lOMoARcPSD| 61526682
TÂM LÝ HỌC ĐẠI CƯƠNG
1.Bản chất hiện tượng tâm lý người
- Chủ nghĩa duy vật biện chứng khẳng định: tâm người sự phản ánh hiện
thực khách quan vào não người thông qua chủ thể, tâm người có bản chất
xã hội – lịch sử.
Tâm lý người là sự phản ánh HTKQ vào não người:
* Phản ánh: là quá trình tác động qua lại giữa hệ thống này và hệ thống khác,
kết quả để lại dấu vết (hình ảnh) tác động cả hệ thống tác động hệ
thống chịu stác động. Đây thuộc tính chung của mọi sự vật, hiện tượng
đang vận động.
- Hiện thực khách quan là nguồn gốc , nội dung của các hiện tượng tâm lí. +
Hiện thực khách quan những tồn tại ngoài ta, không phụ thuộc vào ý
thức của ta.
+ Hiện thực khách quan bao gồm: hiện tượng vật chất và tinh thần.
+ Không có hiện thực khách quan thì không có tâm lí.
+ Hiện thực khách quan như thế nào thì cho ra hình ảnh tâm lí tương ứng như
vậy.
+ Hiện thực khách quan phản ánh vào não bộ thông qua các hoạt động.
- Tâm lí là chức năng của não.
Không có não thì không có tâm lí, não không bình thường thì tâm lí không
bình thường.
Não hoạt động theo cơ chế phản xạ để sinh ra các hiện tượng tâm lí.
Phản xạ bao gồm không điều kiện và có điều kiện.
lOMoARcPSD| 61526682
Phản xạ có điều kiện là sở sinh lí của các hiện tượng tâm lí. - Lưu ý:
Não không phải tâm lí, não chỉ thực hiện chức năng phản ánh hiện thực
khách quan
Tâm lí là chức năng của não.
Điều kiện cần đủ để hiện tượng tâm lí người là: Hiện thực khách quan
và não người bình thường.
VD: nhìn thấy một người có nét mặt tươi cười, niềm nở thì ta sđoán được
người này đang có chuyện vui và hạnh phúc. Việc nhìn thấy quá trình phản
ánh hiện thực khách quan, sau đó não sẽ tiếp nhận thực hiện chức năng
xem xét, đánh giá để tạo ra hình ảnh tâm lý về người này.
Tâm lý người mang tính chủ thể:
Mỗi chủ thể trong khi tạo ra hình ảnh tâm về thế giới thì đã đưa vốn hiểu
biết, vốn kinh nghiệm, đưa cái riêng của mình vào trong hình ảnh đó, làm cho
nó mang đậm màu sắc chủ quan.
- Biểu hiện:
Cùng nhận stác động của cùng một hiện tượng khách quan nhưng những
chủ thể khác nhau cho những hình ảnh tâm khác nhau (phản ánh trình độ
hiểu biết, kinh nghiệm, trải nghiệm, sự tương tác)
Cùng một hiện tượng khách quan tác động đến một chủ thể duy nhất nhưng
trong những thời điểm khác nhau, hoàn cảnh khác nhau, trạng thái khác nhau,
thể có những mức độ biểu hiện và sắc thái tâm lí khác nhau Chính chủ
thế người cảm nghiệm, cảm nhận, thể hiện nhất. Cuối cùng, thông
qua mức độ, sắc thái tâm khác nhau, mỗi chủ thể tỏ thái độ, hành vi khác
nhau đối với hiện thực.
- Nguyên nhân: do sự khác nhau về :
Đặc điểm giải phẫu cơ thể.
lOMoARcPSD| 61526682
Hoàn cảnh sống, điều kiện giáo dục.
Mức độ tích cực hoạt động, tích cực giao lưu.
- Kết luận:
Khi nghiên cứu cũng như khi hình thành, cải tạo tâm người phải nghiên
cứu hoàn cảnh trong đó con người sống và hoạt động.
Bảo vệ và vệ sinh não bộ.
Phải chú ý nguyên tắc sát đối tượng.
