc đại
học phù hợp với xu thế chung của thế giới, văn kiện Đại hội đại biểu toàn
quốc lần thứ XIII của Đảng cũng đã nêu: “Có cơ chế hỗ trợ xây dựng một số
trường đại học lởn và đại học sư phạm trở thành những trung tâm đào tạo có
uy tín trong khu vực thế giới” [2; tr. 234]. Xây dựng các chế, chính
sách giải pháp để đào tạo lại lực lượng lao động phải chuyển đổi nghề
nghiệp do quá trình chuyển dịch cấu kinh tế, đổi mới công nghệ tác
động của Cách mạng công nghiệp lần thứ tư.
Năm là, tiếp tục thực hiện các hiệm vụ phát triển giáo dục đào tạo.
Thực hiện phổ cập giáo dục mầm non và giáo dục tiểu học bắt buộc, đưa vào
chương trình giáo dục phổ thông nội dung kỹ năng số và ngoại ngữ tối thiểu,
chú trọng xây dựng nền tảng kỹ năng nhận thức hành vi cho học sinh phổ
thông. Nâng cao chất lượng, hiệu quả việc dạy học ngoại ngữ, coi trọng
việc dạy. học sử dụng tiếng Anh. Đẩy mạnh phân luồng sau trung học
sở; định hướng nghề nghiệp ở trung học phổ thông. Giảm tỉ lệ mù chữ ở vùng
đặc biệt khó khăn vùng dân tộc thiểu số. Tạo chuyển biến căn bản, mạnh
mẽ về chất lượng, hiệu quả giáo dục đào tạo. Nghiên cứu để hoàn thiện,
ổn định hệ thống sách giáo khoa chế độ thi cử các cấp học. Chuyển
mạnh quá trình giáo dục từ chủ yếu trang bị kiến thức sang phát triển toàn
1
diện năng lực phẩm chất người học; từ học chủ yếu trên lớp sang tổ chức
hình thức học
10
tập đa dạng, chú ý dạy học trực tuyến qua Internet, truyền hình, cấc hoạt
động xã hội. “Đào tạo con người theo hướng đạo đức, kỷ luật, kỷ cương,
ý thức trách nhiệm công dân, hội; kỹ năng sống, kỹ năng làm việc,
ngoại ngữ, công nghệ thông tin, công nghệ số, duy sáng tạo hội nhập
quốc tế” [2; tr. 233].
Sáu là, xây dựng hoàn thiện thể chế, chính sách phát triển giáo dục
Việt Nam trong điều kiện kinh tế thị trường hội nhập quốc tế, “Lấy chất
lượng và hiệu quả đầu ra làm thước đo. Xây dựng triển khai thực hiện lộ
trình tiến tới miễn học phí đối với học sinh phổ thông, trước hết đối với
các học sinh tiểu học trung học sở” [2; tr.138]. Đồng thời, hoàn thiện
cơ chế, chính sách phát triển các cơ sở đào tạo ngoài công lập phù hợp với xu
thế của thế giới điều kiện của Việt Nam trên sở bảo đảm công bằng
hội các giá trị bản của định hướng hội chủ nghĩa. Nhấn mạnh hơn
yêu cầu thực hiện hiệu quả các chính sách hội trong giáo dục đào
tạo. Tiếp tục thực hiện chế tự chủ một số trường phổ thông tại các đô thị
lớn, các nơiđiều kiện, thí điểm cơ chế cho thuê một số sở giáo dục sẵn
có theo nguyên tắc bảo đảm tất cả học sinh được đến trường.
Bảy là, tiếp tục hoàn thiện các khâu, các yếu tố của quá trình đào tạo
theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa hội nhập quốc tế. Đẩy mạnh đổi mới
đồng bộ, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản nhà nước, quản quản trị
nghiệp vụ chuyên môn trong giáo dục đào tạo, từng bước thực hiện
hiệu quả chế tự chủ gắn với trách nhiệm giải trình của các sở giáo dục
đào tạo. Xây dựng môi trường giáo dục lành mạnh, kiên quyết khắc phục
bệnh thành tích, ngăn ngừa xử nghiêm các tiêu cực trong giáo dục
đào tạo. Hoàn thiện thực hiện ổn định các phương thức đánh giá, kiểm
định chất lượng giáo dục đào tạo, thi tốt nghiệp trung học phổ thông
tuyển sinh vào các trường đại học, cao đẳng đào tạo nghề. Xây dựng
thực hiện hiệu quả chiến lược hợp tác hội nhập quốc tế về giáo dục
đào tạo.
