Ôn tập cuối kỳ - Triết học Mác - Lênin | Trường Đại học Khánh Hòa

Ôn tập cuối kỳ - Triết học Mác - Lênin | Trường Đại học Khánh Hòa được sưu tầm và soạn thảo dưới dạng file PDF để gửi tới các bạn sinh viên cùng tham khảo, ôn tập đầy đủ kiến thức, chuẩn bị cho các buổi học thật tốt. Mời bạn đọc đón xem!

1. Ngu n g c, b n ch t, k t c u c a ý th c ế
a. Nguồn gốc
Ngu n g c t nhiên ( u ki n c n) đi
- Con ng i k t qu phát tri n lâu dài nh t c a th gi i t nhiên. Óc ng i ườ ế ế ườ
khí quan v t ch t c a ý th c , ý th c ch c n ng c a b óc ng i. M i ă ườ
quan h gi a b óc ng i ho t ườ động bình th ng ý th c không th tách ườ
r i.
- B óc con ng i n i s n sinh ra ý th c, d ng v t ch t trình ườ ơ độ t
ch c cao nh t(14 t noron th n kinh). Các t bào này t o nên nhi u m i ế
liên h nh m thu nh n, x , d n truy n điu khi n toàn b ho t động c a
c th trong quan h v i th gi i bên ngoài thông qua các ph n x ơ ế điu
ki n và không u ki n. đi
- Th gi i hi n th c khách quan s tác ế động c a lên b óc con ng i t o ườ
thành quá trình ph n ánh mang tính n ng ng và sáng t o. ă độ
+ Ph n ánh: s tái t o nh ng đặc đim c a d ng v t ch t này d ng v t ch t
khác trong quá trinh tác ng qua l i l n nhau gi a chúng độ
VD: c m t sét ném xu ng t thì tay còn t và trên t có d u vân tay đấ đấ đấ đấ
+ Trong quá trình phát tri n lâu dài c a th gi i v t ch t, thu c tính ph n ánh ế
c a v t ch t c ng phát tri n t th p n cao, t n gi n n ph c t p: ũ đế đơ đế
Ph n ánh v t lý : hình th c ph n ánh đơn gi n nh t gi i sinh, th
hi n qua các quá trình bi n i c , lý, hoá. ế đổ ơ
Ph n ánh sinh h c : nh ng ph n ánh trong sinh gi i trong gi i h u sinh
c ng nhi u hình th c khác nhau ũ ng v i m i trình độ phát tri n c a th ế
gi i sinh v t.
Ph n ánh ý th c : hình th c cao nh t c a s ph n ánh th gi i hi n th c, ý ế
th c ch n y sinh giai đon phát tri n cao c a th gi i v t ch t, cùng v i ế
s xu t hi n c a con ng i. ườ
K t lu n: ế Ý th c không th di n ra bên ngoài ho t động sinh th n kinh c a b óc
ng i và không th tách r i ý th c ra kh i b óc ng i, n u không s tác ườ ườ ế động
c a th gi i v t ch t lên giác quan qua ế đó lên b óc con ng i thì ý th c không ườ
th x y ra.
Ngu n g c xã h i: ( u ki n ) đi đủ
- Lao ng: độ
+ Lao động quá trình con ng i tác ườ động vào th gi i t nhiên nh m t o ế
ra s n ph m nh m ph c v cho nhu c u t n t i và phát tri n c a b n thân.
+ Lao động d n đến s hình thành con ng i hoàn thi n các giác quan ườ
nhung quan tr ng nh t là trí óc. Nhò có lao ng mà con ng i : độ ườ
Tù s d ng 4 chi sang 2 chi
Không ch ăn th c v t còn ăn động v t, không ch ăn s ng còn ăn chín
(phát hi n ra l a)
Bi t ch t o công c lao ng ế ế độ
Làm cho các sinh b c l ra các thu c tính=> con ng i nh n bi t d c ườ ế ượ
Có th ph n ánh gián ti p i t ng: thông quan vi c miêu t ế đố ượ
- Ngôn ng :
+ Ra i trong quá trình lao ng do nhu c u giao ti p và trao i thông tin. đờ độ ế đổ
+ B n ch t ngôn ng :
Ngôn ng ph ng ti n ươ để con ng i giao ti p trong h i, h th ng tín ườ ế
hi u th hai là cái v v t ch t c a t duy. ư
Ngôn ng hình th c bi u đạt c a t t ng, y u t quan tr ng ư ưở ế để phát
tri n tâm lí t duy và xã h i loài ng i. ư ườ
+ Vai trò c a ngôn ng :
Ngôn ng giúp con ng i ph n ánh m t cách khái quát gián ti p v ườ ế đối
t ng, là ph ng ti n công c c a t duy. ượ ươ ư
Đ ng th i ngôn ng ph ng ti n l u tr truy n ươ ư đạt thông tin hi u qu
v m t tình c m, t t ng c ng nh kinh nghi m. ư ưở ũ ư
K t lu n: ế Tóm l i không ph i h th gi i khách quan tác ế động vào b óc con ng i ườ
con ng i ngay ý th c v th gi i ý th c ườ ế được hình thành trong quá trình
ho t động giao ti p c ng ế đồng. Ý th c s n ph m c a s phát tri n h i
mang tính xã h i.
K t lu n: ế Nh v y ngu n g c t nhiên c a ý th c ư được hình thành t hai y u t : ế
T nhiên là u ki n c n có và xã h i là u ki n có ý th c. đi đi đủ để
b. Bản chất ý thức:
- Ý th c s ph n ánh hi n th c khách quan vào trong trí óc con ng i ườ
m t cách n ng ă động sáng t o: Ý th c s ph n ánh hi n th c khách quan
vào trong b óc con ng i, hình ườ nh ch quan c a th gi i khách quan. ế
song đây s ph n ánh đặc bi t ph n ánh trong quá trình con ng i c i ườ
t o th gi i. ế
Ý th c s ph n ánh sáng t o, ch động th gi i: ý th c s ph n ánh ế
n ng ă động, sáng t o v th gi i, do nhu c u c a vi c con ng i c i bi n gi i ế ườ ế
t nhiên quy ết định được th c hi n thông qua ho t động lao động. Ý th c
s ph n ánh sáng t o, ph n ánh đó tr c ti p hay gián ti p, d i ế ế ườ
d ng ý t ng thì bao gi c ng ph i d a vào nh ng ti n ưở đề v t ch t, d a trên
ho t ng th c ti n nh t nh.. độ đị
VD: “Ý th c ch ng qua ch v t ch t được đem chuy n vào trong đầu óc con
ng i và c c i bi n i trong ó” Các Mác ườ đượ ế đ đ
- Ý th c hình nh ch quan c a th gi i khách quan: ế Th hi n r ng n i
dung c a ý th c do th gi i khách quan quy ế định. Ý th c hình nh ch
quan c a th gi i khách quan n m trong b não con ng i. Ý th c ế ườ
cái ph n ánh th gi i khách quan nh ng cái thu c ph m vi ch quan, ế ư
th c t i ch quan. Ý th c không tính v t ch t, ch hình nh tinh
th n, g n li n v i ho t động khái quát hóa, tr u t ng hóa, ượ định h ng, ướ
có l a ch n. ý th c là s ph n ánh th gi i b i b não con ng i. ế ườ
- Ý th c mang b n ch t h i: Ý th c s n ph m l ch s c a s phát tri n xã
h i nên v b n ch t tính h i: Ý th c không ph i m t hi n t ng t ượ
nhiên thu n túy m t hi n t ng h i. ý th c b t ngu n t th c ti n ượ
l ch s -xã h i, ph n ánh nh ng quan h xã h i khách quan.
c. Kêt cấu:
- Tri th c: Tri th c toàn b nh ng hi u bi t c a con ng i, k t qu c a ế ưừ ế
quá trình nh n th c, s tái t o l i hình nh c a đối t ng ượ được nh n th c
d i d ng các lo i ngo i ng . Tri th c ph ng th c t n t i c a ý th c ướ ươ
điu ki n để ý th c phát tri n. (tri th c v t nhiên, tri th c v con ng i ườ
xã h i, tri th c i th ng và tri th c khoa h c, ...) đờ ườ
- Tình c m: rung động bi u hi n thái độ c a con ng i trong các quan h . ườ
Tình c m m t hình thái đặc bi t c a s ph n ánh hi n th c, được hình
thành t s khái quát nh ng c m xúc c th c a con ng i khi nh n s tác ườ
độ ng ca ngo i c nh.
- Ni m tin: là gì ý nh ??? Tra m ng không có.
- Ý chí: Ý chí s bi u hi n s c m nh c a b n thân m i con ng i nh m v t ườ ượ
qua nh ng c n tr trong quá trình th c hi n m c đích. Ý chí được coi m t
n ng ă động c a ý th c, m t bi u hi n c a ý th c trong th c ti n đó con
ng i t ý th c ườ được m c đích c a hành động nên t đấu tranh v i mình
ngo i c nh th c hi n n cùng m c ích ã l a ch n. để đế đ đ
VD: Bác H tài không đức ng i d ng. ườ đức không
có tài thì làm vi c gì c ng khó ũ
Lenin: “Nhi t tình+Ngu d t = Phá ho i”
K t lu n: ế T t c các y u t t o thành ý th c m i quan h bi n ch ng v i nhau, ế
song tri th c y u t quan tr ng nh t; ph ng th c t n t i c a ý th c, ế ươ đồng
th i là nhân t định h ng ướ đối v i s phát tri n quy t ế định m c độ bi u hi n
c a các y u t khác. ế
d. Ý nghĩa phương pháp luận:
- Xu t phát t th gi i khách quan trong nh n th c và ho t ng th c ti n ế độ
+ Do ý th c s ph n ánh th gi i khách quan vào trong b óc ng i, nên trong ế ườ
nh n th c ho t động th c ti n, ta ph i b t đầu t th gi i khách quan. T c là, ế
tr c h t ta ph i nghiên c u, tìm tòi t các ướ ế đối t ng v t ch t bên ngoài b óc ượ để
ph c v nhu c u tìm ki m tri th c và c i t o các i t ng v t ch t ó. ế đố ượ đ
+ Ta c n ph i ch ng b nh ch quan duy ý chí. T c ch ng l i thói quen dùng
quan đim, suy ngh thi u c s c a mình ĩ ế ơ để gán cho các đối t ng v t ch t. C n ượ
xóa b thói quan liêu, dùng mong mu n ch quan c a nhân mình để áp đặt
thành ch tiêu cho c quan, t ch c, dù v i ng c trong sáng. ơ độ ơ
- Phát huy tính t giác, ch ng c a con ng i độ ườ
+ Do ý th c s ph n ánh n ng ă động, sáng t o v th gi i khách quan, ta c n phát ế
huy h t s c tính t giác, ch ế động c a con ng i trong nh n th c và ho t ườ động th c
ti n. C n kiên quy t ch ng l i t duy giáo ế ư điu, c ng nh c, thuy t suông v s ế
v t, hi n t ng. ượ
+ Ta c n phát huy h t s c trí tu , s nh y bén c a con ng i trong h c t p, lao ế ườ
độ độ ĩng. Luôn n l c bài tr thói quen th ng, l i, bình quân ch ngh a.
