



















Preview text:
lOMoAR cPSD| 45740153
CHƯƠNG 1: NHẬP MÔN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI KHOA HỌC
Câu 1: Hoàn cảnh lịch sử dẫn tới sự ra đời của CNXHKH?
a. Điều kiện kinh tế - xã hội -
Cuộc cách mạng công nghiệp phát triển làm xuất hiện một lực lượng sản xuất mới là
nền đại công nghiệp. Nền đại công nghiệp phát triển đã làm cho phương thức sản xuất tư
bản chủ nghĩa có bước phát triển vượt bậc gây ra mâu thuẫn giữa lực lượng sản xuất mang
tính chất xã hội hoá với quan hệ sản xuất dựa trên chế độ chiếm hữu tư nhân về tư liệu sản
xuất. Biểu hiện về mặt xã hội là mâu thuẫn giữa GCCN với GCTS. -
Nhiều phong trào đấu tranh của GCCN đã nổ ra, GCCN xuất hiện với tư cách là một
lực lượng chính trị độc lập với những yêu sách kinh tế, chính trị riêng của mình và đã bắt
đầu hướng thẳng mũi nhọn của cuộc đấu tranh vào kẻ thù chính của mình là giai cấp tư
sản. Sự lớn mạnh của phong trào đấu tranh của GCCN đòi hỏi phải có một hệ thống lý luận
cách mạng, khoa học dẫn đường và một cương lĩnh chính trị làm kim chỉ nam cho hành động.
=> Đây chính là mảnh đất hiện thực cho sự ra đời một lý luận mới, tiến bộ - chủ nghĩa xã hội khoa học.
b. Tiền đề khoa học tự nhiên và tư tưởng lý luận -
Tiền đề khoa học tự nhiên: Trong KHTN, những phát minh vạch thời đại trong vật lý
học vàsinh học đã tạo ra bước đột phá có tính cách mạng: · Học thuyết tiến hoá
· Định luật bảo toàn và chuyển hoá năng lượng · Học thuyết tế bào
Những phát minh này là tiền đề khoa học cho sự ra đời của chủ nghĩa duy vật biện chứng
và chủ nghĩa duy vật lịch sử, cơ sở phương pháp luận cho các nhà sáng lập chủ nghĩa xã
hội khoa học nghiên cứu những vấn đề lý luận chính trị - xã hội đương thời. -
Tiền đề tư tưởng lý luận: Cùng với sự phát triển của KHTN, KHXH cũng có những
thành tựu đáng ghi nhận:
· Triết học cổ điển Đức
· Kinh tế chính trị học cổ điển Anh
· Chủ nghĩa xã hội không tưởng phê phán
=> Đây là tiền đề lý luận trực tiếp cho sự ra đời của Chủ nghĩa xã hội khoa học.
Câu 2: Ý nghĩa của các tiền đề khoa học tự nhiên và tư tưởng lý luận đối với sự ra đời
của Chủ nghĩa xã hội khoa học. lOMoAR cPSD| 45740153
Ý nghĩa của các tiền đề đối với sự ra đời của Chủ nghĩa xã hội khoa học: -
Tiền đề khoa học tự nhiên: Trong KHTN, những phát minh vạch thời đại trong vật lý
học vàsinh học đã tạo ra bước đột phá có tính cách mạng: · Học thuyết tiến hoá
· Định luật bảo toàn và chuyển hoá năng lượng · Học thuyết tế bào
Những phát minh này là tiền đề khoa học cho sự ra đời của chủ nghĩa duy vật biện chứng
và chủ nghĩa duy vật lịch sử, cơ sở phương pháp luận cho các nhà sáng lập chủ nghĩa xã
hội khoa học nghiên cứu những vấn đề lý luận chính trị - xã hội đương thời. -
Tiền đề tư tưởng lý luận: Cùng với sự phát triển của KHTN, KHXH cũng có những
thành tựu đáng ghi nhận:
· Triết học cổ điển Đức
· Kinh tế chính trị học cổ điển Anh
· Chủ nghĩa xã hội không tưởng phê phán
=> Đây là tiền đề lý luận trực tiếp cho sự ra đời của Chủ nghĩa xã hội khoa học.
Câu 3: Giá trị và hạn chế của chủ nghĩa xã hội không tưởng - phê phán đối với sự ra
đời của Chủ nghĩa xã hội khoa học
Giá trị của chủ nghĩa xã hội không tưởng phê phán:
· Thể hiện tinh thần phê phán, lên án chế độ quân chủ chuyên chế và chế độ tư bản chủ
nghĩa đầy bất công, xung đột, của cải khánh kiệt, đạo đức đảo lộn, tội ác gia tăng
· Đưa ra nhiều luận điểm có giá trị về xã hội tương lai: về tổ chức sản xuất và phân phối sản
phẩm xã hội; vai trò của công nghiệp và khoa học – kỹ thuật; yêu cầu xoá bỏ sự đối lập giữa
lao động chân tay và lao động trí óc; về sự nghiệp giải phóng phụ nữ, về vai trò lịch sử của nhà nước…
· Chính những tư tưởng có tính phê phán và sự dấn thân trong thực tiễn của các nhà xã hội
chủ nghĩa không tưởng và người lao động trong cuộc đấu tranh chống chế độ quân chủ
chuyên chế và chế độ tư bản chủ nghĩa đầy bất công, xung đột.
Hạn chế của chủ nghĩa xã hội không tưởng phê phán:
· Không phát hiện ra được quy luật vận động và phát triển của xã hội loài người nói chung;
bản chất, quy luật vận động, phát triển của chủ nghĩa tư bản nói riêng.
· Không phát hiện ra lực lượng xã hội tiên phong có thể thực hiện cuộc chuyển biến cách
mạng từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa cộng sản là giai cấp công nhân. lOMoAR cPSD| 45740153
· Không chỉ ra được những biện pháp hiện thực cải tạo xã hội áp bức, bất công đương thời,
xây dựng xã hội mới tốt đẹp.
Câu 4: Nhiệm vụ, đối tượng và ý nghĩa của việc nghiên cứu Chủ nghĩa xã hội khoa học.
Nhiệm vụ của Chủ nghĩa xã hội khoa học:
Luận chứng một cách khoa học tính tất yếu về mặt lịch sử sự thay thế của chủ nghĩa tư bản
bằng chủ nghĩa xã hội gắn liền với việc thực hiện sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân.
Đấu tranh bác bỏ những trào lưu tư tưởng chống cộng sản, chống chủ nghĩa xã hội, bảo vệ
sự trong sáng của CN Mác – Lênin và những thành quả của CMXHCN.
Đối tượng nghiên cứu của Chủ nghĩa xã hội khoa học:
- Nghiên cứu những quy luật, tính quy luật chính trị - xã hội của quá trình phát sinh, hình
thành và phát triển của hình thái kinh tế - xã hội cộng sản chủ nghĩa mà giai đoạn thấp
nhất là chủ nghĩa xã hội.
- Nghiên cứu những nguyên tắc cơ bản, những điều kiện, những con đường và hình thức,
phương pháp đấu tranh cách mạng của giai cấp công nhân và nhân dân lao động nhằm
hiện thực hoá sự chuyển biến từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hội và chủ nghĩa cộng sản.
Ý nghĩa của việc nghiên cứu Chủ nghĩa xã hội khoa học:
- Về mặt lý luận:
· Trang bị những nhận thức chính trị - xã hội và phương pháp luận khoa học và quá trình tất
yếu lịch sử dẫn đến sự hình thành, phát triển hình thái kinh tế - xã hội cộng sản chủ nghĩa,
giải phóng xã hội, giải phóng con người…
· Góp phần định hướng chính trị - xã hội cho hoạt động thực tiễn của Đảng cộng sản, Nhà
nước XHCN và nhân dân trong cách mạng XHCN, trong công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã
hội và bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa.