1
Tám là, đặt ra mục tiêu Việt Nam tham gia thị trường đào tạo nhân lực
quốc tế, vậy yêu cầu cần hoàn thiện chế, chính sách để đẩy mạnh
nâng
11
cao chất lượng, hiệu quả nghiên cứu khoa học chuyển giao công nghệ của
các sở giáo dục đào tạo. “Gắn kết chặt chẽ giáo dục đào tạo với
nghiên cứu, triển khai, ứng dụng các thành tựu khoa học công nghệ mới;
hình thành các trung tâm nghiên cứu xuất sắc, các nhóm đổi mới sáng tạo
mạnh” [2; tr.138]. Thực hiện đào tạo theo nhu cầu của thị trường lao động,
cùng với đề cao vị trí, vai trò trách nhiệm hội, cần đổi mới mạnh mẽ
chính sách đãi ngộ, chăm lo xây dựng đội ngũ nhà giáo cán bộ quản
giáo dục khâu then chốt, sắp xếp, đổi mới căn bản hệ thống các sở đào
tạo phạm, thực hiện đồng bộ các chế, chính sách giải pháp để cải
thiện mức sống, nâng cao trình độ chất lượng đội ngũ nhà giáo cán bộ
quản giáo dục. Đặt mục tiêu đến năm 2030, nền giáo dục Việt Nam đạt
trình độ tiên tiến trong khu vực.
Qua đó, ta thể thấy được nhiều ý nghĩa sâu sắc trong các điểm mới
về giáo dục và đào tạo của Đảng trong các văn kiện của Đại hội XIII:
- Khẳng định tính kế thừa, sự nhất quán trong quan điểm của Đảng ta
coi giao dục đào tạo quốc sách hàng đầu để Việt Nam phát triển
nhanh và bền vững, thực hiện khát vọng phát triển đất nước trong thời
gian tới.
- Thể hiện sự nhanh nhạy của Đảng, Nhà nước Việt Nam, thích ứng với
xu thế thời đại, tiếp thu những tinh hoa của nhân loại, thành tựu của
giáo dục và đào tạo trên thế giới, phù hợp với thực tiễn Việt Nam.
- Tiếp tục làm sáng tỏ hệ thống lý luận về con đường đi lên chủ nghĩa xã
hội Việt Nam, xây dựng nền kinh tế thị trường định hướng hội
chủ nghĩa, lộ trình bước đi phù hợp, lấy con người trung tâm,
trên nền tảng của sự phát triển giáo dục và đào tạo.
2.3. Thực trạng việc đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục đào tạo
Việt Nam hiện nay
Giáo dục và đào tạo luôn được coi là quốc sách hàng đầu, là sự nghiệp
của Đảng, của Nhà nướccủa toàn dân. Đầu tư cho giáo dục đầuphát
1
triển luôn được ưu tiên đi trước trong các chương trình, kế hoạch phát
triển kinh tế - hội nước ta. Nghị quyết số 29-NQ/TW về đổi mới căn
bản, toàn
| 1/38

Preview text:

HỌC VIỆN BÁO CHÍ VÀ TUYÊN TRUYỀN
KHOA XÂY DỰNG ĐẢNG TIỂU LUẬN
MÔN: XÂY DỰNG ĐẢNG Đề tài:
NỘI DUNG, PHƯƠNG THỨC ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM
LÃNH ĐẠO GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HIỆN NAY
Họ và tên: Nguyễn Đức Bách
Mã sinh viên: 216070009
Lớp: Báo mạng điện tử K41 (Tín chỉ 3) Hà Nội, 2021
HỌC VIỆN BÁO CHÍ VÀ TUYÊN TRUYỀN
KHOA XÂY DỰNG ĐẢNG TIỂU LUẬN
MÔN: XÂY DỰNG ĐẢNG Đề tài:
NỘI DUNG, PHƯƠNG THỨC ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM
LÃNH ĐẠO GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HIỆN NAY
Họ và tên: Nguyễn Đức Bách
Mã sinh viên: 216070009
Lớp: Báo mạng điện tử K41 (Tín chỉ 3) Hà Nội, 2021 MỤC LỤC
MỞ ĐẦU……………………………………………...………………...……….1
CHƯƠNG I: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG………………..……… 3
1.1. Một số khái niệm liên quan…………………………………….. ……….3
1.2. Nội dung Đảng lãnh đạo giáo dục - đào tạo……………………………4
1.3. Phương thức Đảng lãnh đạo giáo dục - đào
tạo………………………..5
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG CỦA GIÁO DỤC - ĐÀO TẠO VIỆT NAM
HIỆN NAY……………………………………………………………………...7
2.1. Giáo dục Việt Nam từ khi bắt đầu thời kỳ đổi mới đến nay……………7
2.2. Những điểm mới trong văn kiện Đại hội Đảng lần thứ XIII về giáo dục
và đào tạo………………………………………………………………………..7
2.3. Thực trạng việc đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo ở Việt Nam hiện
nay…………………………………………………………………..11 2.3.1. Một số thành tựu đã đạt
