Ôn tập giữa kì triết học mác Lê nin có đáp án
Đề cương Ôn tập giữa kì triết học mác Lê nin có đáp án giúp sinh viên củng cố kiến thức và đạt điểm cao trong bài thi kết thúc học phần.
Môn: Triết học Mác - Lê nin (DHTL
Trường: Đại học Thủy Lợi
Thông tin:
Tác giả:
Preview text:
lOMoARcPSD|36126207
CÂU HỎI ÔN TẬP GIỮA KÌ TRIẾT
Câu 1: việc phân chia nguyên nhân bên trong bên
ngoài, chủ yếu thứ yếu có ý
nghĩa gì? Hãy lấy ví dụ
để chứng minh cho quan điểm của mình? ( đã học )
Câu 2: Có thể có những bản chất không được bộc lộ ra bởi bất kỳ một hiện tượng nào không ? ( đã học ) Câu 3:hãy
giải thích câu nói của Mác “chân lý sẽ là sai lầm nếu như đẩy ra ngoài giới hạn của nó”
Câu 4 : Chân lý khách quan có tồn tại vĩnh viễn không?
: Hãy lấy một ví dụ trong thực tế và vận dụng phương pháp luận của
Câu 5 quy luật phủ định của phủ định để phân tích.
Câu 6: Hãy làm rõ sự khác nhau giữa nguyên nhân, điều kiện và nguyên cớ. Lấy ví dụ để minh họa? ( đã học )
Câu 7:Tại sao
con người cần triết học? Triết học phát sinh từ đâu và ra đời như thế nào?
Câu 8: Vận dụng lý luận phạm trù nội dung và hình thức, hãy phân tích vấn đề thương hiệu trong nền kinh tế thị trường ở
nước ta hiện nay. ( đang học )
Câu 9 : Nhận thức được bản chất của các sự vật có ý nghĩa gì? Tại sao khoa học không dừng lại ở nhận thức hiện tượng
mà cần đi sâu vào bản chất của sự vật? ( đã học )
Câu 10 : Chủ nghĩa hình thức là gì? Sai lầm tác hại của nó ra làm sao? Lấy ví dụ minh họa ( đã học )
Câu 11 Vận dụng lý luận cặp phạm trù nguyên nhân và kết quả để giải quyết vấn đề tắc đường của thành phố Hà Nội? ( đã học )
Câu 12: Trong hoạt động thực tiễn con người phải và thực hiện những khả năng nào để đạt được mục đich? ( đã học ) Câu 13
Trong hoạt động thực tiễn con người cần phải lựa chọn khả năng nào ở sự vật và việc tính toán không đúng các khả năng
có hại như thế nào trong thực tiễn. Ví dụ minh họa ( đã học ) Câu
Hãy vận dụng lý luận cặp phạm trù nguyên nhân và kết quả để xây dựng những nguyên tắc chung trong phòng 14: ch
ống và chữa bệnh viêm phổi do virus Covid 19. ( đang học ) TRẢ LỜI Câu 1: 1. Khái niệm: •
Nguyên nhân là cái tạo ra một sự vật, gây nên một sự biến đổi, tạo ra một sự kiện.
- Nguyên nhân là một phạm trù triết học chỉ sự tác động lẫn nhau giữa các mặt trong một sự vật hoặc giữa
các sự vật với nhau, gây ra sự biến đổi.
=> 1 kết quả có thể từ nhiều nguyên nhân góc độ khác nhau, vì vậy ta cần hiểu rõ, phân chia để hiểu đúng bản chất. •
Nguyên nhân bên trong : là sự tác động lẫn nhau giữa những mặt hay những yếu tố của cùng 1 kết cấu
vật chất nào đó và gây ra những biến đổi nhất định . •
Nguyên nhân bên ngoài : là sự tác động lẫn nhau giữa những kết cấu vật chất khác nhau và gây ra những biến đổi nhất định. •
Nguyên nhân chủ yếu : quyết định sự phát triển của sự vật, là các nguyên nhân mà khi thiếu mặt thì kết quả sẽ không xảy ra . •
Nguyên nhân thứ yếu : là các nguyên nhân mà khi có mặt của chúng chỉ quyết định 1 mặt nào đó, 1 đặc
điểm nhất thời nào đó ,không ổn định. • Ý nghĩa:
Để phân tích một cách khách quan sự tác động của từng nguyên nhân trong việc tạo ra kết quả,
hiểu được nguyên nhân nào tham gia nhiều hơn và sâu hơn trong việc tạo ra kết quả cuối cùng, lOMoARcPSD|36126207
đồng thời, hiểu được nguyên nhân nào ít tham gia hơn, từ đó đưa ra được những nhận định
đúng đắn về hiện tượng, về sự vật và bản chất của nó.
Tìm ra biện pháp thích hợp tạo điều kiện cho nguyên nhân có tác động tích cực đến hoạt động
và hạn chế sự hoạt động của nguyên nhân có tác động tiêu cực.
Giải quyết đúng đắn, phù hợp với mỗi trường hợp cụ thể trong nhận thức và thực tiễn.
* Ví dụ đạt điểm kết quả học tập cao:
- Nguyên nhân chủ yếu : do bạn học sinh đó nắm vững được các kiến thức cơ bản và các kiến thức vận dụng của các môn học.
- Nguyên nhân thứ yếu: do có sự may mắn trong quá trình làm bài, do câu hỏi nằm trong phạm vi hiểu biết của bạn đó.
- Nguyên nhân bên trong: do ý thức học tập, sự nỗ lực cố gắng của bản thân bạn học sinh để đạt được kết quả mong muốn.
- Nguyên nhân bên ngoài: do sự động viên, quan tâm của gia đình và giáo viên.
—> Chính việc xác định được các nguyên nhân để đạt được kết quả cao như vậy sẽ giúp cho bạn học sinh đó biết
mình đã làm tốt gì và chưa làm tốt gì , từ đó tiếp tục cố gắng để phát huy và đạt được thêm nhiều thành tích
* Ví dụ về hiện tượng xu hướng thời trang nhanh của giới trẻ:
- Nguyên nhân chủ yếu: do hàng hóa dễ mua, rẻ, hợp ví tiền, và thay đổi theo xu hướng.
- Nguyên nhân thứ yếu: do một hiện tượng mạng giới trẻ nổi lên như 1 xu hướng.
-Nguyên nhân bên trong: ham muốn lối sống hư vinh, giả tạo của 1 số giới trẻ.
Nguyên nhân bên ngoài: do sự thay đổi xu hướng thời trang nhanh.
=> Từ những nguyên do trên đã giúp chúng ta hiểu rõ về lí do xu hướng gia tăng về thời trang nhanh của giới trẻ.
Câu 2: Có thể có những bản chất không được bộc lộ ra bởi bất kỳ một hiện tượng nào không ? • Khái niệm:
- Bản chất là phạm trù chỉ tổng thể các mối liên hệ khách quan, tất nhiên, tương đối ổn định bên trong, quy định
tồn tại, vận động và phát triển của sự vật, hiện tượng đó.
