lOMoARcPSD| 58562220
ĐỀ CƯƠNG LỊCH SỬ ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM
CHƯƠNG NHẬP MÔN
ĐỐI TƯỢNG, CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU, HỌC TẬP LỊCH SỬ ĐẢNG CÔNG SẢN VIỆT NAM
I. Đối tượng nghiên cứu của môn học lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam.
- Đối tượng nghiên cứu của khoa học Lịch sử Đảng là sự ra đời, phát triển hoạt động lãnh
đạo của Đảng qua các thời kỳ lịch sử
+) Môn học Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam nghiên cứu sâu sắc, có hệ thống các sự kiện
lịch sử của Đảng, hiểu rõ nội dung, tính chất, bản chất của các sự kiện đó gắn kiền với sự lãnh
đạo của Đảng.
+) Đảng lãnh đạo ch mạng giải phóng dân tộc, xây dựng phát triển đất nước bằng
Cương lĩnh, đường lối chủ trương, chính sách lớn. Đối tượng nghiên cứu của Lịch sử Đảng là
Cương lĩnh, đường lối của Đảng, sở luận, thực tiễn giá trị hiện thực của đường lối
trong tiến trình phát triển của cách mạng Việt Nam.
+) Đảng lãnh đạo thông qua quá trình chỉ đạo, tổ chức thực tiễn trong quá trình cách mạng.
Nghiên cứu, học tập lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam làm thắng lợi, thành tựu, kinh nghiệm,
bài học của cách mạng Việt Nam do Đảng lãnh đạo trong sự nghiệp giải phóng dân tộc, kháng
chiến giành độc lập, thống nhất Tổ quốc, thành tựu của công cuộc đổi mới.
+) Nghiên cứu lịch sử Đảng là làm rõ hệ thống tổ chức Đảng, công tác xây dựng Đảng qua
các thời kỳ lịch sử. Nghiên cứu, học tập lịch sĐảng để nêu cao hiểu biết về công tác xây
dựng Đảng trong các thời kỳ lịch sử về chính trị, tư tưởng, tổ chức và đạo đức.
( Đảng lấy chủ nghĩa Mác- Lênin, tư tưởng HCM làm kim chỉ nam cho hành động) II.
Chức năng, nhiệm v
1. Chức năng
- Chức năng nhận thức
- Chức năng giáo dục
- Chức năng dự báo, phê phán
2. Nhiệm vụ
- Nhiệm vụ trình bày có hệ thống Cương lĩnh, đường lối của Đảng
- Nhiệm vụ tái hiện tiến trình lịch sử lãnh đạo, đấu tranh của Đảng
- Nhiệm vụ tổng kết lịch sử của Đảng
+) HCM nêu rõ: “Lý luận là đem thực tế trong lịch sử, trong kinh nghiệm, trong các cuộc
đấu tranh, xem xét, so sánh thật kỹ lương, rõ ràng, làm thành kết luận. Rồi lại đem chứng
minh với thực tế. Đó là lý luận chính trị!”
+) “Lý luận do kinh nghiệm cách mạng các nước trong nước ta, do kinh nghiệm từ
trước và kinh nghiệm hiện nay gom góp phân tích và kết luận những kinh nghiệm đó thành ra
lý luận”
+) HCM nhiều lần đặt ra yêu cầu phải tổng kết, tìm ra quy luật riêng của cách mạng Việt
Nam. Qua nhiều lần, Đảng Cộng sản VN khẳng định:
“ Con đường đi lên chủ nghĩa xã hội ở nước ta ngày càng được xác định rõ hơn”
lOMoARcPSD| 58562220
“ Con đường đi lên chủ nghĩa xã hội của nước ra phù hợp với thực tiễn của Việt Nam và
xu thế phát triển lịch sử”
+) Nhiệm vquan trọng của lịch sử Đảng: làm vai trò, sức chiến đấu của hthống tổ chức
đảng từ Trung ương đến cơ sở trong lãnh đạo, tổ chức thực tiễn.
Nghị quyết Trung ương 4 khóa XII (10/2016) khẳng định: “Chúng ta quyền tự hào về
bản chất tốt đẹp, truyền thống anh hùng và lịch sử vẻ vang của Đảng ta- Đảng của Chủ tịch
HCM vĩ đại, đại biểu dân tộc Việt Nam anh hùng”
III. Phương pháp nghiên cứu học tập
1. Quán triệt phương pháp học tập -
Phương pháp luận khoa học mácxít.
2. Các phương pháp cụ thể
- Phương pháp lịch sử
- Phương pháp logic
- Phương pháp tổng kết thực tiễn lịch sử gắn với nghiên cứu lý luận.
- Phương pháp so sánh
- Phương pháp làm việc nhómIV. Mục đích, yêu cầu.
- Tính khoa học là sự phản ảnh kết quả nghiên cứu sự vật, hiện tượng, sự kiện lịch sử
phảiđạt đến chân lý khách quan.
- Nâng cao nhận thức, hiểu biết về Đảng Cộng sản Việt Nam đội tiền phong lãnh đạo
về cách mạng Việt Nam, đưa đến những thắng lợi, thành tựu ý nghĩa lịch sử học tập to
lớn trong sự nghiệp phát triển của lịch sử dân tộc.
CHƯƠNG 1: ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM VÀ LÃNH ĐẠO ĐẤU TRANH
GIÀNH CHÍNH QUYỀN (1930-1945)
I. Đảng cộng sản việt nam ra đời và cương lĩnh chính trị đầu tiên của đảng (2/1930)
1. Bối cảnh lịch sử
a) Tình hình thế giới
- 1848: Chủ nghĩa Mác- Lênin ra đời lần đầu tiên Tuyên ngôn ĐCS
- CMT10-1917: thắng lợi đầu tiên trên thế giới về cách mạng sản biến đổi u sắc
tình hình thế giới
- 9-1919: Quốc tế Cộng sản III do V.I.Lênin đứng đầu (vạch đường hướng chiến lược
cho cách mạng vô sản mà còn đề cập các vấn đề dân tộc và thuộc địa)
- 1920: Đại hội II của Quốc tế Cộng sản đã thông qua Sơ thảo lần thứ nhất về những
luận cương về vấn đề dân tộc và vấn đề thuộc địa” do V.I khởi xướng.
b) Tình hình Việt Nam và các phong trào yêu nước trước khi có Đảng
- 1/9/1858: Thực dân Pháp nổ súng tấn công bán đảo Sơn Trà, Đà Nẵng, từng bước
xam lược Việt Nam (âm mưu “ đánh nhanh thắng nhanh”).
- 1862: Kí hiệp ước Nhâm Tuất
- 1874: Kí hiệp ước Giáp Tuất
- 1883: Kí hiệp ước Hắc Măng chính thức thừa nhận sự bảo hộ của nước Pháp đối với
VN
- 6/6/1884: hiệp ước Patonot Việt Nam trở thành “một xứ thuộc địa, dân ta
vong quốc nô, Tổ quốc ta bị giày xéo dưới gót sắt của kẻ thù hung ác”
lOMoARcPSD| 58562220
=> Kết quả: Thực dân Pháp bản hoàn thành quá trình xâm lược Việt Nam và Việt Nam
từ mộ nước phong kiến trở thành một nước nửa thuộc địa, nửa phong kiến
- Pháp thực hiện chính sách “chia để trị” nhằm phá vỡ khối đoàn kết cộng đồng quốc
gia dân tộc : chia 3 kỳ
- 1862: Pháp thành lập nhà tù Côn Đảo
- 17/10/1887: Liên bang Đông Dương được thành lập.
- Từ năm 1897: Pháp thực hiện 2 cuộc khai thác thuộc địa lớn:
+) Lần 1 (1897-1914)
Phương thức sản xuất TBCN du nhập, tồn tại song song với phương thức phong kiến.
Xuất hiện các ngành kinh tế mới: tài chính, công nghệ, giao thông vận tải... Kinh tế
nghèo nàn, lệ thuộc vào Pháp
Tạo điều kiện cho chuyển biến xã hội, tư tưởng ở Việt Nam
+) Lần 2 (1919-1929)
- Cơ cấu xã hội thay đổi, phân hóa xã hội sâu sắc:
Giai cấp địa chủ và nông dân là 2 giai cấp cơ bản trong xã hội.
Giai cấp nông dân chiếm số lượng đông đảo nhất (khoảng 90% dân số), đồng thời
một giai cấp bị bóc lột nặng nề nhất. (Mâu thuẫn giai cấp địa chủ thực dân
xâm lược)
“Tinh thần cách mạng của nông dân không chỉ gắn liền với ruộng đất, vời đời sống
hằng ngày của họ, mà còn gắn bó một cách sâu sắc với tình cảm quê hương đất nước,
với nền văn hóa hàng nghìn năm của dân tộc”
Đây lực lượng động lực, nòng cốt, lực lượng hùng hậu, tinh thần đấu tranh
kiên cường bất khuất cho nền độc lập tự do của dân tộc và khao khát giành lại ruộng
đất cho dân cày.
Tuy nhiên: Đây lực lượng chưa tổ chức nên phải người lãnh đạo; chưa hệ
thống tư tưởng riêng cho mình và nhận thức chưa cao không đấu tranh triệt để
Giai cấp công nhân lực lượng nòng cốt, động lực Cách Mạng được hình thành
gắn với các cuộc khai thác thuộc địa. Chủ yếu xuất thân từ nông dân, cấu chủ
yếu công nhân khai thác mỏ, đồn điền,... liên hệ mật thiết với nông dân (chịu 3
tầng áp bức bóc lột là đế quốc-phong kiến-tư sản). Ra đời trước giai cấp tư sản
Giai cấp tư sản: Ra đời muộn hơn giai cấp công nhân chia làm 2 bộ phận sản mại
bản (gắn liền với tử bản Pháp) và tư sản dân tộc (họ bị thực dân Pháp chèn ép, kìm
hãm, bị lệ thuộc về kinh tế nhưng họ vẫn tinh thần dân tộc, yêu nước nhưng
không có khả năng tập hợp các giai cấp để tiến hành cách mạng).
Giai cấp tiểu sản: bị đế quốc, bản chèn ép, khinh miệt, họ có tinh thần dân tộc,
yêu nước, rất nhạy cảm về chính trị thời cuộc. Tuy nhiên, do địa vị bấp bênh hay
dao động do đó tầng lớp tiểu sản không thlãnh đạo cách mạng. - Pháp đối xử
nhân dân Việt Nam cùng khắc “chế độ độc tài chuyên chế nhât, cùng
khả ố và khủng khiếp hơn cả chế độ chuyên chế của nhà nước quân chủ Châu Á”
- Văn hóa-xã hội: Chúng thực hiện chính ch “ngu dân” để dễ cai trị, lập nhà tù nhiều
hơn trường học, đồng thời du nhập những giá trị phản văn hóa , duy ttệ nạn hội... ra
sức tuyên truyền tư tưởng “khai hóa văn minh”.
lOMoARcPSD| 58562220
SO SÁNH 2 CUỘC KHAI THÁC THUỘC ĐỊA.
Khai thác thuộc địa lần 1 (1897-1914)
Khai thác thuộc địa lần 2 (1919-1929)
Tương
đồng
Mục đích
- Vơ vét tài nguyên, bóc lột nhân công ở thuộc địa để làm giàu cho chính quốc
- Tiến hành khai thác nhằm biến Việt Nam thành thị trường độc chiếm ở Pháp
Nội dung
chính sách
khai thác
- Đầu tư vốn, kĩ thuật vào nền kinh tế thuộc địa
- Khai thác toàn diện trên tất cả các lĩnh vực
- Tương đồng trong chính sách khai thác cụ thể ở từng lĩnh vực kinh tế
Nông nghiệp: Cướp đoạt ruộng đất để lập đồn điền
Công nghiệp: đẩy mạnh khia thác m
Thương nghiệp: độc chiếm thị trường Việt Nam
Phát triển giao thông vận tải nhằm phục vụ cho cuộ khai thác thuộc địa
và mục đích quân sự
Tác động
- Góp phần chuyển biến kinh tế-xã hội của Pháp
- Tạo ra sở bên trong để tiêp thu luồng tưởng mới, làm bùng nổ
pphong trào yêu nước mang khuynh hướng mới.
Khác
biệt
Mục đích
- đắp lại số vốn đã bra trong quá
trình xâm lược bình định Việt Nam
- Vơ vét tài nguyên, bóc lột nhân công
để phục vụ cho cuộc chiến tranh đế
quốc sắp diễn ra
- đắp thiệt hại do Chiến tranh thế
giới thứ nhất gây ra.
Nội dung
chính sách
khai thác
- Quy nhỏ, tốc độ đầu chậm hơn
so với đợt khai thác lần thứ hai. - Tập
trung vốn đầu nhiều nhất vào lĩnh
vực khai mỏ
- Đầu ạt với quy lớn, tốc
độ nhanh hơn so với đợt khai thác lần
thứ nhất.
- Tập trung vốn đầu tư nhiều nhất
vào lĩnh vực nông nghiệp.
Tác động
- Phương thức sản xuất tư bản bước
đầu du nhập vào Việt Nam -
Xuất hiện các giai cấp mới:
Giai cấp công nhân
Tầng lớp tiểu sản, tư sản -
Tạo điều kiện để tiếp nhận con
đường cứu nước theo khuynh hướng
dân chủ tư sản
- Phương thức sản xuất bản
tiếp tụcdu nhập, đưa tới chuyển biến
rệt của hình thái kinh tế
- Đưa tới sự hình thành của hai
giai cấp: tư sản và tiểu tư sản
- Các lực lượng hội mới sự
phát
triển rõ rệt về số lượng
- Tạo điều kiện đtiếp nhận con
đường cứu nước theo khuynh hướng
vô sản
- Các phong trào yêu nước của nhân dân Việt Nam trước khi có Đảng
Phong trào Cần ơng
b.1.1. Nguyên nhân bùng n
Nguyên nhân: Mâu thuẫn dân tộc gay gắt
lOMoARcPSD| 58562220
Cuộc phản công ở kinh thành Huế
5/7/1885: Phe chủ chiến tổ chức cuộc phản
công ở kinh thành Huế Thất bại
Tôn Thất Thuyết đưa vua Hàm Nghi ra Quảng Trị, xuống chiếu Cần Vương, kêu gọi văn
thân, sĩ phu yêu nước đứng lên giúp vua cứu nước.
b.1.2. Các cuộc khởi nghĩa
Bãi sậy (1883-
1892)
Hương Khê (1885-
1896)
Nguyễn Thiện Thuật
Phan Đình Phùng, Cao Thắng
- Căn cứ chính là Bãi Sậy (Hưng Yên)
- Căn cứ chính là Hương Khê (Hà nh)
-1885-1887: nghĩa quân đẩy lùi nhiều
cuộc càn quét của địch
- 1888: thực dân Pháp quyết tiêu diệt
đấu tranh
-1892: Cuộc khởi nghĩa thất bại
-1885-1888: giai đoạn chuẩn bị, xây dựng
lực lượng, cơ sở chiến đấu
-1888-1896: thời chiến đấu quyết liệt
của nghĩa quân, giành được một số thắng
lợi
- Cuối năm 1896: Cuộc khởi nghĩa thất bại
- Sử dụng lối đánh du kích
- Để lại bài học tác chiến ở đồng bằng
- cuộc khởi nghĩa tiêu biểu nhất
phongtrào Cần vương
- Lập được nhiều chiến công.
b.1.3. Nguyên nhân thất bại và ý nghĩa lịch sử- Nguyên nhân:
+) Đường lối đấu tranh còn nhiều hạn chế
+) Tương quan lực lượng chênh lệch, bất lợi cho ta
Sự lỗi thời của ngọn cờ phong kiến
Cách đánh giặc chủ yếu là dựa vào địa thế hiểm trở để xây dựng căn cứ
Thiếu sự thống nhất, phối hợp giữa các cuộc khởi nghĩa với nhau - Ý nghĩa:
Thể hiện tinh thần yêu nước của nhân dân Việt Nam
Làm chậm quá trình bình định của Pháp
Để lại nhiều bài học kinh nghiệm quý giá cho các phong trào cứu nước sau này
Chứng tỏ con đường cứu nước phong kiến không còn phù hợp u cầu tìm kiếm con
đường cứu nước mới
Khởi nghĩa Yên Thế
b.2.1. Bối cảnh lịch sử
- Sự sa sút của nông nghiệp thời Nguyễn nhiều nông dân Bắc Kì đi phiêu tán, trong
đó một bộ phận lên Yên Thế xây dựng cuộc sống mới - Chủ trương bình định trung du, miền
núi Bắc Kì.
lOMoARcPSD| 58562220
=> Để bảo vệ cuộc sống của mình, nông dân Yên Thế đã đứng lên đấu tranh. b.2.2.