+ T o môi tr ng thu n l i ườ để kích thích tính tích c c n ng ă động sáng t o cho
cong ng i, phát tri n h th ng giáo d c gi i quy t hài hòa các m i quan h ườ ế
h i.
2. Quy lu t mâu thu n: Quy lu t th ng nh t và u tranh gi a các m t i l p đấ đố
a. V trí: Là m t trong ba quy lu t c a phép bi n ch ng duy v t.
Vai trò: quy lu t ch ra ngu n g c, ng l c s phát tri n độ
b. Các khái ni m:
- M t đối l p: M t đối l p nh ng m t nh ng đặc đim, nh ng thu c tính ,
nh ng tính quy định khuynh h ng bi n ướ ế đổi trái ng c nhau t n t i m t ượ
cách khách quan trong t nhiên , h i t duy. S t n t i ư các m t đối l p
là khách quan và là ph bi n trong th gi i. ế ế
VD: Mọi hoạt động kinh tế đều mặt sản xuất mặt tiêu dùng. Chúng thống nhất
với nhau tạo thành một chỉnh thể nhưng đồng thời cũng luôn tác động bài trừ nhau.
Hoạt động sản xuất tạo ra sản phẩm còn hoạt dộng tiêu dùng thì lại triệt tiêu sản
phẩm.
- Mâu thu n bi n ch ng: Các m t đối l p n m trong s liên h , tác động qua l i l n
nhau theo h ng trái ng c nhau, xung ướ ượ đột l n nhau t o thành mâu thu n bi n
ch ng.
- S th ng nh t c a các m t đối l p: Hai m t đối l p t o thành mâu thu n bi n
ch ng t n t i trong s th ng nh t v i nhau. S th ng nh t c a các m t đối l p
s n ng t a l n nhau, t n t i không tách r i nhau gi a các m t ươ đối l p, s t n t i
c a m t này ph i l y s t n t i c a m t kia làm ti n đề. Các m t đối l p t n t i
không tách r i nhau nên gi a chúng bao gi c ng nh ng nhân t gi ng nhau. ũ
Nh ng nhân t gi ng nhau ó g i là s " ng nh t" c a các m t i l p. đ đồ đố
VD: Giai c p s n s giàu hai m t đối l p, v i tính cách nh v y chúng ư
h p thành m t ch nh th hoàn ch nh, th ng nh t, ch ế độ t h u v i t cách s ư ư
giàu bu c ph i duy trì v nh vi n ngay c s t n t i c a m t ĩ đối l p c a giai
c p vô s n.
- S đấu tranh c a các m t đối l p: Đ u tranh c a các m t đối l p s tác động qua
l i theo xu h ng bài tr ph ướ định l n nhau gi a các m t đó. Hình th c đấu
tranh c a các m t đối l p h t s c phong phú, ế đa d ng, tu thu c vào tính ch t, vào
m i liên h qua l i gi a các m t đối l p tu điu ki n c th di n ra cu c đấu
tranh gi a chúng.
dụ: Trong hội đối kháng giai cấp luôn giai cấp thống trị giai cấp bị trị.
Hai giai cấp này hai mặt đối lập luôn đấu tranh với nhau để dành quyền lời về
mình.
c. N i dung:
Mâu thuẫn là nguồn gốc động lực của sự phát triển:
- Mâu thu n có tính khách quan, ph bi n: ế
+ Khách quan: Mâu thu n tính ch t khách quan cái v n trong
s v t, hi n t ng, là b n ch t chung c a m i s v t, hi n t ng ượ ượ
+ Ph bi n: Mâu thu n tính ph bi n t n t i trong t t c m i s v t ế ế
hi n t ng, m i giai ượ đon, m i quá trình, t n t i trong c t nhiên, h i
t duy. ư
K t lu n: ế Vì mâu thu n hi n t ng khách quan, ph bi n nên mâu thu n ượ ế
r t đa d ng ph c t p. Trong các s v t, hi n t ng khác nhau thì t n t i nh ng ượ
mâu thu n khác nhau, trong b n thân m i s v t, hi n t ng c ng ch a ượ ũ đựng nhi u
mâu thu n khác nhau, trong m i giai đon, m i quá trình c ng nhi u mâu thu n ũ
khác nhau. M i mâu thu n v trí, vai trò đặc đim khác nhau đối v i s v n
độ ượng, phát tri n ca s v t, hi n t ng.
Vai trò của sự thống nhất đấu tranh: Lúc đầu mới xuất hiện, mâu thuẫn chỉ sự
khác nhau căn bản, nhưng theo khuynh hướng trái ngược nhau. Sự khác nhau đó
ngày càng lớn lên, rộng ra đi đến trở thành đối lập. Khi hai mặt đối lập xung đột
gay gắt đã hội đủ điều kiện, chúng sẽ chuyển hóa lẫn nhau, mâu thuẫn được giải
quyết. Nhờ sự giải quyết này thể thống nhất được thay thế bằng thể thống
nhất mới; sự vật cũ mất đi, thay thế bằng sự vật mới..
VD: Trong hoàn cảnh sống của bạn Lan đang tồn tại một mâu thuẫn. Đó mâu thuẫn
giữa việc tiền ít muốn đi du lịch nhiều. Khi mâu thuẫn này phát triển đến mức
bạn Lan không đi du lịch nhiều thì không thể thấy hạnh phúc, nên bạn Lan đã quyết
tâm học tiếng Anh để đi kiếm tiền nhiều hơn. Kiếm được tiền nhiều nghĩa mâu
thuẫn đã được giải quyết. Cuộc sống ít hạnh phúc của Lan được thay bằng cuộc
sống mới nhiều hạnh phúc hơn.
Quá trình hình thành và gi i quy t mâu thu n: ế
+ Giai đon 1: Giai đoạn hình thành mâu thuẩn, biểu hiện: đồng nhất nhưng bao hàm sự
khác nhau; khác nhau bề ngoài, khác nhau bản chất, mâu thuẩn được hình thành. Thống
nhất giữ vai trò chủ đạo.
+ Giai đoạn 2: phát triển của mâu thuẩn, biểu hiện: các mặt đối lập xung đột với nhau; các
mặt đối lập xung đột gay gắt với nhau. Mâu thuẫn biện chứng hình thành, đấu tranh giữ
vai trò chủ đạo.
+ Giai đon 3: Giai đoạn giải quyết mâu thuẫn, biểu hiện: sự chuyển hóa của các mặt đối
lập, mâu thuẩn được giải quyết, sự vật hiện tượng khác ra đời thay thế cho sự vật hiện
tượng cũ.
Các hình th c chuy n hóa:
- Mặt đối lập này chuyển hóa thành mặt đối lập kia do sự thay đổi căn bản về
chất.
dụ: Người nông dân thay đổi phương thức cày bừa từ sử dụng trâu sang máy
cày để tăng năng suất lao động
- Cả hai mặt đối lập cùng chuyển hóa để chuyển sang hình thức mới cao hơn với
sự xuất hiện của các mặt đối lập mới.
dụ: Trong hội phong kiến, khi mẫu thuẫn của hai giai cấp thống trị bị
trị lên tới đỉnh điểm thì hội phong kiến sụp đổ, hình thành nên hội bản
trong hội bản lại tiếp tục hình thành nên những mặt đối lập mới đó giai cấp
sản và tư sản.
Kết luận : Mâu thuẫn mất đi mâu thuẫn mới được hình thành, quá trình thống nhất
đấu tranh giữa các mặt đối lập tiếp tục diễn ra tạo ra các sự vật hiện tượng mới. Quá
trình phát triển thực chất quá trình liên tục hình thành giải quyết mâu thuẫn của
bản thân sự vật hiện tượng, là nguồn gốc động lực của sự phát triển.
Phân loại mâu thuẫn:
- Căn cứ vào quan hệ đối với sự vật được xem xét, ta thể phân loại các mâu
thuẫn thành mâu thuẫn bên trong và mâu thuẫn bên ngoài.
+ Mâu thuẫn bên trong sự tác động qua lại giữa các mặt, các khuynh hướng
đối lập của cùng một sự vật.
VD: Mâu thuẫn giữa hoạt động ăn hoạt động bài tiết mâu thuẫn bên trong
mỗi con người.
+ Mâu thuẫn bên ngoài đối với một sự vật nhất định mâu thuẫn diễn ra trong
mối quan hệ giữa sự vật đó với các sự vật khác.
VD: Phòng A phòng B đều đang phấn đấu để trở thành đơn vị kinh doanh
xuất sắc nhất của công ty X. đây tồn tại mâu thuẫn giữa phòng A phòng B. Nếu
xét riêng đối với phòng A (hoặc phòng B), mâu thuẫn này là mâu thuẫn bên trong.
- Căn cứ vào ý nghĩa đối với sự tồn tại phát triển của toàn bộ sự vật, mâu
thuẫn được chia thành mâu thuẫn cơ bản và mâu thuẫn không cơ bản.
+ Mâu thuẫn bản mâu thuẫn quy định bản chất của sự vật, quy định sự
phát triển tất cả các giai đoạn của sự vật. Mâu thuẫn bản tồn tại trong suốt quá
trình tồn tại của sự vật. Mâu thuẫn này được giải quyết thì sự vật sẽ thay đổi căn bản
về chất.
+Mâu thuẫn không bản mâu thuẫn chỉ đặc trưng cho một phương diện nào
đó của sự vật, không quy định bản chất của sự vật. Mâu thuẫn đó nảy sinh hay được
giải quyết không làm cho sự vật thay đổi căn bản về chất.
- Căn cứ vào vai trò của mâu thuẫn đối với sự tồn tại, phát triển của sự vật
trong một giai đoạn nhất định, ta mâu thuẫn chủ yếu mâu thuẫn thứ
yếu.
+ Mâu thuẫn chủ yếu mâu thuẫn nổi lên hàng đầu một giải đoạn phát triển
nhất định của sự vật, nó chi phối các mâu thuẫn khác trong giai đoạn đó. Giải quyết
được mâu thuẫn chủ yếu trong từng giai đoạn điều kiện để sự vật chuyển sang giai
đoạn phát triển mới.
Mâu thuẫn bản mâu thuẫn chủ yếu quan hệ chặt chẽ với nhau. Mâu
thuẫn chủ yếu thể một hình thức biểu hiện nổi bật của mâu thuẫn
bản, hay là kết quả vận động tổng hợp của các mâu thuẫn bản một giai
đoạn nhất định.
+ Mâu thuẫn thứ yếu những mâu thuẫn ra đời tồn tại trong một giai đoạn
phát triển nào đó của sự vật, nhưng không đóng vai trò chi phối bị mâu thuẫn
chủ yếu chi phối. Giải quyết mâu thuẫn thứ yếu góp phần vào việc từng bước giải
quyết mâu thuẫn chủ yếu.
- Căn cứ vào tính chất của các quan hệ lợi ích, ta chia mâu thuẫn trong
hội thành mâu thuẫn đối kháng và mâu thuẫn không đối kháng.
