lOMoARcPSD| 59092960
LUẬT DÂN SỰ 2 CUỐI KỲ
1. Phân tích các căn cứ phát sinh nghĩa vụ? Cho ví dụ minh họa.
Điều 275 BLDS 2015:
- Hợp đồng. (sự thỏa thuận giữa các bên về việc xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ
dân sự 🡪căn cứ phát sinh nghĩa vụ. Hợp đồng làm phát sinh nghĩa vụ dân sự từ thời điểm hợp
đồng có hiệu lực pháp luật.)
- Hành vi pháp đơn phương.(Tuyên bố ý chí của một bên chủ thể nhằm làm phát sinh, thay
đổi, chấm dứt quyền nghĩa vụ. quan hệ nghĩa vụ chỉ phát sinh khi người tuyên bố ý chí đưa
ra các yêu cầu và một chủ thể nào đó phải thực hiện được yêu cầu đó VD: Ông A hứa thưởng
500tr nếu đội tuyển bóng đá VN vào chung kết)
- Thực hiện công việc không ủy quyền.(việc một người không nghĩa vụ thực hiện công
việc nhưng đã tự nguyện thực hiện công việc đó lợi ích của người công việc được thực
hiện khi người này không biết hoặc biết mà không phản đối. xuất phát từ sự tương trợ, giúp đỡ
lẫn nhau trong cuộc sống, Thực hiện công việc không có ủy quyền là căn cứ phát sinh nghĩa vụ
cho cả người thực hiện công việc người công việc VD: Bà A đặt 1 mớ rau của B hẹn 2
ngày nữa sẽ giao, đến 2 ngày sau B giao rau do đón con đi học nên không có ở nhà, ông C hàng
xóm nhà bà A đã ra nhận dùm bà A mớ rau)
- Chiếm hữu, sử dụng tài sản hoặc được lợi về tài sản không có căn cứ pháp luật.(Nếu chiếm
hữu, sử dụng, được lợi về tài sản có căn cứ pháp luật được pháp luật bảo vệ bằng công cụ pháp
thì chiếm hữu, sử dụng, được lợi về tài sản không căn cứ pháp luật sẽ phát sinh nghĩa vụ
hoàn trả tài sản cho chủ sở hữu, người chiếm hữu hợp pháp tài sản đó. VD: A nhặt được 1 chiếc
điện thoại tiền đánh rơi trên đường, A dựa trên địa chỉ trên trả lại cho B người bị đánh
rơi.)
- Gây thiệt hại do hành vi trái pháp luật.( Thực hiện hành vi gây thiệt hại trái pháp luật sẽ phát
sinh quan hệ bồi thường thiệt hại. Đây là căn cứ phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại của
người gây thiệt hại. VD: A đang chạy xe vừa nghe điện thoại vì né con chó đi qua đường đã tung
vào cái chậu cây nhà B, thì A phải bồi thường thiệt hại chậu cây cho B).
- Căn cứ khác do pháp luật quy định.
2. Địa điểm thời hạn thực hiện nghĩa vụ? Ý nghĩa pháp lý của việc xác định địa điểm và
thời hạn thực hiện nghĩa vụ?
- Địa điểm thực hiện nghĩa vụ : Do các bên thỏa thuận; Trường hợp không thỏa thuận thì
địađiểm thực hiện nghĩa vụ được xác định:
Nơi có BĐS, nếu đối tượng là BĐS
lOMoARcPSD| 59092960
Nơi cư trú hoặc trụ sở của bên có quyền, nếu đối tượng không phải là BĐS.
Nếu bên quyền thay đổi nơi cư trú hoặc trụ sở thì phải báo cho bên nghĩa vụ và phải chịu
chi phí tăng lên do việc thay đổi nơi cư trú hoặc trụ sở, trừ TH có thỏa thuận khác.
- Thời hạn được hiểu là giới hạn điểm đầu và điểm kết thúc về mặt thời gian.
Thời hạn thực hiện nghĩa vụ do các bên thỏa thuận, theo quy định của pháp luật hoặc
theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền.
Bên nghĩa vụ phải thực hiện nghĩa vụ đúng thời hạn, trừ trường hợp Bộ luật này,
luật khác có liên quan quy định khác.
Trường hợp bên nghĩa vụ đã tự ý thực hiện nghĩa vụ trước thời hạn và bên quyền đã chấp
nhận việc thực hiện nghĩa vụ thì nghĩa vụ được coi là đã hoàn thành đúng thời hạn.
Trường hợp không xác định được thời hạn thực hiện nghĩa vụ theo quy định tại khoản
1 Điều này thì mỗi bên có thể thực hiện nghĩa vụ hoặc yêu cầu thực hiện nghĩa vụ vào
bất cứ lúc nào nhưng phải thông báo cho bên kia biết trước một thời gian hợp lý.
Ý nghĩa pháp lý của việc xác định địa điểm và thời hiệu thực hiện nghĩa vụ:
Địa điểm: căn cứ để xác định ai người phải chịu chi phí vận chuyển cũng như ai người phải
chịu chi phí tăng lên do việc thay đổi nơi trú hoặc trụ sở của bên quyền; giúp cho các bên
xác định rõ ràng nơi mà cần phải thực hiện nghĩa vụ.
Thời hạn: thời hạn thực hiện nghĩa vụ còn là mốc thời gian để xác định thời hạn khởi kiện của các
bên khi có tranh chấp về việc thực hiện nghĩa vụ; thông quan thời hạn thực hiện nghĩa vụ để xem
xét hành vi vi phạm và xác định trách nhiệm dân sự đối với người vi phạm nghĩa vụ.
3. Nội dung thực hiện nghĩa vụ liên đới? Cho ví dụ minh họa.
Khái niệm: Là nghĩa vụ nhiều người trong đó, một trong số những người có nghĩa vụ phải thực
hiện toàn bộ nội dung của nghĩa vụ hoặc một trong số những người quyền đều thể yêu cầu
bất cứ ai trong số những người có nghĩa vụ phải thực hiện toàn bộ nghĩa vụ đó Điều 288 BLDS:
Nghĩa vụ liên đới là nghĩa vụ do nhiều người cùng phải thực hiện và bên có quyền có thể yêu cầu
bất cứ ai trong số những người có nghĩa vụ phải thực hiện toàn bộ nghĩa vụ.
Ví dụ: A, B, C cùng nhận nhiệm vụ lăn sơn cho một biệt thự, như vậy trách nhiệm của A, B, C
liên đới, đến ngày thì làm thì chủ căn biệt thư đến quan sát thấy A đang làm 1 mình nên đã yêu cầu
A thực hiện toàn bộ việc lăn sơn.
4. Điều kiện hậu quả pháp của việc chuyển giao quyền yêu cầu chuyển giao nghĩavụ?
Cho ví dụ minh họa?
Điều kiện chuyển giao quyền yêu cầu:
lOMoARcPSD| 59092960
Thứ nhất, quyền yêu cầu phải quyền yêu cầu hiệu lực về mặt pháp thể chuyển giao,
không thuộc các trường hợp pháp luật không cho phép chuyển giao:
+ Quyền yêu cầu cấp dưỡng, BTTH do xâm phạm tính mạng, danh dự, nhân phẩm, uy tín.
+ Bên có quyền và bên có nghĩa vụ có thỏa thuận không được chuyển giao quyền
+ Những trường hợp mà pháp luật có quy định không được chuyển giao quyền yêu cầu.
Thứ hai, khi thực hiện chuyển giao quyền yêu cầu, bên quyền phải thông báo cho bênnghĩa
vụ được biết. Mặc nguyên tắc thì không cần có sự đồng ý của bên nghĩa vụ tuy nhiên bên có
quyền phải thông báo cho bên có nghĩa vụ bằng văn bản về việc chuyển giao quyền yêu cầu.
Thứ ba, người chuyển giao quyền yêu cầu phải cung cấp thông tin cần thiết. chuyển giao giấy tờ
có liên quan cho người thế quyền, nếu không thực hiện mà xảy ra thiệt hại thì người chuyển giao
quyền yêu cầu phải bồi thường thiệt hại.
Thứ tư, trong trường hợp chuyển giao quyền yêu cầu có biện pháp bảo đảm thì biện pháp bảo đảm
cũng được chuyển giao.
Hậu quả pháp lý: người thế quyền trở thành bên có quyền yêu cầu (Thay đổi chủ thể có quyền);
Người đã chuyển giao quyền yêu cầu không phải chịu trách nhiệm về việc thực hiện nghĩa vụ của
bên có nghĩa vụ; biện pháp bảo đảm nghĩa vụ được chuyển giao theo.
Ví dụ: A vay B 1 tỷ đồng, và đã thế chấp căn nhà cho B để B cho vay tiền. Sau khi cho A vay tiền,
B đã chuyển quyền yêu cầu cho C, và C sẽ là người có quyền nhận lại số tiền mà A đã vay của B.
A chấm dứt quan hệ quan hệ nghĩa vụ với B.
Điều kiện chuyển giao nghĩa vụ:
Việc chuyển giao nghĩa vụ buộc phải sự đồng ý của bên quyền, bởi việc thay đổi bên
nghĩa vụ sẽ ảnh hưởng đến khả năng thực hiện nghĩa vụ.
Nghĩa vụ chuyển giao phải nghĩa vụ hiệu lực pháp không thuộc các trường hợp pháp
luật không cho phép chuyển giao nghĩa vụ (những nghĩa vụ gắn liền với nhân thân của bên
nghĩa vụ, nghĩa vụ mà pháp luật quy định hoặc các bên thỏa thuận không được chuyển giao, nghĩa
vụ đang có tranh chấp kể cả các bên) Hậu quả pháp lý:
+ Người thế nghĩa vụ trở thành bên thế nghĩa vụ (thay đổi chủ thể có nghĩa vụ)
+ Người đã chuyển giao nghĩa vụ chấm dứt nghĩa vụ đối với bên có quyền
+ Biện pháp bảo đảm (nếu có) chấm dứt, trừ khi có thỏa thuận khác
dụ: A thuê B đến nhà mình để đồ chuyển nhà vào hôm thứ 4. Thì đến hôm thứ 3 B đánh
nhau với vợ và B gãy 1 tay. B đã chuyển giao nghĩa vụ này cho C, báo cho A rằng không thể đến
để bê đồ cho A được nên đã bảo C làm việc này, Và đã được A đồng ý.
5. Phân tích các nội dung về trách nhiệm dân sự do vi phạm nghĩa vụ?
lOMoARcPSD| 59092960
Trách nhiệm dân sự thể hiểu hậu quả bất lợi mà chủ thể phải gánh chịu do hành vi vi phạm
nghĩa vụ của mình.
-Bên có nghĩa vụ mà vi phạm nghĩa vụ thì phải chịu trách nhiệm dân sự đối với bên có quyền.
Vi phạm nghĩa vụ việc bên nghĩa vụ không thực hiện nghĩa vụ đúng thời hạn, thực hiện không
đầy đủ nghĩa vụ hoặc thực hiện không đúng nội dung của nghĩa vụ.
- Trường hợp bên nghĩa vụ không thực hiện đúng nghĩa vụ do sự kiện bất khả kháng
thìkhông phải chịu trách nhiệm dân sự, trừ trường hợp thỏa thuận khác hoặc pháp luật quy
định khác.
- Bên nghĩa vụ không phải chịu trách nhiệm dân sự nếu chứng minh được nghĩa vụ
khôngthực hiện được là hoàn toàn do lỗi của bên có quyền.
* trách nhiệm dân sự do vi phạm nghĩa vụ scưỡng chế của NN buộc bên vi phạm nghĩa vụ tiếp
tục thực hiện nghĩa vụ hoặc phải bồi thường thiệt hại do hành vi vi phạm nghĩa vụ của mình gây
ra.
+Trách nhiệm phải thực hiện nghĩa vụ:
Chậm tiếp nhận việc thực hiện nghĩa vụ (Điều 355)
Trách nhiệm do không thực hiện nghĩa vụ giao vật (Điều 356)
Trách nhiệm do không thực hiện hoặc không được thực hiện một công việc (Điều 358)
+ Cơ sở trách nhiệm của bồi thường thiệt hại:
Có hành vi trái PL (không thực hiện nghĩa vụ khi đến hạn, thực hiện chưa đầy đủ nghĩa vụ,
thực hiện không đúng nghĩa vụ)
Có thiệt hại xảy ra trong thực tế (được xác định cụ thể)
Mối quan hệ nhân quả giữa hành vi vi phạm PLthiệt hại xảy ra (Hành vi vi phạm nghĩa
vụ phải là nguyên nhân chính, hậu quả xảy ra dẫn trực tiếp đến thiệt hại).
Lỗi của người vi phạm nghĩa vụ.(xác định ai sẽ người gánh chịu hậu quả bao nhiêu
bồi thường hậu quả tùy vào mức lỗi).
6. Phân biệt nghĩa vụ dân sự với trách nhiệm dân sự? cho ví dụ minh họa?
Nghĩa vụ dân sự
Tiêu chí
Trách nhiệm dân sự
lOMoARcPSD| 59092960
Theo quy định tại điều 275 BLDS
Hợp đồng.
Hành vi pháp lý đơn phương.
Thực hiện công việc không có ủy quyền.
Chiếm hữu, sử dụng tài sản hoặc được lợi về
tài sản không có căn cứ pháp luật.
Gây thiệt hại do hành vi trái pháp luật.
Căn cứ khác do pháp luật quy định.