- Hiện tượng là phạm trù chỉ những biểu hiện ra bên ngoài của những mặt, những mối liên hệ đó trong những điều kiện xác định.
- Không thể có những bản chất không được bộc lộ ra bởi bất kì một hiện tượng nào. Vì giữa bản chất và hiện
tượng có sự thống nhất:
• - Bản chất bao giờ cũng bộc lộ qua hiện tượng, còn hiện tượng bao giờ cũng là sự biểu hiện của một bản
chất nhất định. Không có bản chất tồn tại thuần túy tách rời hiện tượng, cũng như không có hiện tượng
lại không biểu hiện một bản chất nào đó.
• - Khi bản chất thay đổi thì hiện tượng cũng thay đổi theo. Khi bản chất mất đi thì hiện tượng cũng mất
theo. Vì vậy, V.I.Lênin cho rằng: “Bản chất hiện ra. Hiện tượng là có tính bản chất” VD:
• Bản chất là 1 người lương thiện -> hiện tượng là a í hay giúp đỡ người khác, trả lại đồ nhặt của rơi,....
• Bản chất của con người là tổng hòa các mối quan hệ xã hội trong cuộc sống. Nếu ai đó không có bất cứ
mối quan hệ xã hội nào, dù nhỏ nhất, thì người đó chưa phải là con người theo đúng nghĩa.
• Bản chất của CNTB: sự mâu thuẫn giữa tính xã hội của lực lượng sản xuất với tính chiếm hữu tư nhân tư
bản đối với tư liệu sản xuất: mâu thuẫn giữa người bóc lột ( tư sản ) >< người bị bóc lột ( vô sản ) Hiện tượng CNTB:
- Người lao động thu nhập thấp lOMoARcPSD|36126207 - Nhà tư bản giàu có
- Bất bình đẳng xã hội
- Phong trào đấu tranh của giai cấp hãy giải thích câu nói của Mác “chân lý sẽ là sai lầm nếu như đẩy ra ngoài giới hạn của nó” Câu 3 • Khái niệm
-Chân lý là tri thức phù hợp với khách thể mà nó phản ánh và được thực tiễn kiểm nghiệm.
- Chân lý là sản phẩm của quá trình con người nhận thức thế giới. Vì vậy, chân lý cũng được hình thành và
phát triển từng bước phụ thuộc vào các yếu tố:
+ Sự phát triển của sự vật khách quan;
+ Điều kiện lịch sử – cụ thể của nhận thức;
+ Hoạt động thực tiễn,
+ Hoạt động nhận thức của con người. • Giai thích
Quan điểm phát triển giúp ta hiểu được sự phát triển của các sự vật hiện tượng trong thực tế là quá trình biện
chứng đầy mâu thuẫn. Vận dụng quan điểm này vào quá trình nhận thức đòi hỏi chúng ta phải thấy rõ tính quanh
co, phức tạp của quá trình phát triển như là một hiện tượng phổ biến. Nếu thiếu quan điểm khoa học như vậy thì
rất dễ bi quan, dao động khi mà tiến trình cách mạng nói chung và sự tiến triển của từng
lĩnh vực xã hội cũng như của cá nhân nói riêng tạm thời gặp khó khăn, trắc trở. Câu 4
• - Chân lý là những tri thức có nội dung phù hợp với thực tế khách quan và sự phù hợp đó đã được kiểm
tra và chứng minh bởi thực tiễn.
• - Tính khách quan của chân lý là tính phù hợp giữa tri thức với thực tại khách quan, không phụ thuộc vào
ý chí chủ quan của con người.
• VD: Trái Đất quay xung quanh Mặt Trời, Mặt Trăng xoay quanh Trái Đất, vận tốc của ánh sáng nhanh
hơn vận tốc của âm thanh,...
• - Chân lý còn có tính tương đối và tuyệt đối. Về cơ bản, chân lý tương đối và tuyệt đối đều là chân lý khách quan.
• · Chân lý tương đối là tri thức phản ánh đúng đắn hiện thực khách quan nhưng chưa đầy đủ, chưa hoàn
thiện, cần phải được bổ sung, điều chỉnh trong quá trình phát triển tiếp theo của nhận thức.
• · Chân lý tuyệt đối là tri thức hoàn toàn đầy đủ, hoàn chỉnh về thế giới khách quan.
• - Như vậy, để chân lý có thể tồn tại vĩnh viễn, nó cần phải đạt đến độ TUYỆT ĐỐI, tức không chỉ phù
hợp mà phải phản ánh đầy đủ nhất thực tại khách quan.
• => CHÂN LÝ KHÁCH QUAN TUYỆT ĐỐI MỚI TỒN TẠI VĨNH VIỄN.
• * Ý nghĩa phương pháp luận:
• - Thế giới khách quan luôn vận động và biến đổi không ngừng, còn nhận thức con người luôn bị hạn chế
bởi điều kiện lịch sử và ý chí chủ quan.
• - Việc thừa nhận tính tương đối của chân lý không loại trừ việc chấp nhận, dù là chút ít, chân lý tuyệt đối.
Trong tính tương đối đó vẫn chứa đựng một phần, một yếu tố của chân lý tuyệt đối
• CHÂN LÝ TUYỆT ĐỐI = TỔNG CÁC CHÂN LÝ TƯƠNG ĐỐI Câu 5
Một ví dụ về quy luật phủ định của phủ định:
Khái niệm quy luật phủ định của phủ định:
PĐBC: vạn vật trong thế giới luôn trong quá trình vận động và phát triển không ngừng. 1 sự vật, hiện tượng sinh
ra, tồn tại, phát triển rồi diệt vong. Nhưng không mất đi hoàn toàn mà được thay thế bằng một sự vật mới. Sự mất
đi cái cũ, tạo tiền đề cho cái mới ra đời được gọi là PĐBC. lOMoARcPSD|36126207
+ PĐ lần 1 tạo ra cái đối lập với cái ban đầu, PĐ lần 2 lặp lại cái ban đầu nhưng trên cơ sở cao hơn (thay đổi về
lượng và chất). PĐ lần 2 được gọi là PĐ của PĐ.
+ Như vậy PĐ của PĐ thực chất là 2 lần PĐ.
+ Tất nhiên trong tự nhiên có những sự vật, hiện tượng trải qua 3,4,5… lần PĐ mới tạo ra sự vật mới tương đồng
với sự vật cũ nhưng có sự phát triển hơn.
Ví dụ 1: Vòng đời của con tằm: trứng – tằm – nhộng – ngài – trứng. (Quá trình sinh trưởng tự nhiên) Ở
đây vòng đời của tằm trải qua 4 lần phủ định. (Diễn ra trong xấp xỉ 21-30 ngày)
Giai đoạn đầu tiên của con tằm là trứng. Bướm tằm sinh sản bằng việc đẻ trứng. Sau đó trứng được ấp trong điều
kiện nhiệt độ phù hợp → ấu trùng (tằm). Sự ra đời của tằm → phủ định đối với trứng (phủ định lần 1).