+ Mâu thuẫn đối kháng mâu thuẫn giữa những giai cấp, những tập đoàn
người có lợi ích cơ bản đối lập nhau.
dụ: Mâu thuẫn giữa công nhân với giới chủ, giữa nông dân với địa chủ, giữa
thuộc địa với chính quốc.
+ Mâu thuẫn không đối kháng mâu thuẫn giữa những lực lượng hội lợi
ích bản thống nhất với nhau, chỉ đối lập về những lợi ích không bản, cục bộ, tạm
thời.
dụ: Mâu thuẫn giữa thành thị nông thông, giữa lao động trí óc với lao
động chân tay.
d. Ý nghĩa phương pháp luận:
Quy luật thống nhất đấu tranh của các mặt đối lập làm sáng tỏ nguồn gốc của sự
vận động, phát triển của các sự vật ý nghĩa phương pháp luận trong nhận thức
hoạt động thực tiễn.
Để nhận thức đúng bản chất của sự vật tìm ra phương hướng, giải pháp đúng
cho hoạt động thực tiễn, ta phải đi sâu nghiên cứu phát hiện ra mâu thuẫn của sự
vật.
Muốn phát hiện ra mâu thuẫn phải tìm ra trong thể thống nhất những mặt, những
khuynh hướng trái ngược nhau, tức tìm ra những mặt đối lập tìm ra những mối
liên hệ, tác động qua lại lẫn nhau giữa những mặt đối lập đó.
Phải xem xét quá trình phát sinh, phát triển của từng mâu thuẫn.
Khi phân tích mâu thuẫn, ta phải xem xét quá trình phát sinh, phát triển của từng mâu
thuẫn. Ta phải xem xét vai trò, vị trí mối quan hệ lẫn nhau của các mâu thuẫn. Phải
xem xét quá trình phát sinh, phát triển vị trí của từng mặt đối lập, mối quan hệ tác
động qua lại giữa chúng.
Chỉ như vậy ta mới thể hiểu đúng mâu thuẫn của sự vật, hiểu đúng xu hướng vận
động, phát triển và điều kiện để giải quyết mâu thuẫn.
Để thúc đẩy sự vật phát triển, ta phải tìm mọi cách để giải quyết mâu thuẫn, không
được điều hòa mâu thuẫn.
Việc đấu tranh giải quyết mâu thuẫn phải phù hợp với trình độ phát triển của mâu
thuẫn. Phải tìm ra phương thức, phương tiện lực lượng giải quyết mâu thuẫn. Mâu
thuẫn chỉ được giải quyết khi điều kiện đã chín muồi.
Một mặt, ta phải chống thái độ chủ quan, nóng vội. Mặt khác, ta phải cực kỳ thúc đẩy
các điều kiện khách quan để làm cho các điều kiện giải quyết mâu thuẫn đi đến chín
muồi.
Mâu thuẫn khác nhau phải phương pháp giải quyết khác nhau. Do đó, ta phải tìm ra
các hình thức giải quyết mâu thuẫn một cách linh hoạt, vừa phù hợp với từng loại mâu
thuẫn, vừa phù hợp với điều kiện cụ thể.
3. Quy lu t l ng ch t: ượ
Vị trí: Là một trong ba quy luật của phép biện chứng duy vật.
Vai trò: Quy lu t ch ra ch cách th c c a s v n động , phát tri n , theo đó s phát
tri n được ti n hành theo cách th c thay ế đổi l ng trong m i s v t d n ượ đến
chuy n hóa v ch t c a s v t đưa s v t sang m t tr ng thái phát tri n ti p ế
theo.
Cái khái ni m:
- Ch t: Ch t ph m trù tri t h c dùng ế để ch tính quy định khách quan v n
c a s v t, hi n t ng, ượ đó s th ng nh t h u c ơ c a nh ng thu c tính, nh ng
y u t c u thành s v t, hi n t ng, nói lên s v t, hi n t ng ế ượ ượ đó gì, phân bi t
v i các s v t, hi n t ng khác. M i s v t, hi n t ng trong th gi i ượ ượ ế đều
nh ng ch t v n có, làm nên chính chúng. Nh đó chúng m i khác v i các s v t,
hi n t ng khác. ượ
Ch t có tính khách quan, a d ng đ
- L ng: Ch tính quy ượ định khách quan v n c a s v t hi n t ng v s l ng, ượ ượ
quy mô, t c độ, nh p điu c a các quá trình v n động, phát tri n c a s v t hi n
t ng. ượ
+ Tính khách quan: L ng m t d ng bi u hi n c a v t ch t, chi m v trí nh t ượ ế
định trong không gian và t n t i trong th i gian nh t nh. đị
+ Tính đa d ng, phong phú: nhi u lo i l ng khác nhau, l ng y u t ượ ượ ế
quy t ế định bên trong, l ng ch th hi n y u t bên ngoài, l ng bi u th ượ ế ượ
b ng con s , đại l ng chính xác, l ng c m nh n b ng t duy tr u t ng,,, ượ ượ ư ượ
Trong 1 s v t, hi n t ng vàn l ng, trong m t s tr ng h p quan h ượ ượ ườ
này là ch t nh ng trong quan h khác là l ng. ư ượ
N i dung quy lu t:
- T nh ng thay đổi v l ng d n ượ đến thay đổi v ch t ng c l i. Đây ượ
ph ng th c ph bi n c a quá trình phát tri n. ươ ế
- Các khái ni m:
+ Đ : Ch t và l ng th ng nh t v i nhau trong m t ượ độ. Đ khuôn kh gi i h n,
trong đó s thay đổi v l ng ch a làm cho ch t c a s v t thay ượ ư đổi c n b n. S ă
v t ch a bi n i thành s v t khác. ư ế đổ
+ Đi m nút là m gi i h n t i ó x y ra b c nh y đi đ ướ
VD: Th i m ch m Khóa lu n t t nghi p đi
+ B c nh y ướ đim gi i h n t i đó s thay đổi v l ng làm ch t c a s v t thay ượ
đổ ă ế i c n b n, s v t này bi n thành s v t khác.
VD: Khi ch m xong khóa lu n t t nghi p, t sinh viên tr thành c nhân.
- M i s v t u c c tr ng b ng s th ng nh t gi a Ch t và L ng. đề đượ đặ ư ượ
- Trong quá trình v n động phát tri n, Ch t L ng c a s v t c ng bi n ượ ũ ế đổi.
S thay đổi c a L ng c a Ch t không di n ra ượ độc l p v i nhau, chúng
quan h ch t ch v i nhau. Nh ng không ph i b t k s thay ư đổi nào c a L ng ượ
c ng ngay l p t c làm thay i c n b n Ch t c a s v t. ũ đổ ă
- L ng c a s v t th thay ượ đổi trong m t gi i h n nh t định không làm thay
đổi c n b n Ch t c a s v t ă đó. Khi v t qua gi i h n ượ đó s làm cho s v t không
còn là nó, ch t c m t i, ch t m i ra i (b c nh y x y ra). ũ đ đờ ướ
- S thay đổi v ch t k t qu c a s thay ế đổi v l ng khi ượ đạt đến đim nút. Sau
khi ra đời, ch t m i tác động tr l i s thay đổi c a l ng. Ch t m i th ượ
làm thay đổi quy t n t i c a s v t, làm thay đổi nh p điu c a s v n động
phát tri n c a s v t ó. đ
- S thay đổi v ch t tác động tr l i đối v i s thay đổi v l ng. L ng thay ượ ượ đổi
luôn luôn trong m i quan h v i ch t, ch u s tác động c a ch t. Song s tác
động c a ch t đối v i l ng nét nh t khi x y ra b c nh y v ch t, ch t m i ượ ướ
thay th ch t c , quy ế ũ định quy t c độ phát tri n c a l ng m i trong ượ
m t độ m i. Khi ch t m i ra đời, không t n t i m t cách th động, s
tác động tr l i đối v i l ng, ượ được bi u hi n ch : ch t m i s t o ra m t
l ng m i phù h p v i ượ để s th ng nh t m i gi a ch t l ng. S quy ượ
định này th được bi u hi n quy mô, nh p độ m c độ phát tri n m i c a
l ng. ượ
- Trong nh ng u ki n khác nhau, s chuy n hóa l ng ch t là khác nhau. đi ượ
VD: Sinh viên tích lũy một lượng kiến thức đủ mới trở thành cử nhân. Trong đó: lượng
lượng kiến thức phải đạt được, chất sinh viên. Độ từ năm 1 đến năm 4, còn điểm nút
chính năm 1 năm 4, bước nhảy chính từ sinh viên lên cử nhân. Lúc này, chất cử
nhân.
K t lu n: ế S thay đổi v L ng gây ra s thay ượ đổi v Ch t; s thay đổi v Ch t gây
ra s thay đổi v L ng ph ng th c v n ượ ươ động, phát tri n c a m i s v t
trong th gi i; phát tri n v a mang tính liên t c v a mang tính gián n. ế đo
Các hình th c c b n c a b c nh y: ơ ướ
- D a trên nh p u th c hi n b c nh y c a b n thân s v t: đi ướ
+ B c nh y ướ đột bi n b c nh y ế ướ được th c hi n trong m t th i gian r t ng n
làm thay i ch t c a toàn b k t c u c b n c a s v t. đổ ế ơ
VD: kh i l ng Uranium 235(Ur 235) c t ng ượ đượ ă đến kh i l ng t i h n thì s x y ượ
ra v n nguyên t trong ch c lát.
+ B c nh y d n d n b c nh y ướ ướ được th c hi n t t , t ng b c b ng cách tích ướ
lu d n d n nh ng nhân t c a ch t m i nh ng nhân t c a ch t c d n d n ũ
m t i. B c nh y d n d n khác v i s thay i d n d n v l ng c a s v t. đ ướ đổ ượ
- C n c vào quy mô th c hi n b c nh y c a s v t: ă ướ
+ B ước nh y toàn b b c nh y làm thay ướ đổi ch t c a toàn b các m t, các y u ế
t c u thành s v t.
+ B c nh y c c b b c nh y làm thay ướ ướ đổi ch t c a t ng m t, nh ng y u t ế
riêng l c a s v t.
Ngoài ra còn có b c nh y nhanh và ch m, b c nh y l n và nh ,.... ướ ướ
Ý ngh a ph ng pháp lu n: ĩ ươ
- Trong ho t ng nh n th c ch th ph i: độ
+ Phát hi n chính xác các quy định v ch t và l ng c a s v t; th y ượ được s th ng
nh t gi a chúng xác nh úng , m nút c a s v t; để đị đ độ đi
+ Phân tích k t c u ế điu ki n t n t i c a s v t để xác định đúng tính ch t, quy
mô, ti n c a b c nh y có th x y ra; ế độ ướ
+ Hi u r ng, ch t ch thay đổi khi l ng thay ượ đổi v t quá ượ độ, quá đim nút; còn
n u l ng ch a ế ượ ư
thay đổi qua độ, ch a qua ư đim nút thì b c ch a th x y ra, ch t ch a thay ướ ư ư đổi c n ă
b n c; đượ
+ Xác định được ch t m i (sau khi s v t th c hi n b c nh y), qua ướ đó xác định
l ng , m nút ượ độ đi
b c nh y, t c ướ định hình được s v t m i ph i ra đời thay th s v t c nh th ế ũ ư ế
nào.