Căn cứ
phát sinh
Do vi phạm nghĩa vụ
Gây thiệt hại bằng hành vi trái pháp luật
Bên có quyền có thể yêu cầu bên có nghĩa vụ
thực hiện nghĩa vụ đối với mình
Tính
cưỡng chế
Bên quyền thyêu cầu quan nhà
nước áp dụng biện pháp cưỡng chế buộc thi
hành đối với bên có trách nhiệm
một công việc phải làm, không được làm
vì lợi ích của người có quyền
Nội dung
hậu quả pháp bất lợi cho người trách
nhiệm
7. Phân biệt nghĩa vụ liên đới với nghĩa vụ riêng rẽ? Cho ví dụ minh họa?
Tiêu chí
Nghĩa vụ liên đới
Nghĩa vụ riêng lẻ
Khái niệm
Nghĩa vụ dân sự liên đới nghĩa vụ
nhiều người cùng phải thực hiện bên
có quyền có thể yêu cầu bất cứ ai trong
số những người nghĩa vụ phải thực
hiện toàn bộ nghĩa vụ.
Khi nhiều người cùng thực hiện một
nghĩa vụ dân sự, nhưng mỗi người
một phần nghĩa vụ nhất định riêng rẽ
với nhau thì mỗi người chỉ phải thực
hiện phần nghĩa vụ của mình.
Quyền yêu
cầu thực hiện
nghĩa vụ
Bên quyền trong quan hệ nghĩa vụ
liên đới thể yêu cầu bất cứ ai trong
số những người mang nghĩa vụ thực
hiện toàn bộ nghĩa vụ của mình
những người khác. Khi một chủ thể đã
mỗi người một phần nghĩa vụ
nhất định riêng rẽ nên người
quyền chỉ thể yêu cầu mỗi người
thực hiện phần nghĩa vụ của mình.
thực hiện nghĩa vụ thay cho những
người khác, họ quyền yêu cầu những
người này phải hoàn trả lại cho mình
phần nghĩa vụ mà đáng ra họ phải thực
hiện với bên có quyền.
lOMoARcPSD| 59092960
Miễn thực
hiện nghĩa vụ
Nếu chủ thể mang quyền chỉ định
người thực hiện toàn bộ nghĩa vụ sau
đó lại miễn cho người này thì những
người nghĩa vụ còn lại cũng được
miễn việc thực hiện nghĩa vụ.
Người quyền miễn nghĩa vụ cho
người nào thì người đó sẽ không phải
thực hiện nghĩa vụ.
Trách nhiệm
thực hiện
nghĩa vụ
Bất cứ ai cũng thể thực hiện nghĩa
vụ nếu bên có quyền yêu cầu
Một người đã thực hiện toàn
bộnghĩa vụ có quyền yêu cầu người có
nghĩa vụ liên đới khác thực hiện phần
nghĩa vụ của họ phải thực hiện đối với
mình
Trường hợp bên quyền đã
chỉđịnh một trong số những người
nghĩa vụ liên đới thực hiện toàn bộ
nghĩa vụ, nhưng sau đó miễn cho người
đó thực hiện nghĩa vụ, thì người còn lại
cũng được miễn thực hiện nghĩa vụ.
Nếu chỉ miễn cho một người
thìnhững người nghĩa vụ liên đới
vẫn phải thực hiện nghĩa vụ
Có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ độc
lập với nhau. Mỗi người chỉ cần thực
hiện phần nghĩa vụ của mình
Ví dụ:
A, B, C cùng vay của D 100 triệu trong
đó B, C bảo lãnh cho A. Nếu đến hạn A
không trả tiền cho D trong trường hợp
này B C A cùng nghĩa vụ liên đới
đứng ra trả nợ cho D
A, B, C cùng nhận trang trí một căn nhà
trong đó A sửa đèn, B sơn nhà, C nội
thất. Nếu như thiệt hại với căn nhà,
đối với phần nghĩa vụ của ai thì người
đó phải có trách nhiệm
8. Phân biệt thực hiện nghĩa vụ giao vật đặc định thực hiện nghĩa vụ giao vật cùng
loại?Cho ví dụ minh họa?
Do tính chất của mỗi vật khác nhau nên việc thực hiện nghĩa vụ giao vật khác nhau. Đối với
cùng loại thì chỉ cần giao đúng số lượng và chất lượng.
Khi thực hiện nghĩa vụ chuyển giao vật đặc định, thì phải chuyển giao đúng vật đó, nếu giao vật
khác mặc đúng số lượng, chất lượng vẫn bị coi vi phạm nghĩa vụ phải chịu trách nhiệm
dân sự.
Thực hiện nghĩa vụ giao vật đặc định: điều 279 BLDS 2015
lOMoARcPSD| 59092960
+Bên có nghĩa vụ giao vật phải bảo quản, giữ gìn vật cho đến khi giao +Giao
đúng vật và dúng tình trạng như đã cam kết.
Ví dụ: Anh A mua lại bức tranh của anh B, bức tranh là vật đặc định=>anh B giao đúng bức
tranh mà anh A đã mua
-Thực hiện nghĩa vụ giao vật cùng loại:
+Giao đúng số lượng và chất lượng như đã thỏa thuận
+Không có thỏa thuận về chất lượng thì phải giao vật đó với chất lượng trung bình.
Ví dụ: Ví dụ A mượn B 1 kg gạo lúa thơm, sau đó A có thể trả cho B 1 kg gạo khác vì lúc này
gao là vật cùng loại
Tiêu chí
Vật đặc định
Vật cùng loại
Khái niệm
những vật thể phân biệt
với các vật khác bằng c dấu
hiệu đặc trưng riêng biệt của
vật đó về hiệu, hình dáng,
màu sắc chất liệu, đặc nh, vị
trí. Trong vật đặc định, người ta
xác định vật độc nhất (không
vật thứ hai) khi bị mất
không vật thay thế vật
đặc định hóa.(Vật được đặt 1
ký hiệu do con người đặt ra)
những vật cùng hình dáng,
tính chất, tính năng sử dụng và
xác định được bằng những đơn
vị đo lường như kg, lít (xăng
dầu, gạo…). Vật cùng loại
cùng chất lượng có thể thay thế
được cho nhau. Nếu vật cùng
loại bị tiêu hủy thì thể thay
thế nó bằng vật cùng loại khác.
Thực hiện nghĩa vụ giao vật
Khi thực hiện nghĩa vụ chuyển
giao vật đặc định, thì phải
chuyển giao đúng vật đó, nếu
giao vật khác mặc đúng số
lượng, chất lượng vẫn bị coi
vi phạm nghĩa vụ phải chịu
trách nhiệm dân sự.
Chỉ cần giao đúng số lượng
chất lượng.
9. Phân biệt căn cứ chấm dứt nghĩa vụ theo thỏa thuận của các bên bên quyền
miễnviệc thực hiện nghĩa vụ cho bên có nghĩa vụ? Cho ví dụ minh họa?
Theo thỏa thuận
Miễn thực hiện nghĩa vụ
Điều 375 BLDS 2015
Điều 376 BLDS 2015
lOMoARcPSD| 59092960
Các bên có thể chấm dứt nghĩa vụ bất cứ
lúc nào, nhưng không được gây thiệt hại
đến lợi ích quốc gia, dân tộc, lợi ích cộng
đồng, quyền lợi ích hợp pháp của
người khác.
Nghĩa vụ được chấm dứt khi bên quyền miễn
thực hiện nghĩa vụ cho bên có nghĩa vụ. Việc miễn
thực hiện nghĩa vụ không làm ảnh hưởng đến lợi ích
của người khác.
Nếu việc miễn thực hiện nghĩa vụ làm ảnh hưởng
đến lợi ích của người khác thì không được coi căn
cứ làm chấm dứt nghĩa vụ.
Được áp dụng trong các quan hệ các
bên chủ thể đều nghĩa vụ quyền đối
với nhau ( quan hệ song vụ).
Được áp dụng trong quan hệ mà một bên chỉ có
quyền còn một bên chỉ có nghĩa vụ. Việc miễn hay
không miễn xuất phát từ ý chí của người quyền
và phải được sự tiếp nhận của phía bên kia.
Toàn bộ mối liên hệ về quyền nghĩa
vụ giữa các bên được coi là chấm dứt tại
thời điểm mà các bên đã thỏa thuận xong
việc không thực hiện nghĩa vụ.
Được chấm dứt tại thời điểm khi người có quyền đã
miễn việc thực hiện nghĩa vụ đó.
Anh A thuê anh B xây nhà tắm, sau khi
anh B xây được 1 tuần, anh A không hài
lòng với cách làm việc của anh B nên đã
thỏa thuận với anh B về thôi để anh B tiếp
tục xây nhà tắm nữa. Anh A thanh toán
tiền cho anh B và thuê thợ mới.
Anh A cho anh B mượn xe máy của mình. Nhưng
trong quá trình sử dụng xe máy, anh B đã làm xe
máy bị hỏng. Nhưng anh A niệm tình thân thiết
giữa hai người nên đã miễn việc sửa xe cho anh
B.anh B không cần phải sửa xe cho anh A cũng
không phải trả khoản phí sửa chữa chiếc xe máy.
10. Phân tích đối tượng của các biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ? Xác định
đốitượng của từng biện pháp bảo đảm?
Các biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ :
+ cầm cố tài sản (Đối ợng tài sản);+ Thế chấp tài sản (tài sản);+ Đặt cọc (tài sản- tiền vừa
chức năng bảo đảm và chức năng thanh toán) + Ký cược (tài sản- Tiền vừa có chức năng bảo đảm
chức năng thanh toán);+Ký quỹ (tài sản);+Bảo lưu quyền sở hữu (Tài sản);+Bảo lãnh (công
việc phải thực hiện);+Tín chấp (uy tín);+ Cầm giữ tài sản (Tài sản).
Biện pháp hình thành tự sự thỏa thuận của 2 bên: Đặt cọc, thế chấp tài sản, cầm cố tài sản,quỹ,
ký cược, bảo lãnh, tín chấp.
Bảo lưu quyền sở hữu có thể là thỏa thuận hoặc không mặc định.
Cầm cố tài sản là hành vi pháp lý đơn phương (Giao dịch đơn phương)
lOMoARcPSD| 59092960
Tùy theo sự thỏa thuận của các bên trong quan hệ bảo đảm hoặc theo quy định của pháp luật, đối
tượng bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự có thể là
+ tài sản: Toàn bộ hoặc 1 phần, hiện có hoặc trong tương lai.
+công việc phải thực hiện: chỉ trong biện pháp bảo lãnh, công việc dựa vào tính chất công việc,
thực hiện trước người có quyền
+uy tín: Chỉ có tín chấp
Đối tượng của các biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ: tài sản, công việc phải thực hiện,
uy tín.
+Tài sản thể là tài sản hiện có, tài sản hình thành trong tương lai nhưng phải đáp ứng các
điều kiện sau đây:
.>Phải được xác định cụ thể;
.>Có thể giá trị được thành tiền;
.>Tài sản bảo đảm phải được phép chuyển giao trong giao dịch dân sự; .>Tài
sản bảo đảm phải thuộc sở hữu của bên bảo đảm.
+Công việc phải thực hiện chỉ là đối tượng trong biện pháp bảo đảm nếu các bên thỏa thuận
thường chỉ trong trường hợp nghĩa vụ được bảo đảm cũng một công việc phải thực
hiện.
.>Không phải là các công việc mà pháp luật cấm.
.>Công việc có ích
+Uy tín =>tổ chức chính trị hội sở thể bảo đảm bằng tín chấp cho nhân, hộ
gia đình nghèo vay một khoản tiền tại tổ chức tín dụng đsản xuất, kinh doanh, tiêu dùng
theo quy định của pháp luật (điều 344, BLDS 2015).
=>Bảo đảm thực hiện nghĩa vụ bằng uy tín chỉ được thực hiện trong biện pháp tín chấp cho
các cá nhân, hộ gia đình nghèo vay vốn tại các ngân hàng chính sách- xã hội.
-Xác định đối tượng của từng biện pháp bảo đảm
+Cầm cố tài sản:
.> đối tượng chỉ tài sản, phải vật sẵn vào thời điểm cầm cố được xác lập. Giấy tờ có
giá chỉ có thể là đối tượng cầm cố tài sản nếu nhue bản thân nó là một loại tài sản.
.>Vật cầm cố có thể động sản hoặc bất động sản, phải đáp ứng dk
Thứ nhất:vật cầm cố phải thuộc quyền sở hữu của bên cầm c
lOMoARcPSD| 59092960
Thứ hai:vật cầm cố phải vật được chuyển giao +Thế
chấp tài sản:
.>Đối tượng thế chấp thể là vật, quyền tài sản, giấy tờ có giá, có thểtài sản hiện có hoặc
tài sản được hình thành trong tương lai, tài sản đang thuê, mượn cũng có thể thế chấp.
.>Dùng toàn bộ bất động sản để thế chấp, vật phụ của thế chấp cũng thuộc tài sản thế chấp.
.>Động sản có vật phụ thì vật phụ cũng thuộc tài sản thế chấp.
.>Tài sản một đối tượng được bảo hiểm thì khoản tiền bảo hiểm cũng thuộc tài sản thế
chấp.
.>Hoa lợi, lợi tức cũng có thể trở thành tài sản thế chấp nếu các bên thỏa thuận, hoặc pl
quy định.
+Đặt cọc => Đối tượng đặt cọc những vật có giá trị hoặc các vật thông thường khác mà một
bên giao trực tiếp cho bên kia.
+Ký cược: đối tượng các tài sản thuộc sở hữu của bên cược, được phép chuyển giao,
bao gồm tiền và động sản hiện có.
+Ký quỹ: đối tượng là đá quý, tiền, kim khí và các giấy từ có liên quan
+Bảo lãnh
.> Đối tượng bảo lãnh là các cam kết của người bảo lãnh với người nhận bảo lãnh.
.>Để thực hiện được cam kết đó thì người bảo lãnh phải có tài sản hoặc công việc phù hợp
để đáp lại lợi ích của bên nhận bảo lãnh trong trường hợp người được bảo lãnh không thực
hiện nghĩa vụ.
