Ôn tập KTVM - Bài tập ôn tập - Tài liệu tham khảo | Đại học Hoa Sen

Ôn tập KTVM - Bài tập ôn tập - Tài liệu tham khảo | Đại học Hoa Sen và thông tin bổ ích giúp sinh viên tham khảo, ôn luyện và phục vụ nhu cầu học tập của mình cụ thể là có định hướng, ôn tập, nắm vững kiến thức môn học và làm bài tốt trong những bài kiểm tra, bài tiểu luận, bài tập kết thúc học phần, từ đó học tập tốt và có kết quả

Môn:
Trường:

Đại học Hoa Sen 4.8 K tài liệu

Thông tin:
25 trang 4 tháng trước

Bình luận

Vui lòng đăng nhập hoặc đăng ký để gửi bình luận.

Ôn tập KTVM - Bài tập ôn tập - Tài liệu tham khảo | Đại học Hoa Sen

Ôn tập KTVM - Bài tập ôn tập - Tài liệu tham khảo | Đại học Hoa Sen và thông tin bổ ích giúp sinh viên tham khảo, ôn luyện và phục vụ nhu cầu học tập của mình cụ thể là có định hướng, ôn tập, nắm vững kiến thức môn học và làm bài tốt trong những bài kiểm tra, bài tiểu luận, bài tập kết thúc học phần, từ đó học tập tốt và có kết quả

54 27 lượt tải Tải xuống
ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP TRIẾT HỌC MAC-LENIN
Câu 1: Nêu khái niệm triết học Mác-Lenin?
Triết học là hệ thống tri thức lý luận chung nhất của con người về thế giới, về vị trí, vai trò
của con người trong thế giới
Phân tích tính tất yếu cho sự ra đời của triết học Mác-Lênin? Vì sao nói sự ra đời của triết học
Mác là một cuộc cách mạng trên lĩnh vực triết học?
- Tính tất yếu của triết học Mác-Lênin: ( Cách mạng công nghiệp )
+ Bắt đầu ở Anh, cuối thế kỷ XVIII có sự xuất hiện của máy hơi nước James Watt và đến cuói thế
kỷ XIX đã lan khắp Châu Âu.
+ Đưa loài người văn minh Nông nghiệp sang Công nghiệp.
+ Năng suất lao động cao gấp hàng trăm lần so với thời nô lệ, phong kiến
+ Nhiều ngành nghề với phương tiện giao thông vận tải mới, đường sắt, ô tô, thành thị, xí
nghiệp, nhà máy bành trướng, nông thôn thu hẹp, nông nghiệp được cơ hóa, năng suất nông
nghiệp cao chưa từng thấy.
Sự ra đời của triết học Mác-Lênin là một cuộc cách mạng trên lĩnh vực triết học vì:
+ Trước khi triết học ra đời, thế giới quan khoa học và phương pháp luận biện chứng khoa học
luôn tách rời nhưng C.Mác và Ph.Ăngghen đã phát triển nó lên một trình độ mới về chất hơn
hẳn so với trước đó.
+ C.Mác và Ph.Ăngghen đã làm cho chủ nghĩa duy vật trở nên triệt để, biểu hiện sự mở rộng của
học thuyết này từ nhận thức giới tự nhiên đến nhận thức xã hội loài người.
+ Triết học Mác trở thành công cụ nhận thức thế giới và cải tạo thế giới bằng thực tiễn cách
mạng của giai cấp công nhân và quần chúng lao động
Ý nghĩa phương pháp luận của các vấn đề nghiên cứu?
-Chấm dứt sự khủng hoảng về đường lối, về thế giới quan.
-Khắc phục tính chất trực quan siêu hình của chủ nghĩa duy vật cũ; khắc phục tính chất duy
tâm,thần bí của phép biện chứng duy tâm
-Sáng tạo ra một triết học chân chính khoa học- triết học duy vật biện chứng
Phân biệt phương pháp biện chứng và phương pháp siêu hình trong triết học?
-Phương pháp biện chứng : là phương pháp nhận thức thế giới với quan điểm cơ bản cho rằng,
sự tồn tại của mọi sự vật và hiện tượng của thế giới khách quan nói chung đều ở trong những
mối liên hệ, trong sự vận động và phát triển theo những qui luật khách quan vốn có của nó.
-Phương pháp siêu hình là phương pháp nhận thức thế giới với quan điểm cơ bản cho rằng, mọi
sự vật và hiện tượng của thế giới vật chất đều tồn tại cô lập lẫn nhau, cái này ở bên cạnh cái kia
và nó luôn ở trong trạng thái tĩnh không có sự vận động và phát triển. Nhưng nếu như có thừa
nhận sự phát triển thì chẳng qua chỉ là một quá trình tăng hoặc giảm về số lượng. Mặt khác,
quan điểm này không thừa nhận mâu thuẫn bên trong bản thân các sự vật và hiện tượng
Câu 2: Triết học là gì?
Triết học là hệ thống những lí luận chung nhất của con người về thế giới, về vị trí vai trò của con
người trong thế giới đó
Con người có khả năng nhận thức được thế giới không?
Đại đa số các nhà triết học theo chủ nghĩa duy tâm cũng như duy vật đều chorằng con người có
khả năng nhận thức được thế giới. Tuy nhiên:Các nhà triết học duy vật cho rằng, con người có
khả năng nhận thức thế giới.Song do vật chất có trước, ý thức có sau, vật chất quyết định đến ý
thức nên sựnhận thức đó là sự phản ánh thế giới vật chất vào óc con người. Một số nhà
triếthọc duy tâm cũng thừa nhận con người có khả năng nhận thức thế giới, nhưngsự nhận
thức đó là sự tự nhận thức của tinh thần, tư duy. Một số nhà triết học duy tâm khác theo “Bất
khả tri luận” lại phủ nhận khả năng nhận thức thế giới của con người.
Phân tích vai trò của triết học trong đời sống xã hội, trong hoạt động nhận thức và thực tiễn của
con người?
Với hai chức năng chính là phương pháp luận và chức năng thế giới quan đem lại vai trò lớn đối
với đời sống xã hội:
-Vai trò của thế giới quan:
+ Thế giới quan giúp cho những con người có cơ sở khoa học đi sâu nhận thức bản chất của tự
nhiên,xã hội và nhận thức được mục đích ý nghĩa cuộc sống.
-vai trò của phương pháp luận:
+ Đóng vai trò chỉ đạo, định hướng trong quá trình tìm kiếm, lựa chọn và vận dụng các phương
pháp hợp lý, có hiệu quả tối đa để thực hiện hoạt động nhận thức và thực tiễn
Sự vận dụng triết học trong cuộc sống của bản thân sinh viên?
-Triết học giúp sinh viên định hướng tính tích cực xã hội và chính trị của mình vào mục đích xây
dựng, sáng tạo: Sinh viên ở các thời đại khác nhau và ở các nước khác nhau đều thường đi tiên
phong trong các phong trào và các tiến trình chính trị
-Triết học có vai trò quan trọng trong quá trình hình thành và phát triển nhân cách sinh
viên:Sinh viên có thái độ học tập đúng đắn, thái độ nghiêm túc trong rèn luyện đạo đức công
dân, ý thức nghề nghiệp của người lao động tương lai
Câu 3: Nêu nội dung vấn đề cơ bản của triết học?
Vấn đề cơ bản của triết học là một vấn đề nhưng bao hàm 2 mặt
- Mặt thứ nhất : giải quyết vấn đề mối quan hệ giữa tư duy và tồn tại, giữa vật chất và ý thức
- Mặt thứ 2 : giải thích vấn đề khả năng nhận thức của con người liệu con người có khả năng
nhận thức được thế giới hay không ?
Vì sao gọi vấn đề trên là vấn đề cơ bản của triết học?
Gọi vấn đề trên là vấn đề cơ bản của triết học vì tất cả các trường phái triêt học đều phải giải
quyết vấn đề mối quan hệ giữa vật chất và ý thức
Ý nghĩa của việc nghiên cưu vấn đề này trong nhận thức và hoạt động thực tiễn của bản thân?
Ý nghĩa : trong nhận thức và hoạt động thực tiễn mọi chủ trương, đường lối , kế hoạch , mục
tiêu ,chúng ta đều phải xuất phát từ thực tế khách quan , từ những điều kiện , tiền đề vật chất
hiện có.
Phải tôn trọng và hành động theo quy luận khách quan , nếu không làm như vậy chúng ta sẽ
phải gánh chịu hậu quả tai hại khôn lường. Nhận thức sự vật hiện tượng phải chân thực , đúng
đắn, tránh tô hồng hoặc bôi den đối tượng , không được gán cho đối tượng cái mà nó không có
Câu 4: Quan điểm của Ăng-ghen về vận động?
"Vận động, hiểu theo nghĩa chung nhất, tức được hiểu là một phương thức tồn tại của vật chất,
là một thuộc tính cố hữu của vật chất, thì bao gồm tất cả mọi sự thay đổi và mọi quá trình diễn
ra trong vũ trụ, kể từ sự thay đổi vị trí đơn giản cho đến tư duy”.
Tại sao nói vận động là phương thức tồn tại, thuộc tính cố hữu của vật chất?
- Vận động là phương thức tồn tại của thế giới vật chất vì:
+ Bất kì sự vật hiện tượng nào cũng luôn luôn vận động.
+ Bằng vận động và thông qua vận động mà sự vật hiện tượng tồn tại và thể hiện đặc tính của
mình.
+ Nếu không vận động sự vật sẽ không tồn tại nữa.
Vận động là thuộc tính cố hữu của vật chất vì:
+ Vận động gắn liền với vật chất, ở đâu có vận động thì ở đó có vật chất.
+ Chỉ khi nào vật chất mất đi thì vận động mới mất đi.
+ Nhưng vật chất không tự nhiên sinh ra, không tự nhiên mất đi, vì vậy vận động cũng không tự
nhiên sinh ra, không tự nhiên mất đi mà tồn tại vĩnh viễn, vô tận, vô hạn, điều này đã được định
luật
bảo toàn và chuyển hóa năng lượng chứng minh.
Ý nghĩa của việc nghiên cứu vấn đề này?
Cho thấy rõ việc vận động luôn xảy ra đối với vật chất để có thể hiểu biết, nhìn nhận tổng thể
hơn, sâu hơn khi nghiên cứu, khám phá 1 sự vật, hiện tượng nào đó và có thể khẳng định rằng
vận động là phương thức tồn tại của vật chất theo đúng quan điểm của Ăng-ghen, điều này
hoàn toàn có thể xảy ra
Câu 5: Quan niệm của chủ nghĩa Mác về vật chất?
“Vật chất là một phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại khách quan được đem lại cho con
người. trong cảm giác, được cảm giác của chúng ta chép lại, chụp lại, phản ánh, và tồn tại
không lệ thuộc vào cảm giác”.
- Thứ nhất, vật chất là thực tại khách quan - cái tồn tại hiện thực bên ngoài ý thức và không lệ
thuộc vào ý thức.
- T2, vật chất là cái mà khi tác động vào các giác quan con người thì đem lại cho con người
cảm giác.
- T3, vật chất là cái mà ý thức chẳng qua chỉ là sự phản ánh của nó
Mối quan hệ giữa vật chất và ý thức?
Vật chất quyết định ý thức, ý thức tác động tích cực trở lại vật chất.
- Vật chất quyết định ý thức:
+ Thứ nhất, vật chất quyết định nguồn gốc của ý thức
+ T2, vật chất quyết định nội dung của ý thức
+ T3, vật chất quyết định bản chất của ý thức
+ T4, vật chất quyết định sự vận động phát triển của ý thức.
- Ý thức có tính độc lập tương đối và tác động trở lại vật chất:
+Thứ nhất, ý thức là sự phản ánh thế giới vật chất vào trong đầu óc con người. Ý thức có tính
độc lập tương đối, tác động trở lại thế giới vật chất.
+T2, sự tác động của ý thức đối với vật chất phải thông qua hoạt động thực tiễn của con người.
+ T3, ý thức chỉ đạo hoạt động hành động của con người.
+T4, ý thức có tính năng động sáng tạo.
Ý nghĩa phương pháp luận:
- Phải luôn xuất phát từ hiện thực khách quan trong mọi hoạt động.
- Phát huy tính năng động, sáng tạo, sức mạnh to lớn của yếu tố con người
Câu 6: Phân tích cơ sở lý luận của quan điểm toàn diện trong phép biện chứng duy vật?
Chỉ các mối ràng buộc tương trợ, quy định,ảnh hưởng lẫn nhau giữa các yếu tố, bộ
phận trong một đối tượng hoặc giữa các đối tượng với nhau.
Mối liên hệ phổ biến: chỉ tính phổ biến của các mối liên hệ, chỉ những mối liên hệ tồn tại ở
nhiều sự vật, hiện tượng của thế giới.
Ý nghĩa phương pháp luận của quan điểm này?
1) Khi xem xét các sự vật, hiện tượng cần xem xét các mặt, các mối liên hệ của nó, phải biết
đâu là
mối liên hệ cơ bản chủ yếu từ đó mới nắm đc bản chất sự vật.
