Ôn tập giá trị thăng dư - Kinh tế chính trị | Đại học Tài chính - Quản trị kinh doanh
Giá trị thặng dư là sự khác biệt giữa giá trị sản phẩm hoặc dịch vụ được tạo ra và chi phí cần thiết để sản xuất chúng. Các hình thức biểu hiện của giá trị thặng dư bao gồm lợi nhuận, lãi, tiền lãi, và giá trị gia tăng. Ý nghĩa của nghiên cứu về giá trị thặng dư đối với các chủ thể kinh tế thuộc các ngành trong liên kết kinh tế là: Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem!
Môn: Kinh tế chính trị (ktcc123)
Trường: Đại học Tài chính - Quản trị kinh doanh
Thông tin:
Tác giả:
Preview text:
C U 1:
Giá trị thặng dư là sự khác biệt giữa giá trị sản phẩm hoặc dịch vụ được tạo ra và chi phí cần thiết để sản
xuất chúng. Các hình thức biểu hiện của giá trị thặng dư bao gồm lợi nhuận, lãi, tiền lãi, và giá trị gia
tăng. Ý nghĩa của nghiên cứu về giá trị thặng dư đối với các chủ thể kinh tế thuộc các ngành trong liên kết kinh tế là:
-Hiểu rõ hơn về cách thức tạo ra giá trị thặng dư: Nghiên cứu giúp các chủ thể kinh tế hiểu rõ hơn về các
yếu tố và quy trình cần thiết để tạo ra giá trị thặng dư, từ đó tối ưu hóa quy trình sản xuất và kinh doanh.
-Tăng cường cạnh tranh và hiệu suất: Bằng cách hiểu rõ hơn về giá trị thặng dư, các chủ thể kinh tế có
thể tối ưu hóa hiệu suất và cạnh tranh trong thị trường, tăng cường khả năng sinh lời và phát triển kinh tế.
-Xác định các cơ hội phát triển: Nghiên cứu giúp các chủ thể kinh tế nhận biết và khai thác các cơ hội
mới để tạo ra giá trị thặng dư, từ đó mở rộng hoạt động kinh doanh và tăng cường sự đa dạng trong sản phẩm và dịch vụ.
-Giải quyết lợi ích nhằm phát triển kinh tế: Bằng cách tăng cường năng suất và hiệu quả của các ngành
kinh tế, nghiên cứu về giá trị thặng dư có thể giúp giải quyết các lợi ích kinh tế cụ thể và góp phần vào sự
phát triển toàn diện của nền kinh tế.
Tóm lại, nghiên cứu về giá trị thặng dư đóng vai trò quan trọng trong việc tối ưu hóa hoạt động kinh
doanh, tăng cường cạnh tranh và hiệu suất, cũng như giải quyết các lợi ích kinh tế để thúc đẩy phát triển kinh tế toàn diện. Câu 2 (Giang Vũ)
1. Xác định nhu cầu thị trường:
Nghiên cứu thị trường: Phân tích thị trường mục tiêu, đối thủ cạnh tranh, xu hướng thị trường để xác
định nhu cầu chưa được đáp ứng hoặc nhu cầu đang được đáp ứng nhưng chưa tốt.
Khảo sát khách hàng: Tiếp cận trực tiếp hoặc gián tiếp khách hàng tiềm năng để hiểu rõ nhu cầu, mong
muốn và hành vi của họ.
2. Đánh giá tính khả thi:
Đánh giá nguồn lực: Xác định nguồn lực tài chính, nhân lực, cơ sở vật chất cần thiết để thực hiện ý tưởng kinh doanh.
Đánh giá rủi ro: Xác định các rủi ro tiềm ẩn và xây dựng kế hoạch phòng ngừa rủi ro.
3. Khẳng định tính phù hợp pháp luật:
Nghiên cứu pháp luật: Tìm hiểu các quy định pháp luật liên quan đến lĩnh vực kinh doanh của bạn.
Tư vấn pháp luật: Tham khảo ý kiến luật sư để đảm bảo ý tưởng kinh doanh của bạn tuân thủ pháp luật.
4. Phát triển mô hình kinh doanh:
Xác định sản phẩm/dịch vụ: Xác định rõ sản phẩm/dịch vụ bạn sẽ cung cấp cho khách hàng.
Xây dựng chiến lược giá: Xác định giá cả phù hợp cho sản phẩm/dịch vụ của bạn.