Cần tổ chức các hoạt động và các mối quan hệ giao tiếp để nghiên cứu, hình
thành và phát triển tâm lí người.
VD: “Người buồn cảnh vui đâu bao giờ”
Tâm lý người có bản chất xã hội – lịch sử:
- Biểu hiện:
Tâm lí người có nguồn gốc xã hội. Phần xã hội hóa thế giới quyết định tâm
lý người thể hiện qua: các quan hệ kinh tế - xã hội, các mối quan hệ đạo đức
pháp quyền, các mối quan hệ con người – con người, quan hệ nhóm, quan hệ
cộng đồng,…
Tâm lí người là sản phẩm của hoạt động và giao tiếp.
Tâm của mỗi nhân là kết quả của quá trình lĩnh hội, tiếp thu vốn kinh
nghiệm hội, nền văn hóa xã hội, thông qua hoạt động giao tiếp biến
thành cái riêng của mỗi người.
Tâm của mỗi người hình thành, phát triển biến đổi cùng với sự phát
triển của lịch sử cá nhân, lịch sử dân tộccộng đồng. Tâm lí của mỗi người
chịu sự chế ước bởi lịch sử của cá nhân và cộng đồng.
- Kết luận:
Cần nghiên cứu môi trường hội, các quan hệ hội để hình thành phát
triển tâm lí.
lOMoARcPSD| 61526682
Cần tổ chức hiệu quả các hoạt động đa dạng từng giai đoạn lứa tuổi
khác nhau, giúp cho học sinh lĩnh hội nên văn hóa xã hội để hình thành, phát
triển tâm lí con người
2.Hoạt động nhận thức: khái niệm, đặc điểm, vai trò, quy luật, các thao tác
1. Quá trình nhận thức là: Quá trình phản ánh hiện thực khách quan bản thân
con người thông qua các giác quan dựa trên những hiểu biết vốn liếng kinh
nghiệm đã có của bản thân.
2. Nhận thức cảm tính: các quá trình nhận thức, phản ánh những thuộc tính
bên ngoài, những cái đang trực tiếp đến các giác quan của ta. Giai đoạn này bao
gồm: cảm giác và tri giác. a. Cảm giác
Cảm giác quá trình nhận thức phản ánh từng thuộc tính riêng lẻ bề ngoài của
sự vật, hiện tượng và trạng thái bên trong của thể khi chúng đang trực tiếp
tác động vào các giác quan của chúng ta.
3. Nhận thức lý tính: các quá trình nhận thức, phản ánh những thuộc tính bản
chất bên trong, những mối liên hệ, quan hệ có tính quy luật của sự vật, hiện tượng.
Giai đoạn này bao gồm: tư duy và tưởng tượng
3.Trí nhớ: khái niệm, cơ sở sinh lí, đặc điểm, các giai đoạn, các loại trí
nhớ, sự quên và các biện pháp chống quên
Khái niệm trí nhớ: một quá trình tâm lí, phản ánh những kinh nghiệm
đã có của nhân dưới hình thức biểu tượng; bao gồm sự ghi lại, giữ lại
tái hiện lại những điều con người đã cảm giác, tri giác, suy nghĩ, hành
động hay cảm xúc trước đây.
Phân tích khái niệm:
lOMoARcPSD| 61526682
- Nội dung phản ánh: kinh nghiệm đã
- Hình thức phản ánh: ghi lại, giữ lại, tái hiện lại
- Sản phẩm phản ánh: cảm giác, tri giác, hình ảnh, khái niệm ,hành động, cảm
xúc
Cơ sở sinh lý của trí nhớ:
- Theo Paplov: phản xạ có điều kiện là cơ sở sinh lý học của trí nhớ. Sự
củngcố, bảo vệ đường liên hệ thần kinh tạm thời sở của sự gigìn
tái hiện.