· Trang bị nhận thức khoa học để luôn cảnh giác, phân tích đúng và đấu tranh chống lại
những nhận thức sai lệch, những tuyên truyền chống phá của chủ nghĩa đế quốc và bọn
phản động đối với Đảng, Nhà nước, chế độ ta; chống chủ nghĩa xã hội, đi ngược lại xu thế
và lợi ích của nhân dân, dân tộc và nhân loại tiến bộ
- Về mặt thực tiễn:
· Củng cố niềm tin vào sự thắng lợi tất yếu của CNXH, CNCS trên phạm vi toàn thế giới.
· Trên cơ sở những nhận thức khoa học, giúp người học hình thành niềm tin khoa học vào
mục tiêu lý tưởng XHCN và con đường đi lên CNXH mà Đảng và nhân dân Việt Nam đã lựa chọn. lOMoAR cPSD| 45740153
· Giúp người học nhận thức rõ được trách nhiệm của mình đối với sự nghiệp xây dựng CNXH ở Việt Nam
CHƯƠNG 2: SỨ MỆNH LỊCH SỬ CỦA GIAI CẤP CÔNG NHÂN
Câu 1: Các tiêu chí xác định giai cấp công nhân theo quan điểm của chủ nghĩa Mác –
Lênin? Trong thời đại hiện nay, các tiêu chí đó có còn nguyên giá trị không?
Các tiêu chí xác định giai cấp công nhân theo quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lênin:
Được xác định dựa trên hai phương diện:
- Về phương diện kinh tế - xã hội:
Giai cấp công nhân là những người lao động trực tiếp hay gián tiếp vận hành các công cụ
sản xuất có tính chất công nghiệp ngày càng hiện đại và xã hội hoá cao. Họ lao động bằng
phương thức công nghiệp ngày càng hiện đại với những đặc điểm nổi bật: sản xuất bằng
máy móc, lao động có tính chất xã hội hoá, năng suất lao động cao và tạo ra những tiền đề
của cải vật chất cho xã hội mới.
- Về phương diện chính trị - xã hội:
Giai cấp công nhân là giai cấp của những người lao động không có sở hữu tư liệu sản xuất
chủ yếu của xã hội. Họ phải bán sức lao động cho nhà tư bản và bị chủ tư bản bóc lột giá trị
thặng dư. Đối diện với nhà tư bản, công nhân là những người lao động tự do, với nghĩa là
tự do bán sức lao động của mình để kiếm sống.
Trong thời đại ngày nay, các tiêu chí
Câu 2: Điều kiện khách quan quy định sứ mệnh lịch sử thế giới của giai cấp công nhân?
- Do địa vị kinh tế của GCCN:
· GCCN đại diện cho phương thức sản xuất tiên tiến và lực lượng sản xuất hiện đại.
· Do lao động bằng phương thức công nghiệp ngày càng hiện đại, GCCN là người sản xuất
ra của cải vật chất chủ yếu cho xã hội, làm giàu cho xã hội, có vai trò quyết định sự phát
triển của xã hội hiện đại.
· GCCN là lực lượng phá vỡ quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa, giành chính quyền về tay GCCN.
· GCCN trở thành đại biểu cho sự tiến hoá tất yếu của lịch sử, là lực lượng duy nhất có đủ
điều kiện để tổ chức và lãnh đạo xã hội, xây dựng và phát triển xã hội mới.
- Do địa vị chính trị - xã hội của GCCN:
· Trong chủ nghĩa tư bản: lợi ích GCCN đối lập với lợi ích của GCTS nên có tính cách mạng triệt để. lOMoAR cPSD| 45740153
· GCCN có phẩm chất của một giai cấp tiên tiến, giai cấp cách mạng như: tính tổ chức và kỷ
luật, tự giác và đoàn kết trong đấu tranh tự giải phóng mình và giải phóng xã hội.
· GCCN được trang bị lý luận tiên tiến là chủ nghĩa Mác – Lênin, có đội tiền phong là Đảng Cộng sản dẫn dắt.
Câu 3: Điều kiện chủ quan quan trọng nhất để giai cấp công nhân thực hiện thắng lợi
sứ mệnh lịch sử của mình. (Quy luật ra đời và vai trò của Đảng cộng sản trong việc
thực hiện sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân).
Đảng Cộng sản là nhân tố chủ quan quan trọng nhất để GCCN thực hiện thắng lợi sứ
mệnh lịch sử của mình
- Đảng Cộng sản – đội tiền phong của giai cấp công nhân ra đời và đảm nhận vai trò lãnh
đạo cuộc cách mạng là dấu hiệu về sự trưởng thành vượt bậc của giai cấp công nhân với
tư cách là giai cấp cách mạng.
- Quy luật ra đời của Đảng Cộng sản: là sự kết hợp giữa chủ nghĩa Mác và phong trào công nhân.
- Vai trò của Đảng: Đảng Cộng sản là nhân tố đảm bảo cho GCCN thực hiện thắng lợi SMLS của mình:
· ĐCS là lãnh tụ chính trị của GCCN
· ĐCS là bộ tham mưu chiến đấu của GCCN
· ĐCS là đội tiền phong của GCCN
Câu 4: Điểm tương đồng và khác biệt giữa giai cấp công nhân truyền thống với giai
cấp công nhân hiện nay.
Điểm tương đồng:
- Là LLSX hàng đầu của xã hội hiện đại, chủ thể của quá trình sản xuất công nghiệp mang tính XHH ngày càng cao.
- Công nghiệp hóa vẫn là cơ sở khách quan để phát triển mạnh mẽ GCCN. Sự phát triển
của GCCN và sự phát triển của KT có tỷ lệ thuận.
- Ở các nước TBCN, GCCN vẫn bị GCTS bóc lột giá trị thặng dư
- Phong trào cộng sản và công nhân ở nhiều nước vẫn là lực lượng đi đầu trong đấu tranh
vì hòa bình, hợp tác và phát triển, vì dân sinh, dân chủ, tiến bộ xã hội và CNXH. Điểm khác biệt:
- Tăng nhanh về số lượng, thay đổi mạnh về cơ cấu.
- Xu hướng “trí tuệ hoá” tăng nhanh: lOMoAR cPSD| 45740153
· Tri thức hoá và trí thức hoá công nhân là hai mặt của cùng một quá trình, của xu hướng trí
tuệ hoá đối với công nhân và giai cấp công nhân.
· Ngày nay, công nhân được đào tạo chuẩn mực và thường xuyên được đào tạo lại, đáp
ứng sự thay đổi nhanh chóng của công nghệ trong nền sản xuất.
- Xu hướng “trung lưu hoá” gia tăng: CNTB có biện pháp điều hoà mâu thuẫn xã hội. Một
bộphận công nhân đã tham gia vào sở hữu một lượng tư liệu sản xuất của XH thông qua
chế độ cổ phần hoá. Về mặt hình thức họ không còn “vô sản” nữa mà còn được coi là
“trung lưu hoá” về mức sống nhưng thực chất vẫn phụ thuộc vào các cổ đông lớn.
- Ở các nước XHCN, GCCN đã trở thành giai cấp lãnh đạo và Đảng Cộng sản trở thành Đảng cầm quyền.
Câu 5: Đặc điểm của giai cấp công nhân Việt Nam. Sự biến biến đổi của giai cấp công
nhân Việt Nam hiện nay. Nội dung sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân Việt Nam
trên các lĩnh vực cụ thể.