2) Chống các quan điểm trong quá trình nhận thức như phản diện,triết trung, ngụy biện,…
Ví dụ mịnh họa và vận dụng thực tiễn:
Khi muốn trồng 1 cái cây thì cần phải có hạt giống tốt, đất trồng và phải tưới nước cho nó
thường xuyên, cho nó quang hợp tiếp xúc với ánh nắng mặt trời… có như vậy hạt giống đó mới
nảy mầm và phát triển thành câyđược
Câu 8: Quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lenin về phát triển?
Phát triển là quá trình vận động theo khuynh hướng đi lên từ thấp đến cao, từ đơn giản
đến phức tạp, từ kém hoàn thiện đến hoàn thiện hơn
Phân tích nội dung nguyên lý về sự phát triển biện chưng duy vật?
-Quan điểm phát triển:khi xem xét svat, hiện tượng ta luôn phải đặt nó trong khuynh hướng vận
động, biến đổi chuyển hóa để phát hiện ra xu hướng biến đổi.
-Quan điểm lịch sử cụ thể: phải xem các sự vật trong cả quá trình phát triển, ở các thời điểm cụ
thể và hoàn cảnh cụ thể
Ý nghĩa phương pháp luận của việc nghiên cứu nguyên lý này?
1) khi xem xét svat, hiện tượng ta luôn phải đặt nó trong khuynh hướng vận động, biến đổi
chuyển hóa để phát hiện ra xu hướng biến đổi.
2) nhận thức sự vật hiện tượng trong tính biện chứng để thấy được sự quanh co, phức tạp
trong sự phát triển.
3) phát hiện, ủng hộ cái mới, chống bảo thủ trì trệ định kiến.
4) kế thừa đc cái yếu tố tích cực của đối tượng cũ và sáng tạo chúng trong điều kiện mới.
Câu 9: Quan điểm của chủ nghĩa Mác Lênin về cái riêng cái chung cái đơn nhất?
-“Cái riêng”dùng để chỉ mỗi sự vật,mỗi hiện tượng,mỗi quá trình,…xác định,tồn tại tương đối
độc lập so với các sự vật ,hiện tượng,quá trình khác.
-“Cái chung”dùng để chỉ những thuộc tính,tính chất,…lặp lại ở nhiều cái riêng.
-“Cái đơn nhất” dùng để chỉ những thuộc tính,tính chất…chỉ tồn tại ở một cái riêng đơn nhất.
Phân tích mối quan hệ biện chứng giữa cái riêng và cái chung?
-Cái chung chỉ tồn tại và biểu hiện thông qua cái riêng.Cái chung chỉ tồn tại trong cái riêng,thông
qua cái riêng mà biểu hiện sự tồn tại của mình,ko có cái chung thuần tuý tồn tại bên ngoài cái
riêng,cái chung tồn tại thực sự,nhưng ko tồn tại ngoài cái riêng mà ogair thông qua cái riêng.
-Cái riêng chỉ tồn tại trong mối liên hệ với cái chung.Ko có cái riêng nào tồn tại tuyệt đối độc
lập,ko có liên hệ với cái chung,sự vật,hiện tượng riêng nào cũng bao hàm cái chung.
-Cái riêng là cái toàn bộ,phong phú hơn cái chung,cái chung là cái bộ phận,nhưng sâu sắc hơn
cái riêng.Cái riêng phong phú hơn cái chung vì ngoài những đặc điểm chung,cái riêng còn có cái
đơn nhất.Cái chung sâu sắc hơn cái riêng vì caia chung phản ánh những thuộc tính,những mối
liên hệ ổn định,tất nhiên,lặp lại ở nhiều cái riêng cùng loại.Do vậy cái chung là cái gắn liền với cái
bản chất,quy định phương hướng tồn tại và phát triển của cái riêng
Rút ra ý nghĩa phương pháp luận của việc nghiên cứu vấn đề này
-Chỉ có thể tìm cái chung trong cái riêng,xuất phát từ cái riêng,từ những sự vật,hiện tượng riêng
lẻ,ko đc xuất phát từ ý muốn chủ quan của con người nên ngoài cái riêng vì cái chung chỉ tồn tại
trong cái riêng,thông qua cái riêng để biểu thị sự tồn tại của mình.
-Cái chung là cái sâu sắc,cái bản chất chi phối cái riêng,nên nhận thức phải nhằm tìm ra cái
chung và trong hoạt động thực tiễn phải dựa vào cái chung để cải tạo cái riêng.Trong hđ thực
tiễn nếu ko hiểu biết những nguyên lý chung(ko hiểu biết lý luận),sẽ ko tránh khỏi rơi vào tình
trạng hđ một cách mò mẫm,mù quáng.
-Trong quá trình phát triển của sự vật,trong những điều kiện nhất định”cái đơn nhất”có thể biến
thành”cái chung”và ngược lại”cái chung”có thể biến thành”cái đơn nhất”,nên trong hđ thực tiễn
có thể và cần phải tạo điều kiện thuận lợi để”cái đơn nhất”có lợi cho con người trở thành”cái
chung”và”cái chung”bất lợi trở thành”cái đơn nhất”
Câu 10: Quan điểm của chủ nghĩa Mác Lenin về nguyên nhân và kết quả?
- Nguyên nhân là phạm trù triết học dùng để chỉ sự tương tác lẫn nhau giữa các mặt trong một
sự vật, hiện tượng hoặc giữa các sự vật, hiện tượng với nhau gây nên những biến đổi nhất định.
- Kết quả là phạm trù triết học dùng để chỉ những biến đổi xuất hiện do sự tương tác giữa các
yếu tố mang tính nguyên nhân gây nên
Phân tích mối quan hệ biện chứng giữa nguyên nhân và kết quả?
- Nguyên nhân sản sinh ra kết quả nên nguyên nhân bao giờ cũng có trước kết quả, kết quả chỉ
xuất hiện khi có nguyên nhân gây ra tác động.
- Là mối liên hệ mang tính phức tạp:
+Một nguyên nhân có thể sinh ra 1 hoặc nhiều kết quả
+1 kết quả có thể do 1 hoặc nhiều nguyên nhân gây ra
+Nguyên nhân có nhiều loại: nguyên nhân chủ yếu, thứ yếu, cơ bản, không cơ bản,… Và mỗi loại
có vị trí, vai trò khác nhau đối với kết quả
- Kết quả tác động trở lại nguyên nhân. Kết quả sau khi ra đời nó không thụ động, trái lại nó tác
động trở lại nguyên nhân đã sinh ra nó.
- Nguyên nhân và kết quả có thể chuyển hóa lẫn nhau. Liên hệ nhân quả là 1 chuỗi vô tận, do
đó, không có nguyên nhân đầu tiên và kết quả cuối cùng.
Rút ra ý nghĩa phương pháp luận của việc nghiên cứu vấn đề này?
- Trong hoạt động nhận thức và hoạt động thực tiễn phải bắt đầu từ việc đi tìm những nguyên
nhân xuất hiện sự vật, hiện tượng đó.
- Cần phân loại các nguyên nhân để có những biện pháp giải quyết đúng đắn.
- Phải tận dụng các kết quả đã đạt được để tạo điều kiện thúc đẩy nguyên nhân phát huy tác
dụng, nhằm đạt mục đích đã đề ra.
Câu 11 : Quan điểm chả chủ nghĩa Mác Lenin về nội dung và hình thức?
- Trong quan điểm của C.Mác:
+ Nội dung là phạm trù chỉ tổng hợp tất cả những mặt, những yếu tố, những quá trình tạo nên
sự vật.
+ Hình thức là phạm trù chỉ phương thức tồn tại và phát triển của sự vật, là hệ thống các mối
liên hệ tương đối bền vững giữa các yếu tố sự vật đó
Phân tích mối quan hệ biện chứng giữa nội dung và hình thức?
- MQH giữa nội dung và hình thức là mối quan hệ biện chứng, trong đó nội dung quyết định
hình thức và hình thức tác động trở lại nội dung. Giữa nội dung và hình thức không phải luôn
luôn có sự thống nhất
Rút ra ý nghĩa phương pháp luận của việc nghiên cứu vấn đề này?
- Ý nghĩa phương pháp luận:
+ Không tách rời nội dung với hình thức
+ Cần căn cứ trước hết vào nội dung để xét đoán sự vật
+ Theo dõi sát mối quan hệ giữa nội dung và hình thức
+ Cần sáng tạo lựa chọn các hình thức của sự vật
CÂU 12: Quan điểm của chủ nghĩa Mac-Lênin về tất nhiên và ngẫu nhiên?
Tất nhiên: dùng để chỉ cái do những nguyên nhân cơ bản, bên trong của kết cấu sự vật quyết
định và trong những điều kiện nhất định phải xảy ra đúng như thế chứ không thể khác.
Ngẫu nhiên: dùng để chỉ cái do các nguyên nhân bên ngoài, do sự ngẫu hợp của nhiều hoàn
cảnh bên ngoài quyết định, nó có thể xuất hiện, có thể không xuất hiện, có thể xuất hiện như
thế này, có thể xuất hiện như thế khá
Phân tích mối quan hệ biện chứng tất nhiên và ngẫu nhiên?
+ Ngẫu nhiên ảnh hưởng, làm cho diễn ra nhanh hay chậm, tốt hay xấu
- Tất nhiên và ngẫu nhiên tồn tại thống nhất với nhau. Không có cái tất nhiên và ngẫu nhiên
thuần tuý
+ Cái tất nhiên bao giờ cũng vạch đường đi cho mình thông qua vô số cái ngẫu nhiên
+ Cái ngẫu nhiên là hình thức biểu hiện của cái tất nhiên, bổ sung cho cái tất nhiên
- Tất nhiên và ngẫu nhiên có thể thay đổi vị trí cho nhau
+ Tất nhiên có thể biến thành ngẫu nhiên và ngược lại
- Ranh giới giữa tất nhiên và ngẫu nhiên chỉ có tính tương đối
+ Trong mối quan hệ này là tất nhiên, nhưng trong mối quan hệ khác lại là ngẫu nhiên và ngược
lạ
Rút ra ý nghĩa phương pháp luận của việc nghiên cứu vấn đề này
- Trong hoạt động nhận thức và thực tiễn cần phải căn cứ vào cái tất nhiên, nhưng không được
bỏ qua cái ngẫu nhiên
- Tất nhiên luôn biểu lộ thông qua cái ngẫu nhiên, nên muốn nhận thức cái tất nhiên cần bắt đầu
từ cái ngẫu nhiên
Tất nhiên và ngẫu nhiên có thể chuyển hóa lẫn nhau. Vì vậy, cần tạo ra những điều kiện nhất
định để cản trở hoặc thúc đẩy sự chuyển hóa của chúng theo mục đích nhất định
CÂU 13: Quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin về bản chất và hiện tượng?
-Bản chất là tổng hợp tất cả những mặt, những mối liên hệ tất nhiên tương đối ổn định ở bên
trong sự
vật, quy định sự vận động và phát triển của sự vật đó..
-Hiện tượng là sự biểu hiện của những mặt, những mối liên hệ thuộc bản chất của sự vật,hiện
tượng ra bên ngoà
Phân tích mối quan hệ biện chứng giữa bản chất và hiện tượng?
1) Bản chất và hiện tượng tồn tại khách quan trong cuộc sống:
– Cả bản chất và hiện tượng đều có thực, tồn tại khách quan bất kể con người có nhận thức
được hay không.
Lý do là vì:
+ Bất kỳ sự vật nào cũng được tạo nên từ những yếu tố nhất định. Các yếu tố ấy tham gia vào
những mối liên hệ qua lại, đan xen chằng chịt với nhau, trong đó có những mối liên hệ tất
nhiên, tương đối ổn định. Những mối liên hệ này tạo nên bản chất của sự vật.
+ Sự vật tồn tại khách quan. Mà những mối liên hệ tất nhiên, tương đối ổn định lại ở bên trong
sự vật, do đó, đương nhiên là chúng cũng tồn tại khách quan.
+ Hiện tượng chỉ là sự biểu hiện của bản chất ra bên ngoài để chúng ta nhìn thấy, nên hiện
tượng cũng tồn tại khách quan.
2) Sự thống nhất giữa bản chất và hiện tượng
Không những tồn tại khách quan, bản chất và hiện tượng còn có mối liên hệ hữu cơ, gắn bó hết
sức chặt chẽ với nhau.
3) Mỗi sự vật đều là sự thống nhất giữa bản chất và hiện tượng:
+Bản chất bao giờ cũng bộc lộ ra qua hiện tượng. Bất kỳ bản chất nào cũng được bộc lộ qua
những hiện tượng tương ứng.
+ Hiện tượng bao giờ cũng là sự biểu hiện của bản chất. Bất kỳ hiện tượng nào cũng là sự bộc lộ
của bản chất ở mức độ nào đó nhiều hoặc ít
4) Bản chất khác nhau sẽ bộc lộ ra những hiện tượng khác nhau:
Khi bản chất thay đổi thì hiện tượng tương ứng với nó cũng sẽ thay đổi theo. Khi bản chất mất
đi thì hiện tượng biểu hiện nó cũng mất đi.
Rút ra ý nghĩa phương pháp luận của việc nghiên cứu vấn đề này?