Thiết lập kênh phân phối: Xác định cách thức bạn sẽ đưa sản phẩm/dịch vụ đến tay khách hàng.
Lập kế hoạch marketing: Xác định cách thức bạn sẽ quảng bá sản phẩm/dịch vụ của bạn đến khách hàng.
5. Viết kế hoạch kinh doanh:
Tóm tắt ý tưởng kinh doanh: Mô tả ngắn gọn về ý tưởng kinh doanh của bạn.
Phân tích thị trường: Phân tích thị trường mục tiêu, đối thủ cạnh tranh, xu hướng thị trường.
Mô hình kinh doanh: Mô tả chi tiết mô hình kinh doanh của bạn, bao gồm sản phẩm/dịch vụ, chiến lược
giá, kênh phân phối, kế hoạch marketing.
Kế hoạch tài chính: Dự báo doanh thu, chi phí và lợi nhuận cho doanh nghiệp của bạn.
Đội ngũ quản lý: Giới thiệu về đội ngũ quản lý của doanh nghiệp của bạn. 6. Thu hút vốn đầu tư:
Tìm kiếm nhà đầu tư: Tìm kiếm các nhà đầu tư tiềm năng cho doanh nghiệp của bạn.
Thuyết trình ý tưởng kinh doanh: Thuyết trình ý tưởng kinh doanh của bạn một cách thuyết phục trước các nhà đầu tư.
7. Khởi động và vận hành doanh nghiệp:
Đăng ký kinh doanh: Đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật.
Thuê nhân viên: Tuyển dụng nhân viên phù hợp với nhu cầu của doanh nghiệp.
Mua sắm trang thiết bị: Mua sắm trang thiết bị cần thiết cho hoạt động kinh doanh.
Bắt đầu hoạt động kinh doanh: Bắt đầu cung cấp sản phẩm/dịch vụ cho khách hàng. Câu 2:
Phát triển nền kinh tế thị trường đòi hỏi càng ngày càng phải dân chủ hóa nền kinh tế, tự do hóa kinh tế
để giải phóng và phát triển mọi sức sản xuất xã hội, mở đường cho lực lượng sản xuất xã hội phát triển
ngày càng hiện đại. Lợi ích kinh tế là động lực phát triển quan trọng nhất của nền kinh tế thị trường, mà
trước hết là lợi ích của các nhà đầu tư, người sản xuất, người lao động, người tiêu dùng, của tập thể, nhà
nước và toàn xã hội. Trong nền kinh tế thị trường, mọi thành tố đều phải tuân theo những quy luật
khách quan theo cơ chế vận hành chung là cơ chế thị trường, nhưng đồng thời kinh tế thị trường có tính
đặc thù phù hợp với trình độ, thể chế phát triển, điều kiện phát triển cụ thể của mỗi quốc gia. Sự vận
động của nền kinh tế thị trường là hướng đến sự cân bằng động về cơ cấu các ngành, các lĩnh vực sản
xuất, về tổng lượng hàng hóa... theo hướng ngày càng hợp lý hơn. Sự phát triển mạnh mẽ của khoa học
- công nghệ, đặc biệt là công nghệ cao, công nghệ thông tin... đã làm thay đổi đặc tính của nền sản xuất
vật chất và kiểu tổ chức, quản lý kinh tế thị trường theo truyền thống. Kinh tế tri thức ngày càng phát
triển, phát triển bền vững đang là xu thế chủ đạo, con người từ thế thụ động chuyển sang thế chủ động
sáng tạo quá trình phát triển kinh tế - xã hội. Kinh tế thị trường hiện đại là xu thế phát triển chung hiện
nay, là sản phẩm tất yếu của sự phát triển lực lượng sản xuất xã hội, lực lượng sản xuất xã hội càng hiện
đại thì kinh tế thị trường càng hiện đại. Kinh tế thị trường vừa là điều kiện, vừa là biểu hiện trình độ xã
hội hóa của nền sản xuất xã hội. Kinh tế thị trường không phải là sản phẩm riêng có của chủ nghĩa tư
bản và cũng không mâu thuẫn với chủ nghĩa xã hội, ngược lại, phát triển kinh tế thị trường là con đường,
là phương thức, là điều kiện nền tảng để đi tới chủ nghĩa xã hội đích thực trong tương lai. Sự phát triển
của nền kinh tế thị trường tất yếu đòi hỏi những cải biến có tính cách mạng về quan hệ sản xuất cho phù
hợp với quá trình hiện đại hóa lực lượng sản xuất. Kinh tế thị trường là môi trường thuận lợi nhất hợp
quy luật khách quan để lực lượng sản xuất phát triển, lực lượng sản xuất càng phát triển, càng hiện đại,
càng xã hội hóa ở trình độ cao, càng đòi hỏi phải có quan hệ sản xuất tiến bộ, phù hợp với nó, mà quan
hệ sản xuất tiến bộ, phù hợp đó chính là quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa. Do vậy, quá trình phát triển
kinh tế thị trường cũng là quá trình phát triển theo trật tự tự nhiên để xã hội loài người đi lên chủ nghĩa
xã hội theo đúng nghĩa của nó.