Tiếp đó, trải qua nhiều lần lột xác → hấp thụ đủ chất dinh dưỡng từ việc ăn lá dâu, đạt đến kích thước cực đại →
tằm bắt đầu tạo kén → hình thành nhộng (phủ định lần 2)
Sự hình thành các cơ quan trong nhộng diễn ra: cặp mắt kén, cặp râu, cánh, chân, ... (nguyên nhân) → phát triển
đầy đủ, hoàn toàn, nhộng phá kén → bướm (ngài) (PĐ lần 3) → con đực, con cái giao phối → tạo ra nhiều trứng
hơn (phủ định lần 4).
Vậy là từ 1 quả trứng ban đầu, sau giai đoạn phát triển với 4 lần phủ định → nhiều quả trứng mới. Trong đó mỗi
lần phủ định làm cho sự vật cũ chuyển thành cái đối lập với mình (con tằm là sự đối lập với quả trứng, con tằm
được coi là vật trung trung gian 1).
Và sau 3 lần phủ định tiếp theo lần lượt tạo ra nhộng (vật trung gian 2, đối lập với tằm); ngài (vật trung gian 3,
đối lập với nhộng), kết quả cuối cùng cho ra nhiều quả trứng → sự đối lập với bướm ngài, mà đối lập với cái
trung gian là dường như trở về tương đồng với sự vật ban đầu, quay trở lại điểm xuất phát. Tuy nhiên, ở đây ta
nhận thấy từ 1 quả trứng → nhiều quả trứng → có sự gia tăng về số lượng → đặc điểm của sự phủ định biện
chứng thông qua quy luật phủ định của phủ định khi quá trình này tạo ra sự vật mới bảo tồn những mặt tích cực
của sự vật cũ nhưng trên cơ sở cao hơn, tiến bộ hơn. •
Như vậy, những lần phủ định biện chứng nối tiếp nhau tạo ra kết quả tích cực theo xu hướng phát triển
không ngừng và từ đó tạo ra quy luật phủ định của phủ định. Chu kì vòng đời của tằm chính là một ví dụ
điển hình cho quá trình phát triển theo quy luật PĐ của PĐ khi chu kỳ này diễn ra theo đường xoáy trôn ốc
bởi vì nó phản ánh đầy đủ, toàn diện tính chất của sự phát triển vừa •
bao quát vừa phát triển đi lên, vừa nói lên tính kế thừa giữa cái mới với cái cũ (đặc điểm của PĐBC).
Câu 6 Sự khác nhau giữa nguyên nhân, điều kiện và nguyên cớ: Nguyên cớ Nguyên nhân Điều kiện Là yếu tố bên ngoài, ngẫu nhiên xuất hiện cùng nguyên nhân và
Là phạm trù triết học chỉ sự Là những yếu tố phụ trợ, tác xảy ra trước kết quả
động lẫn nhau giữa các môi trường, chất xúc tác mặt bên trong nhưng không sinh ra kết
một sự vật (bên ngoài) tác động vào Khái hoặc giữa những sự vật quả.
→ có liên hệ nhất định
nguyên nhân (bên trong), niệm khác nhau gây ra sự biến làm cho với kết quả nhưng đó là nguyên nhân tác đổi. thành kết quả. mối liên hệ bên ngoài,
→ tạo ra kết quả và nằm → không tự tạo ra kết quả. trong không bản chất (giả tạo).
mối quan hệ bản chất với kết quả.
Một số ví dụ minh họa:
Ví dụ 1 : Vận động bên trong hạt thóc là nguyên nhân tạo thành cây lúa, nhưng hạt thóc muốn trở thành cây
lúa phải có điều kiện độ ẩm, ánh sáng, nhiệt độ… thích hợp cho sự phát triển. Câu 7
I.Tại sao con người cần triết học: lOMoARcPSD|36126207
Trong bối cảnh toàn cầu hoá hiện nay, việc tìm ra “sự cân bằng giữa cơ hội và nguy cơ” [Thomas L.Friedman]
đang là một vấn đề cấp thiết và triết học là một trong những khoa học phải góp phần tìm ra sự cân bằng đó. Đó
cũng là lúc người ta trở lại để luận bàn về vai trò của triết học.Vậy, thực chất triết học có vai trò như thế nào
trong đời sống con người hay nói cách khác, người ta cần gì ở triết học? a, Khái niệm:
Triết học là hệ thống quan điểm lí luận chung nhất về thế giới và vị trí của con người trong thế giới đó, là
khoa học về những quy luật vận động, phát triển chung nhất của tự nhiên, xã hội và tư duy.
b, Tại sao con người cần triết học: Triết học
+ hạt nhân lý luận của thế giới quan: Triết học là thế giới quan và nhân sinh quan của con người khi
xem xét thế giới và loài người trong mối quan hệ giữa ý thức và vật chất, giữa con người với con người
trong tự nhiên và xã hội.Thế giới quan khoa học là tiền đề xác lập nhân sinh quan tiến bộ => con người
có thể nhận thức đúng đắn về hiện thực, xác lập mục đích, niềm tin, lựa chọn những giá trị tinh thần
trong quá trình đối nhân xử thế.
+ giúp con người trả lời những câu hỏi, củng cố quan niệm về thế giới.
+ Triết học trang bị cho con người hệ thống những khái niệm, phạm trù, quy luật làm công cụ nhận thức
khoa học, giúp con người phát triển tư duy khoa học, đó là tư duy ở cấp đọ phạm trù, quy luật
+ cung cấp cho các khoa học cụ thể khác 1 hệ thống phương pháp nghiên cứu( phương pháp biện
chứng, siêu hình, phân tích và tổng hợp, logic và lịch sử, pp mô hình hoá,trừu tượng hoá) để khoa học cụ thể
nghiên cứu đối tượng chính xác và hiệu quả
II.Nguồn gốc của triết học
Là một loại hình nhận thức đặc thù của con người, triết học ra đời ở cả phương Đông và phương Tây
gần như cùng một thời gian (khoảng từ thế kỷ VIII đến thế kỷ VI trước Công nguyên). Ý thức triết học
có nguồn gốc thực tế từ tồn tại xã hội với một trình độ nhất định của sự phát triển văn minh, văn hóa và
khoa học. Con người với kỳ vọng được đáp ứng nhu cầu về nhận thức và hoạt động thực tiễn của mình
đã sáng tạo ra những luận thuyết chung nhất, có tính hệ thống, phản ánh thế giới xung quanh và thế giới
của chính con người. Triết học là dạng tri thức lý luận xuất hiện sớm nhất trong lịch sử.Với tư cách là
một hình thái ý thức xã hội, triết học có nguồn gốc nhận thức và nguồn gốc xã hội.
a, Nguồn gốc nhận thức
- Đứng trước thế giới rộng lớn bao la, các sự vật, hiện tượng phog phú đa dạng muôn hình muôn vẻ, con người
có nhu cầu nhận thức thế giới ấy, phải giải đáp các vấn đề, thế giới ấy
từ đâu mà ra, nó tồn tại và phát triển như thế nào, các sự vật ra đời, tồn tại và mất đi có tuân theo quy luật nào
không? Trả lời câu hỏi ấy chính là triết học.