được……………………………………...13
2.3.1.1. Giáo dục mầm non…………………………………………… 13
2.3.1.2. Giáo dục phổ thông…………………………………………..14
2.3.1.3. Giáo dục đại học……………………………………………...16 2.3.2. Những hạn chế còn tồn
đọng……………………………………….19
CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐỂ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG
GIÁO DỤC - ĐÀO TẠO Ở VIỆT NAM HIỆN NAY………………………20
KẾT LUẬN……………………………………………………………………22
DANH MỤC TÀI LIỆU TRÍCH DẪN………………………………………23
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO…………………………………….23 1 MỞ ĐẦU
1. Lý do lựa chọn đề tài
Giáo dục và đào tạo là một trong những nhân tố vô cùng quan trọng
góp phần vào sự phát triển chung của một quốc gia. Nó không chỉ thể hiện
trình độ phát triển của một quốc gia, mà còn có mối liên kết vô cùng chặt chẽ
với sự phát triển về chính trị - xã hội của quốc gia đó. Trong thời đại công
nghệ 4.0, giáo dục và đào tạo được xem như là trọng tâm trong sự phát triển
của các quốc gia trên thế giới, và Việt Nam cũng không phải là ngoại lệ. Trải
qua 35 năm từ khi bắt đầu thực hiện công cuộc “Đổi mới”, Đảng ta luôn coi
trọng vai trò của giáo dục và đào tạo đối với sự phát triển của đất nước trong
thời kỳ công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước. Hội nghị Trung ương Đảng
lần thứ hai khóa VIII (tháng 12-1996) cũng đã chỉ rõ rằng “giáo dục-đào tạo
là quốc sách hàng đầu”. Vì vậy, tôi quyết định lựa chọn đề tài “Nội dung,
phương thức Đảng lãnh đạo giáo dục và đào tạo hiện nay” làm đề tài cho
bài tiểu luận của mình!
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 2.1. Mục đích
Trên cơ sở nghiên cứu một số vấn đề lý luận về nội dung, phương
thức Đảng lãnh đạo giáo dục và đào tạo hiện nay, từ đó đánh giá thực
trạng giáo dục và đào tạo Việt Nam dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản,
đồng thời đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng giáo dục và
đào tạo trong tình hình mới. 2.2. Nhiệm vụ
- Nêu bật được những khái niệm liên quan đến nội dung, phương thức
Đảng lãnh đạo giáo dục-đào tạo hiện nay.
- Đánh giá thực trạng, chỉ ra ưu điểm và khuyết điểm còn tồn đọng.
- Đề xuất một số giải pháp để nâng cao chất lượng giáo dục trong tình hình mới. 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là nội dung, phương thức Đảng lãnh đạo giáo dục và đào tạo hiện nay.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Vấn đề đổi mới của giáo dục và đào tạo Việt Nam hiện nay.
4. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
4.1. Cơ sở lý luận
Đề tài của tiểu luận dựa nghiên cứu dựa trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa
Mác – Lênin và Tư tưởng Hồ Chí Minh, những nội dung, phương thức và
quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về giáo dục-đào tạo hiện nay.
4.2. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu của bài tiểu luận này gồm có: phương pháp
lịch sử, phương pháp logic, phương pháp phân tích và tổng hợp, phương pháp so sánh.
5. Kết cấu của bài tiểu luận
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Danh mục Tài liệu trích dẫn và Danh
mục Tài liệu tham khảo, bài luận được chia thành 3 chương, 6 tiết và 3 tiểu tiết. 3 NỘI DUNG CHƯƠNG 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG
1.1. Một số khái niệm liên quan
Theo cuốn Từ điển Tiếng Việt do Hoàng Phê chủ biên, giáo dục là hoạt
động tác động có hệ thống đến sự phát triển tinh thần, thể chất của một người
nào đó làm cho người ấy dần dần có được những phẩm chất và năng lực như
yêu cầu đề ra; đào tạo là hoạt động tác động có hệ thống đến người nào đó
làm cho người ấy có những năng lực chuyên môn, nghiệp vụ theo những tiêu chuẩn nhất định.