Câu 1 ( Cẩm Ly) khái niệm, đặc điểm của lợi nhuận, lợi tức, địa tô là lấy trong giáo trình, mối quan hệ gemini.
Mối quan hệ giữa các hình thức biểu hiện của giá trị thặng dư 1. Khái niệm:
Giá trị thặng dư là phần giá trị do lao động của công nhân làm thuê sáng tạo ra ngoài sức lao động và bị
nhà tư bản chiếm không. Nó thể hiện mối quan hệ bóc lột giữa nhà tư bản và người lao động trong xã hội tư bản chủ nghĩa.
Giá trị thặng dư có ba hình thức biểu hiện chính:
- Lợi nhuận: Đây là hình thức biểu hiện trực tiếp và phổ biến nhất của giá trị thặng dư. Lợi nhuận là
phần giá trị thặng dư mà nhà tư bản thu được sau khi trừ đi vốn ứng trước (bao gồm tư liệu sản xuất và sức lao động).
Ø Chi phí sản xuất chỉ phí sản xuất TBCN là phần giá trị của hàng hóa, bù lại giá cả của những tư liệu sản
xuất đã tiêu dùng và giá cả của SLĐ đã được sử dụng để sản xuất ra hàng hóa ấy.
ØChi phí sản xuất có vai trò quan trọng: bù đắp tư bản về giá trị và hiện vật, đảm bảo điều kiện cho tái
sản xuất trong kinh tế thị trường; tạo cơ sở cho cạnh tranh, là căn cứ quan trọng cho cạnh tranh vì giá cả
bán hàng giữa các nhà tư bản.
ØBản chất lợi nhuận trong thực tế sản xuất kinh doanh, giữa giá trị hàng hóa và chi phí sản xuất có một
khoảng cách chênh lệch. Cho nên sau khi bán hàng hóa (bản ngang giá) nhà tư bản không những bù đắp
đủ số chi phí đã ứng ra mà còn thu được chênh lệch băng giá trị thặng dư. Số chênh lệch này C.Mác gọi là lợi nhuận.
ØTỷ suất lợi nhuận là tỷ lệ phần trăm giữa lợi nhuận và toàn bộ giá trị của tư bản ứng trước. Tỷ suất lợi
nhuận phản ánh mức doanh lợi đầu tư tư bản.
ØCác nhân tố ảnh hưởng tới tỷ suất lợi nhuận:
Thứ nhất, tỷ suất giá trị thặng dư. Sự gia tăng của tỷ suất giá trị thặng dư sẽ có thc động trực tiếp làm
tăng tỷ suất lợi nhuận.
Thứ hai, cấu tạo hữu cơ tư bản. Cầu tạo hữu cơ tư bản (c/v) tác động tới chi phí sản xuất, do đó tác động
tới lợi nhuận và tỷ suất lợi nhuận.
Thứ ba, tốc độ chu chuyển của tư bản. Nếu tốc độ chu chuyển của tư bản càng lớn thì tỷ lệ giá trị thặng
dư hàng năm tăng lên, do đó, tỷ suất lợi nhuận tăng.
Thứ tư, tiết kiệm tư bản bất biến. Trong điều kiện tư bản khả biến không đổi, nếu giá trị thặng dư giữ
nguyên, tiết kiệm tư bản bất biến làm tăng tỷ suất lợi nhuận.
ØLợi nhuận bình quân được hình thành do cạnh tranh giữa các ngành.