– Mặt khác triết học là một hình thái ý thức xã hội có tính chất khái quát và tính trừu tượng cao. Do đó triết học
chỉ xuật hiện khi con người có trình độ tư duy trừu tượng phát triển ở mức độ nhất định. b, Nguồn gốc xã hội
- Triết học ra đời gắn liền với cộng sản nguyên thủy bị thay thế bởi chế độ chiếm hữu nô lệ -Sự phát triển của
sản xuất, sự phân chia xã hội thành hai giai cấp cơ bản đối lập nhau: giai cấp chủ nô và giai cấp nô lệ, sự phân
chia lao động trí óc và lao động chân tay là điều kiện vật chất cho sự ra đời của triết học.
– Giai cấp thống trị có điều kiện về kinh tế nên cũng có điều kiện nghiên cứu về triết học. Do đó triết học bao
giờ cũng là thế giới quan của một giai cấp nhất định, giai cấp nào thống trị về kinh tế cũng thống trị về tinh
thần, tư tưởng trong xã hội lOMoARcPSD|36126207 Câu 10
Chủ nghĩa hình thức là một khái niệm được sử dụng rộng rãi trong các lĩnh vực triết học, mỹ học, văn học, nghệ
thuật… dùng để chỉ hiện tượng chú trọng đến cái bên ngoài,nâng lên vẻ đẹp của bên ngoài hơn là đạo đức và
những quy chuẩn xã hội. Khi quá chú trọng hình thức, coi thường nội dung thì gọi đó là "căn bệnh hình thức".
Sai lầm , tác hại của chủ nghĩa hình thức: • Sai lầm: •
Nguyên lí phương pháp luận làm cơ sở cho một vài lí thuyết đạo đức, trong đó, sự nghiên cứu
các yếu tố lôgic hình thức bằng cách này hay cách khác chiếm ưu thế so với sự phân tích nội
dung và bản chất xã hội của đạo đức. •
Người ta cho rằng nhiệm vụ của đạo đức học chỉ là nghiên cứu mặt nhận thức luận và hình thức
lôgic của quan niệm đạo đức mà thôi, còn nội dung cụ thể của chúng thì lại nằm ngoài phạm vi phân tích. • Tác hại: •
Chủ nghĩa hình thức đã biến thái và trở thành căn bệnh hình thức •
Có mối quan hệ chặt chẽ với bệnh thành tích, nặng về phô trương với tính chất “đầu voi đuôi
chuột”, “cưỡi ngựa xem hoa” •
Làm hạn chế rất nhiều sự phát triển của xã hội
=> Hình thức là cần thiết, nhưng hình thức phải phù hợp với nội dung. Tục ngữ có câu “Tốt gỗ hơn tốt nước
sơn” là để dạy người ta phải biết coi trọng bản chất của vấn đề.
Câu 13: Trong hoạt động thực tiễn con người cần phải lựa chọn khả năng nào ở sự vật và việc tính toán
không đúng các khả năng có hại như thế nào trong thực tiễn?Ví dụ minh họa 1.Khả năng là gì?
- Khả năng là phạm trù triết học phản ánh thời kỳ hình thành đốitượng,khi nó mới chỉ tồn tại dưới
dạngtiền đề hay với tư cách là xuhướng. Vì thế khả năng là tổng thể các tiền đề của sự biến đổi, sự
hìnhthành của hiện thực mới, là cái có thể có, nhưng ngay lúc này còn chưa có. Một cách đơn giản
hơn, khả năng là cái chưa có nhưng nhất địnhsẽ có, sẽ xảy ra khi có các điều kiện thích hợp tương ứng.
Ví dụ: Chúng ta học triết nhưng không hiểu bài lắm, tuy nhiên khả năng trong tương lai chúng ta sẽ hiểu bài
và làm bài được điểm số cao nếu như chúng ta chăm chỉ nỗ lực học tập -> đó chính là khả năng
Trong hoạt động thực tiễn con người cần phải lựa chọn khả năng nào ở sự vật
- Khả năng tất nhiên (Khả năng thực tế) : là những khả năng do các mối liên hệ tất nhiên quyết định,xuất
hiện từ bản chất bên trong của sự vật và khi có đầy đủ điều kiện sẽ thành hiện thực
=> nó hình thành do quy luật vận động nội tại của sự vật
Ví dụ: Khi gieo mỗi hạt thóc xuống đất, khi có điều kiện thích hợp thì khả năng thực tế hạt thóc sẽ thành cây
lúa có thể thu hoạch được lOMoARcPSD|36126207
-Khả năng ngẫu nhiên ( khả năng hình thức) : Khả năng hình thức, khả năng ảo, khả năng trừu tượng
là những khả năng do các mối liên hệ ngẫu nhiên, quan hệ bên ngoài mang đến và chưa có đủ điều
kiện để chuyển hóa thành hiện thực.
Ví dụ: bạn A thi Hóa THPT , tuy không học bài nhưng lại khoanh bừa được 9-10đ . Khả năng này
biến thành hiện thực chỉ là do ngẫu nhiên, may mắn.
+ Khả năng gần: Khả năng có gần đủ điều kiện để trở thành hiện thực Ví dụ:
Cần phải kiếm đủ 30tr để mua điện thoại, trong tay đã có 28tr, thì khả năng mua được điện
thoại là rất lớn
+ Khả năng xa: Là khả năng để trở thành hiện thực còn chưa đủ
Ví dụ: công trình nghìn tỉ vừa được thiết kế, khả năng xa mới được thực hiện và đi vào hoạt động.
- Trong hoạt động thực tiễn con người cần phải chọn những khả năng ở sự vật
+ lựa chọn những khả năng hiện có thực tế (khả thi), trước hết là chu ý đến khả năng gần, khả năng
tất nhiên vì chúng dễ chuyển hoá thành hiện thực.
+ Xác định đúng khả năng vốn có trong sự vật không dựa vào điều kiện bên ngoài
Việc tính toán không đúng các khả năng có hại như thế nào trong thực tiễn.
- Trong một sự vật , cùng một lúc có thể có nhiều khả năng vì vậy cần phải tính đến mọi khả năng để
dự kiến các phương án thích hợp cho từng trường hợp có thể xảy ra.