Những nét chính cuộc khởi nghĩa
Nội dung
Những nét chính
Thời gian tồn tại
Kéo dài 30 năm (1884-1913)
Phạm vi hoạt động
Bắc Giang
Lãnh đạo
Đề Nắm, Đề Thám
Lực lượng tham gia
Nông dân Yên Thế
Các giai đoạn phát triển
- 1884-1892: các toán nghĩa quân hoạt động riêng rẽ. Thủ lĩnh
uy tín nhất Đề Nắm. Năm 1892, Đề Nắm bị sát hại, Đề Thám n
trở thành thủ lĩnh tối cao
- 1893-1897: vừa chiến đấu, vừa giảng hòa với thực n Pháp
- 1898-1908: Yên Thế trở thành nơi hội tụ những nhà yêu
nước- 1909-1913: Pháp mở cuộc tiến công lên Yên Thế. Phong trào
thất bại
b.2.3. Nguyên nhân thất bại ý nghĩa lịch sử -
Tính chất: Cuộc đấu tranh tự phát của nông dân -
Nguyên nhân thất bại:
Phạm vi bó hẹp trong một địa phương nên dễ bị cô lập
So sánh lực lượng chênh lệch, bất lợi cho nghĩa quân - Ý nghĩa lịch sử:
Bồi đắp thêm truyền thống đấu tranh chống ngoại xâm của dân tộc
Góp phần làm chậm quá trình bình định của Pháp
Để lại nhiều bài học kinh nghiệm cho các cuộc đấu tranh yêu nước giai đoạn
sau
Phong trào yêu nước chống Pháp đầu thế kỉ XX đến trước năm 1914
Phan Bội Châu (1867-
1940)
Phan Châu Trinh (1872-1926)
Quê quán
Nghệ An
Quảng Nam
Xu hướng
đấu tranh
Bạo động
Cải cách
Kẻ thù
Thực dân Pháp và phong kiến tay sai
lOMoARcPSD| 58562220
Nhiệm vụ,
mục tiêu
- Đánh đuổi thực dân Pháp, giành độc lập
dân tộc, xây dựng hội tiến bộ mới -Coi
đọc lập dân tộc là điều kiện tiên quyết để
tiến tới dân chủ, dân quyền.
- Lật đổ chế độ phong kiến, xây dựng
mộtxã hội tiến bộ
- Coi dân chủ, dân quyền là điều kiện
tiênquyết để đi tới yêu cầu thực dân Pháp
trao trả độc lập
Nhiệm vụ,
mục tiêu
- Bạo động vũ trang có sự chuẩn bị
- Cầu viện Nhật Bản để chống Pháp
- Bí mật, bất hợp pháp
- Cải cách để nâng cao dân trí, dân quyền
- Phản đối bạo động
- Dựa vào Pháp để chống phong kiến
- Công khai, hợp pháp
Hoạt động
tiêu biểu
-1904: lập hội Duy Tân để đánh đuổi giặc
Pháp, giành độc lập, thiết lập chính thể
quân chủ lập hiến
- 1905-1908: tổ chức phong trào
Đông
Du, đứa thanh niên Việt Nam sang Nhật
Bản học tập
- 1912: Thành lập Việt Nam Quang
phụchội để đánh đuổi giặc Pháp, khôi
phục nước Việt Nam, thành lập Cộng hòa
Dân quốc Việt Nam.
-1923: tổ chức “Tâm tâm xã” được thành
lập
-1906: mở cuộc vận động Duy Tân
Trung Kì
- 1908: dưới ảnh hưởng của phong trào
Duy Tân đã diễn ra phong trào chống thuế
Trung Kì
Phan Châu Trinh bị bắt
Kết quả
Bị thực dân Pháp đàn áp các hoạt động đấu tranh đều thất bại
Bài học
- Xác định đúng kẻ thù dân tộc, tập trung mũi nhọn đấu tranh vào kẻ thù chính
- Đấu tranh bằng bạo lực cách mạng, có sự chuẩn bị chu đáo
- Xác định đúng lực lượng, động lực cách mạng đông đảo quần chúng nhân
dân- Xác định đúng bạn đúng thù
Phong trào Việt Nam Quốc dân đảng (12/1927-2/1930)
- Lãnh đạo: Nguyễn Thái Học (Không thành công thì thành nhân)
- Khuynh hướng: theo cách mạng dân chủ tư sản
- Mục tiêu : Đánh đuổi giặc Pháp, đánh đổ ngôi vua, thiết lập dân quyền
- Thành phần: Học sinh, sinh viên, công chức, địa chủ, binh lính, quan người Việt trong
quân đội Pháp
- Phương pháp cách mạng: Bạo động vũ trang, nặng về ám sát, khủng bố cá nhân
- Địa bàn hoạt động: Chủ yếu Bắc Kỳ- Kết quả: Phong trào thất bại => Nguyên nhân
thất bại:
- Thiếu đường lối chính trị đúng đắn để giải quyết triệt để những mâu thuẫn bản, chyếu
của xã hội
- Chưa có một tổ chức vững mạnh để tập hợp
- Chưa xã định được phương pháp đấu tranh thích hợp để đánh đổ kẻ thù=> Ý nghĩa:
lOMoARcPSD| 58562220
- Góp phần cổ mạnh mẽ tinh thần yêu nước của nhân dân, bồi đắp thêm cho chủ nghĩa
yêu nước Việt Nam
- Góp phần thúc đẩy những nhà yêu nước
=> Nhiệm vụ cấp thiết: cần phải một tổ chức cách mạng tiên phong, có đường lối đúng
đắn để giải phóng dân tộc.
2. Nguyễn Ái Quốc chuẩn bị các điều kiện để thành lập Đảng
- 5/6/1911: Nguyễn Ái Quốc ra đi tìm đường cứu nước, giải phóng dân tộc (“dù màu
da cókhác nhau, trên đời này chỉ hai giống người: giống người bóc lột giống người bị
bóc lột)
- 1919: Nguyễn Tất Thành tham gia Đảng Xã hội Pháp
- 18/6/1919: Hội nghị các nước thắng trận CTTG1 họp tại Véc-xai (Pháp). Nguyễn Ái
Quốc viết bản “Yêu sách của nhân dân An Nam” đòi Chính phủ Pháp và các nước đồng minh
thừa nhận quyền tự do, dân chủ, quyền bình đẳng quyền tự quyết của dân tộc Việt Nam
nhưng không được chấp nhận. Vì vậy “muốn giải phóng, các dân tộc chỉ thể trông cậy vào
lực lượng của bản thân mình”
- 7/1920: Nguyễn Ái Quốc đọc bản thảo lần thứ nhất những luận cương về vấn
đề dân tộc và vấn đề thuộc địa” của VI.Lênin đăng trên báo Nhân Đạo tại Đại hội II khẳng
định con đường giành độc lập dân tộc và tự do của nhân dân Việt Nam
- 25/12/1920: Nguyễn Ái Quốc tham dự Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XVIII của
Đảng Xã hội Pháp họp tại thành phố Tua Nguyễn Ái Quốc bỏ phiếu tán thành Quốc tế III
- 1921: Nguyễn Ái Quốc cùng với một số nhà yêu nước thành lập Hội Liên hiệp thuộc
địa” ở Pari, sau đó sáng lập ra tờ báo “Người cùng khổ” (Lĩnh vực tư tưởng)
- 1922: Ban nghiên cứu thuộc địa của Đảng Cộng sản Pháp được thành lập, Nguyễn
Ái Quốc được cử làm Trưởng Tiểu ban Nghiên cứu về Đông Dương.
- 30/6/1923: Nguyễn Ái Quốc tới Liên và làm việc tại Quốc tế Cộng sản
Mátxcova, tham gia Hội nghị quốc tế Nông dân (10-1923), đặc biệt là dự đọc tham luận tại
Đại hội V
Quốc tế Cộng sản (17/6-8/7/1924)
- 11/11/1924: Nguyễn Ái Quốc về đến Quảng Châu (Trung quốc) để tuyên truyền, giáo
dục lí luận, xây dựng tổ chức cách mạng giải phóng dân tộc cho nhân dân Việt Nam
- 9/7/1925: Nguyễn Ái Quốc cùng một số nhà yêu nước thành lập: “Hội liên hiệp các
dân tộc bị áp bức ở Á Đông”
- 1927: Trong tác phẩm Đường Kách Mệnh, Nguyễn Ái Quốc khẳng định: Đảng
muốn vững thì phải chủ nghĩa làm nòng cốt, trong Đảng ai cũng phải hiểu, ai cũng phải
theo chủ nghĩa ấy. Đảng không chủ nghĩa cũng như người không chí khôn, tàu không
có bàn chỉ nam” (Cuốn chính trị đầu tiên của cách mạng Việt Nam)
+) Người khẳng định: Con đường cách mạng của các dân tộc bị áp bức giải phóng giai
cấp, giải phóng dân tộc / cách mạng là việc chung của cdân chúng chứ không phải việc
của một hai người”
+) Về vấn đề Đảng Cộng sản, Nguyễn Ái Quốc khẳng định: Trước hết phải đảng cách
mệnh, để trong thì vận động và tổ chức dân chúng, ngoài thì liên lạc với dân tộc bị áp bức và
lOMoARcPSD| 58562220
vô sản giai cấp mọi nơi. Đảng vững cách mệnh mới thành công, cũng như người cầm lái có
vững thuyền mới chạy”
Hội Việt Nam Cách mạng Thanh niên (6/1925) a)
Sự ra đời
- 2/1925: Nguyễn Ái Quốc đã lựa chọn, giác ngộ một số thanh niên tích cực trong
“Tâm tâm xã”, lập ra Cộng sản đoàn.
- 6/1925: Nguyễn Ái Quốc thành lập Hội Việt Nam Cách mạng Thanh niên tại Quảng
Châu (Trung Quốc), nòng cốt là Cộng sản đoàn.
b) Hoạt động
Cơ cấu tổ chức gồm 5 cấp: tổng bộ, kì bộ, huyện bộ và chi bộ
Xây dựng hệ thống
tổ chức
Hệ thống tổ chức của Hội trong nước ngày càng phát triển,
hoàn chỉnh.
Đưa học sinh, sinh viên, trí thức yêu nước sang Quảng Châu
Đào tạo cán bộ
cách mạng
Một số được cử sang Liên Xô và Hoảng Phổ (Trung Quốc)
Ra báo Thanh niên (21-6-1925) làm quan ngôn luận
Tuyên truyền lí luận CM
Xuất bảnĐường Kách Mệnh” và truyền bá Mác-xít
-1928: Thực hiện chủ trương “vô sản hóa” hoạt động ở Xiêm (Thái Lan)
Thúc đẩy sự phát triển của phong trào yêu nước, góp phần khuynh
hướng vô sản chiếm ưu thế Vai trò
Tích cực chuẩn bị thời cơ chín muồi cho sự ra đời Đảng Cộng sản VN
3. Thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam và Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng a)
Các tổ chức cộng sản ra đời
- 3/1929: Hội VN cách mạng Thanh niên họp tại số nhà 5D, phố Hàm Long
- 1-9/5/1929: Đại hội lần thứ nhất Hội VN cách mạng Thanh niên họp tại ơng Cảng
(Trung Quốc)
- 17/6/1929: đại biểu các tổ chức cơ sở cộng sản ở Bắc Kì họp Đại hội tại số nhà 312, phố
Khâm Thiên (Hà Nội) quyết định thành lập Đông Dương Cộng sản Đảng, thông qua
Tuyên ngôn, Điều lệ, ra báo Búa liềm làm cơ quan ngôn luận và cử ra Ban Chấp hành
Trung ương Đảng. (Trịnh Đình Cửu và Nguyễn Đức Cảnh)
- 8/1929: thành lập An Nam Cộng sản Đảng cùng với tờ báo Đỏ là cơ quan ngôn luận của
Đảng.(Châu n Liêm và Nguyễn Thiệu)
lOMoARcPSD| 58562220
(11/1929: An Nam Cộng sản Đảng họp đại hội để thông qua đường lối chính trị và bầu
Ban Chấp hành Trung ương của Đảng với Tạp chí Bônsơvích)
- 9/1929: Đông Dương Cộng sản liên đoàn chính thức thành lập (Tân Việt Cách mạng Đảng)
=> Sự ra đời của ba tổ chức cộng sản một xu thế khách quan của cuộc vận động giải
phóng dân tộc ở Việt Nam theo con đường cách mạng vô sản
Tuy nhiên các tổ chức đó đều hoạt động riêng rẽ, tranh giành ảnh hưởng với nhau, làm cho
các phong trào cách mạng trong nước có nguy cơ dẫn đến sự chia rẽ lớn. b) Hội nghị thành
lập Đảng Cộng sản Việt Nam
- 23/12/1929: Nguyễn Ái Quốc triệu tập đại biểu của 2 Đảng tại Cửu Long (HongKong)
đểtiến hành hội nghị hợp nhất diễn ra tngày 6/1-7/2/1930 (Báo cáo gửi Quốc tế Cộng
sản) +) Chương trình nghị sự của Hội nghị:
Đại biểu quốc tế cộng sản nói lý do cuộc hội nghị
Thảo luận ý kiến của đại biểu quốc tế cộng sản về:
o Việc hợp nhất tất cả các nhóm cộng sản thành một tổ chức chung, tổ chức này
sẽ là một Đảng Cộng sản chân chính
o Kế hoạch thành lập tổ chức đó
+) 5 điểm lớn cần thảo luận và thống nhất:
Bỏ mọi thành kiến xung đột cũ, thành thật hợp tác để thống nhất các nhóm cộng sản
Đông Dương
Định tên Đảng là Đảng Cộng sản Việt Nam
Thảo Chính cương và Điều lệ sơ lược của Đảng
Định kế hoạch thực hiện việc thống nhất trong nước
Cử một Ban Trung ương lâm thời
- Hội nghị xác định tôn chỉ mục đích của Đảng: “Đảng Cộng sản VN tổ chức ra để lãnh
đạo quần chúng lao khổ làm giai cấp tranh đấu để tiêu trừ bản đế quốc chủ nghĩa, làm
cho thực hiện xã hội công sản”
- Quy định điều kiện vào Đảng : “tin theo chủ nghĩa cộng sản, chương trình đảng Quốc
tế Cộng sản, hăng hái đấu tranh và dám hy sinh phục tùng mệnh lệnh Đảng và đóng kinh
phí, chịu phấn đấu trong một bộ phận đảng”.
- Hội nghị chủ trương: các đại biểu về nước phải tổ chức một Trung ương lâm thời để
lãnhđạo cách mạng Việt Nam.
-24/2/1930: việc thống nhất các tchức cộng sản thành một chính đảng duy nhất được hoàn
thành với Quyết định của Lâm thời chấp hành ủy Đảng Cộng sản VN, chấp nhận Đông
Dương Cộng sản liên đoàn gia nhập Đảng Cộng sản VN.
-3/2/1930: Đảng Cộng sản VN ra đời. Nhân dịp Đảng ra đời, Nguyễn Ái Quốc ra Lời kêu
gọi. Người viết: “Nhận chỉ thị của Quốc tế Cộng sản giải quyết vấn đề cách mạng nước ta,
tôi đã hoàn thành nhiệm vụ”. Sau đó, Người viết: “ Đảng Cộng sản VN đã được thành lập.
Đó Đảng của giai cấp sản. Đảng sẽ dìu dắt giai cấp sản lãnh đạo cách mạng An
Nam đấu tranh nhằm giải phóng cho toàn thể anh chị em bị áp bức, bóc lột của chúng ta”.
4. Ý nghĩa lịch sử việc thành lập Đảng Cộng sản VN
lOMoARcPSD| 58562220
- Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời kết quả của cuộc đấu tranh dân tộc giai cấp quyết
liệt của nhân dân Việt Nam, ssàng lọc nghiêm khắc của lịch sử trên con đường đấu
tranh ở thế kỉ XX.
- Đảng ra đời sản phẩm của sự kết hợp giữa chủ nghĩa Mác- Lênin với phong trào công
nhân và phong trào yêu nước ở Việt Nam trong thời đại mới. Việc thành lập Đảng là một
bước ngoặt vĩ đại trong lịch sử cách mạng Việt Nam.
- Đảng ra đời sự chuẩn bị tất yếu đầu tiên tính quyết định cho những bước phát triển
nhảy vọt mới trong lịch sử phát triển của dân tộc Việt Nam.
II. Lãnh đạo quá trình đấu tranh giành chính quyền (1930-1945)
1. Phong trào cách mạng 1930-1931 và khôi phục phong trào 1932-1935
a) Phong trào cách mạng năm 1930-1931 và Luận cương chính trị (10/1930)
- Từ tháng 2-4/1930 nổ ra nhiều cuộc đấu tranh của công nhân và nông dân với khẩu
hiệu:
“Đả đảo chủ nghĩa đế quốc! Đả đảo phong kiến!”
