-
Thông tin
-
Hỏi đáp
Ôn giữa kì | Tư tưởng chính trị Hồ Chí Minh | Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, Đại học Quốc gia Thành phố HCM
Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn cung cấp nhiều môn học phong phú như Ngôn ngữ học đối chiếu, Phong cách học, Kinh tế học Vi mô, Lịch sử Việt Nam, Xã hội học, Tâm lý học, Văn hóa học và Ngữ văn Trung Quốc. Các môn học này giúp sinh viên phát triển kiến thức chuyên môn, kỹ năng phân tích và nghiên cứu, chuẩn bịa tốt cho công việc và nghiên cứu sau khi ra trường.
Tư Tưởng Chính Trị Hồ Chí Minh 6 tài liệu
Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh 0.9 K tài liệu
Ôn giữa kì | Tư tưởng chính trị Hồ Chí Minh | Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, Đại học Quốc gia Thành phố HCM
Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn cung cấp nhiều môn học phong phú như Ngôn ngữ học đối chiếu, Phong cách học, Kinh tế học Vi mô, Lịch sử Việt Nam, Xã hội học, Tâm lý học, Văn hóa học và Ngữ văn Trung Quốc. Các môn học này giúp sinh viên phát triển kiến thức chuyên môn, kỹ năng phân tích và nghiên cứu, chuẩn bịa tốt cho công việc và nghiên cứu sau khi ra trường.
Môn: Tư Tưởng Chính Trị Hồ Chí Minh 6 tài liệu
Trường: Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh 0.9 K tài liệu
Thông tin:
Tác giả:
Tài liệu khác của Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh
Preview text:
NGÔ CÔNG GIANG | TTHCM | 69
ÔN THI GIỮA KỲ TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH
Câu 1: Khái niệm Tư tưởng Hồ Chí Minh
“Tư tương Hồ Chí Minh là 1 hệ thống quan điểm toàn diện và sâu sắc về những vấn
đề cơ bản của cách mạng Việt Nam, kết quả của sự vận dụng và phát triển sáng tạo chủ
nghĩa Mác – Lênin vào điều kiện cụ thể của nước ta, kế thừa và phát triển các giá trị
truyền thống tốt đẹp của dân tộc, tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại; là tài sản tinh thần vô
cùng to lớn và quý giá của Đảng và dân tộc ta, mãi mãi soi đường cho sự nghiệp cách
mạng của nhân dân ta giành thắng lợi”.
Câu 2: Cơ sở hình thành Tư tưởng Hồ Chí Minh
*Cơ sở thực tiễn
Thực tiễn Việt Nam cuối TK XIX đầu TK XX
Năm 1858, Đế quốc Pháp bắt đầu tiến hành xâm lược VN. Triều đình nhà Nguyễn
từng bước khuất phục, thỏa hiệp, đầu hàng và trở thành tay sai của Thực dân Pháp. Việt
Nam từ một nước phong kiến trở thành nước thuộc địa và phong kiến.
Xã hội Việt Nam phân hóa sâu sắc.
Có 4 giai cấp là địa chủ phong kiến, nông dân, công nhân, tư sản và 1 tầng lớp
mới là tiểu tư sản;
Trong XH tồn tại 2 mâu thuẫn chủ yếu cơ bản trong xã hội Việt Nam cuối TK 19
đầu TK 20 là giữa dân tộc Việt Nam, nhân dân Việt Nam với Thực dân Pháp; tư sản và
giữa nhân dân Việt Nam (chủ yếu nông dân) với địa chủ phong kiến.
Từ năm 1858 đến đầu TK 20, các PT đấu tranh yêu nước chống Pháp xâm lược liên
tục nổ ra nhưng cuối cùng đều thất bại. Tiêu biểu là:
- Phong trào yêu nước theo hệ phong trào phong kiến, đỉnh cao là phong trào Cần
Vương (1885 – 1896). Sự thất bại của phong trào Cần Vương chứng tỏ nhân dân ta rất
yêu nước, song giai cấp phong kiến và hệ tư tưởng của nó đã suy tàn, bất lực trước
nhiệm vụ bảo vệ độc lập dân tộc;
- Phong trào yêu nước theo tư tưởng dân chủ tư sản, nổi bật có: lOMoAR cPSD| 42619430 NGÔ CÔNG GIANG | TTHCM | 69
+ Phan Bội Châu: tổ chức Phong trào Đông Du (1905 – 1909); chủ trương cầu
ngoại viện (nhờ Nhật Bản giúp) và dùng bạo lực để đánh Thực dân Pháp.
+ Phan Châu Trinh: phát động Phong trào Duy Tân (1906 – 1908), chủ trương khai
thông dân trí, nâng cao dân khí… dần dần tính chuyện giải phóng dân tộc.
+ Ngoài ra còn có phong trào Đông Kinh Nghĩa Thục do Lương Văn Can, Nguyễn
Quyền và một số nhân sĩ khác phát động (3/1907 – 11/1907); phong trào chống đi phu,
chống sưu thuế ở Trung Kỳ năm 1908.
=> Như vậy, vào cuối TK 19 đầu TK 20 Việt Nam đã diễn ra cuộc khủng hoảng sâu
sắc về giai cấp lãnh đạo CM và đường lối cứu nước. Thực tiễn đặt ra câu hỏi: Cứu
nước bằng con đường nào để có thể đi đến thắng lợi.
Đánh giá Nguyễn Ái Quốc về các nhà yêu nước đương thời:
- Tư tưởng cứu nước và chủ trương của PBC như “đuổi hổ cửa trước, rước beo của sau”.
- TT cứu nước và chủ trương của PCT thì chẳng khác nào “đi xin giặc rủ lấy lòng thương”.
- Tư tưởng cứu nước và chủ trương của Hoàng Hoa Thám “mang nặng cốt cách
phong kiến”.
Thực tiễn thế giới cuối TK XIX đầu TK XX Chủ
nghĩa đến quốc ra đời
- Từ cuối TK XIX, CNTB đã phát triển từ thời kỳ tự do cạnh tranh sang thời kỳ độc
quyền (CNĐQ) và tăng cường xâm lược, áp bức các dân tộc thuộc địa.
- Hậu quả CTXL của CNĐQ: làm cho mâu thuẫn giữa các DTTĐ với CNĐQTD
ngày càng gay gắt, PTĐTGPDT diễn ra mạnh mẽ ở các nước thuộc địa.
Cách mạng tháng Mười Nga thắng lợi
- Thắng lợi của CMT10 Nga đã thức tỉnh các dân tộc Châu Á và mở đầu một thời
đại mới: “thời đại CM chống ĐQ, thời đại GPDT”.
- CMT10 Nga thắng lợi là một trong những động lực ra đời của nhiều ĐCS và cổ vũ
mạnh mẽ PTGPDT các nước, trong đó có VN.
Quốc tế Cộng sản (QT III) thành lập
- Tháng 3 – 1919, QTCS được thành lập do V.I.Lênin lãnh đạo QTCS có vai trò
quan trọng trong việc truyền bá chủ nghĩa M-Ln và thành lập Đảng CSVN. lOMoAR cPSD| 42619430 NGÔ CÔNG GIANG | TTHCM | 69
Luận cương đến Bác Hồ. Và Người đã khóc Lệ Bác Hồ rơi trên chữ Lênin Bốn bức tường
im nghe Bác lật từng trang sách gấp Tưởng bên ngoài, đất nước đợi mong tin.