- Không ngăn chặn kịp thời sự phát triển tiêu cực của sự vật , không kịp thời nắm bắt cơ hội thúc đẩy
sự vật phát triển theo hướng tích cực
- Khi lựa chọn khả năng quá tầm hiện thực (bất khả thi) => không thể thực hiện được
+ Ví dụ: bệnh thành tích: đặt ra mục tiêu quá cao, không tương thích với sức lực => tự tạo áp lực
cho bản thân, khó đạt được mục tiêu => nản chí
+ Việc học sinh , sinh viên đi thi do chủ quan nghĩ là kiến thức mình đã đủ tốt nên không ôn tập
hay tính toán đến khả năng có thể nhìn được tài liệu nên không chịu ôn bài. Trên thực tế, việc giám
thị coi thi quá sát sao khiến cho việc tính toán khả năng sự vật của học sinh sinh viên đi sai hướng
và gây hậu quả là bị điểm kém. Câu 14
a) Định nghĩa:
- Nguyên nhân: là phạm trù triết học chỉ sự tác động lẫn nhau giữa các mặt trong một sự vật hoặc giữa
các sự vật với nhau gây ra sự biến đổi.
Ví dụ: sự tương tác giữa các yếu tố trong hạt thóc với đất, nước, độ ẩm, không khí là nguyên nhân
làm cho hạt thóc nảy mầm.
- Kết quả: là phạm trù triết học chỉ sự biến đổi xuất hiện do nguyên nhân gây ra.
Khi nghiên cứu phạm trù nguyên nhân, cần chú ý: 1)
Nguyên nhân phải là sự tác động qua lại giữa các yếu tố (tạo nên kết quả), không có sự tác động
thì không thể gọi là nguyên nhân. lOMoARcPSD|36126207 2)
Nguyên nhân khác với điều kiện. Điều kiện là những yếu tố phụ trợ, là môi trường, chất xúc tác
(bên ngoài) để các yếu tố nguyên nhân (bên trong) tác thành kết quả.
Căn cứ vào tính chất và vai trò của nguyên nhân trong việc tạo thành kết quả, phép biện chứng duy
vật mác – xít phân nguyên nhân thành các dạng:
- Nguyên nhân chủ yếu và thứ yếu.
- Nguyên nhân sâu xa, gián tiếp và nguyên nhân trực tiếp.
- Nguyên nhân bên trong và nguyên nhân bên ngoài.
- Nguyên nhân khách quan và nguyên nhân chủ quan.
* Kết quả là phạm trù dùng để chỉ những biến đổi xuất hiện do sự tác động các yếu tố thuộc nguyên nhân.
b) Quan hệ biện chứng giữa nguyên nhân và kết quả
Nguyên nhân bao giờ cũng có trước, là căn nguyên tác thành kết quả. Mối quan hệ này gọi là quan hệ
nhân quả hay luật nhân quả. Quan hệ nhân quả có các tính chất:
- Quan hệ nhân quả mang tính đa dạng, phức tạp:
+ Cùng một nguyên nhân có thể phát sinh nhiều kết quả tùy thuộc vào từng điều kiện, hoàn cảnh
và mục đích nhất định.
Ví dụ: Virut Covid 19 gây ra các bệnh khác nhau
+ Cùng một kết quả có thể được tạo nên bởi nhiều nguyên nhân tác động độc lập hoặc cùng chiều, cùng lúc.
Ví dụ: vật nóng lên do cọ sát, nung,…
- Quan hệ nhân quả mang tính tất yếu, khách quan:
Quan hệ nhân quả tác động độc lập, không phụ thuộc vào ý thức con người. Con người không thể
bằng ý thức của mình để tạo nên quan hệ nhân quả. Tính tất yếu khách quan của quan hệ nhân quả
còn thể hiện ở chỗ, những nguyên nhân nhất định sẽ làm phát sinh những kết quả tương ứng (nhân nào, quả ấy).
- Quan hệ nhân quả mang tính phổ biến:
Luật nhân quả bao trùm toàn bộ sự sinh thành, vận động và phát triển của vạn vật trong vũ trụ từ thế
giới vi mô đến vĩ mô, từ giới vô sinh đến hữu sinh. Tuy nhiên, luật nhân quả trong tự nhiên diễn ra
một cách tự phát, luật nhân quả trong xã hội diễn ra có sự tham gia của con người, nghĩa là liên quan
đến nguyên nhân chủ quan.
Nhân – quả là vòng tuần hoàn liên tục, nguyên nhân tác thành kết quả, đến lượt mình, trong kết quả lại
hình thành nguyên nhân sinh ra một kết quả mới.
- Sự tác động trở lại của nguyên nhân đối với kết quả.
Nguyên nhân là yếu tố tác thành kết quả, nhưng sau khi xuất hiện, kết quả lại tác đông trở lại nguyên nhân.
c) Khi nghiên cứu luật nhân quả, cần chú ý:
(1) Nguyên nhân có trước kết quả về mặt thời gian, nhưng đôi khi do điều kiện vật lý, trạng thái tâm
lý, bối cảnh không gian, nên ta thấy ngược lại. (2) Không phải cái gì theo thứ tự trước sau cũng là lOMoARcPSD|36126207
quan hệ nhân quả. Ví dụ: những hiện tượng tự nhiên như xuân – hạ - thu – đông, hay ngày – đêm là
mang tính tuần hoàn chứ không theo quan hệ nhân quả.
(3) Các nguyên nhân tác động ngược chiều nhau có thể triệt tiêu kết quả, các nguyên nhân tác động
cùng chiều làm cho kết quả có thể tăng thêm.
d) Ý nghĩa phương pháp luận
- Mọi hiện tượng đều có những nguyên nhân, nhiệm vụ của khoa học là đi tìm những nguyên nhân chưa
được phát hiện để hiểu đúng hiện tượng (không có lửa làm sao có khói)
- Một hiện tượng có thể do nhiều nguyên nhân, có vai trò, vị trí khác nhau trong việc hình thành kết
quả. Cần phân loại xác định nguyên nhân cơ bản, chủ yếu.
- Muốn loại bỏ một hiện tượng nào đó cần loại bỏ nguyên nhân làm nảy sinh nó. Muốn hiện tượng đó
xuất hiện cần tạo ra nguyên nhân và những điều kiện.
- Vì vai trò của nguyên nhân khác nhau, trong hoạt động thực tiễn trước hết dựa vào nguyên nhân bên
trong, nguyên nhân chủ yếu
- Vì quan hệ nhân quả là một chuỗi, cần xử lý triệt để các nguyên nhân theo chuỗi nhân – quả.
Những nguyên tắc chung trong phòng chống và chữa bệnh viêm phổi do Covid-19
Vì virus mặc dù ban đầu xuất hiện từ động vật nhưng có khả năng lây lan từ người sang người và điều quan
trọng là sự lây lan có thể xảy ra liên tục nên việc hiểu và xây dựng được những nguyên tắc chung trong
phòng chống và chữa bệnh viêm phổi do virus covid 19 là rất quan trọng.
1. Về nhân thức: ̣
Chúng ta phải hiểu biết cặn kẽ về căn bệnh cũng như đại dịch này, hiểu rõ các khả năng lây nhiễm, không hoang
mang lo lắng, không sợ hãi thái quá, thay vào đó là sự bình tĩnh, tự tin, hiểu biết và trách nhiệm.