+Tín chấp=> đối tượng là uy tín của tổ chức
+Bảo lưu quyền sở hữu => đối tượng là quyền sở hữu tài sản
+Cầm giữ tài sản => đối tượng chính là tài sản của hợp đồng song vụ
11.Phân tích thời điểm giao kết thời điểm phát sinh hiệu lực của hợp đồng về quyền sử
dụng đất.
Thời điểm giao kết:
+Quyền sử dụng đất của cá nhân, pháp nhân, hộ gia đình, chủ thể khác được xác lập do Nhà nước
giao đất, cho thuê đất hoặc công nhận quyền sử dụng đất.
+Quyền sử dụng đất của nhân, pháp nhân, hộ gia đình, chủ thể khác được xác lập do người khác
chuyển quyền sử dụng đất phù hợp với quy định của BLDS và pháp luật đất đai.
-Thời điểm phát sinh hiệu lực của hợp đồng về quyền sử dụng đất
lOMoARcPSD| 59092960
+Điều 503 BLDS quy định: thời điểm có hiệu lực của hợp đồng về quyền sử dụng đất có hiệu lực
kể từ thời điểm đăng ký quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai
Đăng ký tại UBND xã, phường, thị trấn nơi có đất để vào sổ theo dõi biến động đất đai
Có thể đã chuyển hoặc chưa chuyển phần diện tích đất đã thỏa thuận
làm phát sinh quyền và nghĩa vụ của các bên trong việc chuyển quyền sử dụng đất.
12. Phân tích đặc điểm và vai trò của các biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ.
Đặc điểm
Mang tính chất là nghĩa vụ phụ bổ sung cho nghĩa vụ chính
Khi có quan hệ nghĩa vụ chính thì các bên mới cùng nhau thiết lập một biện pháp bảo đảm. Việc
bảo đảm thực hiện nghĩa vụ không tồn tại một cách độc lập. Nội dung hiệu lực của biện pháp
bảo đảm phù hợp và phụ thuộc vào nghĩa vụ chính.
Đều có mục đích nâng cao trách nhiệm của các bên trong quan hệ nghĩa vụ dân sự
Các bên đặt ra biện pháp bảo đảm nhằm nâng cao trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ của bên
nghĩa vụ cũng như nâng cao trách nhiệm trong giao kết hợp đồng của cả hai bên. Mỗi biện pháp
bảo đảm đều những đặc điểm chức năng riêng nhưng nhìn chung đều ba chức năng: tác
động, dự phòng, dự phạt.
Đối tượng là những lợi ích vật chất
Chỉ có lợi ích vật chất mới có thể đắp được các lợi ích vật chất, không thể dùng quyền nhân
thân làm đối tượng biện pháp bảo đảm. Lợi ích vật chất ở đây thường là một tài sản có đủ các yếu
tố mà pháp luật quy định đối với một đối tượng của giao dịch dân sự.
Phạm vi bảo đảm không vượt quá phạm vi nghĩa vụ đã được xác định trong nội dung của quan hệ
nghĩa vụ chính
Phạm vi bảo đảm thể một phần hoặc toàn bộ nghĩa vụ. Trong thực tế, nhiều trường người
có nghĩa vụ đưa một tài sản có giá trị lớn hơn nhiều lần giá trị của nghĩa vụ để bảo đảm thực hiện
nghĩa vụ, thực chất cũng là để người mang nghĩa vụ phải thực hiện nghĩa vụ trong phạm vi đã xác
định.
Chỉ được áp dụng khi có sự vi phạm nghĩa vụ
lOMoARcPSD| 59092960
Đặc điểm này thể hiện chức năng dự phòng, các biện pháp bảo đảm chỉ được áp dụng khi nghĩa
vụ chính không được thực hiện hoặc thực hiện không đúng nhằm đảm bảo quyền lợi cho bên
quyền. Nếu đến thời hạn mà bên có nghĩa vụ đã thực hiện đúng, đầy đủ thì biện pháp bảo đảm đó
cũng đk coi là chấm dứt.
Phát sinh từ sự thỏa thuận của các bên (trừ biện pháp cầm giữ tài sản)
thể nói các biện pháp bảo đảm một hợp đồng phụ đặt ra bên cạnh một hợp đồng chính.
Cách thức toàn bộ nội dung của một biện pháp bảo đảm đều kết quả của sự thỏa thuận giữa
các bên.
Vai trò:
Nâng cao ý thức thực hiện nghĩa vụ đúng và đầy đủ của bên có nghĩa vụ.
Giúp cho bên quyền luôn thế chủ động trong việc bảo vệ lợi ích của mình trong các giao
dịch đã ký kết.
sở vững chắc để bảo vệ lợi ích của bên nhận bảo đảm. Nếu tranh chấp về lợi ích giữa
các bên xảy ra
13. So sánh biện pháp cầm cố tài sản với biện pháp thế chấp tài sản?
*giống nhau:
- Đều biện pháp bảo đảm trong quan hệ dân sự, tồn tại với mục đích nâng cao trách nhiệm của
các bên trong quan hệ nghĩa vụ dân sự trong phạm vi đã thỏa thuận.
Hai biện pháp này đều có đối tượng là tài sản của bên bảo đảm
Là hợp đồng phụ mang tính chất bổ sung cho nghĩa vụ ở hợp đồng chính
Tài sản của bên cầm cố và tài sản của bên thế chấp đều có giá trị thanh toán cao.
Biện pháp thế chấp tài sản và biện pháp cầm cố tài sản đều có hiệu lực từ thời điểm giao kết.
Trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác
*Khác nhau:
Tiêu chí
Cầm cố tài sản
Thế chấp tài sản
Khái niệm
Đ309: Cầm cố tài sản là việc 1 bên (sau
đây gọi bên cầm cố) giao tài sản thuộc
quyền sở hữu của mình cho bên kia (sau
đây gọi là bên nhận cầm cố) để bảo đảm
thực hiện nghĩa vụ.
K1 Đ317: Thế chấp tài sản việc một bên (sau
đây gọi bên thế chấp) dùng tài sản thuộc sở
hữu của mình để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ
mà không giao tài sản cho bên kia
(sau đây gọi là bên nhận thế chấp)
lOMoARcPSD| 59092960
Đối tượng
thể vật hoặc quyền tài sản (không
phải là bất động sản)
Là động sản, bất động sản hoặc quyền tài sản.
Chuyển giao
tài sản
Bắt buộc phải có sự chuyển giao tài sản
Không yêu cầu sự chuyển giao tài sản, chỉ
cần chuyển giao giấy tờ chứng minh tình trạng
pháp lý của tài sản.
Thời điểm
hình thành
quan hệ
Khi bên có nghĩa vụ chuyển giao tài sản
Khi bên nghĩa vụ nhận được lợi ích từ bên
có quyền
Hoa lợi, lợi
tức từ tài sản
bảo đảm
Bên nhận cầm cố quyền hưởng hoa lợi,
lợi tức từ tài sản cầm cố (K3 Đ314)
Bên nhận thế chấp không được hưởng hoa lợi,
lợi tức từ tài sản cầm cố. Do không sự
chuyển giao tài sản cầm cố.
Nghĩa vụ
Không phải chịu rủi ro về vấn đề giấy tờ
có liên quan đến tài sản. Xong phải
có trách nhiệm giữ gìn, bảo quản tài sản
bảo đảm
Không thực hiện giữ gìn, bảo quản tài sản bảo
đảm xong lại phải chịu rủi ro về vấn đề giấy tờ
liên quan đến tài sản thế chấp
14. Phân biệt Đặt cọc với Ký cược?
Tiêu chí
Đặt cọc
Ký cược
Khái
niệm
Đặt cọc việc một bên (sau đây gọi là bên đặt
cọc) giao cho bên kia (sau đây gọi là bên nhận
đặt cọc) một khoản tiền hoặc kim khí quý, đá
quý hoặc vật giá trị khác (sau đây gọi chung
tài sản đặt cọc) trong một thời hạn để bảo
đảm giao kết hoặc thực hiện hợp đồng.
Ký cược là việc bên thuê tài sản là động sản
giao cho bên cho thuê một khoản tiền hoặc
kim khí quý, đá quý hoặc vật có giá trị khác
(sau đây gọi chung là tài sản ký cược) trong
một thời hạn để bảo đảm việc trả lại tài sản
thuê.
Chủ thể
- Bên đặt cọc
- Bên nhận đặt cọc
- Bên thuê tài sản là động sản
- Bên cho thuê tài sản là động sản
Mục đích
Bảo đảm giao kết hoặc thực hiện hợp đồng.
Bảo đảm việc trả lại tài sản thuê.
lOMoARcPSD| 59092960
Hậu quả
pháp lý
Có thể xảy ra cho 2 bên
- Hợp đồng được giao kết, thực hiện thì
tàisản đặt cọc được trả lại cho bên đặt cọc
hoặc được trừ để thực hiện nghĩa vụ trả tiền.
- Bên đặt cọc từ chối việc giao kết, thực
hiệnhợp đồng thì tài sản đặt cọc thuộc về bên
nhận đặt cọc.
- Bên nhận đặt cọc từ chối việc giao kết,
thựchiện hợp đồng thì phải trả cho bên đặt cọc
tài sản đặt cọc một khoản tiền tương đương
giá trị tài sản đặt cọc, trừ trường hợp thỏa
thuận khác.
Chỉ có thể xảy ra với bên thuê
- Tài sản thuê được trả lại thì bên thuê
đượcnhận lại tài sản cược sau khi trả tiền
thuê.
- Tài sản thuê không còn để trả lại thì
tài sảnký cược thuộc về bên cho thuê.
Giá trị tài
sản
bảođảm
Nhỏ hơn giá trị hợp đồng cần bảo đảm
Ít nhất tương đương với giá trị tài sản
thuê
Hoàn
cành
Bất kỳ loại giao dịch dân sự nào
Thuê tài sản
15. So sánh Bảo lãnh với Tín chấp?
*Giong nhau:
Đều là biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự
Do bên thứ 3 thực hiện
Đều là biện pháp đối nhân (uy tín của người thứ 3)
*khác nhau:
Tiêu chí
Bảo lãnh
Tín chấp
CSPL
Điều 335
Điều 344
Hình thức
Không bắt buộc hình thức cụ thể
nào
Việc cho vay bảo đảm bằng tín chấp phải được lập
thành văn bản xác nhận của tổ chức chính trị -
hội bảo đảm bằng tín chấp về điều kiện, hoàn cảnh của
bên vay vốn
lOMoARcPSD| 59092960
Đối tượng
Bên bảo lãnh thể nhân,
tổ chức, bảo lãnh cho các nghĩa
vụ dân sự khác
Tín chấp chỉ có tổ chức chính trị- xã hội theo quy định
mới được bảo đảm tín chấp cho thành viên của tổ chức
mình trong quan hệ vay vốn tại các quan hệ tín dụng.
Chủ thể
Bên bảo lãnh thtchức
hoặc cá nhân
Bên tín chấp là tổ chức chính trị xã hội
Nội dung
Bảo lãnh cho một hoặc nhiều
nghĩa vụ dân sự
Tín chấp cho nhân thành viên của tổ chức mình
trong quan hệ vay vốn với tổ chức tín dụng
Trách
nhiệm
Bên bảo lãnh trách nhiệm
thực hiện nghĩa vụbên được
bảo lãnh chưa hoàn thành cho
bên nhận bảo lãnh
Bên bảo đảm tín chấp thì các tổ chức chính trị xã hội k
nghĩa vụ thực hiện thay cho bên đc bảo đảm tín chấp
(tức bên đi vay nợ). nghĩa vụ của họ chỉ là giám sát và
đôn đốc việc trả nợ của bên đi vay
16. Các phương thức xử lý tài sản bảo đảm?
- Bán đấu giá
Nếu các bên có thỏa thuận trong giao dịch bảo đảm là bên nhận bảo đảm có quyền bán đấu giá tài
sản thì khi bên bảo đảm không thực hiện nghĩa vụ, bên nhận bảo đảm quyền ký hợp đồng bán
đấu giá tài sản với tổ chức đấu giá.
– Nếu không có thỏa thuận về bán đấu giá tài tài sản bảo đảm thì bên nhận bảo đảm có quyền yêu
cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền bán đấu giá tài sản theo quy định của pháp luật.
- Bên nhận bảo đảm tự bán tài sản
Việc tự bán tài sản bảo đảm được thực hiện trong trường hợp các bên thảo thuận thực hiện
theo quy định của pháp luật về hợp đồng mua bán tài sản. Khi đó, bên nhận bảo đảm được bán tài
sản bảo đảm cho một bên thứ ba bất kỳ mà không cần phải được sự đồng ý của bên bảo đảm.
Số tiền thu được từ việc tự bán tài sản bảo đảm được thực hiện theo quy định tại Điều 307 BLDS
năm 2015.
- Bên nhận bảo đảm nhận chính tài sản bảo đảm để thay thế cho việc thực hiện nghĩa vụ:
Việc nhận chính tài sản bảo đảm để thay thế cho việc thực hiện nghĩa vụ chỉ được thực hiện khi
sự thỏa thuận của các bên tại thời điểm c lập hợp đồng bảo đảm. Trường hợp không thỏa
thuận tại thời điểm xác lập hợp đồng bảo đảm, thì bên nhận bảo đảm chỉ được nhận chính tài sản
sản bảo đảm để thay thế cho việc thực hiện nghĩa vụ khi sự đồng ý bằng văn bản của bên bảo
đảm.