(Chế Lan Viên - Người đi tìm hình của nước)
=> Tất cả thực tiễn thời đại đã ảnh hưởng sâu sắc tới HCM trên hành trình đi
ra thế giới tìm mục tiêu và con đường cứu nước. *Cơ sở lý luận
Hiểu sao hết “Người đi tìm hình của Nước” Không phải hình
một bài thơ đá tạc nên người Một góc quê hương nửa đời
quen thuộc Hay một đấng vô hình sương khói xa xôi
Mà hình đất nước hoặc còn hoặc mất
Sắc vàng nghìn xưa, sắc đỏ tương lai
Thế đi đứng của toàn dân tộc
Một cách vinh hoa cho hai mươi lăm triệu con người.
(Chế Lan Viên - Người đi tìm hình của nước)
Giá trị truyền thống tốt đẹp của dân tộc Việt Nam
- Lịch sử dựng nước và giữ nước mấy nghìn năm của dân tộc Việt Nam đã hình
thành nên những truyền thống hết sức đặc sắc và cao quý, trở thành tiền đề Tư tưởng, lý
luận xuất phát hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh. Đó là truyền thống yêu nước kiên cường,
bất khuất, tinh thần tương thân tương ái, ý thức cố kết cộng đồng, lòng nhân nghĩa, trí
thông minh, sáng tạo, hiếu học, quý trọng hiền tài, ý chí vươn lên vượt qua mọi khó khăn
thử thách, khiêm tốn tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại để làm giàu cho văn hóa dân tộc…
- Trong những truyền thống đó, truyền thống yêu nước là cao quý, thiêng liêng nhất,
là cội nguồn của trí sáng tạo và lòng dũng cảm của người Việt Nam, cũng là chuẩn mực
đạo đức cơ bản của dân tộc , của mỗi người. Điều đó được thể hiện qua các phong trào
yêu nước theo các hệ tư tưởng khác nhau, tinh thần đấu tranh chống thực dân Pháp và
tay sai, đấu tranh vì mong muốn hòa bình độc lập đã ăn sâu vào trong tiềm thức của từng
cá thể con người Việt Nam. lOMoAR cPSD| 42619430 NGÔ CÔNG GIANG | TTHCM | 69
Tinh thần kiên cường, bất khuất cùng với lòng yêu nước của nhân dân Việt Nam là điều
không thể tự chủ, Hồ Chí Minh đã đúc kết chân lý “ Dân ta có một lòng nồng nàn yêu nước…”
- Chủ nghĩa yêu nước sẽ biến thành lực lượng vật chất thực sự khi nó ăn sâu vào
tiềm thức, vào ý chí và hành động của mỗi con người.
- Chính chủ nghĩa yêu nước là nền tảng tư tưởng, điểm xuất phát và động lực thúc
đẩy Nguyễn Tất Thành ra đi tìm đường cứu nước và tìm thấy chủ nghĩa Mác Lê nin con
đường cứu nước, cứu dân…
Tinh hoa văn hóa nhân loại
- Kết hợp các giá trị truyền thống của văn hóa phương Đông với các thành tựu hiện
đại của văn minh phương Tây, đó là nét đặc sắc trong quá trình hình thành tư tưởng,
nhân cách và văn hóa Hồ Chí Minh.
Đối với văn hóa phương Đông
Hồ Chí Minh chắt lọc những gì tinh túy nhất trong các học thuyết triết học, trong tư
tưởng của Lão Tử, Mặc Tử, Quản Tử,... Tiếp thu những mặt tích cực của Nho giáo, đó là
các triết lý hành động, tư tưởng nhập thế, hành đạo, giúp đời, ước vọng về một xã hội
bình trị, hòa mục, hòa đồng, triết lý nhân sinh, tu thân dưỡng tính, đề cao văn hóa lễ giáo,
tạo ra truyền thống hiếu học. Người dẫn lời của Lênin: “Chỉ có những người cách mạng
chân chính mới thu hái được 3 những điều hiểu biết quý báu của các đời trước để lại” .Hồ
Chí Minh cũng phê phán Nho giáo có những tư tưởng tiêu cực như bảo vệ chế độ phong
kiến, phân chia đẳng cấp (quân tử và tiểu nhân), trọng nam khinh nữ. Hồ Chí Minh đã khai
thác nho giáo, lựa chọn những yếu tố tích cực, phù hợp để phục vụ cho nhiệm vụ cách mạng.
Về Phật giáo, Hồ Chí Minh tiếp thu và chịu ảnh hưởng sâu sắc các tư tưởng vị tha,
từ bi bác ái, cứu khổ cứu nạn, thương người như thể thương thân, nếp sống có đạo đức,
trong sạch, giản dị, tinh thần bình đẳng, dân chủ, chống phân biệt đẳng cấp, chủ trương
sống không xa lánh việc đời mà gắn bó với dân, với nước,… Tóm lại, HCM chú trọng kế
thừa, phát huy những tư tưởng nhân bản, lOMoAR cPSD| 42619430 NGÔ CÔNG GIANG | TTHCM | 69
đạo đức tích cực trong Phật giáo vào việc xây dựng xã hội mới, con người mới ở Việt Nam.
Về Lão giáo Hồ Chí Minh cũng nghiên cứu và thấu hiểu tư tưởng của các nhà tư
tưởng phương Đông như Lão tử, Mặc tử, Quản tử... Khi đã trở thành người mácxít, Hồ
Chí Minh vẫn tìm hiểu thêm về chủ nghĩa Tam dân của Tôn Trung Sơn. Hồ Chí Minh đã
biết khai thác những yếu tố tích cực của tư tưởng và văn hóa phương Đông để phục vụ
cho sự nghiệp cách mạng của Người.
Người cũng đã tìm thấy ở “chủ nghĩa tam dân” của Tôn Trung Sơn những điều phù
hợp với điều kiện của cách mạng nước ta là Tư tưởng dân chủ tiến bộ. Bởi trong chủ
nghĩa tam dân của tôn trung sơn bao gồm: Dân tộc độc lập, Dân quyền tự do, Dân sinh
hạnh phúc. Đó là những tư tưởng tiến bộ đã phần nào ảnh hưởng đến con đường cứu
nước của Nguyễn Ái Quốc.
Tinh hoa văn hóa phương Tây
Hồ Chí Minh đã tiếp thu những tinh hoa văn hóa của nền văn hóa dân chủ và cách mạng phương Tây.
+ Người sớm làm quen với văn hóa Pháp, đọc và tiếp thu Tư tưởng “ Tự do, Bình
đẳng, Bác ái”; Tìm hiểu Đại cách mạng Pháp ( 1789); tiếp thu các giá trị của bản Tuyên
ngôn nhân quyền và dân quyền năm 1791 của Pháp.
+ Người tìm hiểu cách mạng Mỹ, các giá trị về quyền sống, quyền tự do và quyền
mưu cầu hạnh phúc trong Tuyên ngôn độc lập năm 1776 của nước Mỹ.
=> Tóm lại, nhờ sự thông minh, óc quan sát, ham học hỏi và được rèn luyện trong
phong trào công nhân Pháp, trên hành trình cứu nước Hồ Chí Minh đã biết làm giàu trí tuệ
của mình bằng vốn trí tuệ của thời đại, của văn hóa Đông, Tây, từ tầm cao của tri thức
nhân loại mà suy nghĩ và lựa chọn, kế thừa và đổi mới, vận dụng và phát triển.