- Trong ho t ng th c ti n ch th ph i: độ
+ Hi u ph ng th c v n ươ động phát tri n c a s v t; t đó xây d ng các đối
sách thích h p;
+ Thông qua ho t động th c ti n, s d ng linh ho t các công c , ph ng ti n v t ươ
ch t can thi p đúng lúc, đúng ch , đúng m c độ vào ti n trình v n ế động phát
tri n c a s v t, lèo lái nó theo úng quy lu t và h p l i ích cùa chúng ta. C th : đ
++ Mu n có s thay i v ch t ph i kiên trì tích l y thay i v l ng; đổ ũ đổ ượ
++ Mu n duy trì s n định c a ch t ph i gi s thay đổi v l ng trong ph m vi ượ
gi i h n ; độ
++ Khi l ng thay i t t i gi i h n i kiên quy t th c hi n b c nh y. ượ đổ đạ độph ế ướ
Bất kỳ sv, htg nào cũng phương diện chất lượng, tồn tại trong tính quy
định, tác động chuyển hóa lẫn nhau => coi trọng cả 2 chỉ tiêu chất lượng tạo
nên nhận thức toàn diện.
Những thay đổi về lượng khả năng tất yếu chuyển hóa những thay đổi về
chất ngược lại => tích lũy về lượng để làm thay đổi về chất, phát huy tác
động của chất mới theo hướng làm thay đổi về lượng của sự vật hiện tượng.
Sự thay đổi về lượng chỉ thể dẫn đến những thay đổi về chất của sv, htg với
điều kiện lượng phải được tích lũy tới giới hạn điểm nút. => khắc phục
tưởng nóng vội, tả khuynh.
Khi lượng đã được tích lũy tới giới hạn điểm nút sẽ tất yếu khả năng diễn ra
bước nhảy về chất. => khắc phục tư tưởng bảo thủ, hữu khuynh.
Bước nhảy hết sức đa dạng phong phú => cần vận dụng linh hoạt các hình
thức của bước nhảy cho phù hợp với từng điều kiện, lĩnh vực cụ thể.
Trong đời sống hội, quá trình phát triển phụ thuộc vào cả điều kiện khách
quan chủ quan của con người => Nâng cao tính tích cực. chủ động của chủ
thể để thúc đẩy quá trình chuyển hóa từ lượng đến chất hiệu quả nhất.
4. Th c ti n:
1. Thực tiễn
a. Khái niệm
ĐN : thực tiễn toàn bộ những hoạt động vật chất mục đích mang tính lịch sử
hội của con người nhằm cải tạo tự nhiên và xã hội.
Các đặc trưng của thực tiễn:
- “mang tính lịch sử hội”: Th c ti n quá trình v n động phát tri n c a
nó. Trình độ phát tri n c a th c ti n nói lên trình độ chinh ph c t nhiên làm
ch h i c a con ng i. M i m t giai ườ đ o n l ch s khác nhau, m t c ng đồng
h i khác nhau s có nh ng ho t ng th c ti n khác nhau. độ
- Thực tiễn nền tảng trực tiếp, cung cấp những liệu làm cho nhận thức của con
người phát triển: Con ng i không th th a mãn v i nh ng s n trong t nhiên. Con ườ
ng i ph i ti n hành lao ườ ế độ ng s n xu t ra c a c i v t ch t nuôi s ng mình. Đ lao để
động hi u qu , con ng i ph i ch t o s d ng công c lao ườ ế động. Nh th , b ng ho t ư ế
động th c ti n, tr c h t lao ướ ế động s n xu t, con ng i t o ra nh ng v t ph m v n ườ
không s n trong t nhiên. Không ho t động th c ti n, con ng i h i loài ườ
ng i không th t n t i và phát tri n c. M c ích ườ đượ đ nhằm cải tạo tự nhiên xã hội
- Thực tiễn là cơ sở khách quan trực tiếp của nhận thức.
VD : "Thất bại là mẹ thành công"
- Thực tiễn: thất bại con người nhận thức, ý thức được bản thân để thay đổi, dẫn tới
thành công.
Các hình thức cơ bản:
- Hoạt động sản xuất vật chất: hoạt động trong đó con người sử dụng những công
cụ lao động tác động, cải tạo tự nhiên để tạo ra của cải vật chất cho xã hội.
dụ : Hoạt động gặt lúa của nông dân, lao động của các công nhân trong các nhà máy,
xí nghiệp…
- Hoạt động chính trị hội: hoạt động của nhân, tập thể tham gia vào các tổ chức
để tác động lên các mối quan hệ hoặc thúc đẩy sự phát triển
dụ : Hoạt động bầu cử đại biểu Quốc hội , tiến hành Đại hội Đoàn Thanh niên
trường học, Hội nghị công đoàn
- Hoạt động thực nghiệm khoa học: hoạt động được tiến hành trong những điều kiện
do con người tạo ra, gần giống, giống hoặc lặp lại những trạng thái của tự nhiên
hội nhằm xác định những quy luật biến đổi, phát triển của đối tượng nghiên cứu. Hoạt
động này vai trò quan trọng trong sự phát triển của hội, đặc biệt trong thời
cách mạng khoa học và công nghệ hiện đại
dụ : Hoạt động nghiên cứu , làm thí nghiệm của các nhà khoa học để tìm ra các vật
liệu mới, nguồn năng lượng mới, vác-xin phòng ngừa dịch bệnh mới.
Kết luận: Ho t động s n xu t v t ch t ho t động quan tr ng nh t ra
đời đầu tiên, ho t động nguyên th y nh t t o ti n đề, c s cho các ơ
ho t động khác. Hai ho t động còn l i c ng quan tr ng giúp thúc ũ đẩy
xã h i phát tri n.
Kết luận: M i hình th c ho t động c b n c a th c ti n m t ch c n ng ơ ă
quan tr ng khác nhau, không th thay th cho nhau, song chúng m i ế
quan h ch t ch , tác động qua l i l n nhau. Trong m i quan h đó, ho t
động s n xu t v t ch t lo i ho t động vai trò quan tr ng nh t, đóng
vai trò quy t nh i v i các ho t ng th c ti n khác. ế đị đố độ
b. Vai trò của thực tiễn với nhận thức
Khái niệm nhận thức:
- Nhận thức một quá trình phản ánh tích cực, tự giác, sáng tạo thế giới khách quan
vào bộ óc con người trên sở thực tiễn nhầm sáng tạo ra tri thức về thế giới khách quan
đó.
Quá trình nhận thức của con người gồm hai giai đoạn:
- Nhận thức cảm tính:
dụ : Khi muối ăn tác động vào các quan cảm giác, mắt (thị giác) sẽ cho ta
biết muối màu trắng, dạng tinh thể; mũi (khướu giác) cho ta biết muối không mùi;
lưỡi (vị giác) cho ta biết muối có vị mặn.
- Nhận thức lý tính:
dụ: Nhờ đi sâu phân tích, người ta tìm ra cấu trúc tinh thể công thức hóa
học của muối, điều chế được muối…
Vai trò thực tiễn đối với nhận thức:
- Thực tiễn sở của nhận thức (phải dựa vào thực tiễn, thông qua thực tiễn) chính
thức tiễn nơi cung cấp tài liệu, liệu quan trọng, phong phú để cho con người phát
triển.
dụ : Sự xuất hiện học thuyết Macxit vào những năm 40 của thế kỷ XIX cũng bắt
nguồn từ hoạt động thực tiễn của các phong trào đấu tranh của giai cấp công nhân chống
lại giai cấp tư sản lúc bấy giờ.
- Thực tiễn động lực của nhận thức( động lực cái thúc đẩy thông qua thực tiễn
mới suất hiện nhiều yêu cầu mới, thông qua giải quyết các yêu cầu mới đó thì con người
mới phát triển)
dụ : Chẳng hạn, xuất phát từ nhu cầu thực tiễn con người cần phải “đo đạc diện tích
đo lường sức chứa của những cái bình, từ sự tính toán thời gian sự chế tạo khí”
mà toán học đã ra đời và phát triển.
- Thực tiễn mục đích của nhận thức (vì mục đích cuối cùng của nhận thức chính
quay về thực tiễn nhằm cải tạo tự nhiên xã hội)
dụ : Ngay cả những thành tựu mới đây nhất khám phá giải bản đồ gien người
cũng ra đời từ chính thực tiễn, từ mục đích chữa trị những căn bệnh nan y từ mục đích
tìm hiểu, khai thác những tiềm năng ẩn của con người…có thể nói, suy cho cùng, không
một lĩnh vực tri thức nào lại không xuất phát từ một mục đích nào đó của thực tiễn,
không nhằm vào việc phục vụ, hướng dẫn thực tiễn.
- Thực tiễn thước đo kiểm nghiệm của nhận thức: Bằng thực tiễn kiểm chứng
nhận thức đúng hay sai. Khi nhận thức đúng thì phục vụ thực tiễn phát triển ngược
lại.
dụ : Mác đã từng khẳng định: “Vấn đề tìm hiểu xem duy của con người thể đạt
tới chân khách quan hay không, hoàn toàn không phải vấn đề luận một vấn
đề thực tiễn. Chính trong thực tiễn mà con người phải chứng minh chân lý”.
Quan điểm thực tiễn: quan điểm thực tiễn quan điểm bản quan trọng nhất
trong triết học Mác. Nêu ra quan điểm thực tiễn cũng chính nêu ra nhận thức luận, giá trị
luận phương pháp luận đúng đắn. Trên sở khẳng định thực tiễn tiêu chuẩn con
đường duy nhất để kiểm nghiệm chân lý, tác giả nhấn mạnh rằng, trong quá trình kiên trì
vận dụng luận, cần thường xuyên nghiên cứu tình hình mới, vấn đề mới, thông qua sự
tổng kết, khái quát thực tiễn mới để bổ sung, làm phong phú phát triển thêm luận, thúc
đẩy sự phát triển của lý luận.
c. Ý nghĩa phương pháp luận
Từ vai trò của thực tiễn đối với nhận thức đòi hỏi chúng ta phải luôn quán triệt quan điểm
thực tiễn. Quan điểm này yêu cầu:
Quan điểm này yêu cầu việc nhận thức phải xuất phát từ thực tiễn, dựa trên sở thực
tiễn, đi sâu vào thực tiễn, phải coi trọng tổng kết thực tiễn.
VD:
+ Nghiên cứu cây lúa phải bám sát quá trình gieo mạ tiến trình sinh trưởng,
phát triển của cây lúa trực tiếp trên cánh đồng, đồng thời kết hợp với những tri thức đã
về cây lúa trong những tài liệu chuyên ngành. Ta không thể nghiên cứu về cây lúa
chỉ bằng việc đọc sách, báo, tài liệu.
+ Nghiên cứu về cách mạng hội thì cũng không thể chỉ dựa vào sách, báo, tài liệu,
mà cần phải có cả quá trình tiếp xúc, tìm hiểu đời sống của các giai cấp, tầng lớp…
Nghiên cứu luận phải liên hệ với thực tiễn, học phải đi đôi với hành. Nếu xa rời
thực tiễn sẽ dẫn tới các sai lầm của bệnh chủ quan, giáo điều, máy móc, quan liêu.