Trường hợp có sự chênh lệch về giá trị nghĩa vụ được bảo đảm và giá trị tài sản bảo đảm thì
được giải quyết như sau:
lOMoARcPSD| 59092960
+ Nếu giá trị của tài sản bảo đảm lớn hơn giá trị của nghĩa vụ được bảo đảm thì bên nhận bảo đảm
phải thanh toán số tiền chênh lệch đó cho bên bảo đảm.
+ Nếu giá trị của tài sản bảo đảm nhỏ hơn giá trị của nghĩa vụ được bảo đảm thì phần nghĩa vụ
chưa thanh toán trở thành nghĩa vụ không có bảo đảm.
Bên bảo đảm nghĩa vụ thực hiện các thủ tục chuyển quyền sở hữu tài sản cho bên nhận bảo
đảm theo quy định của pháp luật.
- Phương thức khác (Các bênthể thỏa thuận phù hợp với tính chất và nghĩa vụ bảo đảm VD:
Nhận các khoản tiền hoặc tài sản khác từ bên thứ ba)
17. Phân tích các đặc điểm của cầm giữ? cho ví dụ minh họa.
Cầm cố tài sản là một biện pháp bảo đảm đối vật, cho nên người nhận cầm cố (bên có quyền)
phải giữ tài sản của người cầm cố (bên có nghĩa vụ) để bảo đảm cho nghĩa vụ đã xác lập giữa các
bên. Trường hợp bên có nghĩa vụ không thực hiện nghĩa vụ thì người nhận cầm cố sẽ xử lý tài sản
cầm cố.
– Chủ thể của quan hệ cầm cố tài sản:
+ Chủ thể trong quan hệ cầm cố tài sản bao gồm bên nhận cầm cố và bên cầm cố; +
Tuy nhiên có một chủ thể cần lưu ý: “Người thứ ba”.
Cầm cố tài sản hiệu lực đối kháng với người thứ ba kể từ thời điểm bên nhận cầm cố nắm
giữ tài sản cầm cố.
Trường hợp bất động sản là đối tượng của cầm cố theo quy định của luật thì việc cầm cố bất động
sản có hiệu lực đối kháng với người thứ ba kể từ thời điểm đăng ký.
Căn cứ tại Điều 310 của Bộ luật dân sự, có quy định về hiệu lực cầm cố tài sản. Trong đó, cầm cố
tài sản còn có hiệu lực với người thứ ba và hiệu lực này là hiệu lực đối kháng.
Hiệu lực đối khángđây được hiểu giá trị pháp đối với chủ thể thứ ba ngoài bên nhận cầm
cố và bên cầm cố.
Ví dụ: A mang chiếc xe máy của mình đến cầm cố tài sản này cho B để lấy 50 triệu. A giao xe cho
B, nhưng trước đó A đã khoản vay với C và chiếc xe máy này C đã đi đăng ký làm tài sản bảo
đảm trong hợp đồng thế chấp tài sản giữa A và C.
Như vậy, trong quan hệ dân sự C- người thứ ba và tài sản bảo đảm là chiếc xe máy, vẫn có giá trị
pháp lý với C.
Trong quan hệ dân sự- cầm cố tài sản đặc trưng bản nhất chính việc chuyển giao tài sản
đảm bảo. Cụ thể bên cầm cố phải giao tài sản của nh cho bên nhận cầm cố quản trong một
thời gian nhất định, do các bên thỏa thuận.
18. Phân tích đặc điểm pháp lý của biện pháp ký quỹ? cho ví dụ minh họa.
lOMoARcPSD| 59092960
Ký quỹ là việc bên có nghĩa vụ gửi một khoản tiền hoặc kim khí quý, đá quý hoặc giấy tờ có
giá vào tài khoản phong tỏa tại một tổ chức tín dụng để bảo đảm việc thực hiện nghĩa vụ.
Mục đích: Ký quỹ như một hình thức khác: cầm cố tài sản, bảo lãnh, ký cược, tín chấp, đặt cọc
đều nhằm một mục đích đảm bảo thực hiện nghĩa vụ dân sự khi có bên có nghĩa vụ không thực
hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ đối với người có quyền.
Tính chất: Nghĩa vụ phát sinh từ biện pháp bảo đảm nghĩa vụ dân sự theo hình thức quỹ
nghĩa vụ (phụ thuộc vào nghĩa vụ chính). Không phát sinh từ khi nghĩa vụ chính thực hiện
Biện pháp bảo đảm bằng hình thức quỹ phát sinh khi sự thỏa thuận giữa bên quyền
bên có nghĩa vụ.
Sự thỏa thuận này chỉ được thể hiện ở chỗ giữa người có quyền và người có nghĩa vụ đã thỏa
thuận biện pháp bảo đảm là ký quỹ mà còn được thể hiện ở chỗ: Đối tượng ký quỹ là tài sản gì
(tiền, vàng, giấy tờ có giá, hay các vật có giá trị khác); hai bên có thỏa thuận để đi tới thống nhất
dùng loại tài sản nào để ký quỹ, ký quỹ ở ngân hàng nào và ký quỹ bao nhiêu
-Luôn sự tham gia của tổ chức n dụng với vai trò bên giữ tài sản quỹ để bảo đảm thực
hiện nghĩa vụ
-Ký quỹ có thể là một biện pháp bảo đảm bắt buộc trong trường hợp luật quy định.
-Được xác lập theo một thủ tục riêng phù hợp với quy định của luật liên quan
19. So sánh biện pháp cầm cố tài sản với ký cược?
*giống nhau:
- Đều là biện pháp bảo đảm trong quan hệ dân sự, tồn tại với mục đích nâng cao trách nhiệm của
các bên trong quan hệ nghĩa vụ dân sự trong phạm vi đã thỏa thuận.
Hai biện pháp này đều có đối tượng là tài sản của bên bảo đảm
Là hợp đồng phụ mang tính chất bổ sung cho nghĩa vụ ở hợp đồng chính.
Đều có sự chuyển giao tài sản bảo đảm.
Tài sản bảo đảm của bên cầm cố và bên kí cược đều có giá trị thanh toán cao.
*khác nhau:
Tiêu chí
Cầm cố tài sản
Ký cược tài sản
CSPL
Điều 309
Điều 329
Đối tượng
Có thể là vật hoặc quyền tài sản.
Tiền hoặc kim khí quý, đá quý hoặc vật giá
trị (Không có quyền tài sản)
lOMoARcPSD| 59092960
Phạm vi áp
dụng
Áp dụng đối với tất cả các giao dịch dân
sự.
Áp dụng đối với hợp đồng thuê tài sản động
sản.
Tài sản
chuyển giao
Chủ yếu chuyển giao tài sản cầm cố dưới
dạng vật để được nhận lợi ích dưới dạng
tiền.
Chủ yếu chuyển giao tài sản cược dưới
dạng tiền để sử dụng tài sản thuê.
Giá trị tài sản
bảo đảm
Giá trị tài sản cầm cố thông thường lớn hơn
giá trị cần bảo đảm.
Giá trị tài sản cược ít nhất bằng giá trị
tài sản thuê.
Hình thức xử
lý tài sản BĐ
Theo thỏa thuận hoặc theo quy định của
pháp luật ( bán đấu giá)
Tài sản cược được chuyển quyền sở hữu
sang bên cho thuê.
20. Phân tích các đặc điểm của bảo lưu quyền sở hữu? cho ví dụ minh họa.(coi lại)
Khái niệm: Trong hợp đồng mua bán, quyền sở hữu tài sản có thể được bên bán bảo lưu cho
đến khi nghĩa vụ thanh toán được thực hiện đầy đủ
Đặc điểm bảo lưu quyền sở hữu
+>Khi bên mua đã nhận hàng hóa nhưng quyền sở hữu vẫn của bên bán trong trường hợp bên
mua không chịu thanh toán.
+>Khi muốn bảo lưu quyền sở hữu thì cả hai bên thỏa thuận để bên mua đưa tài sản vào khai
thác công dụng và giữ quyền sở hữu cho đến khi việc thanh toán hoàn tất.
+>Bên nhận vật lại là bên có nghĩa vụ thực hiện công việc, hành vi đó.
Hình thức: Bảo lưu quyền sở hữu phải được lập thành văn bản riêng hoặc được ghi trong
hợp đồng mua bán.
VD: Ông A bán cho ông B một chiếc điện thoại, nhưng vì chưa đủ tiền nên ông A cho ông B nợ 5
triệu, thời hạn 1 tháng kể từ thời điểm nhận điện thoại. Hai bên làm một văn bản ghi nhận rằng:
nếu một năm sau ông B không trả đủ tiền thì ông A vẫn quyền sở hữu đối với chiếc điện
thoại đã bán cho ông B.
21. Phân biệt hiệu lực của các biện pháp bảo đảm với hiệu lực đối kháng của các biện pháp
bảo đảm
Hiệu lực
Hiệu lực đối kháng
lOMoARcPSD| 59092960
Phương
thức xác
lập và
thời
điểm
phát
sinh
Khi kết hợp đồng hợp đồng dân sự
quyền tự do thỏa thuận thời điểm phát
sinh hiệu lực của hợp đồng đã ký được
pháp luật bảo vệ. Đây quyền tự do
hợp đồng được phát triển từ quyền tự
do kinh doanh được hiến pháp ghi
nhận.
thời điểm hiệu lực của hợp đồng
ghi nhận tại Điều 401.
Quy định này đã nêu rõ:
+ Hợp đồng có hiệu lực theo thời điểm
các bên thỏa thuận trong đó bao
gồm cả thỏa thuận hiệu lực hợp đồng
trước thời điểm ký kết hợp đồng ví dụ:
Hợp đồng ngày 15/03/2020 nhưng
trong hợp đồng các bên thỏa thuận hợp
đồng có hiệu lực từ 01/01/2020.
+ Trường hợp các bên không thỏa thuận
riêng về thời điểm có hiệu lực của hợp
đồng, pháp luật liên quan không quy
định về thời điểm hiệu lực của hợp
đồng thì hợp đồng hiệu lực kể từ
ngày ký.
Đăng ký giao dịch bảo đảm hoặc khi
bên nhận bảo đảm nắm giữ hoặc chiếm
giữ tài sản bảo đảm phương thức để
xác lập
Thời điểm đăng giao dịch bảo đảm
được quy định nêu trên không bị thay
đổi trong các trường hợp như:
- Thay đổi các bên tham gia giao dịch
bảo đảm;
-Thay đổi hình thức của giao dịch bảo
đảm;
-Thay đổi tài sản bảo đảm bằng các
khoản tiền thu được, quyền yêu cầu
thanh toán hoặc tài sản khác có được từ
việc mua bán, trao đổi
Hậu quả
pháp lý.
Không có hậu quả pháp lý
Xác định quyền truy đòi tài sản xác
định thứ tự ưu tiên thanh toán với các
chủ nợ có bảo đảm khác
Cụ thể khoản 2 Điều 297 ; Điều 308
22.Phân tích các điều kiện có hiệu lực của hợp đồng?
- Thứ nhất, các chủ thể ký kết hợp đồng phải hợp pháp. Thông thường các bên giao kết phải
cóđầy đủ năng lực hành vi dân sự.
- Thứ hai, các chủ thể kết hợp đồng phải hoàn toàn tự nguyện tức xuất phát từ ý chí
thực, từsự tự do ý chí của các bên trong các thỏa thuận hợp đồng đó.
lOMoARcPSD| 59092960
- Thứ ba, nội dung của hợp đồng không trái pháp luật đạo đức hội. Đối tượng của
hợpđồng không thuộc hàng hóa cấm giao dịch, công việc cấm thực hiện. Bên cạnh đó, nội dung
của hợp đồng cần phải cụ thể,
- Thứ tư, thủ tục hình thức của hợp đồng phải tuân theo những thể thức nhất định phù
hợp vớinhững quy định của pháp luật đối với từng loại hợp đồng.
23.Phân tích thời điểm có hiệu lực của hợp đồng tặng cho tài sản?
HD tặng
cho Tài
sản là:
Động sản không phải đăng
Động sản phải đăng
BĐS
Hiệu lực
Điều 458
có hiệu lực kể từ thời điểm
bên được tặng cho nhận tài
sản
khoản 2 Điều 458
có hiệu lực kể từ thời
điểm đăng ký
Điều 459.
BDS phải đăng ký có
hiệu lực kể từ thời
điểm đăng ký; nếu bất
động sản không phải
đăng ký có hiệu lực
kể từ thời điểm
chuyển giao tài sản.
Phân
tích
hợp đồng thực tế thời
điểm phát sinh hiệu lực của
hợp đồng phụ thuộc vào thời
điểm giao nhận tài sản trên
thực tế.
hợp đồng không đền bù,
bên tặng cho không thu được
bất kỳ lợi ích vật chất từ việc
tặng cho, do đó, nếu bên tặng
cho đã xác lập hợp đồng tặng
cho với một bên nhưng chưa
tiến hành chuyển giao tài sản
thì bên tặng cho vẫn được
quyền rút lại quyết
Bên được tặng cho
đã nhận tài sản nhưng
chưa làm thủ tục đăng
ký thì hợp đồng tặng
cho vẫn chưa phát
sinh hiệu lực. Đây là
một quy định bảo vệ
quyền lợi cho bên tặng
cho rất mạnh.
Hợp đồng tặng cho
bất động sản phải
được lập thành văn
bản công chứng,
chứng thực hoặc phải
đăng ký, nếu bất động
sản phải đăng
quyền sở hữu theo quy
định của luật.
định
24.Phân tích các đặc điểm pháp lý của hợp đồng dịch vụ?
25.Phân tích các đặc điểm pháp lý của hợp đồng vận chuyển?