Chủ nghĩa Mác - Lênin
- Chủ nghĩa Mác - Lênin là cơ sở thế giới quan và phương pháp luận của tư tưởng
Hồ Chí Minh, là nguồn gốc lý luận trực tiếp, quyết định bản chất của tư tưởng 4 Hồ Chí
Minh. Đồng thời, tư tưởng Hồ Chí Minh góp phần làm phong phú thêm chủ nghĩa Mác – Lênin. lOMoAR cPSD| 42619430 NGÔ CÔNG GIANG | TTHCM | 69
- Là hệ tư tưởng tiên tiến, cách mạng nhất của thời đại.
- Là học thuyết về sự giải phóng giai cấp công nhân, nhân dân lao động, các dân
tộc bị áp bức và giải phóng con người.
Người đã bắt gặp chủ nghĩa Mác-Lênin và trở thành người Cộng sản. Từ đó Người
đã rút ra kết luận: Muốn cứu nước và giải phóng dân tộc không có con đường nào khác
con đường cách mạng vô sản. Đó là con đường cách mạng dân chủ tư sản kiểu mới do
Đảng tiên phong của giai cấp công nhân lãnh đạo nhằm đánh đổ đế quốc và phong kiến.
Nhân tố chủ quan Hồ Chí Minh
Phẩm chất Hồ Chí Minh
Phẩm chất đạo đức và tài năng trí tuệ siêu Việt của HCM, thể hiện:
- Tư duy độc lập, tự chủ, sáng tạo; Có đầu óc phê phán tinh tường, sáng suốt trong
nhận xét, đánh giá các sự vật, hiện tượng; Bản lĩnh kiên định, luôn tin vào Nhân dân;
Khiêm tốn, giản dị, ham học hỏi; Nhạy bén với cái mới; Suy nghĩ biện chứng, logic; Có đầu
óc thực tiễn; Khổ công học tập, rèn luyện để chiếm lĩnh đỉnh cao tri thức nhân loại; Tâm
hồn của một nhà yêu nước chân chính, một chiến sĩ cộng sản nhiệt tình CM, một trái tim
yêu nước thương dân, sẵn sàng chịu đựng hy sinh vì ĐL, TD của tổ quốc, hạnh phúc của đồng bào,…
=> Nhờ phẩm chất đạo đức, tài năng đó mà HCM đã khám phá ra lý luận cách
mạng thuộc địa trong thời đại mới, xây dựng một hệ thống quan điểm lý luận toàn diện,
sâu sắc và sáng tạo về cách mạng VN, kiên trì chân lý và định ra các quyết sách đúng
đắn, sáng tạo để đưa cách mạng VN đi đến thắng lơi.
Tài năng hoạt động, tổng kết thực tiễn, phát triển lý luận
Những tháng năm hoạt động trong nước và bôn ba khắp thế giới để học tập, nghiên
cứu, NAQ đã liên tục quan sát, nhận xét thực tiễn, làm phong phú thêm những hiểu biết
của mình, đồng thời hình thành những cơ sở quan trọng để làm nên những thành công
trong lĩnh vực hoạt động lý luận của Người về sau này.
HCM cho rằng, PBC, PCT, trước đó là vua Hàm Nghi, hay Tôn Thất Thuyết, Phan
Đình Phùng, Hoàng Hoa Thám, Nguyễn Thái Học…họ đã có những quan sát, song chưa
nhận thấy hoặc nhận thấy nhưng nhận thức chưa đúng về sự thay đổi của Dân tộc và thời đại. lOMoAR cPSD| 42619430 NGÔ CÔNG GIANG | TTHCM | 69
Riêng HCM, trong quá trình tìm đường cứu nước đã khám phá các quy luật vận
động XH, đời sống VH và cuộc đấu tranh của các dân tộc trong hoàn cảnh cụ thể để khái
quát thành lý luận, đem lí luận chỉ đạo hoạt động thực tiễn và kiểm nghiệm trong thực tiễn.
Nhờ con đường nhận thức chân lý như vậy mà lý luận của HCM mang giá trị khách
quan, cách mạng và khoa học.
Tóm lại, tư tưởng HCM là sản phẩm tổng hòa của những điều kiện khách quan, chủ
quan, của truyền thống Văn hóa dân tộc và tinh hoa văn hóa nhân loại. Cùng với thực tiễn
dân tộc và thời đại được HCM tổng kết, chuyển hóa sắc sảo, tinh tế với một phương pháp
khoa học và biện chứng. TTHCM đã trở thành tư tưởng VN hiện đại.
3. Giá Trị của Tư tưởng Hồ Chí Minh
* Đối với cách mạng Việt Nam:
Tư tưởng Hồ Chí Minh đưa cách mạng giải phóng dân tộc Việt Nam đến
thắng lợi và bắt đầu xây dựng một xã hội mới trên đất nước ta.
- HCM tìm thấy con đường cứu nước, cứu dân, sáng lập, lãnh đạo và rèn
luyện Đảng ta thành 1 Đảng cách mạng chân chính, toàn tâm phục vụ nhân dân đã
lãnh đạo CMT8 năm 1945 thành công. HCM đã mở ra một kỉ nguyên mới trong lịch
sử dân tộc VN – kỷ nguyên độc lập dân tộc và CNXH. HCM đã cùng Đảng ta lãnh
đạo cuộc kháng chiến chống TDP thắng lợi, sau đó, lãnh đạo miền Bắc xây dựng
chế độ CNXH, niềm Nam tiếp tục thực hiện cuộc cách mạng dân tộc dân chủ nhân
dân từng bước thành công. Từ năm 1975, cả nước hòa bình, độc lập, thống nhất, đi
lên CNXH. Có được những thắng lợi to lớn đó là bởi có TT HCM gắn liền với sự
lãnh đạo của HCM và Đảng ta biến TT HCM thành hiện thực.
- TT HCM từ khi ra đời đã trở thành ngọn cờ TT dẫn đường CMVN đi từ
thắng lợi này đến thắng lợi khác, và chính thực tiễn thắng lợi của CMVN đã chứng
minh, khẳng định tính đúng đắn, sáng tạo của TT HCM. Đó là 1 hệ thống những
quan điểm lý luận về chiến lược, sách lược CM DTDCND và CM XHCN ở VN, về
sự cải biến CM XH cũ và xây dựng XH mới trên các lOMoAR cPSD| 42619430 NGÔ CÔNG GIANG | TTHCM | 69
phương diện CT, KT, VH, XH, về XD những ĐK đảm bảo CMVN đi tới thắng lợi cuối
cùng, đó là XD ĐCS cầm quyền trong sạch, vững mạnh; XD nhà nước của ND, do
ND, vì ND; XD MTDTTN và các đoàn thể CT-XH; XD khối đại đoàn kết dân tộc gắn
với đoàn kết quốc tế,v.v…Tư tưởng HCM là 1 hệ thống mở đầy sức sống được
ĐCSVN tiếp tục vận dụng sáng tạo, bổ sung, phát triển trong sự nghiệp đổi mới
hiện nay và trong tương lai.
