lOMoARcPSD| 61260386
KINH TẾ CHÍNH TRỊ MÁC LÊ-NIN
Chương 1: Đối tượng, Phương pháp và chức năng chủ nghĩa Mác Lênin
1.1 Khái quát sự hình thành phát triển của KTCT -
KTCT phát triển qua hai giai đoạn:
- Gđ 1: Từ khi ra đời đến cuối TK18
Thuật ngữ KTCT được nhà kinh tế học người Pháp là
A.Môngcrechien thuộc trường phái chủ nghĩa trọng thương (1615).
Theo đó, ông cho rằng KTCT là khoa học về của cải thương nghiệp
nhiệm vụ của mua ít bán nhiều, mua rẻ bán đắt. Sau đó, KTCT
được trường phái KTCT tư sản cổ điển Anh kế thừa phát triển mạnh.
- Gđ 2: Từ sau TK18-nay
Nhiều trường phái nghiên cứu KTCT nhưng nổi bật nhất là KTCT Mác
Lênin
1.2 Đối tượng phương pháp ncuu KTCT Mác
1.2.1.Đối tượng:
- Nghiên cứu các quan hệ hội của sản xuất và trao đổi trong mqh biện chứng
với trình độ ptrien của lực lượng sản xuất và kiến trúc thượng tầng tương ứng
của một phương thức sản xuất nhất định.
- Mục đích:
Tìm ra những quy luật kinh tế để chi phối sự vận động phát triển
của một phương thức sản xuất nhất định.
Quy luật kinh tế những quy luật phản ánh những mlh bản chất tất
yếu vốn có của các hiện tượng, các qtrinh kinh tế thường xuyên lặp đi
lặp lại. QLKT thuộc QLXH tức QLKT chỉ tồn tại phát triển, phát
huy tác dụng thông qua sự hoạt động của con người.
- Quy luật kinh tế có tính chất:
Tính Khách quan: QLKT hoạt động, tồn tại, phát huy tác dụng ngoài ý
muốn chủ quan của con người
Tính lịch sử: QLKT chỉ tồn tại, hoạt động trong các điều kiện kinh tế
nhất định.
QLKT (mang nặng tính khách quan) khác chính sách kte (mang nặng
tính chủ quan)(biện pháp tác động của nhà nước đến những lĩnh vực
kte nhất định nhằm thực hiện những mục đích con người)
1.2.2. Phương pháp ncuu của KTCT Mác Lênin:
- KTCT vận dụng phương pháp luận duy học biện chứng để nghiên cứu kinh
tế, đặc biệt KTCT sử dụng phuong pháp đặc thù ( pp trừu tượng hoá khoa học:
lOMoARcPSD| 61260386
là phương pháp tạm gạt bỏ những mặt thứ yếu để đi sâu vào ncuu những mặt
bản chất tất yếu vốn có, của các hiện tượng, các quá trình kinh tế 1.2.3. Chức
năng của kinh tế chính trị Mác Lênin
- Nhận thức trang bị quá trình vận động khách quan của sản xuất kinh tế. Thực
tiễn: giúp cho ng học vận dụng những kthuc vào thực tiễn
Tư tưởng ( giai cấp ): bảo vệ lợi ích của giai cấp cnhan và dân lđộng
Phương pháp luận: trao phương pháp hiểu vận dụng để nhận thức
khoa học tốt hơn các KH KT ctri khác.
CHƯƠNG 2: Hàng hoá thị trường vai trò các chủ thể tham gia thị
trường
2.1. Lý luận của C.Mác về sx hàng hoá và
2.1.1. Sản xuất hàng hoá điều kiện ra đời của sản xuất hàng hoá. - Lao
động sản xuất là hoạt động sản xuất của con người tác động vào tn để cải tạo
tn phục vụ lợi ích con người. - Lao động sx là sự kết hợp ba yếu tố:
Đối tượng lao động liệu lao động Sức
lao động.
Nhưng sự phân biệt giữ đối tượng
liệu chỉ mang tính tương đối, do đó đối
tượng liệu hợp thành tư liệu sản
xuất. Kết luận: LĐSX= TLSX + SLĐ
- Căn cứ vào mục đích của quá
trình sản xuất thì sản xuất được
chia thànhsản xuất hàng hoá ( KT
hàng
SX tự cấp tự túc là kiểu tổ chức kinh tế đó sản phẩm được sản
xuất ra chỉ dùng để thoả mãn nhu cầu của người sản xuất ra nó.
đặc trưng: mục đích của sx vì giá trị sử dụng, quá trình tái sản
xuất ( chỉ gồm hai khâu: sản xuất tiêu dùng ), Thiếu động lực để
thúc đẩy sản xuất phát triển.
SX hàng hoá đối lập với sản xuất tự cấp tự túc thể hiện thông qua các
đặc trưng : mục đích của sx hàng hoá là vì giá trị, quá trình tái sản xuất
gồm 4 khâu ( sx, phân phối, trao đổi, tiêu dùng), động lực thúc đẩy sx
hh phát triển là lợi nhuận. Nền sx hàng hoá phát triển nhanh.
- Điều kiện ra đời, tồn tại của sản xuất hàng hoá:
- Đầy đủ hai đkien:
sản xuất tự cấp tự túc ( Kinh tế tự nhiên ) và
hoá )
lOMoARcPSD| 61260386
sự phân công hôi (là sự phân công chuyên môn hoá những
người sản xuất thành những ngành nghề sản xuất khác nhau). Phân
công lđ xh làm cho mỗi người sản xuất được 1 hoặc vài thứ sản phẩm
nhưng nhu cầu ca họ cần nhiều loại sản phẩm. Muốn đáp ứng thì phải
trao đổi mua bán sản phẩm vs nhau.
stách biệt vkinh tế giữa người sản xuất với nhau: sự tách biệt
này dựa trên sở chế độ hữu hoặc những hình thức shữu khác
nhau về liệu sx. Điều kiện này làm cho từng người từng nhóm người
trong hội do đó sản phẩm làm ra dùng cho từng người, từng nhóm
người trong xã hội. Vì vậy, người này/ nhóm người này muốn sử dụng
sản phẩm của người khác thì phải trao đổi với nhau.
- Sự ra đời và phát triển sxhh:
Sxhh ra đời khi chế độ chiếm hữu nô lệ ra đời. Phát triển mạnh nhất trong
chủ nghĩa bản cnxh ( giai đoạn thấp của hình thái kinh tế hội cộng
sản chủ nghĩa ). Đến chủ nghĩa cộng sản ( giai đoạn cao của
như trên ), sản xuất hàng hoá tự tiêu vong -
SXHH phát triển qua hai giai đoạn:
GĐ thấp ( sx hh giản đơn ): nền sx hh dựa trên chế độ chiếm hữu
nhân nhỏ về liệu sản xuất kết hợp với sức lao động nhân người lao
động. Đặc trưng: người lđộng tư liệu sản xuất do đó họ tự tổ chức quản
sản xuất và toàn bộ sản phẩm làm ra thuộc về họ. SX hàng hgiản đơn
là kĩ thật lđ và nsuat thấp. Nền sx phát triển chậm.
GĐ cao ( sx hh phát triển ): nền sx hàng hoá tập trung quy lớn sx
bằng máy móc năng suất cao. Đặc trưng, gắn với sản xuất hàng hoá trong
chủ nghĩa bản cnxh, luôn vận động theo quy luật kinh tế khasch quan
của thị tường, kte tt. KTTT là ptrien trình độ cao của sxhh.
2.1.2. Hàng hoá
2.1.2.1. Hàng hoá và hai thuộc tính của hàng hoá:
- Khái niệm hàng hoá: sản phẩm của lao động có thể hoặc dùng để thoả mãn
nhu cầu nào đó của con người thông qua trao đổi hàng hoá. *Chú ý:
- Như vậy những thứ thoả mãn nhu cầu tối cần thiết nhưng ko phải sản phẩm
của lao động nên không phải hàng hoá.
- những thứ sản phẩm của lao động nhưng sản xuất ra chỉ để cho ngta
sdung hoặc tiêu dùng nó ko phải qua trao đổi mua bán thì cũng không phải là
hàng hoá.
lOMoARcPSD| 61260386
- những thứ ko phải sản phẩm lao động nhưng tiêu dùng phải trao đổi
buôn bán thì đó cũng là hàng hoá.( hàng hoá đb vdu đất ) - Hai thuộc tính của
hàng hoá:
Giá trị sử dụng:
công dụng của vật phẩm, thể thoả mãn nhu cầu nào đó của con
người. Giá trị sử dụng do thuộc tính tự nhiên của vật quyết định, sản
xuất càng phát triển, sản phẩm càng dồi dào phong phú, chất lượng sp
càng tốt giá trị sử dụng càng cao, càng nhiều. Giá trị sử dụng là phạm
trù vĩnh viễn.
Giá trị
Muốn hiểu giá trị hàng hoá trc hết phải hiểu giá trị trao đổi( giá trị trao
đổi là gtri tỉ lệ trao đổi giữa bán các hàng hoá với nhau)
Sở 1m vải = 10kg thóc giữa chúng điểm chung nhau: đều do
lao động tạo ra, tức là đều có hao phí lao động của người sx hàng hoá
kết tinh ra nó ( gtri hàng hoá )
-Gtri hàng hoá là hao phí lao động xã hội của người sản xuất hàng hoá kết tinh trong
hàng hoá.
-Thực chất trao đổi hàng hoá chính trao đổi lao động của những người sản xuất
hàng hoá kết tinh trong hàng hoá với nhau. Do đó, giá trị hàng hbiểu hiện quan
hệ sản xuất xã hi, quan hệ giữa người sx hàng hoá với nhau. Đây chính là bản chất
XH của giá trị hàng hoá.
-Như vậy, giá trị là nội dung, là cơ sở quyết định giá trị trao đổi. Còn giá trị trao đổi
hình thức biểu hiện giá trị hàng hoá trong trao đổi hàng hoá với nhau. Giữa gtri
sử dụng với giá trị có mqh biện chứng với nhau ( vừa thống nhất vừa mâu thuẫn )
-Sở dĩ hàng hoá có hai thuộc tính là vì lđsx hàng hoá có tính hai mặt.
2.1.2.2. Tính hai mặt của lđsx hàng h
-LĐ sx hàng hoá luôn có tính hai mặt
LĐ cụ thể: ích biểu hiện dưới một hình thức nghề nghiệp chuyên môn
cụ thể nhất định. Mỗi lao động cụ thể mục đích riêng, đtg riêng, phương
pháp riêng và kết quả riêng. Lđ cụ thể tạo ra giá trị sdụng hàng hoá.
LĐ trừu tượng: Mặc sx hh những hình thức biểu hiện cụ thể khác
nhau, nhưng mọi lđ sxhh đều có điểm chung nhau đó là đều có sự hao phí th
lực tlực ( hao phí sức lđ ca người sx hàng hoá ). Vậy trừu tượng là sự
hao phí sức lao động của người sản xuất hàng hoá.
-LĐ cụ thể và LĐ trừu tượng phản ánh tính tư nhân và tính chất xã hội của lđ sx hh.
-LĐ cụ thể là lđ độc lập của từng người nhưng lđ đó phải đc xhoi chấp nhận, tức là
cái hao phí lđ cá biệt phải bằng hoặc thấp hơn hao phí lao động xã hội, do đó trong
lOMoARcPSD| 61260386
sản xuất hàng hoá. Như vậy trong sx hàng hoá, lao động tư nhân luôn mâu thuẫn lđ
xã hội. Đây chính là mâu thuẫn cơ bản của sx hàng hoá
2.1.2.3. Lượng gtri hh và các nhân tố ảnh hưởng đến lg gtri hh -
Lượng gtri hàng hoá:
Vì chất giá trị hàng hoá là lao động kết tinh trong hàng hoá vì vậy lượng gtri
hh đc đo bằng số lượng lđ để sx ra hàng hoá đó.