Nhưng không được tuyệt đối hóa vai trò của thực tiễn, tuyệt đối hóa vai trò của thực
tiễn sẽ rơi vào chủ nghĩa thực dụng.
Câu 5: Quy lu t quan h s n xu t phù h p v i trình phát tri n c a l c l ng s n độ ượ
xu t
1. V trí c a quy lu t
- Là quy lu t c b n và ph bi n ơ ế
| 1/26

Preview text:

1.
Nguồn gốc, bản chất, kết cấu của ý thức a. Nguồn gốc
Nguồn gốc tự nhiên ( điều kiện cần)
- Con người là kết quả phát triển lâu dài nhất của thế giới tự nhiên. Óc người
là khí quan vật chất của ý thức , ý thức là chức năng của bộ óc người. Mối
quan hệ giữa bộ óc người hoạt động bình thường và ý thức là không thể tách rời.
- Bộ óc con người là nơi sản sinh ra ý thức, là dạng vật chất có trình độ tổ
chức cao nhất(14 tỷ noron thần kinh). Các tế bào này tạo nên nhiều mối
liên hệ nhằm thu nhận, xử lý, dẫn truyền và điều khiển toàn bộ hoạt động của
cơ thể trong quan hệ với thế giới bên ngoài thông qua các phản xạ có điều
kiện và không điều kiện.
- Thế giới hiện thực khách quan và sự tác động của nó lên bộ óc con người tạo
thành quá trình phản ánh mang tính năng động và sáng tạo.
+ Phản ánh: là sự tái tạo những đặc điểm của dạng vật chất này ở dạng vật chất
khác trong quá trinh tác động qua lại lẫn nhau giữa chúng
VD: cầm đất sét ném xuống đất thì tay còn đất và trên đất có dấu vân tay
+ Trong quá trình phát triển lâu dài của thế giới vật chất, thuộc tính phản ánh
của vật chất cũng phát triển từ thấp đến cao, từ n
đơ giản đến phức tạp:
● Phản ánh vật lý : Là hình thức phản ánh đơn giản nhất ở giới vô sinh, thể
hiện qua các quá trình biến đổi cơ, lý, hoá.
● Phản ánh sinh học : Là những phản ánh trong sinh giới trong giới hữu sinh
cũng có nhiều hình thức khác nhau ứng với mỗi trình độ phát triển của thế giới sinh vật.
● Phản ánh ý thức : là hình thức cao nhất của sự phản ánh thế giới hiện thực, ý
thức chỉ nảy sinh ở giai đoạn phát triển cao của thế giới vật chất, cùng với
sự xuất hiện của con người.
Kết luận: Ý thức không thể diễn ra bên ngoài hoạt động sinh lí thần kinh của bộ óc
người và không thể tách rời ý thức ra khỏi bộ óc người, nếu không có sự tác động
của thế giới vật chất lên giác quan và qua đó lên bộ óc con người thì ý thức không thể xảy ra.
Nguồn gốc xã hội: ( điều kiện đủ) - Lao động:
+ Lao động là quá trình con người tác động vào thế giới tự nhiên nhằm tạo
ra sản phẩm nhằm phục vụ cho nhu cầu tồn tại và phát triển của bản thân.
+ Lao động dẫn đến sự hình thành con người hoàn thiện các giác quan
nhung quan trọng nhất là trí óc. Nhò có lao động mà con người :
● Tù sử dụng 4 chi sang 2 chi
● Không chỉ ăn thực vật mà còn ăn động vật, không chỉ ăn sống mà còn ăn chín (phát hiện ra lửa)
● Biết chế tạo công cụ lao động
● Làm cho các sinh bộc lộ ra các thuộc tính=> con người nhận biết dược
● Có thể phản ánh gián tiếp đối tượng: thông quan việc miêu tả - Ngôn ngữ: + Ra i
đờ trong quá trình lao động do nhu cầu giao tiếp và trao đổi thông tin. + Bản chất ngôn ngữ:
● Ngôn ngữ là phương tiện để con người giao tiếp trong xã hội, hệ thống tín
hiệu thứ hai là cái vỏ vật chất của tư duy.
● Ngôn ngữ là hình thức biểu đạt của tư tưởng, là yếu tố quan trọng để phát
triển tâm lí tư duy và xã hội loài người.
+ Vai trò của ngôn ngữ:
● Ngôn ngữ giúp con người phản ánh một cách khái quát và gián tiếp về đối
tượng, là phương tiện công cụ của tư duy.
● Đồng thời ngôn ngữ là phương tiện lưu trữ và truyền đạt thông tin hiệu quả
về mặt tình cảm, tư tưởng cũng như kinh nghiệm.
Kết luận: Tóm lại không phải hễ thế giới khách quan tác động vào bộ óc con người
là con người có ngay ý thức về thế giới mà ý thức được hình thành trong quá trình
hoạt động và giao tiếp cộng đồng. Ý thức là sản phẩm của sự phát triển xã hội và mang tính xã hội.
Kết luận: Như vậy nguồn gốc tự nhiên của ý thức được hình thành từ hai yếu tố:
Tự nhiên là điều kiện cần có và xã hội là điều kiện đủ để có ý thức. b. Bản chất ý thức:
- Ý thức là sự phản ánh hiện thức khách quan vào trong trí óc con người
một cách năng động sáng tạo: Ý thức là sự phản ánh hiện thực khách quan
vào trong bộ óc con người, là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan.
song đây là sự phản ánh đặc biệt – phản ánh trong quá trình con người cải tạo thế giới.
● Ý thức là sự phản ánh sáng tạo, chủ động thế giới: ý thức là sự phản ánh
năng động, sáng tạo về thế giới, do nhu cầu của việc con người cải biến giới
tự nhiên quyết định và được thực hiện thông qua hoạt động lao động. Ý thức
là sự phản ánh sáng tạo, vì phản ánh đó dù trực tiếp hay gián tiếp, dù dười
dạng ý tưởng thì bao giờ củng phải dựa vào những tiền đề vật chất, dựa trên
hoạt động thực tiễn nhất định.
VD: “Ý thức chẳng qua chỉ là vật chất được đem chuyển vào trong đầu óc con
người và được cải biến đi trong đó” Các Mác -
Ý thức là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan: Thể hiện rằng nội
dung của ý thức do thế giới khách quan quy định. Ý thức là hình ảnh chủ
quan của thế giới khách quan vì nó nằm trong bộ não con người. Ý thức là
cái phản ánh thế giới khách quan nhưng nó là cái thuộc phạm vi chủ quan,
là thực tại chủ quan. Ý thức không có tính vật chất, nó chỉ là hình ảnh tinh
thần, gắn liền với hoạt động khái quát hóa, trừu tượng hóa, có định hướng,
có lựa chọn. ý thức là sự phản ánh thế giới bởi bộ não con người.
- Ý thức mang bản chất xã hội: Ý thức là sản phẩm lịch sử của sự phát triển xã
hội nên về bản chất là có tính xã hội: Ý thức không phải là một hiện tượng tự
nhiên thuần túy mà là một hiện tượng xã hội. ý thức bắt nguồn từ thực tiễn
lịch sử-xã hội, phản ánh những quan hệ xã hội khách quan. c. Kêt cấu:
- Tri thức: Tri thức là toàn bộ những hiểu biết của con ngưừi, là kết quả của
quá trình nhận thức, là sự tái tạo lại hình ảnh của đối tượng được nhận thức
dưới dạng các loại ngoại ngữ. Tri thức là phương thức tồn tại của ý thức và là
điều kiện để ý thức phát triển. (tri thức về tự nhiên, tri thức về con người và xã hội, tri thức i
đờ thường và tri thức khoa học, . .)
- Tình cảm: rung động biểu hiện thái độ của con người trong các quan hệ.
Tình cảm là một hình thái đặc biệt của sự phản ánh hiện thực, được hình
thành từ sự khái quát những cảm xúc cụ thể của con người khi nhận sự tác
động của ngoại cảnh.
- Niềm tin: là gì ý nhỉ??? Tra mạng không có.
- Ý chí: Ý chí là sự biểu hiện sức mạnh của bản thân mỗi con người nhằm vượt
qua những cản trở trong quá trình thực hiện mục đích. Ý chí được coi là mặt
năng động của ý thức, một biểu hiện của ý thức trong thực tiễn mà ở đó con
người tự ý thức được mục đích của hành động nên tự đấu tranh với mình và
ngoại cảnh để thực hiện đến cùng mục đích đã lựa chọn.
VD: “ Bác Hồ “ Có tài mà không có đức là người vô dụng. Có đức mà không
có tài thì làm việc gì cũng khó
Lenin: “Nhiệt tình+Ngu dốt = Phá hoại”
Kết luận: Tất cả các yếu tố tạo thành ý thức có mối quan hệ biện chứng với nhau,
song tri thức là yếu tố quan trọng nhất; là phương thức tồn tại của ý thức, đồng
thời là nhân tố định hướng đối với sự phát triển và quyết định mức độ biểu hiện của các yếu tố khác. d.
Ý nghĩa phương pháp luận:
- Xuất phát từ thế giới khách quan trong nhận thức và hoạt động thực tiễn
+ Do ý thức là sự phản ánh thế giới khách quan vào trong bộ óc người, nên trong
nhận thức và hoạt động thực tiễn, ta phải bắt đầu từ thế giới khách quan. Tức là,
trước hết ta phải nghiên cứu, tìm tòi từ các đối tượng vật chất bên ngoài bộ óc để
phục vụ nhu cầu tìm kiếm tri thức và cải tạo các đối tượng vật chất đó.
+ Ta cần phải chống bệnh chủ quan duy ý chí. Tức là chống lại thói quen dùng
quan điểm, suy nghĩ thiếu cơ sở của mình để gán cho các đối tượng vật chất. Cần
xóa bỏ thói quan liêu, dùng mong muốn chủ quan của cá nhân mình để áp đặt
thành chỉ tiêu cho cơ quan, tổ chức, dù với động cơ trong sáng.
- Phát huy tính tự giác, chủ động của con người
+ Do ý thức là sự phản ánh năng động, sáng tạo về thế giới khách quan, ta cần phát
huy hết sức tính tự giác, chủ động của con người trong nhận thức và hoạt động thực
tiễn. Cần kiên quyết chống lại tư duy giáo điều, cứng nhắc, lý thuyết suông… về sự vật, hiện tượng.
+ Ta cần phát huy hết sức trí tuệ, sự nhạy bén của con người trong học tập, lao
động. Luôn nỗ lực bài trừ thói quen thụ động, ỷ lại, bình quân chủ nghĩa.
+ Tạo môi trường thuận lợi để kích thích tính tích cực năng động sáng tạo cho
cong người, phát triển hệ thống giáo dục và giải quyết hài hòa các mối quan hệ xã hội.
2. Quy luật mâu thuẫn: Quy luật thống nhất và đấu tranh giữa các mặt đối lập a.
Vị trí: Là một trong ba quy luật của phép biện chứng duy vật.