Đặc điểm của giai cấp công nhân Việt Nam:
- Ra đời trước GCTS, là giai cấp trực tiếp đối kháng với tư bản thực dân Pháp. GCCN VN
phát triển chậm vì nó sinh ra và lớn lên ở nước thuộc địa, nửa phong kiến, dưới ách thống trị thực dân Pháp.
- Trong cuộc đấu tranh chống tư bản thực dân đế quốc và phong kiến để giành độc lập chủ
quyền, GCCN đã tự thể hiện mình là lực lượng chính trị tiên phong để lãnh đạo cuộc đấu
tranh giải phóng dân tộc, giải phóng giai cấp. GCCN VN không chỉ thể hiện đặc tính cách
mạng của mình ở ý thức giai cấp và lập trường chính trị mà còn thể hiện tinh thần dân tộc.
- GCCN VN gắn bó mật thiết với các tầng lớp nhân dân trong xã hội. Lợi ích giai cấp công
nhân và lợi ích dân tộc gắn chặt với nhau, tạo động lực thúc đẩy đoàn kết giai cấp gắn liền
với đoàn kết trong đấu tranh cách mạng và xây dựng CNXH.
Sự biến đổi của GCCN VN hiện nay:
- Tăng nhanh về số lượng và chất lượng, là giai cấp đi đầu trong sự nghiệp đẩy mạnh công
nghiệp hoá, hiện đại hoá, gắn với phát triển kinh tế tri thức, bảo vệ tài nguyên và môi trường.
- Đa dạng về cơ cấu nghề nghiệp, có mặt trong mọi thành phần kinh tế nhưng đội ngũ công
nhân trong khu vực kinh tế nhà nước là tiêu biểu, đóng vai trò nòng cốt, chủ đạo.
- Công nhân tri thức nắm vững khoa học - công nghệ tiên tiến và công nhân trẻ được đào
tạo nghề theo chuẩn nghề nghiệp, có học vấn, văn hoá, được rèn luyện trong thực tiễn sản
xuất và thực tiễn xã hội là lực lượng lao động chủ đạo trong cơ cấu GCCN, trong lao động và phong trào công đoàn.
- Đứng trước thời cơ phát triển nhưng cũng phải đối mặt với nhiều thách thức. lOMoAR cPSD| 45740153
- Điểm then chốt để thực hiện thành công sứ mệnh lịch sử của GCCN VN hiện nay là: xây
dựng, chỉnh đốn Đảng, làm cho Đảng lãnh đạo, cầm quyền thực sự trong sạch, vững mạnh.
Nội dung sứ mệnh lịch sử của GCCN VN:
- Sứ mệnh lịch sử tổng quát của GCCN:
• Là giai cấp lãnh đạo cách mạng thông qua đội tiền phong là Đảng cộng sản Việt Nam
• Là giai cấp tiên phong trong sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội
• Là giai cấp đi đầu trong sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hóa đất nước vì mục tiêu
dângiàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh
• Lực lượng nòng cốt trong liên minh giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và đội ngũ
tríthức dưới sự lãnh đạo của Đảng - Nội dung sứ mệnh lịch sử của GCCN VN: a. Nội dung kinh tế:
- GCCN VN phát huy vai trò và trách nhiệm của lực lượng đi đầu trong sự nghiệp đẩy mạnh
công nghiệp hoá, hiện đại hóa đất nước - đây là vấn đề nổi bật nhất đối với việc thực hiện
sứ mệnh lịch sử của GCCN VN hiện nay: •
Là lực lượng nòng cốt, vừa tham gia vừa lãnh đạo tiến trình đẩy mạnh công nghiệp
hoá, hiện đại hóa đất nước. •
CNH, HĐH tạo điều kiện khách quan thuận lợi để GCCN phát triển cả về số lượng
và chất lượng, làm cho những phẩm chất của GCCN hiện đại được hình thành và phát triển đầy đủ
- Phát huy vai trò của GCCN, của công nghiệp, thực hiện khối liên minh công - nông - trí
thức để tạo ra những động lực phát triển nông nghiệp - nông thôn và nông dân nước ta theo
hướng phát triển bền vững, hiện đại hoá. b. Nội dung chính trị:
- Giữ vững và tăng cường sự lãnh đạo của Đảng
- Giữ vững bản chất GCCN của Đảng, vai trò tiên phong, gương mẫu của cán bộ, đảng viên
- Chủ động, tích cực tham gia xây dựng, chinh đôn Đảng, làm cho Đảng thực sự trong
sạch,vững mạnh, bảo vệ Đảng, bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa để bảo vệ nhân dân.
c. Nội dung văn hoa, tư tưởng:
- Xây dựng và phát triển nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc, cốt lõi là
xây dựng con người mới XHCN.
- Bảo vệ sự trong sáng của Chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh, chống lại
quanđiểm sai trái của các thế lực thù địch. lOMoAR cPSD| 45740153
- Kiên định mục tiêu lý tưởng và con đường cách mạng: độc lập dân tộc gắn liền với CNXH.
- Giáo dục ý thức GC, bản lĩnh chính trị, chủ nghĩa yêu nước và chủ nghĩa quốc tế, cúng cố
mối liên hệ mật thiết giữa GCCN với dân tộc, đoàn kết giai cấp gắn liền với đoàn kết dân
tộc và đoàn kết quốc tế.
CHƯƠNG 3: CNXH VÀ THỜI KỲ QUÁ ĐỘ LÊN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI
Câu 1: Tính tất yếu, khách quan của sự ra đời hình thái kinh tế - xã hội Cộng sản chủ nghĩa.
- Lực lượng sản xuất của chủ nghĩa tư bản ngày phát triển đến trình độ xã hội hoá cao thì
càng làm cho mâu thuẫn giữa nhu cầu phát triển của lực lượng sản xuất với sự kìm hãm
của quan hệ sản xuất mang tính tư nhân tư bản chủ nghĩa càng thêm sâu sắc.
- Tính mâu thuẫn gay gắt trong lĩnh vực kinh tế của chủ nghĩa tư bản biểu hiện trên lĩnh vực
chính trị – xã hội là mâu thuẫn giữa giai cấp công nhân, nhân dân lao động với giai cấp tư
sản ngày càng trở nên quyết liệt.
- Cuộc đấu tranh giữa giai cấp công nhân và giai cấp tư sản xuất hiện ngay từ khi chủ
nghĩatư bản hình thành, ngày càng trở nên căng thẳng. Qua thực tiễn cuộc đấu tranh đã
dẫn tới giai cấp công nhân nhận thức được muốn giành thắng lợi phải tiếp thu chủ nghĩa
xã hội khoa học hình thành chính đảng của giai cấp mình.
- Khi Đảng Cộng sản ra đời toàn bộ hoạt động của Đảng đều hướng vào lật đổ nhà nước
của giai cấp tư sản xác lập nhà nước của giai cấp công nhân, nhân dân lao động. Việc
thiết lập nhà nước của giai cấp công nhân và nhân dân lao động là sự mở đầu của hình
thái kinh tế – xã hội cộng sản chủ nghĩa.
- Như vậy có thể nói sự xuất hiện hình thái kinh tế - xã hội cộng sản chủ nghĩa phải có
những điều kiện nhất định, đó là sự phát triển của lực lượng sản xuất dưới chủ nghĩa tư
bản đạt đến một mức độ nhất định, lực lượng giai cấp công nhân trở nên đông đảo, mâu
thuẫn gay gắt với giai cấp tư sản.