Số lượng lđ được đo bởi thời gian lao động .
Nhưng sx cùng một loại hàng hoá nhiều người sx với thời gian lao động
khác nhau.
Do đó lượng gtri hàng hoá không được quyết định bởi thời gian lao động
biệt ( của từng người ) mà được quyết định bởi thời gian lao động xã hội cần
thiết tiến hành sản xuất ra hàng hoá với trình độ thành thạo trung bình, cường
độ trung bình, kĩ thuật trung bình, và trong nx đk bthg.
Thời gian lao động xh cần thiết chính do tgian biệt của những người
cung cấp đại bộ phận của hàng hoá đó trên thị trường quyết định.
- Các nhân tố ảnh hưởng đến giá trị hh:
NS lđ: năng lực sản xuất của ng lao động được đo bằng slg spham làm ra trong
một đvi thời gian hoặc lượng tgian hao phí để làm ra mt dvsp.
Tăng nslđ: là tăng slg spham làm ra trong một đvi thời gian hoặc giảm
thời gian hao phí để làm ra một đvsp. NS lđ phụ thuộc vào các yếu tố:
Trình độ của người lao động, trình độ tổ chức quản sản xuất, mức
trang bị kĩ thuật cho sản xuất ( đây là yếu tố có tính quyết định ), hiệu
quả của tư liệu sx, điều kiện tự nhiên.
NS tăng thì số lượng sản phẩm làm ra trong một đvtgian tăng lên (
Giá trị sử dụng tăng lên ) Nhưng tổng lao động hao phí trong tgian đó
ko đổi, do đó hao ptrong một sản phẩm sẽ giảm giá trị của
một sp hh giảm
Tính chất của lao động:
LĐ giản đơn: là lđ ko trải qua học tập đào tạo ( lđ ko tay nghề )
LĐ phức tạp: là lđ có tay ngh
Trong cùng 1 tgian lđ thì lđ phức tạp tạo ra nhiều gtri hơn lđ giản đơn, do đó
trong trao đổi ngta quy mọi giản đơn, phức tạp thành giản đơn trung
bình cần thiết.
- Kết cấu lượng giá trị hàng hoá
lOMoARcPSD| 61260386
LĐSX hàng hoá là sự kết hợp giữa tư liệu sx và sức lao động, trong đó
giá trị tư liệu sx là lđộng cũ ( lđ quá khứ hay lđ vật hoá ) kí hiệu là “c
còn sức lđộng lđộng sống (lđ hiện tại), hiệu “v”. Nhưng sx hàng
hoá tính hai mặt cụ thể và lđ trừu tượng, trong đó cụ thể
chuyển và bảo toàn giá trị tư liệu sx sang sản phẩm = “c”. Còn lđ trừu
tượng tạo ra giá trị mới (v +m). Do đó mọi sx hàng hoá đều tạo ra
gtri hàng hoá gồm (c+v+m).
Gồm hai bộ phận: bp gtri cũ “v” và bp gtri mới (v+m)
2.1.3. Tiền
2.1.3.1. Nguồn gốc và bản chất của tiền:
- Nguồn gốc:
Tiền tệ ra đời kết quả của quá trình phát triển lâu dài của sản xuất trao
đổi hàng hoá. Đó cũng chính là sự phát triền của các hình thái gtri tthấp đến
cao.
Gồm:
Hình thái giản đơn ( ngẫu nhiên của giá trị ) tức gtri của 1 hàng hoá chỉ thể
được biểu hiện tại gtri của 1 hàng hoá khác là vật ngang giá. Đây hình thái xuất
hiện đầu tiên trong lịch sử.
VD: 1 cừu = 2 rìu
Hình thái thứ 2: hình thái đầy đủ của gtrị- Giá trị của một hàng hoá thể được
biểu hiện bởi giá trị của hàng hoá khác làm vật ngang giá
Hình thái thứ 3: Hình thái chung của giá trị - tức giá trị của mọi hàng hoá đều
được biểu hiện ở giá trị của một hàng hoá khác làm vật ngang giá chung.
Hình thái thứ 4: Hình thái tiền tệ của giá trị - tức vật ngang giá chung dần dần
được cố định bởi 1 thứ kim loại quý hiếm
Tiền là một loại hàng hoá đặc biệt dùng làm vật ngang giá chung cho mọi hàng hoá
khác. Khi xuất hiện tiền làm xuất hiện một quan hệ kinh tế mới, đó quan hệ
hàng - tiền (H-T). Thực chất trao đổi hàng hoá tiền tệ chính là trao đổi lao động hao
phí kết tinh trong hàng htiền tệ khác nhau, vậy bản chất xh của tiền tệ
biểu hiện qhe sx xh, qhe giữa người sx hh với nhau. 2.1.3.2. Chức năng của tiền tệ
- Có 5 chức năng cơ bản:
Thước đo gtrị: tiền dùng để đo lường giá trị hàng hoá trong trao đổi, chức năng
này đc biểu hiện thông qua phạm trù giá cả. Giá cả là hình thức biểu hiện bằng tiền
của giá tị hh trong trao đổi.Như vậy, gtri là nội dung, cơ sở quyết định giá cả.Nhưng
giá cả còn chịu ảnh hưởng của các yếu tố: cạnh tranh, quan hệ cung cầu về hàng hoá
Phương tiện lưu thông: Tiền là môi giới cho qtrình trao đổi hàng hoá. Phương
tiện cất trữ
Phương tiện thanh toán: dùng để chi trả sau khi công việc đã hoàn thành
lOMoARcPSD| 61260386
Phương tiện tiền tệ thế giới
2.1.4. Dịch vụ và một số hàng hoá đặc biệt.
Dịch vụ một loại hàng hoá nhưng một loại hàng hoá định, hàng hoá
không thể cất trữ, vì sản xuất tiêu dùng diễn ra đồng thời.
Một số hàng hoá đặc biệt:
Quyền sdung đất đai: có giá trị, có giá cả, nhưng kphai sản phẩm lao động nên vẫn
thuộc phạm trù hàng hoá.
Thương hiệu
Chứng khoán, chứng quyền và một số giấy tờ có giá.
2.2. Thị trường và vtro của các chủ thể tham gia thị trường
2.2.1. Thị trg và vai trò của thị trường:
- Khái niệm:
Theo nghĩa hẹp: thị trường là nơi diễn ra hành vi trao đổi, mua bán hàng hoá
giữa các chủ thể kinh tế với nhau.
Theo nghĩa rộng: thị trường là tổng hoà các mqh liên quan đến trao đổi, mua
bán hàng hoá trong xh, được hình thành do những đk lịch sủe, kte, xh nhất
định
- Các loại thị trường -
Vai trò của thị trường:
Là điều kiện, môi trường cho sản xuất phát triển
Kích thích sự sáng tạo mọi thành viên, mọi chủ thể kinh tế, tạo ra cách thức
phân bổ nguồn lực hiệu quả trong nền kinh tế.
Thị trường gắn kết nền kinh tế thành một chỉnh thể
2.2.2. Cơ chế thị trường và nền kinh tế thị trường
2.2.2.1. Cơ chế thị trường
- Là hệ thống các qhe kinh tế mang đặc tính tự điều chỉnh nền kinh tế theo quy
luật của nền kinh tế khách quan.
2.2.2.2. Cơ chế thị trường và nền kinh tế thị trường
- Nền kte thị trường là nền kinh tế được vận hành theo cơ chế thị trường
- Căn cứ vào vai trò của nhà nước trong nền kt ttrg, người ta chia kinh tế thị
trường thành kte thị trường cổ điển và kinh tế thị trường thuần tuý, tức là nền
kinh tế vận động hoàn toàn theo các quy luật của thị trường, ko sự can thiệp
của nhà nước vào kinh tế - Lý thuyết bàn tay vô hình của Adam Smith
- Kinh tế thị trường hiện đại: nền kinh tế sự can thiệp của nhà nước vào kinh
tế- chủ nghĩa tự do mới (Đức), lý thuyết hai bàn tay - KTTT có các đặc trưng
sau:
KTTT đòi hỏi sự đa dạng của các chủ thể kinh tế, nhiều hình thức sở hữu.
lOMoARcPSD| 61260386
Quyết định phân bổ các nguồn lực xã hội thông qua hoạt động của thị trường.
Gcả được hình thành theo nguyên tắc thị trường. Cạnh tranh vừa môi
trường, vừa là động lực của kinh tế thị trường.
Động lực trực tiếp của các chủ thể sản xuất kinh doanh là lợi ích kinh tế - xã
hội.
Nhà nước là chủ thể kinh tế nhằm khắc phục những thất bại của thị trường
KTTT nền kinh tế mở ( mở rộng giao lưu, gắn kết các vùng kinh tế trong
nước với quốc tế )
- Ưu thế của nền kinh tế thị trường:
Nền KTTT luôn tạo động lực mạnh mẽ cho sự hình thành ý tưởng mới của
các chủ thể kinh tế.
Phát huy tốt nhất tiềm năng của mọi chủ thể, các vùng miền, cũng như lợi thế
quốc gia.
Tạo ra các phương thức để thỏa mãn tối đa nhu cầu của con người.
- Khuyết tật của nền kinh tế thị trường:
Nền KTTT luôn tiềm ẩn rủi ro khủng hoảng.
Nền KTTT không tự khắc phục được xu hướng cạn kiệt tài nguyên không thể
tái tạo, suy thoái môi trường tự nhiên và xã hội.
Nền KTTT không tự khắc phục được hiện tượng phân hóa sâu sắc trong
hội. ( phân hoá giàu nghèo, giai cấp )
Không tự giải quyết được vấn đề khủng hoảng, thất nghiệp, lạm phát.
Để khắc phục thì nhà nước phải điều tiết nền kinh tế thông qua các chức
năng cơ bản
Chức năng pháp luật: Nhà nước đặt ra những khuôn khổ pháp luật, buộc
mọi nền kinh tế phải tuân theo.
Chức năng ổn định: Nhà nước tác động vào nền kinh tế thông qua hai
khí chủ yếu đó chính sách tài chính chính sách tiền tđể điều hoà
cung - cầu tiền tệ trên thị truơngf chống khủng hoảng thất nghiệp lạm phát
Chức năng hiệu quả: Nhà nước chống lại thất bại thị trg thông qua chính
sách luật pháp như chống độc quyền, chống ô nhiễm môi trường, chống
cạnh tranh không lành mạnh, để nền kinh tế hoạt động có hiệu quả, Chức
năng công bằng: Nhà nước tác động đến quá trình phân phối để thực hiện
công bằng hội thông qua các chính sách hội cuẩ nhà nước ( chính
sách thuế..) đồng thời nâng cao thu nhập, mức sống của những tầng lớp
thấp, làm giảm mức độ phân hoá trong xã hi.
lOMoARcPSD| 61260386
Thị trường điều tiết giá cả bằng giá trị hàng hoá còn chính phủ điều tiết thị
trường bằng những chức năng cơ bản trên, Đó chính là lý thuyết “hai bàn
tay” hay bàn tay hữu hình của John M. Keynes.
2.2.2.3. Một số quy luật kinh tế chủ yếu của thị trường:
- Quy luật giá trị ( Quy luật kinh tế cơ bản của sản xuất hàng hoá - tức là ở đâu
có sx hh thì ở đó có quy luật giá trị hoạt động).
Nội dung: Sản xuất và trao đổi hàng hoá phải được tiến hành trên cơ s
của hao phí lao động xã hội cần thiết.
Quy luật này yêu cầu
+) Trong sản xuất, hao phí lao động biệt phù hợp với hao phí lao
động hội cần thiết Hao phí lao động biệt phải bằng hoặc thấp
hơn hao phí lao động xã hội cần thiết (Khi đó, các chủ thể kinh tế mới
có lợi nhuận).