-Hợp đồng vận chuyển hành khách

Preview text:

lOMoAR cPSD| 59092960
LUẬT DÂN SỰ 2 CUỐI KỲ
1. Phân tích các căn cứ phát sinh nghĩa vụ? Cho ví dụ minh họa. Điều 275 BLDS 2015:
- Hợp đồng. (sự thỏa thuận giữa các bên về việc xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ
dân sự 🡪 là căn cứ phát sinh nghĩa vụ. Hợp đồng làm phát sinh nghĩa vụ dân sự từ thời điểm hợp
đồng có hiệu lực pháp luật.)
- Hành vi pháp lý đơn phương.(Tuyên bố ý chí của một bên chủ thể nhằm làm phát sinh, thay
đổi, chấm dứt quyền và nghĩa vụ. quan hệ nghĩa vụ chỉ phát sinh khi người tuyên bố ý chí đưa
ra các yêu cầu và một chủ thể nào đó phải thực hiện được yêu cầu đó VD: Ông A hứa thưởng
500tr nếu đội tuyển bóng đá VN vào chung kết)
- Thực hiện công việc không có ủy quyền.(việc một người không có nghĩa vụ thực hiện công
việc nhưng đã tự nguyện thực hiện công việc đó vì lợi ích của người có công việc được thực
hiện khi người này không biết hoặc biết mà không phản đối. xuất phát từ sự tương trợ, giúp đỡ
lẫn nhau trong cuộc sống, Thực hiện công việc không có ủy quyền là căn cứ phát sinh nghĩa vụ
cho cả người thực hiện công việc và người có công việc VD: Bà A đặt 1 mớ rau của B hẹn 2
ngày nữa sẽ giao, đến 2 ngày sau B giao rau do đón con đi học nên không có ở nhà, ông C hàng
xóm nhà bà A đã ra nhận dùm bà A mớ rau)
- Chiếm hữu, sử dụng tài sản hoặc được lợi về tài sản không có căn cứ pháp luật.(Nếu chiếm
hữu, sử dụng, được lợi về tài sản có căn cứ pháp luật được pháp luật bảo vệ bằng công cụ pháp
lý thì chiếm hữu, sử dụng, được lợi về tài sản không có căn cứ pháp luật sẽ phát sinh nghĩa vụ
hoàn trả tài sản cho chủ sở hữu, người chiếm hữu hợp pháp tài sản đó. VD: A nhặt được 1 chiếc
điện thoại và ví tiền đánh rơi trên đường, A dựa trên địa chỉ trên ví trả lại cho B người bị đánh rơi.)
- Gây thiệt hại do hành vi trái pháp luật.( Thực hiện hành vi gây thiệt hại trái pháp luật sẽ phát
sinh quan hệ bồi thường thiệt hại. Đây là căn cứ phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại của
người gây thiệt hại. VD: A đang chạy xe vừa nghe điện thoại vì né con chó đi qua đường đã tung
vào cái chậu cây nhà B, thì A phải bồi thường thiệt hại chậu cây cho B).
- Căn cứ khác do pháp luật quy định.
2. Địa điểm và thời hạn thực hiện nghĩa vụ? Ý nghĩa pháp lý của việc xác định địa điểm và
thời hạn thực hiện nghĩa vụ?
- Địa điểm thực hiện nghĩa vụ : Do các bên thỏa thuận; Trường hợp không có thỏa thuận thì
địađiểm thực hiện nghĩa vụ được xác định:
● Nơi có BĐS, nếu đối tượng là BĐS lOMoAR cPSD| 59092960
● Nơi cư trú hoặc trụ sở của bên có quyền, nếu đối tượng không phải là BĐS.
Nếu bên có quyền thay đổi nơi cư trú hoặc trụ sở thì phải báo cho bên có nghĩa vụ và phải chịu
chi phí tăng lên do việc thay đổi nơi cư trú hoặc trụ sở, trừ TH có thỏa thuận khác.
- Thời hạn được hiểu là giới hạn điểm đầu và điểm kết thúc về mặt thời gian.
● Thời hạn thực hiện nghĩa vụ do các bên thỏa thuận, theo quy định của pháp luật hoặc
theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền.
● Bên có nghĩa vụ phải thực hiện nghĩa vụ đúng thời hạn, trừ trường hợp Bộ luật này,
luật khác có liên quan quy định khác.
Trường hợp bên có nghĩa vụ đã tự ý thực hiện nghĩa vụ trước thời hạn và bên có quyền đã chấp
nhận việc thực hiện nghĩa vụ thì nghĩa vụ được coi là đã hoàn thành đúng thời hạn.
● Trường hợp không xác định được thời hạn thực hiện nghĩa vụ theo quy định tại khoản
1 Điều này thì mỗi bên có thể thực hiện nghĩa vụ hoặc yêu cầu thực hiện nghĩa vụ vào
bất cứ lúc nào nhưng phải thông báo cho bên kia biết trước một thời gian hợp lý.
Ý nghĩa pháp lý của việc xác định địa điểm và thời hiệu thực hiện nghĩa vụ:
Địa điểm: căn cứ để xác định ai là người phải chịu chi phí vận chuyển cũng như ai là người phải
chịu chi phí tăng lên do việc thay đổi nơi cư trú hoặc trụ sở của bên có quyền; giúp cho các bên
xác định rõ ràng nơi mà cần phải thực hiện nghĩa vụ.
Thời hạn: thời hạn thực hiện nghĩa vụ còn là mốc thời gian để xác định thời hạn khởi kiện của các
bên khi có tranh chấp về việc thực hiện nghĩa vụ; thông quan thời hạn thực hiện nghĩa vụ để xem
xét hành vi vi phạm và xác định trách nhiệm dân sự đối với người vi phạm nghĩa vụ.
3. Nội dung thực hiện nghĩa vụ liên đới? Cho ví dụ minh họa.
Khái niệm: Là nghĩa vụ nhiều người mà trong đó, một trong số những người có nghĩa vụ phải thực
hiện toàn bộ nội dung của nghĩa vụ hoặc một trong số những người có quyền đều có thể yêu cầu
bất cứ ai trong số những người có nghĩa vụ phải thực hiện toàn bộ nghĩa vụ đó Điều 288 BLDS:
Nghĩa vụ liên đới là nghĩa vụ do nhiều người cùng phải thực hiện và bên có quyền có thể yêu cầu
bất cứ ai trong số những người có nghĩa vụ phải thực hiện toàn bộ nghĩa vụ.
Ví dụ: A, B, C cùng nhận nhiệm vụ lăn sơn cho một biệt thự, như vậy trách nhiệm của A, B, C là
liên đới, đến ngày thì làm thì chủ căn biệt thư đến quan sát thấy A đang làm 1 mình nên đã yêu cầu
A thực hiện toàn bộ việc lăn sơn.
4. Điều kiện và hậu quả pháp lý của việc chuyển giao quyền yêu cầu và chuyển giao nghĩavụ?
Cho ví dụ minh họa?
Điều kiện chuyển giao quyền yêu cầu: lOMoAR cPSD| 59092960
Thứ nhất, quyền yêu cầu phải là quyền yêu cầu có hiệu lực về mặt pháp lý có thể chuyển giao,
không thuộc các trường hợp pháp luật không cho phép chuyển giao:
+ Quyền yêu cầu cấp dưỡng, BTTH do xâm phạm tính mạng, danh dự, nhân phẩm, uy tín.
+ Bên có quyền và bên có nghĩa vụ có thỏa thuận không được chuyển giao quyền
+ Những trường hợp mà pháp luật có quy định không được chuyển giao quyền yêu cầu.
Thứ hai, khi thực hiện chuyển giao quyền yêu cầu, bên có quyền phải thông báo cho bên có nghĩa
vụ được biết. Mặc dù nguyên tắc thì không cần có sự đồng ý của bên có nghĩa vụ tuy nhiên bên có
quyền phải thông báo cho bên có nghĩa vụ bằng văn bản về việc chuyển giao quyền yêu cầu.
Thứ ba, người chuyển giao quyền yêu cầu phải cung cấp thông tin cần thiết. chuyển giao giấy tờ
có liên quan cho người thế quyền, nếu không thực hiện mà xảy ra thiệt hại thì người chuyển giao
quyền yêu cầu phải bồi thường thiệt hại.
Thứ tư, trong trường hợp chuyển giao quyền yêu cầu có biện pháp bảo đảm thì biện pháp bảo đảm cũng được chuyển giao.
Hậu quả pháp lý: người thế quyền trở thành bên có quyền yêu cầu (Thay đổi chủ thể có quyền);
Người đã chuyển giao quyền yêu cầu không phải chịu trách nhiệm về việc thực hiện nghĩa vụ của
bên có nghĩa vụ; biện pháp bảo đảm nghĩa vụ được chuyển giao theo.
Ví dụ: A vay B 1 tỷ đồng, và đã thế chấp căn nhà cho B để B cho vay tiền. Sau khi cho A vay tiền,
B đã chuyển quyền yêu cầu cho C, và C sẽ là người có quyền nhận lại số tiền mà A đã vay của B.
A chấm dứt quan hệ quan hệ nghĩa vụ với B.
Điều kiện chuyển giao nghĩa vụ:
Việc chuyển giao nghĩa vụ buộc phải có sự đồng ý của bên có quyền, bởi vì việc thay đổi bên có
nghĩa vụ sẽ ảnh hưởng đến khả năng thực hiện nghĩa vụ.
Nghĩa vụ chuyển giao phải là nghĩa vụ có hiệu lực pháp lý và không thuộc các trường hợp mà pháp
luật không cho phép chuyển giao nghĩa vụ (những nghĩa vụ gắn liền với nhân thân của bên có
nghĩa vụ, nghĩa vụ mà pháp luật quy định hoặc các bên thỏa thuận không được chuyển giao, nghĩa
vụ đang có tranh chấp kể cả các bên) Hậu quả pháp lý:
+ Người thế nghĩa vụ trở thành bên thế nghĩa vụ (thay đổi chủ thể có nghĩa vụ)
+ Người đã chuyển giao nghĩa vụ chấm dứt nghĩa vụ đối với bên có quyền
+ Biện pháp bảo đảm (nếu có) chấm dứt, trừ khi có thỏa thuận khác
Ví dụ: A thuê B đến nhà mình để bê đồ chuyển nhà vào hôm thứ 4. Thì đến hôm thứ 3 B đánh
nhau với vợ và B gãy 1 tay. B đã chuyển giao nghĩa vụ này cho C, báo cho A rằng không thể đến
để bê đồ cho A được nên đã bảo C làm việc này, Và đã được A đồng ý.
5. Phân tích các nội dung về trách nhiệm dân sự do vi phạm nghĩa vụ? lOMoAR cPSD| 59092960
Trách nhiệm dân sự có thể hiểu là hậu quả bất lợi mà chủ thể phải gánh chịu do hành vi vi phạm nghĩa vụ của mình.
-Bên có nghĩa vụ mà vi phạm nghĩa vụ thì phải chịu trách nhiệm dân sự đối với bên có quyền.
Vi phạm nghĩa vụ là việc bên có nghĩa vụ không thực hiện nghĩa vụ đúng thời hạn, thực hiện không
đầy đủ nghĩa vụ hoặc thực hiện không đúng nội dung của nghĩa vụ. -
Trường hợp bên có nghĩa vụ không thực hiện đúng nghĩa vụ do sự kiện bất khả kháng
thìkhông phải chịu trách nhiệm dân sự, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác. -
Bên có nghĩa vụ không phải chịu trách nhiệm dân sự nếu chứng minh được nghĩa vụ
khôngthực hiện được là hoàn toàn do lỗi của bên có quyền.
* trách nhiệm dân sự do vi phạm nghĩa vụ là sự cưỡng chế của NN buộc bên vi phạm nghĩa vụ tiếp
tục thực hiện nghĩa vụ hoặc phải bồi thường thiệt hại do hành vi vi phạm nghĩa vụ của mình gây ra.
+Trách nhiệm phải thực hiện nghĩa vụ:
● Chậm tiếp nhận việc thực hiện nghĩa vụ (Điều 355)
● Trách nhiệm do không thực hiện nghĩa vụ giao vật (Điều 356)
● Trách nhiệm do không thực hiện hoặc không được thực hiện một công việc (Điều 358)
+ Cơ sở trách nhiệm của bồi thường thiệt hại:
● Có hành vi trái PL (không thực hiện nghĩa vụ khi đến hạn, thực hiện chưa đầy đủ nghĩa vụ,
thực hiện không đúng nghĩa vụ)
● Có thiệt hại xảy ra trong thực tế (được xác định cụ thể)
● Mối quan hệ nhân quả giữa hành vi vi phạm PL và thiệt hại xảy ra (Hành vi vi phạm nghĩa
vụ phải là nguyên nhân chính, hậu quả xảy ra dẫn trực tiếp đến thiệt hại).
● Lỗi của người vi phạm nghĩa vụ.(xác định ai sẽ là người gánh chịu hậu quả và bao nhiêu
bồi thường hậu quả tùy vào mức lỗi).
6. Phân biệt nghĩa vụ dân sự với trách nhiệm dân sự? cho ví dụ minh họa? Nghĩa vụ dân sự Tiêu chí
Trách nhiệm dân sự lOMoAR cPSD| 59092960
Theo quy định tại điều 275 BLDS Căn cứ Do vi phạm nghĩa vụ phát sinh Hợp đồng.
Gây thiệt hại bằng hành vi trái pháp luật
Hành vi pháp lý đơn phương.
Thực hiện công việc không có ủy quyền.
Chiếm hữu, sử dụng tài sản hoặc được lợi về
tài sản không có căn cứ pháp luật.
Gây thiệt hại do hành vi trái pháp luật.
Căn cứ khác do pháp luật quy định.