- Ngày nay: chế của sgiữ gìn tài liệu trong trí nhớ những thay đổi
trong phân tử trong các notron. Những kích thích xuất phát từ notron và hoặc
được dẫn vào những nhánh của notron hoặc quay trở lại thân notron.Bằng
cách đó notron được nạp thêm năng lượng. Đây ssinh của stích
lũy dấu vết và là bước trung gian chuyển từ trí nhớ ngắn hạn sang trí nhớ dài
hạn.
Tuy nhiên do trí nhớ là một quá trình phức tạp nên đến nay chưa có một lý
thuyết thống nhất về cơ chế của trí nhớ
VD: tiết kiệm tiền của thời xưa và thời nay; quan niệm về mái tóc, cách ăn mặc cái
đẹp xưa và nay,…
4.Tình cảm: khái niệm, đặc điểm, vai trò, các quy luật
5.Ý chí: khái niệm, các phẩm chất cơ bản, hành động tự động hóa
6.Hoạt động: khái niệm, đặc điểm, vai trò
7.Giao tiếp: khái niệm, chức năng, vai t
8.Nhân cách: khái niệm, đặc điểm, các yếu tố chi phối, các thuộc tính tâm điển
hình của nhân cách
9.Ứng dụng/vận dụng
Là hình thức phản ánh tâm lí đơn giản nhất, là mắt xích đầu tiên trong mối quan hệ
giữa con người với môi trường.
lOMoARcPSD| 61526682
- Là cơ sở cho các qtrình nhận thức cao hơn, thể hiện ở chỗ nó cung cấp “nguyên
liệu ban đầu”, có tính chất cảm tính cho các quá trình nhận thức sau đó.
- điều kiện quan trọng để giữ cho não bộ trạng thái hoạt hoá, đảm bảo hoạt
động của hệ thần kinh.
- con đường nhận thức hiện thực khách quan đặc biệt quan trọng đối với những
người khuyết tật (nhất là nhờ xúc giác).
- Làm phong phú thêm đời sống tâm hồn của con người.

Preview text:

lOMoAR cPSD| 61526682
TÂM LÝ HỌC ĐẠI CƯƠNG
1.Bản chất hiện tượng tâm lý người
- Chủ nghĩa duy vật biện chứng khẳng định: tâm lí người là sự phản ánh hiện
thực khách quan vào não người thông qua chủ thể, tâm lý người có bản chất xã hội – lịch sử.
 Tâm lý người là sự phản ánh HTKQ vào não người:
* Phản ánh: là quá trình tác động qua lại giữa hệ thống này và hệ thống khác,
kết quả là để lại dấu vết (hình ảnh) tác động ở cả hệ thống tác động và hệ
thống chịu sự tác động. Đây là thuộc tính chung của mọi sự vật, hiện tượng đang vận động.
- Hiện thực khách quan là nguồn gốc , nội dung của các hiện tượng tâm lí. +
Hiện thực khách quan là những gì tồn tại ngoài ta, không phụ thuộc vào ý thức của ta.
+ Hiện thực khách quan bao gồm: hiện tượng vật chất và tinh thần.
+ Không có hiện thực khách quan thì không có tâm lí.
+ Hiện thực khách quan như thế nào thì cho ra hình ảnh tâm lí tương ứng như vậy.
+ Hiện thực khách quan phản ánh vào não bộ thông qua các hoạt động.
- Tâm lí là chức năng của não.
 Không có não thì không có tâm lí, não không bình thường thì tâm lí không bình thường.
 Não hoạt động theo cơ chế phản xạ để sinh ra các hiện tượng tâm lí.
 Phản xạ bao gồm không điều kiện và có điều kiện. lOMoAR cPSD| 61526682
 Phản xạ có điều kiện là cơ sở sinh lí của các hiện tượng tâm lí. - Lưu ý:
Não không phải là tâm lí, não chỉ thực hiện chức năng phản ánh hiện thực khách quan
 Tâm lí là chức năng của não.
 Điều kiện cần và đủ để có hiện tượng tâm lí người là: Hiện thực khách quan
và não người bình thường.