ØLợi nhuận thương nghiệp Trong nền kinh tế thị trường TBCN, do sự phân công lao động xã hội xuất
hiện bộ phận chuyên môn hóa việc kinh doanh hàng hóa. Bộ phận này gọi là tư bản thương nghiệp. Lợi
nhuận thương nghiệp được phản ánh ở số chênh lệch và giá mua hàng hóa. Nguồn gốc của lợi nhuận
thương nghiệp chính là một phần của giá trị thặng dư mà nhà tư bản sản xuất trả cho nhà tư bản thương
nghiệp do nhà tư bản thương nghiệp đã giúp cho việc tiêu thụ hàng hóa. Cách thức thực hiện là nhà tư
bản sản xuất bán hàng hóa cho nhà tư bản thương nghiệp với giá cả cao hơn chi phí sản xuất để đến
lượt nhà tư bản thương nghiệp bán hàng hóa bằng hoặc cao hơn giá trị của hàng hóa
Lợi tức: là một phần của lợi nhuận bình quân mà người đi vay phải trả cho người cho vay vì đã sử dụng
lượng tiền nhàn rỗi của người cho vay.
ØTư bản cho vay trong chủ nghĩa tư bản có đặc điểm:
Thứ nhất, quyền sử dụng tách khỏi quyền sở hữu. Chủ thể sở hữu tư bản không phải là chủ thể sử dụng,
chủ thể sử dụng cơ bản chỉ được sử dụng trong một thời hạn nhất định và không có quyền sở hữu.
Thứ hai, là hàng hóa đặc biệt. Người bán không mất quyền sở hữu, người mua chỉ được quyền sử dụng
trong một thời gian. Sau khi hết sử dụng, tư bản cho vay không mất giá trị sử dụng và giá trị mà được
bảo tồn, thậm chí còn tăng thêm. Giá cả của tư bản cho vay được quyết định bởi giá trị sử dụng của nó
là khả năng thu được lợi nhuận bình quân, do đó không những không được quyết định bởi giá trị, mà còn thấp hơn giá trị.
Thứ ba, là hình thái tư bản phiến diện nhất, song được sùng bái nhất.
· Địa tô: Địa tô là phần giá trị thặng dư còn lại sau khi khấu trừ đi phần lợi nhuận bình quân mà các
nhà tư bản kinh doanh trên các lĩnh vực nông nghiệp phải trả cho địa chủ. 2. Mối quan hệ:
· Mối liên hệ: Ba hình thức biểu hiện của giá trị thặng dư đều có chung nguồn gốc là giá trị thặng dư
do người lao động làm ra. Lợi nhuận, lợi tức và địa tô đều là những hình thức chiếm đoạt giá trị thặng
dư của nhà tư bản, địa chủ đối với người lao động.
· Mối chuyển hóa: Ba hình thức biểu hiện của giá trị thặng dư có thể chuyển hóa lẫn nhau. Ví dụ:
o Lợi nhuận có thể được chuyển hóa thành vốn để đầu tư, sinh lời, từ đó tạo ra thêm lợi nhuận.
o Lợi nhuận có thể được chuyển hóa thành địa tô khi nhà tư bản mua đất để sản xuất.
o Lợi tức có thể được chuyển hóa thành lợi nhuận khi nhà tư bản cho nhà tư bản khác vay vốn để đầu tư, sản xuất.
· Mối quan hệ tỷ lệ: Tỷ lệ giữa các hình thức biểu hiện của giá trị thặng dư phụ thuộc vào nhiều yếu tố, bao gồm:
o Ngành kinh tế: Ngành kinh tế có mức độ sử dụng lao động cao sẽ có tỷ lệ lợi nhuận thấp và tỷ lệ địa
tô cao. Ngược lại, ngành kinh tế có mức độ sử dụng tư liệu sản xuất cao sẽ có tỷ lệ lợi nhuận cao và tỷ lệ địa tô thấp.
o Năng suất lao động: Năng suất lao động cao sẽ dẫn đến tỷ lệ giá trị thặng dư cao, từ đó ảnh hưởng
đến tỷ lệ giữa các hình thức biểu hiện của giá trị thặng dư.
o Mức độ cạnh tranh: Mức độ cạnh tranh cao sẽ khiến cho nhà tư bản khó thu được lợi nhuận cao, từ
đó ảnh hưởng đến tỷ lệ giữa các hình thức biểu hiện của giá trị thặng dư.