Tư tưởng Hồ Chí Minh là nền tảng tư tưởng và kim chỉ nam cho cách mạng Việt Nam:
- Lần đầu tiên trong tư tưởng lịch sử Việt Nam , tư tưởng định hướng soi
đương,chỉ đạo cho sự phát triển của cách mạng Việt Nam và dân tộc Việt Nam của
chính người dân Việt Nam. Tư tưởng HCM tiếp tục soi đường cho Đảng cộng sản
Việt Nam và nhân dân Việt Nam trên con đường thực hiện mục tiêu dân giàu, nước
mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh.
- Trong suốt các chặng đường cách mạng Việt Nam, tư tưởng HCM là ánh
sáng soi đường, là kim chỉ nam định hướng hành động cho Đảng và nhân dân ta.
- Trong bối cảnh thế giới ngày nay, tư tưởng HCM giúp Đảng ta, nhân dân ta
nhận thức đúng những vấn đề có liên quan đến việt bảo vệ nền độc lập dân tộc,
phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo tự do và hạnh phúc của con người, tiến tới xã
hội chủ nghĩa. Tất cả các quan điểm lý luận và phương pháp cách mạng cơ bản
trong tư tưởng HCM đều nhắm tới mục tiêu: Độc lập, thống nhất cho Tổ quốc,tự do,
dân chủ cho nhân dân, công bằng và hạnh phúc cho mọi người, hòa bình và hữu
nghị cho các dân tộc với sự phát triển các quan hệ văn hóa, nhân văn của thời đại.
- Tư tưởng HCM là chổ dựa vững chắc để Đảng Cộng sản Việt Nam vạch ra
đường lối cách mạng đúng đắn, dẫn đường cho toàn Đảng, toàn dân, toàn quân
Việt Nam đi tới thắng lợi. Tư tưởng HCM trường tồn, bất diệt cùng với sự phát triển
vững mạnh của dân tộc Việt Nam.
*Đối với sự phát triển của nhân loại: lOMoAR cPSD| 42619430 NGÔ CÔNG GIANG | TTHCM | 69
Tư tưởng Hồ Chí Minh góp phần mở ra cho các dân tộc thuộc địa con đường
giải phóng dân tộc gắn với sự tiến bộ xã hội.
- Cống hiến lý luận lớn đầu tiên của HCM là về cách mạng giải phóng dân tộc.
Cách mạng giải phóng dân tộc muốn giành thắng lợi triệt để phải đi theo con đường
cách mạng vô sản, được tiến hành bởi toàn thể nhân dân với nồng cốt liên minh
công nông dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản.
- Cách mạng giải phóng dân tộc cần được tiến hành chủ động, sáng tạo, có
thể thắng lợi trước cách mạng vô sản ở chính quốc, bằng con đường bạo lực; kết
hợp với đấu tranh chính trị của quần chúng với đấu tranh vũ trang.
- Tư tưởng HCM về cách mạng giải phóng dân tộc bao gồm một hệ thống các
luận điểm giải quyết một cách đúng đắn, sáng tạo về vấn đề dân tộc và thuộc địa,
dân tôch và giai cấp, độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, về cách mạng giải phóng
dân tộc và giải phóng con người.
- Thực tế, Chủ tịch HCM là người đi tiên phong trong phong trào giải phóng
dân tộc, làm sụp đổ hệ thống thuộc địa của chủ nghãi thực dân.
- Tư tưởng HCM về cách mạng giải phóng dân tộc được đặt trên cơ sở thực
tiễn của Việt Nam nhưng có ý nghĩa to lớn đối với phong trào giải phóng dân tộc trên thế giới.
Tư tưởng Hồ Chí Minh góp phần tích cực vào cuộc đấu tranh vì độc lập dân
tộc, dân chủ, hòa bình, hợp tác và phát triển thế giới.
- HCM là người đầu tiên khẳng định hợp tác quốc tế là xu thế tất yếu của thời
đại, phá bỏ sự biệt lập, mở đường cho sự phát triển, liên kết các dân tộc trong cuộc
đấu ranh vì độc lập, tự do, hòa bình, dân chủ và tiến bộ xã hội, lOMoAR cPSD| 42619430 NGÔ CÔNG GIANG | TTHCM | 69
- Người là một nhà hoạt động quốc tế lỗi lạc trong phong trào giải phóng dân
tộc, phong trào cộng sản, công nhân quốc tế và phong trào vì hòa bình, hợp tác và
phát triển của thế giới.
- Những năm 20 của TK20, HCM đã chỉ ra nhu cầu, khả năng, điều kiện hợp
tác, giữa các dân tộc, trong đó nổi bật là sự hợp tác, đoàn kết giữa các dân tộc nhỏ
yếu, lạc hậu, bị áp bức tạo nên sức mạnh chống đế quốc, thực dân, chống lại chính
sách “Chia để trị”, giành độc lập, tự do.
- HCM đã gắn cách mạng Việt Nam với phong trào giải phóng dân tộc, phong
trào đấu tranh của giai cấp công nhân trong các nước tư bản và phong trào cộng
sản quốc tế, phong trào vì hòa bình, hợp tác và phát triển.
- Chủ trương hòa bình, hữu nghị, hợp tác lâu dài giữa các nước không chỉ
xuất phát từ những mục tiêu chính trị và độc lập dân tộc tiến bộ xã hội thời đại, mà
còn vì sự phát triển nhanh chóng của lực lượng sản xuất thế giới. Trong tư tưởng
HCM hợp tác quốc tế không chỉ để giành độc lập dân tộc, mà còn để xóa nghèo
nàn, lạc hậu, bắt kịp các nước tiến tiến và sâu xa là đặt chiến lược phát triển đất
nước gắn với chuyển biến của thời đại về chính trị, kinh tế, giữ vững độc lập của
dân tộc mình đồng thời tôn trọng độc lập của các dân tộc khác.
- “Làm bạn với tất cả mọi nước dân chủ và không gây thù oán với một ai” tư
tưởng HCM, có nghĩa là hợp tác quốc tế dựa trên cơ sở giữu vững độc lập chủ
quyền, bình đẳng cùng có lợi. Ngọn cờ tư tưởng HCM được giương cao thúc đẩy
sự phát triển của Việt Nam trong quá trình hội nhập, củng cố hòa bình, thúc đẩy tình
hữu nghị, sự hợp tác và phát triển của các quốc gia trên thế giới hiện nay.
=> Việc nghiên cứu , học tập tư tưởng HCM cần góp phần thiết thực vào việc
làm cho tư tưởng, đạo đức, phong cách HCM trở thành một bộ phận cấu thànhg
nền tảng tinh thần vững chắc của xã hội Việt Nam hiện đại. lOMoAR cPSD| 42619430 NGÔ CÔNG GIANG | TTHCM | 69
4. Tư tưởng Hồ Chí Minh về cách mạng giải phóng dân tộc
Cách mạng giải phóng dân tộc muốn thắng lợi phải đi theo con đường cách mạng vô sản.
- Để giải phóng dân tộc khỏi ách thống trị của thực dân Pháp, ông cha ta đã sử
dụng nhiều con đường gắn với những khuynh hướng chính trị khác nhau, sử dụng những
vũ khí tư tưởng khác nhau
- Tất cả các phong trào yêu nước cuối TK19 Đầu TK20 mặc dù diễn ra vô cùng
mạnh mẽ, quyết liệt và anh dũng,.. nhưng rốt cuộc bị Thực dân Pháp dìm trong biển máu.