VD: nhìn thấy một người có nét mặt tươi cười, niềm nở thì ta sẽ đoán được là
người này đang có chuyện vui và hạnh phúc. Việc nhìn thấy là quá trình phản
ánh hiện thực khách quan, sau đó não sẽ tiếp nhận và thực hiện chức năng
xem xét, đánh giá để tạo ra hình ảnh tâm lý về người này.
 Tâm lý người mang tính chủ thể:
Mỗi chủ thể trong khi tạo ra hình ảnh tâm lý về thế giới thì đã đưa vốn hiểu
biết, vốn kinh nghiệm, đưa cái riêng của mình vào trong hình ảnh đó, làm cho
nó mang đậm màu sắc chủ quan. - Biểu hiện:
 Cùng nhận sự tác động của cùng một hiện tượng khách quan nhưng ở những
chủ thể khác nhau cho những hình ảnh tâm lí khác nhau (phản ánh trình độ
hiểu biết, kinh nghiệm, trải nghiệm, sự tương tác)
 Cùng một hiện tượng khách quan tác động đến một chủ thể duy nhất nhưng
trong những thời điểm khác nhau, hoàn cảnh khác nhau, trạng thái khác nhau,
có thể có những mức độ biểu hiện và sắc thái tâm lí khác nhau  Chính chủ
thế là người cảm nghiệm, cảm nhận, và thể hiện nó rõ nhất. Cuối cùng, thông
qua mức độ, sắc thái tâm lí khác nhau, mỗi chủ thể tỏ thái độ, hành vi khác
nhau đối với hiện thực.
- Nguyên nhân: do sự khác nhau về :
 Đặc điểm giải phẫu cơ thể. lOMoAR cPSD| 61526682
 Hoàn cảnh sống, điều kiện giáo dục.
 Mức độ tích cực hoạt động, tích cực giao lưu. - Kết luận:
 Khi nghiên cứu cũng như khi hình thành, cải tạo tâm lí người phải nghiên
cứu hoàn cảnh trong đó con người sống và hoạt động.
 Bảo vệ và vệ sinh não bộ.
 Phải chú ý nguyên tắc sát đối tượng.
 Cần tổ chức các hoạt động và các mối quan hệ giao tiếp để nghiên cứu, hình
thành và phát triển tâm lí người.
VD: “Người buồn cảnh có vui đâu bao giờ” 
Tâm lý người có bản chất xã hội – lịch sử: - Biểu hiện:
 Tâm lí người có nguồn gốc xã hội. Phần xã hội hóa thế giới quyết định tâm
lý người thể hiện qua: các quan hệ kinh tế - xã hội, các mối quan hệ đạo đức
pháp quyền, các mối quan hệ con người – con người, quan hệ nhóm, quan hệ cộng đồng,…
 Tâm lí người là sản phẩm của hoạt động và giao tiếp.
 Tâm lí của mỗi cá nhân là kết quả của quá trình lĩnh hội, tiếp thu vốn kinh
nghiệm xã hội, nền văn hóa xã hội, thông qua hoạt động và giao tiếp biến
thành cái riêng của mỗi người.
 Tâm lí của mỗi người hình thành, phát triển và biến đổi cùng với sự phát
triển của lịch sử cá nhân, lịch sử dân tộc và cộng đồng. Tâm lí của mỗi người
chịu sự chế ước bởi lịch sử của cá nhân và cộng đồng. - Kết luận:
 Cần nghiên cứu môi trường xã hội, các quan hệ xã hội để hình thành và phát triển tâm lí. lOMoAR cPSD| 61526682
 Cần tổ chức có hiệu quả các hoạt động đa dạng ở từng giai đoạn lứa tuổi
khác nhau, giúp cho học sinh lĩnh hội nên văn hóa xã hội để hình thành, phát triển tâm lí con người
2.Hoạt động nhận thức: khái niệm, đặc điểm, vai trò, quy luật, các thao tác 1.
Quá trình nhận thức là: Quá trình phản ánh hiện thực khách quan và bản thân
con người thông qua các giác quan và dựa trên những hiểu biết vốn liếng kinh
nghiệm đã có của bản thân. 2.