*Ý nghĩa nghiên cứu đối với các chủ thể kinh tế thuộc các ngành trong liên kết và giải quyết lợi ích nhằm phát triển nền kinh tế:
Nghiên cứu kinh tế đóng vai trò vô cùng quan trọng đối với các chủ thể kinh tế thuộc các ngành trong
liên kết và giải quyết lợi ích nhằm phát triển nền kinh tế ở nhiều cấp độ khác nhau, bao gồm cả cấp độ tổ
chức, ngành và quốc gia. Dưới đây là một số ý nghĩa của nghiên cứu kinh tế đối với các chủ thể kinh tế
thuộc các ngành trong liên kết:
- Hiểu rõ hơn về hoạt động kinh tế: Nghiên cứu giúp các chủ thể kinh tế hiểu rõ hơn về cơ cấu, quy luật
và xu hướng phát triển của ngành kinh tế mà họ hoạt động. Điều này giúp họ đưa ra quyết định thông
minh để tối ưu hóa hoạt động kinh tế của mình.
- Tăng cường hiệu suất: Nghiên cứu giúp các tổ chức và ngành công nghiệp tăng cường hiệu suất bằng
cách tìm ra các cách tiếp cận, kỹ thuật và công nghệ mới để tối ưu hóa sản xuất và vận hành. Việc áp
dụng các kết quả nghiên cứu có thể dẫn đến tăng cường năng suất lao động, giảm chi phí và tăng cường cạnh tranh.
- Thúc đẩy đổi mới và sáng tạo: Nghiên cứu thường là nguồn cảm hứng cho sự đổi mới và sáng tạo trong
kinh doanh và ngành công nghiệp. Các phát hiện và ý tưởng mới từ nghiên cứu có thể thúc đẩy việc phát
triển sản phẩm và dịch vụ mới, cải thiện trải nghiệm khách hàng và tạo ra giá trị mới cho thị trường.
- Giải quyết lợi ích: Nghiên cứu kinh tế giúp tìm ra cách giải quyết lợi ích cho các chủ thể kinh tế. Bằng
cách phân tích và đánh giá các tùy chọn, họ có thể đưa ra quyết định để tối ưu hóa lợi ích của mình.
- Tăng cường hợp tác và liên kết: Nghiên cứu thường tạo ra cơ hội cho sự hợp tác và liên kết giữa các tổ
chức, ngành công nghiệp và quốc gia khác nhau. Việc chia sẻ thông tin, kinh nghiệm và tài nguyên giữa
các bên có thể tạo ra giá trị gia tăng và thúc đẩy sự phát triển bền vững của nền kinh tế.
- Phát triển nền kinh tế: Nghiên cứu kinh tế cung cấp kiến thức và thông tin cần thiết để phát triển nền
kinh tế. Các chủ thể kinh tế có thể áp dụng các giải pháp và chính sách phù hợp để thúc đẩy sự phát triển
kinh tế của đất nước. Lợi nhuận bình quân: Đối với doanh nghiệp:
Giúp doanh nghiệp đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh, so sánh với các doanh nghiệp cùng ngành.
Là cơ sở để doanh nghiệp đưa ra quyết định đầu tư, sản xuất, kinh doanh. Đối với nền kinh tế:
Thúc đẩy cạnh tranh, khuyến khích các doanh nghiệp nâng cao hiệu quả hoạt động.
Góp phần điều tiết nguồn vốn trong nền kinh tế. 2. Lợi tức: Đối với người cho vay:
Là nguồn thu nhập, góp phần gia tăng tài sản.
Khuyến khích tiết kiệm, đầu tư. Đối với người đi vay:
Có nguồn vốn để đầu tư, mở rộng sản xuất kinh doanh.
Góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế. 3. Giá cả sản xuất: Đối với doanh nghiệp:
Giúp doanh nghiệp xác định giá bán sản phẩm phù hợp, đảm bảo lợi nhuận.
Hiểu rõ hơn về cơ cấu giá thành, từ đó tìm cách giảm chi phí sản xuất. Đối với nền kinh tế:
Góp phần ổn định giá cả thị trường, hạn chế lạm phát.
Phản ánh đúng giá trị của hàng hóa, lao động. Liên kết kinh tế:
Giúp các chủ thể kinh tế:
Chia sẻ lợi ích, giảm thiểu rủi ro.
Nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh. Tăng cường cạnh tranh.
Giải quyết vấn đề lợi ích gắn kết phát triển nền kinh tế:
Đảm bảo lợi ích cho các chủ thể tham gia liên kết.
Thúc đẩy phát triển kinh tế chung.
Kết luận: Nghiên cứu về lợi nhuận bình quân, lợi tức, giá cả sản xuất có ý nghĩa quan trọng đối với các
chủ thể kinh tế trong liên kết kinh tế và giải quyết vấn đề lợi ích gắn kết phát triển nền kinh tế.