Câu 2: Đặc trưng cơ bản của chủ nghĩa xã hội
- Chủ nghĩa xã hội giải phóng giai cấp, giải phóng dân tộc, giải phóng xã hội, giải phóng con
người, tạo điều kiện để con người phát triển toàn diện.
- CNXH có nền kinh tế phát triển cao dựa trên lực lượng sản xuất hiện đại và chế độ công
hữu về tư liệu sản xuất chủ yếu.
- CNXH là chế độ xã hội do nhân dân lao động làm chủ.
- CNXH có nhà nước kiểu mới mang bản chất GCCN, đại biểu cho lợi ích, quyền lực và ý
chí của nhân dân lao động.
- CNXH có nền văn hóa phát triển cao, kế thừa và phát huy những giá trị của VH dân tộc và
tinh hoa văn hoá nhân loại. lOMoAR cPSD| 45740153
- CNXH bảo đảm bình đẳng, đoàn kết giữa các dân tộc và có quan hệ hữu nghị, hợp tác
vớinhân dân các nước trên thế giới.
Câu 3: Khái niệm, loại hình, đặc điểm, thực chất và tính tất yếu khách quan của thời
kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội?
Khái niệm thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội:
- Thời kỳ quá độ lên CNXH là thời kỳ cải biển cách mạng sâu sắc, triệt đề xã hội TBCN và
tiền tư bản trên tất cả các lĩnh vực: kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội, xây dựng từng bước
cơ sở vật chất - kỹ thuật và đời sống tinh thần của CNXH.
- Đó là thời kỳ lâu dài, gian khổ bắt đầu từ khi GCCN và NDLĐ giành được chính quyền
đếnkhi xây dựng xong những tiền đề cơ bản của CNXH.
Loại hình quá độ lên CNXH:
- Quá độ trực tiêp: từ CNTB lên CNCS đôi với những nước đã trải qua CNTB phát triên.
- Quá độ gián tiếp: từ CNTB lên CNCS đôi với những nước chưa trải qua CNTB phát triên (tiền tư sản).
Đặc điểm của thời kỳ quá độ lên CNXH:
- Trên lĩnh vực kinh tế: tồn tại nền kinh tế nhiều thành phần, trong đó có thành phần đối lập.
Thời kỳ quá độ tồn tại 5 thành phần kinh tế.
- Trên lĩnh vực chính trị: là việc thiết lập, tăng cường chuyên chính vô sản mà thực chất là
việc GCCN nắm và sử dụng quyền lực nhà nước trấn áp GCTS, tiến hành xây dựng một XH không giai cấp.
- Trên lĩnh vực tư tưởng - văn hoá: tồn tại nhiều tư tưởng khác nhau, chủ yếu là tư tưởng
vôsản và tư tưởng tư sản. GCCN xây dựng văn hoá vô sản, nền VH mới XHCN nhằm đáp
ứng nhu cầu VH - tinh thần của nhân dân.
- Trên lĩnh vực xã hội: tồn tại nhiều giai cấp, tầng lớp vừa hợp tác, vừa đấu tranh với nhau.
Là thời kỳ đấu tranh giai cấp chống áp bức, bất công, xóa bỏ tệ nạn xã hội và những tàn
dư của XH cũ để lại, thiết lập công bằng xã hội dựa trên cơ sở thực hiện nguyên tắc phân
phối theo lao động là chủ đạo.
Thực chất thời kỳ quá độ lên CNXH
- Là thời kỳ cải biến các mạng từ XH tiền TBCN và TBCN sang XH XHCN một cách sâu sắc
triệt để trên tất cả lĩnh vực KT, CT, VH, XH, xây dựng từng bước CSVC - KT và đời sống tinh thần của CNXH.
- XH của thời kỳ quá độ là xã hội có sự đan xen của nhiều tàn dư về mọi phương diện KT,
đạo đức, tinh thần của CNTB và những yếu tố mới mang tính chất XHCN của CNXH đang phát sinh. lOMoAR cPSD| 45740153
Tính tất yếu khách quan của thời kỳ quá độ lên CNXH: Học thuyết hình thái kinh tế - xã
hội của chủ nghĩa Mác - Lênin đã chỉ rõ: lịch sử xã hội đã trải qua 5 hình thái KT-XH. So với
các hình thái KT-XH đã xuất hiện trong lịch sử thì hình thái KT-XH cộng sản chủ nghĩa có sự
khác biệt về chất nên thời kỳ quá độ lên CNXH là tất yếu khách quan để cải tạo tàn dư của
xã hội cũ và xây dựng những tiền đề cơ bản cho chủ nghĩa xã hội.
Câu 4: Thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam bắt đầu từ khi nào? Tính tất
yếu khách quan của quá độ lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua giai đoạn phát triển tư bản
chủ nghĩa ở Việt Nam? Đặc điểm cơ bản của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam?
Thời kỳ quá độ lên CNXH ở Việt Nam bắt đầu:
Ở nước ta, thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội bắt đầu từ năm 1954 ở miền Bắc và từ năm
1975, sau khi đất nước đã hoàn toàn độc lập và cả nước thống nhất, cách mạng dân tộc -
dân chủ nhân dân đã hoàn toàn thắng lợi trên phạm vi cả nước thì cả nước cùng tiến hành
cách mạng xã hội chủ nghĩa, cùng quá độ lên chủ nghĩa xã hội.
Tính tất yếu khách quan của quá độ lên CNXH bỏ qua giai đoạn phát triển TBCN ở VN:
- Quá độ lên CNXH ở Việt Nam phù hợp với quy luật phát triên của lịch sử XH loài người.
- Phù hợp với mục tiêu, cương lĩnh của cách mạng Việt Nam.
- Phù hợp với nhu cầu, nguyện vọng của nhân dân Việt Nam.
- Phù hợp với xu thế phát triển của thời đại ngày nay.
Đặc điểm cơ bản của thời kỳ quá độ lên CNXH ở VN là bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa
Việt Nam tiến lên CNXH trong điều kiện vừa thuận lợi vừa khó khăn đan xen, với những đặc trưng cơ bản:
- Việt Nam quá độ lên CNXH từ một nước thuộc địa nửa phong kiến, LLSX thấp, chiến
tranhkéo dài, lại bị các thế lực thù địch thường xuyên tìm cách phá - hoại.
- Trên thế giới, cách mạng KH, CN diễn ra mạnh mẽ với quá trình quốc tế hóa ngày càng
sâu sắc tạo nhiều cơ hội và thách thức trong quá trình phát triển.
- Thời đại ngày nay vẫn là thời đại quá độ từ CNTB lên CNXH. Các nước với các chế độ
CTkhác nhau cùng tồn tại, vừa hợp tác, vừa đấu tranh, cạnh tranh gay gắt vì lợi ích quốc gia DT.
Quá độ lên CNXH bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa là sự lựa chọn duy nhất đúng, khoa học,
phản ánh đúng quy luật phát triển khách quan của cách mạng Việt Nam trong thời đại ngày nay.
Quá độ lên CNXH bỏ qua chế độ TBCN tức là bỏ qua việc xác lập vị trí thống trị của quan hệ
sản xuất và kiến trúc thượng tầng TBCN, nhưng tiếp thu, kế thừa những thành tựu mà nhân lOMoAR cPSD| 45740153
loại đã đạt được dưới chế độ TBCN, đặc biệt về khoa học và công nghệ, để phát triển
nhanh lực lượng sản xuất, xây dựng nền kinh tế hiện đại.
CHƯƠNG 4: DÂN CHỦ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VÀ NHÀ NƯỚC XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
Câu 1: Bản chất của nền dân chủ xã hội chủ nghĩa.