+) Trong lưu thông, trao đổi phải theo quy tắc ngang giá: Giá cả bằng
giá trị
Hoạt động phát huy tác động thông qua sự vận động của giá cả thị
trường, giá cả là hình thức biểu hiện bằng tiền của giá trị… Đây
cơ chế hoạt động của giá trị thông qua giá cả.
- Các tác động của quy luật giá trị
Điều tiết sản xuất (muốn lãi cao thì phải bỏ những hàng hoá giá trị
thấp, tập trung sản xuất hàng hoá có giá trị cao) và lưu thông hàng hoá
(thông qua giá cả thì nó điều tiết lưu thông hàng hoá từ nơi giá cả thấp
tới nơi giá cả cao )
Kích thích cải tiến kỹ thuật tăng năng suất lao động
Phân hoá những ngươi sản xuất thành những người giàu, người ngheo
một cách tự nhiên
-
Quy luật cung – cầu:
quy luật phản ánh sự qua lại giữa cung cầu thông qua giá cả hàng hoá
trên thị trường, nhằm cho nền kinh tế luôn hướng tới sự cân bằng giữa cung
và cầu.
- Quy luật lưu thông tiền tệ: là quy luật xác định lượng tiền cần thiết trong lưu
thông theo công thức M= (P.Q)/V ( Trong đó: M là số lượng tiền cần thiết cho
lưu thông, P mức giá cả, Q khối lượng hàng hoá, V tốc độ chu chuyển
của tiền tệ )
Khối lượng tiền cần thiết cho lưu thông tỉ lệ thuận với tổng số giá cả hàng
hoá được đưa ra thtrường và tỉ lệ nghichj với tốc độ lưu thông của tiền tệ.
Quy luạt này có ý nghĩa chung cho các nền sx hàng hoá.
lOMoARcPSD| 61260386
-
Là sự ganh đua, đấu tranh quyết liệt giữa những chủ thể kinh tế với
nhau nhằm được những ưu thế về sản xuất tiêu thụ hàng hoá để
thu lợi ích tối đa và lợi nhuận cao nhất.
Phân loại: Mục đích ko đổi, cách thức thay đổi: cạnh tranh lành mạnh
và cạnh tranh k lành mạnh. Chủ thể quyết định hàng hoá : Ctranh hoàn
hảo, cạnh tranh k hoàn hảo ( độc quyền ). Các ngành: cạnh tranh nội bộ
ngành( cạnh tranh giữa các chủ thể kinh tế trong cùng một ngành sx
kinh doanh) và cạnh tranh giữa các ngành.
Mục đích: Thu dược lợi nhuận siêu ngành
Biện pháp cạnh tranh: Các chur thể kinh tế tăng năng suất kĩ thuật, đổi
mới công nghệ, hợp lý hoá sản xuất để tăng nsuat lao động để hạ thâos
giá trị cá biệt của hàng hoá.
Kết quả: hình thành giá trị thị trg ( gtri xã hội ).
Cạnh tranh giữa các ngành: cạnh tranh giữa các chủ thể kinh tế sản
xuất giữa các ngành khác nhau
Mục đích: tìm nơi đầu lợi nhất( ngành lợi nhuận cao nhất) Biện
pháp: Tự do dịch chuyển các nguồn lực kinh tế, các yếu tố sản xuất vào
những ngành khác nhau.
Kết quả: Hình thành giá cả sản xuất trung bình
Trong nền kt tt có tác động tích cực ( ctranh lành mạnh ), tác động tiêu
cực ( cạnh tranh ko lành mạnh )
Những tác động tích cực n Thúc đẩy lực lượng sản xuất phát
triển n Thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế thị trường. n Cạnh tranh là
cơ chế điều chỉnh linh hoạt việc phân bổ các nguồn lực n Thúc đẩy năng
lực thỏa mãn nhu cầu của xã hội
Những tác động tiêu cực n Cạnh tranh không lành mạnh
gây tổn hại môi trường kinh doanh.
n Cạnh tranh không lành mạnh gây lãng phí nguồn lưc hội. n Cạnh
tranh không lành mạnh gây làm tổn hại phúc lợi của xã hội.
2.2.4. Vai trò của một số chủ thể tham gia thị trường
- Chủ thể 1: Người sản xuất
những người sử dụng yếu tố sản xuất để sản xuất ra hàng hoá, cung cấp
cho thị trường, nhằm thu lợi nhuận cho mình. Nhưng họ cũng phục vụ lợi ích
xã hội.
lOMoARcPSD| 61260386
- Chủ thể 2: Người tiêu dùng
Những người mua hàng hoá, dịch vụ trên thị trường để thoả mãn nhu cầu tiêu
dùng của họ.
Là động lực quan trọng để thúc đẩy sản xuất phát triển.
- Sự phân biệt giữa người sản xuất người tiêu dùng chỉ mang tính chất tương
đối: Trên thị trường không ai đơn thuần chỉ bán không mua, và cũng
không có ai đơn thuần chỉ mua mà không bán.
- Chủ thể 3: Chủ thể trung gian:
những người môi giới trong thị trường, vai trò thúc đẩy phát triển nhanh
- Chủ thể 4: Nhà nước
Thực hiện chức năng quản nhà nước về kinh tế thực hiện những biện
pháp khắc phục những thất bại ( khuyết tật ) của thị trường.
CHƯƠNG 3: GIÁ TRỊ THẶNG DƯ TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG.
3.1. Lý luận của C.Mác về giá trị thặng 1.
Nguồn gốc gái trị thặng dư:
a. Công thức chung của tư bản và mâu thuẫn
- T-H-T’. Trong đó: T là tư bản, H là hàng hoá, T’ = T+ deltaT ( delta T là gtri
thặng dư). Tiền nào vận dụng theo cthuc này được gọi tiền bản. Như vâỵ tiền
bản khác với tiền tệ thông thường, tiền tệ thông thường vận động theo công
thức H-T-H (Cthuc lưu thông hàng hoá)
- Nhìn vào cthuc chung của bản chỉ hai hành vi mua ( T-H) và bán (H-
T’), tứclà chỉ có lưu thông. Sau khi phân tích kĩ lưu thông kể cả trường hợp trao đổi
ngang gía và ko ngang giá.
b. Hàng hoá sức lao động:
- Sức lđ là toàn bộ thể lực và trí lực tồn tại trong cơ thể và được đem vận dụng
mỗikhi sản xuất ra một giá trị sử dụng nào đó.
- Sức lđ kp là hàng hoá, nhưng nó sẽ trở thành hàng hoá khi nó đầy đủ hai điều
kiện:
+ Là người lđ phải được tự do về thân thể
+ Người lao động ko đủ tư liệu sản xuất “Trần như nhộng”: Đk này buộc ngừoi
lao động phải bán sức lao động
- Thuộc tính của hàng hoá sức lao động:
+Giá trị:
- Giá trị hàng hoá sức lao động cũng do số lượng lao động hội cần thiết đ
sản xuất và tái sản xuất ra sức lao động quy định. Nhưng sức lao động – năng
lOMoARcPSD| 61260386
lực sống của con người - nên giá trị sức lao động được đo gián tiếp bằng những
tư liệu sinh hoạt cần thiết để tái sản xuất ra SLĐ, gồm: + Giá trị những TLSH
cần thiết để tái sản xuất cho người công nhận
+ Giá trị những TLSH cần thiết cho con người công nhân
+ Những phí tổn đào tạo người công nhân
- Ở những quốc gia khác nhau, do đặc điểm tự nhiên, kinh tế xã hội khác nhau,
do đó giá trị sức lao động cũng khác nhau. vậy, giá trị SLĐ bao hàm cả yếu
tố tinh thần lịch sử. Đây điểm khác biệt bản với giá trị hàng hoá thông
thường.
- Giá trị hàng hoá SLĐ biểu hiện dưới hình thức tiền lương.
+ Giá trị sử dụng:
- Thể hiện thông qua tiêu dùng hàng hoá SLĐ ( thông qua quá trình lao động
của người nông dân ) nhưng đây là giá trị sử dụng đặc biệt. Khi tiêu dùng nó
thì giá trị của nó không những không mất đi mà nó còn tạo ra giá trị mới lớn
hơn giá trị bản thân nó. Đây là nguồn gốc tạo ra t.
c. Sự sản xuất ra giá trị thặng dư:
+ Đặc điểm của sx TBCN:
- Người công nhân làm việc dưới sự kiểm soát của NTB
- Sản phẩm người công nhân làm ra thuộc về NTB
VDụ: NTB Sx sợi: Để sx sợi, NTB phải bỏ tiền vốn ( tư bản ) ra để mua hàng:
T-H: TLSX: bông – 10kg – 10$
hao mòn TLLĐ ( hao mòn công cụ ) – 2$
SLĐ: 8h/ ngày – 3$
Tổng: 15$
Giả sử: Wlđ tăng – 4h/ngày - người công nhân đã kéo 10kg bông - sợi.
Cứ mỗi giờ lđ, = lđ trừu tượng, người CN tạo ra giá trị mới (v+m)
= 0,75$
4h đầu: LĐ cụ thể - chuyển và bảo toàn gtri TLSX = 12$
LĐ trừu tượng - tạo gtri mới: 0,75 x 4 =3$
KQ của 4h đầu: NTB thu được 10kg sợi = 15$
Nếu QTSX dừng ở đây thì ko có t
lOMoARcPSD| 61260386
- 4h sau: NTB mua Bông 10kg: 10$
Hao mòn: 2$
Slđ: 0$
Qtrinh sx diễn ra tương tự như trên =15$
KQ 8h NTB thu được 20kg sợi: 30$
Chi phí sx =27$
t=3$
- Giá trị thặng dư là bộ phận giá trị mới dôi ra ngoài giá trị SLĐ do công nhân
làm thêm tạo ra, thuộc về ông chủ, NTB ( kí hiệu: m )
- m chỉ tạo ra trong quá trình sanr xuất nhưng lưu thông là điều kiện không thể
thiếu được
- Nguồn gốc của m là do SLĐ công nhân tạo ra, bản chất mmối quan hệ bóc
lột.
- Chú ý: Để vấn đề sáng tỏ và dễ hiểu, C.Mác chia vấn đề làm 2 phần: P1: Thời
gian lao động cần thiết ( tất yếu ): tgian người công nhân tạo ra giá trị ngang
bằng giá trị SLĐ (v)
P2: Thời gian lđ thặng dư ( thời gian mà người công nhân tạo ra giá trị = giá
trị thặng dư )
Quá trình sx giá trị thặng dư chỉ là qus trình sx tạo ra giá trị kéo dài 1 diểm mà
ở đó giá trị SLĐ do NTB trả được hoàn lại 1 vật ngang giá mới.
2. Tư bản:
a. Tư bản bất biến bà tư bản khả biến:
- bản giá trị đem lại giá trị thặng bằng cách bóc lột sức lao động nhân
công làm thuê, căn cứ vào tính hai mặt của lao động sx hàng hoá ( lao động cụ
thể, lđ trừu tượng ) và vai trò của các bộ phận tư bản trong quá trình sản xuất giá
trị thặng dư ( m ), Mác chia tư bản thành hai bộ phận ( tư bản bất biển và tư bản
khả biến )
- Tư bản bất biến:
+Là bộ phận tư bản tồn tại dưới hình thái tư liệu sản xuất mà giá trị của nó được lao
động cụ thể của người công nhân bảo toàn và chuyển vào sản phẩm mới, tức là giá
trị ko thay đổi về lượng trong qua trình sx.
+Kí hiệu: c
- Tư bản khả biến:
+ bộ phận tồn tại dứoi hình thái giá trị sức lao động,không tái hiện ra nhưng
thông qua lao động trừu tượng của người công nhân làm thuê tăng lên, tức
là có sự biến đổi về lượng trong quá trình sản xuất.