- 1/5/1930: nhân dân Việt Nam kỷ niệm Ngày Quốc tế Lao động với nhiều hình thức
phong phú, nổi bật cuộc bãi công của công nhân khu công nghiệp Bến Thủy-Vinh (8/1930):
“một thời ký mới, thời kỳ đấu tranh kịch liệt đã đến”.
-9/1930: phong trào đấu tranh dâng cao, nhất là hai tỉnh Nghệ An Tĩnh và tiêu biểu là
cuộc biểu tình của nông dân huyện Hưng Nguyên (Nghệ An) ngày 12-9-1930
=> Cao trào Xô-viết Nghệ-Tĩnh
=> “Xô-viết Nghệ An bị thất bại, nhưng cũng ảnh hưởng rất lớn. Tinh thần anh dũng của nó
luôn luôn nồng nàn trong tâm hồn quần chúng, và nó mở đường cho thắng lợi về sau”
=> Khối liên minh công nông được hình thành cuộc tập dượt đầu tiên của Đảng và
quần chúng cho Tổng khỏi nghĩa tháng Tám.
b) Luận cương chính trị của Đảng Cộng sản Đông Dương (10/1930) So sánh
Cương lĩnh chính trị (2/1930) Luận cương chính trị (10/1930) * Giống
nhau:
Đều xác định tính chất của cách mạng trong giai đoạn trước mắt sản dân quyền,sau
đó bỏ qua giai đoạn TBCN, tiến thẳng lên XHCN và chũ nghĩa cộng sản
Đều xác định nhiệm vụ của cách mạng sản dân quyền chống đế quốc, chống
phongkiến.
Đều xác định lãnh đạo là giai cấp công nhân thông qua Chính đảng tiên phong.
- Cách mạng Việt Nam là 1 bộ phận, có quan hệ mật thiết, gắn bó với cách mạng thế giới.
* Khác nhau
Nội dung
Cương lĩnh chính trị (2/1930)
Luận cương chính trị (10/1930)
Người chủ trì
Nguyễn Ái Quốc
Trần Phú: “Hãy givững chí khí chiến
đấu”
lOMoARcPSD| 58562220
Tính chất xã hội
Xã hội Việt Nam là xã hội thuộc địa
nửa phong kiến, bao gồm 2 mâu
thuẫn, đó mâu thuẫn giữa toàn thể
dân tộc Việt Nam với đế quốc Pháp
xâm lược mâu thuẫn giữa nhân
dân lao động (chủ yếu nông dân)
với địa chủ phong kiến, trong đó,
mâu thuẫn cơ bản nhất, gay gắt nhất
mâu thuẫn giữa toàn thể dân tộc
Việt Nam với đế quốc Pháp bọn
tay sai.
hội Đông Dương gồm 2 mâu thuẫn
dân tộc và giai cấp, trong đó mâu thuẫn
giai cấp là cơ bản nhất
Nội dung cách
mạng sản dân
quyền
Chỉ thực hiện nhiệm vụ chống đế
quốc, giành độc lập dân tộc, không
bao gồm cách mạng ruộng đất
Bao gồm cả nhiệm vụ dân tộc cách
mạng ruộng đất
Lực lượng cách
mạng
Công nhân, nông dân, tiểu sản,
phú nông, trung – tiểu địa chủ,
sản dân tộc có tinh thần chống Pháp
Giai cấp công nhân và nông dân, các
lực lượng khác đối tượng của cách
mạng
Động lực cách
mạng
Giai cấp công nhân
Giai cấp vô sản với đội tiên phong là
Đảng Cộng sản Đông Dương
Mối quan hệ
giữa nhiệm v
dân tộc dân
chủ
Đánh đổ đế quốc, phong kiến, sản
phản cách mạng, làm cho nước Việt
Nam được độc lập tự do.
Nhiệm vụ dân tộc được nhấn mạnh.
Đánh đổ phong kiến và đế quốc quan
hệ khăng khít với nhau.
Nhiệm vụ chống phong kiến cách mạng ruộng
đất được nhấn mạnh.
Hạn chế : Luận cương chính trị (10/1930) đã xác định nhiều vấn đề cơ bản về chiến lược
cách mạng, về bản đã thống nhất với nội dung của Chính cương, sách lược vắn tắt của
Hội nghị thành lập Đảng (2/1930). Tuy nhiên, Luận cương đã không nêu rõ mâu thuẫn chủ
yếu của hội Việt Nam thuộc địa, không nhấn mạnh nhiệm vụ giải phóng n tộc, nặng
về đấu tranh giai cấpcách mạng ruộng đất; không đề ra được một chiến lược liên minh
dân tộc và giai cấp rộng rãi trong cuộc đấu tranh chống đế quốc xâm lược và tay sai.
Nguyên nhân chủ yếu: Nhận thức chưa đầy đủ về thực tiễn cách mạng thuộc địa và
chịu ảnh hưởng của tưởng “tả khuynh” trong Quốc tế Cộng Sản thời kỳ này. -
18/11/1930: thành lập “Hội Phản đế đồng minh”
c) Cuộc đấu tranh khôi phục tổ chức và phong trào cách mạng, Đại hội Đảng lần thứ I
(3/1935)
- 1/1931: Ban Thường vụ Trung ương Đảng ra Thông cáo về việc đế quốc Pháp buộc
dân cày ra đầu thú, vạch rõ thủ đoạn của kẻ thù và đề ra các biện pháp hướng dẫn quần chúng
đấu tranh.
- 11/4/1931: Quốc tế Cộng sản ra Nghị quyết công nhận Đảng Cộng sản Đông Dương
là chi bộ độc lập.
lOMoARcPSD| 58562220
-6/9/1931: tại Nhà thương Chợ Lớn (Sài Gòn), đồng chí Trần Phú trước lúc hi sinh còn căn
dặn các đồng chí của mình: “Hãy giữ vững chí khí chiến đấu!”
- Người thanh niên cộng sản Tự Trọng trước lúc hi sinh, khảng khái nói: Con
đường của thanh niên chỉ có thể là con đường cách mạng”
- 6/6/1931: Nguyễn Ái Quốc bị chính quyền Anh bắt HongKong. Đầu năm 1934,
Người trở lại làm việc ở Quốc tế Cộng Sản (Matxcova-Liên Xô).
- 1932: Hồng Phong cùng một số đồng chí nhận chỉ thị của Quốc tế Cộng sản tổ
chức Ban lãnh đạo Trung ương của Đảng.
-15/6/1932: Chương trình hành động của Đảng Cộng sản Đông Dương vạch ra nhiệm vụ
đấu tranh trước mắt để khôi phục hệ thống tổ chức của Đảng và phong trào cách mạng.
3/1933: đồng chí Huy Tập (Hồng Thế Công) đã viết tác phẩm: thảo lịch sphong
trào cộng sản Đông Dương”, bước đầu tổng kết kinh nghiệm lãnh đạo của Đảng.
- Đầu năm 1934: Ban lãnh đạo Hải ngoại được thành lập.
-27-31/3/1935: Đại hội đại biểu lần thứ I của Đảng họp Ma Cao (Trung Quốc) đra 3
nhiệm vụ trước mắt:
Củng cố và phát triển Đảng
Đẩy mạnh cuộc vận động tập hợp quần chúng
Mở rộng tuyên truyền chống đế quốc, chống chiến tranh, ủng hộ Liên ủng hộ
cách mạng Trung Quốc
Đại hội bầu Ban Chấp hành Trung ương do đồng chí Lê Hồng Phong làm Tổng bí thư, bầu
đoàn đại biểu đi dự Đại hội VII Quốc tế Cộng sản, Nguyễn Ái Quốc được cử làm đại diện
của Đảng bên cạnh Quốc tế Cộng sản.
Đại hội thông qua Nghị quyết chính trị, Điều lệ Đảng.
=> Đại hội Đảng cho rằng: “Người ta không thể “làm cách mạng phản đế, sau đó mới làm
cách mạng điền địa”.
=> Đại hội đại biểu lần thứ nhất của Đảng đánh dấu một mốc quan trọng: Đảng đã khôi phục
được hệ thống tổ chức từ trung ương đến địa phương, cũng như khôi phục được các tổ chức
quần chúng.
2. Phong trào dân chủ 1936-1939.
a) Điều kiện lịch sử và chủ trương của Đảng.
- 7/1935: Quốc tế Cộng sản tiến hành Đại hội lần thứ VII tại Mátxcơva. Đại hội đã
quyết định nhiều vấn đề quan trọng như: xác định kẻ thù là chủ nghĩa phát xít và nhiệm vụ
trước mắt là giai cấp công nhân là chống chủ nghĩa phát xít; mục tiêu đấu tranh gnh dân
chủ, bảo vệ hòa bình, thành lập mặt trận nhân dân rộng rãi.
- Đoàn đại biểu Đảng Cộng sản Đông Dương do Hồng Phong dẫn đầu tham dự-
6/1936: Chính phủ mặt trận Nhân dân lên cầm quyền Pháp.
- 26/7/1936: Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Đông Dương, do
Lê Hồng Phong chủ trì, họp ở Thượng Hải (Trung Quốc) với chỉ thị Gửi các tổ chức Đảng
chỉ rõ: “ở một xứ thuộc địa như Đông Dương, trong hoàn cảnh hiện tại, nếu chỉ quan tâm
đến sự phát triển của cuộc đấu tranh giai cấp thể sẽ nảy sinh những khó khăn đmở rộng
phong trào giải phóng dân tộc
+) Nhiệm vụ chiến lược: chống đế quốc và chống phong kiến
lOMoARcPSD| 58562220
+) Nhiệm vụ trực tiếp: đấu tranh chống chế độ phản dộng thuộc địa, chống phát xít, chống
chiến tranh, đòi tự do, dân sinh, dân chủ, cơm áo và hòa bình
+) Phương pháp đấu tranh: công khai mật, hợp pháp và bất hợp pháp =>
Thành lập Mặt trận Thống nhất nhân dân phản đế Đông Dương.
(Sau hội nghị này, Huy Tập được cử làm Tổng thư Đảng Cộng sản Đông Dương) -
10/1936: Văn kiện Chung quanh vấn đề chiến sách mới của đồng chí Hồng Phong
quan điểm rằng: "Cuộc dân tộc giải phóng không nhất định kết chặt với cuộc cách mạng
điền địa. Nghĩa không thể nói rằng: muốn đánh đổ đế quốc cần phải phát triển cách mạng
điền địa, muốn giải quyết vấn đề điền địa cần phải đánh đổ đế quốc. thuyết ấy chỗ
không xác đáng”.
- 3/1938: Mặt trận Thống nhất nhân dân phản đế Đông Dương đổi tên thành Mặt trận Thống
nhất dân chủ Đông ơng (Mặt trận Dân chủ Đông Dương) b) Phong trào đấu tranh đòi
tự do, dân chủ, cơm áo, hòa bình.
- Giữa năm 1936: Quốc hội Pháp sẽ cử một phái đoàn sang điều tra tình hình Đông Dương.
- 1939: Tổng bí thư Nguyễn n Cừ xuất bản cuốn sách “Tự chỉ trích”.
- Những năm 1937-1939: các cuộc mít tinh, biểu tình đòi quyền sống của các tầng lớp nhân
dân vẫn tiếp tục diễn ra.
- Gồm: Đấu tranh nghị trường, đấu tảnh trên lĩnh vực báo chí.
=> Ý nghĩa:
phong trào quần chúng rộng lớn, tổ chức, dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản
Đông Dương đội ngũ cán bộ, đảng viên được rèn luyện và ngày càng trưởng thành
Phong trào 1936-1939 như một cuộc tập dượt, chuẩn bị cho Tổng khời nghĩa thánh
Tám
3. Phong trào giải phóng dân tộc 1939-1945.
a) Bối cảnh lịch sử và chủ trương chiến lược mới của Đảng
CHỦ TRƯƠNG ĐẤU TRANH CỦA ĐẢNG CỘNG SẢN ĐÔNG DƯƠNG
Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương
(11/1939)
Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương
(5/1941)
lOMoARcPSD| 58562220
Hoàn cảnh triệu
tập
- 9/1939: Chiến tranh thế giới thứ
hai bùng nổ.
- 6/1940: Đức tấn công Pháp, chính
phủthủ tướng Pêtanh đầu hàng
- 9/1940: Quân Nhật vào Đông
Dương,
Pháp đầu hàng và cấu kết hợp tác với
Nhật
- 29/9/1939: Trung ương Đảng gửi
toànĐảng một thông báo quan trọng chỉ
rõ: “Hoàn cảnh Đông Dương sẽ tiến
bước đến vấn đề dân tộc giải phóng”. -
11/1939: Hội nghị Ban Châp hành
Trung ương Đảng được triệu tập tại
Điểm (Hóc Môn, Gia Định) do Tổng
thư Nguyễn Văn Cừ chủ trì.
-28-1-1941: Nguyễn Ái Quốc về nước
trực tiếp lãnh đạo cách mạng, Người
chủ trì Hội nghị lần thứ 8 Ban Chấp
hành Trung ương Đảng tại Pác Bó (Hà
Quảng – Cao Bằng)
- 5/1941: Nguyễn Ái Quốc chủ trì
Hội nghị lần thứ 8 Ban Chấp hành
Trung ương Đảng. Họi nghTrung ương
khăng định: “Vấn đề chính là nhận định
cuộc cách mạng trước mắt của Việt
Nam là một cuộc cách mạng giải phóng
dân tộc”
- 6/6/1941: Kêu gọi đồng bảo cả
nước: Trong lúc này quyền lợi giải
phóng cao hơn hết thảy. Chúng ta phải
đoàn kết lại đánh đổ bọn đế quốc bọn
Việt gian đặng cứu giống nòi ra khỏi
nước sôi lửa bỏng”.
Nội
dung
Chủ
trương
chung
Đặt vấn đề giải phóng dân tộc lên hàng đầu, mọi nhiệm vụ khác tạm thời gác lại
Giải
quyết
vấn đề
dân tộc
Đánh đổ đế quốc và tay sai, giải phóng
các dân tộc Đông ơng, làm cho Đông
Dương hoàn toàn độc lập
Đánh đổ đế quốc Pháp-Nhật, thành lập
chính phủ nhân dân của nước Việt Nam
Dân chủ Cộng hòa
Khẩu
hiệu
cách
mạng
- Tạm gác khẩu hiểu cách mạng
ruộng đất
- Đề ra khẩu hiệu: tịch thu ruộng
đất của bọn thực dân, đế quốc địa chủ
phản bội quyền lợi dân tộc; chống
cao, lãi nặng
- Tạm gác khẩu hiệu cách mạng
ruộng đất
- Đề ra khẩu hiệu: giảm tô, giảm
thuế, chia lại ruộng công, tiến tới thực
hiện người cày có ruộng.
Mặt
trận
Thành lập Mặt trận Thống nhất dân tộc
phản đế Đông Dương
- 19/5/1941: lập Mặt trận Việt Minh
(Việt Nam độc lập đồng minh), khấu
hiệu chính là: Đoàn kết toàn dân, chống
Nhật, chống Pháp, tranh lại độc lập;
hoàn cách mạng ruộng đất.
lOMoARcPSD| 58562220
Hình
thức,
phương
pháp
đấu
tranh
- Chuyển từ đấu tranh đòi dân sinh,
dânchủ sang đấu tranh đánh đổ chính
quyền của đế quốc và tay sai
- Từ hoạt động hợp pháp, nửa hợp
phápsang bí mật.
- Đấu tranh mật, bất hợp pháp-
Đấu tranh chính trị kết hợp với đấu
tranh trang, trong đó nhân mạnh về
việc xây dựng và phát triển lực lượng
chính trị
- Đi từ khởi nghĩa từng phần tiến
lên
Tổng khởi nghĩa
(Hội nghị xác định chuẩn bị khởi nghĩa
vũ trang là nhiệm vụ trung tâm)
Ý nghĩa
Đánh dấu sự chuyển hương quan trọng
của Đảng- đặt nhiệm vụ giải phóng dân
tộc, đưa nhân dân bước vào giai đoạn
trực tiếp vận động cứu nước
- Hoàn thành chủ trương chuyển
hướngđấu tranh đã đề ra từ Hội nghị
Trung ương (11/1939)
- Khắc phục triệt để những hạn chế
của
Luận cương chính trị (10/1930)
b) Phong trào chống Pháp- Nhật, đẩy mạnh chuẩn bị lực lượng cho cuộc khởi nghĩa
trang.
- 25/10/1941: Việt Minh công bTuyên ngôn, nêu rõ: “Việt Nam độc lập đồng minh ra đời”.
- 11/1940: Hội nghị các bộ Trung ương họp làng Đình Bảng (Từ Sơn, Bắc Ninh) quyết
định duy trì và củng cố lực lượng vũ trang ở Bắc Sơn.