Bên có quyền có thể yêu cầu bên có nghĩa vụ Tính
Bên có quyền có thể yêu cầu cơ quan nhà
thực hiện nghĩa vụ đối với mình
cưỡng chế nước áp dụng biện pháp cưỡng chế buộc thi
hành đối với bên có trách nhiệm
Là một công việc phải làm, không được làm Nội dung Là hậu quả pháp lý bất lợi cho người có trách
vì lợi ích của người có quyền nhiệm
7. Phân biệt nghĩa vụ liên đới với nghĩa vụ riêng rẽ? Cho ví dụ minh họa? Tiêu chí
Nghĩa vụ liên đới
Nghĩa vụ riêng lẻ Khái niệm
Nghĩa vụ dân sự liên đới là nghĩa vụ Khi nhiều người cùng thực hiện một
nhiều người cùng phải thực hiện và bên nghĩa vụ dân sự, nhưng mỗi người có
có quyền có thể yêu cầu bất cứ ai trong một phần nghĩa vụ nhất định và riêng rẽ
số những người có nghĩa vụ phải thực với nhau thì mỗi người chỉ phải thực
hiện toàn bộ nghĩa vụ.
hiện phần nghĩa vụ của mình. Quyền yêu
Bên có quyền trong quan hệ nghĩa vụ Vì mỗi người có một phần nghĩa vụ
cầu thực hiện liên đới có thể yêu cầu bất cứ ai trong nhất định và riêng rẽ nên người có nghĩa vụ
số những người mang nghĩa vụ thực quyền chỉ có thể yêu cầu mỗi người
hiện toàn bộ nghĩa vụ của mình và thực hiện phần nghĩa vụ của mình.
những người khác. Khi một chủ thể đã
thực hiện nghĩa vụ thay cho những
người khác, họ có quyền yêu cầu những
người này phải hoàn trả lại cho mình
phần nghĩa vụ mà đáng ra họ phải thực
hiện với bên có quyền. lOMoAR cPSD| 59092960
Miễn thực Nếu chủ thể mang quyền chỉ định Người có quyền miễn nghĩa vụ cho
hiện nghĩa vụ người thực hiện toàn bộ nghĩa vụ sau người nào thì người đó sẽ không phải
đó lại miễn cho người này thì những thực hiện nghĩa vụ.
người có nghĩa vụ còn lại cũng được
miễn việc thực hiện nghĩa vụ.
Trách nhiệm Bất cứ ai cũng có thể thực hiện nghĩa Có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ độc thực hiện
vụ nếu bên có quyền yêu cầu
lập với nhau. Mỗi người chỉ cần thực nghĩa vụ
hiện phần nghĩa vụ của mình –
Một người đã thực hiện toàn
bộnghĩa vụ có quyền yêu cầu người có
nghĩa vụ liên đới khác thực hiện phần
nghĩa vụ của họ phải thực hiện đối với mình –
Trường hợp bên có quyền đã
chỉđịnh một trong số những người có
nghĩa vụ liên đới thực hiện toàn bộ
nghĩa vụ, nhưng sau đó miễn cho người
đó thực hiện nghĩa vụ, thì người còn lại
cũng được miễn thực hiện nghĩa vụ. –
Nếu chỉ miễn cho một người
thìnhững người có nghĩa vụ liên đới
vẫn phải thực hiện nghĩa vụ Ví dụ:
A, B, C cùng vay của D 100 triệu trong A, B, C cùng nhận trang trí một căn nhà
đó B, C bảo lãnh cho A. Nếu đến hạn A trong đó A sửa đèn, B sơn nhà, C nội
không trả tiền cho D trong trường hợp thất. Nếu như có thiệt hại với căn nhà,
này B C A cùng có nghĩa vụ liên đới đối với phần nghĩa vụ của ai thì người đứng ra trả nợ cho D
đó phải có trách nhiệm
8. Phân biệt thực hiện nghĩa vụ giao vật đặc định và thực hiện nghĩa vụ giao vật cùng
loại?Cho ví dụ minh họa?
Do tính chất của mỗi vật khác nhau nên việc thực hiện nghĩa vụ giao vật là khác nhau. Đối với
cùng loại thì chỉ cần giao đúng số lượng và chất lượng.
Khi thực hiện nghĩa vụ chuyển giao vật đặc định, thì phải chuyển giao đúng vật đó, nếu giao vật
khác mặc dù đúng số lượng, chất lượng vẫn bị coi là vi phạm nghĩa vụ và phải chịu trách nhiệm dân sự.
Thực hiện nghĩa vụ giao vật đặc định: điều 279 BLDS 2015 lOMoAR cPSD| 59092960
+Bên có nghĩa vụ giao vật phải bảo quản, giữ gìn vật cho đến khi giao +Giao
đúng vật và dúng tình trạng như đã cam kết.
Ví dụ: Anh A mua lại bức tranh của anh B, bức tranh là vật đặc định=>anh B giao đúng bức
tranh mà anh A đã mua
-Thực hiện nghĩa vụ giao vật cùng loại:
+Giao đúng số lượng và chất lượng như đã thỏa thuận
+Không có thỏa thuận về chất lượng thì phải giao vật đó với chất lượng trung bình.
Ví dụ: Ví dụ A mượn B 1 kg gạo lúa thơm, sau đó A có thể trả cho B 1 kg gạo khác vì lúc này
gao là vật cùng loại Tiêu chí Vật đặc định Vật cùng loại Khái niệm
là những vật có thể phân biệt những vật có cùng hình dáng,
với các vật khác bằng các dấu tính chất, tính năng sử dụng và
hiệu đặc trưng riêng biệt của xác định được bằng những đơn
vật đó về kí hiệu, hình dáng, vị đo lường như kg, lít (xăng
màu sắc chất liệu, đặc tính, vị dầu, gạo…). Vật cùng loại có
trí. Trong vật đặc định, người ta cùng chất lượng có thể thay thế
xác định vật độc nhất (không được cho nhau. Nếu vật cùng
có vật thứ hai) khi bị mất loại bị tiêu hủy thì có thể thay
không có vật thay thế và vật thế nó bằng vật cùng loại khác.
đặc định hóa.(Vật được đặt 1
ký hiệu do con người đặt ra)
Thực hiện nghĩa vụ giao vật
Khi thực hiện nghĩa vụ chuyển Chỉ cần giao đúng số lượng và
giao vật đặc định, thì phải chất lượng.
chuyển giao đúng vật đó, nếu
giao vật khác mặc dù đúng số
lượng, chất lượng vẫn bị coi là
vi phạm nghĩa vụ và phải chịu trách nhiệm dân sự. 9.
Phân biệt căn cứ chấm dứt nghĩa vụ theo thỏa thuận của các bên và bên có quyền
miễnviệc thực hiện nghĩa vụ cho bên có nghĩa vụ? Cho ví dụ minh họa? Tiêu chí Theo thỏa thuận
Miễn thực hiện nghĩa vụ
Căn cứ pháp Điều 375 BLDS 2015 Điều 376 BLDS 2015 lOMoAR cPSD| 59092960 Nội dung
Các bên có thể chấm dứt nghĩa vụ bất cứ Nghĩa vụ được chấm dứt khi bên có quyền miễn
lúc nào, nhưng không được gây thiệt hại thực hiện nghĩa vụ cho bên có nghĩa vụ. Việc miễn
đến lợi ích quốc gia, dân tộc, lợi ích cộng thực hiện nghĩa vụ không làm ảnh hưởng đến lợi ích
đồng, quyền và lợi ích hợp pháp của của người khác. người khác.
Nếu việc miễn thực hiện nghĩa vụ làm ảnh hưởng
đến lợi ích của người khác thì không được coi là căn
cứ làm chấm dứt nghĩa vụ.
Trường hợp Được áp dụng trong các quan hệ mà các Được áp dụng trong quan hệ mà một bên chỉ có áp dụng
bên chủ thể đều có nghĩa vụ và quyền đối quyền còn một bên chỉ có nghĩa vụ. Việc miễn hay
với nhau ( quan hệ song vụ).
không miễn xuất phát từ ý chí của người có quyền
và phải được sự tiếp nhận của phía bên kia.
Thời điểm Toàn bộ mối liên hệ về quyền và nghĩa Được chấm dứt tại thời điểm khi người có quyền đã
chấm dứt vụ giữa các bên được coi là chấm dứt tại miễn việc thực hiện nghĩa vụ đó. nghĩa vụ
thời điểm mà các bên đã thỏa thuận xong
việc không thực hiện nghĩa vụ. Ví dụ
Anh A thuê anh B xây nhà tắm, sau khi
anh B xây được 1 tuần, anh A không hài
lòng với cách làm việc của anh B nên đã Anh A cho anh B mượn xe máy của mình. Nhưng
thỏa thuận với anh B về thôi để anh B tiếp trong quá trình sử dụng xe máy, anh B đã làm xe
tục xây nhà tắm nữa. Anh A thanh toán máy bị hỏng. Nhưng anh A vì niệm tình thân thiết
tiền cho anh B và thuê thợ mới.
giữa hai người nên đã miễn việc sửa xe cho anh
B.anh B không cần phải sửa xe cho anh A và cũng
không phải trả khoản phí sửa chữa chiếc xe máy. 10.
Phân tích đối tượng của các biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ? Xác định
đốitượng của từng biện pháp bảo đảm?
Các biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ :
+ cầm cố tài sản (Đối tượng tài sản);+ Thế chấp tài sản (tài sản);+ Đặt cọc (tài sản- tiền vừa có
chức năng bảo đảm và chức năng thanh toán) + Ký cược (tài sản- Tiền vừa có chức năng bảo đảm
và chức năng thanh toán);+Ký quỹ (tài sản);+Bảo lưu quyền sở hữu (Tài sản);+Bảo lãnh (công
việc phải thực hiện);+Tín chấp (uy tín);+ Cầm giữ tài sản (Tài sản).
Biện pháp hình thành tự sự thỏa thuận của 2 bên: Đặt cọc, thế chấp tài sản, cầm cố tài sản, ký quỹ,
ký cược, bảo lãnh, tín chấp.
Bảo lưu quyền sở hữu có thể là thỏa thuận hoặc không mặc định.
Cầm cố tài sản là hành vi pháp lý đơn phương (Giao dịch đơn phương) lOMoAR cPSD| 59092960
Tùy theo sự thỏa thuận của các bên trong quan hệ bảo đảm hoặc theo quy định của pháp luật, đối
tượng bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự có thể là
+ tài sản: Toàn bộ hoặc 1 phần, hiện có hoặc trong tương lai.
+công việc phải thực hiện: chỉ trong biện pháp bảo lãnh, công việc dựa vào tính chất công việc,
thực hiện trước người có quyền
+uy tín: Chỉ có tín chấp
Đối tượng của các biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ: tài sản, công việc phải thực hiện, uy tín.
+Tài sản có thể là tài sản hiện có, tài sản hình thành trong tương lai nhưng phải đáp ứng các
điều kiện sau đây:
.>Phải được xác định cụ thể;
.>Có thể giá trị được thành tiền;
.>Tài sản bảo đảm phải được phép chuyển giao trong giao dịch dân sự; .>Tài
sản bảo đảm phải thuộc sở hữu của bên bảo đảm.
+Công việc phải thực hiện chỉ là đối tượng trong biện pháp bảo đảm nếu các bên thỏa thuận
và thường chỉ trong trường hợp nghĩa vụ được bảo đảm cũng là một công việc phải thực hiện.
.>Không phải là các công việc mà pháp luật cấm.
.>Công việc có ích
+Uy tín =>tổ chức chính trị – xã hội ở cơ sở có thể bảo đảm bằng tín chấp cho cá nhân, hộ
gia đình nghèo vay một khoản tiền tại tổ chức tín dụng để sản xuất, kinh doanh, tiêu dùng
theo quy định của pháp luật (điều 344, BLDS 2015).

=>Bảo đảm thực hiện nghĩa vụ bằng uy tín chỉ được thực hiện trong biện pháp tín chấp cho
các cá nhân, hộ gia đình nghèo vay vốn tại các ngân hàng chính sách- xã hội.
-Xác định đối tượng của từng biện pháp bảo đảm
+Cầm cố tài sản:
.> đối tượng chỉ là tài sản, phải là vật có sẵn vào thời điểm cầm cố được xác lập. Giấy tờ có
giá chỉ có thể là đối tượng cầm cố tài sản nếu nhue bản thân nó là một loại tài sản.
.>Vật cầm cố có thể động sản hoặc bất động sản, phải đáp ứng dk
Thứ nhất:vật cầm cố phải thuộc quyền sở hữu của bên cầm cố lOMoAR cPSD| 59092960
Thứ hai:vật cầm cố phải là vật được chuyển giao +Thế chấp tài sản:
.>Đối tượng thế chấp có thể là vật, quyền tài sản, giấy tờ có giá, có thể là tài sản hiện có hoặc
tài sản được hình thành trong tương lai, tài sản đang thuê, mượn cũng có thể thế chấp.
.>Dùng toàn bộ bất động sản để thế chấp, vật phụ của thế chấp cũng thuộc tài sản thế chấp.
.>Động sản có vật phụ thì vật phụ cũng thuộc tài sản thế chấp.
.>Tài sản là một đối tượng được bảo hiểm thì khoản tiền bảo hiểm cũng thuộc tài sản thế chấp.
.>Hoa lợi, lợi tức cũng có thể trở thành tài sản thế chấp nếu các bên có thỏa thuận, hoặc pl quy định.
+Đặt cọc => Đối tượng đặt cọc những vật có giá trị hoặc các vật thông thường khác mà một
bên giao trực tiếp cho bên kia.
+Ký cược: đối tượng là các tài sản thuộc sở hữu của bên ký cược, được phép chuyển giao,
bao gồm tiền và động sản hiện có.