Giáo dục theo nghĩa chung là hoạt động trao truyền kiến thức, kỹ năng
và thói quen từ thế hệ này sang thế hệ khác. Giáo dục thường diễn ra dưới sự
hướng dẫn của người khác, nhưng cũng có thể thông qua tự học của mỗi
người. Giáo dục được chia thành các giai đoạn khác nhau hướng đến sự hoàn
thiện nhân cách con người.
Đào tạo là hoạt động trang bị kiến thức và rèn luyện các kỹ năng nghề
nghiệp để người học lĩnh hội và nắm vững tri thức, kỹ năng nghề nghiệp một
cách có hệ thống, giúp họ có khả năng đảm nhận được một công việc nhất định trong xã hội.
Như vậy, giáo dục - đào tạo là hoạt động cung cấp kiến thức và rèn
luyện kỹ năng nhằm hình thành những năng lực và phẩm chất cho người học
theo những tiêu chuẩn nhất định của bậc học, ngành học.
Lãnh đạo là quá trình gây ảnh hưởng và dẫn dắt hành vi của cá nhân
hay nhóm người nhằm hướng tới mục tiêu của tổ chức. Nhiệm vụ lãnh đạo có
thể thuộc một người hoặc một tổ chức.
Đảng lãnh đạo là khái niệm chỉ chức năng, chức năng lãnh đạo của tổ
chức đảng, khác với chức năng quản lý của Nhà nước, hoặc chức năng tập
hợp quần chúng của các đoàn thể chính trị xã hội. Khái niệm Đảng lãnh đạo 1
được các nhà kinh điển Mác-Lênin nêu ra vào những năm cuối của thế kỷ XIX, khái 4
niệm này được hiểu là một hình thức của cuộc đấu tranh giai cấp của giai cấp
công nhân chống áp bức, bóc lột, thực hiện vai trò tiên phong, phụng sự Tổ
quốc và phục vụ nhân dân để có được sự đồng tình, ủng hộ một cách tự
nguyện của đại đa số nhân dân lao động đối với Đảng của giai cấp công nhân.
Như vậy có thể hiểu Đảng lãnh đạo giáo dục - đào tạo là sự định
hướng, dẫn dắt của Đảng đối với lĩnh vực giáo dục - đào tạo bằng quan điểm,
đường lối và thông qua các chính sách, pháp luật của Nhà nước thực hiện
mục tiêu cải cách, phát triển và đổi mới giáo dục - đào tạo góp phần nâng cao
đời sống xã hội, đưa đất nước ngày một phát triển và vươn lên trong thời kỳ
công nghiệp hóa - hiện đại hóa.
1.2. Nội dung Đảng lãnh đạo giáo dục - đào tạo
Đảng lãnh đạo về chính trị, tư tưởng: Đảng vạch ra đường lối, chủ
trương và tuyên truyền, vận động xây dựng nền giáo dục Việt Nam hướng
đến mục tiêu nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực và bồi dưỡng nhân tài, tạo
nên con người mới xã hội chủ nghĩa “vừa hồng, vừa chuyên”. Bên cạnh đó,
định hướng nội dung, hình thức giáo dục tư tưởng phù hợp với người dạy và người học.
Đảng lãnh đạo về chuyên môn: Đảng đề ra các quan điểm, giải pháp
phát triển giáo dục, đào tạo như:
- Lãnh đạo đổi mới tư duy giáo dục một cách nhất quán, từ mục tiêu,
chương trình, nội dung, phương pháp đến cơ cấu và hệ thống tổ chức, cơ
chế quản lý để tạo được chuyển biến căn bản và toàn diện của nền giáo
dục nước nhà, tiếp cận trình độ giáo dục thế giới.
- Lãnh đạo xây dựng nền giáo dục hiện đại, bảo đảm công bằng về cơ hội
học tập cho mọi người, tạo điều kiện để ai cũng được học hành, người
nghèo và các đối tượng chính sách được nhà nước và cộng đồng giúp đỡ có cơ hội học tập. 1
- Lãnh đạo hoàn thiện và ổn định lâu dài hệ thống giáo dục quốc dân; chú
trọng phân luồng đào tạo sau trung học phổ thông; bảo đảm liên thông
giữa các cấp đào tạo. Đổi mới giáo dục đại học, xây dựng một số trường đại học 5
đạt đẳng cấp quốc tế, đào tạo nhân tài cho đất nước. Mở rộng quy mô dạy
nghề và trung học chuyên nghiệp, phát triển và nâng cao chất lượng các
trung tâm giáo dục cộng đồng, tích cực triển khai hình thức giáo dục từ
xa; động viên nhân dân tham gia xã hội hóa công tác giáo dục - đào tạo…
Đảng lãnh đạo về tổ chức, cán bộ ngành giáo dục và đào tạo: Đảng
giới thiệu, bố trí các đảng viên ưu tú nắm giữ những vị trí lãnh đạo, quản lý
chủ chốt trên lĩnh vực giáo dục, đào tạo. Đồng thời, Đảng quan tâm đào tạo,
bồi dưỡng đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục và đào tạo có đủ số lượng, chất
lượng và có cơ chế chính sách bố trí, sử dụng cán bộ hợp lý đối với họ.