Muốn nhận thức đúng sự thật, hiện tượng thì không dừng lại ở hiện tượng bên ngoài mà phải
đi vào bản chất. Phải thông qua nhiều hiện tượng khác nhau mới nhận thức đúng và đầy đủ bản
chất. Theo V.I.Lênin: “Tư tưởng của người ta đi sâu một cách vô hạn, từ hiện tượng đến bản
chất, từ bản chất cấp một… đến bản chất cấp hai…”.
Còn trong hoạt động thực tiễn, cần dựa vào bản chất chứ không phải dựa vào hiện tượng.
– Vì bản chất tồn tại khách quan ở ngay trong bản thân sự vật nên chỉ có thể tìm ra bản chất sự
vật ở bên trong sự vật ấy chứ không phải ở bên ngoài nó. Khi kết luận về bản chất của sự vật,
cần tránh những nhận định chủ quan, tùy tiện.
– Vì bản chất không tồn tại dưới dạng thuần túy mà bao giờ cũng bộc lộ ra bên ngoài thông qua
các hiện tượng tương ứng của mình nên chỉ có thể tìm ra cái bản chất trên cơ sở nghiên cứu các
hiện tượng.
– Trong quá trình nhận thức bản chất của sự vật phải xem xét rất nhiều hiện tượng khác nhau từ
nhiều góc độ khác nhau
CÂU 14: Quan điểm về chủ nghĩa Mác lênin về vị trí, vai trò của quy luật lượng - chất?
- Chỉ ra cách thức chung nhất của sự vận động và phát triển.
- Chỉ ra tính chất của sự vận động và phát triển
Nội dung quy luật chuyển hoá từ sự biến đổi về lượng dẫn đến những biến đổi về chất và ngược
lại?
- Chất là phạm trù triết học dùng để chỉ những thuộc tính khách quan vốn có của sự vật, hiện
tượng; là sự thống nhất hữu cơ của những thuộc tính làm cho sự vật hiện tượng là nó chứ
không phải cái khác.
- Lượng là phạm trù triết học dùng để chỉ tính quy định khách quan vốn có của sự vật về mặt số
lượng, quy mô, nhịp độ của các quá trình vận động và phát triển của sự vật hiện tượng.
* Nội dung quy luật:
- Bất kỳ sự vật hiện tượng nào cũng có sự thống nhất giữa chất và lượng
- Sự thay đổi dần dần về lượng dẫn đến điểm núp sẽ dẫn đến sự thay đổi về chất thông qua
bước nhảy; chất mới tác động trở lại lượng tạo ra những biến đổi mới về lượng của nó.
- Quá trình này liên tục diễn ra tạo thành phương thức cơ bản phổ biến của các quá trình hoạt
động phát triển của sự vật
*Chất đổi cũng làm cho lượng đổi:
+ Chất là yếu tố ổn định, khi lượng đổi trong phạm vi độ, chất chưa có biến đổi căn bản.
+ Chất đổi và nhảy vọt tại điểm not
+ Biến đổi về chất, chất cũ (sự vật cũ) mất đi, chuyển hóa thành chất mới (sự vật mới)
+ Chất đổi sinh ra sự vật mới, mang lượng mới và tiếp tpc biến đổi...
Phương pháp luận của quy luật chất- lượng: là phương pháp luận biện chứng duy vật
Quy luật chq ra rằng quan hệ lượng - chất là quan hệ biện chứng, những thay đổi về lượng
chuyển thành những thay đổi về chất và ngược lại; chất là mặt tương đối ổn định, lượng là mặt
dễ biến đổi hơn. Lượng biến đổi, mâu thuẫn với chất cũ, phá vỡ độ cũ, chất mới hình thành với
lượng mới; lượng mới lại tiếp tpc biếnđổi, đến độ nào đó lại phá vỡ chất cũ đang kìm hãm nó.
Quá trình tác động qua lại lẫn nhau giữa lượng và chất tạo nên sự vận động liên tpc.
Ý nghĩa phương pháp luận của quy luật này?
- Con người phải biết từng bước tích lũy lượng để biến đổi chất theo quy luật=> tránh tư tưởng
chủ quan duy ý chí
- Tích lũy đủ lượng phải có quyết tâm thực hiện bước nhảy, kịp thời chuyển hóa thay đổi về đến
thay đổi về chất=> khắc phục tư duy bảo thủ trì trệ.
- Vận dụng linh hoạt các hình thức bước nhảy thúc đẩy quá trình chuyển hóa từ lượng đến chất
một cách hiệu quả nhất
Câu 15: Quan điểm của chủ nghĩa Mác Lenin về vị trí, vai trò của quy luật thống nhất
- Là hạt nhân của phép biện chứng.
- Chỉ ra nguồn gốc và động lực của sự phát triển.
Nội dung của quy luật
- Mặt đối lập là những mặt những thuộc tính những khuynh hướng vận động trái ngược nhau
nhưng đồng lại là điều kiện tiền đề tồn tại của nhau.
- Mâu thuẫn là khái niệm dùng để chỉ mối liên hệ thống nhất, đấu tranh và chuyển hóa giữa các
mặt đối lập của một sự vật hiện tượng hoặc giữa các sự vật hiện tượng với nhau.
- Mâu thuẫn biện chứng chỉ mối quan hệ thống nhất, đấu tranh, chuyển hóa lẫn nhau của các
mặt đối lập.
Đấu tranh của các mặt đối lập:
+ Là sự tác động qua lại theo xu hướng bài trừ và phủ định lẫn nhau.
+ Kết quả của đấu tranh lại sự chuyển hóa của các mặt đối lập tức là sự biến đổi sang trạng thái
khác.
+ Luôn là tuyệt đối vĩnh viễn
Ý nghĩa phương pháp luận
- Mâu thuẫn trong sự vật hiện tượng mang tính khách quan phổ biến nên phải tôn trọng mâu
thuẫn.
- Phân tích cụ thể từng loại mâu thuẫn để tìm ra cách giải quyết phù hợp, xem xét vai trò vị trí và
mối liên hệ giữa các mâu thuẫn, tránh rập khuôn máy móc.
Câu 16: Quan điển của chủ nghĩa Mác Lenin về phủ định biện chứng ?
Phủ định biện chứng là: sự phủ định tạo ra điều kiện, tiền đề cho quá trình phát triển cuẩ sự
vật, hiện tượng.
Khái niệm phủ định
+ Khái niệm phủ định dùng để chq sự thay thế sự vật này bằng sự vật khác, giai đoạn vận động,
phát triển này bằng giai đoạn vận động, phát triển khác. Theo nghĩa đó, không phải bất cứ sự
phủ định nào cũng dẫn tới quá trình phát triển.
+ Phủ định biện chứng: là tự phủ định, tự phát triển của sự vật, hiện tượng; là “mắt xích” trong
“sợi dây chuyền” dẫn đến sự ra đời của sự vật, hiện tượng mới,tiến bộ hơn so với sự vật, hiện
tượng cũ
+ Phủ định của phủ định là sự thống nhất biện chứng của cái khẳng định và phủ định, là kết quả
của sự tổng hợp tất cả nhân tố tích cực của cái khẳng định ban đầu và cái phủ định lần thứ nhất,
cũng như các giai đoạn trước đó. ... Sự vật lại tiếp tpc biện chứng chính mình để phát triển
Đặc trưng cơ bản của phủ định biện chứng
+ Tính khách quan: Do nguyên nhân bên trong, là kết quả đấu tranh giữa các mặt đối lập bên
trong sự vật.
+ Tính phổ biến: Diễn ra trong mọi lĩnh vực tự nhiên, xã hội và tư duy.+ Tính đa dạng phong phú:
Thể hiện ở nội dung, hình thức của phủ định.
+ Tính kế thừa: Thể hiện ở tính chu kỳ theo đường xoáy ốc, gắn SV cũ với SV mới.
- Kế thừa biện chứng:
Sự vật, hiện tượng mới ra đời có chọn lọc và cải tạo yếu tố còn thích hợp; loại
bỏ các yếu tố gây cản trở cho sự phát triển của sự vật, hiện tượng mới
Các yếu tố chọn giữ lại sẽ được cải tạo, biến đổi để phù hợp với sự vật, hiện
tượng mới
Sự vật, hiện tượng mới, phát triển cao hơn, tiến bộ hơn
Kế thừa biện chứng có sự liên hệ thông suốt bền chặt giữa cái mới với cái cũ,
giữa nó với quá khứ của chính nó
- Kế thừa siêu hình: Giữ lại nguyên si những gì bản thân nó đã có ở giai
đoạn phát triển trước; thậm chí còn ngáng đường, ngăn cản sự phát triển của
chính nó, của đối tượng mới
Phân tích nội dung quy luật của phủ định?
Thể hiện sự phát triển của sự vật:
- Nguyên nhân của quá trình phủ định là kết quả của quá trình đấu tranh và chuyển hóa giữa các
mặt đối lập trong bản thân sự vật.
- Kết quả của phủ định:
+ Làm xuất hiện sự vật mới có tổng hợp tất cả nhân tố tích cực đã có và đã phát triển trong
nhân tố ban đầu và trong những lần phủ định tiếp theo.
+ Là điểm kết thúc của một chu kì phát triển và là điểm khởi đầu cho một chu kì tiếp theo của
sự
vật.
+ Khái quát xu hướng phát triển của sự vật, phát triển không diễn ra theo đường thẳng mà
theo đường xoáy ốc.
Ý nghĩa phương pháp của quy luật này?
- Khuynh hướng phát triển của sự vật không diễn ra đơn giản mà rất phức tạp.
- Tránh phủ định sạch trơn cái cũ. Phải biết kế thừ yếu tố tích cực ừ cái cũ, khác phục tư tưởng
bảo thủ, khư khư giữ lấy cái cũ.
- Phát hiện ủng hộ cái mới đích thực nhưng phải loại bỏ cái cũ núp bóng cái mới
Câu 17: Quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lênin về thực tiễn?
Khái niệm thực tiễn: là hoạt động vật chất có mục đích mang tính lịch sử xã hội của con người
nhằm cải tạo tự nhiên và xã hội.
Đặc trưng của thực tiễn
+,Thứ nhất, thực tiễn không phải là toàn bộ hoạt động của con người mà chq là những hoạt
động vật chất – cảm tính, đó là những hoạt động vật chất của con người cảm giác được; nghĩa là
con người có thể quan sát trực quan được các hoạt động vật chất này.
+,Thứ hai, hoạt động thực tiễn là những hoạt động mang tính lịch st - xã hội của con người;
nghĩa là, thực tiễn là hoạt động chq diễn ra trong xã hội, với sự tham gia của đông đảo người
trong xã hội
+,Thứ ba, thực tiễn là hoạt động có tính mpc đích nhằm cải tạo tự nhiên và xã hội phpc vp con
người.
=>Hoạt động thực tiễn là hoạt động cơ bản, phổ biến của con người và xã hội loài người, là
phương thức cơ bản của mối quan hệ giữa con người với thế giới; nghĩa là con người quan hệ
với thế giới bằng và thông qua hoạt động thực tiễn. KHÔNG CÓ HOẠT ĐỘNG THỰC TIỄN THÌ
BẢN THÂN CON NGƯỜI VÀ XÃ HỘI LOÀI NGƯI KHÔNG THỂ TỒN TẠI VÀ PHÁT TRIỂN
Phân tích vai trò của thực tiễn đối với quá trình nhận thức của con người?
Vai trò thực tiễn đối với nhận thức: Có 3 vai trò
- Thực tiễn là cơ sở động lực của nhận thức:
•Cơ sở: Thực tiễn vừa là nền tảng của nhận thức cung cấp tài liệu của hiện thực khách quan để
con người nhận thức vừa thúc đẩy nhận thức phát triển.
•Động lực: Chính là yêu cầu của thực tiễn, sản xuất vật chất và cải tạo xã hội buộc con người
phải nhận thức thế giới, nhu cầu nhận thức của con người là vô hạn nhưng qua hoạt động thực
tiễn con người lại bộc lộ mâu thuẫn giữa nhận thức có hạn của mình với sự vận động phát triển
không ngừng của thế giới khách quan từ đó thúc đẩy con người người nhận thức.
- Thực tiễn là mục đích của nhận thức: Mục đích cuối cùng của nhận thức là giúp con người
trong hoạt động biến đổi thế giới cải tạo hiện thực khách quan nhằm phục vụ đời sống vật chất
và tinh thần của con người và xã hội loài người.
VD: Những thành tựu mới đây nhất như khám phá và giải mã bản đồ gen người cũng ra đời từ
chính thực tiễn, từ mpc đích chữa trị những căn bệnh nan y và từ mpc đích tìm hiểu, khai thác
những tiềm năng bí ẩn của con người..
- Thực tiễn là tiêu chuẩn của chân lý:
Cần phải hiểu thực tiễn là tiêu chuẩn một cách biện chứng, tiêu chuẩn này vừa có tính tương
đối vừa có tính tuyệt đối.