Nhận thức cảm tính: là các quá trình nhận thức, phản ánh những thuộc tính
bên ngoài, những cái đang trực tiếp đến các giác quan của ta. Giai đoạn này bao
gồm: cảm giác và tri giác. a. Cảm giác
Cảm giác là quá trình nhận thức phản ánh từng thuộc tính riêng lẻ bề ngoài của
sự vật, hiện tượng và trạng thái bên trong của cơ thể khi chúng đang trực tiếp
tác động vào các giác quan của chúng ta. 3.
Nhận thức lý tính: là các quá trình nhận thức, phản ánh những thuộc tính bản
chất bên trong, những mối liên hệ, quan hệ có tính quy luật của sự vật, hiện tượng.
Giai đoạn này bao gồm: tư duy và tưởng tượng
3.Trí nhớ: khái niệm, cơ sở sinh lí, đặc điểm, các giai đoạn, các loại trí
nhớ, sự quên và các biện pháp chống quên
 Khái niệm trí nhớ: Là một quá trình tâm lí, phản ánh những kinh nghiệm
đã có của cá nhân dưới hình thức biểu tượng; bao gồm sự ghi lại, giữ lại và
tái hiện lại những điều mà con người đã cảm giác, tri giác, suy nghĩ, hành
động hay cảm xúc trước đây.  Phân tích khái niệm: lOMoAR cPSD| 61526682
- Nội dung phản ánh: kinh nghiệm đã có
- Hình thức phản ánh: ghi lại, giữ lại, tái hiện lại
- Sản phẩm phản ánh: cảm giác, tri giác, hình ảnh, khái niệm ,hành động, cảm xúc
 Cơ sở sinh lý của trí nhớ: -
Theo Paplov: phản xạ có điều kiện là cơ sở sinh lý học của trí nhớ. Sự
củngcố, bảo vệ đường liên hệ thần kinh tạm thời và cơ sở của sự giữ gìn và tái hiện. -
Ngày nay: cơ chế của sự giữ gìn tài liệu trong trí nhớ là những thay đổi
trong phân tử trong các notron. Những kích thích xuất phát từ notron và hoặc
được dẫn vào những nhánh của notron hoặc quay trở lại thân notron.Bằng
cách đó notron được nạp thêm năng lượng. Đây là cơ sở sinh lý của sự tích
lũy dấu vết và là bước trung gian chuyển từ trí nhớ ngắn hạn sang trí nhớ dài hạn.
 Tuy nhiên do trí nhớ là một quá trình phức tạp nên đến nay chưa có một lý
thuyết thống nhất về cơ chế của trí nhớ
VD: tiết kiệm tiền của thời xưa và thời nay; quan niệm về mái tóc, cách ăn mặc cái đẹp xưa và nay,…
4.Tình cảm: khái niệm, đặc điểm, vai trò, các quy luật
5.Ý chí: khái niệm, các phẩm chất cơ bản, hành động tự động hóa
6.Hoạt động: khái niệm, đặc điểm, vai trò
7.Giao tiếp: khái niệm, chức năng, vai trò
8.Nhân cách: khái niệm, đặc điểm, các yếu tố chi phối, các thuộc tính tâm lý điển
hình của nhân cách
9.Ứng dụng/vận dụng
Là hình thức phản ánh tâm lí đơn giản nhất, là mắt xích đầu tiên trong mối quan hệ
giữa con người với môi trường. lOMoAR cPSD| 61526682
- Là cơ sở cho các quá trình nhận thức cao hơn, thể hiện ở chỗ nó cung cấp “nguyên
liệu ban đầu”, có tính chất cảm tính cho các quá trình nhận thức sau đó.
- Là điều kiện quan trọng để giữ cho não bộ ở trạng thái hoạt hoá, đảm bảo hoạt
động của hệ thần kinh.
- Là con đường nhận thức hiện thực khách quan đặc biệt quan trọng đối với những
người khuyết tật (nhất là nhờ xúc giác).
- Làm phong phú thêm đời sống tâm hồn của con người.