+ Kí hiệu là: v
lOMoARcPSD| 61260386
+ Bộ phận tư bản tồn tại dưới hình thái giá trị sức lao động
3. Tiền công
- Trong quá trình sản xuất ngừoi xông nhân làm việc cho tư bản trong một thời
gian nhất định thì nhận được một khoản tiền nhất định gọi là tiền công.
- Nhìn vào hiện tượng đó, luận giai cấp sản cho rằng: tiền công giá cả
của lao động.
- Nhưng khi nghiên cứu về tiền công, C.Mác khẳng định tiền công không phải
là giá cả của lao động vì lao động không phải là hàng hoá nên không có giá cả.
tiền công chính giá trị hay giá cả sức lao động, nhưng nó lại được biểu hiện như
là giá cả của lao động đó là do hiện tượng phản ánh sai lệch bản chất.
4. Tuần hoàn chu chuyển của bản
- Tuần hoàn của tư bản:
+ Để thực hiện được T’ nhà tư bản phải bỏ:
T-H. SLĐ
…SX…H’-T’
TLSX
Tuần hoàn của tư bản là sự vận động của tư bản trải qua 3 giai đoạn ( mua, sản
xuất, bán ), mang ba hình thái khasc nhau ( hình thái tiền tệ, hình thái
sản xuất, hình thái hàng hoá ), thực hiện 3 chức năng khác nhau để rồi quay
về hình thái ban đầu và có kèm theo giá trị thặng dư.
Nghiên cứu tuần hoàn của bản nghiên cứu mặt chất của sự vận động
bản
- Chu chuyển của tư bản:
+ Khái niệm: Chu chuyển bản stuần hoàn bản được lặp đi lặp lại
một cách định kì
T-H. SLĐ
…SX…H’-T’…T’’…T’’…
TLSX
+ Thời gian chu chuyển của tư bản: Là khoảng thời gian kể từ khi nhà tư bản
bỏ tư bản ra dưới một hình thái nào đó đến khi thu về cũng dưới hình thái ấy
nhưng có kèm theo m.
lOMoARcPSD| 61260386
+ Thời gian chu chuyển= tgsx+ tglt
+ TGSX: là tgian tư bản nằm trong lĩnh vực sản xuất gôm thời gian chuẩn b
sản xuất thời gian kết hợp sản xuất sức lao động, thời gian gián đoạn
lao động. + TGLT:
+ Tốc độ chu chuyển của tư bản: Được tính bằng số vòng chu chuyển của tư
bản, số vòng chu chuyển của bản quan hệ tỉ lệ giữa thời gian của năm
thời gian chu chuyển của bản ( thời gian một vòng tuần hoàn ) n= CH/ch
( n: số vòng chu chuyển các vòng, CH: thời gian của 1 năm, ch: thời gian một
vòng chu chuyển )
VD: Hai bản A,B. bản A thời gian chu chuyển 2 tháng, tgian chu
chuyển của tư bản B 4 tháng. Hãy tính số vòng tư bản ,B và cho biết tư bản
nào có hiệu quả kinh doanh cao hơn? Vì sao?
nA= 12/2= 6 (vòng) => Tư bản A kinh doanh hiệu quả hơn vì số vòng > hơn
( giá trị thặng dư cao hơn ) -> n càng lớn thì m càng cao.
nB= 12/4= 3 (vòng)
Muốn tăng m thì phải tăng tốc độ chu chuyển bản (n) ( giảm tgian sx tg
lthong, tăng năng suất lđ và cường độ lao động )
5. Tư bản cố định và tư bản lưu động:
- Căn cứ vào phương thức chu chuyển giá trị của các bộ phận vào bản vào
sản phẩm khác nhau trong quá trình sản xuất thì tư bản sản xuất được chia thành
tư bản cố định và tư bản lưu động.
- Tư bản cố định là bộ phận tư bản tham gia toàn bộ vào sản xuất nhưng giá tr
chỉ chuyển từ từng phần ( chuyển dần dần hoặc nhiều lần ) vào sản phẩm. Ví dụ:
máy móc, thiết bị, nhà xưởng,…. Như vậy, bản cố định sử dụng thời gian
dài.Do đó, tb định luôn bị hao mòn ( hữu hình và hình ) - Hao mòn hữu
hình: là hao mòn cả về giá trị và giá trị sử dụng
- Hao mòn vô hình: hao mòn thuần tuý về giá trị. ( lạc hậu máy móc tbi ) - Tư
bản lưu động bộ phận tham gia vào toàn bộ quá trình sản xuất giá trị của
chúng được sử dụng hết ngay vào sanr xuất ( nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu
tư bản bất biến ) và sức lao động ( tư bản khả biến ) 6. Bản chất của giá trị thặng
dư:
a. Tỉ suất và khối lượng giá tr thặng dư:
- Tỉ suất : là tỷ lệ tính theo giá trị phần trăm giữa giá trị thặng tư bản khả
biến để sản xuất ra giá trị thặng dư đó. Công thức: m’=(m/v)x100%
Trong đó: m’ là tỷ suất giá trị thặng dư
m là giá trị thặng v bản khả
biến
lOMoARcPSD| 61260386
- Khối lượng giá trị thặng dư là lượng giá trị thặng dư bằng tiền mà tư bản thu
được.
- Công thức : M=m’.v
- Trong đó: M là khối lg gtrị thặng m’ tsuất giá trị thặng V là tổng
tư bản kahr biến.
b. Các phương pháp sản xuất giá trị thặng dư:
- Phg pháp sx gtri thặng dư tuyệt đối ( M tuyệt đối ):
M tuyệt đối là M thu được bằng cách kéo dài ngày lao động , nhờ đó kéo dài
thời gian lao động thặng dư, còn thời gian lao động cần thiết không đổi.
+ Mục đích của các nhà tư bản là m tối đa nhưng bằng phương pháp này mục
đích đó bị hạn chế bởi ngày lao động của công nhân không thể kéo dài quá
24h vì một ngày chỉ 24h, nhưng trong thực tế ngày lao động của công nhân
không thể kéo dài đến 24h vì người lao động ko có thời gian tái sản xuất sức
lao động.
- Phương pháo sx gtri tương đối: ( m tg đối ): m thu được bằng cách
rút ngắn thời gian lao động cần thiết nhờ đó kéo dài thời gian lao động
thặng dư còn độ dài ngày lao động không đổi.
Muốn rút ngắn thời gian lđ cần thiết phải tặng năng suất lao động xã hội, ở
những ngành sản xuất những liệu sinh hoạt cần thiết cho người công
nhân và những ngành sx tư liệu sản xuất để sản xuất tư liệu tiêu dùng cho
công nhân.
Thực chất phương pháp sx gtri tương đối tăng nsuat lao động, còn phương
pháp sx gtri thặng dư tuyệt đối là tăng cường độ lđ.
c. gtri thăng dư siêu ngạch:
- Mục đích của các nhà tư bản m tối đa, do đó từng nhà tư bản ra sức
cải tiến thuật, tăng năng suất lao động để hạ giá trị biệt của hàng hoá.
Trong quá trình đó nếu như nhà bản nào giá trị biệt của hàng hthấp
dưới giá trị hội của hàng hoá đó thì họ sẽ thu được một lượng m lớn hơn
các nhà tư bản khác -> lượng m đó là m siêu ngạch.
- Vậy m siêu ngạch m thu được cao hơn m bình thường do giá trị
biệt của hàng hoá thấp dưới giá trị hội của hàng hoá đó. Thực chất m
siêu ngạch chính là m tương đối đều do tăng năng suất lao động có.
Nhưng m siêu ngạch do tăng năng suất lao động cá biệt do đó chỉ một số n
bản thu được. Còn m tương đối do tăng năng suất lao động xã hội do đó
toàn bộ các nhà tư bản đều có thể thu được.
-> Đây hai phương pháp ( m tuyệt đối, tương đối ) sản xuất giá trị bản
luôn được áp dụng bằng cách song song và kết hợp chặt chẽ với nhau nhưng
lOMoARcPSD| 61260386
trong thời đầu khi kĩ thuật chưa phát triển thì pp tuyệt đối chiếm ưu thế,
nhưng khi kĩ thuật phát triển thì pp tương đối chiếm ưu thế.
Chú ý: giá trị thặng sieu ngạch hình thái biến tươngs của giá trị thặng
dư tương đối,
d. Sản xuất giá trị thặng
– Quy luật kinh tế cơ bản của chủ nghãi tư bản:
- Ở mọi nơi mọi lúc, các nhà tư bản đều tìm mọi cách thu m cao nhất
vậy sản xuất thặng dư là quy luật kte cơ bản của chủ nghĩa tư bản
- Nội dung: sản xuất ngày càng nhiều giá trị thặng cho nhà bản
bằng cách bóc lột công nhân làm thuê trên sở mở rộng sản xuất phát
triển kĩ thuật.
-> Quy luật này vừa nói lên mục đích của nền sản xuất tư bản chủ nghĩa ( sx
cái gì – giá trị thặng dư, sản xuất bao nhiêu – ngày càng nhiều, sx cho ai các
nhà tư bản ) vừa chỉ rõ ptien để đạt đc mục đích ( bằng cách nào - bằng cách
bóc lột công nhân làm thuê )
-> Quy luật này ko chỉ là quy luật kinh tế còn quy luật kinh tế cơ bản
của chủ nghĩa tư bản.
-> Những quy luật nài nói lên và chỉ rõ cả mục đích và phương tiện thì đều là
quy luật kte cơ bản của cn tư bản
7. Tích luỹ tư bản
a. Bản chất:
- Sx bản chủ nghĩa là thực hiện tái sx mở rộng quá trình sản xuất lặp đi
lặp lại với quy mô năm sau lớn hơn năm trước
- Ví dụ: một nhà tư bản đầu10000 tư bản trong đó 8000c + 2000v. Nếu m’
=100% (nghĩa là m’= v) thì m’=2000
- Muốn thực hiện tái sx mở rộng ( quy năm sau lớn hơn năm trước ) thì
phải chuyển mt phần giá trị thặng dư thành tư bản phụ thêm
-> Tích luỹ cơ bản là quá trình chuyển một phần giá trị thặng thành tư bản
phụ thêm.
- Thực chất của tích luỹ cơ bản là tư bản hoá giá trị thặng dư
- Động cơ của tích luỹ tư bản: Giá trị thặng dư
+ Theo đuổi lợi nhuận
+ Đứng vững trong cạnh tranh
+ Do sự phát triển của khoa học - kỹ thuật
b. Những nhân tố góp phần làm tăng quy mô tích luỹ:
lOMoARcPSD| 61260386
- Quy tích luỹ phụ thuộc vào khối lượng giá trị thặng (m) nhưng nếu
m không đổi tquy tích luỹ sẽ phụ thuộc vào tỉ lệ phân chia giữa tích
luỹ và tiêu dùng.
- Nếu tỉ lệ phân chia tích luỹ, tiêu dùng ko đổi thì quy mô tích luỹ phụ thuộc
vào những nhân tố làm tăng khối lượng của giá trị thặng due, bao gồm: c.
Một số hệ quả của tích luỹ tư bản:
- Tích luỹ tư bản làm tăng quá trình tích tụ và tập trung tư bản
+ Tích tụ tư bản là quá trình làm tăng quy mô tư bản cá biệt bằng cách tư bản
hoá giá trị thặng dư, vậy nên, tích luỹ tư bản là

Preview text:

lOMoAR cPSD| 61260386
KINH TẾ CHÍNH TRỊ MÁC LÊ-NIN
Chương 1: Đối tượng, Phương pháp và chức năng chủ nghĩa Mác Lênin
1.1 Khái quát sự hình thành và phát triển của KTCT -
KTCT phát triển qua hai giai đoạn:
- Gđ 1: Từ khi ra đời đến cuối TK18
• Thuật ngữ KTCT được nhà kinh tế học người Pháp là
A.Môngcrechien thuộc trường phái chủ nghĩa trọng thương (1615).