VD: + Hoạt động gặt loa của nông dân st dpng liềm, máy gặt tác động vào cây loa để thu hoạch
thóc gạo để nấu lên và ăn
+ Hoạt động của các công nhân trong các nhà máy xí nghiệp tác động vào máy móc trên các loại
vải, da,..để tạo ra sản phẩm tiêu dùng như quần áo, giày dép phpc vp đời sống con người
•Tính tuyệt đối ở chỗ thực tiễn là cái duy nhất là tiêu chuẩn khách quan để kiểm nghiệm chân lý
ngoài ra không có cái nào khác. Chỉ có thực tiễn mới có khả năng xác định cái đúng bác bỏ cái
sai.
•Tính tương đối ở chỗ thực tiễn ngay một lúc không thể khẳng định được cái đúng bác bỏ cái
sai 1 cách tức thì hơn nữa bản chất hiện thực luôn vận động phát triển liên tục, thực tiễn có thể
phù hợp ở giai đoạn lịch sử này nhưng không phù hợp ở giai đoạn khác.
Ví dụ +Xuất phát từ nhu cầu thực tiễn, con người cần phải “ đo đạc diện tích và đo lường sức
chứa của những cái bình, từ sự tính toán thời gian và sự chế tạo cơ khí” mà toán học đã ra đời.
+Sự xuất hiện học thuyết Macxit vào những năm 40 của TK XIX cũng bắt nguồn từ hoạt động
thực tiễn của các phong trào đấu tranh của giai cấp công nhân chống lại giai cấp tư sản loc bấy
giờ.
Ý nghĩa phương pháp luận?
-Nhờ có thực tiễn mà bản chất của nhận thức được làm rõ, thực tiễn là cơ sở động lực mục đích
của nhận thức và là tiêu chuẩn của chân lý cho nên mọi nhận thức đều xuất phát từ thực tiễn.
- Phải thường xuyên quán triệt những quan điểm thực tiễn, luôn đi sâu đi sát thực tiễn, tiến
hành nghiên cứu tổng kết thực tiễn một cách nghiêm túc.
- Việc quán triệt tính biện chứng của tiêu chuẩn thực tiễn giúp chúng ta tránh khỏi những chủ
quan sai lầm như chủ nghĩa chủ quan, giáo điều bảo thủ, CN tương đối, chủ nghĩa xem lại.
Câu 18 :Quan điểm của chủ nghĩa Mác Lenin về bản chất của nhận thức?
-Theo quan điểm triết học Mác-Lênin,nhận thức được định nghĩa là quá trình phản ánh biện
chứnghiện thực khách quan vào trong bộ óc của con người, có tính tích cực, năng động, sáng
tạo, trên cơsở thực tiễn.
-Nhận thức là một quá trình biện chứng, diễn ra qua hai giai đoạn: nhận thức cảm tính (trực
quan sinhđộng) và nhận thức lý tính (tư duy trừu tượng). Chúng ta sẽ lần lượt phân tích từng
giai đoạn cụ thểđể từ đó rút ra kết luận về bản chất của nhận thức và vai trò của nó trong việc
sáng tạo nên cácphạm trù.
Trình bày quá trình nhận thức của con người?
Giai đoạn 1: Nhận thức cảm tính
Nhận thức cảm tính gồm các hình thức sau:
Cảm giác: là hình thức nhận thức cảm tính phản ánh các thuộc tính riêng lẻ của các sự vật, hiện
tượng khi chúng tác động trực tiếp vào các giác quan của con người. Cảm giác là nguồn gốc của
mọi sự hiểu biết, là kết quả của sự chuyển hoá những năng lượng kích thích từ bên ngoài thành
yếu tố ý thức.
Tri giác: hình thức nhận thức cảm tính phản ánh tương đối toàn vẹn sự vật khi sự vật đó đang
tác động trực tiếp vào các giác quan con người. Tri giác là sự tổng hợp các cảm giác.
Biểu tượng: là hình thức nhận thức cảm tính phản ánh tương đối hoàn chỉnh sự vật do sự hình
dung lại, nhớ lại sự vật khi sự vật không còn tác động trực tiếp vào các giác quan.
Giai đoạn 2: Nhận thức lý tính
Khái niệm: là hình thức cơ bản của tư duy trừu tượng, phản ánh những đặc tính bản chất của sự
vật. Sự hình thành khái niệm là kết quả của sự khái quát, tổng hợp biện chứng các đặc điểm,
thuộc tính của sự vật hay lớp sự vật.
Phán đoán: là hình thức tư duy trừu tượng, liên kết các khái niệm với nhau để khẳng định hay
phủ
định một đặc điểm, một thuộc tính của đối tượng.
Suy luận: là hình thức tư duy trừu tượng liên kết các phán đoán lại với nhau để rút ra một phán
đoán có tính chất kết luận tìm ra tri thức mới.
Đặc điểm của nhận thức lý tính là quá trình nhận thức gián tiếp đối với sự vật, hiện tượng đồng
thời cũng là quá trình đi sâu vào bản chất của sự vật, hiện tượng.
Giai đoạn 3: Nhận thức trở về thực tiễn
Nhận thức trở về thực tiễn được hiểu là tri thức được kiểm nghiệm là đúng hay sai. Nói một
cách dễ hiểu thì thực tiễn là một trong các giai đoạn của quá trình nhận thức có vai trò kiểm
nghiệm tri thức đã nhận thức được. Vì vậy, thực tiễn là tiêu chuẩn của chân lý, cơ sở động lực,
muc đích của nhận thức. Mục đích cuối cùng của nhận thức không chỉ để giải thích và cải tạo
thế giới mà còn có chức năng định hướng thực tiễn
Ý nghĩa của vấn đề nghiên cứu?
Nhận thức đóng vai trò cực kì quan trọng trong đời sống con người. Nhờ có nhận thức mà con
người nắm được bản chất của sự vật, hiện tượng. Đồng thời nhận thức mang đến cho con
người nguồn thi thức khổng lồ và giúp con người tích lũy được nhiều kinh nghiệm quý báu
Câu 19: Quan điểm của chủ nghĩa Mác Lenin về chân lý?
Trong phạm vi lý luận nhận thức của chủ nghĩa Mác - Lênin, khái niệm chân lý dùng để chỉ
những tri thức có nội dung phù hợp với thực tế khách quan; sự phù hợp đó đã được kiểm tra và
chứng minh bởi thực tiễn.
Phân tích các tính chất và tiêu chuẩn của chân lý?
Tính chất:
Mọi chân lý đều tính khách quan, tính tương đối, tính tuyệt đối và tính cụ thể.
+ Tính khách quan của chân lý là nói: tính phù hợp nữa tri thức và thực tại khách quan; không
phụ thuộc ý chí chủ quan.
+ Tính cụ thể của chân lý là nói: tính có điều kiện của mỗi tri thức, phản ánh sự vật trong các
điều kiện xác định
+ Tính tương đối và tính tuyệt đối của chân lý là nói: mỗi chân lý chỉ tuyệt đối đúng trong một
giới hạn nhất dịnh, còn ngoài giới hạn đó thì nó có thể không đúng; mặt khác, mỗi chân lý, trong
điều kiện xác định, nó mới chỉ phản ánh được một phần thực tại khách quan.
Tiêu chuẩn: Thực tiễn là tiêu chuẩn duy nhất của chân lý.
Vai trò:
-Chân lý là một trong những điều kiện tiên quyết bảo đảm sự thành công và tính hiệu quả trong
hoạt động thực tiễn
-Mối quan hệ giữa chân lý và hoạt động thực tiễn là mối quan hệ biện chứng trong quá trình
vận động, phát triển của cả chân lý và thực tiễn
Câu 20: Quan điểm của chủ nghĩa mác lenin về sản xuất vật chất?
Sản xuất vật chất là quá trình mà trong đó con người sử dụng công cụ lao động tác động trực
tiếp hoặc gián tiếp vào tự nhiên, cải biến các dạng vật chất của giới tự nhiên để tạo ra của cải xã
hội nhằm thỏa mãn nhu cầu tồn tại và phát triển của con người
Phân tích vai trò của sản xuất vật chất đối với sự tồn tại và phát triển của xã hội loài người?
• Sản xuất vật chất là tiền đề trực tiếp tạo ra tư liệu sinh hoạt của con người
Duy trì sự tồn tại và phát triển của con người nói chung cũng như từng cá thể người nói riêng
# Các khẳng định: “ Đứa trẻ nào cũng biết rằng bất kể dân tộc nào cũng sẽ diệt vong, nếu như
nó ngừng hoạt động, không phải một năm, mà chỉ mấy tuần thôi.
• Sản xuất vật chất là tiền đề của mọi hoạt động lịch sử của con người
+ Hoạt động sản xuất vật chất là cơ sở hình thành nên quan hệ kinh tế - vật chất giữa người với
người
=> Hình thành nên các quan hệ xã hội khác...
+ Sản xuất vật chất đã tạo điều kiện, phương tiện bảo đảm cho hoạt động tinh thần của con
người và duy trì, phát triển phương thức sản xuất tinh thần của xã hội
+ Sản xuất ra của cải vật chất để duy trì sự tồn tại và phát triển của mình
=> Con người đồng thời sáng tạo ra toàn bộ đời sống vật chất và đời sống tinh thần của xã hội
với tất cả sự phong phú, phức tạp của nó.
• Sản xuất vật chất là điều kiện chủ yếu sáng tạo ra bản thân con người
• Con người hình thành ngôn ngữ, nhận thức, tư duy tinh cảm, đạo đức... nhờ hoạt động sản
xuất vật chất
• Sản xuất vật chất là điều kiện cơ bản, quyết định nhất đối với sự hình thành, phát triển
phẩm chất xã hội của con người
• Nhờ lao động sản xuất, con người vừa tách khỏi tự nhiên, vừa hòa nhập với tự nhiên, cải
tạo tự nhiên, sáng tạo ra mọi giá trị vật chất và tinh thần, đồng thời sáng tạo ra chính bản thân
con người
Ý nghĩa của việc nghiên cứu vấn đề này?
• Nhận thức và cải tạo xã hội phải xuất phát từ đời sống sản xuất, từ nền sản xuất vật chất xã
hội
• Không thể dùng tinh thần để giải thích đời sống tinh thần
• Để phát triển xã hội phải bắt đầu từ phát triển đời sống kinh tế - vật chất
Câu 21: Nêu khái niệm lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất theo quan điểm của chủ nghĩa
Mác Lenin?
Lực lượng sản xuất là toàn bộ những năng lực thực tiễn dùng trong sản xuất của xã hội ở các
thời kỳ nhất định. Sự phát triển của lực lượng sản xuất quy định sự hìnhthành, tồn tại và chuyển
hoá giữa các hình thái kinh tế-xã hội, từ hình thái thấp,ít tiến bộ lên hình thái cao, tiến bộ
hơn=>Là MQH giữa con người với giới tự nhiên.
-Quan hệ sản xuất là mối quan hệ giữa con người và con người trong quá trình sản xuất vật
chất, là quan hệ cơ bản, quy định mọi quan hệ xã hội khác; phù hợp với trình độ phát triển của
lực lượng sản xuất, tạot hành cơ sở hạ tầng của xã hội và là tiêu chuẩn khách quan để phân biệt
chế độ xã hội. Trong quy luật này, quan hệ sản xuất mang tính thứ hai, do lực lượng sản xuất
quy định
Phân tích mối quan hệ biện chứng giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất ? ( vừa thống
nhất vừa đấu tranh với nhau)
- Lực lượng sản xuất sẽ là nội dung vật chất kĩ thuật và quyết định quan hệ sản xuất.
Lực lượng sản xuất là yếu tố động nhất và cách mạng nhất, là nội dungcủa phương thức sản
xuất, còn quan hệ sản xuất là yếu tố tương đối ổn định,là hình thức xã hội của phương thức sản
xuất. Trong mối quan hệ giữa nộidung và hình thức thì nội dung quyết định hình thức.
VD: Thời phong kiến, làm nông là chủ yếu nên hình thành QHSX địa chủ - nông dân.
-Quan hệ sản xuất là hình thức nhưng cũng tác động trở lại nội dung.
Quan hệ sản xuất phù hợp với tính chất và trình độ của lực lượng sản xuất sẽ tạo địa bàn rộng
lớn cho sự phát triển của lực lượng sản xuất, trở thành động lực cơ bản thoc đẩy, tạo điều kiện
cho lực lượng sản xuất phát triển.
VD: trong cơ quan xí nghiệp sản xuất hàng hóa nhiều và tốt, năng suất lao động tăng, người lao
động hăng hái sản xuất
Quy luật về sự phù hợp của quan hệ sản xuất với tính chất và trình độ của lực lượng sản xuất
biểu hiện sự vận động nội tại của phương thức sản xuất khác cao hơn. Quy luật này là quy luật
phổ biến tác động trong mọi xã hội, làm cho xã hội loài người phát triển từ thấp đến cao.
VD: Sự vận dpng quy luật về sự phù hợp của quan hệ sản xuất với tính chất và trình độ của lực
lượng sản xuất ở nước ta: chọn con đường xã hội chủ nghĩa bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa từ
một nước công nghiệp lạc hậu với lực lượng sản xuất đậm chất nông nghiệp với quan hệ làm
chung, chia đều nên đã gặp phải những khó khăn lớn trong những năm trước năm 1986; sau
năm 1986 lực lượng sản xuất ngày càng phát triển, quan hệ sản xuất cũng đa dạng hơn nên sau
hơn 15 năm, nước ta đã từ một nước nông nghiệp lạc hậu chuyển dần lên thành một nước
công hoá
Đảng ta đã nhận thức mối quan hệ này như thế nào trong thực tiễn?