- 13/1/1941: một cuộc binh biến nổ ra ở đồn Chợ Rạng (Đô Lương, Nghệ An) do Đội Cung
chỉ huy.
- Cuộc khởi nghĩa Bắc Sơn, Nam Kỳ binh biến Đô Lương những tiếng súng báo hiệu
cho cuộc khởi nghĩa toàn quốc, là bước đầu đấu tranh bằng vũ lực của các dân tộc ở một
nước Đông Dương”.
- 14/2/1941: đội du kích Bắc Sơn lớn mạnh lên và thống nhất lại thành Trung đội Cứu quốc
quân I.
- 15/9/1941: Trung đội Cứu quốc quân II ra đời.
- 12/1941: Trung ương ra thông cáo Cuộc chiến tranh Thái Bình Dương và trách nhiệm cần
kíp của Đảng.
- 25-28/2/1943: Ban Thường vụ Trung ương Đảng họp tại Võng La (Đông Anh).
- 1943: Đảng đề ra bản Đề cương văn hóa Việt Nam, xác định văn hóa là một trận địa cách
mạng, chủ trương xây dựng một nền văn hóa mới theo 3 nguyên tắc: dân tộc, khoa học và
địa chúng. (Cương lĩnh chính trị đầu tiên về văn hóa –T.Chinh)
- 1944: Đảng Dân chủ Việt Nam Hội Văn hóa Cứu quốc Việt Nam được thành lập, đứng
trong Mặt trận Việt Minh.
- 25/2/1944: Trung đội Cứu quốc quân III ra đời
- Cuối năm 1944: Cao-Bắc-Lạng, cấp ủy địa phương gấp rút chuẩn bị phát động chiến
tranh du kích trong phạm vi ba tỉnh.
- 7/5/1944: Tổng bộ Việt Minh ra chỉ thị Sửa soạn khởi nghĩa.
- 6/1944: thành lập Đảng Dân chủ Việt Nam
lOMoARcPSD| 58562220
- 10/1944: Hồ Chí Minh gửi tcho đồng bào toàn quốc thông báo chủ trương của Đảng về
việc triệu tập Đại hội đại biểu quốc dân. Trong Thư gửi đồng bào toàn quốc, Người đã nêu
rõ: “Phe xâm lược gần đến ngày bị tiêu diệt. Các Đồng minh quốc sắp tranh được sthắng
lợi cuối cùng. hội cho dân tộc ta giải phóng chỉ trong một năm hoặc năm rưỡi nữa.
Thời gian rất gấp. Ta phải làm nhanh!”
- 10/8/1944: Trung ương Đảng kêu gọi nhân dân “Sắm sửa khí đuổi thù chung”.-
22/12/1944: theo chỉ thị của HCM, Đội Việt Nam tuyên truyền giải phóng quân được thành
lập. Chỉ sau 2 ngày thành lập, đội đã đánh thắng liên tiếp 2 trận ở Phay Khắt và Nà Ngần
(Cao Bằng).
- 24/12/1944: Đoàn của Tổng bộ Việt Minh do Hoàng Quốc Việt dẫn đầu sang Trung Quốc
liên lạc với các nước đồng minh để phối hợp chống Nhật. c) Cao trào kháng Nhật cứu
nước
-9/3/1945: Nhật đảo chính Pháp. Sau khi hất cẳng Pháp, phát xít Nhật tuyên b“giúp các
dân tộc Đông Dương xây dựng nền độc lập”.
- 12/3/1945: Ban Thường vụ Trung ương Đảng ra chỉ thị Nhật-Pháp bắn nhau hành
động của chúng ta” Cuộc đảo chính đã tạo nên sự khủng hoảng chính trị sâu sắc, song
những điều kiện tổng khỏi nghĩa chưa chín muồi Phát xít Nhật là kẻ thù chính của nhân
dân Đông Dương Khẩu hiệu “Đánh đuổi Pháp-Nhật” được thay bằng khẩu hiệu “Đánh
đuổi Phát xít Nhật” Bản chỉ thị như là kim chỉ nam cho mọi hành động của Đảng Việt
Minh.
- 16/4/1945: Tổng bộ Việt Minh ra chỉ thị về việc tổ chức Ủy ban giải phóng Việt Nam.
- 20/4/1945: Ban thường vTrung ương Đảng triệu tập tại Hội nghị quân sự cách mạng Bắc
Kỳ ( Hiệp Hòa-Bắc Giang)
- 15/5/1945: Việt Nam Cứu quốc quân + Việt Nam tuyên truyền giải phóng quân = Việt Nam
Giải phóng quân.
- 5/1945: HCM rời Pác Bó về Tân Trào (Tuyên Quang).
- 4/6/1945: thành lập Khu giải phóng Việt Bắc (Cao-Bắc Kạn-Lạng-Thái Nguyên-HàTuyên)
Ủy ban lâm thời Khu giải phóng được thành lập. d) Tổng khởi nghĩa giành chính quyền.
- 9/5/1945: phát xít Đức đầu hàng Liên Xô và Đồng minh.
- 8/8/1945: Liên Xô tuyên chiến với Nhật Bản
- 9/8/1945: M ném 2 quả bom nguyên tử xuống thành ph Hirosima Nagasaki.-
12/8/1945: Ủy ban lâm thời Khu giải phóng hạ lệnh khới nghĩa trong khu.
- 13/8/1945: thành lập Ủy ban khởi nghĩa toàn quốc ban bố “Quân lệnh số 1”
- 14-15/8/1945: Hội nghị toàn quốc của Đảng họp ở Tân Trào. Hội nghị phát động toàn dân
nổi dậy tổng khởi nghĩa giành chính quyền từ tay phát xít Nhật. Khẩu hiệu đấu tranh là:
“Phản đối xâm lược! Hoàn toàn độc lập! Chính quyền nhân dân!” Hội nghị xác định 3
nguyên tắc thống nhất, tập trung và kịp thời.
( Dù phải đốt cháy cả Trường Sơn cũng phải kiên quyết dành cho được độc lập)
- 15/8/1945: Chính phủ Nhật tuyên bố đầu hàng Đồng minh không điều kiện
- 16-17/8/1945: Đại hội Quốc dân được triệu tập tại Tân Trào - Hội nghị Pốtxđam (7/1945):
Phía Bắc: quân đội Trung Hoa dân quốc từ vĩ tuyến 16 trở ra
Phía Nam: Liên hiệp Anh từ vĩ tuyến 16 trở vào để giải giáp quân Nhật
lOMoARcPSD| 58562220
- Chiều 17/8/1945: Tại Hà Nội, tổ chứ mittinh với khẩu hiệu: Ủng hộ Việt Minh!, Việt Nam
độc lập!, Đả đảo bù nhìn!”.
- 18/8/1945: nhân dân Bắc Giang, Hải Dương, Tĩnh, Quảng Nam giành được chính
quyến sớm nhất và cờ đỏ sao vàng xuất hiện trên các đường phố chính của Hà nội.
- 19/8/1945: Khởi nghĩ giành chính quyền Nội thắng lợi.- 20/8/1945: Ủy ban Khởi
nghĩa tỉnh được thành lập Huế - 23/8/1945: Khởi nghĩa giành chính quyền Thừa Thiên
Huế.
- 25/8/1945: Khởi nghĩa giành chính quyền ở Sài Gòn.
-28/8/1945: Khởi nghĩa giành chính quyền cuối cùng Tiên Đồng Nai Thượng. -
30/8/1945: tại cuộ mittinh gồm hàng vạn người tham gia Ngọ Môn, Huế, vua Bảo Đại
tuyên bố thoái vị, chế độ phong kiến Việt Nam hoàn toàn sụp đổ.
- Ban Thường vụ Trung ương Đảng, Tổng bộ Việt Minh Chủ tịch HCM quyết định sớmt
chức lễ Tuyên bố độc lập của nước VN dân chủ Cộng hòa tại số nhà 48, phố hàng
Ngang, Hà Nội
- Bản tuyên ngôn độc lập: là hoa là quả của bao nhiêu máu đã đổ và bao nhiêu tính mạng đã
hy sinh của những người con anh dũng của Việt Nam trong nhà tù, trong trại tập trung,
những hải đảo xa xôi, trên máy chém, trên chiến trường. kết quả của bao nhiêu hy
vọng, gắng sức và tin tưởng của hơn 20 triệu nhân dân VN.
- 2/9/1945: Chủ tịch HCM thay mặt Chính phủ lâm thời đọc bản Tuyên ngôn độc lập,
khaisinh ra nước Việt Nam Dân chủ cộng hòa.
Pháp chạy, Nhật đầu hàng, Vua Bảo Đại thoái vị. Nhân dân ta đã đánh đổ các xiềng
xích thực dân gần 100 năm nay để xây dựng nên nước Việt Nam độc lập. Dân ta đánh
đổ chế độ quân chủ mấy mươi thế kỉ mà lập nên chế độ dân chủ cộng hòa...”
Nước Việt Nam có quyền hưởng tự do độc lập, sự thật đã thành một nước tự do,
độc lập. Toàn thể dân tộc Việt Nam quyết đem tất cả tinh thần lực lượng, tính mạng
và của cải để giữ vững quyền tự do, độc lập ấy.
Nội dung cơ bản của Tuyên ngôn độc lập:
Khẳng định độc lập tự do quyền thiêng liêng bất khả xâm phạm mọi n tộc
phải được hưởng
Vạch trần tội ác của thực dân Pháp và phát xít Nhật
Tuyên bố với thế giới về nền độc lập dân tộc Việt Nam và khẳng định quyết tâm
giữ vững nền độc lập đó
4. Tính chất, ý nghĩa và bài học kinh nghiệm của Cách mạng Tháng Tám năm 1945 a)
Tính chất
- Cách mạng Tháng Tám năm 1945 là “một cuộc cách mạng giải phóng dân tộc mang tính
chất dân chủ mới. Nó là một bộ phận khăng khít của cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân
Việt Nam”.
- Cách mạng Tháng Tám năm 1945 là một cuộc cách mạng giải phóng dân tộc điển hình:
Tập trung hoàn thành nhiệm vụ hàng đầu của cách mạng là giải phóng dân tộc
Lực lượng cách mạng bao gồm toàn dân tộc
Thành lập chính quyền nhà nước “của chung toàn dân tộc” b) Ý nghĩa
lOMoARcPSD| 58562220
- Khẳng định ý nghĩa của CMT8, HCM viết: “Chẳng những giai cấp lao động và nhân dân
Việt Nam ta có thể tự hào, mà giai cấp lao động và những dân tộc bị áp bức nơi khác cũng
thể tự hào rằng: Lần này là lần đầu tiên trong lịch sử cách mạng của các dân tộc thuộc
địa nửa thuộc địa, một Đảng mới 15 tuổi đã lãnh đạo cách mạng thành công, đã nắm
chính quyền toàn quốc”.
- Thắng lợi của CMT8 đánh dấu bước phát triển nhảy vọt của cách mạng VN, mở đầu kỉ
nguyên mới của dân tộc: kỉ nguyên độc lập, tự do; kỉ nguyên nhân dân lao động nắm chính
quyền, làm chủ đất nước, làm chủ vận mệnh dân tộc; kỉ nguyên giải phóng dân tộc gắn liền
với giải phóng xã hội.
- CMT8 đã góp phần làm phong phú thêm kho tàng luận của chủ nghĩa Mác-Lênin về
cách mạng giải phóng dân tộc c) Bài học kinh nghiệm
- Chỉ đạo chiến lược: Vận dụng sáng tạo chủ nghĩa Mác-Lênin vào thực tiễn Việt Nam, căn
cứ vaò tình hình cụ thể để thay đổi chủ trương phù hợp
- Xây dựng lực lượng: Tập hợp, tổ chức, đoàn kết lực lượng cách mạng trong một mặt
trậndân tộc thống nhất
- Phương pháp cách mạng: Sử dụng bạo lực cách mạng, đi tkhỏi nghĩa từng phần tiến
lêntổng khởi nghĩa ở cả nước
- Xây dựng Đảng: Kết hợp giữa tổ chức và đấu tranh, làm cho Đảng vững mạnh đủ năng lực
và uy tín lãnh đạo cách mạng.
CHƯƠNG 2: ĐẢNG LÃNH ĐẠO HAI CUỘC KHÁNG CHIẾN CHỐNG
NGOẠI XÂM, HOÀN THÀNH GIẢI PHÓNG DÂN TỘC THỐNG NHẤT ĐẤT
NƯỚC (1945-1975)
I. Lãnh đạo xây dựng, bảo vệ chính quyền cách mạng, kháng chiến chống thực dân
Pháp xâm lược (1945-1954)
1. Xây dựng và bảo vệ chính quyền cách mạng 1945-1954.
a) Tình hình Việt Nam sau Cách mạng Tháng Tám 1945. -
Thuận lợi:
Liên Xô trở thành thành trì của chủ nghĩa xã hội
Hệ thống chính quyền cách mạng với bộ máy thống nhất từ cấp Trung ương đến cơ sở,
ra sức phục vụ lợi ích của Tổ quốc, nhân dân - Khó khăn:
Chính quyền cách mạng còn non trẻ
Cách mạng VN trong tình thế bị bao vây, lập o Từ tuyến 16 trở ra Bắc, gần 20
vạn quân Trung Hoa Dân quốc kéo vào đóng ở Hà Nội và các tỉnh lân cận.
o Phía nam vĩ tuyến 16, Anh tạo điều kiện cho Pháp quay lại tái chiếm Việt
lOMoARcPSD| 58562220
Nam
o Trên cả nước còn khoảng 6 vạn quân Nhật chờ giải giáp
Hơn 90% dân số mù chữ, xuất hiện các tệ nạn xã hội
- Rạng sáng 23/9/1945: Pháp nổ súng tại Chợ Lớn-Sài Gòn, mở đầu cho cuộc chiến tranh
xâm lược lần thứ 2 của Pháp ở VN => Tình thế “ngàn cân treo sợi tóc”
b) Xây dựng chế độ mới và chính quyền cách mạng.
- 3/9/1945: Chính phlâm thời họp phiên đầu tiên dưới sự chủ trì của Chủ tịch HCM đã xác
định ngay nhiệm vụ trước mắt là: diệt giặc đói, giặc dốt và giặc ngoại xâm
- 25/9/1945: Ban Chấp hành Trung ương Đảng ra chỉ thị “Kháng chiến kiến quốc” kẻ thù
chính của ta thực dân Pháp xâm lược phải tập trung ngọn lửa đấu tranh vào chúng. =>
Nhiệm vụ chủ yếu, trước mắt “là phải củng cố chính quyền, chống thực dân Pháp xâm
lược, bài trừ nội phản, cải thiện đời sống cho nhân dân”.
- 6/1/1946: hơn 90% cử tri trong cả nước đi bỏ phiếu, bầu được 333 đại biểu khắp 3 miền
vào Quốc hội
- 2/3/1946: tại họp đầu tiên Nội, Quốc hội xác nhận thành tích của Chính phủ lâm
thời trong những ngày đầu tiên xây dựng chế độ mới, thông qua chính sách Chính phủ liên
hiệp kháng chiến do Chủ tịch Hồ Chí Minh đứng đầu và lập ra Ban dự thảo Hiến Pháp.
( Ban Thường trực Quốc hội do cNguyễn Văn Tố làm chủ tịch)
- 9/11/1946: Bản Hiến pháp đầu tiên của nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa được Quốc hội
thông qua tại kỳ họp thứ 2
- 22/5/1946: Vệ quốc đoàn (9-1945) đổi tên thành Quân đội Quốc gia Việt Nam.
=> Hội Liên hiệp quốc dân Việt Nam (Liên Việt) được thành lập do Huỳnh Thúc Kháng
làm hội trưởng. - Giải quyết nạn đói
Hưởng ứng lời kêu gọi của Chủ tịch HCM, trên khắp cả nước, nhân dân ta lập “Hũ
gạo cứu đói”, tổ chức “Ngày đồng tâm”.
Để giải quyết nạn đói căn bản, tăng gia sản xuất biện pháp hàng đầu tính
lâu dài
Khẩu hiệu phong trào thi đua tăng gia sản xuất được dấy lên khắp cả nước dưới khẩu
hiệu “Tấc đất tấc vàng!”, “Không một tấc đất bỏ hoang!”
Giảm tô 25% và giảm thuế ruộng đất 20%
- Giải quyết nạn dốt
8/9/1945: Chủ tích HCM kí sắc lệnh thành lập “Bình dân học vụ”.
- Giải quyết khó khăn về tài chính

Preview text:

lOMoAR cPSD| 58562220
ĐỀ CƯƠNG LỊCH SỬ ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM CHƯƠNG NHẬP MÔN
ĐỐI TƯỢNG, CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU, HỌC TẬP LỊCH SỬ ĐẢNG CÔNG SẢN VIỆT NAM
I. Đối tượng nghiên cứu của môn học lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam.
- Đối tượng nghiên cứu của khoa học Lịch sử Đảng là sự ra đời, phát triển và hoạt động lãnh
đạo của Đảng qua các thời kỳ lịch sử
+) Môn học Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam nghiên cứu sâu sắc, có hệ thống các sự kiện
lịch sử của Đảng, hiểu rõ nội dung, tính chất, bản chất của các sự kiện đó gắn kiền với sự lãnh đạo của Đảng.