+Ký quỹ: đối tượng là đá quý, tiền, kim khí và các giấy từ có liên quan +Bảo lãnh
.> Đối tượng bảo lãnh là các cam kết của người bảo lãnh với người nhận bảo lãnh.
.>Để thực hiện được cam kết đó thì người bảo lãnh phải có tài sản hoặc công việc phù hợp
để đáp lại lợi ích của bên nhận bảo lãnh trong trường hợp người được bảo lãnh không thực hiện nghĩa vụ.
+Tín chấp=> đối tượng là uy tín của tổ chức
+Bảo lưu quyền sở hữu => đối tượng là quyền sở hữu tài sản
+Cầm giữ tài sản => đối tượng chính là tài sản của hợp đồng song vụ
11.Phân tích thời điểm giao kết và thời điểm phát sinh hiệu lực của hợp đồng về quyền sử dụng đất.
Thời điểm giao kết:
+Quyền sử dụng đất của cá nhân, pháp nhân, hộ gia đình, chủ thể khác được xác lập do Nhà nước
giao đất, cho thuê đất hoặc công nhận quyền sử dụng đất.
+Quyền sử dụng đất của cá nhân, pháp nhân, hộ gia đình, chủ thể khác được xác lập do người khác
chuyển quyền sử dụng đất phù hợp với quy định của BLDS và pháp luật đất đai.
-Thời điểm phát sinh hiệu lực của hợp đồng về quyền sử dụng đất lOMoAR cPSD| 59092960
+Điều 503 BLDS quy định: thời điểm có hiệu lực của hợp đồng về quyền sử dụng đất có hiệu lực
kể từ thời điểm đăng ký quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai
⇨ Đăng ký tại UBND xã, phường, thị trấn nơi có đất để vào sổ theo dõi biến động đất đai
⇨ Có thể đã chuyển hoặc chưa chuyển phần diện tích đất đã thỏa thuận
⇨ làm phát sinh quyền và nghĩa vụ của các bên trong việc chuyển quyền sử dụng đất.
12. Phân tích đặc điểm và vai trò của các biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ. Đặc điểm
Mang tính chất là nghĩa vụ phụ bổ sung cho nghĩa vụ chính
Khi có quan hệ nghĩa vụ chính thì các bên mới cùng nhau thiết lập một biện pháp bảo đảm. Việc
bảo đảm thực hiện nghĩa vụ không tồn tại một cách độc lập. Nội dung và hiệu lực của biện pháp
bảo đảm phù hợp và phụ thuộc vào nghĩa vụ chính.
Đều có mục đích nâng cao trách nhiệm của các bên trong quan hệ nghĩa vụ dân sự
Các bên đặt ra biện pháp bảo đảm nhằm nâng cao trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ của bên
có nghĩa vụ cũng như nâng cao trách nhiệm trong giao kết hợp đồng của cả hai bên. Mỗi biện pháp
bảo đảm đều có những đặc điểm và chức năng riêng nhưng nhìn chung đều có ba chức năng: tác
động, dự phòng, dự phạt.
Đối tượng là những lợi ích vật chất
Chỉ có lợi ích vật chất mới có thể bù đắp được các lợi ích vật chất, không thể dùng quyền nhân
thân làm đối tượng biện pháp bảo đảm. Lợi ích vật chất ở đây thường là một tài sản có đủ các yếu
tố mà pháp luật quy định đối với một đối tượng của giao dịch dân sự.
Phạm vi bảo đảm không vượt quá phạm vi nghĩa vụ đã được xác định trong nội dung của quan hệ nghĩa vụ chính
Phạm vi bảo đảm có thể là một phần hoặc toàn bộ nghĩa vụ. Trong thực tế, có nhiều trường người
có nghĩa vụ đưa một tài sản có giá trị lớn hơn nhiều lần giá trị của nghĩa vụ để bảo đảm thực hiện
nghĩa vụ, thực chất cũng là để người mang nghĩa vụ phải thực hiện nghĩa vụ trong phạm vi đã xác định.
Chỉ được áp dụng khi có sự vi phạm nghĩa vụ lOMoAR cPSD| 59092960
Đặc điểm này thể hiện chức năng dự phòng, các biện pháp bảo đảm chỉ được áp dụng khi nghĩa
vụ chính không được thực hiện hoặc thực hiện không đúng nhằm đảm bảo quyền lợi cho bên có
quyền. Nếu đến thời hạn mà bên có nghĩa vụ đã thực hiện đúng, đầy đủ thì biện pháp bảo đảm đó
cũng đk coi là chấm dứt.
Phát sinh từ sự thỏa thuận của các bên (trừ biện pháp cầm giữ tài sản)
Có thể nói các biện pháp bảo đảm là một hợp đồng phụ đặt ra bên cạnh một hợp đồng chính.
Cách thức và toàn bộ nội dung của một biện pháp bảo đảm đều là kết quả của sự thỏa thuận giữa các bên. Vai trò:
Nâng cao ý thức thực hiện nghĩa vụ đúng và đầy đủ của bên có nghĩa vụ.
Giúp cho bên có quyền luôn ở thế chủ động trong việc bảo vệ lợi ích của mình trong các giao dịch đã ký kết.
Là cơ sở vững chắc để bảo vệ lợi ích của bên nhận bảo đảm. Nếu có tranh chấp về lợi ích giữa các bên xảy ra
13. So sánh biện pháp cầm cố tài sản với biện pháp thế chấp tài sản? *giống nhau:
- Đều là biện pháp bảo đảm trong quan hệ dân sự, tồn tại với mục đích nâng cao trách nhiệm của
các bên trong quan hệ nghĩa vụ dân sự trong phạm vi đã thỏa thuận.
– Hai biện pháp này đều có đối tượng là tài sản của bên bảo đảm
– Là hợp đồng phụ mang tính chất bổ sung cho nghĩa vụ ở hợp đồng chính
– Tài sản của bên cầm cố và tài sản của bên thế chấp đều có giá trị thanh toán cao.
– Biện pháp thế chấp tài sản và biện pháp cầm cố tài sản đều có hiệu lực từ thời điểm giao kết.
Trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác *Khác nhau: Tiêu chí Cầm cố tài sản
Thế chấp tài sản Khái niệm
Đ309: Cầm cố tài sản là việc 1 bên (sau K1 Đ317: Thế chấp tài sản là việc một bên (sau
đây gọi là bên cầm cố) giao tài sản thuộc đây gọi là bên thế chấp) dùng tài sản thuộc sở
quyền sở hữu của mình cho bên kia (sau hữu của mình để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ
đây gọi là bên nhận cầm cố) để bảo đảm mà không giao tài sản cho bên kia thực hiện nghĩa vụ.
(sau đây gọi là bên nhận thế chấp) lOMoAR cPSD| 59092960 Đối tượng
Có thể là vật hoặc quyền tài sản (không Là động sản, bất động sản hoặc quyền tài sản.
phải là bất động sản)
Chuyển giao Bắt buộc phải có sự chuyển giao tài sản Không yêu cầu có sự chuyển giao tài sản, chỉ tài sản
cần chuyển giao giấy tờ chứng minh tình trạng pháp lý của tài sản. Thời
điểm Khi bên có nghĩa vụ chuyển giao tài sản Khi bên có nghĩa vụ nhận được lợi ích từ bên hình thành có quyền quan hệ
Hoa lợi, lợi Bên nhận cầm cố có quyền hưởng hoa lợi, Bên nhận thế chấp không được hưởng hoa lợi,
tức từ tài sản lợi tức từ tài sản cầm cố (K3 Đ314)
lợi tức từ tài sản cầm cố. Do không có sự bảo đảm
chuyển giao tài sản cầm cố. Nghĩa vụ
Không phải chịu rủi ro về vấn đề giấy tờ Không thực hiện giữ gìn, bảo quản tài sản bảo
có liên quan đến tài sản. Xong phải
đảm xong lại phải chịu rủi ro về vấn đề giấy tờ
có trách nhiệm giữ gìn, bảo quản tài sản liên quan đến tài sản thế chấp bảo đảm
14. Phân biệt Đặt cọc với Ký cược?
Tiêu chí Đặt cọc Ký cược Khái
Đặt cọc là việc một bên (sau đây gọi là bên đặt Ký cược là việc bên thuê tài sản là động sản niệm
cọc) giao cho bên kia (sau đây gọi là bên nhận giao cho bên cho thuê một khoản tiền hoặc
đặt cọc) một khoản tiền hoặc kim khí quý, đá kim khí quý, đá quý hoặc vật có giá trị khác
quý hoặc vật có giá trị khác (sau đây gọi chung (sau đây gọi chung là tài sản ký cược) trong
là tài sản đặt cọc) trong một thời hạn để bảo một thời hạn để bảo đảm việc trả lại tài sản
đảm giao kết hoặc thực hiện hợp đồng. thuê.
Chủ thể - Bên đặt cọc
- Bên thuê tài sản là động sản - Bên nhận đặt cọc
- Bên cho thuê tài sản là động sản
Mục đích Bảo đảm giao kết hoặc thực hiện hợp đồng. Bảo đảm việc trả lại tài sản thuê. lOMoAR cPSD| 59092960
Hậu quả Có thể xảy ra cho 2 bên
Chỉ có thể xảy ra với bên thuê pháp lý -
Hợp đồng được giao kết, thực hiện thì -
Tài sản thuê được trả lại thì bên thuê
tàisản đặt cọc được trả lại cho bên đặt cọc đượcnhận lại tài sản ký cược sau khi trả tiền
hoặc được trừ để thực hiện nghĩa vụ trả tiền. thuê. -
Bên đặt cọc từ chối việc giao kết, thực -
Tài sản thuê không còn để trả lại thì
hiệnhợp đồng thì tài sản đặt cọc thuộc về bên tài sảnký cược thuộc về bên cho thuê. nhận đặt cọc. -
Bên nhận đặt cọc từ chối việc giao kết,
thựchiện hợp đồng thì phải trả cho bên đặt cọc
tài sản đặt cọc và một khoản tiền tương đương
giá trị tài sản đặt cọc, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
Giá trị tài Nhỏ hơn giá trị hợp đồng cần bảo đảm
Ít nhất tương đương với giá trị tài sản sản thuê bảođảm Hoàn
Bất kỳ loại giao dịch dân sự nào Thuê tài sản cành
15. So sánh Bảo lãnh với Tín chấp? *Giong nhau:
● Đều là biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự
● Do bên thứ 3 thực hiện
● Đều là biện pháp đối nhân (uy tín của người thứ 3) *khác nhau: Tiêu chí Bảo lãnh Tín chấp CSPL Điều 335 Điều 344 Hình thức
Không bắt buộc hình thức cụ thể Việc cho vay có bảo đảm bằng tín chấp phải được lập nào
thành văn bản có xác nhận của tổ chức chính trị - xã
hội bảo đảm bằng tín chấp về điều kiện, hoàn cảnh của bên vay vốn lOMoAR cPSD| 59092960 Đối tượng
Bên bảo lãnh có thể là cá nhân, Tín chấp chỉ có tổ chức chính trị- xã hội theo quy định
tổ chức, bảo lãnh cho các nghĩa mới được bảo đảm tín chấp cho thành viên của tổ chức vụ dân sự khác
mình trong quan hệ vay vốn tại các quan hệ tín dụng. Chủ thể
Bên bảo lãnh có thể là tổ chức Bên tín chấp là tổ chức chính trị xã hội hoặc cá nhân Nội dung
Bảo lãnh cho một hoặc nhiều Tín chấp cho cá nhân là thành viên của tổ chức mình nghĩa vụ dân sự
trong quan hệ vay vốn với tổ chức tín dụng Trách
Bên bảo lãnh có trách nhiệm Bên bảo đảm tín chấp thì các tổ chức chính trị xã hội k nhiệm
thực hiện nghĩa vụ mà bên được có nghĩa vụ thực hiện thay cho bên đc bảo đảm tín chấp
bảo lãnh chưa hoàn thành cho (tức bên đi vay nợ). nghĩa vụ của họ chỉ là giám sát và bên nhận bảo lãnh
đôn đốc việc trả nợ của bên đi vay
16. Các phương thức xử lý tài sản bảo đảm? - Bán đấu giá
Nếu các bên có thỏa thuận trong giao dịch bảo đảm là bên nhận bảo đảm có quyền bán đấu giá tài
sản thì khi bên bảo đảm không thực hiện nghĩa vụ, bên nhận bảo đảm có quyền ký hợp đồng bán
đấu giá tài sản với tổ chức đấu giá.
– Nếu không có thỏa thuận về bán đấu giá tài tài sản bảo đảm thì bên nhận bảo đảm có quyền yêu
cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền bán đấu giá tài sản theo quy định của pháp luật.
- Bên nhận bảo đảm tự bán tài sản
Việc tự bán tài sản bảo đảm được thực hiện trong trường hợp các bên có thảo thuận và thực hiện
theo quy định của pháp luật về hợp đồng mua bán tài sản. Khi đó, bên nhận bảo đảm được bán tài
sản bảo đảm cho một bên thứ ba bất kỳ mà không cần phải được sự đồng ý của bên bảo đảm.
Số tiền thu được từ việc tự bán tài sản bảo đảm được thực hiện theo quy định tại Điều 307 BLDS năm 2015.
- Bên nhận bảo đảm nhận chính tài sản bảo đảm để thay thế cho việc thực hiện nghĩa vụ:
Việc nhận chính tài sản bảo đảm để thay thế cho việc thực hiện nghĩa vụ chỉ được thực hiện khi có
sự thỏa thuận của các bên tại thời điểm xác lập hợp đồng bảo đảm. Trường hợp không có thỏa
thuận tại thời điểm xác lập hợp đồng bảo đảm, thì bên nhận bảo đảm chỉ được nhận chính tài sản
sản bảo đảm để thay thế cho việc thực hiện nghĩa vụ khi có sự đồng ý bằng văn bản của bên bảo đảm.