Dân chủ: là một giá trị xã hội phản ánh những quyền cơ bản của con người; là một hình
thức tổ chức nhà nước của giai cấp cầm quyền; có quá trình ra đời, phát triển cùng với lịch sử xã hội nhân loại.
Dân chủ xã hội chủ nghĩa: Dân chủ xã hội chủ nghĩa là nền dân chủ cao hơn về chất so
với nền dân chủ có trong lịch sử nhân loại, là nên dân chủ mà ở đó, mọi quyên lực thuộc vê
nhân dân, dân là chủ và dân làm chủ; dân chủ và pháp luật nắm trong sự thống nhất biện
chứng; được thực hiện bằng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản.
Bán chất của dân chủ xã hội chủ nghĩa: - Bản chất chính trị:
• Dưới sự lãnh đạo duy nhất của một đảng của giai cấp công nhân mà trên mọi lĩnh vực xã
hội đều thực hiện quyền lực của nhân dân, thể hiện qua các quyền dân chủ, làm chủ,
quyền con người, thoả mãn ngày càng cao hơn các nhu cầu và các lợi ích của nhân dân.
• Vừa có bản chất giai cấp công nhân, vừa có tính nhân dân rộng rãi, tính dân tộc sâu sắc.
• Nền dân chủ XHCN khác với nền dân chủ tư sản ở bản chất giai cấp, cơ chế nhất nguyên
và đa nguyên, một đảng hay nhiều đảng, bản chất nhà nước. - Bản chất kinh tế: •
Nền dân chủ XHCN dựa trên chế độ sở hữu xã hội về những tư liệu sản xuất chủ
yếu của toàn xã hội đáp ứng sự phát triển ngày càng cao của lực lượng sản xuất dựa trên
cơ sở khoa học - công nghệ hiện đại nhằm thoa mãn ngày càng cao nhu cầu vật chất và
tinh thần của toàn thể nhân dân lao động. •
Thực hiện chế độ công hữu về tư liệu sản xuất chủ yếu và thực hiện chế độ phân
phối lợi ích theo kết quả lao động là chủ yếu.
- Bản chất tư tưởng - văn hóa - xã hội:
• Lấy hệ tư tưởng Mác - Lênin - hệ tư tưởng của giai cấp công nhân làm chủ đạo.
• Kế thừa, phát huy những tinh hoa văn hóa truyền thống dân tộc; tiếp thu những giá trị tư
tưởng - văn hoa, tiến bộ xã hội... mà nhân loại đã tạo ra.
• Nhân dân được làm chủ những giá trị văn hóa tinh thần; được nâng cao trình độ văn hoá,
có điều kiện phát triển cá nhân. lOMoAR cPSD| 45740153
• Dân chủ là một thành tựu văn hóa, một quá trình sáng tạo văn hoa, thể hiện khát vọng tự
do được sáng tạo và phát triển của con người.
• Có sự kết hợp hài hòa về lợi ích giữa cá nhân, tập thể và lợi ích của toàn xã hội.
• Nền dân chủ xã hội chủ nghĩa ra sức động viên, thu hút mọi tiềm năng sáng tạo, tính tích
cực xã hội của nhân dân trong sự nghiệp xây dựng xã hội mới.
Câu 2: Bản chất và chức năng của nhà nước xã hội chủ nghĩa
Khái niệm: Nhà nước xã hội chủ nghĩa là một kiểu nhà nước mà ở đó, sự thống trị chính trị
thuộc về giai cấp công nhân, do cách mạng xã hội chủ nghĩa sản sinh ra và có sứ mệnh xây
dựng thành công chủ nghĩa xã hội, đưa nhân dận lao động lên địa vị làm chủ trên tất cả các
mặt của đời sống xã hội trong một xã hội phát triển cao - xã hội xã hội chủ nghĩa.
Bản chất của nhà nước xã hội chủ nghĩa: - Bản chất chính trị:
• Mang bản chất của giai cấp công nhân, giai cấp có lợi ích phù hợp với lợi ích chung của
quần chúng nhân dân lao động.
• Giai cấp vô sản là lực lượng giữ vị trí thống trị về chính trị, là sự thống trị của đa số đối với
thiểu số giai cấp bóc lột nhằm giải phóng giai cấp mình và giải phóng tất cả các tầng lớp
nhân dân lao động khác trong xã hội.
• Là đại biêu cho ý chí chung của nhân dân lao động - Bản chất kinh tế: •
Chịu sự quy định của cơ sở kinh tế của XH XHCN, đó là chế độ sở hữu xã hội về tư
liệu sản xuất chủ yếu, do đó, không còn tồn tại quan hệ sản xuất bóc lột. •
Vừa là một bộ máy chính trị - hành chính, một cơ quan cưỡng chê, vừa là một bộ
máy quản lý kinh tế - xã hội của nhân dân lao động.
- Bản chất văn hoá - xã hội: •
Được xây dựng trên nền tảng tinh thần là lý luận của chủ nghĩa Mác - Lênin và
những giá trị văn hóa tiên tiến, tiến bộ của nhân loại, đồng thời mang những bản sắc riêng của dân tộc •
Sự phân hóa giữa các giai cấp, tầng lớp từng bước được thu hẹp, các giai cấp, tầng
lớp bình đẳng trong việc tiếp cận các nguồn lực và cơ hội đề phát triển.
Chức năng của nhà nước xã hội chủ nghĩa:
- Tuỳ theo góc độ tiếp cận, nhà nước XHCN được chia thành các chức năng khác nhau: •
Căn cứ vào phạm vi tác động của quyền lực nhà nước: chức năng đối nội và chức năng đối ngoại. lOMoAR cPSD| 45740153 •
Căn cứ vào lĩnh vực tác động của quyền lực nhà nước: chức năng chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội,… •
Căn cứ vào tính chất của quyền lực nhà nước: chức năng giai cấp (trấn áp) và chức
năng xã hội (tổ chức và xây dựng).
- Cải tạo xã hội cũ, xây dựng xã hội mới là nội dung chủ yếu và mục đích cuối cùng của nhà nước XHCN.
- Chức năng trấn áp: trấn áp giai cấp bóc lột đã bị lật đổ và những phần tử chống đối để
bảovệ thành quả cách mạng, giữ vững an ninh chính trị, tạo điều kiện thuận lợi cho sự
phát triển kinh tế - xã hội.
Câu 3: Đặc điểm của nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam
Quan niệm nhà nước pháp quyền: Nhà nước pháp quyền được hiểu là nhà nước mà ở
đó, tất cả mọi công dân đều được giáo dục pháp luật và phải hiểu biết pháp luật, tuân thủ
pháp luật, pháp luật đảm bảo tính nghiêm minh; trong hoạt động của các cơ quan nhà nước,
phải có sự kiểm soát lẫn nhau, tất cả vì mục tiêu phục vụ nhân dân.
Đặc điểm của nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam:
- Xây dựng nhà nước do NDLĐ làm chủ - Nhà nước của dân, do dân, vì dân
- Nhà nước được tổ chức và hoạt động dựa trên cơ sở của Hiến pháp và pháp luật.
- Quyền lực nhà nước là thống nhất, có sự phân công rõ ràng, có cơ chế phối hợp nhịp
nhàng giữa các cơ quan: lập pháp, hành pháp và tư pháp.
- Nhà nước pháp quyền XHCN ở Việt Nam do ĐCSVN lãnh đạo. Hoạt động của nhà nước
được giám sát bởi nhân dân: "dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra"
- Nhà nước pháp quyền XHCN ở Việt Nam tôn trọng quyền con người, coi con người là
trung tâm của sự phát triển.