2. Về hành đông cụ thể: ̣
Chúng ta phải thực hiện nghiêm túc và có trách nhiệm nguyên tắc 5K trong hầu hết các hoạt động xã hội, song
hành với đó là các kỹ năng cơ bản để sống chung với dịch như: Thực hiện thông điệp 5K một cách nghiêm túc,
đầy đủ, hiệu quả, có trách nhiệm và đồng bộ: mỗi một "K" đều phải thực thi đúng chuẩn, không qua loa, đối phó.
Bên cạnh đó chúng ta còn phải vận động mọi người xung quanh cùng hưởng ứng thực hiện.
3. Tiêm chủng vaccine ngừa COVID-19:
Đừng chần chừ vì đây là ưu tiên quan trọng cùng với thông điệp 5K, chúng ta phải hiểu rõ nguyên tắc "vaccine
tốt nhất là vaccine được tiêm sớm nhất"
4. Về vấn đề chăm sóc sức khỏe:
Chúng ta cần phải được tư vấn đầy đủ và kịp thời các thông tin cần thiết liên quan đến sức khỏe nói chung và
nghi ngờ COVID nói riêng, chúng ta phải chọn một cơ sở y tế mà mình cảm thấy thuận tiện, từ đó thiết lập nên
một kênh liên lạc để nhận được sự tư vấn từ bác sĩ. Bên cạnh đó, việc cài đặt các ứng dụng được khuyến cáo
nhằm cảnh báo nguy cơ tiếp xúc gần rất cần thiết như ứng dụng PC-COVID.
5. Nâng cao thể trạng:
Hơn lúc nào hết, chúng ta phải quan tâm đến việc giữ gìn sức khỏe, nâng cao sức đề kháng của cơ thể bản thân
mình bằng cách ăn đầy đủ chất dinh dưỡng, tăng cường rau quả. Cần từ bỏ hoặc giảm tối đa các yếu tố gây hại
(nếu có) như rượu bia, thuốc lá... thay vào đó là sự rèn luyện, bồi bổ về thể chất lẫn tinh thần một cách khoa học
và hợp lý. Khoa học ở đây có nghĩa là làm đúng theo hướng dẫn, còn hợp lý ở đây là tùy thuộc theo điều kiện
hiện tại của bản thân.
6. Vê sinh nhà và nơi làm việ c có sử dụng chất sát khuẩn: ̣
Đây là việc nên làm thường xuyên, vừa ngừa được COVID-19, vừa ngừa được nhiều bệnh nhiễm khuẩn khác. lOMoARcPSD|36126207
7. Thay đổi thói quen sinh hoạt: Đây có thể xem như một cơ hội để chúng ta "ghi điểm" đối với người thân
củamình khi thực hiện "1 cung đường, 2 điểm đến" hay nói cách khác "đi đến nơi, về đến chốn". Có
nghĩa là từ nay chúng ta sẽ không còn "la cà" như xưa nữa, mà mỗi khi tan ca, ta lại trở về nhà và thực
hiện trách nhiệm đối với gia đình.
7. Đối với những người có bênh nền: ̣
Với người có các bệnh nền như tăng huyết áp, suy tim, suy thận, bệnh phổi mạn tính… cần tuân thủ quy trình
điều trị một cách tuyệt đối, phải kiểm soát được bệnh của mình, phải cùng với bác sĩ đặt ra các tình huống có thể
xảy ra trong thời dịch bệnh và các phương án ứng phó để không bị động, bất ngờ. Chấp hành tuyệt đối các quy
định về phòng chống dịch bệnh để chung sống an toàn Đại dịch này sẽ còn kéo dài và việc sống chung an toàn
với nó là một xu thế của thế giới ngày nay khi xem đây là một phần tất yếu của cuộc sống loài người và không
còn sự lựa chọn nào khác. Trước hết, chúng ta đều phải thực hiện thông điệp 5K, nâng cao sức đề kháng của cơ
thể để đối diện với nó. Bên cạnh đó, có lẽ chúng ta phải sắp xếp lại công việc, sống chung với dịch, đề phòng
đừng để nó làm tổn hại sức khỏe, không làm ảnh hưởng đến kinh tế, văn hóa, không để nó gây hại đến các mối
quan hệ của con người, không làm cản trở đến giáo dục, và quan trọng nhất là không ảnh hưởng đến sự phát triển
bình thường về thể chất và tinh thần của thế hệ mai sau. Sống chung với dịch không có nghĩa là đầu hàng, mà
phải xem đây là một sự thay đổi về chiến lược để từng bước làm chủ tình hình và tiến đến kiểm soát hoàn toàn đại dịch. Câu9:
Nhận thức được bản chất của các sự vật có ý nghĩa gì? Tại sao khoa học không dừng lại ở nhận thức hiện tượn
mà cần đi sâu vào bản chất của sự vật? g
* KN: Bản chất là tổng hợp tất cả những mặt, những mối liên hệ tất nhiên tương đối ổn định ở bên trong, quy
định sự tồn tại, vận động và phát triển của sự vật, hiện tượng đó.
Nhận thức được bản chất của các sự vật có ý nghĩa:
+) Giúp hiểu rõ hơn được về sự vật. Muốn nhận thức đúng sự vật thì không
được dừng lại ở cái biểu hiện ra bên ngoài mà phải đi sâu trong bản chất.
Phải thông qua nhiều hiện tượng khác nhau mới nhận thức đúng và đầy đủ bản chất của sự vật
+) Nhận thức bản chất của sự vật sẽ tạo ra tri thức về thế giới khách quan trong bộ óc con người
+) Khi đánh giá, nhìn nhận một sự việc nên nhìn một cách đa diện nhiều chiều, không nên nhìn phiến diện.
*) Ví dụ: Nếu khi nhìn thấy một cái cây sum suê với thân lá, hoa quả trên mặt đất, bạn nghĩ rằng bạn đã nhìn
thấy cái cây thì chưa chắc là đúng. Đúng, đó là cái cây, nhưng cũng chưa hẳn là cái cây. Toàn bộ huyết mạch
và sự sống của cái cây đúng hơn là nằm ở dưới mặt đất. Bộ rễ chính là nơi chân chính mang giá trị tinh thần
cốt lõi của cái cây. Một cái cây trông có vẻ tươi tốt không phải vì thân lá của nó tươi tốt, mà vì bộ rễ khỏe
mạnh đem lại cho nó sức sống. Ngược lại, lá cây bị héo úa hay sâu bệnh, vấn đề không phải nằm ở lá mà nằm ở bộ rễ.
Trong hoạt động nhận thức, để hiểu đầy đủ về sự vật, ta không nên dừng lại ở hiện tượng mà phải đi sâu
tìm hiểu bản chất của nó bởi:
- Bản chất là cái tất nhiên, ổn định, bên trong, quy định sự vận động và phát triển còn hiện tượng chỉ là cái biểu
hiện bản chất, là mặt bên ngoài của hiện thực khách quan ấy.