Đầu TK20, Việt Nam đứng trước tình trạng khủng hoảng sâu sắc về đường lối cứu nước.
Nó đặt ra yêu cầu bức thiết là phải tìm một con đường cứu nước mới.
- HCM mặc dù rất khâm phục tinh thần cứu nước của ông cha, nhưng không tán
thành các con đường của họ mà quyết định ra đi tìm một con đường mới.
- Trong 10 năm từ 6/1911 – cuối 1920, Nguyễn Ái Quốc vượt qua nhiều đại dương,
đến nhiều châu lục (nhất là Châu Âu, Châu Mĩ) để tìm hiểu, khảo sát Cách mạng tư sản
Pháp,Cách mạng tư sản Anh, cách mạng Tư sản Mĩ, Cách mạng Tháng 10 Nga, đồng
thời nghiên cứu Chủ nghĩa Lênin. Cuối cùng, Người khẳng định: “Muốn cứu nước và giải
phóng dân tộc không có con đường nào khác con đường Cách mạng Vô sản”.
Cách mạng giải phóng dân tộc, trong điều kiện của Việt Nam, muốn thắng lợi phải
do Đảng Cộng sản lãnh đạo.
- Theo HCM, muốn làm cách mạng trước phải làm cho dân giác ngộ.. phải giảng
giải lý luận và chủ nghĩa cho dân hiểu..phải bày sách lược cho dân.. Cách mạng phải tập
trung, muốn tập trung phải có đảng cách mạng.
- Trong tác phẩm “Đường Kách Mệnh”, Nguyễn Ái Quốc khẳng định: “Trước hết
phải có đảng cách mạng, để trong thì vận động và tổ chức dân chúng, ngoài thì liên lạc
với các dân tộc bị áp bức và vô sản giai cấp mọi nơi. Đảng có vững, cách mạng mới thành
công, cũng như người cầm lái có vững thuyền mới chạy”
- Đầu năm 1930, Nguyễn Ái Quốc sáng lập Đảng cộng sản Việt Nam, bổ sung phát
triển sáng tạo học thuyết Mác – Lênin về Đảng cộng sản, HCM cho rằng “Chính vì Đảng
Lao động Việt nam là Đảng của Giai cấp công nhân và nhân dân lao động nên nó phải là
Đảng của Dân tộc Việt Nam”
Cách mạng giải phóng dân tộc phải dựa trên lực lượng đại đoàn kết dân tộc, lấy liên
minh công – nông làm nền tảng.
- Luận điểm xuất phát từ:
+ Truyền thống toàn dân đánh giặc giữ nước/cứu nước của dân tộc lOMoAR cPSD| 42619430 NGÔ CÔNG GIANG | TTHCM | 69
+ Nguyên lý của chủ nghĩa Mác-Lênin “CM là sự nghiệp của quần chúng nhân dân”
- Theo HCM, phải “lấy dân làm gốc”, “Có dân là có tất cả”, “Dễ trăm lần không dân
cũng chịu, khó vạn lần dân liệu cũng xong”. Trong sách lược vắn tắc của Đảng, HCM xác
định LLCM bao gồm toàn dân, trong đó công – nông là chủ, gốc là Cách mạng.
Cách mạng giải phóng dân tộc cần chủ động, sáng tạo có khả năng giành thắng lợi
trước cách mạng vô sản ở chính quốc.
- Cách mạng giải phóng dân tộc cần được tiến hành chủ động, sáng tạo và có khả
năng giành thắng lợi trước cách mạng vô sản ở chính quốc. Đây là một luận điểm mới và
sáng tạo của Hồ Chí Minh.
- Trong phong trào cộng sản quốc tế lúc bấy giờ đã từng tồn tại quan điểm xem
thắng lợi của cách mạng thuộc địa phụ thuộc trực tiếp vào thắng lợi của cách mạng vô sản chính quốc.
- Do nhận thức được thuộc địa là một khâu yếu trong hệ thống của chủ nghĩa đế
quốc, do đánh giá đúng đắn sức mạnh của chủ nghĩa yêu nước và tinh thần dân tộc, ngay
từ năm 1924, Người đã sớm cho rằng cách mạng thuộc địa không những không phụ
thuộc vào cách mạng vô sản ở chính quốc mà có thể giành thắng lợi trước.
- Đây là một cống hiến rất quan trọng vào kho tàng lý luận Mác – Lênin, đã được
thắng lợi của cách mạng Việt Nam chứng minh là hoàn toàn đúng đắn.
Cách mạng giải phóng dân tộc phải được tiến hành bằng phương pháp bạo lực cách mạng.
a. Hồồ Chí Minh đã tếếp thu và v n d ng sáng t o, phát tri n quan đi m vếồ b o l c
cách m ng c a ch nghĩa Mác – ậ ụ ạ ể ể ạ ự ạ ủ ủ
b. Lếnin vào điếồu ki n c th c a cách m ng Vi t Nam:ệ ụ ể ủ ạ ệ
c. Vềề tính tấất yềấu, Vì các n c th c dân đếế quồếc đã s d ng b o l c đ xâm l c n c thu
c đ a và ph thu c. ướ ự ử ụ ạ ự ể ượ ướ ộ ị ụ ộ
d. "Chếế đ th c dân t b n thân nó, đã là m t hành đ ng b o l c c a k m nh đồếi v i k
yếếu rồồi".ộ ự ự ả ộ ộ ạ ự ủ ẻ ạ ớ ẻ
e. Hồồ Chí Minh ch rõ tnh tâết yếếu: “Trong cu c đâếu tranh gian kh chồếng k thù c a
giai câếp và c a dân t c, câồn ỉ ộ ổ ẻ ủ ủ ộ
f. dùng b o l c cách m ng chồếng l i b o l c ph n cách m ng, giành lâếy chính quyếồn
và b o v chính quyếồn”.ạ ự ạ ạ ạ ự ả ạ ả ệ
g. => V y nến, muồến đánh đ th c dân - phong kiếến giành đ c l p dân t c chi tâết
yếếu ph i s d ng ph ng pháp ậ ổ ự ộ ậ ộ ả ử ụ ươ
h. b o l c cách m ng, dùng b o l c cách m ng đ chồếng l i b o l c ph n cách m ng c a k
thù.ạ ự ạ ạ ự ạ ể ạ ạ ự ả ạ ủ ẻ
i. Vềề hình th c b o l c cách m ngứ ạ ự ạ
j. Hồồ Chí Minh đã tếếp thu và v n d ng sáng t o, phát tri n quan đi m vếồ b o l c
cách m ng c a ch nghĩa Mác – ậ ụ ạ ể ể ạ ự ạ ủ ủ
k. Lếnin vào điếồu ki n c th c a cách m ng Vi t Nam:ệ ụ ể ủ ạ ệ lOMoAR cPSD| 42619430 NGÔ CÔNG GIANG | TTHCM | 69
l. Vềề tính tấất yềấu, Vì các n c th c dân đếế quồếc đã s d ng b o l c đ xâm l c n c thu
c đ a và ph thu c. ướ ự ử ụ ạ ự ể ượ ướ ộ ị ụ ộ
m. "Chếế đ th c dân t b n thân nó, đã là m t hành đ ng b o l c c a k m nh đồếi v i k