- Tô chức và hoạt động của bộ máy nhà nước theo nguyên tăc tập trung dân chủ, có sự
phân công, phân cấp, phôi hợp và kiêm soát lẫn nhau, nhưng bảo đảm quyền lực là thông
nhất và sự chỉ đạo thống nhất của Trung ương
CHƯƠNG 5: CƠ CẦU XÃ HỘI - GIAI CẤP VÀ LIÊN MINH GIAI CÁP, TÀNG LỚP TRONG
THỜI KỲ QUÁ ĐỘ LÊN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI
Câu 1: Sự biến đổi cơ cấu xã hội - giai cấp trong thời kỳ quá độ lên CNXH.
Cơ cấu xã hội - giai cấp: là hệ thống các giai cấp, tầng lớp xã hội tồn tại khách quan trong
một chế độ xã hội nhất định, thông qua những mối quan hệ sở hữu TLSX, về tổ chức quản
lý sản xuất, về phân phối thu nhập, về địa vị chính trị - xã hội... giữa các giai cấp và tầng lớp đó.
Cơ cấu xã hội - giai cấp trong thời kỳ quá độ lên CNXH: là tổng thể các giai cấp, các
tầng lớp, các nhóm xã hội có mối quan hệ hợp tác và gắn bó chặt chẽ với nhau trong thời kỳ lOMoAR cPSD| 45740153
quá độ lên CNXH. Yếu tố quyết định mối quan hệ đó là họ cùng chung sức cải tạo XH cũ và
xây dựng XH mới trên mọi lĩnh vực của đời sống XH.
Sự biến đổi cơ cấu xã hội – giai cấp trong thời kỳ quá độ lên CNXH:
- Cơ cấu xã hội – giai cấp biến đổi gắn liền và được quy định bởi cơ cấu kinh tế của thời kỳ
quá độ lên chủ nghĩa xã hội.
· Trong thời kỳ mới, cơ cấu kinh tế tất yếu có những biến đổi và những thay đổi đó cũng tất
yếu dẫn đến sự thay đổi trong cơ cấu xã hội theo hướng phục vụ thiết thực lợi ích của giai
cấp công nhân và nhân dân lao động do ĐCS lãnh đạo.
· Ở các nước bước vào thời kỳ quá độ lên CNXH với xuất phát điểm thấp, cơ cấu kinh tế sẽ
có những biến đổi đa dạng, hình thành những cơ cấu kinh tế mới hiện đại hơn, trình độ xã
hội hoá cao và đồng bộ hài hoà hơn giữa các khu vực. Quá trình biến đổi trong cơ cấu kinh
tế đó tất yếu dẫn đến những biến đổi trong cơ cấu xã hội – giai cấp, cả trong cơ cấu tổng
thể cũng như những biến đổi trong nội bộ từng giai cấp, tầng lớp, nhóm xã hội.
· Nền kinh tế thị trường phát triển mạnh với tính cạnh tranh cao, xu thế hội nhập lớn khiến
cho các giai cấp, tầng lớp thời kỳ này trở nên năng động, có khả năng thích ứng nhanh, chủ
động, sáng tạo trong lao động sản xuất để tạo ra những sản phẩm có giá trị, hiệu quả cao và chất lượng tốt.
· Xu hướng biến đổi này diễn ra rất khác nhau ở mỗi quốc gia khi bắt đầu thời kỳ quá độ lên
chủ nghĩa xã hội do bị quy định bởi những khác biệt về trình độ phát triển kinh tế, về hoàn
cảnh, điều kiện lịch sử cụ thể của mỗi nước.
- Cơ cấu xã hội – giai cấp biến đổi phức tạp, đa dạng, làm xuất hiện các tầng lớp xã hội mới.
· Kết cấu kinh tế nhiều thành phần đa dạng, phức tạp dẫn đến những biến đổi đa dạng,
phức tạp trong cơ cấu xã hội – giai cấp, tồn tại nhiều giai cấp, tầng lớp khác nhau ngoài giai
cấp công nhân, giai cấp nông dân, tầng lớp trí thức, giai cấp tư sản còn xuất hiện các tầng
lớp mới như: tầng lớp doanh nhâ, tiểu chủ, tầng lớp những người giàu có và trung lưu trong xã hội…
- Cơ cấu xã hội – giai cấp biến đổi trong mối quan hệ vừa đấu tranh, vừa liên minh, từng
bước xoá bỏ bất bình đẳng xã hội dẫn đến sự xích lại gần nhau.
· Mức độ liên minh, xích lại gần nhau giữa các giai cấp, tầng lớp trong xã hội tuỳ thuộc vào
các điều kiện kinh tế - xã hội của đất nước trong từng giai đoạn của thời kỳ quá độ.
· Tính đa dạng và tính độc lập tương đối của các giai cấp, tầng lớp sẽ diễn ra sự hoà nhập,
chuyển đổi bộ phận giữa các nhóm xã hội và có xu hướng tiến tới từng bước xoá bỏ dần
tình trạng bóc lột giai cấp trong xã hội, vươn tới những giá trị công bằng, bình đẳng. Câu
2: Tính tất yếu của liên minh giai cấp, tầng lớp trong thời kỳ quá độ lên CNXH. a. Góc độ chính trị lOMoAR cPSD| 45740153
- Trong một xã hội nhất định, chính cuộc đấu tranh giai cấp của các giai cấp có lợi ích đối
lập nhau đặt ra nhu cầu tất yếu khách quan mỗi giai cấp đứng ở vị trí trung tâm đều phải
tìm cách liên minh với các giai cấp, tầng lớp xã hội khác có những lợi ích phù hợp với
mình để tập hợp lực lượng thực hiện những nhu cầu và lợi ích chung. Đó là quy luật mang
tính phổ biến và là động lực lớn cho sự phát triển của các xã hội có giai cấp.
- Trong cách mạng XHCN, dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản, giai cấp công nhân phải
liên minh với giai cấp nông dân và các tầng lớp nhân dân lao động để tạo sức mạnh tổng
hợp đảm bảo cho thắng lợi của cuộc cách mạng này cả trong giai đoạn giành chính quyền
và giai đoạn xây dựng xã hội mới.
- Liên minh đảm bảo vai trò lãnh đạo của GCCN, là cơ sở chính trị - xã hội của nhà nước
XHCN, là điều kiện quyết định công cuộc cải tạo xã hội cũ, xây dựng xã hội mới. b. Góc độ kinh tế
- Liên minh trên lĩnh vực kinh tế là nhân tố quyết định nhất cho sự thắng lợi hoàn toàn của CNXH.
- Liên minh xuất phát từ yêu cầu khách quan của quá trình đẩy mạnh CNH, HĐH, và
chuyểndịch cơ cấu kinh tế từ một nền sản xuất nhỏ nông nghiệp là chính sang sản xuất
hàng hóa lớn, phát triển công nghiệp, dịch vụ và khoa học - công nghệ..., xây dựng nền
tảng vật chất kỹ thuật cần thiết cho CNXH.
- Xuất phát từ chính nhu cầu và lợi ích kinh tế của các giai cấp, tầng lớp là chủ thể của các
lĩnh vực công nghiệp, nông nghiệp, dịch vụ, khoa học công nghệ và công nghệ… tất yếu
phải gắn bó, liên minh với nhau để cùng thực hiện những nhu cầu và lợi ích kinh tế của mình.
- Kịp thời phát hiện và giải quyết những mâu thuẫn phát sinh trong quá trình liên minh giữa
các giai cấp và tầng lớp nhằm tạo ra sự đồng thuận, tạo động lực thúc đẩy quá trình công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Câu 3: Nội dung của liên minh giai cấp, tầng lớp trong thời kỳ quá độ lên CNXH ở Việt Nam. - Nội dung kinh tế:
· Đây là nội dung cơ bản quyết định nhất, là cơ sở vật chất – kỹ thuật của liên minh trong
thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội.