Đảng lãnh đạo xây dựng tổ chức đảng và đảng viên trong lĩnh vực
giáo dục và đào tạo: Đảng lãnh đạo xây dựng các tổ chức đảng và đảng viên
trong sạch, vững mạnh trong các cơ quan, địa phương, đơn vị trên lĩnh vực
giáo dục – đào tạo. Phấn đấu có các tổ chức đảng trong tất cả các hình thức
đào tạo. Giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm cho các đơn vị đào tạo.
Đảng lãnh đạo Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân: Đảng
lãnh đạo các tổ chức chính trị - xã hội tham gia xây dựng hoạch định chính
sách về giáo dục - đào tạo. Có cơ chế để các đoàn thể nhân dân tham gia vào
việc hợp tác song phương, đa phương về giáo dục, đào tạo. Đảng tổ chức
thực hiện thành công những chủ trương đó và tham gia có hiệu quả công tác
xây dựng chính quyền, xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh.
1.3. Phương thức Đảng lãnh đạo giáo dục - đào tạo
Đảng lãnh đạo bằng cương lĩnh, nghị quyết và văn kiện của Đảng:
Nghị quyết của Hội nghị Trung ương 2 khóa VIII “về định hướng chiến lược
phát triển giáo dục - đào tạo trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa và
nhiệm vụ đến năm 2020”, hay như Nghị quyết số 29-NQ/TW của Hội nghị
Trung ương 8 khóa XI “về đổi mới căn bản giáo dục và đào tạo”.
Đảng lãnh đạo thông qua công tác tuyên truyền, vận động: Để giáo
dục, đào tạo là quốc sách hàng đầu cần phải đổi thimới căn bản, toàn diện các mặt 6
hướng tới giáo dục con người phát triển toàn diện và phát huy được tiềm
năng, khả năng sáng tạo của mỗi cá nhân.
Đảng lãnh đạo Nhà nước thể chế hóa đường lối, quan điểm về giáo
dục và đào tạo bằng pháp luật và chính sách của Nhà nước: Đảng thể chế
hóa đường lối, quan điểm về giáo dục và đào tạo bằng pháp luật và chính
sách của Nhà nước như Luật Giáo dục, Luật Giáo dục đại học… Lãnh đạo
Nhà nước đổi mới và nâng cao năng lực quản lý giáo dục và đào tạo. Nhà
nước thực hiện đúng chức năng định hướng phát triển, tạo lập khung pháp lý
và kiểm tra, thanh tra, giám sát việc thực thi pháp luật. tạo môi trường cạnh
tranh lành mạnh trong giáo dục và đào tạo, chống bệnh thành tích và hình
thức trong giáo dục và đào tạo.
Đảng lãnh đạo thông qua các tổ chức đảng và đảng viên hoạt động
trong các cơ quan quản lý giáo dục, đào tạo: Đảng bố trí, phân công cán bộ,
đảng viên nắm giữ các vị trí chủ chốt, nhất là vai trò của người đứng đầu
trong bộ máy quản lý nhà nước về giáo dục và đào tạo. Đồng thời phát huy
vai trò gương mẫu của cán bộ, đảng viên trong thực hiện chủ trương, chính
sách của Đảng và Nhà nước về giáo dục và đào tạo.
Đảng lãnh đạo thông qua công tác kiểm tra, giám sát việc thực hiện
đường lối phát triển giáo dục của Đảng. Tăng cường kiểm tra, giám sát hoạt
động giáo dục và đào tạo để kịp thời chấn chỉnh những tiêu cực, lệch lạc
trong phát triển giáo dục và đào tạo. 7 CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG VIỆC ĐỔI MỚI GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO VIỆT NAM HIỆN NAY
2.1. Giáo dục Việt Nam từ khi bắt đầu thời kỳ đổi mới đến nay
Đại hội VI của Đảng Cộng sản Việt Nam tháng 12/1986 đã mở đầu cho
công cuộc đổi mới toàn diện ở Việt Nam. Chủ trương của ngành trong thời kỳ
này là đa dạng hóa các loại hình trường, lớp, các hình thức đào tạo, quy chế
các trường, lớp dân lập, tư thục đã được ban hành.