Trường hợp có sự chênh lệch về giá trị nghĩa vụ được bảo đảm và giá trị tài sản bảo đảm thì
được giải quyết như sau: lOMoAR cPSD| 59092960
+ Nếu giá trị của tài sản bảo đảm lớn hơn giá trị của nghĩa vụ được bảo đảm thì bên nhận bảo đảm
phải thanh toán số tiền chênh lệch đó cho bên bảo đảm.
+ Nếu giá trị của tài sản bảo đảm nhỏ hơn giá trị của nghĩa vụ được bảo đảm thì phần nghĩa vụ
chưa thanh toán trở thành nghĩa vụ không có bảo đảm.
– Bên bảo đảm có nghĩa vụ thực hiện các thủ tục chuyển quyền sở hữu tài sản cho bên nhận bảo
đảm theo quy định của pháp luật.
- Phương thức khác (Các bên có thể thỏa thuận phù hợp với tính chất và nghĩa vụ bảo đảm VD:
Nhận các khoản tiền hoặc tài sản khác từ bên thứ ba)
17. Phân tích các đặc điểm của cầm giữ? cho ví dụ minh họa.
Cầm cố tài sản là một biện pháp bảo đảm đối vật, cho nên người nhận cầm cố (bên có quyền)
phải giữ tài sản của người cầm cố (bên có nghĩa vụ) để bảo đảm cho nghĩa vụ đã xác lập giữa các
bên. Trường hợp bên có nghĩa vụ không thực hiện nghĩa vụ thì người nhận cầm cố sẽ xử lý tài sản cầm cố.
– Chủ thể của quan hệ cầm cố tài sản:
+ Chủ thể trong quan hệ cầm cố tài sản bao gồm bên nhận cầm cố và bên cầm cố; +
Tuy nhiên có một chủ thể cần lưu ý: “Người thứ ba”.
Cầm cố tài sản có hiệu lực đối kháng với người thứ ba kể từ thời điểm bên nhận cầm cố nắm giữ tài sản cầm cố.
Trường hợp bất động sản là đối tượng của cầm cố theo quy định của luật thì việc cầm cố bất động
sản có hiệu lực đối kháng với người thứ ba kể từ thời điểm đăng ký.
Căn cứ tại Điều 310 của Bộ luật dân sự, có quy định về hiệu lực cầm cố tài sản. Trong đó, cầm cố
tài sản còn có hiệu lực với người thứ ba và hiệu lực này là hiệu lực đối kháng.
Hiệu lực đối kháng ở đây được hiểu là giá trị pháp lý đối với chủ thể thứ ba ngoài bên nhận cầm cố và bên cầm cố.
Ví dụ: A mang chiếc xe máy của mình đến cầm cố tài sản này cho B để lấy 50 triệu. A giao xe cho
B, nhưng trước đó A đã có khoản vay với C và chiếc xe máy này C đã đi đăng ký làm tài sản bảo
đảm trong hợp đồng thế chấp tài sản giữa A và C.
Như vậy, trong quan hệ dân sự C- người thứ ba và tài sản bảo đảm là chiếc xe máy, vẫn có giá trị pháp lý với C.
– Trong quan hệ dân sự- cầm cố tài sản đặc trưng cơ bản nhất chính là việc chuyển giao tài sản
đảm bảo. Cụ thể bên cầm cố phải giao tài sản của mình cho bên nhận cầm cố quản lý trong một
thời gian nhất định, do các bên thỏa thuận.
18. Phân tích đặc điểm pháp lý của biện pháp ký quỹ? cho ví dụ minh họa. lOMoAR cPSD| 59092960
Ký quỹ là việc bên có nghĩa vụ gửi một khoản tiền hoặc kim khí quý, đá quý hoặc giấy tờ có
giá vào tài khoản phong tỏa tại một tổ chức tín dụng để bảo đảm việc thực hiện nghĩa vụ.
Mục đích: Ký quỹ như một hình thức khác: cầm cố tài sản, bảo lãnh, ký cược, tín chấp, đặt cọc
đều nhằm một mục đích đảm bảo thực hiện nghĩa vụ dân sự khi có bên có nghĩa vụ không thực
hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ đối với người có quyền.
Tính chất: Nghĩa vụ phát sinh từ biện pháp bảo đảm nghĩa vụ dân sự theo hình thức ký quỹ là
nghĩa vụ (phụ thuộc vào nghĩa vụ chính). Không phát sinh từ khi nghĩa vụ chính thực hiện
Biện pháp bảo đảm bằng hình thức ký quỹ phát sinh khi có sự thỏa thuận giữa bên có quyền và bên có nghĩa vụ.
Sự thỏa thuận này chỉ được thể hiện ở chỗ giữa người có quyền và người có nghĩa vụ đã thỏa
thuận biện pháp bảo đảm là ký quỹ mà còn được thể hiện ở chỗ: Đối tượng ký quỹ là tài sản gì
(tiền, vàng, giấy tờ có giá, hay các vật có giá trị khác); hai bên có thỏa thuận để đi tới thống nhất
dùng loại tài sản nào để ký quỹ, ký quỹ ở ngân hàng nào và ký quỹ bao nhiêu
-Luôn có sự tham gia của tổ chức tín dụng với vai trò là bên giữ tài sản ký quỹ để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ
-Ký quỹ có thể là một biện pháp bảo đảm bắt buộc trong trường hợp luật quy định.
-Được xác lập theo một thủ tục riêng phù hợp với quy định của luật liên quan
19. So sánh biện pháp cầm cố tài sản với ký cược? *giống nhau:
- Đều là biện pháp bảo đảm trong quan hệ dân sự, tồn tại với mục đích nâng cao trách nhiệm của
các bên trong quan hệ nghĩa vụ dân sự trong phạm vi đã thỏa thuận.
– Hai biện pháp này đều có đối tượng là tài sản của bên bảo đảm
– Là hợp đồng phụ mang tính chất bổ sung cho nghĩa vụ ở hợp đồng chính.
– Đều có sự chuyển giao tài sản bảo đảm.
– Tài sản bảo đảm của bên cầm cố và bên kí cược đều có giá trị thanh toán cao. *khác nhau: Tiêu chí Cầm cố tài sản Ký cược tài sản CSPL Điều 309 Điều 329 Đối tượng
Có thể là vật hoặc quyền tài sản.
Tiền hoặc kim khí quý, đá quý hoặc vật có giá
trị (Không có quyền tài sản) lOMoAR cPSD| 59092960 Phạm vi áp
Áp dụng đối với tất cả các giao dịch dân Áp dụng đối với hợp đồng thuê tài sản là động dụng sự. sản. Tài
sản Chủ yếu chuyển giao tài sản cầm cố dưới Chủ yếu chuyển giao tài sản ký cược dưới chuyển giao
dạng vật để được nhận lợi ích dưới dạng dạng tiền để sử dụng tài sản thuê. tiền.
Giá trị tài sản Giá trị tài sản cầm cố thông thường lớn hơn Giá trị tài sản ký cược ít nhất là bằng giá trị bảo đảm
giá trị cần bảo đảm. tài sản thuê.
Hình thức xử Theo thỏa thuận hoặc theo quy định của Tài sản ký cược được chuyển quyền sở hữu
lý tài sản BĐ pháp luật ( bán đấu giá) sang bên cho thuê.
20. Phân tích các đặc điểm của bảo lưu quyền sở hữu? cho ví dụ minh họa.(coi lại)
Khái niệm: Trong hợp đồng mua bán, quyền sở hữu tài sản có thể được bên bán bảo lưu cho
đến khi nghĩa vụ thanh toán được thực hiện đầy đủ

Đặc điểm bảo lưu quyền sở hữu
+>Khi bên mua đã nhận hàng hóa nhưng quyền sở hữu vẫn là của bên bán trong trường hợp bên
mua không chịu thanh toán.
+>Khi muốn bảo lưu quyền sở hữu thì cả hai bên có thỏa thuận để bên mua đưa tài sản vào khai
thác công dụng và giữ quyền sở hữu cho đến khi việc thanh toán hoàn tất.
+>Bên nhận vật lại là bên có nghĩa vụ thực hiện công việc, hành vi đó.
Hình thức: Bảo lưu quyền sở hữu phải được lập thành văn bản riêng hoặc được ghi trong
hợp đồng mua bán.
VD: Ông A bán cho ông B một chiếc điện thoại, nhưng vì chưa đủ tiền nên ông A cho ông B nợ 5
triệu, thời hạn 1 tháng kể từ thời điểm nhận điện thoại. Hai bên làm một văn bản ghi nhận rằng:
nếu một năm sau mà ông B không trả đủ tiền thì ông A vẫn có quyền sở hữu đối với chiếc điện thoại đã bán cho ông B.
21. Phân biệt hiệu lực của các biện pháp bảo đảm với hiệu lực đối kháng của các biện pháp bảo đảm Hiệu lực
Hiệu lực đối kháng lOMoAR cPSD| 59092960 Phương
Khi ký kết hợp đồng hợp đồng dân sự Đăng ký giao dịch bảo đảm hoặc khi
thức xác quyền tự do thỏa thuận thời điểm phát bên nhận bảo đảm nắm giữ hoặc chiếm lập và
sinh hiệu lực của hợp đồng đã ký được giữ tài sản bảo đảm là phương thức để thời
pháp luật bảo vệ. Đây là quyền tự do xác lập điểm
hợp đồng được phát triển từ quyền tự phát
Thời điểm đăng ký giao dịch bảo đảm
do kinh doanh được hiến pháp ghi sinh
được quy định nêu trên không bị thay nhận.
đổi trong các trường hợp như:
thời điểm có hiệu lực của hợp đồng - Thay đổi các bên tham gia giao dịch
ghi nhận tại Điều 401. bảo đảm;
Quy định này đã nêu rõ:
-Thay đổi hình thức của giao dịch bảo
+ Hợp đồng có hiệu lực theo thời điểm đảm;
mà các bên thỏa thuận trong đó bao -Thay đổi tài sản bảo đảm bằng các
gồm cả thỏa thuận hiệu lực hợp đồng khoản tiền thu được, quyền yêu cầu
trước thời điểm ký kết hợp đồng ví dụ: thanh toán hoặc tài sản khác có được từ
Hợp đồng ký ngày 15/03/2020 nhưng việc mua bán, trao đổi
trong hợp đồng các bên thỏa thuận hợp
đồng có hiệu lực từ 01/01/2020.
+ Trường hợp các bên không thỏa thuận
riêng về thời điểm có hiệu lực của hợp
đồng, pháp luật liên quan không quy
định về thời điểm có hiệu lực của hợp
đồng thì hợp đồng có hiệu lực kể từ ngày ký.
Hậu quả Không có hậu quả pháp lý
Xác định quyền truy đòi tài sản và xác pháp lý.
định thứ tự ưu tiên thanh toán với các
chủ nợ có bảo đảm khác
Cụ thể khoản 2 Điều 297 ; Điều 308
22.Phân tích các điều kiện có hiệu lực của hợp đồng? -
Thứ nhất, các chủ thể ký kết hợp đồng phải hợp pháp. Thông thường các bên giao kết phải
cóđầy đủ năng lực hành vi dân sự. -
Thứ hai, các chủ thể ký kết hợp đồng phải hoàn toàn tự nguyện tức là xuất phát từ ý chí
thực, từsự tự do ý chí của các bên trong các thỏa thuận hợp đồng đó. lOMoAR cPSD| 59092960 -
Thứ ba, nội dung của hợp đồng không trái pháp luật và đạo đức xã hội. Đối tượng của
hợpđồng không thuộc hàng hóa cấm giao dịch, công việc cấm thực hiện. Bên cạnh đó, nội dung
của hợp đồng cần phải cụ thể, -
Thứ tư, thủ tục và hình thức của hợp đồng phải tuân theo những thể thức nhất định phù
hợp vớinhững quy định của pháp luật đối với từng loại hợp đồng.
23.Phân tích thời điểm có hiệu lực của hợp đồng tặng cho tài sản? HD tặng
Động sản không phải đăng
Động sản phải đăng BĐS cho Tài sản là:
Hiệu lực Điều 458 khoản 2 Điều 458 Điều 459.
có hiệu lực kể từ thời điểm
có hiệu lực kể từ thời BDS phải đăng ký có
bên được tặng cho nhận tài điểm đăng ký hiệu lực kể từ thời sản
điểm đăng ký; nếu bất động sản không phải đăng ký có hiệu lực kể từ thời điểm chuyển giao tài sản. Phân
là hợp đồng thực tế vì thời Bên được tặng cho Hợp đồng tặng cho tích
điểm phát sinh hiệu lực của đã nhận tài sản nhưng bất động sản phải
hợp đồng phụ thuộc vào thời chưa làm thủ tục đăng được lập thành văn
điểm giao nhận tài sản trên ký thì hợp đồng tặng bản có công chứng, thực tế. cho vẫn chưa phát chứng thực hoặc phải
sinh hiệu lực. Đây là đăng ký, nếu bất động
là hợp đồng không có đền bù, một quy định bảo vệ sản phải đăng ký
bên tặng cho không thu được quyền lợi cho bên tặng quyền sở hữu theo quy
bất kỳ lợi ích vật chất gì từ việc cho rất mạnh. định của luật.
tặng cho, do đó, nếu bên tặng
cho đã xác lập hợp đồng tặng
cho với một bên nhưng chưa
tiến hành chuyển giao tài sản
thì bên tặng cho vẫn được quyền rút lại quyết định
24.Phân tích các đặc điểm pháp lý của hợp đồng dịch vụ?
25.Phân tích các đặc điểm pháp lý của hợp đồng vận chuyển?
-Hợp đồng vận chuyển hành khách