· Là sự hợp tác giữa giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và đội ngũ trí thức, mở rộng
liên kết hợp tác với các lực lượng khác để xây dựng nền kinh tế mới xã hội chủ nghĩa hiện đại.
· Xác định đúng tiềm lực kinh tế và nhu cầu kinh tế của toàn xã hội để xây dựng kế hoạch
đầu tư và tổ chức triển khai các hoạt động kinh tế trên tinh thần đảm bảo lợi ích hai bên và
tránh đầu tư không hiệu quả, lãng phí. lOMoAR cPSD| 45740153
· Tổ chức các hình thức giao lưu, hợp tác, liên kết kinh tế. Thực hiện chuyển giao và ứng
dụng khoa học – kỹ thuật và công nghệ cao vào sản xuất, dịch vụ nhằm gắn kết các lĩnh
vực kinh tế, qua đó gắn bó chặt chẽ công nhân, nông dân, trí thức và các lực lượng khác trong xã hội. - Nội dung chính trị:
· Giữ vững lập trường chính trị - tư tưởng của giai cấp công nhân.
· Giữ vững vai trò lãnh đạo của ĐCSVN đối với khối liên minh và đối với toàn xã hội để xây
dựng và bảo vệ vững chắc chế độ chính trị, giữ vững độc lập dân tộc và định hướng đi lên CNXH.
· Xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCN của dân, do dân, vì dân, đảm bảo và thực hiện
các quyền, lợi ích của nhân dân.
· Động viên các lực lượng trong khối liên minh gương mẫu chấp hành các đường lối chính
trị của Đảng, sẵn sàng tham gia bảo vệ những thành quả cách mạng, bảo vệ chế độ XHCN.
· Kiên quyết đấu tranh chống mọi biểu hiện tiêu cực và âm mưu “diễn biến hoà bình” của
các thế lực thù địch và phản động.
- Nội dung văn hoá – xã hội:
· Đảm bảo “gắn tăng trưởng kinh tế với phát triển văn hoá, phát triển, xây dựng con người
và thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội”.
· Xây dựng nền văn hoá và con người Việt Nam phát triển toàn diện, thấm nhuần tinh thần
dân tộc, nhân văn, dân chủ và khoa học.
· Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, xóa đói giảm nghèo, thực hiện tốt các chính sách xã
hội; chăm lo cho sức khoẻ và nâng cao chất lượng sống cho nhân dân; nâng cao dân trí,
thực hiện tốt an sinh xã hội.
CHƯƠNG 6: VẤN ĐỀ DÂN TỘC VÀ TÔN GIÁO TRONG THỜI KỲ QUÁ ĐỘ LÊN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI
Câu 1: Đặc trưng cơ bản của dân tộc quốc gia, đặc trưng nào là quan trọng nhất?
Đặc trưng cơ bản của dân tộc quốc gia:
- Có chung một vùng lãnh thổ ổn định.
- Có chung một phương thức sinh hoạt kinh tế.
- Có chung một ngôn ngữ làm công cụ giao tiếp.
- Có chung một nền văn hoá và tâm lý.
- Có chung một nhà nước. lOMoAR cPSD| 45740153
Đặc trưng quan trọng nhất là: có chung một phương thức sinh hoạt kinh tế vì đây là cơ sở
để gắn kết các bộ phận, các thành viên trong dân tộc, tạo nên tính thống nhất, ổn định, bền vững của dân tộc.
Câu 2: Hai xu hướng khách quan của sự phát triển quan hệ dân tộc, biểu hiện của hai
xu hướng đó trong giai đoạn hiện nay.
Hai xu hướng khách quan của sự phát triển quan hệ dân tộc:
- Xu hướng thứ nhất: cộng đồng dân cư muốn tách ra để hình thành cộng đồng dân tộc độc lập:
• Nguyên nhân: do sự thức tỉnh, trưởng thành về ý thức dân tộc, ý thức về quyền sống của mình.
• Thể hiện rõ nét trong phong trào đấu tranh giành độc lập.
- Xu hướng thứ hai: các dân tộc trong từng quốc gia, thậm chí các dân tộc ở nhiều quốc gia
muốn liên hiệp lại với nhau:
• Nồi lên trong giai đoạn CNTB phát triển thành CN để quốc đi bóc lột thuộc địa.
• Nguyên nhân: do sự phát triển của LLSX, KHCN, giao lưu kinh tế làm xuất hiện nhu cầu
xoá bỏ hàng rào ngăn cách giữa các dân tộc, thúc đầy các dân tộc xích lại gần nhau.
Biểu hiện của hai xu hướng đó trong giai đoạn hiện nay:
- Trong phạm vi một quốc gia: •
Xu hướng thứ nhất: thể hiện trong sự nỗ lực của từng dân tộc để đi tới sự tự do,
bình đắng và phồn vinh của dân tộc mình. •
Xu hướng thứ hai: thể hiện ở sự xuất hiện những động lực thúc đẩy các dân tộc
trong một cộng đồng quốc gia xích lại gần nhau hơn, hòà hợp với nhau ở mức độ cao hơn
trên mọi lĩnh vực của đời sống xã hội.
- Trong phạm vi quốc tế: •
Xu hướng thứ nhất: thể hiện trong phong trào giải phóng dân tộc nhằm chống lại chủ
nghĩa đế quốc, phá bỏ mọi áp bức bóc lột, giành lại độc lập dân tộc. •
Xu hướng thứ hai: thể hiện ở xu thế các dân tộc muốn hợp tác với nhau để hình
thành liênminh dân tộc ở phạm vi khu vực hoặc toàn cầu. Tạo điều kiện thuận lợi để các
dân tộc tận dụng tối đa những thuận lợi từ bên ngoài để phát triển phồn vinh dân tộc mình. Kết luận: •
Hai xu hướng có sự thống nhất biện chứng với nhau trong sự phát triển của mỗi
quốc gia và toàn nhân loại. lOMoAR cPSD| 45740153 •
Luôn có sự tác động qua lại, hỗ trợ cho nhau những sẽ để lại hậu quả tiêu cực, khó
lường nếu vi phạm mối quan hệ biện chứng.
Câu 3: Nội dung cơ bản trong Cương lĩnh dân tộc của Chủ nghĩa Mác - Lênin.
- Các dân tộc hoàn toàn bình đẳng
• Đây là quyền thiêng liêng của các dân tộc, không phân biệt dân tộc lớn hay nhỏ, trình độ
phát triển cao hay thấp đều có nghĩa vụ và quyền lợi ngang nhau, không dân tộc nào giữ
đặc quyền về KT, CT, VH.
• Không dân tộc nào có quyên đi áp bức, bóc lột dân tộc khác.
• Trong một quốc gia, quyền bình đăng dân tộc phải được thê hiện trên cơ sở pháp lý,
nhưng quan trọng hơn là phải được thực hiện trên thực tế.
• Quyền bình đẳng giữa các dân tộc là cơ sở để thực hiện quyền dân tộc tự quyết và xây
dựng mối quan hệ hữu nghị, hợp tác giữa các dân tộc.
- Các dân tộc được quyền tự quyết
· Đó là quyền của các dân tộc tự quyết định lấy vận mệnh của dân tộc mình, quyền tự lựa
chọn chế độ chính trị và con đường phát triển của dân tộc mình.