+) Đảng lãnh đạo cách mạng giải phóng dân tộc, xây dựng và phát triển đất nước bằng
Cương lĩnh, đường lối chủ trương, chính sách lớn. Đối tượng nghiên cứu của Lịch sử Đảng là
Cương lĩnh, đường lối của Đảng, cơ sở lý luận, thực tiễn và giá trị hiện thực của đường lối
trong tiến trình phát triển của cách mạng Việt Nam.
+) Đảng lãnh đạo thông qua quá trình chỉ đạo, tổ chức thực tiễn trong quá trình cách mạng.
Nghiên cứu, học tập lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam làm rõ thắng lợi, thành tựu, kinh nghiệm,
bài học của cách mạng Việt Nam
do Đảng lãnh đạo trong sự nghiệp giải phóng dân tộc, kháng
chiến giành độc lập, thống nhất Tổ quốc, thành tựu của công cuộc đổi mới.
+) Nghiên cứu lịch sử Đảng là làm rõ hệ thống tổ chức Đảng, công tác xây dựng Đảng qua
các thời kỳ lịch sử. Nghiên cứu, học tập lịch sử Đảng để nêu cao hiểu biết về công tác xây
dựng Đảng trong các thời kỳ lịch sử
về chính trị, tư tưởng, tổ chức và đạo đức.
( Đảng lấy chủ nghĩa Mác- Lênin, tư tưởng HCM làm kim chỉ nam cho hành động) II.
Chức năng, nhiệm vụ 1. Chức năng - Chức năng nhận thức - Chức năng giáo dục
- Chức năng dự báo, phê phán 2. Nhiệm vụ
- Nhiệm vụ trình bày có hệ thống Cương lĩnh, đường lối của Đảng
- Nhiệm vụ tái hiện tiến trình lịch sử lãnh đạo, đấu tranh của Đảng
- Nhiệm vụ tổng kết lịch sử của Đảng
+) HCM nêu rõ: “Lý luận là đem thực tế trong lịch sử, trong kinh nghiệm, trong các cuộc
đấu tranh, xem xét, so sánh thật kỹ lương, rõ ràng, làm thành kết luận. Rồi lại đem nó chứng
minh với thực tế. Đó là lý luận chính trị!”
+) “Lý luận do kinh nghiệm cách mạng ở các nước và trong nước ta, do kinh nghiệm từ
trước và kinh nghiệm hiện nay gom góp phân tích và kết luận những kinh nghiệm đó thành ra lý luận”
+) HCM nhiều lần đặt ra yêu cầu phải tổng kết, tìm ra quy luật riêng của cách mạng Việt
Nam. Qua nhiều lần, Đảng Cộng sản VN khẳng định:
“ Con đường đi lên chủ nghĩa xã hội ở nước ta ngày càng được xác định rõ hơn” lOMoAR cPSD| 58562220
“ Con đường đi lên chủ nghĩa xã hội của nước ra là phù hợp với thực tiễn của Việt Nam và
xu thế phát triển lịch sử”
+) Nhiệm vụ quan trọng của lịch sử Đảng: làm rõ vai trò, sức chiến đấu của hệ thống tổ chức
đảng từ Trung ương đến cơ sở trong lãnh đạo, tổ chức thực tiễn.
Nghị quyết Trung ương 4 khóa XII (10/2016) khẳng định: “Chúng ta có quyền tự hào về
bản chất tốt đẹp, truyền thống anh hùng và lịch sử vẻ vang của Đảng ta- Đảng của Chủ tịch
HCM vĩ đại, đại biểu dân tộc Việt Nam anh hùng”
III. Phương pháp nghiên cứu học tập
1. Quán triệt phương pháp học tập -
Phương pháp luận khoa học mácxít.
2. Các phương pháp cụ thể - Phương pháp lịch sử - Phương pháp logic -
Phương pháp tổng kết thực tiễn lịch sử gắn với nghiên cứu lý luận. - Phương pháp so sánh -
Phương pháp làm việc nhómIV. Mục đích, yêu cầu. -
Tính khoa học là sự phản ảnh kết quả nghiên cứu sự vật, hiện tượng, sự kiện lịch sử
phảiđạt đến chân lý khách quan. -
Nâng cao nhận thức, hiểu biết về Đảng Cộng sản Việt Nam – đội tiền phong lãnh đạo
về cách mạng Việt Nam, đưa đến những thắng lợi, thành tựu có ý nghĩa lịch sử học tập to
lớn trong sự nghiệp phát triển của lịch sử dân tộc.
CHƯƠNG 1: ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM VÀ LÃNH ĐẠO ĐẤU TRANH
GIÀNH CHÍNH QUYỀN (1930-1945)
I. Đảng cộng sản việt nam ra đời và cương lĩnh chính trị đầu tiên của đảng (2/1930)
1. Bối cảnh lịch sử
a) Tình hình thế giới -
1848: Chủ nghĩa Mác- Lênin ra đời lần đầu tiên  Tuyên ngôn ĐCS -
CMT10-1917: thắng lợi đầu tiên trên thế giới về cách mạng vô sản  biến đổi sâu sắc tình hình thế giới -
9-1919: Quốc tế Cộng sản III do V.I.Lênin đứng đầu (vạch đường hướng chiến lược
cho cách mạng vô sản mà còn đề cập các vấn đề dân tộc và thuộc địa) -
1920: Đại hội II của Quốc tế Cộng sản đã thông qua “ Sơ thảo lần thứ nhất về những
luận cương về vấn đề dân tộc và vấn đề thuộc địa” do V.I khởi xướng.
b) Tình hình Việt Nam và các phong trào yêu nước trước khi có Đảng -
1/9/1858: Thực dân Pháp nổ súng tấn công bán đảo Sơn Trà, Đà Nẵng, từng bước
xam lược Việt Nam (âm mưu “ đánh nhanh thắng nhanh”). -
1862: Kí hiệp ước Nhâm Tuất -
1874: Kí hiệp ước Giáp Tuất -
1883: Kí hiệp ước Hắc Măng chính thức thừa nhận sự bảo hộ của nước Pháp đối với VN -
6/6/1884: Kí hiệp ước Patonot  Việt Nam trở thành “một xứ thuộc địa, dân ta là
vong quốc nô, Tổ quốc ta bị giày xéo dưới gót sắt của kẻ thù hung ác” lOMoAR cPSD| 58562220
=> Kết quả: Thực dân Pháp cơ bản hoàn thành quá trình xâm lược Việt Nam và Việt Nam
từ mộ nước phong kiến trở thành một nước nửa thuộc địa, nửa phong kiến -
Pháp thực hiện chính sách “chia để trị” nhằm phá vỡ khối đoàn kết cộng đồng quốc gia dân tộc : chia 3 kỳ -
1862: Pháp thành lập nhà tù Côn Đảo -
17/10/1887: Liên bang Đông Dương được thành lập. -
Từ năm 1897: Pháp thực hiện 2 cuộc khai thác thuộc địa lớn: +) Lần 1 (1897-1914)
• Phương thức sản xuất TBCN du nhập, tồn tại song song với phương thức phong kiến.
• Xuất hiện các ngành kinh tế mới: tài chính, công nghệ, giao thông vận tải...  Kinh tế
nghèo nàn, lệ thuộc vào Pháp
 Tạo điều kiện cho chuyển biến xã hội, tư tưởng ở Việt Nam +) Lần 2 (1919-1929) -
Cơ cấu xã hội thay đổi, phân hóa xã hội sâu sắc:
• Giai cấp địa chủ và nông dân là 2 giai cấp cơ bản trong xã hội.
• Giai cấp nông dân chiếm số lượng đông đảo nhất (khoảng 90% dân số), đồng thời
là một giai cấp bị bóc lột nặng nề nhất. (Mâu thuẫn giai cấp địa chủ và thực dân xâm lược)
 “Tinh thần cách mạng của nông dân không chỉ gắn liền với ruộng đất, vời đời sống
hằng ngày của họ, mà còn gắn bó một cách sâu sắc với tình cảm quê hương đất nước,
với nền văn hóa hàng nghìn năm của dân tộc”
 Đây là lực lượng động lực, nòng cốt, là lực lượng hùng hậu, có tinh thần đấu tranh
kiên cường bất khuất cho nền độc lập tự do của dân tộc và khao khát giành lại ruộng đất cho dân cày.
Tuy nhiên: Đây là lực lượng chưa có tổ chức nên phải có người lãnh đạo; chưa có hệ
thống tư tưởng riêng cho mình và nhận thức chưa cao  không đấu tranh triệt để
• Giai cấp công nhân là lực lượng nòng cốt, động lực Cách Mạng được hình thành
gắn với các cuộc khai thác thuộc địa. Chủ yếu xuất thân từ nông dân, cơ cấu chủ
yếu là công nhân khai thác mỏ, đồn điền,... liên hệ mật thiết với nông dân (chịu 3
tầng áp bức bóc lột là đế quốc-phong kiến-tư sản). Ra đời trước giai cấp tư sản
• Giai cấp tư sản: Ra đời muộn hơn giai cấp công nhân chia làm 2 bộ phận tư sản mại
bản (gắn liền với tử bản Pháp) và tư sản dân tộc (họ bị thực dân Pháp chèn ép, kìm
hãm, bị lệ thuộc về kinh tế nhưng họ vẫn có tinh thần dân tộc, yêu nước nhưng
không có khả năng tập hợp các giai cấp để tiến hành cách mạng).
• Giai cấp tiểu tư sản: bị đế quốc, tư bản chèn ép, khinh miệt, họ có tinh thần dân tộc,
yêu nước, rất nhạy cảm về chính trị và thời cuộc. Tuy nhiên, do địa vị bấp bênh hay
dao động do đó tầng lớp tiểu tư sản không thể lãnh đạo cách mạng. - Pháp đối xử
nhân dân Việt Nam vô cùng hà khắc là “chế độ độc tài chuyên chế nhât, nó vô cùng
khả ố và khủng khiếp hơn cả chế độ chuyên chế của nhà nước quân chủ Châu Á” -
Văn hóa-xã hội: Chúng thực hiện chính sách “ngu dân” để dễ cai trị, lập nhà tù nhiều
hơn trường học, đồng thời du nhập những giá trị phản văn hóa , duy trì tệ nạn xã hội... ra
sức tuyên truyền tư tưởng “khai hóa văn minh”. lOMoAR cPSD| 58562220
SO SÁNH 2 CUỘC KHAI THÁC THUỘC ĐỊA.
Khai thác thuộc địa lần 1 (1897-1914) Khai thác thuộc địa lần 2 (1919-1929)
Mục đích - Vơ vét tài nguyên, bóc lột nhân công ở thuộc địa để làm giàu cho chính quốc
- Tiến hành khai thác nhằm biến Việt Nam thành thị trường độc chiếm ở Pháp
Nội dung - Đầu tư vốn, kĩ thuật vào nền kinh tế thuộc địa
chính sách - Khai thác toàn diện trên tất cả các lĩnh vực khai thác
- Tương đồng trong chính sách khai thác cụ thể ở từng lĩnh vực kinh tế
• Nông nghiệp: Cướp đoạt ruộng đất để lập đồn điền Tương
• Công nghiệp: đẩy mạnh khia thác mỏ đồng
• Thương nghiệp: độc chiếm thị trường Việt Nam
• Phát triển giao thông vận tải nhằm phục vụ cho cuộ khai thác thuộc địa và mục đích quân sự Tác động -
Góp phần chuyển biến kinh tế-xã hội của Pháp -
Tạo ra cơ sở bên trong để tiêp thu luồng tư tưởng mới, làm bùng nổ
pphong trào yêu nước mang khuynh hướng mới.
Mục đích - Bù đắp lại số vốn đã bỏ ra trong quá - Bù đắp thiệt hại do Chiến tranh thế
trình xâm lược và bình định Việt Nam giới thứ nhất gây ra.
- Vơ vét tài nguyên, bóc lột nhân công
để phục vụ cho cuộc chiến tranh đế quốc sắp diễn ra
Nội dung - Quy mô nhỏ, tốc độ đầu tư chậm hơn -
Đầu tư ồ ạt với quy mô lớn, tốc
chính sách so với đợt khai thác lần thứ hai. - Tập độ nhanh hơn so với đợt khai thác lần khai thác
trung vốn đầu tư nhiều nhất vào lĩnh thứ nhất. vực khai mỏ -
Tập trung vốn đầu tư nhiều nhất
vào lĩnh vực nông nghiệp. Khác biệt
Tác động - Phương thức sản xuất tư bản bước -
Phương thức sản xuất tư bản
đầu du nhập vào Việt Nam -
tiếp tụcdu nhập, đưa tới chuyển biến rõ
Xuất hiện các giai cấp mới:
rệt của hình thái kinh tế • Giai cấp công nhân -
Đưa tới sự hình thành của hai
• Tầng lớp tiểu tư sản, tư sản - giai cấp: tư sản và tiểu tư sản
Tạo điều kiện để tiếp nhận con -
Các lực lượng xã hội mới có sự
đường cứu nước theo khuynh hướng phát dân chủ tư sản
triển rõ rệt về số lượng -
Tạo điều kiện để tiếp nhận con
đường cứu nước theo khuynh hướng vô sản -
Các phong trào yêu nước của nhân dân Việt Nam trước khi có Đảng
Phong trào Cần Vương
b.1.1. Nguyên nhân bùng nổ
Nguyên nhân: Mâu thuẫn dân tộc gay gắt lOMoAR cPSD| 58562220
Cuộc phản công ở kinh thành Huế
5/7/1885: Phe chủ chiến tổ chức cuộc phản
công ở kinh thành Huế  Thất bại
 Tôn Thất Thuyết đưa vua Hàm Nghi ra Quảng Trị, xuống chiếu Cần Vương, kêu gọi văn
thân, sĩ phu yêu nước đứng lên giúp vua cứu nước.
b.1.2. Các cuộc khởi nghĩa Khởi Bãi sậy (1883- Hương Khê (1885- nghĩa 1892) 1896) Nội dung Lãnh đạo Nguyễn Thiện Thuật
Phan Đình Phùng, Cao Thắng Địa bàn
- Căn cứ chính là Bãi Sậy (Hưng Yên) - Căn cứ chính là Hương Khê (Hà Tĩnh) Hoạt động
-1885-1887: nghĩa quân đẩy lùi nhiều -1885-1888: giai đoạn chuẩn bị, xây dựng chủ yếu
cuộc càn quét của địch
lực lượng, cơ sở chiến đấu
- 1888: thực dân Pháp quyết tiêu diệt -1888-1896: thời kì chiến đấu quyết liệt đấu tranh
của nghĩa quân, giành được một số thắng
-1892: Cuộc khởi nghĩa thất bại lợi
- Cuối năm 1896: Cuộc khởi nghĩa thất bại Ý nghĩa
- Sử dụng lối đánh du kích -
Là cuộc khởi nghĩa tiêu biểu nhất
- Để lại bài học tác chiến ở đồng bằng phongtrào Cần vương -
Lập được nhiều chiến công.
b.1.3. Nguyên nhân thất bại và ý nghĩa lịch sử- Nguyên nhân:
+) Đường lối đấu tranh còn nhiều hạn chế
+) Tương quan lực lượng chênh lệch, bất lợi cho ta
• Sự lỗi thời của ngọn cờ phong kiến
• Cách đánh giặc chủ yếu là dựa vào địa thế hiểm trở để xây dựng căn cứ
• Thiếu sự thống nhất, phối hợp giữa các cuộc khởi nghĩa với nhau - Ý nghĩa:
• Thể hiện tinh thần yêu nước của nhân dân Việt Nam
• Làm chậm quá trình bình định của Pháp
• Để lại nhiều bài học kinh nghiệm quý giá cho các phong trào cứu nước sau này
• Chứng tỏ con đường cứu nước phong kiến không còn phù hợp  yêu cầu tìm kiếm con đường cứu nước mới Khởi nghĩa Yên Thế
b.2.1. Bối cảnh lịch sử -
Sự sa sút của nông nghiệp thời Nguyễn  nhiều nông dân Bắc Kì đi phiêu tán, trong
đó một bộ phận lên Yên Thế xây dựng cuộc sống mới - Chủ trương bình định trung du, miền núi Bắc Kì. lOMoAR cPSD| 58562220
=> Để bảo vệ cuộc sống của mình, nông dân Yên Thế đã đứng lên đấu tranh. b.2.2.