yếếu rồồi".ộ ự ự ả ộ ộ ạ ự ủ ẻ ạ ớ ẻ
n. Hồồ Chí Minh ch rõ tnh tâết yếếu: “Trong cu c đâếu tranh gian kh chồếng k thù c a
giai câếp và c a dân t c, câồn ỉ ộ ổ ẻ ủ ủ ộ
o. dùng b o l c cách m ng chồếng l i b o l c ph n cách m ng, giành lâếy chính quyếồn
và b o v chính quyếồn”.ạ ự ạ ạ ạ ự ả ạ ả ệ
p. => V y nến, muồến đánh đ th c dân - phong kiếến giành đ c l p dân t c chi tâết
yếếu ph i s d ng ph ng pháp ậ ổ ự ộ ậ ộ ả ử ụ ươ
q. b o l c cách m ng, dùng b o l c cách m ng đ chồếng l i b o l c ph n cách m ng c a k
thù.ạ ự ạ ạ ự ạ ể ạ ạ ự ả ạ ủ ẻ
r. Vềề hình th c b o l c cách m ngứ ạ ự ạ
s. Hồồ Chí Minh đã tếếp thu và v n d ng sáng t o, phát tri n quan đi m vếồ b o l c
cách m ng c a ch nghĩa Mác – ậ ụ ạ ể ể ạ ự ạ ủ ủ
t. Lếnin vào điếồu ki n c th c a cách m ng Vi t Nam:ệ ụ ể ủ ạ ệ
u. Vềề tính tấất yềấu, Vì các n c th c dân đếế quồếc đã s d ng b o l c đ xâm l c n c thu
c đ a và ph thu c. ướ ự ử ụ ạ ự ể ượ ướ ộ ị ụ ộ
v. "Chếế đ th c dân t b n thân nó, đã là m t hành đ ng b o l c c a k m nh đồếi v i k
yếếu rồồi".ộ ự ự ả ộ ộ ạ ự ủ ẻ ạ ớ ẻ
w. Hồồ Chí Minh ch rõ tnh tâết yếếu: “Trong cu c đâếu tranh gian kh chồếng k thù c a
giai câếp và c a dân t c, câồn ỉ ộ ổ ẻ ủ ủ ộ
x. dùng b o l c cách m ng chồếng l i b o l c ph n cách m ng, giành lâếy chính quyếồn
và b o v chính quyếồn”.ạ ự ạ ạ ạ ự ả ạ ả ệ
y. => V y nến, muồến đánh đ th c dân - phong kiếến giành đ c l p dân t c chi tâết
yếếu ph i s d ng ph ng pháp ậ ổ ự ộ ậ ộ ả ử ụ ươ
z. b o l c cách m ng, dùng b o l c cách m ng đ chồếng l i b o l c ph n cách m ng c a k
thù.ạ ự ạ ạ ự ạ ể ạ ạ ự ả ạ ủ ẻ aa.
Vềề hình th c b o l c cách m ngứ ạ ự ạ
- Dựa trên cơ sở quan điểm về bạo lực cách mạng của các nhà kinh điển
của chủ nghĩa Mác- Lênin, Hồ Chí Minh đã vận dụng sáng tạo phù hợp với thực tiễn cách mạng Việt Nam
- Người vạch rõ: “Chế độ thực dân, tự bản thân nó, đã là một hành động bạo lực
của kẻ mạnh đối với kẻ yếu rồi”. Sau khi xâm chiếm các nước thuộc địa, bọn thực dân đế
quốc đã thực hiện chế độ cai trị vô cùng tàn bạo: dùng bạo lực để đàn áp dã man các
phong trào yêu nước, thủ tiêu mọi quyền tự do, dân chủ cơ bản của nhân dân, bóc lột và
đẩy người dân thuộc địa vào bước đường cùng…Vậy nên, muốn đánh đổ thực dân -
phong kiến giành độc lập dân tộc thì tất yếu phải sử dụng phương pháp bạo lực cách
mạng, dùng bạo lực cách mạng để chống lại bạo lực phản cách mạng của kẻ thù.
- Về hình thức bạo lực cách mạng, theo Hồ Chí Minh, bạo lực cách mạng ở đây là
bạo lực của quần chúng được với hai lực lượng chính trị và quân sự, hai hình thức đấu
tranh: đấu tranh chính trị và đấu tranh vũ trang; chính trị và đấu tranh chính trị của quần
chúng là cơ sở, nền tảng cho việc xây dựng lực lượng vũ trang và đấu tranh vũ trang; đấu
tranh vũ trang có ý nghĩa quyết định đối lOMoAR cPSD| 42619430 NGÔ CÔNG GIANG | TTHCM | 69
với việc tiêu diệt lực lượng quân sự và âm mưu thôn tính của thực dân đế quốc, đi đến kết thúc chiến tranh. *Liên hệ:
Hiện nay, cuộc cách mạng khoa học và công nghệ hiện đại đang tiếp tục phát triển
nhanh chóng, quá trình toàn cầu hóa, khu vực hóa diễn ra mạnh mẽ.
Ở trong nước, nguy cơ chệch hướng xã hội chủ nghĩa vẫn còn tiềm ẩn; tệ quan liêu, nạn
tham nhũng và nguy cơ tụt hậu về kinh tế vẫn hiện hữu; các thế lực thù địch không ngừng
chống phá với âm mưu “diễn biến hòa bình”... Hàng loạt vấn đề đặt ra đòi hỏi Đảng ta phải
nghiên cứu lý luận, tổng kết thực tiễn, xây dựng cho được một nền tảng lý luận phù hợp,
với ba yêu cầu cơ bản, đó là: Đáp ứng nhu cầu phát triển của quảng đại quần chúng nhân
dân; tạo động lực phát triển xã hội; gắn kết với thực tiễn, giải đáp kịp thời những vấn đề thực tiễn đặt ra.
Thực tế cho thấy, Đảng Cộng sản Việt Nam luôn coi trọng và không ngừng vận
dụng, bổ sung và phát triển sáng tạo chủ nghĩa Mác - Lê-nin, tư tưởng Hồ Chí Minh làm
cơ sở cho việc hoạch định các chủ trương, đường lối, tổ chức lực lượng cách mạng, chỉ
đạo các hoạt động thực tiễn, thực hiện các nhiệm vụ cách mạng. Tại Đại hội VI của Đảng
(tháng 12-1986), Đảng đã khởi xướng công cuộc đổi mới, bắt đầu bằng đổi mới tư duy với
quan điểm: Muốn đổi mới tư duy, Đảng ta phải nắm vững bản chất cách mạng và khoa
học của chủ nghĩa Mác - Lê-nin, kế thừa di sản quý báu về tư tưởng và lý luận cách mạng
của Chủ tịch Hồ Chí Minh. Trải qua gần 35 năm đổi mới, cùng với chủ nghĩa Mác - Lê-nin,
tư tưởng Hồ Chí Minh là một bộ phận cơ bản cấu thành hệ tư tưởng, thế giới quan,
phương pháp luận của Đảng; bảo đảm sự thống nhất trong nhận thức của toàn Đảng để
thực hiện thắng lợi mọi nhiệm vụ cách mạng.
Câu 5: Tư tưởng Hồ Chí Minh về Chủ Nghĩa Xã Hội và con đường độ hóa lên
chủ nghĩa Xã Hội ở Việt Nam (có liên hệ thực tế)?