Vai trò: quy luật chỉ ra nguồn gốc, động lực sự phát triển b. Các khái niệm:
- Mặt đối lập: Mặt đối lập là những mặt có những đặc điểm, những thuộc tính ,
những tính quy định có khuynh hướng biến đổi trái ngược nhau tồn tại một
cách khách quan trong tự nhiên , xã hội và tư duy. Sự tồn tại các mặt đối lập
là khách quan và là phổ biến trong thế giới.
VD: Mọi hoạt động kinh tế đều có mặt sản xuất và mặt tiêu dùng. Chúng thống nhất
với nhau tạo thành một chỉnh thể nhưng đồng thời cũng luôn tác động bài trừ nhau.
Hoạt động sản xuất tạo ra sản phẩm còn hoạt dộng tiêu dùng thì lại triệt tiêu sản phẩm.
- Mâu thuẫn biện chứng: Các mặt đối lập nằm trong sự liên hệ, tác động qua lại lẫn
nhau theo hướng trái ngược nhau, xung đột lẫn nhau tạo thành mâu thuẫn biện chứng.
- Sự thống nhất của các mặt đối lập: Hai mặt đối lập tạo thành mâu thuẫn biện
chứng tồn tại trong sự thống nhất với nhau. Sự thống nhất của các mặt đối lập là
sự nương tựa lẫn nhau, tồn tại không tách rời nhau giữa các mặt đối lập, sự tồn tại
của mặt này phải lấy sự tồn tại của mặt kia làm tiền đề. Các mặt đối lập tồn tại
không tách rời nhau nên giữa chúng bao giờ cũng có những nhân tố giống nhau.
Những nhân tố giống nhau đó gọi là sự "đồng nhất" của các mặt đối lập.
VD: Giai cấp vô sản và sự giàu có là hai mặt đối lập, với tính cách như vậy chúng
hợp thành một chỉnh thể hoàn chỉnh, thống nhất, chế độ tư hữu với tư cách là sự
giàu có buộc phải duy trì vĩnh viễn ngay cả sự tồn tại của mặt đối lập của nó là giai cấp vô sản.
- Sự đấu tranh của các mặt đối lập: Đấu tranh của các mặt đối lập là sự tác động qua
lại theo xu hướng bài trừ và phủ định lẫn nhau giữa các mặt đó. Hình thức đấu
tranh của các mặt đối lập hết sức phong phú, đa dạng, tuỳ thuộc vào tính chất, vào
mối liên hệ qua lại giữa các mặt đối lập và tuỳ điều kiện cụ thể diễn ra cuộc đấu tranh giữa chúng.
Ví dụ: Trong xã hội có đối kháng giai cấp luôn có giai cấp thống trị và giai cấp bị trị.
Hai giai cấp này là hai mặt đối lập và luôn đấu tranh với nhau để dành quyền lời về mình. c. Nội dung:
Mâu thuẫn là nguồn gốc động lực của sự phát triển:
- Mâu thuẫn có tính khách quan, phổ biến:
+ Khách quan: Mâu thuẫn có tính chất khách quan vì nó là cái vốn có trong
sự vật, hiện tượng, là bản chất chung của mọi sự vật, hiện tượng
+ Phổ biến: Mâu thuẫn có tính phổ biến vì nó tồn tại trong tất cả mọi sự vật
hiện tượng, mọi giai đoạn, mọi quá trình, tồn tại trong cả tự nhiên, xã hội và tư duy.
Kết luận: Vì mâu thuẫn là hiện tượng khách quan, phổ biến nên mâu thuẫn
rất đa dạng và phức tạp. Trong các sự vật, hiện tượng khác nhau thì tồn tại những
mâu thuẫn khác nhau, trong bản thân mỗi sự vật, hiện tượng cũng chứa đựng nhiều
mâu thuẫn khác nhau, trong mỗi giai đoạn, mỗi quá trình cũng có nhiều mâu thuẫn
khác nhau. Mỗi mâu thuẫn có vị trí, vai trò và đặc điểm khác nhau đối với sự vận
động, phát triển của sự vật, hiện tượng.
Vai trò của sự thống nhất và đấu tranh: Lúc đầu mới xuất hiện, mâu thuẫn chỉ là sự
khác nhau căn bản, nhưng theo khuynh hướng trái ngược nhau. Sự khác nhau đó
ngày càng lớn lên, rộng ra và đi đến trở thành đối lập. Khi hai mặt đối lập xung đột
gay gắt và đã hội đủ điều kiện, chúng sẽ chuyển hóa lẫn nhau, mâu thuẫn được giải
quyết. Nhờ sự giải quyết này mà thể thống nhất cũ được thay thế bằng thể thống
nhất mới; sự vật cũ mất đi, thay thế bằng sự vật mới..
VD: Trong hoàn cảnh sống của bạn Lan đang tồn tại một mâu thuẫn. Đó là mâu thuẫn
giữa việc có tiền ít và muốn đi du lịch nhiều. Khi mâu thuẫn này phát triển đến mức
bạn Lan không đi du lịch nhiều thì không thể thấy hạnh phúc, nên bạn Lan đã quyết
tâm học tiếng Anh để đi kiếm tiền nhiều hơn. Kiếm được tiền nhiều nghĩa là mâu
thuẫn đã được giải quyết. Cuộc sống cũ ít hạnh phúc của Lan được thay bằng cuộc
sống mới nhiều hạnh phúc hơn.
Quá trình hình thành và giải quyết mâu thuẫn:
+ Giai đoạn 1: Giai đoạn hình thành mâu thuẩn, biểu hiện: đồng nhất nhưng bao hàm sự
khác nhau; khác nhau bề ngoài, khác nhau bản chất, mâu thuẩn được hình thành. Thống
nhất giữ vai trò chủ đạo.
+ Giai đoạn 2: phát triển của mâu thuẩn, biểu hiện: các mặt đối lập xung đột với nhau; các
mặt đối lập xung đột gay gắt với nhau. Mâu thuẫn biện chứng hình thành, đấu tranh giữ vai trò chủ đạo.
+ Giai đoạn 3: Giai đoạn giải quyết mâu thuẫn, biểu hiện: sự chuyển hóa của các mặt đối
lập, mâu thuẩn được giải quyết, sự vật hiện tượng khác ra đời thay thế cho sự vật hiện tượng cũ.
Các hình thức chuyển hóa:
- Mặt đối lập này chuyển hóa thành mặt đối lập kia do có sự thay đổi căn bản về chất.
Ví dụ: Người nông dân thay đổi phương thức cày bừa từ sử dụng trâu sang máy
cày để tăng năng suất lao động -
Cả hai mặt đối lập cùng chuyển hóa để chuyển sang hình thức mới cao hơn với
sự xuất hiện của các mặt đối lập mới.
Ví dụ: Trong xã hội phong kiến, khi mẫu thuẫn của hai giai cấp thống trị và bị
trị lên tới đỉnh điểm thì xã hội phong kiến sụp đổ, hình thành nên xã hội tư bản và
trong xã hội tư bản lại tiếp tục hình thành nên những mặt đối lập mới đó là giai cấp vô sản và tư sản.
Kết luận : Mâu thuẫn cũ mất đi mâu thuẫn mới được hình thành, quá trình thống nhất
và đấu tranh giữa các mặt đối lập tiếp tục diễn ra tạo ra các sự vật hiện tượng mới. Quá
trình phát triển thực chất là quá trình liên tục hình thành và giải quyết mâu thuẫn của
bản thân sự vật hiện tượng, là nguồn gốc động lực của sự phát triển. Phân loại mâu thuẫn:
- Căn cứ vào quan hệ đối với sự vật được xem xét, ta có thể phân loại các mâu
thuẫn thành mâu thuẫn bên trong và mâu thuẫn bên ngoài.
+ Mâu thuẫn bên trong là sự tác động qua lại giữa các mặt, các khuynh hướng
đối lập của cùng một sự vật.
VD: Mâu thuẫn giữa hoạt động ăn và hoạt động bài tiết là mâu thuẫn bên trong mỗi con người.
+ Mâu thuẫn bên ngoài đối với một sự vật nhất định là mâu thuẫn diễn ra trong
mối quan hệ giữa sự vật đó với các sự vật khác.
VD: Phòng A và phòng B đều đang phấn đấu để trở thành đơn vị kinh doanh
xuất sắc nhất của công ty X. Ở đây tồn tại mâu thuẫn giữa phòng A và phòng B. Nếu
xét riêng đối với phòng A (hoặc phòng B), mâu thuẫn này là mâu thuẫn bên trong. -
Căn cứ vào ý nghĩa đối với sự tồn tại và phát triển của toàn bộ sự vật, mâu
thuẫn được chia thành mâu thuẫn cơ bản và mâu thuẫn không cơ bản.
+ Mâu thuẫn cơ bản là mâu thuẫn quy định bản chất của sự vật, quy định sự
phát triển ở tất cả các giai đoạn của sự vật. Mâu thuẫn cơ bản tồn tại trong suốt quá
trình tồn tại của sự vật. Mâu thuẫn này được giải quyết thì sự vật sẽ thay đổi căn bản về chất.
+Mâu thuẫn không cơ bản là mâu thuẫn chỉ đặc trưng cho một phương diện nào
đó của sự vật, nó không quy định bản chất của sự vật. Mâu thuẫn đó nảy sinh hay được
giải quyết không làm cho sự vật thay đổi căn bản về chất. -
Căn cứ vào vai trò của mâu thuẫn đối với sự tồn tại, phát triển của sự vật
trong một giai đoạn nhất định, ta có mâu thuẫn chủ yếu và mâu thuẫn thứ yếu.
+ Mâu thuẫn chủ yếu là mâu thuẫn nổi lên hàng đầu ở một giải đoạn phát triển
nhất định của sự vật, nó chi phối các mâu thuẫn khác trong giai đoạn đó. Giải quyết
được mâu thuẫn chủ yếu trong từng giai đoạn là điều kiện để sự vật chuyển sang giai đoạn phát triển mới.
Mâu thuẫn cơ bản và mâu thuẫn chủ yếu có quan hệ chặt chẽ với nhau. Mâu
thuẫn chủ yếu có thể là một hình thức biểu hiện nổi bật của mâu thuẫn cơ
bản, hay là kết quả vận động tổng hợp của các mâu thuẫn cơ bản ở một giai đoạn nhất định.
+ Mâu thuẫn thứ yếu là những mâu thuẫn ra đời và tồn tại trong một giai đoạn
phát triển nào đó của sự vật, nhưng nó không đóng vai trò chi phối mà bị mâu thuẫn
chủ yếu chi phối. Giải quyết mâu thuẫn thứ yếu góp phần vào việc từng bước giải
quyết mâu thuẫn chủ yếu. -
Căn cứ vào tính chất của các quan hệ lợi ích, ta chia mâu thuẫn trong xã
hội thành mâu thuẫn đối kháng và mâu thuẫn không đối kháng.
+ Mâu thuẫn đối kháng là mâu thuẫn giữa những giai cấp, những tập đoàn
người có lợi ích cơ bản đối lập nhau.
Ví dụ: Mâu thuẫn giữa công nhân với giới chủ, giữa nông dân với địa chủ, giữa
thuộc địa với chính quốc.