Những nét chính cuộc khởi nghĩa Nội dung Những nét chính Thời gian tồn tại Kéo dài 30 năm (1884-1913) Phạm vi hoạt động Bắc Giang Lãnh đạo Đề Nắm, Đề Thám Lực lượng tham gia Nông dân Yên Thế
Các giai đoạn phát triển -
1884-1892: các toán nghĩa quân hoạt động riêng rẽ. Thủ lĩnh
uy tín nhất là Đề Nắm. Năm 1892, Đề Nắm bị sát hại, Đề Thám lên
trở thành thủ lĩnh tối cao -
1893-1897: vừa chiến đấu, vừa giảng hòa với thực dân Pháp -
1898-1908: Yên Thế trở thành nơi hội tụ những nhà yêu
nước- 1909-1913: Pháp mở cuộc tiến công lên Yên Thế. Phong trào thất bại
b.2.3. Nguyên nhân thất bại và ý nghĩa lịch sử -
Tính chất: Cuộc đấu tranh tự phát của nông dân - Nguyên nhân thất bại: •
Phạm vi bó hẹp trong một địa phương nên dễ bị cô lập •
So sánh lực lượng chênh lệch, bất lợi cho nghĩa quân - Ý nghĩa lịch sử: •
Bồi đắp thêm truyền thống đấu tranh chống ngoại xâm của dân tộc •
Góp phần làm chậm quá trình bình định của Pháp •
Để lại nhiều bài học kinh nghiệm cho các cuộc đấu tranh yêu nước giai đoạn sau
Phong trào yêu nước chống Pháp đầu thế kỉ XX đến trước năm 1914 Phan Bội Châu (1867- Phan Châu Trinh (1872-1926) 1940) Quê quán Nghệ An Quảng Nam Xu hướng Bạo động Cải cách đấu tranh Kẻ thù
Thực dân Pháp và phong kiến tay sai lOMoAR cPSD| 58562220
Nhiệm vụ, - Đánh đuổi thực dân Pháp, giành độc lập -
Lật đổ chế độ phong kiến, xây dựng mục tiêu
dân tộc, xây dựng xã hội tiến bộ mới -Coi mộtxã hội tiến bộ
đọc lập dân tộc là điều kiện tiên quyết để -
Coi dân chủ, dân quyền là điều kiện
tiến tới dân chủ, dân quyền.
tiênquyết để đi tới yêu cầu thực dân Pháp trao trả độc lập
Nhiệm vụ, - Bạo động vũ trang có sự chuẩn bị
- Cải cách để nâng cao dân trí, dân quyền mục tiêu
- Cầu viện Nhật Bản để chống Pháp - Phản đối bạo động
- Bí mật, bất hợp pháp
- Dựa vào Pháp để chống phong kiến - Công khai, hợp pháp
Hoạt động -1904: lập hội Duy Tân để đánh đuổi giặc -1906: mở cuộc vận động Duy Tân ở tiêu biểu
Pháp, giành độc lập, thiết lập chính thể Trung Kì quân chủ lập hiến
- 1908: dưới ảnh hưởng của phong trào -
1905-1908: tổ chức phong trào Duy Tân đã diễn ra phong trào chống thuế Đông ở Trung Kì
Du, đứa thanh niên Việt Nam sang Nhật  Phan Châu Trinh bị bắt Bản học tập -
1912: Thành lập Việt Nam Quang
phụchội để đánh đuổi giặc Pháp, khôi
phục nước Việt Nam, thành lập Cộng hòa Dân quốc Việt Nam.
-1923: tổ chức “Tâm tâm xã” được thành lập Kết quả
Bị thực dân Pháp đàn áp  các hoạt động đấu tranh đều thất bại Bài học -
Xác định đúng kẻ thù dân tộc, tập trung mũi nhọn đấu tranh vào kẻ thù chính -
Đấu tranh bằng bạo lực cách mạng, có sự chuẩn bị chu đáo -
Xác định đúng lực lượng, động lực cách mạng là đông đảo quần chúng nhân
dân- Xác định đúng bạn đúng thù
Phong trào Việt Nam Quốc dân đảng (12/1927-2/1930)
- Lãnh đạo: Nguyễn Thái Học (Không thành công thì thành nhân)
- Khuynh hướng: theo cách mạng dân chủ tư sản
- Mục tiêu : Đánh đuổi giặc Pháp, đánh đổ ngôi vua, thiết lập dân quyền
- Thành phần: Học sinh, sinh viên, công chức, địa chủ, binh lính, sĩ quan người Việt trong quân đội Pháp
- Phương pháp cách mạng: Bạo động vũ trang, nặng về ám sát, khủng bố cá nhân
- Địa bàn hoạt động: Chủ yếu là ở Bắc Kỳ- Kết quả: Phong trào thất bại => Nguyên nhân thất bại:
- Thiếu đường lối chính trị đúng đắn để giải quyết triệt để những mâu thuẫn cơ bản, chủ yếu của xã hội
- Chưa có một tổ chức vững mạnh để tập hợp
- Chưa xã định được phương pháp đấu tranh thích hợp để đánh đổ kẻ thù=> Ý nghĩa: lOMoAR cPSD| 58562220
- Góp phần cổ vũ mạnh mẽ tinh thần yêu nước của nhân dân, bồi đắp thêm cho chủ nghĩa yêu nước Việt Nam
- Góp phần thúc đẩy những nhà yêu nước
=> Nhiệm vụ cấp thiết: cần phải có một tổ chức cách mạng tiên phong, có đường lối đúng
đắn để giải phóng dân tộc.
2. Nguyễn Ái Quốc chuẩn bị các điều kiện để thành lập Đảng -
5/6/1911: Nguyễn Ái Quốc ra đi tìm đường cứu nước, giải phóng dân tộc (“dù màu
da cókhác nhau, trên đời này chỉ có hai giống người: giống người bóc lột và giống người bị bóc lột) -
1919: Nguyễn Tất Thành tham gia Đảng Xã hội Pháp -
18/6/1919: Hội nghị các nước thắng trận CTTG1 họp tại Véc-xai (Pháp). Nguyễn Ái
Quốc viết bản “Yêu sách của nhân dân An Nam” đòi Chính phủ Pháp và các nước đồng minh
thừa nhận quyền tự do, dân chủ, quyền bình đẳng và quyền tự quyết của dân tộc Việt Nam
nhưng không được chấp nhận. Vì vậy “muốn giải phóng, các dân tộc chỉ có thể trông cậy vào
lực lượng của bản thân mình”
-
7/1920: Nguyễn Ái Quốc đọc bản “Sơ thảo lần thứ nhất những luận cương về vấn
đề dân tộc và vấn đề thuộc địa” của VI.Lênin đăng trên báo Nhân Đạo tại Đại hội II  khẳng
định con đường giành độc lập dân tộc và tự do của nhân dân Việt Nam -
25/12/1920: Nguyễn Ái Quốc tham dự Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XVIII của
Đảng Xã hội Pháp họp tại thành phố Tua  Nguyễn Ái Quốc bỏ phiếu tán thành Quốc tế III -
1921: Nguyễn Ái Quốc cùng với một số nhà yêu nước thành lập “Hội Liên hiệp thuộc
địa” ở Pari, sau đó sáng lập ra tờ báo “Người cùng khổ” (Lĩnh vực tư tưởng) -
1922: Ban nghiên cứu thuộc địa của Đảng Cộng sản Pháp được thành lập, Nguyễn
Ái Quốc được cử làm Trưởng Tiểu ban Nghiên cứu về Đông Dương. -
30/6/1923: Nguyễn Ái Quốc tới Liên Xô và làm việc tại Quốc tế Cộng sản ở
Mátxcova, tham gia Hội nghị quốc tế Nông dân (10-1923), đặc biệt là dự và đọc tham luận tại Đại hội V
Quốc tế Cộng sản (17/6-8/7/1924) -
11/11/1924: Nguyễn Ái Quốc về đến Quảng Châu (Trung quốc) để tuyên truyền, giáo
dục lí luận, xây dựng tổ chức cách mạng giải phóng dân tộc cho nhân dân Việt Nam -
9/7/1925: Nguyễn Ái Quốc cùng một số nhà yêu nước thành lập: “Hội liên hiệp các
dân tộc bị áp bức ở Á Đông” -
1927: Trong tác phẩm Đường Kách Mệnh, Nguyễn Ái Quốc khẳng định: “Đảng
muốn vững thì phải có chủ nghĩa làm nòng cốt, trong Đảng ai cũng phải hiểu, ai cũng phải
theo chủ nghĩa ấy. Đảng mà không có chủ nghĩa cũng như người không có chí khôn, tàu không
có bàn chỉ nam” (Cuốn chính trị đầu tiên của cách mạng Việt Nam)
+) Người khẳng định: Con đường cách mạng của các dân tộc bị áp bức là giải phóng giai
cấp, giải phóng dân tộc / cách mạng “ là việc chung của cả dân chúng chứ không phải là việc
của một hai người”

+) Về vấn đề Đảng Cộng sản, Nguyễn Ái Quốc khẳng định: “Trước hết phải có đảng cách
mệnh, để trong thì vận động và tổ chức dân chúng, ngoài thì liên lạc với dân tộc bị áp bức và lOMoAR cPSD| 58562220
vô sản giai cấp mọi nơi. Đảng có vững cách mệnh mới thành công, cũng như người cầm lái có
vững thuyền mới chạy”
Hội Việt Nam Cách mạng Thanh niên (6/1925) a) Sự ra đời -
2/1925: Nguyễn Ái Quốc đã lựa chọn, giác ngộ một số thanh niên tích cực trong
“Tâm tâm xã”, lập ra Cộng sản đoàn. -
6/1925: Nguyễn Ái Quốc thành lập Hội Việt Nam Cách mạng Thanh niên tại Quảng
Châu (Trung Quốc), nòng cốt là Cộng sản đoàn. b) Hoạt động
Cơ cấu tổ chức gồm 5 cấp: tổng bộ, kì bộ, huyện bộ và chi bộ Xây dựng hệ thống tổ chức
Hệ thống tổ chức của Hội ở trong nước ngày càng phát triển, hoàn chỉnh.
Đưa học sinh, sinh viên, trí thức yêu nước sang Quảng Châu Đào tạo cán bộ cách mạng
Một số được cử sang Liên Xô và Hoảng Phổ (Trung Quốc)
Ra báo Thanh niên (21-6-1925) làm cơ quan ngôn luận Tuyên truyền lí luận CM
Xuất bản “ Đường Kách Mệnh” và truyền bá Mác-xít
-1928: Thực hiện chủ trương “vô sản hóa” hoạt động ở Xiêm (Thái Lan)
Thúc đẩy sự phát triển của phong trào yêu nước, góp phần khuynh
hướng vô sản chiếm ưu thế Vai trò
Tích cực chuẩn bị thời cơ chín muồi cho sự ra đời Đảng Cộng sản VN
3. Thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam và Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng a)
Các tổ chức cộng sản ra đời
- 3/1929: Hội VN cách mạng Thanh niên họp tại số nhà 5D, phố Hàm Long
- 1-9/5/1929: Đại hội lần thứ nhất Hội VN cách mạng Thanh niên họp tại Hương Cảng (Trung Quốc)
- 17/6/1929: đại biểu các tổ chức cơ sở cộng sản ở Bắc Kì họp Đại hội tại số nhà 312, phố
Khâm Thiên (Hà Nội) quyết định thành lập Đông Dương Cộng sản Đảng, thông qua
Tuyên ngôn, Điều lệ, ra báo Búa liềm làm cơ quan ngôn luận và cử ra Ban Chấp hành
Trung ương Đảng. (Trịnh Đình Cửu và Nguyễn Đức Cảnh)
- 8/1929: thành lập An Nam Cộng sản Đảng cùng với tờ báo Đỏ là cơ quan ngôn luận của
Đảng.(Châu Văn Liêm và Nguyễn Thiệu) lOMoAR cPSD| 58562220
(11/1929: An Nam Cộng sản Đảng họp đại hội để thông qua đường lối chính trị và bầu
Ban Chấp hành Trung ương của Đảng với Tạp chí Bônsơvích)
- 9/1929: Đông Dương Cộng sản liên đoàn chính thức thành lập (Tân Việt Cách mạng Đảng)
=> Sự ra đời của ba tổ chức cộng sản là một xu thế khách quan của cuộc vận động giải
phóng dân tộc ở Việt Nam theo con đường cách mạng vô sản
Tuy nhiên các tổ chức đó đều hoạt động riêng rẽ, tranh giành ảnh hưởng với nhau, làm cho
các phong trào cách mạng trong nước có nguy cơ dẫn đến sự chia rẽ lớn. b) Hội nghị thành
lập Đảng Cộng sản Việt Nam

- 23/12/1929: Nguyễn Ái Quốc triệu tập đại biểu của 2 Đảng tại Cửu Long (HongKong)
đểtiến hành hội nghị hợp nhất diễn ra từ ngày 6/1-7/2/1930 (Báo cáo gửi Quốc tế Cộng
sản)
+) Chương trình nghị sự của Hội nghị:
• Đại biểu quốc tế cộng sản nói lý do cuộc hội nghị
• Thảo luận ý kiến của đại biểu quốc tế cộng sản về:
o Việc hợp nhất tất cả các nhóm cộng sản thành một tổ chức chung, tổ chức này
sẽ là một Đảng Cộng sản chân chính
o Kế hoạch thành lập tổ chức đó
+) 5 điểm lớn cần thảo luận và thống nhất:
• Bỏ mọi thành kiến xung đột cũ, thành thật hợp tác để thống nhất các nhóm cộng sản Đông Dương
• Định tên Đảng là Đảng Cộng sản Việt Nam
• Thảo Chính cương và Điều lệ sơ lược của Đảng
• Định kế hoạch thực hiện việc thống nhất trong nước
• Cử một Ban Trung ương lâm thời
- Hội nghị xác định rõ tôn chỉ mục đích của Đảng: “Đảng Cộng sản VN tổ chức ra để lãnh
đạo quần chúng lao khổ làm giai cấp tranh đấu để tiêu trừ tư bản đế quốc chủ nghĩa, làm
cho thực hiện xã hội công sản”
- Quy định điều kiện vào Đảng : “tin theo chủ nghĩa cộng sản, chương trình đảng và Quốc
tế Cộng sản, hăng hái đấu tranh và dám hy sinh phục tùng mệnh lệnh Đảng và đóng kinh
phí, chịu phấn đấu trong một bộ phận đảng”.
- Hội nghị chủ trương: các đại biểu về nước phải tổ chức một Trung ương lâm thời để
lãnhđạo cách mạng Việt Nam.
-24/2/1930: việc thống nhất các tổ chức cộng sản thành một chính đảng duy nhất được hoàn
thành với Quyết định của Lâm thời chấp hành ủy Đảng Cộng sản VN, chấp nhận Đông
Dương Cộng sản liên đoàn
gia nhập Đảng Cộng sản VN.
-3/2/1930: Đảng Cộng sản VN ra đời. Nhân dịp Đảng ra đời, Nguyễn Ái Quốc ra Lời kêu
gọi. Người viết: “Nhận chỉ thị của Quốc tế Cộng sản giải quyết vấn đề cách mạng nước ta,
tôi đã hoàn thành nhiệm vụ”. Sau đó, Người viết: “ Đảng Cộng sản VN đã được thành lập.
Đó là Đảng của giai cấp vô sản. Đảng sẽ dìu dắt giai cấp vô sản lãnh đạo cách mạng An
Nam đấu tranh nhằm giải phóng cho toàn thể anh chị em bị áp bức, bóc lột của chúng ta”.
4. Ý nghĩa lịch sử việc thành lập Đảng Cộng sản VN lOMoAR cPSD| 58562220
- Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời là kết quả của cuộc đấu tranh dân tộc và giai cấp quyết
liệt của nhân dân Việt Nam, là sự sàng lọc nghiêm khắc của lịch sử trên con đường đấu tranh ở thế kỉ XX.
- Đảng ra đời là sản phẩm của sự kết hợp giữa chủ nghĩa Mác- Lênin với phong trào công
nhân và phong trào yêu nước ở Việt Nam trong thời đại mới. Việc thành lập Đảng là một
bước ngoặt vĩ đại trong lịch sử cách mạng Việt Nam.
- Đảng ra đời là sự chuẩn bị tất yếu đầu tiên có tính quyết định cho những bước phát triển
nhảy vọt mới trong lịch sử phát triển của dân tộc Việt Nam.
II. Lãnh đạo quá trình đấu tranh giành chính quyền (1930-1945)
1. Phong trào cách mạng 1930-1931 và khôi phục phong trào 1932-1935
a) Phong trào cách mạng năm 1930-1931 và Luận cương chính trị (10/1930) -
Từ tháng 2-4/1930 nổ ra nhiều cuộc đấu tranh của công nhân và nông dân với khẩu hiệu:
“Đả đảo chủ nghĩa đế quốc! Đả đảo phong kiến!” -
1/5/1930: nhân dân Việt Nam kỷ niệm Ngày Quốc tế Lao động với nhiều hình thức
phong phú, nổi bật cuộc bãi công của công nhân khu công nghiệp Bến Thủy-Vinh (8/1930):
“một thời ký mới, thời kỳ đấu tranh kịch liệt đã đến”.
