Phương pháp sản xuất giá trị thặng tuyệt đối tương đối:
Tuyệt đối: Kéo dài ngày lao động hoặc tăng cường độ lao động
Tương đối: Rút ngắn thời gian lao động tất yếu, tăng năng suất lao động
Giá trị thặng siêu ngạch hình thái biến tướng của giá trị thặng tương đối.
Sản xuất quá trình con người sử dụng liệu sản xuất (như máy móc, công cụ, đất đai) để tạo
ra của cải vật chất, phục vụ nhu cầu sống phát triển hội.
Tái sản xuất quá trình lặp đi lặp lại đổi mới sản xuất, đảm bảo sự tồn tại phát triển liên
tục của quá trình sản xuất.
rộng quy mô.
Tái sản xuất mở rộng: Lợi nhuận được tái đầu để tăng thêm liệu sản xuất mở rộng
quy sản xuất.
Bản chất của tích lũy bản sự chuyển hóa một phần giá trị thặng thành bản
Tỷ suất giá trị thặng tỷ lệ phần trăm giữa giá trị thặng bản khả biến để
sản xuất ra giá trị thặng đó: m′ =
m
v
.100 %
với m: Giá trị thặng v: bản khả biến
Khối lượng giá trị thặng lượng giá trị thặng bằng tiền nhà bản thu
được: với m: Giá trị thặng dư, V: tổng bản khả biếnM= m
. V
. V
. V
. V . V
Đo giá trị thặng (m) bằng Khối lượng giá trị thặng M
Chi phí sản xuất bản chủ nghĩa phần giá trị của hàng hóa. K=C+V
Chi phí bản bất biến (C): chi phí nguyên vật liệu, máy móc, Chi phí bản khả biến (V): chi
phí lao động.
Các loại cạnh tranh: cạnh tranh nội bộ, cạnh tranh giữa các ngành.
Nguồn gốc của lợi nhuận độc quyền vẫn lao động của công nhân làm việc trong các
nghiệp độc quyền
Đặc điểm kinh tế của độc quyền
- Các tổ chức dộc quyền quy tích tụ tập trung bản lớn
- Sức mạnh của các tổ chức độc quyền do bản tài chính hệ thống tài phiệt chi phối
- Xuất khẩu bản trở thành phổ biến
- Cạnh tranh để phân chia thị trường thế giới tất yếu giữa các tập đoàn độc quyền
- Lôi kéo, thúc đẩy các chính phủ vào việc phân định khu vực lãnh thổ ảnh hưởng cách
thức để bảo vệ lợi ích độc quyền
Tác động tiêu cực của độc quyền:
+ Làm cho cạnh tranh không hoàn hảo gây thiệt hại cho người tiêu dùng hội.
+ Kìm hãm sự tiến bộ kỹ thuật sự phát triển kinh tế - hội.
+ Khi ĐQ nhà nước bị chi phối bởi nhóm lợi ích cục bộ hoặc ĐQ tự nhiên bị chi phối các quan
hệ kinh tế - hội sẽ gây ra hiện tượng làm tăng sự phân hóa giàu nghèo
Kinh tế thị trường định hướng hội chủ nghĩa Việt Nam nền kinh tế vận hành theo
các quy luật của thị trường, đồng thời góp phần hướng tới từng bước xác lập một hội
đó dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh; sự điều tiết của Nhà
nước do Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo.
Thể chế những quy tắc, luật pháp, bộ máy quản chế vận hành nhằm điều
chỉnh các hoạt động của con người trong một chế độ hội.
Thể chế kinh tế thị trường định hướng hội chủ nghĩa hệ thống đường lối, chủ
trương chiến lược, hệ thống luật pháp, chính sách quy định xác lập để vận hành nền
kin tế theo phương hướng, mục tiêu đã định.
Hoàn thiện thể chế , về sở hữu phát triển các thành phần kinh tế, đồng bộ các yếu tố thị
trường, gắn kết tăng trưởng kinh tế với bảo đảm phát triển bền vững, nâng cao năng lực
lãnh đạo của Đảng hệ thống chính trị.
ODA không phù hợp với nước ta Vay vốn không hoàn lại
Cách mạng gắn liền với Internet CM 4.0
hình CN Liên ưu tiên: Công nghiệp nặng
Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ nhất (Anh giữa thế kỷ XVIII đến giữa thế kỷ
XIX)
Công nghệ Gen thuộc công nghệ sinh học.
Công nghiệp hóa quá trình chuyển đổi nền sản xuất hội từ dựa trên lao động thủ
công chính chủ yếu trên lao động bằng máy móc sang nền sản xuất hội dựa
nhằm tạo ra năng suất lao động hội cao.
Hội nhập kinh tế quốc tế của một quốc gia quá trình quốc gia đó thực hiện gắn
kết nền kinh tế của mình với nền kinh tế thế giới dựa trên sự chia sẻ lợi ích, đồng thời
tuân thủ các chuẩn mực quốc tế chung
Mục đích của hội nhập kinh tế quốc tế:
- Chuẩn bị để thực hiện hội nhập hiệu quả, thành công. các điều kiện
- Thực hiện các hình thức, các mức độ hội nhập kinh tế quốc tếđa dạng hóa
Du lịch quốc tế vận chuyển quốc tế hình thức của Ngoại thương

Preview text:

Phương pháp sản xuất giá trị thặng dư tuyệt đối và tương đối: T
 uyệt đối: Kéo dài ngày lao động hoặc tăng cường độ lao động
 Tương đối: Rút ngắn thời gian lao động tất yếu, tăng năng suất lao động
Giá trị thặng dư siêu ngạch là hình thái biến tướng của giá trị thặng dư tương đối.
Sản xuất là quá trình con người sử dụng tư liệu sản xuất (như máy móc, công cụ, đất đai) để tạo
ra của cải vật chất, phục vụ nhu cầu sống và phát triển xã hội.
Tái sản xuất là quá trình lặp đi lặp lại và đổi mới sản xuất, đảm bảo sự tồn tại và phát triển liên
tục của quá trình sản xuất.
Tái sản xuất giản đơn: Sản xuất chỉ đủ để duy trì hoạt động sản xuất hiện tại mà không mở  rộng quy mô.
Tái sản xuất mở rộng: Lợi nhuận được tái đầu tư để tăng thêm tư liệu sản xuất và mở rộng  quy mô sản xuất.
Bản chất của tích lũy tư bản là sự chuyển hóa một phần giá trị thặng dư thành tư bản
Tỷ suất giá trị thặng dư là tỷ lệ phần trăm giữa giá trị thặng dư và tư bản khả biến để m
sản xuất ra giá trị thặng dư đó: m′ = .100 % với m: Giá trị thặng dư v: Tư bản khả biến v
Khối lượng giá trị thặng dư là lượng giá trị thặng dư bằng tiền mà nhà tư bản thu được: M= m . V
. V với m: Giá trị thặng dư, V
: tổng tư bản khả biến
Đo giá trị thặng dư (m) bằng Khối lượng giá trị thặng dư M
Chi phí sản xuất tư bản chủ nghĩa là phần giá trị của hàng hóa. K=C+V
Chi phí tư bản bất biến (C): chi phí nguyên vật liệu, máy móc, Chi phí tư bản khả biến (V): chi phí lao động.
Các loại cạnh tranh: cạnh tranh nội bộ, cạnh tranh giữa các ngành.
Nguồn gốc của lợi nhuận độc quyền vẫn là lao động của công nhân làm việc trong các xí nghiệp độc quyền
Đặc điểm kinh tế của độc quyền
- Các tổ chức dộc quyền có quy mô tích tụ và tập trung tư bản lớn
- Sức mạnh của các tổ chức độc quyền do tư bản tài chính và hệ thống tài phiệt chi phối
- Xuất khẩu tư bản trở thành phổ biến
- Cạnh tranh để phân chia thị trường thế giới là tất yếu giữa các tập đoàn độc quyền
- Lôi kéo, thúc đẩy các chính phủ vào việc phân định khu vực lãnh thổ ảnh hưởng là cách
thức để bảo vệ lợi ích độc quyền

Tác động tiêu cực của độc quyền:
+ Làm cho cạnh tranh không hoàn hảo gây thiệt hại cho người tiêu dùng và xã hội.
+ Kìm hãm sự tiến bộ kỹ thuật và sự phát triển kinh tế - xã hội.
+ Khi ĐQ nhà nước bị chi phối bởi nhóm lợi ích cục bộ hoặc ĐQ tự nhiên bị chi phối các quan
hệ kinh tế - xã hội sẽ gây ra hiện tượng làm tăng sự phân hóa giàu nghèo
Kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa Việt Nam là nền kinh tế vận hành theo
các quy luật của thị trường, đồng thời góp phần hướng tới từng bước xác lập một xã hội
mà ở đó dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh; có sự điều tiết của Nhà
nước do Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo.
Thể chế là những quy tắc, luật pháp, bộ máy quản lý và cơ chế vận hành nhằm điều
chỉnh các hoạt động của con người trong một chế độ xã hội.
Thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa là hệ thống đường lối, chủ
trương chiến lược, hệ thống luật pháp, chính sách quy định xác lập để vận hành nền
kin tế theo phương hướng, mục tiêu đã định.
Hoàn thiện thể chế về sở hữu, phát triển các thành phần kinh tế, đồng bộ các yếu tố thị
trường, gắn kết tăng trưởng kinh tế với bảo đảm phát triển bền vững, nâng cao năng lực
lãnh đạo của Đảng và hệ thống chính trị.

ODA không phù hợp với nước ta vì Vay vốn không hoàn lại
Cách mạng gắn liền với Internet CM 4.0
Mô hình CN ở Liên Xô ưu tiên: Công nghiệp nặng
Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ nhất (Anh – giữa thế kỷ XVIII đến giữa thế kỷ XIX)
Công nghệ Gen thuộc công nghệ sinh học.
Công nghiệp hóa là quá trình chuyển đổi nền sản xuất xã hội từ dựa trên lao động thủ công là chính
chủ yếu trên lao động bằng máy móc
sang nền sản xuất xã hội dựa
nhằm tạo ra năng suất lao động xã hội cao.
Hội nhập kinh tế quốc tế của một quốc gia là quá trình quốc gia đó thực hiện gắn
kết nền kinh tế của mình với nền kinh tế thế giới dựa trên sự chia sẻ lợi ích, đồng thời
tuân thủ các chuẩn mực quốc tế chung
Mục đích của hội nhập kinh tế quốc tế:
- Chuẩn bị các điều kiện để thực hiện hội nhập hiệu quả, thành công.
- Thực hiện đa dạng hóa các hình thức, các mức độ hội nhập kinh tế quốc tế
Du lịch quốc tế và vận chuyển quốc tế là hình thức của Ngoại thương