– Bản chất tồn tại khách quan ở ngay trong bản thân sự vật nên chỉ có thể tìm ra bản chất sự vật ở bên trong sự
vật ấy chứ không phải ở bên ngoài nó. Khi kết luận về bản chất của sự vật, cần tránh những nhận định chủ quan, tùy tiện. lOMoARcPSD|36126207
- Hiện tượng phong phú hơn bản chất và cũng biến đổi trong quá trình phát triển của sự vật. Các hiện tượng
biểu hiện bản chất không phải dưới dạng y nguyên như bản chất vốn có mà dưới hình thức đã được cải biến.
- Nhìn ra được bản chất sẽ biết được nguyên nhân và tìm ra cách giải quyết
=>Nhiệm vụ của nhận thức nói chung, của khoa học nhận thức nói riêng là phải vạch ra được bản chất của sự
vật. Còn trong hoạt động thực tiễn, cần dựa vào bản chất chứ không phải dựa vào hiện tượng.
VD: Thời tiết chuyển lạnh tại vì do sự xuất hiện của gió mùa đông bắc cũng như các khối không khí lạnh ập đến.
Các biểu hiện của chúng như là nhiệt độ giảm, xuất hiện mưa phùn,...
Bản chất của người Việt Nam là cần cù, chăm chỉ, chịu thương chịu khó nhưng vẫn sẽ có một bộ phận người có
những hành vi xấu, trái với đạo đức xã hội như những người trộm cắp, ma túy,... *Hậu quả khi chỉ tìm hiểu
hiện tượng mà không hiểu bản chất
• Không biết được nguyên nhân sâu xa dẫn đến hiện tượng để tìm hướng giải quyết
• Đôi khi hiện tượng sẽ không thể biểu hiện đầy đủ, trọn vẹn bản chất bên trong nên nếu chỉ nhìn hiện
tượng sẽ không có cái nhìn khách quan nhất Câu 11 * Khái niệm:
- Nguyên nhân là sự tác động lẫn nhau giữa các mặt trong một sự vật hoặc giữa các sự vật với nhau gây ranhững
biến đổi nhất định ở sự vật đó .
- Kết quả là những biến đổi xuất hiện ở sự vật do nguyên nhân tạo ra.
* Mối quan hệ biện chứng giữa nguyên nhân và kết quả
- Mối quan hệ nhân quả có tính khách quan. Tính khách quan này quy định mối liên hệ nhân quả dùa trên
lậptrường duy vật(Biện chứng duy vật).
- Do tính phổ biến của mối liên hệ nhân quả nên một nguyên nhân sinh ra nhiều kết quả và ngược lại.
- Khi xem xét một mối liên hệ nhân quả cụ thể trong thời gian xác định thì nguyên có trước kết quả, vì chỉ có
sựtác động lẫn nhau mới gây ra sự biến đổi. Nhưng khi xét cả quá trình gồm nhiều mối liên hệ nhân quả nối
tiếp nhau thì nhân và quả có thể chuyển hoá vị trí cho nhau một cách biện chứng.
* Vấn đề tắc đường: - Nguyên nhân khách quan:
+ Số phương tiện tham gia giao thông ngày càng lớn, dân số Hà Nội gia tăng ngày gia tăng, nhu cầu đi lại của
con người ngày càng lớn trong khi cơ sở hạ tầng giao thông của HN vẫn còn hạn chế.
+ Hệ thống giao thông đường bộ không hoàn chỉnh: mặt đường hẹp, thiếu bãi đậu xe, số người tham gia giao
thông nhiều ngày càng tăng nhưng các tuyến đường mới mở ra không đáng kể. Không những thế, đường phố
thường xuyên bị đào bới, sửa chữa, thay thế, lắp mới những công trình ngầm như hệ thống cấp nước và thoát
nước, rồi tình trạng ngập lụt vào mùa mưa khá phổ biến => ùn tắc giao thông là hệ quả tất yếu - Nguyên nhân chủ quan:
+ Trước hết là sự thiếu kiên quyết của chính quyền địa phương đối với việc định hướng phương tiện đi lại của người dân thành phố
+ Do sự thiếu ý thức của người dân, những người buôn bán tranh nhau lấn chiếm vỉa hẻ, lòng đường. Vì vậy mà
đường đã hẹp lại còn hẹp hơn.
+ Những phương tiên tham gia giao thông không đi đúng làn của mình => dẫn đến tình trạng những phương tiện
như xe máy, xe đạp phải đi lên vỉa hè.
+ Vẫn còn tình trạng đi ngược chiều, vượt đèn đỏ * Kết quả
+ Hàng ngày vào những giờ cao điểm người dân thủ đô phải chịu cảnh ùn tắc giao thông , thực tế có những vụ
ách tắc giao thông kéo dài hàng giờ đồng hồ mới giải tỏa xong => ảnh hưởng không nhỏ đến công việc của học
sinh, sinh viên và công nhân viên chức khiến họ bị cấp trên khiển trách lOMoARcPSD|36126207
+ Lượng khói thải ra => ô nhiêm môi trường
+ Chen lấn, xô nhau dẫn đến nhiều hành vi khác như : cãi nhau, xảy ra những xô xát không đáng có,.. * Biện pháp khắc phục:
+ Giữ trật tự và đảm bảo an toàn giao thông, nghiên cứu tổ chức lại hệ thống giao thông
+ Để chống ùn tắc giao thông lại các nút: cầu Chương Dương, ngã Tư Sở, phố Khâm Thiên, đường Khuất Duy
Tiến,...phải tổ chức phân luồng từ xa
+ Tổ chức thêm tuyến phố đi một chiều, đặt giải phân cách , tăng cường các cụm đèn giai thông
+ Cấm học sinh dưới 18 điều khiển xe máy
+ Xử lý nghiêm các lỗi vi phạm: vượt đèn đỏ, đi ngược chiều, chạy quá tốc độ cho phép, dàn hàng ngang, lạng
lách, đánh võng, đua xe trái phép,.... Câu 12:
Trong hoạt động thực tiễn con người phải và thực hiện những khả năng nào để đạt được mục đích ?
KN: - Khả năng là phạm trù triết học phản ánh thời kỳ hình thành đối tượng,khi nó mới chỉ tồn tại dưới dạng
tiền đề hay với tư cách là xuhướng. Vì thế khả năng là tổng thể các tiền đề của sự biến đổi, sự hìnhthành của hiện
thực mới, là cái có thể có, nhưng ngay lúc này còn chưa có. Một cách đơn giản hơn, khả năng là cái chưa có
nhưng nhất địnhsẽ có, sẽ xảy ra khi có các điều kiện thích hợp tương ứng.