• Theo đó, ông cho rằng KTCT là khoa học về của cải thương nghiệp mà
nhiệm vụ của nó là mua ít bán nhiều, mua rẻ bán đắt. Sau đó, KTCT
được trường phái KTCT tư sản cổ điển Anh kế thừa phát triển mạnh. - Gđ 2: Từ sau TK18-nay
 Nhiều trường phái nghiên cứu KTCT nhưng nổi bật nhất là KTCT Mác Lênin
1.2 Đối tượng và phương pháp ncuu KTCT Mác 1.2.1.Đối tượng:
- Nghiên cứu các quan hệ xã hội của sản xuất và trao đổi trong mqh biện chứng
với trình độ ptrien của lực lượng sản xuất và kiến trúc thượng tầng tương ứng
của một phương thức sản xuất nhất định. - Mục đích:
• Tìm ra những quy luật kinh tế để chi phối sự vận động và phát triển
của một phương thức sản xuất nhất định.
• Quy luật kinh tế là những quy luật phản ánh những mlh bản chất tất
yếu vốn có của các hiện tượng, các qtrinh kinh tế thường xuyên lặp đi
lặp lại. QLKT thuộc QLXH tức là QLKT chỉ tồn tại phát triển, phát
huy tác dụng thông qua sự hoạt động của con người.
- Quy luật kinh tế có tính chất:
• Tính Khách quan: QLKT hoạt động, tồn tại, phát huy tác dụng ngoài ý
muốn chủ quan của con người
• Tính lịch sử: QLKT chỉ tồn tại, hoạt động trong các điều kiện kinh tế nhất định.
• QLKT (mang nặng tính khách quan) khác chính sách kte (mang nặng
tính chủ quan)(biện pháp tác động của nhà nước đến những lĩnh vực
kte nhất định nhằm thực hiện những mục đích con người)
1.2.2. Phương pháp ncuu của KTCT Mác Lênin:
- KTCT vận dụng phương pháp luận duy học biện chứng để nghiên cứu kinh
tế, đặc biệt KTCT sử dụng phuong pháp đặc thù ( pp trừu tượng hoá khoa học: lOMoAR cPSD| 61260386
là phương pháp tạm gạt bỏ những mặt thứ yếu để đi sâu vào ncuu những mặt
bản chất tất yếu vốn có, của các hiện tượng, các quá trình kinh tế 1.2.3. Chức
năng của kinh tế chính trị Mác Lênin
- Nhận thức trang bị quá trình vận động khách quan của sản xuất kinh tế.  Thực
tiễn: giúp cho ng học vận dụng những kthuc vào thực tiễn
• Tư tưởng ( giai cấp ): bảo vệ lợi ích của giai cấp cnhan và dân lđộng
• Phương pháp luận: trao phương pháp hiểu và vận dụng để nhận thức
khoa học tốt hơn các KH KT ctri khác.
CHƯƠNG 2: Hàng hoá thị trường và vai trò các chủ thể tham gia thị trường
2.1. Lý luận của C.Mác về sx hàng hoá và
2.1.1. Sản xuất hàng hoá và điều kiện ra đời của sản xuất hàng hoá. - Lao
động sản xuất là hoạt động sản xuất của con người tác động vào tn để cải tạo
tn phục vụ lợi ích con người. - Lao động sx là sự kết hợp ba yếu tố:
• Đối tượng lao động  Tư liệu lao động  Sức lao động.
• Nhưng sự phân biệt giữ đối tượng lđ và tư
liệu lđ chỉ mang tính tương đối, do đó đối
tượng lđ và tư liệu lđ hợp thành tư liệu sản
xuất. Kết luận: LĐSX= TLSX + SLĐ
- Căn cứ vào mục đích của quá
sản xuất tự cấp tự túc ( Kinh tế tự nhiên ) vtrì à n
h sản xuất thì sản xuất được hoá )
chia thànhsản xuất hàng hoá ( KT hàng
• SX tự cấp tự túc là kiểu tổ chức kinh tế mà ở đó sản phẩm được sản
xuất ra chỉ dùng để thoả mãn nhu cầu của người sản xuất ra nó.
• Có đặc trưng: mục đích của sx là vì giá trị sử dụng, quá trình tái sản
xuất ( chỉ gồm hai khâu: sản xuất và tiêu dùng ), Thiếu động lực để
thúc đẩy sản xuất phát triển.
• SX hàng hoá đối lập với sản xuất tự cấp tự túc thể hiện thông qua các
đặc trưng : mục đích của sx hàng hoá là vì giá trị, quá trình tái sản xuất
gồm 4 khâu ( sx, phân phối, trao đổi, tiêu dùng), động lực thúc đẩy sx
hh phát triển là lợi nhuận. Nền sx hàng hoá phát triển nhanh.
- Điều kiện ra đời, tồn tại của sản xuất hàng hoá: - Đầy đủ hai đkien: lOMoAR cPSD| 61260386
• Có sự phân công lđ xã hôi (là sự phân công chuyên môn hoá những
người sản xuất thành những ngành nghề sản xuất khác nhau). Phân
công lđ xh làm cho mỗi người sản xuất được 1 hoặc vài thứ sản phẩm
nhưng nhu cầu của họ cần nhiều loại sản phẩm. Muốn đáp ứng thì phải
trao đổi mua bán sản phẩm vs nhau.
• Có sự tách biệt về kinh tế giữa người sản xuất với nhau: sự tách biệt
này dựa trên cơ sở chế độ tư hữu hoặc những hình thức sở hữu khác
nhau về tư liệu sx. Điều kiện này làm cho từng người từng nhóm người
trong xã hội do đó sản phẩm làm ra dùng cho từng người, từng nhóm
người trong xã hội. Vì vậy, người này/ nhóm người này muốn sử dụng
sản phẩm của người khác thì phải trao đổi với nhau.
- Sự ra đời và phát triển sxhh:
• Sxhh ra đời khi chế độ chiếm hữu nô lệ ra đời. Phát triển mạnh nhất trong
chủ nghĩa tư bản và cnxh ( giai đoạn thấp của hình thái kinh tế xã hội cộng
sản chủ nghĩa ). Đến chủ nghĩa cộng sản ( giai đoạn cao của
như trên ), sản xuất hàng hoá tự tiêu vong -
SXHH phát triển qua hai giai đoạn:
• GĐ thấp ( sx hh giản đơn ): là nền sx hh dựa trên chế độ chiếm hữu tư
nhân nhỏ về tư liệu sản xuất kết hợp với sức lao động cá nhân người lao
động. Đặc trưng: người lđộng có tư liệu sản xuất do đó họ tự tổ chức quản
lí sản xuất và toàn bộ sản phẩm làm ra thuộc về họ. SX hàng hoá giản đơn
là kĩ thật lđ và nsuat thấp. Nền sx phát triển chậm.
• GĐ cao ( sx hh phát triển ): là nền sx hàng hoá tập trung quy mô lớn sx
bằng máy móc năng suất cao. Đặc trưng, gắn với sản xuất hàng hoá trong
chủ nghĩa tư bản và cnxh, luôn vận động theo quy luật kinh tế khasch quan
của thị tường, kte tt. KTTT là ptrien trình độ cao của sxhh. 2.1.2. Hàng hoá
2.1.2.1. Hàng hoá và hai thuộc tính của hàng hoá:
- Khái niệm hàng hoá: là sản phẩm của lao động có thể hoặc dùng để thoả mãn
nhu cầu nào đó của con người thông qua trao đổi hàng hoá. *Chú ý:
- Như vậy có những thứ thoả mãn nhu cầu tối cần thiết nhưng ko phải sản phẩm
của lao động nên không phải hàng hoá.
- Có những thứ là sản phẩm của lao động nhưng sản xuất ra chỉ để cho ngta
sdung hoặc tiêu dùng nó ko phải qua trao đổi mua bán thì cũng không phải là hàng hoá. lOMoAR cPSD| 61260386
- Có những thứ ko phải sản phẩm lao động nhưng tiêu dùng nó phải trao đổi
buôn bán thì đó cũng là hàng hoá.( hàng hoá đb vdu đất ) - Hai thuộc tính của hàng hoá: • Giá trị sử dụng:
Là công dụng của vật phẩm, có thể thoả mãn nhu cầu nào đó của con
người. Giá trị sử dụng do thuộc tính tự nhiên của vật quyết định, sản
xuất càng phát triển, sản phẩm càng dồi dào phong phú, chất lượng sp
càng tốt giá trị sử dụng càng cao, càng nhiều. Giá trị sử dụng là phạm trù vĩnh viễn. • Giá trị
Muốn hiểu giá trị hàng hoá trc hết phải hiểu giá trị trao đổi( giá trị trao
đổi là gtri tỉ lệ trao đổi giữa bán các hàng hoá với nhau)
Sở dĩ 1m vải = 10kg thóc vì giữa chúng có điểm chung nhau: đều do
lao động tạo ra, tức là đều có hao phí lao động của người sx hàng hoá
kết tinh ra nó ( gtri hàng hoá )
-Gtri hàng hoá là hao phí lao động xã hội của người sản xuất hàng hoá kết tinh trong hàng hoá.
-Thực chất trao đổi hàng hoá chính là trao đổi lao động của những người sản xuất
hàng hoá kết tinh trong hàng hoá với nhau. Do đó, giá trị hàng hoá biểu hiện quan
hệ sản xuất xã hội, quan hệ giữa người sx hàng hoá với nhau. Đây chính là bản chất
XH của giá trị hàng hoá.
-Như vậy, giá trị là nội dung, là cơ sở quyết định giá trị trao đổi. Còn giá trị trao đổi
là hình thức biểu hiện giá trị hàng hoá trong trao đổi hàng hoá với nhau. Giữa gtri
sử dụng với giá trị có mqh biện chứng với nhau ( vừa thống nhất vừa mâu thuẫn )
-Sở dĩ hàng hoá có hai thuộc tính là vì lđsx hàng hoá có tính hai mặt.
2.1.2.2. Tính hai mặt của lđsx hàng hoá
-LĐ sx hàng hoá luôn có tính hai mặt
• LĐ cụ thể: lđ có ích biểu hiện dưới một hình thức nghề nghiệp chuyên môn
cụ thể nhất định. Mỗi lao động cụ thể có mục đích riêng, đtg riêng, phương
pháp riêng và kết quả riêng. Lđ cụ thể tạo ra giá trị sdụng hàng hoá.
• LĐ trừu tượng: Mặc dù lđ sx hh có những hình thức biểu hiện cụ thể khác
nhau, nhưng mọi lđ sxhh đều có điểm chung nhau đó là đều có sự hao phí thể
lực và trí lực ( hao phí sức lđ của người sx hàng hoá ). Vậy lđ trừu tượng là sự
hao phí sức lao động của người sản xuất hàng hoá.
-LĐ cụ thể và LĐ trừu tượng phản ánh tính tư nhân và tính chất xã hội của lđ sx hh.
-LĐ cụ thể là lđ độc lập của từng người nhưng lđ đó phải đc xhoi chấp nhận, tức là
cái hao phí lđ cá biệt phải bằng hoặc thấp hơn hao phí lao động xã hội, do đó trong lOMoAR cPSD| 61260386
sản xuất hàng hoá. Như vậy trong sx hàng hoá, lao động tư nhân luôn mâu thuẫn lđ
xã hội. Đây chính là mâu thuẫn cơ bản của sx hàng hoá
2.1.2.3. Lượng gtri hh và các nhân tố ảnh hưởng đến lg gtri hh - Lượng gtri hàng hoá:
• Vì chất giá trị hàng hoá là lao động kết tinh trong hàng hoá vì vậy lượng gtri
hh đc đo bằng số lượng lđ để sx ra hàng hoá đó.
• Số lượng lđ được đo bởi thời gian lao động .
• Nhưng sx cùng một loại hàng hoá có nhiều người sx với thời gian lao động khác nhau.