+ Mâu thuẫn không đối kháng là mâu thuẫn giữa những lực lượng xã hội có lợi
ích cơ bản thống nhất với nhau, chỉ đối lập về những lợi ích không cơ bản, cục bộ, tạm thời.
Ví dụ: Mâu thuẫn giữa thành thị và nông thông, giữa lao động trí óc với lao động chân tay. d.
Ý nghĩa phương pháp luận:
Quy luật thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập làm sáng tỏ nguồn gốc của sự
vận động, phát triển của các sự vật và có ý nghĩa phương pháp luận trong nhận thức và
hoạt động thực tiễn.
Để nhận thức đúng bản chất của sự vật và tìm ra phương hướng, giải pháp đúng
cho hoạt động thực tiễn, ta phải đi sâu nghiên cứu phát hiện ra mâu thuẫn của sự vật.
Muốn phát hiện ra mâu thuẫn phải tìm ra trong thể thống nhất những mặt, những
khuynh hướng trái ngược nhau, tức là tìm ra những mặt đối lập và tìm ra những mối
liên hệ, tác động qua lại lẫn nhau giữa những mặt đối lập đó.
Phải xem xét quá trình phát sinh, phát triển của từng mâu thuẫn.
Khi phân tích mâu thuẫn, ta phải xem xét quá trình phát sinh, phát triển của từng mâu
thuẫn. Ta phải xem xét vai trò, vị trí và mối quan hệ lẫn nhau của các mâu thuẫn. Phải
xem xét quá trình phát sinh, phát triển và vị trí của từng mặt đối lập, mối quan hệ tác
động qua lại giữa chúng.
Chỉ có như vậy ta mới có thể hiểu đúng mâu thuẫn của sự vật, hiểu đúng xu hướng vận
động, phát triển và điều kiện để giải quyết mâu thuẫn.
Để thúc đẩy sự vật phát triển, ta phải tìm mọi cách để giải quyết mâu thuẫn, không
được điều hòa mâu thuẫn.
Việc đấu tranh giải quyết mâu thuẫn phải phù hợp với trình độ phát triển của mâu
thuẫn. Phải tìm ra phương thức, phương tiện và lực lượng giải quyết mâu thuẫn. Mâu
thuẫn chỉ được giải quyết khi điều kiện đã chín muồi.
Một mặt, ta phải chống thái độ chủ quan, nóng vội. Mặt khác, ta phải cực kỳ thúc đẩy
các điều kiện khách quan để làm cho các điều kiện giải quyết mâu thuẫn đi đến chín muồi.
Mâu thuẫn khác nhau phải có phương pháp giải quyết khác nhau. Do đó, ta phải tìm ra
các hình thức giải quyết mâu thuẫn một cách linh hoạt, vừa phù hợp với từng loại mâu
thuẫn, vừa phù hợp với điều kiện cụ thể.
3. Quy luật lượng chất:
Vị trí: Là một trong ba quy luật của phép biện chứng duy vật.
Vai trò: Quy luật chỉ ra chỉ cách thức của sự vận động , phát triển , theo đó sự phát
triển được tiến hành theo cách thức thay đổi lượng trong mỗi sự vật dẫn đến
chuyển hóa về chất của sự vật và đưa sự vật sang một trạng thái phát triển tiếp theo. Cái khái niệm:
- Chất: Chất là phạm trù triết học dùng để chỉ tính quy định khách quan vốn có
của sự vật, hiện tượng, đó là sự thống nhất hữu cơ của những thuộc tính, những
yếu tố cấu thành sự vật, hiện tượng, nói lên sự vật, hiện tượng đó là gì, phân biệt
nó với các sự vật, hiện tượng khác. Mỗi sự vật, hiện tượng trong thế giới đều có
những chất vốn có, làm nên chính chúng. Nhờ đó chúng mới khác với các sự vật, hiện tượng khác.
Chất có tính khách quan, đa dạng
- Lượng: Chỉ tính quy định khách quan vốn có của sự vật hiện tượng về số lượng,
quy mô, tốc độ, nhịp điệu của các quá trình vận động, phát triển của sự vật hiện tượng.
+ Tính khách quan: Lượng là một dạng biểu hiện của vật chất, chiếm vị trí nhất
định trong không gian và tồn tại trong thời gian nhất định.
+ Tính đa dạng, phong phú: Có nhiều loại lượng khác nhau, có lượng là yếu tố
quyết định bên trong, có lượng chỉ thể hiện yếu tố bên ngoài, có lượng biểu thị
bằng con số, đại lượng chính xác, có lượng cảm nhận bằng tư duy trừu tượng, ,
Trong 1 sự vật, hiện tượng có vô vàn lượng, trong một số trường hợp quan hệ
này là chất nhưng trong quan hệ khác là lượng. Nội dung quy luật:
- Từ những thay đổi về lượng dẫn đến thay đổi về chất và ngược lại. Đây là
phương thức phổ biến của quá trình phát triển. - Các khái niệm:
+ Độ: Chất và lượng thống nhất với nhau trong một độ. Độ là khuôn khổ giới hạn,
trong đó sự thay đổi về lượng chưa làm cho chất của sự vật thay đổi căn bản. Sự
vật chưa biến đổi thành sự vật khác.
+ Điểm nút là điểm giới hạn tại đó xảy ra bước nhảy
VD: Thời điểm chấm Khóa luận tốt nghiệp
+ Bước nhảy là điểm giới hạn tại đó sự thay đổi về lượng làm chất của sự vật thay
đổi căn bản, sự vật này biến thành sự vật khác.
VD: Khi chấm xong khóa luận tốt nghiệp, từ sinh viên trở thành cử nhân.
- Mọi sự vật đều được đặc trưng bằng sự thống nhất giữa Chất và Lượng.
- Trong quá trình vận động và phát triển, Chất và Lượng của sự vật cũng biến đổi.
Sự thay đổi của Lượng và của Chất không diễn ra độc lập với nhau, mà chúng có
quan hệ chặt chẽ với nhau. Nhưng không phải bất kỳ sự thay đổi nào của Lượng
cũng ngay lập tức làm thay đổi căn bản Chất của sự vật.
- Lượng của sự vật có thể thay đổi trong một giới hạn nhất định mà không làm thay
đổi căn bản Chất của sự vật đó. Khi vượt qua giới hạn đó sẽ làm cho sự vật không
còn là nó, chất cũ mất đi, chất mới ra i
đờ (bước nhảy xảy ra).
- Sự thay đổi về chất là kết quả của sự thay đổi về lượng khi đạt đến điểm nút. Sau
khi ra đời, chất mới có tác động trở lại sự thay đổi của lượng. Chất mới có thể
làm thay đổi quy mô tồn tại của sự vật, làm thay đổi nhịp điệu của sự vận động và
phát triển của sự vật đó.
- Sự thay đổi về chất tác động trở lại đối với sự thay đổi về lượng. Lượng thay đổi
luôn luôn trong mối quan hệ với chất, chịu sự tác động của chất. Song sự tác
động của chất đối với lượng rõ nét nhất khi xảy ra bước nhảy về chất, chất mới
thay thế chất cũ, nó quy định quy mô và tốc độ phát triển của lượng mới trong
một độ mới. Khi chất mới ra đời, nó không tồn tại một cách thụ động, mà có sự
tác động trở lại đối với lượng, được biểu hiện ở chỗ: chất mới sẽ tạo ra một
lượng mới phù hợp với nó để có sự thống nhất mới giữa chất và lượng. Sự quy
định này có thể được biểu hiện ở quy mô, nhịp độ và mức độ phát triển mới của lượng.
- Trong những điều kiện khác nhau, sự chuyển hóa lượng chất là khác nhau.
VD: Sinh viên tích lũy một lượng kiến thức đủ mới trở thành cử nhân. Trong đó: lượng là
lượng kiến thức phải đạt được, chất là sinh viên. Độ là từ năm 1 đến năm 4, còn điểm nút
chính là năm 1 và năm 4, bước nhảy chính là từ sinh viên lên cử nhân. Lúc này, chất là cử nhân.
Kết luận: Sự thay đổi về Lượng gây ra sự thay đổi về Chất; sự thay đổi về Chất gây
ra sự thay đổi về Lượng là phương thức vận động, phát triển của mọi sự vật
trong thế giới; phát triển vừa mang tính liên tục vừa mang tính gián đoạn.
Các hình thức cơ bản của bước nhảy:
- Dựa trên nhịp điệu thực hiện bước nhảy của bản thân sự vật:
+ Bước nhảy đột biến là bước nhảy được thực hiện trong một thời gian rất ngắn
làm thay đổi chất của toàn bộ kết cấu cơ bản của sự vật.
VD: khối lượng Uranium 235(Ur 235)được tăng đến khối lượng tới hạn thì sẽ xảy
ra vụ nổ nguyên tử trong chốc lát.
+ Bước nhảy dần dần là bước nhảy được thực hiện từ từ, từng bước bằng cách tích
luỹ dần dần những nhân tố của chất mới và những nhân tố của chất cũ dần dần
mất đi. Bước nhảy dần dần khác với sự thay đổi dần dần về lượng của sự vật.
- Căn cứ vào quy mô thực hiện bước nhảy của sự vật:
+ B ước nhảy toàn bộ là bước nhảy làm thay đổi chất của toàn bộ các mặt, các yếu
tố cấu thành sự vật.
+ Bước nhảy cục bộ là bước nhảy làm thay đổi chất của từng mặt, những yếu tố
riêng lẻ của sự vật.
Ngoài ra còn có bước nhảy nhanh và chậm, bước nhảy lớn và nhỏ,. .
Ý nghĩa phương pháp luận:
- Trong hoạt động nhận thức chủ thể phải:
+ Phát hiện chính xác các quy định về chất và lượng của sự vật; thấy được sự thống
nhất giữa chúng để xác định đúng độ, điểm nút của sự vật;
+ Phân tích kết cấu và điều kiện tồn tại của sự vật để xác định đúng tính chất, quy
mô, tiến độ của bước nhảy có thể xảy ra;
+ Hiểu rằng, chất chỉ thay đổi khi lượng thay đổi vượt quá độ, quá điểm nút; còn nếu lượng chưa
thay đổi qua độ, chưa qua điểm nút thì bước chưa thể xảy ra, chất chưa thay đổi căn bản được;
+ Xác định được chất mới (sau khi sự vật thực hiện bước nhảy), qua đó xác định lượng độ, điểm nút
và bước nhảy, tức định hình được sự vật mới phải ra đời thay thế sự vật cũ như thế nào.
- Trong hoạt động thực tiễn chủ thể phải:
+ Hiểu rõ phương thức vận động và phát triển của sự vật; từ đó xây dựng các đối sách thích hợp;
+ Thông qua hoạt động thực tiễn, sử dụng linh hoạt các công cụ, phương tiện vật
chất can thiệp đúng lúc, đúng chỗ, đúng mức độ vào tiến trình vận động và phát
triển của sự vật, lèo lái nó theo đúng quy luật và hợp lợi ích cùa chúng ta. Cụ thể:
++ Muốn có sự thay đổi về chất phải kiên trì tích lũy thay đổi về lượng;
++ Muốn duy trì sự ổn định của chất phải giữ sự thay đổi về lượng trong phạm vi giới hạn độ;
++ Khi lượng thay đổi đạt tới giới hạn độphải kiên quyết thực hiện bước nhảy.