-9/1930: phong trào đấu tranh dâng cao, nhất là hai tỉnh Nghệ An và Hà Tĩnh và tiêu biểu là
cuộc biểu tình của nông dân huyện Hưng Nguyên (Nghệ An) ngày 12-9-1930
=> Cao trào Xô-viết Nghệ-Tĩnh
=> “Xô-viết Nghệ An bị thất bại, nhưng cũng ảnh hưởng rất lớn. Tinh thần anh dũng của nó
luôn luôn nồng nàn trong tâm hồn quần chúng, và nó mở đường cho thắng lợi về sau”
=> Khối liên minh công nông được hình thành và là cuộc tập dượt đầu tiên của Đảng và
quần chúng cho Tổng khỏi nghĩa tháng Tám.
b) Luận cương chính trị của Đảng Cộng sản Đông Dương (10/1930) So sánh
Cương lĩnh chính trị (2/1930) và Luận cương chính trị (10/1930) * Giống nhau:
– Đều xác định tính chất của cách mạng trong giai đoạn trước mắt là tư sản dân quyền,sau
đó bỏ qua giai đoạn TBCN, tiến thẳng lên XHCN và chũ nghĩa cộng sản
– Đều xác định nhiệm vụ của cách mạng tư sản dân quyền là chống đế quốc, chống phongkiến.
– Đều xác định lãnh đạo là giai cấp công nhân thông qua Chính đảng tiên phong.
- Cách mạng Việt Nam là 1 bộ phận, có quan hệ mật thiết, gắn bó với cách mạng thế giới. * Khác nhau Nội dung
Cương lĩnh chính trị (2/1930) Luận cương chính trị (10/1930) Người chủ trì Nguyễn Ái Quốc
Trần Phú: “Hãy giữ vững chí khí chiến đấu” lOMoAR cPSD| 58562220
Tính chất xã hội Xã hội Việt Nam là xã hội thuộc địa Xã hội Đông Dương gồm 2 mâu thuẫn
nửa phong kiến, bao gồm 2 mâu dân tộc và giai cấp, trong đó mâu thuẫn
thuẫn, đó là mâu thuẫn giữa toàn thể giai cấp là cơ bản nhất
dân tộc Việt Nam với đế quốc Pháp
xâm lược và mâu thuẫn giữa nhân
dân lao động (chủ yếu là nông dân)
với địa chủ phong kiến, trong đó,
mâu thuẫn cơ bản nhất, gay gắt nhất
là mâu thuẫn giữa toàn thể dân tộc
Việt Nam với đế quốc Pháp và bọn tay sai.
Nội dung cách Chỉ thực hiện nhiệm vụ chống đế Bao gồm cả nhiệm vụ dân tộc và cách
mạng tư sản dân quốc, giành độc lập dân tộc, không mạng ruộng đất quyền
bao gồm cách mạng ruộng đất
Lực lượng cách Công nhân, nông dân, tiểu tư sản, Giai cấp công nhân và nông dân, các mạng
phú nông, trung – tiểu địa chủ, tư
lực lượng khác là đối tượng của cách
sản dân tộc có tinh thần chống Pháp mạng
Động lực cách Giai cấp công nhân
Giai cấp vô sản với đội tiên phong là mạng
Đảng Cộng sản Đông Dương
Mối quan hệ Đánh đổ đế quốc, phong kiến, tư sản Đánh đổ phong kiến và đế quốc có quan giữa nhiệm vụ
phản cách mạng, làm cho nước Việt hệ khăng khít với nhau.
dân tộc và dân Nam được độc lập tự do.
Nhiệm vụ chống phong kiến và cách mạng ruộng chủ
đất được nhấn mạnh.
Nhiệm vụ dân tộc được nhấn mạnh.
 Hạn chế : Luận cương chính trị (10/1930) đã xác định nhiều vấn đề cơ bản về chiến lược
cách mạng, về cơ bản đã thống nhất với nội dung của Chính cương, sách lược vắn tắt của
Hội nghị thành lập Đảng (2/1930). Tuy nhiên, Luận cương đã không nêu rõ mâu thuẫn chủ
yếu của xã hội Việt Nam thuộc địa, không nhấn mạnh nhiệm vụ giải phóng dân tộc, mà nặng
về đấu tranh giai cấp và cách mạng ruộng đất; không đề ra được một chiến lược liên minh
dân tộc và giai cấp rộng rãi trong cuộc đấu tranh chống đế quốc xâm lược và tay sai.
 Nguyên nhân chủ yếu: Nhận thức chưa đầy đủ về thực tiễn cách mạng thuộc địa và
chịu ảnh hưởng của tư tưởng “tả khuynh” trong Quốc tế Cộng Sản thời kỳ này. -
18/11/1930: thành lập “Hội Phản đế đồng minh”
c) Cuộc đấu tranh khôi phục tổ chức và phong trào cách mạng, Đại hội Đảng lần thứ I (3/1935) -
1/1931: Ban Thường vụ Trung ương Đảng ra Thông cáo về việc đế quốc Pháp buộc
dân cày ra đầu thú, vạch rõ thủ đoạn của kẻ thù và đề ra các biện pháp hướng dẫn quần chúng đấu tranh. -
11/4/1931: Quốc tế Cộng sản ra Nghị quyết công nhận Đảng Cộng sản Đông Dương là chi bộ độc lập. lOMoAR cPSD| 58562220
-6/9/1931: tại Nhà thương Chợ Lớn (Sài Gòn), đồng chí Trần Phú trước lúc hi sinh còn căn
dặn các đồng chí của mình: “Hãy giữ vững chí khí chiến đấu!” -
Người thanh niên cộng sản Lý Tự Trọng trước lúc hi sinh, khảng khái nói: “Con
đường của thanh niên chỉ có thể là con đường cách mạng” -
6/6/1931: Nguyễn Ái Quốc bị chính quyền Anh bắt ở HongKong. Đầu năm 1934,
Người trở lại làm việc ở Quốc tế Cộng Sản (Matxcova-Liên Xô). -
1932: Lê Hồng Phong cùng một số đồng chí nhận chỉ thị của Quốc tế Cộng sản tổ
chức Ban lãnh đạo Trung ương của Đảng.
-15/6/1932: Chương trình hành động của Đảng Cộng sản Đông Dương vạch ra nhiệm vụ
đấu tranh trước mắt để khôi phục hệ thống tổ chức của Đảng và phong trào cách mạng.
3/1933: đồng chí Hà Huy Tập (Hồng Thế Công) đã viết tác phẩm: “Sơ thảo lịch sử phong
trào cộng sản Đông Dương”, bước đầu tổng kết kinh nghiệm lãnh đạo của Đảng. -
Đầu năm 1934: Ban lãnh đạo Hải ngoại được thành lập.
-27-31/3/1935: Đại hội đại biểu lần thứ I của Đảng họp ở Ma Cao (Trung Quốc) đề ra 3 nhiệm vụ trước mắt:
• Củng cố và phát triển Đảng
• Đẩy mạnh cuộc vận động tập hợp quần chúng
• Mở rộng tuyên truyền chống đế quốc, chống chiến tranh, ủng hộ Liên Xô và ủng hộ cách mạng Trung Quốc
Đại hội bầu Ban Chấp hành Trung ương do đồng chí Lê Hồng Phong làm Tổng bí thư, bầu
đoàn đại biểu đi dự Đại hội VII Quốc tế Cộng sản, Nguyễn Ái Quốc được cử làm đại diện
của Đảng bên cạnh Quốc tế Cộng sản.
Đại hội thông qua Nghị quyết chính trị, Điều lệ Đảng.
=> Đại hội Đảng cho rằng: “Người ta không thể “làm cách mạng phản đế, sau đó mới làm
cách mạng điền địa”.
=> Đại hội đại biểu lần thứ nhất của Đảng đánh dấu một mốc quan trọng: Đảng đã khôi phục
được hệ thống tổ chức từ trung ương đến địa phương, cũng như khôi phục được các tổ chức quần chúng.
2. Phong trào dân chủ 1936-1939.
a) Điều kiện lịch sử và chủ trương của Đảng. -
7/1935: Quốc tế Cộng sản tiến hành Đại hội lần thứ VII tại Mátxcơva. Đại hội đã
quyết định nhiều vấn đề quan trọng như: xác định kẻ thù là chủ nghĩa phát xít và nhiệm vụ
trước mắt là giai cấp công nhân là chống chủ nghĩa phát xít; mục tiêu đấu tranh là giành dân
chủ, bảo vệ hòa bình, thành lập mặt trận nhân dân rộng rãi. -
Đoàn đại biểu Đảng Cộng sản Đông Dương do Lê Hồng Phong dẫn đầu tham dự-
6/1936: Chính phủ mặt trận Nhân dân lên cầm quyền Pháp. -
26/7/1936: Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Đông Dương, do
Lê Hồng Phong chủ trì, họp ở Thượng Hải (Trung Quốc) với chỉ thị Gửi các tổ chức Đảng
chỉ rõ: “ở một xứ thuộc địa như Đông Dương, trong hoàn cảnh hiện tại, nếu chỉ quan tâm
đến sự phát triển của cuộc đấu tranh giai cấp có thể sẽ nảy sinh những khó khăn để mở rộng
phong trào giải phóng dân tộc”
+) Nhiệm vụ chiến lược: chống đế quốc và chống phong kiến lOMoAR cPSD| 58562220
+) Nhiệm vụ trực tiếp: đấu tranh chống chế độ phản dộng thuộc địa, chống phát xít, chống
chiến tranh, đòi tự do, dân sinh, dân chủ, cơm áo và hòa bình
+) Phương pháp đấu tranh: công khai và bí mật, hợp pháp và bất hợp pháp =>
Thành lập Mặt trận Thống nhất nhân dân phản đế Đông Dương.
(Sau hội nghị này, Hà Huy Tập được cử làm Tổng Bí thư Đảng Cộng sản Đông Dương) -
10/1936: Văn kiện Chung quanh vấn đề chiến sách mới của đồng chí Lê Hồng Phong có
quan điểm rằng: "Cuộc dân tộc giải phóng không nhất định kết chặt với cuộc cách mạng
điền địa. Nghĩa là không thể nói rằng: muốn đánh đổ đế quốc cần phải phát triển cách mạng
điền địa, muốn giải quyết vấn đề điền địa cần phải đánh đổ đế quốc. Lý thuyết ấy có chỗ không xác đáng”.
- 3/1938: Mặt trận Thống nhất nhân dân phản đế Đông Dương đổi tên thành Mặt trận Thống
nhất dân chủ Đông Dương (Mặt trận Dân chủ Đông Dương) b) Phong trào đấu tranh đòi
tự do, dân chủ, cơm áo, hòa bình.

- Giữa năm 1936: Quốc hội Pháp sẽ cử một phái đoàn sang điều tra tình hình Đông Dương.
- 1939: Tổng bí thư Nguyễn Văn Cừ xuất bản cuốn sách “Tự chỉ trích”.
- Những năm 1937-1939: các cuộc mít tinh, biểu tình đòi quyền sống của các tầng lớp nhân
dân vẫn tiếp tục diễn ra.
- Gồm: Đấu tranh nghị trường, đấu tảnh trên lĩnh vực báo chí. => Ý nghĩa:
• Là phong trào quần chúng rộng lớn, có tổ chức, dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản
Đông Dương  đội ngũ cán bộ, đảng viên được rèn luyện và ngày càng trưởng thành
• Phong trào 1936-1939 như một cuộc tập dượt, chuẩn bị cho Tổng khời nghĩa thánh Tám
3. Phong trào giải phóng dân tộc 1939-1945.
a) Bối cảnh lịch sử và chủ trương chiến lược mới của Đảng
CHỦ TRƯƠNG ĐẤU TRANH CỦA ĐẢNG CỘNG SẢN ĐÔNG DƯƠNG
Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương
Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương (11/1939) (5/1941) lOMoAR cPSD| 58562220 Hoàn cảnh triệu -
9/1939: Chiến tranh thế giới thứ -28-1-1941: Nguyễn Ái Quốc về nước tập hai bùng nổ.
trực tiếp lãnh đạo cách mạng, Người -
6/1940: Đức tấn công Pháp, chính chủ trì Hội nghị lần thứ 8 Ban Chấp
phủthủ tướng Pêtanh đầu hàng
hành Trung ương Đảng tại Pác Bó (Hà -
9/1940: Quân Nhật vào Đông Quảng – Cao Bằng) Dương, -
5/1941: Nguyễn Ái Quốc chủ trì
Pháp đầu hàng và cấu kết hợp tác với
Hội nghị lần thứ 8 Ban Chấp hành Nhật
Trung ương Đảng. Họi nghị Trung ương -
29/9/1939: Trung ương Đảng gửi khăng định: “Vấn đề chính là nhận định
toànĐảng một thông báo quan trọng chỉ cuộc cách mạng trước mắt của Việt
rõ: “Hoàn cảnh Đông Dương sẽ tiến Nam là một cuộc cách mạng giải phóng
bước đến vấn đề dân tộc giải phóng”. - dân tộc”
11/1939: Hội nghị Ban Châp hành -
6/6/1941: Kêu gọi đồng bảo cả
Trung ương Đảng được triệu tập tại Bà nước: “ Trong lúc này quyền lợi giải
Điểm (Hóc Môn, Gia Định) do Tổng bí phóng cao hơn hết thảy. Chúng ta phải
thư Nguyễn Văn Cừ chủ trì.
đoàn kết lại đánh đổ bọn đế quốc và bọn
Việt gian đặng cứu giống nòi ra khỏi
nước sôi lửa bỏng”.
Nội Chủ
Đặt vấn đề giải phóng dân tộc lên hàng đầu, mọi nhiệm vụ khác tạm thời gác lại dung trương chung Giải
Đánh đổ đế quốc và tay sai, giải phóng Đánh đổ đế quốc Pháp-Nhật, thành lập quyết
các dân tộc Đông Dương, làm cho Đông chính phủ nhân dân của nước Việt Nam
vấn đề Dương hoàn toàn độc lập Dân chủ Cộng hòa dân tộc Khẩu -
Tạm gác khẩu hiểu cách mạng -
Tạm gác khẩu hiệu cách mạng hiệu ruộng đất ruộng đất cách -
Đề ra khẩu hiệu: tịch thu ruộng -
Đề ra khẩu hiệu: giảm tô, giảm mạng
đất của bọn thực dân, đế quốc và địa chủ thuế, chia lại ruộng công, tiến tới thực
phản bội quyền lợi dân tộc; chống tô hiện người cày có ruộng. cao, lãi nặng Mặt
Thành lập Mặt trận Thống nhất dân tộc - 19/5/1941: lập Mặt trận Việt Minh trận
phản đế Đông Dương
(Việt Nam độc lập đồng minh), khấu
hiệu chính là: Đoàn kết toàn dân, chống
Nhật, chống Pháp, tranh lại độc lập;
hoàn cách mạng ruộng đất. lOMoAR cPSD| 58562220 Hình -
Chuyển từ đấu tranh đòi dân sinh, -
Đấu tranh bí mật, bất hợp pháp- thức,
dânchủ sang đấu tranh đánh đổ chính Đấu tranh chính trị kết hợp với đấu
phương quyền của đế quốc và tay sai
tranh vũ trang, trong đó nhân mạnh về pháp -
Từ hoạt động hợp pháp, nửa hợp việc xây dựng và phát triển lực lượng đấu phápsang bí mật. chính trị tranh -
Đi từ khởi nghĩa từng phần tiến lên Tổng khởi nghĩa
(Hội nghị xác định chuẩn bị khởi nghĩa
vũ trang là nhiệm vụ trung tâm) Ý nghĩa
Đánh dấu sự chuyển hương quan trọng -
Hoàn thành chủ trương chuyển
của Đảng- đặt nhiệm vụ giải phóng dân hướngđấu tranh đã đề ra từ Hội nghị
tộc, đưa nhân dân bước vào giai đoạn Trung ương (11/1939)
trực tiếp vận động cứu nước -
Khắc phục triệt để những hạn chế của
Luận cương chính trị (10/1930)
b) Phong trào chống Pháp- Nhật, đẩy mạnh chuẩn bị lực lượng cho cuộc khởi nghĩa vũ trang.
- 25/10/1941: Việt Minh công bố Tuyên ngôn, nêu rõ: “Việt Nam độc lập đồng minh ra đời”.
- 11/1940: Hội nghị các bộ Trung ương họp ở làng Đình Bảng (Từ Sơn, Bắc Ninh) quyết
định duy trì và củng cố lực lượng vũ trang ở Bắc Sơn.