- Xác định quan hệ sản xuất tiến bộ phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất, có
nhiều hình thức sở hữu, nhiều thành phần kinh tế, trong đó kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ
đạo, kinh tế tư nhân là một động lực quan trọng của nền kinh tế; các chủ thể thuộc các thành
phần kinh tế bình đẳng, hợp tác và cạnh tranh theo pháp luật.
-Thị trường đóng vai trò chủ yếu trong huy động và phân bổ hiệu quả các nguồn lực phát triển,
là động lực chủ yếu để giải phóng sức sản xuất; các nguồn lực nhà nước được phân bổ theo
chiếnlược, quy hoạch, kế hoạch phù hợp với cơ chế thị trường.
- Nhà nước đóng vai trò định hướng, xây dựng và hoàn thiện thể chế kinh tế, tạo môi trường
cạnh tranh bình đẳng, minh bạch và lành mạnh; sử dụng các công cụ, chính sách và các nguồn
lực của Nhà nước để định hướng và điều tiết nền kinh tế, thúc đẩy sản xuất kinh doanh và bảo
vệ môi trường; thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội.
Câu 22: Quan điểm của chủ nghĩa Mác Lenin về hình thái kinh tế-xã hội?
Hình thái kinh tế – xã hội là một phạm trù của chủ nghĩa duy vật lịch sử dùng để chỉ xã hội ở
từng giai đoạn lịch sử nhất định, với một kiểu quan hệ sản xuất đặc trưng cho xã hội đó, phù
hợp với một trình độ nhất định của lực lượng sản xuất, và với một kiến trúc thượng tầng tương
ứng được xây dựng trên những quan hệ sản xuất ấy
Phân tích quá trình lịch sử tự nhiên của hình thái kinh tế-xã hội ?
-Tương ứng với quá trình đó là lịch sử của các hình thái kinh tế – xã hội theo những quy luật, đó
là quá trình lịch sử tự nhiên của xã hội. Mác khẳng định rằng “Tôi coi sự phát triển của các hình
thái kinh tế – xã hội là một quá trình lịch sử tự nhiên”.
-Lực lượng sản xuất, quan hệ sản xuất, kiến trúc thượng tầng. Mối liên hệ tác động qua lại của
các nhân tố này thể hiện sự tác động của các quy luật chung vào trong các giai đoạn của sự phát
triển của lịch sử làm cho các hình thái kinh tế – xã hội phát triển như một tiến trình lịch sử tự
nhiên.
-Quá trình phát triển lịch sử tự nhiên của xã hội có nguồn gốc sâu xa từ sự phát triển của lực
lượng sản xuất. Chính tính chất và trình độ của lực lượng sản xuất đã quy định một cách khách
quan tính chất và trình độ của quan hệ sản xuất. Do đó xét đến cùng lực lượng sản xuất quyết
định quá trình vận động và phát triển của hình thái kinh tế – xã hội như quá trình lịch sử tự
nhiên.
-Quy luật về sự phù hợp của quan hệ sản xuất với tính chất và trình độ của lực lượng sản xuất
có vai trò quyết định nhất.
-Có nhiều nguyên nhân tác động dẫn đến quá trình thay đổi các hình thái kinh tế – xã hội khác
nhau trong sự phát triển của lịch sử. Trong đó điều kiện của môi trường địa lý, tính độc đáo của
các nềnvăn hóa, của truyền thống, tư tưởng, tâm lý xã hội và vấn đề dân tộc v.v... đều có ý nghĩa
quan trọng nhất định. Tính chất của tác động lẫn nhau giữa các dân tộc tồn tại ở các giai đoạn
khác nhau đềuphụ thuộc vào tính chất của chế độ xã hội.
Ý nghĩa phương pháp luận của vấn đề nghiên cứu
-Thứ nhất: Theo lý luận hình thái kinh tế – xã hội, sản xuất vật chất được xác định là cơ sở của
đời sống xã hội, phương thức sản xuất quyết định đến trình độ phát triển của nền sản xuất và
do đó cũng được nhận định là nhân tố quyết định hàng đầu đến trình độ phát triển của đời
sống xã hội và lịch sử nói chung.
-Thứ hai: Theo lý luận hình thái kinh tế – xã hội, xã hội không phải là sự kết hợp một cách ngẫu
nhiên, mà là một cơ thể sống động. Các phương tiện của đời sống xã hội tồn tại trong một hệ
thống có kết cấu thống nhất, chặt chẽ, tác động qua lại lẫn nhau, trong đó quan hệ sản xuất
đóng vai trò cơ bản nhất, quyết định đến các quan hệ xã hội khác, là tiêu chuẩn khách quan để
phân biệt các chế độ xã hội khác nhau.
-Thứ ba: Theo lý luận hình thái kinh tế – xã hội, sự vận động, phát triển của xã hội là một quá
trình lịch sử – tự niên, có hiệu quả những vấn đề của đời sống xã hội thì phải đi sâu nghiên cứu
các quy luật vận động, phát triển của xã hội.
Câu 23: Nêu khái niệm tồn tại xã hội và ý thức xã hội theo quan điểm của chủ nghĩa Mác -
Lênin?
1.1. Tồn tại xã hội là gì ?
Tồn tại xã hội là khái niệm dùng để chỉ sinh hoạt vật chất và những điều kiện sinh hoạt vật
chất của xã hội, là những mối quan hệ vật chất – xã hội giữa con người với tự nhiên và giữa con
người với nhau.
1.2. Ý thức xã hội là gì?
Ý thức xã hội là khái niệm triết học dùng để chỉ các hình thái khác nhau của tinh thần trong đời
sống xã hội bao gồm những tư tưởng, quan điểm, tình cảm, tâm trạng, thói quen, phong tục,
tập quán, truyền thống… của cộng đồng xã hội được sinh ra trong quá trình xã hội tồn tại và
phản ánh tồn tại xã hội trong từng giai đoạn lịch sử nhất định.
Phân tích mối quan hệ biện chứng giữa tồn tại xã hội và ý thức xã hội?
2.1. Tồn tại xã hội quyết định ý thức xã hội:
-Tồn tại xã hội có trước, nó sinh ra và quyết định ý thức xã hội, điều đó được thể hiện cụ thể là:
- Tồn tại xã hội nào thì sinh ra ý thức xã hội ấy.
– Khi tồn tại xã hội thay đổi một cách căn bản, nhất là khi phương thức SX đã thay đổi thì sớm
hay muộn thì ý thức xã hội cũng phải thay đổi theo.
2.2. Tính độc lập tương đối và sự tác động trở lại của ý thức xã hội lên tồn tại xã hội:
-Sự lệ thuộc của ý thức xã hội vào tồn tại xã hội phải xét đến cùng qua nhiều khâu trung gian
mới thấy được (ý thức xã hội có tính độc lập của mình) thể hiện dưới các hình thức sau:
– Ý thức xã hội thường lạc hậu hơn so với tồn tại xã hội
Ý nghĩa của vấn đề nghiên cứu?
Tồn tại xã hội và ý thức xã hội là hai phương diện thống nhất biện chứng của đời sống xã hội. Vì
vậy, công cuộc cải tạo xã hội cũ, xây dựng xã hội mới phải được tiến hành đồng thời trên cả hai
mặt tồn tại xã hội và ý thức xã hội. Cần quán triệt rằng thay đổi tồn tại xã hội là điều kiện cơ bản
nhất để thay đổi ý thức xã hội.
Câu 24: Nêu khái niệm tồn tại xã hội và ý thức xã hội theo quan điểm của chủ nghĩa Mác Lenin ?
- Tồn tại xã hội là khái niệm dùng để chỉ sinh hoạt vật chất và những điều kiện sinh hoạt vật chất
của xã hội, là những mối quan hệ vật chất – xã hội giữa con lớp người với tự nhiên và giữa con
người với nhau.
- Ý thức xã hội là khái niệm triết học dùng để chỉ các hình thái khác nhau của tinh thần trong đời
sống xã hội bao gồm những tư tưởng, quan điểm, tình cảm, tâm trạng, thói quen, phong tục,
tập quán, truyền thống… của cộng đồng xã hội được sinh ra trong quá trình xã hội tồn tại và
phản ánh tồn tại xã hội trong từng giai đoạn lịch sử nhất định.
Phân tích tính độc lập tương đối và vai trò của ý thức xã hội đối với tồn tại xã hội?
-Thứ nhất: Ý thức xã hội thường lạc hậu so với tồn tại xã hội
Lịch sử xã hội cho thấy, nhiều khi tồn tại xã hội cũ đã mất đi, nhưng ý thức xã hội cũ tương ứng
vẫn còn tồn tại dai dẳng; điều đó biểu hiện ý thức xã hội muốn thoát ly khỏi sự ràng buộc của
tồn tại xã hội, biểu hiện tính độc lập tương đối.
-Thứ hai: Ý thức xã hội có thể vượt trước tồn tại xã hội
Sở dĩ có thể vượt trước được là do đặc điểm của tư tưởng khoa học quy định. Tư tưởng khoa
học thường khái quát tồn tại xã hội đã có và hiện có để rút ra những quy luật phát triển chung
của xã hội, quy luật đó không những phản ánh đúng quá khứ, hiện tại mà còn dự báo đúng tồn
tại xã hội mai sau
-Thứ ba: Ý thức xã hội có tính kế thừa trong sự phát triển
Trong xã hội có giai cấp, tính chất kế thừa của ý thức xã hội gắn với tính chất giai cấp của nó.
Những giai cấp khác nhau kế thừa những nội dung ý thức khác nhau của các thời đại trước. Các
giai cấp tiên tiến thường kế thừa những di sản tư tưởng tiến bộ của xã hội cũ để lại. Thí dụ, khi
làm cuộc cách mạng tư sản chống phong kiến, các nhà tư tưởng của giai cấp tư sản đã khôi
phục những tư tưởng duy vật và nhân bản của thời đại cổ đại.
Do ý thức xã hội có tính kế thừa, nên khi nghiên cứu một tư tưởng nào đó phải dựa và quan hệ
kinh tế hiện và phải chú ý đến các giai đoạn phát triển tư tưởng trước đó. Có như vậy mới hiểu
rõ vì sao một nước có trình độ phát triển tương đối kém về kinh tế nhưng tư tưởng lại ở trình
độ cao.
-Thứ tư: Sự tác động qua lại giữa các hình thái ý thức xã hội trong sự phát triển của chúng
Ý thức xã hội bao gồm nhiều bộ phận, nhiều hình thái khác nhau, theo nguyên lý mối liên hệ thì
giữa các bộ phận không tách rời nhau, mà thường xuyên tác động qua lại lẫn nhau. Sự tác động
đó làm cho ở mỗi hình thái ý thức có những mặt, những tính chất không phải là kết quả phản
ánh một cách trực tiếp của tồn tại xã hội.
-Thứ năm: Ý thức xã hội tác động trở lại tồn tại xã hội
Chủ nghĩa duy vật lịch sử không những chống lại quan điểm duy tâm tuyệt đối hoá vai trò của ý
thức xã hội mà còn bác bỏ quan điểm duy vật tầm thường khi phủ nhận tác động tích cực của ý
thức xãhội đối với tồn tại xã hội.
Ý nghĩa của vấn đề nghiên cứu?
Trong hệ thống lý luận của triết học Mác - Lênin, vấn đề ý thức xã hộilà một nội dung quan trọng
góp phần tạo cơ sở lý luận cho quan điểm duy vật về lịch sử, và cùng vớihọc thuyết giá trị thặng
dư, đã trở thành hai phát kiến vĩ đại của chủ nghĩa Mác. Nhận thức sâu sắcnhững vấn đề lý luận
về ý thức xã hội của triết học Mác và vận dụng hợp lý chúng trong xây dựng ýthức xã hội mới
nói riêng và đời sống tinh thần nói chung sẽ góp phần thiết thực vào thành công củacông cuộc
y dựng đất nước theo định hướng XHCN
Câu 25: Nêu khái niệm cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng theo quan điểm chủ nghĩa Mác-
Lênin?
-Cơ sở hạ tầng là tổng hợp những quan hệ sản xuất tạo thành cơ cấu kinh tế của một xã hội
nhất
định.
-Kiến trúc thượng tầng đưa ra dùng để mô tả toàn bộ hệ thống kết cấu các hình thái ý thức xã
hội cùng với các thiết chế chính trị-xã hội tương ứng, được hình thành trên một cơ sở hạ tầng
nhất định.
Phân tích mối quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng? Sự vận dụng
của Đảng ta hiện nay?
Kiến trúc thượng tầng có mối quan hệ chặt chẽ với cơ sở hạ tầng, cụ thể là: Vai trò quyết định
của cơ sở hạ tầng đối với kiến trúc thượng tầng trong đó.