• Do đó lượng gtri hàng hoá không được quyết định bởi thời gian lao động cá
biệt ( của từng người ) mà được quyết định bởi thời gian lao động xã hội cần
thiết tiến hành sản xuất ra hàng hoá với trình độ thành thạo trung bình, cường
độ trung bình, kĩ thuật trung bình, và trong nx đk bthg.
• Thời gian lao động xh cần thiết chính do tgian lđ cá biệt của những người
cung cấp đại bộ phận của hàng hoá đó trên thị trường quyết định.
- Các nhân tố ảnh hưởng đến giá trị hh:
NS lđ: là năng lực sản xuất của ng lao động được đo bằng slg spham làm ra trong
một đvi thời gian hoặc lượng tgian hao phí để làm ra một dvsp.
• Tăng nslđ: là tăng slg spham làm ra trong một đvi thời gian hoặc giảm
thời gian hao phí để làm ra một đvsp. NS lđ phụ thuộc vào các yếu tố:
Trình độ của người lao động, trình độ tổ chức quản lí sản xuất, mức
trang bị kĩ thuật cho sản xuất ( đây là yếu tố có tính quyết định ), hiệu
quả của tư liệu sx, điều kiện tự nhiên.
• NS lđ tăng thì số lượng sản phẩm làm ra trong một đvtgian tăng lên (
Giá trị sử dụng tăng lên ) Nhưng tổng lao động hao phí trong tgian đó
ko đổi, do đó lđ hao phí trong một sản phẩm sẽ giảm và giá trị lđ của một sp hh giảm
Tính chất của lao động: 
LĐ giản đơn: là lđ ko trải qua học tập đào tạo ( lđ ko tay nghề )
LĐ phức tạp: là lđ có tay nghề
Trong cùng 1 tgian lđ thì lđ phức tạp tạo ra nhiều gtri hơn lđ giản đơn, do đó
trong trao đổi ngta quy mọi lđ giản đơn, lđ phức tạp thành lđ giản đơn trung bình cần thiết.
- Kết cấu lượng giá trị hàng hoá lOMoAR cPSD| 61260386
• LĐSX hàng hoá là sự kết hợp giữa tư liệu sx và sức lao động, trong đó
giá trị tư liệu sx là lđộng cũ ( lđ quá khứ hay lđ vật hoá ) kí hiệu là “c”
còn sức lđộng là lđộng sống (lđ hiện tại), kí hiệu “v”. Nhưng lđ sx hàng
hoá có tính hai mặt là lđ cụ thể và lđ trừu tượng, trong đó lđ cụ thể
chuyển và bảo toàn giá trị tư liệu sx sang sản phẩm = “c”. Còn lđ trừu
tượng tạo ra giá trị mới (v +m). Do đó mọi lđ sx hàng hoá đều tạo ra
gtri hàng hoá gồm (c+v+m).
• Gồm hai bộ phận: bp gtri cũ “v” và bp gtri mới (v+m) 2.1.3. Tiền
2.1.3.1. Nguồn gốc và bản chất của tiền: - Nguồn gốc:
• Tiền tệ ra đời là kết quả của quá trình phát triển lâu dài của sản xuất và trao
đổi hàng hoá. Đó cũng chính là sự phát triền của các hình thái gtri từ thấp đến cao. • Gồm:
Hình thái giản đơn ( ngẫu nhiên của giá trị ) tức là gtri của 1 hàng hoá chỉ có thể
được biểu hiện tại gtri của 1 hàng hoá khác là vật ngang giá. Đây là hình thái xuất
hiện đầu tiên trong lịch sử. VD: 1 cừu = 2 rìu
Hình thái thứ 2: hình thái đầy đủ của giá trị- Giá trị của một hàng hoá có thể được
biểu hiện bởi giá trị của hàng hoá khác làm vật ngang giá
Hình thái thứ 3: Hình thái chung của giá trị - tức là giá trị của mọi hàng hoá đều
được biểu hiện ở giá trị của một hàng hoá khác làm vật ngang giá chung.
Hình thái thứ 4: Hình thái tiền tệ của giá trị - tức là vật ngang giá chung dần dần
được cố định bởi 1 thứ kim loại quý hiếm
Tiền là một loại hàng hoá đặc biệt dùng làm vật ngang giá chung cho mọi hàng hoá
khác. Khi xuất hiện tiền nó làm xuất hiện một quan hệ kinh tế mới, đó là quan hệ
hàng - tiền (H-T). Thực chất trao đổi hàng hoá tiền tệ chính là trao đổi lao động hao
phí kết tinh trong hàng hoá và tiền tệ khác nhau, vì vậy bản chất xh của tiền tệ là
biểu hiện qhe sx xh, qhe giữa người sx hh với nhau. 2.1.3.2. Chức năng của tiền tệ
- Có 5 chức năng cơ bản:
Thước đo giá trị: tiền dùng để đo lường giá trị hàng hoá trong trao đổi, chức năng
này đc biểu hiện thông qua phạm trù giá cả. Giá cả là hình thức biểu hiện bằng tiền
của giá tị hh trong trao đổi.Như vậy, gtri là nội dung, cơ sở quyết định giá cả.Nhưng
giá cả còn chịu ảnh hưởng của các yếu tố: cạnh tranh, quan hệ cung cầu về hàng hoá
Phương tiện lưu thông: Tiền là môi giới cho quá trình trao đổi hàng hoá. Phương tiện cất trữ
Phương tiện thanh toán: dùng để chi trả sau khi công việc đã hoàn thành lOMoAR cPSD| 61260386
Phương tiện tiền tệ thế giới
2.1.4. Dịch vụ và một số hàng hoá đặc biệt.
Dịch vụ là một loại hàng hoá nhưng nó là một loại hàng hoá vô định, là hàng hoá
không thể cất trữ, vì sản xuất tiêu dùng diễn ra đồng thời.
Một số hàng hoá đặc biệt:
Quyền sdung đất đai: có giá trị, có giá cả, nhưng kphai sản phẩm lao động nên vẫn
thuộc phạm trù hàng hoá. Thương hiệu
Chứng khoán, chứng quyền và một số giấy tờ có giá.
2.2. Thị trường và vtro của các chủ thể tham gia thị trường
2.2.1. Thị trg và vai trò của thị trường: - Khái niệm:
• Theo nghĩa hẹp: thị trường là nơi diễn ra hành vi trao đổi, mua bán hàng hoá
giữa các chủ thể kinh tế với nhau.
• Theo nghĩa rộng: thị trường là tổng hoà các mqh liên quan đến trao đổi, mua
bán hàng hoá trong xh, được hình thành do những đk lịch sủe, kte, xh nhất định
- Các loại thị trường -
Vai trò của thị trường:
• Là điều kiện, môi trường cho sản xuất phát triển
• Kích thích sự sáng tạo mọi thành viên, mọi chủ thể kinh tế, tạo ra cách thức
phân bổ nguồn lực hiệu quả trong nền kinh tế.
• Thị trường gắn kết nền kinh tế thành một chỉnh thể
2.2.2. Cơ chế thị trường và nền kinh tế thị trường
2.2.2.1. Cơ chế thị trường
- Là hệ thống các qhe kinh tế mang đặc tính tự điều chỉnh nền kinh tế theo quy
luật của nền kinh tế khách quan.
2.2.2.2. Cơ chế thị trường và nền kinh tế thị trường
- Nền kte thị trường là nền kinh tế được vận hành theo cơ chế thị trường
- Căn cứ vào vai trò của nhà nước trong nền kt ttrg, người ta chia kinh tế thị
trường thành kte thị trường cổ điển và kinh tế thị trường thuần tuý, tức là nền
kinh tế vận động hoàn toàn theo các quy luật của thị trường, ko có sự can thiệp
của nhà nước vào kinh tế - Lý thuyết bàn tay vô hình của Adam Smith
- Kinh tế thị trường hiện đại: nền kinh tế có sự can thiệp của nhà nước vào kinh
tế- chủ nghĩa tự do mới (Đức), lý thuyết hai bàn tay - KTTT có các đặc trưng sau:
• KTTT đòi hỏi sự đa dạng của các chủ thể kinh tế, nhiều hình thức sở hữu. lOMoAR cPSD| 61260386
• Quyết định phân bổ các nguồn lực xã hội thông qua hoạt động của thị trường.
• Giá cả được hình thành theo nguyên tắc thị trường. Cạnh tranh vừa là môi
trường, vừa là động lực của kinh tế thị trường.
• Động lực trực tiếp của các chủ thể sản xuất kinh doanh là lợi ích kinh tế - xã hội.
• Nhà nước là chủ thể kinh tế nhằm khắc phục những thất bại của thị trường
• KTTT là nền kinh tế mở ( mở rộng giao lưu, gắn kết các vùng kinh tế trong nước với quốc tế )
- Ưu thế của nền kinh tế thị trường:
• Nền KTTT luôn tạo động lực mạnh mẽ cho sự hình thành ý tưởng mới của các chủ thể kinh tế.
• Phát huy tốt nhất tiềm năng của mọi chủ thể, các vùng miền, cũng như lợi thế quốc gia.
• Tạo ra các phương thức để thỏa mãn tối đa nhu cầu của con người.
- Khuyết tật của nền kinh tế thị trường:
• Nền KTTT luôn tiềm ẩn rủi ro khủng hoảng.
• Nền KTTT không tự khắc phục được xu hướng cạn kiệt tài nguyên không thể
tái tạo, suy thoái môi trường tự nhiên và xã hội.
• Nền KTTT không tự khắc phục được hiện tượng phân hóa sâu sắc trong xã
hội. ( phân hoá giàu nghèo, giai cấp )
• Không tự giải quyết được vấn đề khủng hoảng, thất nghiệp, lạm phát.
 Để khắc phục thì nhà nước phải điều tiết nền kinh tế thông qua các chức năng cơ bản
Chức năng pháp luật: Nhà nước đặt ra những khuôn khổ pháp luật, buộc
mọi nền kinh tế phải tuân theo.
Chức năng ổn định: Nhà nước tác động vào nền kinh tế thông qua hai vũ
khí chủ yếu đó là chính sách tài chính và chính sách tiền tệ để điều hoà
cung - cầu tiền tệ trên thị truơngf chống khủng hoảng thất nghiệp lạm phát
Chức năng hiệu quả: Nhà nước chống lại thất bại thị trg thông qua chính
sách luật pháp như chống độc quyền, chống ô nhiễm môi trường, chống
cạnh tranh không lành mạnh, để nền kinh tế hoạt động có hiệu quả, Chức
năng công bằng: Nhà nước tác động đến quá trình phân phối để thực hiện
công bằng xã hội thông qua các chính sách xã hội cuẩ nhà nước ( chính
sách thuế..) đồng thời nâng cao thu nhập, mức sống của những tầng lớp
thấp, làm giảm mức độ phân hoá trong xã hội. lOMoAR cPSD| 61260386
 Thị trường điều tiết giá cả bằng giá trị hàng hoá còn chính phủ điều tiết thị
trường bằng những chức năng cơ bản trên, Đó chính là lý thuyết “hai bàn
tay” hay bàn tay hữu hình của John M. Keynes.
2.2.2.3. Một số quy luật kinh tế chủ yếu của thị trường:
- Quy luật giá trị ( Quy luật kinh tế cơ bản của sản xuất hàng hoá - tức là ở đâu
có sx hh thì ở đó có quy luật giá trị hoạt động).
• Nội dung: Sản xuất và trao đổi hàng hoá phải được tiến hành trên cơ sở
của hao phí lao động xã hội cần thiết.
• Quy luật này yêu cầu
+) Trong sản xuất, hao phí lao động cá biệt phù hợp với hao phí lao
động xã hội cần thiết – Hao phí lao động cá biệt phải bằng hoặc thấp
hơn hao phí lao động xã hội cần thiết (Khi đó, các chủ thể kinh tế mới có lợi nhuận).