Từ năm 1997 đến nay, Bộ Giáo dục và Đào tạo lần lượt qua các thời kỳ
lãnh đạo của các Bộ trưởng như Bộ trưởng Nguyễn Minh Hiên, Bộ trưởng
Nguyễn Thiện Nhân, Bộ trưởng Phạm Vũ Luận, Bộ trưởng Phùng Xuân Nhạ
và từ tháng 4-2021 đến nay là Bộ trưởng Nguyễn Kim Sơn.
Giáo dục trong giai đoạn này đã đáp ứng được cơ bản nhu cầu học tập
ngày càng tăng của nhân dân. Thực hiện được các mục tiêu lớn trong Chiến
lược phát triển giáo dục: nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân
tài phục vụ cho sự nghiệp phát triển đất nước và hội nhập quốc tế thành công.
2.2. Những điểm mới trong văn kiện Đại hội Đảng lần thứ XIII về giáo dục và đào tạo
Một là, về đề mục, các văn kiện lần này như trong Báo cáo Chính trị
tập trung đề cập đến giáo dục và đào tạo ở mục V, so với Đại hội XII, tên đề
mục đã thay cụm từ “phát triển” bằng cụm từ “nâng
cao” chất lượng nguồn
nhân lực và thêm cụm từ “phát triển con người”. Trong Chiến lược phát
triển kinh tế-xã hội giai đoạn 2021-2030, vấn đề này được đề cập ở tiểu mục
3, phần V, phương hướng, nhiệm vụ, giải pháp phát triển kinh tế-xã hội với
tiêu đề: “Phát triển nguồn nhân lực, giáo dục và đào tạo đáp ứng yêu cầu
nhân lực chất lượng cao của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư và hội
nhập quốc tế”. Điểm mới lần này trực tiếp đề cập đến giáo dục-đào tạo đáp
ứng yêu cầu nhân lực chất lượng cao của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư và hội nhập 8
quốc tế, còn trước đây chỉ nhấn mạnh ở việc “phát triển nhanh giáo dục và đào tạo”.
Hai là, văn kiện đã tiếp tục khẳng định vị trí, vai trò quan trọng của
giáo dục và đào tạo, yêu cầu phải “Xây dựng đồng bộ thể chế, chính sách để
thực hiện có hiệu quả chủ trương giáo dục và đào tạo cùng với khoa học và
công nghệ là quốc sách hàng đầu, là động lực then chốt để phát triển đất
nước” [2; tr.136]. Văn kiện lần này yêu cầu xác định rõ mục tiêu của giáo
dục và đào tạo trong giai đoạn tới, nhằm xây dựng con người Việt Nam phát
triển toàn diện, có sức khỏe, năng lực, trình độ, có ý thức, trách nhiệm cao
đối với bản thân, gia đình, xã hội và Tổ quốc và “Chú trọng giáo dục phẩm
chất, năng lực sáng tạo và các giá trị cốt lõi, nhất là giáo dục tinh thần yêu
nước, tự hào, tự tôn dân tộc, khơi dậy khát vọng phát triển, xây dựng và bảo
vệ Tổ quốc” [2; tr.136]. Gắn giáo dục tri thức, đạo đức, thẩm mỹ, kỹ năng
sống với giáo dục thể chất, nâng cao tầm vóc con người Việt Nam, đáp ứng
yêu cầu xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Ba là, nhấn mạnh giáo dục và đào tạo phải thích ứng với cuộc Cách
mạng công nghiệp lần thứ tư và hội nhập, do vậy phải đẩy mạnh phát triển
nguồn nhân lực, nhất là nhân lực chất lượng cao. Phát triển đội ngũ chuyên
gia, nhà khoa học đầu ngành; chú trọng đội ngũ nhân lực kỹ thuật, nhân lực
số, nhân lực quản trị công nghệ, nhân lực quản lý, quản trị doanh nghiệp;
nhân lực quản lý xã hội và tổ chức cuộc sống, chăm sóc con người. Điểm
mới lần này nhấn mạnh đổi mới chế độ tuyển dụng, sử dụng, trọng dụng nhân
tài trong quản lý, quản trị nhà nước, khoa học, công nghệ và đổi mới sáng
tạo. Đặc biệt, chú ý phát hiện, bồi dưỡng, đãi ngộ, thu hút nhân tài cho phát
triển kinh tế-xã hội. Đồng thời, đổi mới và nâng cao chất lượng giáo dục
nghề nghiệp theo hướng mở, linh hoạt; bảo đảm thống nhất với chủ trương
đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo. Tập trung nâng cao chất
lượng nguồn nhân lực, chuyển dịch nhanh cơ cấu lao động, nhất là ở nông
thôn; giảm tỉ lệ lao động khu vực phi chính thức. Hình thành đội ngũ lao
động, lành nghề, góp phần 9
năng cao năng lực cạnh tranh quốc gia, gắn kết chặt chẽ giữa đào tạo và sử dụng lao động.