Tất cả các yếu tố của kiến trúc thượng tầng đều tác động đến cơ sở hạ tầng, tuy nhiên, mỗi yếu
tố có vai trò không giống nhau. Sự tác động của kiến trúc thượng tầng đối với cơ sở hạ tầng
diễn ra theo hai chiều:
-Nếu kiến trúc thượng tầng tác động cùng chiều với cơ sở hạ tầng thì thúc đẩy cơ sở hạ tầng
phát triển.
-Nếu kiến trúc thượng tầng tác động ngược chiều với cơ sở hạ tầng thì kìm hãm hay huỷ diệt cơ
sở hạ tầng sinh ra nó.
Sự vận dụng của Đảng
Dưới chủ nghĩa xã hội hoàn chỉnh, cơ sở hạ tầng và kiến thức thượng tầng thuần nhất và thống
nhất. Vì cơ sở hạ tầng xã hội chủ nghĩa không có tính chất đối kháng, không bao hàm những lợi
ích kinh tế đối lập nhau. Hình thức sở hữu bao trùm là sở hữu toàn dân và tập thể, hợp tác
tương trợ nhau trong quá trình sản xuất, phân phối sản phẩm theo lao động, không còn chế độ
bóc lột.
Đảng ta khẳng định: Lấy chủ nghĩa Mác-Lê nin và tư tưởng Hồ Chí Minh làm kim chỉ nam cho
mọi hành động của toàn Đảng, toàn dân ta. Nội dung cốt lõi của chủ nghĩa Mác-Lênin và tư
tưởng Hồ Chí Minh là tư tưởng về sự giải phóng con người khỏi chế độ bóc lột thoát khỏi nỗi
nhục của mình là đi làm thuê bị đánh đập, lương ít.
Trong cương lĩnh xây dựng đất nước thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội, Đảng ghi rõ : ”xây
dựng nhà nước xã hội chủ nghĩa , nhà nước của dân, do dân và vì dân, liên minh giai cấp công
nhân với giai cấp nông dân và tầng lớp trí thức làm nền tảng, do Đảng cộng sản lãnh đạo”.
Câu 26.Nêu khái niệm giai cấp và đấu trang giai cấp theo quan điểm của chủ nghĩa Mác Lenin?
- Giai cấp : là những tập đoàn to lớn khác nhau về địa vị của họ trong một hệ thống sản xuất
xã hội nhất định trong lịch sử, về quan hệ của họ đối với những tư liệu sản xuất ( thường thì
những quan hệ này được pháp luật quy định và thừa nhận ), về vai trò của họ trong tổ chức lao
động xã hội, và do đó khác nhau về cách thức hưởng thụ phần của cải xã hội ít hay nhiều mà họ
được hưởng.
- Đấu tranh giai cấp: là đấu tranh của bộ phận nhân dân này chống một bộ phận khác, cuộc
đấu tranh của quần chúng bị tước hết quyền, bị áp bức và lao động, chống bọn có đặc quyền
đặc lợi, bọn áp bức và bọn ăn bám, cuộc đấu tranh của những người công nhân làm thuê hay
những người vô sản chống những người hữu sản hay giai cấp tư sản.
Phân tích khái niệm gia cấp và đấu tranh giai cấp theo quan điểm của chủ nghĩa Mác Lenin?
Giai cấp : là những tập đoàn người, mà một tập đoàn có thêr chiếm đoạt lao động của các
tập đoàn khác, do địa vị khác nhau của họ trong một chế độ kinh tế xã hội nhất định. Giai cấp là
một phạm trù kinh tế - xã hội có tính lịch sử, sự tồn tại của nó gắn với những hệ thống sản xuất
xã hội dựa trên cơ sở của chế độ tư hữu về tư liệu sản xuất.
- Đấu tranh giai cấp : là cuộc đấu tranh của các tập đoàn người to lớn có lợi ích căn bản đối
lập nhau trong một phương thức sản xuất nhất định. Thực chất đấu tranh giai cấp là cuộc đấu
tranh của quần chúng lao động bị áp bức, bóc lột chống lại giai cấp áp bức, bóc lột nhằm lật đổ
ách thống trị của chúng
Ý nghĩa của vấn đề nghiên cứu?
Kết cấu xã hội – giai cấp giúp cho chính đảng của giai cấp vô sản xác định đúng các mâu thuẫn
cơ bản, mâu thuẫn chủ yếu của xã hội; nhận thức đúng địa vị, vai trò và thái độ chính trị của mỗi
giai cấp. Trêm cơ sở đó để ác địng đối tượng và lực lượng cách mạng; nhiệm vụ và giai cấp lãnh
đạo cách mạng,...
- Ý nghĩa của đấu tranh giai cấp là để giải quyết mâu thuẫn không thể dung hòa giữa các giai
cấp tất yếu dẫn đến cách mạng xã hội nhằm lật đổ ách thống trị của giai cấp áp bức, bóc lột.
Giải
phóng lực lương sản xuất khỏi sự kìm hãm của những quan hệ sản xuất đã lỗi thời, tạo điều
kiện để đẩy nhanh sự phát triển của lực lượng sản xuất và phát triển xã hội
Câu 27: Quan điểm của chủ nghĩa Mác Lenin về dân tộc?
Dân tộc là hình thức cộng đồng người phát triển cao nhất từ trước đến nay. Khái niệm dân
tộcđược sử dụng theo nghĩa rộng dùng để chỉ quốc gia các quốc gia dân tộc trên thế giới, theo
nghĩa hẹp dùng để chỉ cộng đồng người các dân tộc đa số và thiểu số trong một quốc gia. Trong
đó cộngđồng ng là yếu tố cấu thành quốc gia dân tộc
Phân tích các đặc trưng cơ bản của dân tộc Việt Nam?
-Các dân tộc sinh sống trên đất nước ta có truyền thống đoàn kết.
- Các dân tộc ở Việt Nam cư trú xen kẽ nhau.
- Các dân tộc ở Việt Nam trình độ phát triển kinh tế - xã hội không đều nhau.
- Sự phân bố dân cư không đều; trên vùng núi, biên giới, chủ yếu là các dân tộc thiểu số đang
sinh sống
Ý nghĩa của vấn đề nghiên cứu?
Sẽ giúp mọi người được chủ động hơn và hình thành được những phương pháp, tư duy mới. T
đó sẽ giúp phát hiện ra vấn đề và giải quyết vấn đề một cách tốt nhất. Một công trình nghiên
cứuthành công còn giúp mang tới niềm vui cho người thực hiện. Đồng thời đây cũng là một giai
đoạn tiền đề tạo điều kiện cho các bạn thực hiện tốt những dự án, bài báo cáo sau này.
Câu 28: Quan điểm của Chủ nghĩa Mác Lenin về Nhà Nước?
Nhà nước là tổ chức quyền lực, chính trị của xã hội có giai cấp, có lãnh thổ, dân cư và chính
quyềnđộc lập, có khả năng đặt ra và thực thi pháp luật nhằm thiết lập trật tự xã hội nhất định
trong phạm vi lãnh thổ của mình
Phân tích tính đặc trưng, bản chất của Nhà nước theo quan điểm của Chủ nghĩa Mác Lenin ?
Đặc trưng cơ bản của nhà nước :
+ Nhà nước thiết lập quyền lực công cộng đặc biệt
+ Nhà nước phân chia dân cư theo các đơn vị hành chính lãnh thổ
| 1/25

Preview text:

ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP TRIẾT HỌC MAC-LENIN
Câu 1: Nêu khái niệm triết học Mác-Lenin?
Triết học là hệ thống tri thức lý luận chung nhất của con người về thế giới, về vị trí, vai trò
của con người trong thế giới
Phân tích tính tất yếu cho sự ra đời của triết học Mác-Lênin? Vì sao nói sự ra đời của triết học
Mác là một cuộc cách mạng trên lĩnh vực triết học?
- Tính tất yếu của triết học Mác-Lênin: ( Cách mạng công nghiệp )
+ Bắt đầu ở Anh, cuối thế kỷ XVIII có sự xuất hiện của máy hơi nước James Watt và đến cuói thế
kỷ XIX đã lan khắp Châu Âu.
+ Đưa loài người văn minh Nông nghiệp sang Công nghiệp.
+ Năng suất lao động cao gấp hàng trăm lần so với thời nô lệ, phong kiến
+ Nhiều ngành nghề với phương tiện giao thông vận tải mới, đường sắt, ô tô, thành thị, xí
nghiệp, nhà máy bành trướng, nông thôn thu hẹp, nông nghiệp được cơ hóa, năng suất nông
nghiệp cao chưa từng thấy.
Sự ra đời của triết học Mác-Lênin là một cuộc cách mạng trên lĩnh vực triết học vì:
+ Trước khi triết học ra đời, thế giới quan khoa học và phương pháp luận biện chứng khoa học
luôn tách rời nhưng C.Mác và Ph.Ăngghen đã phát triển nó lên một trình độ mới về chất hơn hẳn so với trước đó.
+ C.Mác và Ph.Ăngghen đã làm cho chủ nghĩa duy vật trở nên triệt để, biểu hiện sự mở rộng của
học thuyết này từ nhận thức giới tự nhiên đến nhận thức xã hội loài người.
+ Triết học Mác trở thành công cụ nhận thức thế giới và cải tạo thế giới bằng thực tiễn cách
mạng của giai cấp công nhân và quần chúng lao động
Ý nghĩa phương pháp luận của các vấn đề nghiên cứu?
-Chấm dứt sự khủng hoảng về đường lối, về thế giới quan.
-Khắc phục tính chất trực quan siêu hình của chủ nghĩa duy vật cũ; khắc phục tính chất duy
tâm,thần bí của phép biện chứng duy tâm
-Sáng tạo ra một triết học chân chính khoa học- triết học duy vật biện chứng
Phân biệt phương pháp biện chứng và phương pháp siêu hình trong triết học?
-Phương pháp biện chứng : là phương pháp nhận thức thế giới với quan điểm cơ bản cho rằng,
sự tồn tại của mọi sự vật và hiện tượng của thế giới khách quan nói chung đều ở trong những
mối liên hệ, trong sự vận động và phát triển theo những qui luật khách quan vốn có của nó.
-Phương pháp siêu hình là phương pháp nhận thức thế giới với quan điểm cơ bản cho rằng, mọi
sự vật và hiện tượng của thế giới vật chất đều tồn tại cô lập lẫn nhau, cái này ở bên cạnh cái kia
và nó luôn ở trong trạng thái tĩnh không có sự vận động và phát triển. Nhưng nếu như có thừa
nhận sự phát triển thì chẳng qua chỉ là một quá trình tăng hoặc giảm về số lượng. Mặt khác,
quan điểm này không thừa nhận mâu thuẫn bên trong bản thân các sự vật và hiện tượng
Câu 2: Triết học là gì?
Triết học là hệ thống những lí luận chung nhất của con người về thế giới, về vị trí vai trò của con
người trong thế giới đó
Con người có khả năng nhận thức được thế giới không?
Đại đa số các nhà triết học theo chủ nghĩa duy tâm cũng như duy vật đều chorằng con người có
khả năng nhận thức được thế giới. Tuy nhiên:Các nhà triết học duy vật cho rằng, con người có
khả năng nhận thức thế giới.Song do vật chất có trước, ý thức có sau, vật chất quyết định đến ý
thức nên sựnhận thức đó là sự phản ánh thế giới vật chất vào óc con người. Một số nhà
triếthọc duy tâm cũng thừa nhận con người có khả năng nhận thức thế giới, nhưngsự nhận
thức đó là sự tự nhận thức của tinh thần, tư duy. Một số nhà triết học duy tâm khác theo “Bất
khả tri luận” lại phủ nhận khả năng nhận thức thế giới của con người.
Phân tích vai trò của triết học trong đời sống xã hội, trong hoạt động nhận thức và thực tiễn của con người?
Với hai chức năng chính là phương pháp luận và chức năng thế giới quan đem lại vai trò lớn đối với đời sống xã hội:
-Vai trò của thế giới quan:
+ Thế giới quan giúp cho những con người có cơ sở khoa học đi sâu nhận thức bản chất của tự
nhiên,xã hội và nhận thức được mục đích ý nghĩa cuộc sống.
-vai trò của phương pháp luận:
+ Đóng vai trò chỉ đạo, định hướng trong quá trình tìm kiếm, lựa chọn và vận dụng các phương
pháp hợp lý, có hiệu quả tối đa để thực hiện hoạt động nhận thức và thực tiễn
Sự vận dụng triết học trong cuộc sống của bản thân sinh viên?
-Triết học giúp sinh viên định hướng tính tích cực xã hội và chính trị của mình vào mục đích xây
dựng, sáng tạo: Sinh viên ở các thời đại khác nhau và ở các nước khác nhau đều thường đi tiên
phong trong các phong trào và các tiến trình chính trị
-Triết học có vai trò quan trọng trong quá trình hình thành và phát triển nhân cách sinh
viên:Sinh viên có thái độ học tập đúng đắn, thái độ nghiêm túc trong rèn luyện đạo đức công
dân, ý thức nghề nghiệp của người lao động tương lai
Câu 3: Nêu nội dung vấn đề cơ bản của triết học?