+) Trong lưu thông, trao đổi phải theo quy tắc ngang giá: Giá cả bằng giá trị
• Hoạt động và phát huy tác động thông qua sự vận động của giá cả thị
trường, vì giá cả là hình thức biểu hiện bằng tiền của giá trị… Đây là
cơ chế hoạt động của giá trị thông qua giá cả.
- Các tác động của quy luật giá trị
• Điều tiết sản xuất (muốn lãi cao thì phải bỏ những hàng hoá có giá trị
thấp, tập trung sản xuất hàng hoá có giá trị cao) và lưu thông hàng hoá
(thông qua giá cả thì nó điều tiết lưu thông hàng hoá từ nơi giá cả thấp tới nơi giá cả cao )
• Kích thích cải tiến kỹ thuật tăng năng suất lao động
• Phân hoá những ngươi sản xuất thành những người giàu, người ngheo một cách tự nhiên - Quy luật cung – cầu:
Là quy luật phản ánh sự qua lại giữa cung và cầu thông qua giá cả hàng hoá
trên thị trường, nhằm cho nền kinh tế luôn hướng tới sự cân bằng giữa cung và cầu.
- Quy luật lưu thông tiền tệ: là quy luật xác định lượng tiền cần thiết trong lưu
thông theo công thức M= (P.Q)/V ( Trong đó: M là số lượng tiền cần thiết cho
lưu thông, P mức giá cả, Q là khối lượng hàng hoá, V là tốc độ chu chuyển của tiền tệ )
 Khối lượng tiền cần thiết cho lưu thông tỉ lệ thuận với tổng số giá cả hàng
hoá được đưa ra thị trường và tỉ lệ nghichj với tốc độ lưu thông của tiền tệ.
Quy luạt này có ý nghĩa chung cho các nền sx hàng hoá. lOMoAR cPSD| 61260386 - Quy luật cạnh tranh:
• Là sự ganh đua, đấu tranh quyết liệt giữa những chủ thể kinh tế với
nhau nhằm có được những ưu thế về sản xuất và tiêu thụ hàng hoá để
thu lợi ích tối đa và lợi nhuận cao nhất.
• Phân loại: Mục đích ko đổi, cách thức thay đổi: cạnh tranh lành mạnh
và cạnh tranh k lành mạnh. Chủ thể quyết định hàng hoá : Ctranh hoàn
hảo, cạnh tranh k hoàn hảo ( độc quyền ). Các ngành: cạnh tranh nội bộ
ngành( cạnh tranh giữa các chủ thể kinh tế trong cùng một ngành sx
kinh doanh) và cạnh tranh giữa các ngành.
• Mục đích: Thu dược lợi nhuận siêu ngành
• Biện pháp cạnh tranh: Các chur thể kinh tế tăng năng suất kĩ thuật, đổi
mới công nghệ, hợp lý hoá sản xuất để tăng nsuat lao động để hạ thâos
giá trị cá biệt của hàng hoá.
• Kết quả: hình thành giá trị thị trg ( gtri xã hội ).
• Cạnh tranh giữa các ngành: là cạnh tranh giữa các chủ thể kinh tế sản
xuất giữa các ngành khác nhau
Mục đích: tìm nơi đầu tư có lợi nhất( ngành có lợi nhuận cao nhất) Biện
pháp: Tự do dịch chuyển các nguồn lực kinh tế, các yếu tố sản xuất vào những ngành khác nhau.
Kết quả: Hình thành giá cả sản xuất trung bình
• Trong nền kt tt có tác động tích cực ( ctranh lành mạnh ), tác động tiêu
cực ( cạnh tranh ko lành mạnh )
Những tác động tích cực n Thúc đẩy lực lượng sản xuất phát
triển n Thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế thị trường. n Cạnh tranh là
cơ chế điều chỉnh linh hoạt việc phân bổ các nguồn lực n Thúc đẩy năng
lực thỏa mãn nhu cầu của xã hội
Những tác động tiêu cực n Cạnh tranh không lành mạnh
gây tổn hại môi trường kinh doanh.
n Cạnh tranh không lành mạnh gây lãng phí nguồn lưc xã hội. n Cạnh
tranh không lành mạnh gây làm tổn hại phúc lợi của xã hội.
2.2.4. Vai trò của một số chủ thể tham gia thị trường
- Chủ thể 1: Người sản xuất
Là những người sử dụng yếu tố sản xuất để sản xuất ra hàng hoá, cung cấp
cho thị trường, nhằm thu lợi nhuận cho mình. Nhưng họ cũng phục vụ lợi ích xã hội. lOMoAR cPSD| 61260386
- Chủ thể 2: Người tiêu dùng
Những người mua hàng hoá, dịch vụ trên thị trường để thoả mãn nhu cầu tiêu dùng của họ.
Là động lực quan trọng để thúc đẩy sản xuất phát triển.
- Sự phân biệt giữa người sản xuất và người tiêu dùng chỉ mang tính chất tương
đối: Trên thị trường không có ai đơn thuần chỉ bán mà không mua, và cũng
không có ai đơn thuần chỉ mua mà không bán.
- Chủ thể 3: Chủ thể trung gian:
Là những người môi giới trong thị trường, có vai trò thúc đẩy phát triển nhanh - Chủ thể 4: Nhà nước
Thực hiện chức năng quản lí nhà nước về kinh tế và thực hiện những biện
pháp khắc phục những thất bại ( khuyết tật ) của thị trường.
CHƯƠNG 3: GIÁ TRỊ THẶNG DƯ TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG.
3.1. Lý luận của C.Mác về giá trị thặng dư 1.
Nguồn gốc gái trị thặng dư:
a. Công thức chung của tư bản và mâu thuẫn -
T-H-T’. Trong đó: T là tư bản, H là hàng hoá, T’ = T+ deltaT ( delta T là gtri
thặng dư). Tiền nào vận dụng theo cthuc này được gọi là tiền tư bản. Như vâỵ tiền
là tư bản khác với tiền tệ thông thường, tiền tệ thông thường vận động theo công
thức H-T-H (Cthuc lưu thông hàng hoá) -
Nhìn vào cthuc chung của tư bản chỉ có hai hành vi mua ( T-H) và bán (H-
T’), tứclà chỉ có lưu thông. Sau khi phân tích kĩ lưu thông kể cả trường hợp trao đổi ngang gía và ko ngang giá.
b. Hàng hoá sức lao động:
- Sức lđ là toàn bộ thể lực và trí lực tồn tại trong cơ thể và được đem vận dụng
mỗikhi sản xuất ra một giá trị sử dụng nào đó.
- Sức lđ kp là hàng hoá, nhưng nó sẽ trở thành hàng hoá khi nó đầy đủ hai điều kiện:
+ Là người lđ phải được tự do về thân thể
+ Người lao động ko có đủ tư liệu sản xuất “Trần như nhộng”: Đk này buộc ngừoi
lao động phải bán sức lao động
- Thuộc tính của hàng hoá sức lao động: +Giá trị:
- Giá trị hàng hoá sức lao động cũng do số lượng lao động xã hội cần thiết để
sản xuất và tái sản xuất ra sức lao động quy định. Nhưng sức lao động – năng lOMoAR cPSD| 61260386
lực sống của con người - nên giá trị sức lao động được đo gián tiếp bằng những
tư liệu sinh hoạt cần thiết để tái sản xuất ra SLĐ, gồm: + Giá trị những TLSH
cần thiết để tái sản xuất cho người công nhận
+ Giá trị những TLSH cần thiết cho con người công nhân
+ Những phí tổn đào tạo người công nhân
- Ở những quốc gia khác nhau, do đặc điểm tự nhiên, kinh tế xã hội khác nhau,
do đó giá trị sức lao động cũng khác nhau. Vì vậy, giá trị SLĐ bao hàm cả yếu
tố tinh thần và lịch sử. Đây là điểm khác biệt cơ bản với giá trị hàng hoá thông thường.
- Giá trị hàng hoá SLĐ biểu hiện dưới hình thức tiền lương. + Giá trị sử dụng:
- Thể hiện thông qua tiêu dùng hàng hoá SLĐ ( thông qua quá trình lao động
của người nông dân ) nhưng đây là giá trị sử dụng đặc biệt. Khi tiêu dùng nó
thì giá trị của nó không những không mất đi mà nó còn tạo ra giá trị mới lớn
hơn giá trị bản thân nó. Đây là nguồn gốc tạo ra t.
c. Sự sản xuất ra giá trị thặng dư:
+ Đặc điểm của sx TBCN:
- Người công nhân làm việc dưới sự kiểm soát của NTB
- Sản phẩm người công nhân làm ra thuộc về NTB
VDụ: NTB Sx sợi: Để sx sợi, NTB phải bỏ tiền vốn ( tư bản ) ra để mua hàng:
T-H: TLSX: bông – 10kg – 10$
hao mòn TLLĐ ( hao mòn công cụ ) – 2$ SLĐ: 8h/ ngày – 3$  Tổng: 15$
Giả sử: Wlđ tăng – 4h/ngày - người công nhân đã kéo 10kg bông - sợi.
Cứ mỗi giờ lđ, = lđ trừu tượng, người CN tạo ra giá trị mới (v+m) = 0,75$
4h đầu: LĐ cụ thể - chuyển và bảo toàn gtri TLSX = 12$
LĐ trừu tượng - tạo gtri mới: 0,75 x 4 =3$
 KQ của 4h đầu: NTB thu được 10kg sợi = 15$ 
Nếu QTSX dừng ở đây thì ko có t lOMoAR cPSD| 61260386
- 4h sau: NTB mua Bông 10kg: 10$ Hao mòn: 2$ Slđ: 0$
Qtrinh sx diễn ra tương tự như trên =15$
 KQ 8h NTB thu được 20kg sợi: 30$  Chi phí sx =27$ t=3$
- Giá trị thặng dư là bộ phận giá trị mới dôi ra ngoài giá trị SLĐ do công nhân
làm thêm tạo ra, thuộc về ông chủ, NTB ( kí hiệu: m )
- m chỉ tạo ra trong quá trình sanr xuất nhưng lưu thông là điều kiện không thể thiếu được
- Nguồn gốc của m là do SLĐ công nhân tạo ra, bản chất m là mối quan hệ bóc lột.
- Chú ý: Để vấn đề sáng tỏ và dễ hiểu, C.Mác chia vấn đề làm 2 phần: P1: Thời
gian lao động cần thiết ( tất yếu ): tgian người công nhân tạo ra giá trị ngang bằng giá trị SLĐ (v)
P2: Thời gian lđ thặng dư ( thời gian mà người công nhân tạo ra giá trị = giá trị thặng dư )
 Quá trình sx giá trị thặng dư chỉ là qus trình sx tạo ra giá trị kéo dài 1 diểm mà
ở đó giá trị SLĐ do NTB trả được hoàn lại 1 vật ngang giá mới. 2. Tư bản:
a. Tư bản bất biến bà tư bản khả biến:
- Tư bản là giá trị đem lại giá trị thặng dư bằng cách bóc lột sức lao động nhân
công làm thuê, căn cứ vào tính hai mặt của lao động sx hàng hoá ( lao động cụ
thể, lđ trừu tượng ) và vai trò của các bộ phận tư bản trong quá trình sản xuất giá
trị thặng dư ( m ), Mác chia tư bản thành hai bộ phận ( tư bản bất biển và tư bản khả biến ) - Tư bản bất biến:
+Là bộ phận tư bản tồn tại dưới hình thái tư liệu sản xuất mà giá trị của nó được lao
động cụ thể của người công nhân bảo toàn và chuyển vào sản phẩm mới, tức là giá
trị ko thay đổi về lượng trong qua trình sx. +Kí hiệu: c - Tư bản khả biến:
+ Là bộ phận tồn tại dứoi hình thái giá trị sức lao động,không tái hiện ra nhưng
thông qua lao động trừu tượng của người công nhân làm thuê mà tăng lên, tức
là có sự biến đổi về lượng trong quá trình sản xuất. + Kí hiệu là: v lOMoAR cPSD| 61260386
+ Bộ phận tư bản tồn tại dưới hình thái giá trị sức lao động 3. Tiền công -
Trong quá trình sản xuất ngừoi xông nhân làm việc cho tư bản trong một thời
gian nhất định thì nhận được một khoản tiền nhất định gọi là tiền công. -
Nhìn vào hiện tượng đó, lí luận giai cấp tư sản cho rằng: tiền công là giá cả của lao động. -
Nhưng khi nghiên cứu về tiền công, C.Mác khẳng định tiền công không phải
là giá cả của lao động vì lao động không phải là hàng hoá nên không có giá cả. Mà
tiền công chính là giá trị hay giá cả sức lao động, nhưng nó lại được biểu hiện như
là giá cả của lao động đó là do hiện tượng phản ánh sai lệch bản chất.