Bốn là, cụ thể hóa yêu cầu hoàn thiện hệ thống giáo dục quốc dân, sắp
xếp lại hệ thống trường học, phát triển hài hòa giữa giáo dục công lập và
ngoài công lập, giữa các vùng, miền, ưu tiên các vùng đặc biệt khó khăn,
vùng dân tộc thiểu số, biên giới, hải đảo và các đối tượng chính sách. Đa
dạng hóa các loại hình đào tạo, đặc biệt chú trọng giáo dục mầm non, tiểu
học trong điều kiện mới, tạo tiền đề và bảo đảm điều kiện thuận lợi, để mỗi
người dân đều được thụ hưởng một cách công bằng thành quả của nền giáo
dục. Thúc đẩy xây dựng xã hội học tập, học tập suốt đời, củng cố và nâng cao
chất lượng phổ cập giáo dục. Thực hiện cơ chế tự chủ đối với đào tạo bậc đại
học phù hợp với xu thế chung của thế giới, văn kiện Đại hội đại biểu toàn
quốc lần thứ XIII của Đảng cũng đã nêu: “Có cơ chế hỗ trợ xây dựng một số
trường đại học lởn và đại học sư phạm trở thành những trung tâm đào tạo có
uy tín trong khu vực và thế giới” [2; tr. 234]. Xây dựng các cơ chế, chính
sách và giải pháp để đào tạo lại lực lượng lao động phải chuyển đổi nghề
nghiệp do quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế, đổi mới công nghệ và tác
động của Cách mạng công nghiệp lần thứ tư.
Năm là, tiếp tục thực hiện các hiệm vụ phát triển giáo dục và đào tạo.
Thực hiện phổ cập giáo dục mầm non và giáo dục tiểu học bắt buộc, đưa vào
chương trình giáo dục phổ thông nội dung kỹ năng số và ngoại ngữ tối thiểu,
chú trọng xây dựng nền tảng kỹ năng nhận thức và hành vi cho học sinh phổ
thông. Nâng cao chất lượng, hiệu quả việc dạy và học ngoại ngữ, coi trọng
việc dạy. học và sử dụng tiếng Anh. Đẩy mạnh phân luồng sau trung học cơ
sở; định hướng nghề nghiệp ở trung học phổ thông. Giảm tỉ lệ mù chữ ở vùng
đặc biệt khó khăn và vùng dân tộc thiểu số. Tạo chuyển biến căn bản, mạnh
mẽ về chất lượng, hiệu quả giáo dục và đào tạo. Nghiên cứu để hoàn thiện,
ổn định hệ thống sách giáo khoa và chế độ thi cử ở các cấp học. Chuyển
mạnh quá trình giáo dục từ chủ yếu trang bị kiến thức sang phát triển toàn 1
diện năng lực và phẩm chất người học; từ học chủ yếu trên lớp sang tổ chức hình thức học 10
tập đa dạng, chú ý dạy và học trực tuyến qua Internet, truyền hình, cấc hoạt
động xã hội. “Đào tạo con người theo hướng có đạo đức, kỷ luật, kỷ cương,
ý thức trách nhiệm công dân, xã hội; có kỹ năng sống, kỹ năng làm việc,
ngoại ngữ, công nghệ thông tin, công nghệ số, tư duy sáng tạo và hội nhập
quốc tế” [2; tr. 233].