Quan điểm của HCM về CNXH theo HCM, xã hội XHCN,…chặt chẽ với nhau
Theo HCM, XH XHCN là XH ở giai đoạn đầu của XH Cộng sản chủ nghĩa. Mặc dù
còn tồn đọng tàn dư của XH cũ nhưng XH XHCN không còn áp lực, bóc lột, XH do nhân
dân lao động làm chủ, trong đó con người sống ấm no, tự do, hạnh phúc, quyền lợi của cá
nhân và tập thể vừa thống nhất, vừa gắn bó chặt chẽ với nhau.
Tiến lên CNXH là 1 tất yếu khách quan lOMoAR cPSD| 42619430 NGÔ CÔNG GIANG | TTHCM | 69
- Theo quan điểm của HCM, tiến lên CNXH là bước phát triển tất yếu ở VN sau khi
nước nhà đã giành được độc lập theo con đường CMVS.
- Với điều kiện lịch sử mới, con đường phát triển của dân tộc VN là độc lập dân tộc
gắn liền với CNXH. Đây chính là sự lựa chọn đúng đắn của HCM và thực tế chứng minh
con đường phát triển đó là tất yếu, duy nhất đúng, hợp với điều kiện của VN và phù hợp
với xu thế tất yếu của thời đại.
Mục tiêu CNXH ở VN
- Mục tiêu về chế độ chính trị
+ Phải xây dựng được chế độ dân chủ, tức là “nhân dân làm chủ”. HCM
nói: “Nước ta là nước dân chủ, địa vị cao nhất là dân, vì dân là chủ”.
+ Khi khẳng định “dân làm chủ” và “dân là chủ”, HCM đã khẳng định quyền lợi và
quyền hạn, trách nhiệm là địa vị của nhân dân. Người chỉ rõ: Tất cả lợi ích đều vì dân, tất
cả quyền hạn đều của dân, công cuộc đổi mới là trách nhiệm của dân…Nói tóm lại, quyền
hành và lực lượng đều ở nơi dân.
- Mục tiêu về kinh tế: Phải xây dưng được nền kinh tế phát triển cao gắn bó mật
thiết với mục tiêu về chính trị.
+ Khi nói về mục tiêu kinh tế của xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam, Hồ Chí Minh xác
định: Đây là phải là nền kinh tế phát triển cao “với công nghiệp và nông nghiệp hiện đại,
khoa học kỹ thuật tiên tiến”, ngoài ra còn là “một nền kinh tế thuần nhất, dựa trên chế độ
sở hữu toàn dân và sở hữu tập thể.
+ Mục tiêu trên còn phải gắn bó chặt chẽ với mục tiêu về chính trị, vì: “Chế độ kinh
tế và xã hội của chúng ta nhằm thực hiện đầy đủ quyền dân chủ của nhân dân trên cơ sở
kinh tế xã hội chủ nghĩa thì ngày càng phát triển”.
- Mục tiêu về văn hóa: Phải xây dựng được nền văn hóa mang tính dân tộc, khoa
học, đại chúng và tiếp thu tinh hoa văn hóa của nhân loại.
+ Hồ Chí Minh cho rằng: mối quan hệ giữa văn hóa với chính trị và kinh tế là quan
hệ biện chứng. Chế độ chính trị và kinh tế là nền tảng và nó quyết định tính chất của văn
hóa, còn văn hóa góp phần thực hiện mục tiêu của chính trị và kinh tế. lOMoAR cPSD| 42619430 NGÔ CÔNG GIANG | TTHCM | 69
+ Về vai trò của văn hóa, Người khẳng định: “Trình độ văn hóa của nhân dân được
nâng cao sẽ góp phần phát triển dân chủ, góp phần xây dựng nước ta thành nhà nước
hòa bình, thống nhất độc lập, dân chủ và giàu mạnh”, “Nền văn hóa phát triển là điều kiện
cho nhân dân tiến bộ”.
+ “Phải triệt để thanh trừ mọi di tích thuộc địa và ảnh hưởng nô dịch của văn hóa
đế quốc. Đồng thời, phát triển những truyền thống tốt đẹp của văn hóa dân tộc và hấp thụ
những cái mới của văn hóa tiến bộ thế giới, để xây dựng một nền văn hóa Việt Nam có
tính dân tộc, khoa học và đại chúng”.
- Mục tiêu về quan hệ xã hội: Phải đảm bảo dân chủ, công bằng, văn minh
Theo Hồ Chí Minh: với tư cách làm chủ, là chủ của đất nước, nhân dân phải làm
tròn nhiệm vụ của người làm chủ để xây dựng chủ nghĩa xã hội. Trong đó, mọi người có
quyền làm việc, có quyền nghỉ ngơi, có quyền học tập, có quyền tự do thân thể, có quyền
tự do ngôn luận, báo chí, hội họp, lập hội, biểu tình, có quyền tự do tín ngưỡng, có quyền
bầu cử, ứng cử. Mọi công dân đều bình đẳng trước pháp luật. Nhà nước bảo đảm quyền
dân chủ cho nhân dân, nhưng nghiêm cấm lợi dụng các quyền tự do dân chủ ấy để xâm
phạm đến lợi ích của Nhà nước, của nhân dân.
→ Để hoàn thành mục tiêu của chủ nghĩa xã hội, Hồ Chí Minh đặt lên hàng đầu
nhiệm vụ đào tạo, xây dựng con người - bởi con người là mục tiêu cao nhất và là động lực
quyết định nhất của công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội.
Động lực của CNXH ở VN
- Theo HCM, động lực của công cuộc xây dựng CNXH gồm: động lực cả trong quá
khứ, hiện tại và tương lai; động lực vật chất và động lực tinh thần; nội lực và ngoại lực.
Trong đó, quyết định nhất là nội lực dân tộc, là nhân dân. Vì thế, phải đảm bảo lợi ích của
dân, dân chủ của dân, sức mạnh đoàn kết của dân.
+ Về lợi ích của dân: HCM thường xuyên quan tâm đến lợi ích của cả cộng đồng
và lợi ích của những con người cụ thể. Người đã dạy: “việc gì có lợi cho lOMoAR cPSD| 42619430 NGÔ CÔNG GIANG | TTHCM | 69
dân phải hết sức làm, việc gì có hại cho dân phải hết sức tránh, phải đặt quyền lợi của dân lên trên hết”.
+ Về dân chủ: theo HCM, dân chủ trong CHXH là dân chủ của nhân dân, là của
quý báu nhất của nhân dân. Lợi ích của dân và dân chủ của dân không tách rời mà gắn bó
hữu cơ, mật thiết với nhau.
+ Về sức mạnh đoàn kết nhân dân: HCM cho rằng đây là lực lượng mạnh nhất
trong tất cả các lực lượng…HCM đã chỉ rõ: “Mục đích của Đảng lao động VN có thể gồm
trong 8 chữ là: Đoàn kết toàn dân, phụng sự Tổ quốc”.
- Trong TTHCM, lợi ích của dân, dân chủ của dân, đoàn kết dân tộc gắn bó hữu cơ
với nhau, là cơ sở, là tiền đề của nhau, tạo nên những động lực mạnh mẽ nhất trong hẹ
thống những động lực của CNXH.
- Về HĐ của những tổ chức: bao gồm ĐCSVN, Nhà nước CHXHCNVN và các tổ chức CT-XH.