4. Tuần hoàn và chu chuyển của tư bản
- Tuần hoàn của tư bản:
+ Để thực hiện được T’ nhà tư bản phải bỏ: T-H. SLĐ …SX…H’-T’ TLSX
 Tuần hoàn của tư bản là sự vận động của tư bản trải qua 3 giai đoạn ( mua, sản
xuất, bán ), mang ba hình thái khasc nhau ( hình thái tiền tệ, hình thái
sản xuất, hình thái hàng hoá ), thực hiện 3 chức năng khác nhau để rồi quay
về hình thái ban đầu và có kèm theo giá trị thặng dư.
 Nghiên cứu tuần hoàn của tư bản là nghiên cứu mặt chất của sự vận động tư bản
- Chu chuyển của tư bản:
+ Khái niệm: Chu chuyển tư bản là sự tuần hoàn tư bản được lặp đi lặp lại một cách định kì T-H. SLĐ
…SX…H’-T’…T’’…T’’’… TLSX
+ Thời gian chu chuyển của tư bản: Là khoảng thời gian kể từ khi nhà tư bản
bỏ tư bản ra dưới một hình thái nào đó đến khi thu về cũng dưới hình thái ấy nhưng có kèm theo m. lOMoAR cPSD| 61260386
+ Thời gian chu chuyển= tgsx+ tglt
+ TGSX: là tgian tư bản nằm trong lĩnh vực sản xuất gôm thời gian chuẩn bị
sản xuất và thời gian kết hợp sản xuất và sức lao động, thời gian gián đoạn lao động. + TGLT:
+ Tốc độ chu chuyển của tư bản: Được tính bằng số vòng chu chuyển của tư
bản, số vòng chu chuyển của tư bản là quan hệ tỉ lệ giữa thời gian của năm
và thời gian chu chuyển của tư bản ( thời gian một vòng tuần hoàn ) n= CH/ch
( n: số vòng chu chuyển các vòng, CH: thời gian của 1 năm, ch: thời gian một vòng chu chuyển )
VD: Hai tư bản A,B. Tư bản A thời gian chu chuyển là 2 tháng, tgian chu
chuyển của tư bản B là 4 tháng. Hãy tính số vòng tư bản ,B và cho biết tư bản
nào có hiệu quả kinh doanh cao hơn? Vì sao?
nA= 12/2= 6 (vòng) => Tư bản A kinh doanh hiệu quả hơn vì số vòng > hơn
( giá trị thặng dư cao hơn ) -> n càng lớn thì m càng cao. nB= 12/4= 3 (vòng)
 Muốn tăng m thì phải tăng tốc độ chu chuyển tư bản (n) ( giảm tgian sx và tg
lthong, tăng năng suất lđ và cường độ lao động )
5. Tư bản cố định và tư bản lưu động:
- Căn cứ vào phương thức chu chuyển giá trị của các bộ phận vào tư bản vào
sản phẩm khác nhau trong quá trình sản xuất thì tư bản sản xuất được chia thành
tư bản cố định và tư bản lưu động.
- Tư bản cố định là bộ phận tư bản tham gia toàn bộ vào sản xuất nhưng giá trị
chỉ chuyển từ từng phần ( chuyển dần dần hoặc nhiều lần ) vào sản phẩm. Ví dụ:
máy móc, thiết bị, nhà xưởng,…. Như vậy, tư bản cố định sử dụng thời gian
dài.Do đó, tb có định luôn bị hao mòn ( hữu hình và vô hình ) - Hao mòn hữu
hình: là hao mòn cả về giá trị và giá trị sử dụng
- Hao mòn vô hình: hao mòn thuần tuý về giá trị. ( lạc hậu máy móc tbi ) - Tư
bản lưu động là bộ phận tham gia vào toàn bộ quá trình sản xuất và giá trị của
chúng được sử dụng hết ngay vào sanr xuất ( nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu –
tư bản bất biến ) và sức lao động ( tư bản khả biến ) 6. Bản chất của giá trị thặng dư:
a. Tỉ suất và khối lượng giá trị thặng dư:
- Tỉ suất : là tỷ lệ tính theo giá trị phần trăm giữa giá trị thặng dư và tư bản khả
biến để sản xuất ra giá trị thặng dư đó. Công thức: m’=(m/v)x100%
Trong đó: m’ là tỷ suất giá trị thặng dư
m là giá trị thặng dư v là tư bản khả biến lOMoAR cPSD| 61260386
- Khối lượng giá trị thặng dư là lượng giá trị thặng dư bằng tiền mà tư bản thu được. - Công thức : M=m’.v
- Trong đó: M là khối lg giá trị thặng dư m’ là tỷ suất giá trị thặng dư V là tổng tư bản kahr biến.
b. Các phương pháp sản xuất giá trị thặng dư:
- Phg pháp sx gtri thặng dư tuyệt đối ( M tuyệt đối ):
• M tuyệt đối là M thu được bằng cách kéo dài ngày lao động , nhờ đó kéo dài
thời gian lao động thặng dư, còn thời gian lao động cần thiết không đổi.
• + Mục đích của các nhà tư bản là m tối đa nhưng bằng phương pháp này mục
đích đó bị hạn chế bởi ngày lao động của công nhân không thể kéo dài quá
24h vì một ngày chỉ có 24h, nhưng trong thực tế ngày lao động của công nhân
không thể kéo dài đến 24h vì người lao động ko có thời gian tái sản xuất sức lao động.
- Phương pháo sx gtri tương đối: ( m tg đối ): là m thu được bằng cách
rút ngắn thời gian lao động cần thiết nhờ đó kéo dài thời gian lao động
thặng dư còn độ dài ngày lao động không đổi.
 Muốn rút ngắn thời gian lđ cần thiết phải tặng năng suất lao động xã hội, ở
những ngành sản xuất những tư liệu sinh hoạt cần thiết cho người công
nhân và những ngành sx tư liệu sản xuất để sản xuất tư liệu tiêu dùng cho công nhân.
 Thực chất phương pháp sx gtri tương đối là tăng nsuat lao động, còn phương
pháp sx gtri thặng dư tuyệt đối là tăng cường độ lđ.
c. gtri thăng dư siêu ngạch: -
Mục đích của các nhà tư bản là m tối đa, do đó từng nhà tư bản ra sức
cải tiến kĩ thuật, tăng năng suất lao động để hạ giá trị cá biệt của hàng hoá.
Trong quá trình đó nếu như nhà tư bản nào có giá trị cá biệt của hàng hoá thấp
dưới giá trị xã hội của hàng hoá đó thì họ sẽ thu được một lượng m lớn hơn
các nhà tư bản khác -> lượng m đó là m siêu ngạch. -
Vậy m siêu ngạch là m thu được cao hơn m bình thường do có giá trị
cá biệt của hàng hoá thấp dưới giá trị xã hội của hàng hoá đó. Thực chất m
siêu ngạch chính là m tương đối vì đều do tăng năng suất lao động mà có.
Nhưng m siêu ngạch do tăng năng suất lao động cá biệt do đó chỉ một số nhà
tư bản thu được. Còn m tương đối do tăng năng suất lao động xã hội do đó
toàn bộ các nhà tư bản đều có thể thu được.
-> Đây là hai phương pháp ( m tuyệt đối, tương đối ) sản xuất giá trị tư bản
luôn được áp dụng bằng cách song song và kết hợp chặt chẽ với nhau nhưng lOMoAR cPSD| 61260386
trong thời kì đầu khi kĩ thuật chưa phát triển thì pp tuyệt đối chiếm ưu thế,
nhưng khi kĩ thuật phát triển thì pp tương đối chiếm ưu thế.
Chú ý: giá trị thặng dư sieu ngạch là hình thái biến tươngs của giá trị thặng dư tương đối,
d. Sản xuất giá trị thặng dư
– Quy luật kinh tế cơ bản của chủ nghãi tư bản: -
Ở mọi nơi mọi lúc, các nhà tư bản đều tìm mọi cách thu m cao nhất vì
vậy sản xuất thặng dư là quy luật kte cơ bản của chủ nghĩa tư bản -
Nội dung: sản xuất ngày càng nhiều giá trị thặng dư cho nhà tư bản
bằng cách bóc lột công nhân làm thuê trên cơ sở mở rộng sản xuất và phát triển kĩ thuật.
-> Quy luật này vừa nói lên mục đích của nền sản xuất tư bản chủ nghĩa ( sx
cái gì – giá trị thặng dư, sản xuất bao nhiêu – ngày càng nhiều, sx cho ai – các
nhà tư bản ) vừa chỉ rõ ptien để đạt đc mục đích ( bằng cách nào - bằng cách
bóc lột công nhân làm thuê )
-> Quy luật này ko chỉ là quy luật kinh tế mà nó còn là quy luật kinh tế cơ bản của chủ nghĩa tư bản.
-> Những quy luật nài nói lên và chỉ rõ cả mục đích và phương tiện thì đều là
quy luật kte cơ bản của cn tư bản 7. Tích luỹ tư bản a. Bản chất:
- Sx tư bản chủ nghĩa là thực hiện tái sx mở rộng là quá trình sản xuất lặp đi
lặp lại với quy mô năm sau lớn hơn năm trước
- Ví dụ: một nhà tư bản đầu tư 10000 tư bản trong đó 8000c + 2000v. Nếu m’
=100% (nghĩa là m’= v) thì m’=2000
- Muốn thực hiện tái sx mở rộng ( quy mô năm sau lớn hơn năm trước ) thì
phải chuyển một phần giá trị thặng dư thành tư bản phụ thêm
-> Tích luỹ cơ bản là quá trình chuyển một phần giá trị thặng dư thành tư bản phụ thêm.
- Thực chất của tích luỹ cơ bản là tư bản hoá giá trị thặng dư
- Động cơ của tích luỹ tư bản: Giá trị thặng dư + Theo đuổi lợi nhuận
+ Đứng vững trong cạnh tranh
+ Do sự phát triển của khoa học - kỹ thuật
b. Những nhân tố góp phần làm tăng quy mô tích luỹ: lOMoAR cPSD| 61260386
- Quy mô tích luỹ phụ thuộc vào khối lượng giá trị thặng dư (m) nhưng nếu
m không đổi thì quy mô tích luỹ sẽ phụ thuộc vào tỉ lệ phân chia giữa tích luỹ và tiêu dùng.
- Nếu tỉ lệ phân chia tích luỹ, tiêu dùng ko đổi thì quy mô tích luỹ phụ thuộc
vào những nhân tố làm tăng khối lượng của giá trị thặng due, bao gồm: c.
Một số hệ quả của tích luỹ tư bản:
- Tích luỹ tư bản làm tăng quá trình tích tụ và tập trung tư bản
+ Tích tụ tư bản là quá trình làm tăng quy mô tư bản cá biệt bằng cách tư bản
hoá giá trị thặng dư, vậy nên, tích luỹ tư bản là