Sáu là, xây dựng và hoàn thiện thể chế, chính sách phát triển giáo dục
Việt Nam trong điều kiện kinh tế thị trường và hội nhập quốc tế, “Lấy chất
lượng và hiệu quả đầu ra làm thước đo. Xây dựng và triển khai thực hiện lộ
trình tiến tới miễn học phí đối với học sinh phổ thông, trước hết là đối với
các học sinh tiểu học và trung học cơ sở” [2; tr.138]. Đồng thời, hoàn thiện
cơ chế, chính sách phát triển các cơ sở đào tạo ngoài công lập phù hợp với xu
thế của thế giới và điều kiện của Việt Nam trên cơ sở bảo đảm công bằng xã
hội và các giá trị cơ bản của định hướng xã hội chủ nghĩa. Nhấn mạnh hơn
yêu cầu thực hiện có hiệu quả các chính sách xã hội trong giáo dục và đào
tạo. Tiếp tục thực hiện cơ chế tự chủ một số trường phổ thông tại các đô thị
lớn, các nơi có điều kiện, thí điểm cơ chế cho thuê một số cơ sở giáo dục sẵn
có theo nguyên tắc bảo đảm tất cả học sinh được đến trường.
Bảy là, tiếp tục hoàn thiện các khâu, các yếu tố của quá trình đào tạo
theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế. Đẩy mạnh đổi mới
đồng bộ, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước, quản lý và quản trị
nghiệp vụ chuyên môn trong giáo dục và đào tạo, từng bước thực hiện có
hiệu quả cơ chế tự chủ gắn với trách nhiệm giải trình của các cơ sở giáo dục
và đào tạo. Xây dựng môi trường giáo dục lành mạnh, kiên quyết khắc phục
bệnh thành tích, ngăn ngừa và xử lý nghiêm các tiêu cực trong giáo dục và
đào tạo. Hoàn thiện và thực hiện ổn định các phương thức đánh giá, kiểm
định chất lượng giáo dục và đào tạo, thi tốt nghiệp trung học phổ thông và
tuyển sinh vào các trường đại học, cao đẳng và đào tạo nghề. Xây dựng và
thực hiện có hiệu quả chiến lược hợp tác và hội nhập quốc tế về giáo dục và đào tạo. 1
Tám là, đặt ra mục tiêu Việt Nam tham gia thị trường đào tạo nhân lực
quốc tế, vì vậy yêu cầu cần hoàn thiện cơ chế, chính sách để đẩy mạnh và nâng 11
cao chất lượng, hiệu quả nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ của
các cơ sở giáo dục và đào tạo. “Gắn kết chặt chẽ giáo dục và đào tạo với
nghiên cứu, triển khai, ứng dụng các thành tựu khoa học và công nghệ mới;
hình thành các trung tâm nghiên cứu xuất sắc, các nhóm đổi mới sáng tạo
mạnh” [2; tr.138]. Thực hiện đào tạo theo nhu cầu của thị trường lao động,
cùng với đề cao vị trí, vai trò và trách nhiệm xã hội, cần đổi mới mạnh mẽ
chính sách đãi ngộ, chăm lo xây dựng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý
giáo dục là khâu then chốt, sắp xếp, đổi mới căn bản hệ thống các cơ sở đào
tạo sư phạm, thực hiện đồng bộ các cơ chế, chính sách và giải pháp để cải
thiện mức sống, nâng cao trình độ và chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ
quản lý giáo dục. Đặt mục tiêu đến năm 2030, nền giáo dục Việt Nam đạt
trình độ tiên tiến trong khu vực.
Qua đó, ta có thể thấy được nhiều ý nghĩa sâu sắc trong các điểm mới
về giáo dục và đào tạo của Đảng trong các văn kiện của Đại hội XIII:
- Khẳng định tính kế thừa, sự nhất quán trong quan điểm của Đảng ta
coi giao dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu để Việt Nam phát triển
nhanh và bền vững, thực hiện khát vọng phát triển đất nước trong thời gian tới.
- Thể hiện sự nhanh nhạy của Đảng, Nhà nước Việt Nam, thích ứng với
xu thế thời đại, tiếp thu những tinh hoa của nhân loại, thành tựu của
giáo dục và đào tạo trên thế giới, phù hợp với thực tiễn Việt Nam.
- Tiếp tục làm sáng tỏ hệ thống lý luận về con đường đi lên chủ nghĩa xã
hội ở Việt Nam, xây dựng nền kinh tế thị trường định hướng xã hội
chủ nghĩa, có lộ trình và bước đi phù hợp, lấy con người là trung tâm,
trên nền tảng của sự phát triển giáo dục và đào tạo.
2.3. Thực trạng việc đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo ở Việt Nam hiện nay
Giáo dục và đào tạo luôn được coi là quốc sách hàng đầu, là sự nghiệp
của Đảng, của Nhà nước và của toàn dân. Đầu tư cho giáo dục là đầu tư phát 1
triển và luôn được ưu tiên đi trước trong các chương trình, kế hoạch phát
triển kinh tế - xã hội ở nước ta. Nghị quyết số 29-NQ/TW về đổi mới căn bản, toàn