Ví dụ: Chúng ta học triết nhưng không hiểu bài lắm, tuy nhiên khả năng trong tương lai chúng ta sẽ hiểu bài
và làm bài được điểm số cao nếu như chúng ta chăm chỉ nỗ lực học tập -> đó chính là khả năng
- Khả năng là cái hiện chưa có nhưng khả năng đó có tồn tại, nhưng là sự tồn tại đặc biệt bởi cái sự vật mà ta
nói tới chưa tồn tại song bản thân khả năng thì tồn tại. Khả năng là tồn tại sự vật ở dạng tiềm thế
- Mọi khả năng đều là khả năng thực tế vì khả năng có sẵn trong bản thân sự vật chứ không phải do con người
tưởng tượng ra. - Có 4 loại khả năng: + Khả năng tất nhiên + Khả năng ngẫu nhiên + Khả năng gần + Khả năng xa =>
- Trong hoạt động thực tiễn con người cần phải chọn những khả năng ở sự vật
+ lựa chọn những khả năng hiện có thực tế (khả thi), trước hết là chu ý đến khả năng gần, khả năng
tất nhiên vì chúng dễ chuyển hoá thành hiện thực.
+ Xác định đúng khả năng vốn có trong sự vật không dựa vào điều kiện bên ngoài Câu 8:
Vận dụng lý luận phạm trù nội dung và hình thức, hãy phân tích vấn đề thương hiệu trong nền kinh tế thị trườn g ở nước ta hiện nay. * KN:
- Nội dung là: tổng hợp tất cả những mặt, những yếu tố, những quá trình tạo nên sự vật .
- Hình thức là: phương thức tồn tại và phát triển của sự vật, là hệ thống các mối liên hệ tương đối bền vững giữa
các yếu tố của sự vật đó. lOMoARcPSD|36126207
Ví dụ: + Nội dung của tác phẩm văn học là phản ánh một hiện thực nào đó của tự nhiên hay xã hội. Hình thức
là kết cấu, văn phong, ngôn ngữ,..
+ Nội dung của nguyên tử gồm số lượng các điện tích âm và dương, các hạt trung hòa. Hình thức là cách
sắp xếp, liên kết giữa hạt nhân và điện tử.
* Mối quan hệ giữa nội dung và hình thức -
Nội dung quyết định hình thức: Nội dung như thế nào thì hình thức như thế đó. Nội dung biến đổi thì sớm
haymuộn hình thức cũng biến đổi theo. -
Cùng một nội dung có thể có các hình thức khác nhau , cùng một hình thức có thể biểu đạt các nội dung
khác nhau. ( ví dụ: tác phẩm vh ) -
Hình thức tác động tới nội dung. Khi phù hợp thì nó thúc đẩy nội dung phát triển, ngược lại nó sẽ kìm
hãm. Sự phù hợp hay không phù hợp là một quá trình.. ( ví dụ: PTSX phong kiến ) * Ý nghĩa phương pháp luận
• Vì nội dung và hình thức luôn gắn bó với nhau cho nên trong hoạt động thực tiễn cần chống lại khuynh
hướng tách rời nội dung và hình thức, tuyệt đối hóa một mặt
• Vì nội dung quyết định hình thức nên xét đoán về sự vật nào đó cần căn cứ trước hết vào nội dung
• Khi hình thức còn phù hợp cần duy trì, khi hình thức không phù hợp cần phá bỏ hình thức cũ xây dựng hình thức mới
1. Thương hiệu là gì?
Thương hiệu là kết quả của sự hoàn thiện của nhãn hiệu khi đã được đăng ký bảo hộ bản quyền. Nó
là tên của một sản phẩm của doanh nghiệp để giúp phân biệt rõ ràng vị thế của sản phẩm trên thị
trường. Nó là công cụ hữu hiệu để khách hàng nhận biết được sự tồn tại của sản phẩm và có ý định sử dụng sản phẩm.
Dưới giác độ kinh tế có thể thấy dấu hiệu đặc trưng của thương hiệu là: a.
Là các dấu hiệu hay một loại dấu hiệu (từ ngữ, hình vẽ, số, hình ảnh…) hoặc tổng hợp các
dấu hiệu này gắn với hàng hoá hoặc dịch vụ, là biểu hiện bên ngoài. b.
Dùng để phân biệt hàng hoá, dịch vụ của một (hay một nhóm) người này với hàng hoá dịch
vụ củamột (hay một nhóm) người khác. c.
Thương hiệu như vậy có cả nội dung vật chất và hình thức, nó hiển hiện trong quan hệ cạnh
tranh trên thị trường của doanh nghiệp hoặc doanh nghiệp.
2. Giá trị của thương hiệu
Có nhiều giác độ để đánh giá nhận thức về giá trị của thương hiệu, những nét chung của giá trị thương hiệu là:
Giá trị hữu hình: Tổng thu nhập thêm từ sản phẩm có nhãn hiệu cao hơn thu nhập từ sản phẩm cùng
loại nhưng không có thương hiệu. Giá bán khác nhau chính là giá trị của thương hiệu.
Giá trị vô hình: đi với sản phẩm không thể tính bằng tiền hoặc con số cụ thể mà quan con đường tiếp
thị tạo nhu cầu ở người tiêu dùng luôn muốn trả giá cao hơn cho những sản phẩm có tên tuổi so với
những sản phẩm khác tuy chúng đều có chất lượng tốt như nhau.
Sự nhận thức về chất lượng: Nhận thức tổng quát của người tiêu dùng về chất lượng và hình ảnh
đối với sản phẩm. Qua nhiều năm tiếp thị, xây dựng hình ảnh, chăm sóc thương hiệu và sản xuất
theo chất lượng, Công ty đã hướng người tiêu dùng đến chỗ nhận thức rằng tất cả sản phẩm do
Công ty sản xuất đều có chất lượng tuyệt hảo. Ví dụ: người tiêu dùng đều nhận thức rằng Mercedes
và BMW là những loại ô tô có chất lượng cao nhất so với nhãn hiệu ô tô khác cho dù nhận thức này
không có gì là bảo đảm.
3. Thực trạng xây dựng thương hiệu ở Việt Nam
Sau khi có nhiều sự kiện liên quan đến việc chống bán phá giá: triển khai thực hiện hiệp định thương
mại Việt - Mỹ: việc cấm dùng và quảng cáo nhãn hiệu có từ catfish: một số nhãn hiệu hàng hoá của
Việt Nam bị các doanh nhân nước ngoài đăng ký ở nước ngoài, tình trạng tranh chấp nhãn hiệu: tình
trạng hàng giả ngày càng tinh vi… tất cả những tác động này đã tạo nên một áp lực lớn trong xã hội,
các phương tiện thông tin đại chúng, các cơ quan quản lý Nhà nước đều vào cuộc. Từ cuối năm lOMoARcPSD|36126207
2001 đến nay, thương hiệu trở thành vấn đề thời sự của đời sống kinh tế thương mại, ngày càng
giành được sự quan tâm của giới doanh nghiệp và doanh nhân trong nước.