· Quyền tự quyết dân tộc bao gồm quyền tách ra thành lập một quốc gia dân tộc độc lập,
đồng thời có quyền tự nguyện liên hiệp với dân tộc khác trên cơ sở bình đẳng.
· Phải xuất phát từ thực tiễn, đảm bảo sự thống nhất giữa lợi ích dân tộc và lợi ích của giai cấp công nhân.
- Liên hiệp công nhân tất cả các dân tộc
· Phản ánh sự thống nhất giữa giải phóng dân tộc và giải phóng giai cấp; phản ánh sự gắn
bó chặt chẽ giữa tinh thần của chủ nghĩa yêu nước và chủ nghĩa quốc tế chân chính.
· Là cơ sở vững chắc để đoàn kết các tầng lớp nhân dân lao động thuộc các dân tộc trong
cuộc đấu tranh chống chủ nghĩa đế quốc vì độc lập dân tộc và tiến bộ xã hội.
· Vừa là nội dung chủ yếu, vừa là giải pháp quan trọng để liên kết các nội dung của Cương
lĩnh dân tộc thành một chỉnh thể.
Kết luận: Cương lĩnh dân tộc của chủ nghĩa Mác – Lênin là cơ sở lý luận quan trọng để các
Đảng Cộng sản vận dụng thực hiện chính sách dân tộc trong quá trình đấu tranh giành độc
lập dân tộc và xây dựng CNXH.
Câu 4: Phân tích những đặc điểm cơ bản của dân tộc Việt Nam, đặc điểm nào là quan
trọng nhất, vì sao? Quan điểm và chính sách cơ bản của Đảng và Nhà nước trong
việc giải quyết các vấn đề dân tộc ở Việt Nam hiện nay.
Đặc điểm cơ bản của dân tộc Việt Nam: lOMoAR cPSD| 45740153
- Có sự chênh lệch về số dân giữa các tộc người
· Nước ta có 54 dân tộc, dân tộc Kinh là dân tộc đa số chiếm 85,3%.
· Nếu một dân tộc mà dân số ít sẽ gặp rất nhiều khó khăn trong việc tổ chức cuộc sống, bảo
tồn tiếng nói và văn hoá dân tộc, duy trì và phát triển giống nòi.
· Do vậy, việc phát triển dân số hợp lý cho các dân tộc thiểu số, đặc biệt là dân tộc thiểu số
rất ít người đang được Đảng và Nhà nước Việt Nam có những chính sách quan tâm đặc biệt.
- Các dân tộc cư trú xen kẽ nhau
· VN là nơi chuyển cư của nhiều dân tộc ở ĐNA, điều này làm cho bản đồ cư trú của các
dân tộc trở nên phân tán, xen kẽ. Vì vậy, không có một dân tộc nào ở VN cư trú tập trung và
duy nhất trên một địa bàn.
· Tạo điều kiện thuận lợi để các dân tộc tăng cường hiểu biết, mở rộng giao lưu, giúp đỡ
nhau cùng phát triển, tạo nên một nền văn hoá thống nhất trong đa dạng.
· Do nhiều tộc người sống xen kẽ nên trong quá trình sống cũng dễ nảy sinh mâu thuẫn,
xung đột, tạo kẽ hở để các thế lực thù địch lợi dụng vấn đề dân tộc phá hoại an ninh chính
trị và sự thống nhất của đất nước.
- Các dân tộc thiểu số ở Việt Nam phân bố chủ yếu ở địa bàn có vị trí chiến lược quan trọng
· 53 dân tộc thiểu số cư trú trên ¾ diện tích lãnh thổ và ở những địa bàn trọng yếu của quốc
gia cả về kinh tế, an ninh, quốc phòng, môi trường sinh thái – đó là vùng biên giới, hải đảo,
vùng sâu, vùng xa của đất nước.
· Một số dân tộc có quan hệ dòng tộc với các dân tộc ở nước láng giềng và khu vực do vậy
các thế lực phản động thường lợi dụng vấn đề dân tộc để chống phá cách mạng Việt Nam.
- Các dân tộc ở Việt Nam có trình độ phát triển không đều
· Các dân tộc ở nước ta có sự chênh lệch khá lớn về trình độ phát triển kinh tế, văn hoá, xã hội:
o Xã hội: trình độ tổ chứ đời sống, quan hệ xã hội các dân tộc thiểu số không giống nhau.
o Kinh tế: các dân tộc thiểu số có trình độ phát triển rất khác nhau
o Văn hoá: trình độ dân trí, trình độ chuyên môn kỹ thuật của nhiều dân tộc thiểu số còn thấp
· Muốn thực hiện bình đẳng dân tộc thì phải từng bước giảm, tiến tới xoá bỏ khoảng cách
phát triển giữa các dân tộc về kinh tế, văn hoá, xã hội.
- Các dân tộc Việt Nam có truyền thống đoàn kết, gắn bố lâu đời trong cộng đồng dân tộc – quốc gia thống nhất lOMoAR cPSD| 45740153
· Hình thành do yêu cầu của quá trình cải biến tự nhiên và nhu cầu hợp tác cùng đấu tranh chống giặc ngoại xâm.
· Đoàn kết dân tộc trở thành truyền thống quý báu của các dân tộc ở Việt Nam, là một trong
những nguyên nhân và động lực quyết định mọi thắng lợi của dân tộc Việt Nam.
- Mỗi dân tộc có bản sắc văn hoá riêng, góp phần tạo nên sự phong phú, đa dạng của nền
văn hoá Việt Nam thống nhất
· Việt Nam là một quốc gia đa dân tộc. Trong văn hoá của mỗi dân tộc đều có những sắc
thái độc đáo riêng góp phần làm cho nền văn hoá Việt Nam thống nhất trong đa dạng.
Đặc điểm quan trọng nhất là:
Quan điểm và chính sách cơ bản của Đảng và Nhà nước trong việc giải quyết các vấn đề
dân tộc ở Việt Nam hiện nay:
- Quan điểm của Đảng về vấn đề dân tộc:
· Vấn đề dân tộc và đoàn kết dân tộc là vấn đề chiến lược cơ bản, lâu dài, đồng thời cũng là
vấn đề cấp bách hiện nay của Việt Nam.
· Các dân tộc bình đẳng, đoàn kết, tương trợ, giúp đỡ nhau cùng phát triển.
Phát triển toàn diện chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội và an ninh - quốc phòng trên địa bàn
vùng dân tộc và miền núi…
· Ưu tiên đầu tư phát triển kinh tế - xã hội các vùng dân tộc và miền núi, tập trung vào phát
triển giao thông và cơ sở hạ tầng, xóa đói giảm nghèo…
· Công tác dân tộc và thực hiện chính sách dân tộc là nhiệm vụ của toàn Đảng, toàn dân,
toàn quân, của các cấp, các ngành và toàn bộ hệ thống chính trị.
- Chính sách của Đảng và Nhà nước trong việc giải quyết các vấn đề dân tộc:
· Về chính trị: thực hiện bình đẳng, đoàn kết, tôn trọng, giúp nhau cùng phát triển giữa các dân tộc.
· Về kinh tế: nhằm phát huy tiềm năng phát triển, từng bước khắc phục khoảng cách chênh
lệch giữa các vùng, giữa các dân tộc.
· Về văn hóa: xây dựng nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc.
· Về xã hội: thực hiện chính sách xã hội, đảm bảo an sinh xã hội trong vùng đồng bào dân tộc thiểu số.
· Về an ninh quốc phòng: tăng cường sức mạnh bảo vệ tổ quốc trên cơ sở đảm bảo ổn định
chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh, quốc phòng các địa bàn vùng dân tộc thiểu số,
vùng biện giới, rừng núi, hải đảo.