Vấn đề cơ bản của triết học là một vấn đề nhưng bao hàm 2 mặt
- Mặt thứ nhất : giải quyết vấn đề mối quan hệ giữa tư duy và tồn tại, giữa vật chất và ý thức
- Mặt thứ 2 : giải thích vấn đề khả năng nhận thức của con người liệu con người có khả năng
nhận thức được thế giới hay không ?
Vì sao gọi vấn đề trên là vấn đề cơ bản của triết học?
Gọi vấn đề trên là vấn đề cơ bản của triết học vì tất cả các trường phái triêt học đều phải giải
quyết vấn đề mối quan hệ giữa vật chất và ý thức
Ý nghĩa của việc nghiên cưu vấn đề này trong nhận thức và hoạt động thực tiễn của bản thân?
Ý nghĩa : trong nhận thức và hoạt động thực tiễn mọi chủ trương, đường lối , kế hoạch , mục
tiêu ,chúng ta đều phải xuất phát từ thực tế khách quan , từ những điều kiện , tiền đề vật chất hiện có.
Phải tôn trọng và hành động theo quy luận khách quan , nếu không làm như vậy chúng ta sẽ
phải gánh chịu hậu quả tai hại khôn lường. Nhận thức sự vật hiện tượng phải chân thực , đúng
đắn, tránh tô hồng hoặc bôi den đối tượng , không được gán cho đối tượng cái mà nó không có
Câu 4: Quan điểm của Ăng-ghen về vận động?
"Vận động, hiểu theo nghĩa chung nhất, tức được hiểu là một phương thức tồn tại của vật chất,
là một thuộc tính cố hữu của vật chất, thì bao gồm tất cả mọi sự thay đổi và mọi quá trình diễn
ra trong vũ trụ, kể từ sự thay đổi vị trí đơn giản cho đến tư duy”.
Tại sao nói vận động là phương thức tồn tại, thuộc tính cố hữu của vật chất?
- Vận động là phương thức tồn tại của thế giới vật chất vì:
+ Bất kì sự vật hiện tượng nào cũng luôn luôn vận động.
+ Bằng vận động và thông qua vận động mà sự vật hiện tượng tồn tại và thể hiện đặc tính của mình.
+ Nếu không vận động sự vật sẽ không tồn tại nữa.
Vận động là thuộc tính cố hữu của vật chất vì:
+ Vận động gắn liền với vật chất, ở đâu có vận động thì ở đó có vật chất.
+ Chỉ khi nào vật chất mất đi thì vận động mới mất đi.
+ Nhưng vật chất không tự nhiên sinh ra, không tự nhiên mất đi, vì vậy vận động cũng không tự
nhiên sinh ra, không tự nhiên mất đi mà tồn tại vĩnh viễn, vô tận, vô hạn, điều này đã được định luật
bảo toàn và chuyển hóa năng lượng chứng minh.
Ý nghĩa của việc nghiên cứu vấn đề này?
Cho thấy rõ việc vận động luôn xảy ra đối với vật chất để có thể hiểu biết, nhìn nhận tổng thể
hơn, sâu hơn khi nghiên cứu, khám phá 1 sự vật, hiện tượng nào đó và có thể khẳng định rằng
vận động là phương thức tồn tại của vật chất theo đúng quan điểm của Ăng-ghen, điều này hoàn toàn có thể xảy ra
Câu 5: Quan niệm của chủ nghĩa Mác về vật chất?
“Vật chất là một phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại khách quan được đem lại cho con
người. trong cảm giác, được cảm giác của chúng ta chép lại, chụp lại, phản ánh, và tồn tại
không lệ thuộc vào cảm giác”.
- Thứ nhất, vật chất là thực tại khách quan - cái tồn tại hiện thực bên ngoài ý thức và không lệ thuộc vào ý thức.
- T2, vật chất là cái mà khi tác động vào các giác quan con người thì đem lại cho con người cảm giác.
- T3, vật chất là cái mà ý thức chẳng qua chỉ là sự phản ánh của nó
Mối quan hệ giữa vật chất và ý thức?
Vật chất quyết định ý thức, ý thức tác động tích cực trở lại vật chất.
- Vật chất quyết định ý thức:
+ Thứ nhất, vật chất quyết định nguồn gốc của ý thức
+ T2, vật chất quyết định nội dung của ý thức
+ T3, vật chất quyết định bản chất của ý thức
+ T4, vật chất quyết định sự vận động phát triển của ý thức.
- Ý thức có tính độc lập tương đối và tác động trở lại vật chất:
+Thứ nhất, ý thức là sự phản ánh thế giới vật chất vào trong đầu óc con người. Ý thức có tính
độc lập tương đối, tác động trở lại thế giới vật chất.
+T2, sự tác động của ý thức đối với vật chất phải thông qua hoạt động thực tiễn của con người.
+ T3, ý thức chỉ đạo hoạt động hành động của con người.
+T4, ý thức có tính năng động sáng tạo.
Ý nghĩa phương pháp luận:
- Phải luôn xuất phát từ hiện thực khách quan trong mọi hoạt động.
- Phát huy tính năng động, sáng tạo, sức mạnh to lớn của yếu tố con người
Câu 6: Phân tích cơ sở lý luận của quan điểm toàn diện trong phép biện chứng duy vật?
Chỉ các mối ràng buộc tương trợ, quy định,ảnh hưởng lẫn nhau giữa các yếu tố, bộ
phận trong một đối tượng hoặc giữa các đối tượng với nhau.
Mối liên hệ phổ biến: chỉ tính phổ biến của các mối liên hệ, chỉ những mối liên hệ tồn tại ở
nhiều sự vật, hiện tượng của thế giới.
Ý nghĩa phương pháp luận của quan điểm này?
1) Khi xem xét các sự vật, hiện tượng cần xem xét các mặt, các mối liên hệ của nó, phải biết đâu là
mối liên hệ cơ bản chủ yếu từ đó mới nắm đc bản chất sự vật.
2) Chống các quan điểm trong quá trình nhận thức như phản diện,triết trung, ngụy biện,…
Ví dụ mịnh họa và vận dụng thực tiễn:
Khi muốn trồng 1 cái cây thì cần phải có hạt giống tốt, đất trồng và phải tưới nước cho nó
thường xuyên, cho nó quang hợp tiếp xúc với ánh nắng mặt trời… có như vậy hạt giống đó mới
nảy mầm và phát triển thành câyđược
Câu 8: Quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lenin về phát triển?
Phát triển là quá trình vận động theo khuynh hướng đi lên từ thấp đến cao, từ đơn giản
đến phức tạp, từ kém hoàn thiện đến hoàn thiện hơn
Phân tích nội dung nguyên lý về sự phát triển biện chưng duy vật?
-Quan điểm phát triển:khi xem xét svat, hiện tượng ta luôn phải đặt nó trong khuynh hướng vận
động, biến đổi chuyển hóa để phát hiện ra xu hướng biến đổi.
-Quan điểm lịch sử cụ thể: phải xem các sự vật trong cả quá trình phát triển, ở các thời điểm cụ
thể và hoàn cảnh cụ thể
Ý nghĩa phương pháp luận của việc nghiên cứu nguyên lý này?
1) khi xem xét svat, hiện tượng ta luôn phải đặt nó trong khuynh hướng vận động, biến đổi
chuyển hóa để phát hiện ra xu hướng biến đổi.
2) nhận thức sự vật hiện tượng trong tính biện chứng để thấy được sự quanh co, phức tạp trong sự phát triển.
3) phát hiện, ủng hộ cái mới, chống bảo thủ trì trệ định kiến.
4) kế thừa đc cái yếu tố tích cực của đối tượng cũ và sáng tạo chúng trong điều kiện mới.
Câu 9: Quan điểm của chủ nghĩa Mác Lênin về cái riêng cái chung cái đơn nhất?
-“Cái riêng”dùng để chỉ mỗi sự vật,mỗi hiện tượng,mỗi quá trình,…xác định,tồn tại tương đối
độc lập so với các sự vật ,hiện tượng,quá trình khác.
-“Cái chung”dùng để chỉ những thuộc tính,tính chất,…lặp lại ở nhiều cái riêng.
-“Cái đơn nhất” dùng để chỉ những thuộc tính,tính chất…chỉ tồn tại ở một cái riêng đơn nhất.
Phân tích mối quan hệ biện chứng giữa cái riêng và cái chung?
-Cái chung chỉ tồn tại và biểu hiện thông qua cái riêng.Cái chung chỉ tồn tại trong cái riêng,thông
qua cái riêng mà biểu hiện sự tồn tại của mình,ko có cái chung thuần tuý tồn tại bên ngoài cái
riêng,cái chung tồn tại thực sự,nhưng ko tồn tại ngoài cái riêng mà ogair thông qua cái riêng.
-Cái riêng chỉ tồn tại trong mối liên hệ với cái chung.Ko có cái riêng nào tồn tại tuyệt đối độc
lập,ko có liên hệ với cái chung,sự vật,hiện tượng riêng nào cũng bao hàm cái chung.
-Cái riêng là cái toàn bộ,phong phú hơn cái chung,cái chung là cái bộ phận,nhưng sâu sắc hơn
cái riêng.Cái riêng phong phú hơn cái chung vì ngoài những đặc điểm chung,cái riêng còn có cái
đơn nhất.Cái chung sâu sắc hơn cái riêng vì caia chung phản ánh những thuộc tính,những mối
liên hệ ổn định,tất nhiên,lặp lại ở nhiều cái riêng cùng loại.Do vậy cái chung là cái gắn liền với cái
bản chất,quy định phương hướng tồn tại và phát triển của cái riêng
Rút ra ý nghĩa phương pháp luận của việc nghiên cứu vấn đề này
-Chỉ có thể tìm cái chung trong cái riêng,xuất phát từ cái riêng,từ những sự vật,hiện tượng riêng
lẻ,ko đc xuất phát từ ý muốn chủ quan của con người nên ngoài cái riêng vì cái chung chỉ tồn tại
trong cái riêng,thông qua cái riêng để biểu thị sự tồn tại của mình.
-Cái chung là cái sâu sắc,cái bản chất chi phối cái riêng,nên nhận thức phải nhằm tìm ra cái
chung và trong hoạt động thực tiễn phải dựa vào cái chung để cải tạo cái riêng.Trong hđ thực
tiễn nếu ko hiểu biết những nguyên lý chung(ko hiểu biết lý luận),sẽ ko tránh khỏi rơi vào tình
trạng hđ một cách mò mẫm,mù quáng.
-Trong quá trình phát triển của sự vật,trong những điều kiện nhất định”cái đơn nhất”có thể biến
thành”cái chung”và ngược lại”cái chung”có thể biến thành”cái đơn nhất”,nên trong hđ thực tiễn
có thể và cần phải tạo điều kiện thuận lợi để”cái đơn nhất”có lợi cho con người trở thành”cái
chung”và”cái chung”bất lợi trở thành”cái đơn nhất”
Câu 10: Quan điểm của chủ nghĩa Mác Lenin về nguyên nhân và kết quả?
- Nguyên nhân là phạm trù triết học dùng để chỉ sự tương tác lẫn nhau giữa các mặt trong một
sự vật, hiện tượng hoặc giữa các sự vật, hiện tượng với nhau gây nên những biến đổi nhất định.
- Kết quả là phạm trù triết học dùng để chỉ những biến đổi xuất hiện do sự tương tác giữa các
yếu tố mang tính nguyên nhân gây nên
Phân tích mối quan hệ biện chứng giữa nguyên nhân và kết quả?
- Nguyên nhân sản sinh ra kết quả nên nguyên nhân bao giờ cũng có trước kết quả, kết quả chỉ
xuất hiện khi có nguyên nhân gây ra tác động.
- Là mối liên hệ mang tính phức tạp:
+Một nguyên nhân có thể sinh ra 1 hoặc nhiều kết quả
+1 kết quả có thể do 1 hoặc nhiều nguyên nhân gây ra
+Nguyên nhân có nhiều loại: nguyên nhân chủ yếu, thứ yếu, cơ bản, không cơ bản,… Và mỗi loại
có vị trí, vai trò khác nhau đối với kết quả
- Kết quả tác động trở lại nguyên nhân. Kết quả sau khi ra đời nó không thụ động, trái lại nó tác
động trở lại nguyên nhân đã sinh ra nó.
- Nguyên nhân và kết quả có thể chuyển hóa lẫn nhau. Liên hệ nhân quả là 1 chuỗi vô tận, do
đó, không có nguyên nhân đầu tiên và kết quả cuối cùng.
Rút ra ý nghĩa phương pháp luận của việc nghiên cứu vấn đề này?
- Trong hoạt động nhận thức và hoạt động thực tiễn phải bắt đầu từ việc đi tìm những nguyên
nhân xuất hiện sự vật, hiện tượng đó.
- Cần phân loại các nguyên nhân để có những biện pháp giải quyết đúng đắn.
- Phải tận dụng các kết quả đã đạt được để tạo điều kiện thúc đẩy nguyên nhân phát huy tác
dụng, nhằm đạt mục đích đã đề ra.
Câu 11 : Quan điểm chả chủ nghĩa Mác Lenin về nội dung và hình thức?
- Trong quan điểm của C.Mác:
+ Nội dung là phạm trù chỉ tổng hợp tất cả những mặt, những yếu tố, những quá trình tạo nên sự vật.