- 13/1/1941: một cuộc binh biến nổ ra ở đồn Chợ Rạng (Đô Lương, Nghệ An) do Đội Cung chỉ huy.
- Cuộc khởi nghĩa Bắc Sơn, Nam Kỳ và binh biến Đô Lương là “những tiếng súng báo hiệu
cho cuộc khởi nghĩa toàn quốc, là bước đầu đấu tranh bằng vũ lực của các dân tộc ở một
nước Đông Dương”.

- 14/2/1941: đội du kích Bắc Sơn lớn mạnh lên và thống nhất lại thành Trung đội Cứu quốc quân I.
- 15/9/1941: Trung đội Cứu quốc quân II ra đời.
- 12/1941: Trung ương ra thông cáo Cuộc chiến tranh Thái Bình Dương và trách nhiệm cần kíp của Đảng.
- 25-28/2/1943: Ban Thường vụ Trung ương Đảng họp tại Võng La (Đông Anh).
- 1943: Đảng đề ra bản Đề cương văn hóa Việt Nam, xác định văn hóa là một trận địa cách
mạng, chủ trương xây dựng một nền văn hóa mới theo 3 nguyên tắc: dân tộc, khoa học và
địa chúng. (Cương lĩnh chính trị đầu tiên về văn hóa –T.Chinh)
- 1944: Đảng Dân chủ Việt Nam Hội Văn hóa Cứu quốc Việt Nam được thành lập, đứng
trong Mặt trận Việt Minh.
- 25/2/1944: Trung đội Cứu quốc quân III ra đời
- Cuối năm 1944: ở Cao-Bắc-Lạng, cấp ủy địa phương gấp rút chuẩn bị phát động chiến
tranh du kích trong phạm vi ba tỉnh.
- 7/5/1944: Tổng bộ Việt Minh ra chỉ thị Sửa soạn khởi nghĩa.
- 6/1944: thành lập Đảng Dân chủ Việt Nam lOMoAR cPSD| 58562220
- 10/1944: Hồ Chí Minh gửi thư cho đồng bào toàn quốc thông báo chủ trương của Đảng về
việc triệu tập Đại hội đại biểu quốc dân. Trong Thư gửi đồng bào toàn quốc, Người đã nêu
rõ: “Phe xâm lược gần đến ngày bị tiêu diệt. Các Đồng minh quốc sắp tranh được sự thắng
lợi cuối cùng. Cơ hội cho dân tộc ta giải phóng chỉ ở trong một năm hoặc năm rưỡi nữa.
Thời gian rất gấp. Ta phải làm nhanh!”
- 10/8/1944: Trung ương Đảng kêu gọi nhân dân “Sắm sửa vũ khí đuổi thù chung”.-
22/12/1944: theo chỉ thị của HCM, Đội Việt Nam tuyên truyền giải phóng quân được thành
lập. Chỉ sau 2 ngày thành lập, đội đã đánh thắng liên tiếp 2 trận ở Phay Khắt và Nà Ngần (Cao Bằng).
- 24/12/1944: Đoàn của Tổng bộ Việt Minh do Hoàng Quốc Việt dẫn đầu sang Trung Quốc
liên lạc với các nước đồng minh để phối hợp chống Nhật. c) Cao trào kháng Nhật cứu nước
-9/3/1945: Nhật đảo chính Pháp. Sau khi hất cẳng Pháp, phát xít Nhật tuyên bố “giúp các
dân tộc Đông Dương xây dựng nền độc lập”.
- 12/3/1945: Ban Thường vụ Trung ương Đảng ra chỉ thị “Nhật-Pháp bắn nhau và hành
động của chúng ta”  Cuộc đảo chính đã tạo nên sự khủng hoảng chính trị sâu sắc, song
những điều kiện tổng khỏi nghĩa chưa chín muồi  Phát xít Nhật là kẻ thù chính của nhân
dân Đông Dương  Khẩu hiệu “Đánh đuổi Pháp-Nhật” được thay bằng khẩu hiệu “Đánh
đuổi Phát xít Nhật”
 Bản chỉ thị như là kim chỉ nam cho mọi hành động của Đảng và Việt Minh.
- 16/4/1945: Tổng bộ Việt Minh ra chỉ thị về việc tổ chức Ủy ban giải phóng Việt Nam.
- 20/4/1945: Ban thường vụ Trung ương Đảng triệu tập tại Hội nghị quân sự cách mạng Bắc
Kỳ ( Hiệp Hòa-Bắc Giang)
- 15/5/1945: Việt Nam Cứu quốc quân + Việt Nam tuyên truyền giải phóng quân = Việt Nam Giải phóng quân.
- 5/1945: HCM rời Pác Bó về Tân Trào (Tuyên Quang).
- 4/6/1945: thành lập Khu giải phóng Việt Bắc (Cao-Bắc Kạn-Lạng-Thái Nguyên-HàTuyên)
Ủy ban lâm thời Khu giải phóng được thành lập. d) Tổng khởi nghĩa giành chính quyền.
- 9/5/1945: phát xít Đức đầu hàng Liên Xô và Đồng minh.
- 8/8/1945: Liên Xô tuyên chiến với Nhật Bản
- 9/8/1945: Mỹ ném 2 quả bom nguyên tử xuống thành phố Hirosima và Nagasaki.-
12/8/1945: Ủy ban lâm thời Khu giải phóng hạ lệnh khới nghĩa trong khu.
- 13/8/1945: thành lập Ủy ban khởi nghĩa toàn quốc ban bố “Quân lệnh số 1”
- 14-15/8/1945: Hội nghị toàn quốc của Đảng họp ở Tân Trào. Hội nghị phát động toàn dân
nổi dậy tổng khởi nghĩa giành chính quyền từ tay phát xít Nhật. Khẩu hiệu đấu tranh là:
“Phản đối xâm lược! Hoàn toàn độc lập! Chính quyền nhân dân!”
 Hội nghị xác định 3
nguyên tắc thống nhất, tập trung và kịp thời.
( Dù phải đốt cháy cả Trường Sơn cũng phải kiên quyết dành cho được độc lập)
- 15/8/1945: Chính phủ Nhật tuyên bố đầu hàng Đồng minh không điều kiện
- 16-17/8/1945: Đại hội Quốc dân được triệu tập tại Tân Trào - Hội nghị Pốtxđam (7/1945):
• Phía Bắc: quân đội Trung Hoa dân quốc từ vĩ tuyến 16 trở ra
• Phía Nam: Liên hiệp Anh từ vĩ tuyến 16 trở vào để giải giáp quân Nhật lOMoAR cPSD| 58562220
- Chiều 17/8/1945: Tại Hà Nội, tổ chứ mittinh với khẩu hiệu: “Ủng hộ Việt Minh!, Việt Nam
độc lập!, Đả đảo bù nhìn!”.
- 18/8/1945: nhân dân Bắc Giang, Hải Dương, Hà Tĩnh, Quảng Nam giành được chính
quyến sớm nhất và cờ đỏ sao vàng xuất hiện trên các đường phố chính của Hà nội.
- 19/8/1945: Khởi nghĩ giành chính quyền ở Hà Nội thắng lợi.- 20/8/1945: Ủy ban Khởi
nghĩa tỉnh được thành lập ở Huế - 23/8/1945: Khởi nghĩa giành chính quyền ở Thừa Thiên Huế.
- 25/8/1945: Khởi nghĩa giành chính quyền ở Sài Gòn.
-28/8/1945: Khởi nghĩa giành chính quyền cuối cùng ở Hà Tiên và Đồng Nai Thượng. -
30/8/1945: tại cuộ mittinh gồm hàng vạn người tham gia ở Ngọ Môn, Huế, vua Bảo Đại
tuyên bố thoái vị, chế độ phong kiến Việt Nam hoàn toàn sụp đổ.
- Ban Thường vụ Trung ương Đảng, Tổng bộ Việt Minh và Chủ tịch HCM quyết định sớmtổ
chức lễ Tuyên bố độc lập của nước VN dân chủ Cộng hòa tại số nhà 48, phố hàng Ngang, Hà Nội
- Bản tuyên ngôn độc lập: là hoa là quả của bao nhiêu máu đã đổ và bao nhiêu tính mạng đã
hy sinh của những người con anh dũng của Việt Nam trong nhà tù, trong trại tập trung,
những hải đảo xa xôi, trên máy chém, trên chiến trường.  là kết quả của bao nhiêu hy
vọng, gắng sức và tin tưởng của hơn 20 triệu nhân dân VN.
- 2/9/1945: Chủ tịch HCM thay mặt Chính phủ lâm thời đọc bản Tuyên ngôn độc lập,
khaisinh ra nước Việt Nam Dân chủ cộng hòa.
Pháp chạy, Nhật đầu hàng, Vua Bảo Đại thoái vị. Nhân dân ta đã đánh đổ các xiềng
xích thực dân gần 100 năm nay để xây dựng nên nước Việt Nam độc lập. Dân ta đánh
đổ chế độ quân chủ mấy mươi thế kỉ mà lập nên chế độ dân chủ cộng hòa...”

Nước Việt Nam có quyền hưởng tự do và độc lập, và sự thật đã thành một nước tự do,
độc lập. Toàn thể dân tộc Việt Nam quyết đem tất cả tinh thần và lực lượng, tính mạng
và của cải để giữ vững quyền tự do, độc lập ấy.

Nội dung cơ bản của Tuyên ngôn độc lập:
• Khẳng định độc lập tự do là quyền thiêng liêng bất khả xâm phạm mà mọi dân tộc phải được hưởng
• Vạch trần tội ác của thực dân Pháp và phát xít Nhật
• Tuyên bố với thế giới về nền độc lập dân tộc Việt Nam và khẳng định quyết tâm
giữ vững nền độc lập đó
4. Tính chất, ý nghĩa và bài học kinh nghiệm của Cách mạng Tháng Tám năm 1945 a) Tính chất
- Cách mạng Tháng Tám năm 1945 là “một cuộc cách mạng giải phóng dân tộc mang tính
chất dân chủ mới. Nó là một bộ phận khăng khít của cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân Việt Nam”.
- Cách mạng Tháng Tám năm 1945 là một cuộc cách mạng giải phóng dân tộc điển hình:
Tập trung hoàn thành nhiệm vụ hàng đầu của cách mạng là giải phóng dân tộc
• Lực lượng cách mạng bao gồm toàn dân tộc
• Thành lập chính quyền nhà nước “của chung toàn dân tộc” b) Ý nghĩa lOMoAR cPSD| 58562220
- Khẳng định ý nghĩa của CMT8, HCM viết: “Chẳng những giai cấp lao động và nhân dân
Việt Nam ta có thể tự hào, mà giai cấp lao động và những dân tộc bị áp bức nơi khác cũng
có thể tự hào rằng: Lần này là lần đầu tiên trong lịch sử cách mạng của các dân tộc thuộc
địa và nửa thuộc địa, một Đảng mới 15 tuổi đã lãnh đạo cách mạng thành công, đã nắm
chính quyền toàn quốc”.

- Thắng lợi của CMT8 đánh dấu bước phát triển nhảy vọt của cách mạng VN, mở đầu kỉ
nguyên mới của dân tộc: kỉ nguyên độc lập, tự do; kỉ nguyên nhân dân lao động nắm chính
quyền, làm chủ đất nước, làm chủ vận mệnh dân tộc; kỉ nguyên giải phóng dân tộc gắn liền
với giải phóng xã hội.
- CMT8 đã góp phần làm phong phú thêm kho tàng lý luận của chủ nghĩa Mác-Lênin về
cách mạng giải phóng dân tộc c) Bài học kinh nghiệm
- Chỉ đạo chiến lược: Vận dụng sáng tạo chủ nghĩa Mác-Lênin vào thực tiễn Việt Nam, căn
cứ vaò tình hình cụ thể để thay đổi chủ trương phù hợp
- Xây dựng lực lượng: Tập hợp, tổ chức, đoàn kết lực lượng cách mạng trong một mặt
trậndân tộc thống nhất
- Phương pháp cách mạng: Sử dụng bạo lực cách mạng, đi từ khỏi nghĩa từng phần tiến
lêntổng khởi nghĩa ở cả nước
- Xây dựng Đảng: Kết hợp giữa tổ chức và đấu tranh, làm cho Đảng vững mạnh đủ năng lực
và uy tín lãnh đạo cách mạng.
CHƯƠNG 2: ĐẢNG LÃNH ĐẠO HAI CUỘC KHÁNG CHIẾN CHỐNG
NGOẠI XÂM, HOÀN THÀNH GIẢI PHÓNG DÂN TỘC THỐNG NHẤT ĐẤT NƯỚC (1945-1975)
I. Lãnh đạo xây dựng, bảo vệ chính quyền cách mạng, kháng chiến chống thực dân
Pháp xâm lược (1945-1954)
1. Xây dựng và bảo vệ chính quyền cách mạng 1945-1954.
a) Tình hình Việt Nam sau Cách mạng Tháng Tám 1945. - Thuận lợi:
• Liên Xô trở thành thành trì của chủ nghĩa xã hội
• Hệ thống chính quyền cách mạng với bộ máy thống nhất từ cấp Trung ương đến cơ sở,
ra sức phục vụ lợi ích của Tổ quốc, nhân dân - Khó khăn:
• Chính quyền cách mạng còn non trẻ
• Cách mạng VN trong tình thế bị bao vây, cô lập o Từ vĩ tuyến 16 trở ra Bắc, gần 20
vạn quân Trung Hoa Dân quốc kéo vào đóng ở Hà Nội và các tỉnh lân cận.
o Phía nam vĩ tuyến 16, Anh tạo điều kiện cho Pháp quay lại tái chiếm Việt lOMoAR cPSD| 58562220 Nam
o Trên cả nước còn khoảng 6 vạn quân Nhật chờ giải giáp
• Hơn 90% dân số mù chữ, xuất hiện các tệ nạn xã hội
- Rạng sáng 23/9/1945: Pháp nổ súng tại Chợ Lớn-Sài Gòn, mở đầu cho cuộc chiến tranh
xâm lược lần thứ 2 của Pháp ở VN => Tình thế “ngàn cân treo sợi tóc”
b) Xây dựng chế độ mới và chính quyền cách mạng.
- 3/9/1945: Chính phủ lâm thời họp phiên đầu tiên dưới sự chủ trì của Chủ tịch HCM đã xác
định ngay nhiệm vụ trước mắt là: diệt giặc đói, giặc dốt và giặc ngoại xâm
- 25/9/1945: Ban Chấp hành Trung ương Đảng ra chỉ thị “Kháng chiến kiến quốc”  kẻ thù
chính của ta là thực dân Pháp xâm lược phải tập trung ngọn lửa đấu tranh vào chúng. =>
Nhiệm vụ chủ yếu, trước mắt “là phải củng cố chính quyền, chống thực dân Pháp xâm
lược, bài trừ nội phản, cải thiện đời sống cho nhân dân”.
- 6/1/1946: hơn 90% cử tri trong cả nước đi bỏ phiếu, bầu được 333 đại biểu khắp 3 miền vào Quốc hội
- 2/3/1946: tại kì họp đầu tiên ở Hà Nội, Quốc hội xác nhận thành tích của Chính phủ lâm
thời trong những ngày đầu tiên xây dựng chế độ mới, thông qua chính sách Chính phủ liên
hiệp kháng chiến do Chủ tịch Hồ Chí Minh đứng đầu và lập ra Ban dự thảo Hiến Pháp.
( Ban Thường trực Quốc hội do cụ Nguyễn Văn Tố làm chủ tịch)
- 9/11/1946: Bản Hiến pháp đầu tiên của nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa được Quốc hội
thông qua tại kỳ họp thứ 2
- 22/5/1946: Vệ quốc đoàn (9-1945) đổi tên thành Quân đội Quốc gia Việt Nam.
=> Hội Liên hiệp quốc dân Việt Nam (Liên Việt) được thành lập do Huỳnh Thúc Kháng
làm hội trưởng. - Giải quyết nạn đói
• Hưởng ứng lời kêu gọi của Chủ tịch HCM, trên khắp cả nước, nhân dân ta lập “Hũ
gạo cứu đói”, tổ chức “Ngày đồng tâm”.
• Để giải quyết nạn đói căn bản, tăng gia sản xuất là biện pháp hàng đầu và có tính lâu dài
• Khẩu hiệu phong trào thi đua tăng gia sản xuất được dấy lên khắp cả nước dưới khẩu
hiệu “Tấc đất tấc vàng!”, “Không một tấc đất bỏ hoang!”
• Giảm tô 25% và giảm thuế ruộng đất 20% - Giải quyết nạn dốt
8/9/1945: Chủ tích HCM kí sắc lệnh thành lập “Bình dân học vụ”.
- Giải quyết khó khăn về tài chính