● Bất kỳ sv, htg nào cũng có phương diện chất và lượng, tồn tại trong tính quy
định, tác động và chuyển hóa lẫn nhau => coi trọng cả 2 chỉ tiêu chất lượng tạo
nên nhận thức toàn diện.
● Những thay đổi về lượng có khả năng tất yếu chuyển hóa những thay đổi về
chất và ngược lại => tích lũy về lượng để làm thay đổi về chất, phát huy tác
động của chất mới theo hướng làm thay đổi về lượng của sự vật hiện tượng.
● Sự thay đổi về lượng chỉ có thể dẫn đến những thay đổi về chất của sv, htg với
điều kiện lượng phải được tích lũy tới giới hạn điểm nút. => khắc phục tư
tưởng nóng vội, tả khuynh.
● Khi lượng đã được tích lũy tới giới hạn điểm nút sẽ tất yếu có khả năng diễn ra
bước nhảy về chất. => khắc phục tư tưởng bảo thủ, hữu khuynh.
● Bước nhảy hết sức đa dạng và phong phú => cần vận dụng linh hoạt các hình
thức của bước nhảy cho phù hợp với từng điều kiện, lĩnh vực cụ thể.
● Trong đời sống xã hội, quá trình phát triển phụ thuộc vào cả điều kiện khách
quan và chủ quan của con người => Nâng cao tính tích cực. chủ động của chủ
thể để thúc đẩy quá trình chuyển hóa từ lượng đến chất hiệu quả nhất. 4. Thực tiễn: 1. Thực tiễn a. Khái niệm ●
ĐN : thực tiễn là toàn bộ những hoạt động vật chất có mục đích mang tính lịch sử xã
hội của con người nhằm cải tạo tự nhiên và xã hội. ●
Các đặc trưng của thực tiễn:
- “mang tính lịch sử xã hội”: Thực tiễn có quá trình vận động và phát triển của
nó. Trình độ phát triển của thực tiễn nói lên trình độ chinh phục tự nhiên và làm
chủ xã hội của con người. Mỗi một giai đoạn lịch sử khác nhau, một cộng đồng xã
hội khác nhau sẽ có những hoạt động thực tiễn khác nhau.
- Thực tiễn là nền tảng trực tiếp, cung cấp những tư liệu làm cho nhận thức của con
người phát triển: Con người không thể thỏa mãn với những gì có sẵn trong tự nhiên. Con
người phải tiến hành lao động sản xuất ra của cải vật chất để nuôi sống mình. Để lao
động hiệu quả, con người phải chế tạo và sử dụng công cụ lao động. Như thế, bằng hoạt
động thực tiễn, trước hết là lao động sản xuất, con người tạo ra những vật phẩm vốn
không có sẵn trong tự nhiên. Không có hoạt động thực tiễn, con người và xã hội loài
người không thể tồn tại và phát triển được. Mục đích nhằm cải tạo tự nhiên xã hội
- Thực tiễn là cơ sở khách quan trực tiếp của nhận thức.
VD : "Thất bại là mẹ thành công"
- Thực tiễn: thất bại con người nhận thức, ý thức được bản thân để thay đổi, dẫn tới thành công. ● Các hình thức cơ bản:
- Hoạt động sản xuất vật chất: là hoạt động mà trong đó con người sử dụng những công
cụ lao động tác động, cải tạo tự nhiên để tạo ra của cải vật chất cho xã hội.
Ví dụ : Hoạt động gặt lúa của nông dân, lao động của các công nhân trong các nhà máy, xí nghiệp…
- Hoạt động chính trị xã hội: là hoạt động của cá nhân, tập thể tham gia vào các tổ chức
để tác động lên các mối quan hệ hoặc thúc đẩy sự phát triển
Ví dụ : Hoạt động bầu cử đại biểu Quốc hội , tiến hành Đại hội Đoàn Thanh niên
trường học, Hội nghị công đoàn
- Hoạt động thực nghiệm khoa học: là hoạt động được tiến hành trong những điều kiện
do con người tạo ra, gần giống, giống hoặc lặp lại những trạng thái của tự nhiên và xã
hội nhằm xác định những quy luật biến đổi, phát triển của đối tượng nghiên cứu. Hoạt
động này có vai trò quan trọng trong sự phát triển của xã hội, đặc biệt là trong thời kì
cách mạng khoa học và công nghệ hiện đại
Ví dụ : Hoạt động nghiên cứu , làm thí nghiệm của các nhà khoa học để tìm ra các vật
liệu mới, nguồn năng lượng mới, vác-xin phòng ngừa dịch bệnh mới.
Kết luận: Hoạt động sản xuất vật chất là hoạt động quan trọng nhất vì ra
đời đầu tiên, là hoạt động nguyên thủy nhất và tạo tiền đề, cơ sở cho các
hoạt động khác. Hai hoạt động còn lại cũng quan trọng vì nó giúp thúc đẩy xã hội phát triển.
Kết luận: Mỗi hình thức hoạt động cơ bản của thực tiễn có một chức năng
quan trọng khác nhau, không thể thay thế cho nhau, song chúng có mối
quan hệ chặt chẽ, tác động qua lại lẫn nhau. Trong mối quan hệ đó, hoạt
động sản xuất vật chất là loại hoạt động có vai trò quan trọng nhất, đóng
vai trò quyết định đối với các hoạt động thực tiễn khác. b.
Vai trò của thực tiễn với nhận thức ● Khái niệm nhận thức: -
Nhận thức là một quá trình phản ánh tích cực, tự giác, sáng tạo thế giới khách quan
vào bộ óc con người trên cơ sở thực tiễn nhầm sáng tạo ra tri thức về thế giới khách quan đó.
Quá trình nhận thức của con người gồm hai giai đoạn: - Nhận thức cảm tính:
Ví dụ : Khi muối ăn tác động vào các cơ quan cảm giác, mắt (thị giác) sẽ cho ta
biết muối có màu trắng, dạng tinh thể; mũi (khướu giác) cho ta biết muối không có mùi;
lưỡi (vị giác) cho ta biết muối có vị mặn. - Nhận thức lý tính:
Ví dụ: Nhờ đi sâu phân tích, người ta tìm ra cấu trúc tinh thể và công thức hóa
học của muối, điều chế được muối… ●
Vai trò thực tiễn đối với nhận thức:
- Thực tiễn là cơ sở của nhận thức (phải dựa vào thực tiễn, thông qua thực tiễn) vì chính
thức tiễn là nơi cung cấp tài liệu, tư liệu quan trọng, phong phú để cho con người phát triển.
Ví dụ : Sự xuất hiện học thuyết Macxit vào những năm 40 của thế kỷ XIX cũng bắt
nguồn từ hoạt động thực tiễn của các phong trào đấu tranh của giai cấp công nhân chống
lại giai cấp tư sản lúc bấy giờ.
- Thực tiễn là động lực của nhận thức( động lực là cái thúc đẩy thông qua thực tiễn
mới suất hiện nhiều yêu cầu mới, thông qua giải quyết các yêu cầu mới đó thì con người mới phát triển)
Ví dụ : Chẳng hạn, xuất phát từ nhu cầu thực tiễn con người cần phải “đo đạc diện tích
và đo lường sức chứa của những cái bình, từ sự tính toán thời gian và sự chế tạo cơ khí”
mà toán học đã ra đời và phát triển.
- Thực tiễn là mục đích của nhận thức (vì mục đích cuối cùng của nhận thức chính là
quay về thực tiễn nhằm cải tạo tự nhiên xã hội)
Ví dụ : Ngay cả những thành tựu mới đây nhất là khám phá và giải mã bản đồ gien người
cũng ra đời từ chính thực tiễn, từ mục đích chữa trị những căn bệnh nan y và từ mục đích
tìm hiểu, khai thác những tiềm năng bí ẩn của con người…có thể nói, suy cho cùng, không
có một lĩnh vực tri thức nào mà lại không xuất phát từ một mục đích nào đó của thực tiễn,
không nhằm vào việc phục vụ, hướng dẫn thực tiễn.
- Thực tiễn là thước đo kiểm nghiệm của nhận thức: Bằng thực tiễn mà kiểm chứng
nhận thức đúng hay sai. Khi nhận thức đúng thì nó phục vụ thực tiễn phát triển và ngược lại.
Ví dụ : Mác đã từng khẳng định: “Vấn đề tìm hiểu xem tư duy của con người có thể đạt
tới chân lý khách quan hay không, hoàn toàn không phải là vấn đề lý luận mà là một vấn
đề thực tiễn. Chính trong thực tiễn mà con người phải chứng minh chân lý”.
Quan điểm thực tiễn: quan điểm thực tiễn là quan điểm cơ bản và quan trọng nhất
trong triết học Mác. Nêu ra quan điểm thực tiễn cũng chính là nêu ra nhận thức luận, giá trị
luận và phương pháp luận đúng đắn. Trên cơ sở khẳng định thực tiễn là tiêu chuẩn và là con
đường duy nhất để kiểm nghiệm chân lý, tác giả nhấn mạnh rằng, trong quá trình kiên trì và
vận dụng lý luận, cần thường xuyên nghiên cứu tình hình mới, vấn đề mới, thông qua sự
tổng kết, khái quát thực tiễn mới để bổ sung, làm phong phú và phát triển thêm lý luận, thúc
đẩy sự phát triển của lý luận. c.
Ý nghĩa phương pháp luận
Từ vai trò của thực tiễn đối với nhận thức đòi hỏi chúng ta phải luôn quán triệt quan điểm
thực tiễn. Quan điểm này yêu cầu:
Quan điểm này yêu cầu việc nhận thức phải xuất phát từ thực tiễn, dựa trên cơ sở thực
tiễn, đi sâu vào thực tiễn, phải coi trọng tổng kết thực tiễn. VD:
+ Nghiên cứu cây lúa phải bám sát quá trình gieo mạ và tiến trình sinh trưởng,
phát triển của cây lúa trực tiếp trên cánh đồng, đồng thời kết hợp với những tri thức đã
có về cây lúa trong những tài liệu chuyên ngành. Ta không thể nghiên cứu về cây lúa
chỉ bằng việc đọc sách, báo, tài liệu.
+ Nghiên cứu về cách mạng xã hội thì cũng không thể chỉ dựa vào sách, báo, tài liệu,
mà cần phải có cả quá trình tiếp xúc, tìm hiểu đời sống của các giai cấp, tầng lớp…
– Nghiên cứu lý luận phải liên hệ với thực tiễn, học phải đi đôi với hành. Nếu xa rời
thực tiễn sẽ dẫn tới các sai lầm của bệnh chủ quan, giáo điều, máy móc, quan liêu.
– Nhưng không được tuyệt đối hóa vai trò của thực tiễn, tuyệt đối hóa vai trò của thực
tiễn sẽ rơi vào chủ nghĩa thực dụng.
Câu 5: Quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất
1. Vị trí của quy luật
- Là quy luật cơ bản và phổ biến