+ Sự lãnh đạo của ĐCS giữ vai trò chủ đạo;
+ Nhà nước là tổ chức đại diện cho ý chí và quyền lực của nhân dân, thực hiện
chức năng quản lý xã hội để biến đường lối của Đảng thành hiện thực. + Các tổ chức CTXH:
Với tư cách là tổ chức quần chúng tuy có những nội dung và phương thức hoạt
động khác nhau nhưng đều nhất quán về CT và TT dưới sự lãnh đạo của Đảng, quản lý của nhà nước;
Hoạt động vì lợi ích của các thành viên của mình trong sự thống nhất với lợi ích của dân tộc.
Với những cộng đồng này, Người luôn nhắc nhở phải không ngừng nêu cao cảnh
giác, phải chống cả kẻ địch bên ngoài tìm cách phá hoại thành quả của CM và phải chống
cả kẻ địch bên trong là chủ nghĩa cá nhân; chống TT “làm quan CM”.
- Về con người VN: lOMoAR cPSD| 42619430 NGÔ CÔNG GIANG | TTHCM | 69
+ HCM khẳng định: “Muốn xây dựng CNXH, trước hết cần có những con người
XHCN”. Đó là “những con người của CNXH, có TT và tác phong XHCN”.
+ Người khái quát: Những TT và tác phong mới mà mỗi người cần bồi dưỡng cho
mình là: Có ý thức làm chủ nhà nước, có tinh thần tập thể XHCN và TT “mình vì mọi
người, mọi người vì mình”; có quan điểm “tất cả phục vụ sản xuất”; có ý thức cần kiệm XD
nước nhà; có tinh thần tiến nhanh, tiến mạnh, tiến vững chắc lên CNXH và phải chống lại
những TT, tác phong xấu là: CN cá nhân; quan liêu, mệnh lệnh; tham ô, lãnh phí; bảo thủ, rụt rè. *Liên hệ:
Câu 6: TTHCM về tính tất yếu (ra đời của Đảng) và vai trò của ĐCSVN
Về sự thành lập ĐCS
- Xuất phát từ hoàn cảnh lịch sử cụ thể của nước Nga và Châu Âu, V.I.Lênin nêu luận điểm:
Để cho một ĐCS được thành lập cần phải có 2 yếu tố kết hợp biện chứng
nhuần nhuyễn với nhau đó là Chủ nghĩa Mác và phong trào công nhân
- Xuất phát từ tình hình VN là một nước thuộc địa – PK, nên theo quan điểm của HCM:
Đảng ra đời là kết quả của sự kết hợp CN M-Ln với phong trào công
nhân và phong trào yêu nước VN là tất yếu lịch sử.
Trong tác phẩm Đường cách mệnh (1927), HCM khẳng định:
- “Cách mệnh trước hết phải có đảng cách mệnh, để trong thì vận động và tổ chức
dân chúng, ngoài thì liên lạc với các dân tộc bị áp bức và vô sản giai cấp ở mọi nơi. Đảng
có vững cách mệnh mới thành công, cũng như người cầm lái có vững thuyền mới chạy”. lOMoAR cPSD| 42619430 NGÔ CÔNG GIANG | TTHCM | 69
- Khẳng định ĐCS “như người cầm lái” cho con thuyền là quan điểm nhất quán của
HCM về vai trò lãnh đạo của ĐCSVN trong suốt cả quá trình cách mệnh (cả CMDTDCND
và CMXHCN). Như vậy, sự lãnh đạo của ĐCSVN là một tất yếu, vai trò lãnh đạo của Đảng
cũng là một tất yếu – điều đó xuất phát từ yêu cầu phát triển của DTVN.
Thực tế quá trình CMVN vận dụng và phát triển TTHCM đã nói lên rằng, sự bảo
đảm, phát huy vai trò lãnh đạo của ĐCSVN trong suốt tiến trình phát triển của đất nước
theo mục tiêu CNXH là một nguyên tắc vận hành của XHVN từ khi có Đảng.
ĐCSVN do HCM sáng lập và rèn luyện là một Đảng chính trị tồn tại và phát triển
theo những quan điểm của V.I.Lênin về Đảng kiểu mới của giai cấp vô sản, đồng thời vận
dụng sáng tạo và phát triển lí luận đó vào điều kiện cụ thể của VN.
ĐCSVN: Là tổ chức lãnh đạo mọi mặt CMVN (Đảng lãnh đạo bằng Cương lĩnh,
đường lối, chủ trương, chính sách, thông qua các biện pháp tuyên truyền, giảng giải,
thuyết phục, tổ chức, kiểm tra). Là nhân tố quyết định hàng đầu mọi thắng lợi của CMVN
Ngoài ra, Đảng là yếu tố quyết định thắng lợi vì Đảng được trang bị học thuyết Mác
Lê nin đây là học thuyết cách mạng khoa học nhất thời đại; Đảng viên của Đảng là những
người ưu tứu nhất của dân tộc và hơn hết Đảng được nhân dân tin cậy, thừa nhận là lực
lượng dẫn dắt, chăm lo cho họ đi tới sự ấm no hạnh phúc.
Vai trò lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam, tính quyết định hàng đầu từ sự lãnh
đạo của Đảng đối với cách mạng Việt Nam đã được thực tế lịch sử chứng minh, không có
môt tổ chức chính trị nào có thể thay thế được. Mọi mưu toan nhằm hạ thấp hoặc nhằm
xóa bỏ vai trò lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam đều xuyên tạc thực tế lịch sử cách
mạng dân tộc ta, trái với mặt lý luận lẫn thực tiễn, đều đi ngược lại xu thế phát triển của xã hội Việt Nam. *Liên hệ: lOMoAR cPSD| 42619430 NGÔ CÔNG GIANG | TTHCM | 69
Thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước (1954-1975) là thành quả vĩ
đại nhất trong sự nghiệp giải phóng dân tộc do Đảng và Chủ tịch Hồ Chí Minh lãnh đạo.
Cuộc Tổng tiến công và nổi dậy mùa Xuân năm 1975 chứa đựng
ý nghĩa lịch sử và tầm vóc thời đại to lớn, kết thúc vẻ vang 30 năm chiến tranh giải phóng
dân tộc bảo vệ Tổ quốc, chấm dứt vĩnh viễn ách thống trị kéo dài hơn một thế kỉ của chủ
nghĩa thực dân trên đất nước Việt Nam, hoàn thành về cơ bản cuộc cách mạng dân tộc
dân chủ trên cả nước, non sông thu về một mối.
Có được thắng lợi vẻ vang đó là nhờ: Đảng đã xác định đường lối cách mạng đúng
đắn, sáng tạo, phù hợp với đặc điểm cách mạng Việt Nam ở cả hai miền Nam – Bắc;
Đảng đã lãnh đạo phát huy đến mức cao nhất sức mạnh đại đoàn kết toàn dân, kết hợp
sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại để tạo nên sức mạnh tổng hợp đánh thắng kẻ
thù; Đảng đã vận dụng một cách sáng tạo, linh hoạt phương pháp đấu tranh cách mạng,
phương thức và nghệ thuật tiến hành chiến tranh nhân dân; Đảng đã chủ động, nhạy bén,
linh hoạt trong chỉ đạo chiến lược chiến tranh cách mạng và nghệ thuật tạo và nắm thời
cơ, giành được những thắng lợi quyết định; Đảng luôn chú trọng xây dựng Đảng vững
mạnh, ngang tầm với nhiệm vụ của cách mạng.