+ Hình thức là phạm trù chỉ phương thức tồn tại và phát triển của sự vật, là hệ thống các mối
liên hệ tương đối bền vững giữa các yếu tố sự vật đó
Phân tích mối quan hệ biện chứng giữa nội dung và hình thức?
- MQH giữa nội dung và hình thức là mối quan hệ biện chứng, trong đó nội dung quyết định
hình thức và hình thức tác động trở lại nội dung. Giữa nội dung và hình thức không phải luôn luôn có sự thống nhất
Rút ra ý nghĩa phương pháp luận của việc nghiên cứu vấn đề này?
- Ý nghĩa phương pháp luận:
+ Không tách rời nội dung với hình thức
+ Cần căn cứ trước hết vào nội dung để xét đoán sự vật
+ Theo dõi sát mối quan hệ giữa nội dung và hình thức
+ Cần sáng tạo lựa chọn các hình thức của sự vật
CÂU 12: Quan điểm của chủ nghĩa Mac-Lênin về tất nhiên và ngẫu nhiên?
Tất nhiên: dùng để chỉ cái do những nguyên nhân cơ bản, bên trong của kết cấu sự vật quyết
định và trong những điều kiện nhất định phải xảy ra đúng như thế chứ không thể khác.
Ngẫu nhiên: dùng để chỉ cái do các nguyên nhân bên ngoài, do sự ngẫu hợp của nhiều hoàn
cảnh bên ngoài quyết định, nó có thể xuất hiện, có thể không xuất hiện, có thể xuất hiện như
thế này, có thể xuất hiện như thế khá
Phân tích mối quan hệ biện chứng tất nhiên và ngẫu nhiên?
+ Ngẫu nhiên ảnh hưởng, làm cho diễn ra nhanh hay chậm, tốt hay xấu
- Tất nhiên và ngẫu nhiên tồn tại thống nhất với nhau. Không có cái tất nhiên và ngẫu nhiên thuần tuý
+ Cái tất nhiên bao giờ cũng vạch đường đi cho mình thông qua vô số cái ngẫu nhiên
+ Cái ngẫu nhiên là hình thức biểu hiện của cái tất nhiên, bổ sung cho cái tất nhiên
- Tất nhiên và ngẫu nhiên có thể thay đổi vị trí cho nhau
+ Tất nhiên có thể biến thành ngẫu nhiên và ngược lại
- Ranh giới giữa tất nhiên và ngẫu nhiên chỉ có tính tương đối
+ Trong mối quan hệ này là tất nhiên, nhưng trong mối quan hệ khác lại là ngẫu nhiên và ngược lạ
Rút ra ý nghĩa phương pháp luận của việc nghiên cứu vấn đề này
- Trong hoạt động nhận thức và thực tiễn cần phải căn cứ vào cái tất nhiên, nhưng không được bỏ qua cái ngẫu nhiên
- Tất nhiên luôn biểu lộ thông qua cái ngẫu nhiên, nên muốn nhận thức cái tất nhiên cần bắt đầu từ cái ngẫu nhiên
Tất nhiên và ngẫu nhiên có thể chuyển hóa lẫn nhau. Vì vậy, cần tạo ra những điều kiện nhất
định để cản trở hoặc thúc đẩy sự chuyển hóa của chúng theo mục đích nhất định
CÂU 13: Quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin về bản chất và hiện tượng?
-Bản chất là tổng hợp tất cả những mặt, những mối liên hệ tất nhiên tương đối ổn định ở bên trong sự
vật, quy định sự vận động và phát triển của sự vật đó..
-Hiện tượng là sự biểu hiện của những mặt, những mối liên hệ thuộc bản chất của sự vật,hiện tượng ra bên ngoà
Phân tích mối quan hệ biện chứng giữa bản chất và hiện tượng?
1) Bản chất và hiện tượng tồn tại khách quan trong cuộc sống:
– Cả bản chất và hiện tượng đều có thực, tồn tại khách quan bất kể con người có nhận thức được hay không. Lý do là vì:
+ Bất kỳ sự vật nào cũng được tạo nên từ những yếu tố nhất định. Các yếu tố ấy tham gia vào
những mối liên hệ qua lại, đan xen chằng chịt với nhau, trong đó có những mối liên hệ tất
nhiên, tương đối ổn định. Những mối liên hệ này tạo nên bản chất của sự vật.
+ Sự vật tồn tại khách quan. Mà những mối liên hệ tất nhiên, tương đối ổn định lại ở bên trong
sự vật, do đó, đương nhiên là chúng cũng tồn tại khách quan.
+ Hiện tượng chỉ là sự biểu hiện của bản chất ra bên ngoài để chúng ta nhìn thấy, nên hiện
tượng cũng tồn tại khách quan.
2) Sự thống nhất giữa bản chất và hiện tượng
Không những tồn tại khách quan, bản chất và hiện tượng còn có mối liên hệ hữu cơ, gắn bó hết sức chặt chẽ với nhau.
3) Mỗi sự vật đều là sự thống nhất giữa bản chất và hiện tượng:
+Bản chất bao giờ cũng bộc lộ ra qua hiện tượng. Bất kỳ bản chất nào cũng được bộc lộ qua
những hiện tượng tương ứng.
+ Hiện tượng bao giờ cũng là sự biểu hiện của bản chất. Bất kỳ hiện tượng nào cũng là sự bộc lộ
của bản chất ở mức độ nào đó nhiều hoặc ít
4) Bản chất khác nhau sẽ bộc lộ ra những hiện tượng khác nhau:
Khi bản chất thay đổi thì hiện tượng tương ứng với nó cũng sẽ thay đổi theo. Khi bản chất mất
đi thì hiện tượng biểu hiện nó cũng mất đi.
Rút ra ý nghĩa phương pháp luận của việc nghiên cứu vấn đề này?
Muốn nhận thức đúng sự thật, hiện tượng thì không dừng lại ở hiện tượng bên ngoài mà phải
đi vào bản chất. Phải thông qua nhiều hiện tượng khác nhau mới nhận thức đúng và đầy đủ bản
chất. Theo V.I.Lênin: “Tư tưởng của người ta đi sâu một cách vô hạn, từ hiện tượng đến bản
chất, từ bản chất cấp một… đến bản chất cấp hai…”.
Còn trong hoạt động thực tiễn, cần dựa vào bản chất chứ không phải dựa vào hiện tượng.
– Vì bản chất tồn tại khách quan ở ngay trong bản thân sự vật nên chỉ có thể tìm ra bản chất sự
vật ở bên trong sự vật ấy chứ không phải ở bên ngoài nó. Khi kết luận về bản chất của sự vật,
cần tránh những nhận định chủ quan, tùy tiện.
– Vì bản chất không tồn tại dưới dạng thuần túy mà bao giờ cũng bộc lộ ra bên ngoài thông qua
các hiện tượng tương ứng của mình nên chỉ có thể tìm ra cái bản chất trên cơ sở nghiên cứu các hiện tượng.
– Trong quá trình nhận thức bản chất của sự vật phải xem xét rất nhiều hiện tượng khác nhau từ nhiều góc độ khác nhau
CÂU 14: Quan điểm về chủ nghĩa Mác lênin về vị trí, vai trò của quy luật lượng - chất?
- Chỉ ra cách thức chung nhất của sự vận động và phát triển.
- Chỉ ra tính chất của sự vận động và phát triển
Nội dung quy luật chuyển hoá từ sự biến đổi về lượng dẫn đến những biến đổi về chất và ngược lại?
- Chất là phạm trù triết học dùng để chỉ những thuộc tính khách quan vốn có của sự vật, hiện
tượng; là sự thống nhất hữu cơ của những thuộc tính làm cho sự vật hiện tượng là nó chứ không phải cái khác.
- Lượng là phạm trù triết học dùng để chỉ tính quy định khách quan vốn có của sự vật về mặt số
lượng, quy mô, nhịp độ của các quá trình vận động và phát triển của sự vật hiện tượng. * Nội dung quy luật:
- Bất kỳ sự vật hiện tượng nào cũng có sự thống nhất giữa chất và lượng
- Sự thay đổi dần dần về lượng dẫn đến điểm núp sẽ dẫn đến sự thay đổi về chất thông qua
bước nhảy; chất mới tác động trở lại lượng tạo ra những biến đổi mới về lượng của nó.
- Quá trình này liên tục diễn ra tạo thành phương thức cơ bản phổ biến của các quá trình hoạt
động phát triển của sự vật
*Chất đổi cũng làm cho lượng đổi:
+ Chất là yếu tố ổn định, khi lượng đổi trong phạm vi độ, chất chưa có biến đổi căn bản.
+ Chất đổi và nhảy vọt tại điểm not
+ Biến đổi về chất, chất cũ (sự vật cũ) mất đi, chuyển hóa thành chất mới (sự vật mới)
+ Chất đổi sinh ra sự vật mới, mang lượng mới và tiếp tpc biến đổi...
Phương pháp luận của quy luật chất- lượng: là phương pháp luận biện chứng duy vật
Quy luật chq ra rằng quan hệ lượng - chất là quan hệ biện chứng, những thay đổi về lượng
chuyển thành những thay đổi về chất và ngược lại; chất là mặt tương đối ổn định, lượng là mặt
dễ biến đổi hơn. Lượng biến đổi, mâu thuẫn với chất cũ, phá vỡ độ cũ, chất mới hình thành với
lượng mới; lượng mới lại tiếp tpc biếnđổi, đến độ nào đó lại phá vỡ chất cũ đang kìm hãm nó.
Quá trình tác động qua lại lẫn nhau giữa lượng và chất tạo nên sự vận động liên tpc.
Ý nghĩa phương pháp luận của quy luật này?
- Con người phải biết từng bước tích lũy lượng để biến đổi chất theo quy luật=> tránh tư tưởng chủ quan duy ý chí
- Tích lũy đủ lượng phải có quyết tâm thực hiện bước nhảy, kịp thời chuyển hóa thay đổi về đến
thay đổi về chất=> khắc phục tư duy bảo thủ trì trệ.
- Vận dụng linh hoạt các hình thức bước nhảy thúc đẩy quá trình chuyển hóa từ lượng đến chất
một cách hiệu quả nhất
Câu 15: Quan điểm của chủ nghĩa Mác Lenin về vị trí, vai trò của quy luật thống nhất
- Là hạt nhân của phép biện chứng.
- Chỉ ra nguồn gốc và động lực của sự phát triển. Nội dung của quy luật
- Mặt đối lập là những mặt những thuộc tính những khuynh hướng vận động trái ngược nhau
nhưng đồng lại là điều kiện tiền đề tồn tại của nhau.
- Mâu thuẫn là khái niệm dùng để chỉ mối liên hệ thống nhất, đấu tranh và chuyển hóa giữa các
mặt đối lập của một sự vật hiện tượng hoặc giữa các sự vật hiện tượng với nhau.
- Mâu thuẫn biện chứng chỉ mối quan hệ thống nhất, đấu tranh, chuyển hóa lẫn nhau của các mặt đối lập.
Đấu tranh của các mặt đối lập:
+ Là sự tác động qua lại theo xu hướng bài trừ và phủ định lẫn nhau.
+ Kết quả của đấu tranh lại sự chuyển hóa của các mặt đối lập tức là sự biến đổi sang trạng thái khác.
+ Luôn là tuyệt đối vĩnh viễn
Ý nghĩa phương pháp luận
- Mâu thuẫn trong sự vật hiện tượng mang tính khách quan phổ biến nên phải tôn trọng mâu thuẫn.
- Phân tích cụ thể từng loại mâu thuẫn để tìm ra cách giải quyết phù hợp, xem xét vai trò vị trí và
mối liên hệ giữa các mâu thuẫn, tránh rập khuôn máy móc.
Câu 16: Quan điển của chủ nghĩa Mác Lenin về phủ định biện chứng ?
Phủ định biện chứng là: sự phủ định tạo ra điều kiện, tiền đề cho quá trình phát triển cuẩ sự vật, hiện tượng. Khái niệm phủ định
+ Khái niệm phủ định dùng để chq sự thay thế sự vật này bằng sự vật khác, giai đoạn vận động,
phát triển này bằng giai đoạn vận động, phát triển khác. Theo nghĩa đó, không phải bất cứ sự
phủ định nào cũng dẫn tới quá trình phát triển.
+ Phủ định biện chứng: là tự phủ định, tự phát triển của sự vật, hiện tượng; là “mắt xích” trong
“sợi dây chuyền” dẫn đến sự ra đời của sự vật, hiện tượng mới,tiến bộ hơn so với sự vật, hiện tượng cũ
+ Phủ định của phủ định là sự thống nhất biện chứng của cái khẳng định và phủ định, là kết quả
của sự tổng hợp tất cả nhân tố tích cực của cái khẳng định ban đầu và cái phủ định lần thứ nhất,
cũng như các giai đoạn trước đó. ... Sự vật lại tiếp tpc biện chứng chính mình để phát triển
Đặc trưng cơ bản của phủ định biện chứng
+ Tính khách quan: Do nguyên nhân bên trong, là kết quả đấu tranh giữa các mặt đối lập bên trong sự vật.
+ Tính phổ biến: Diễn ra trong mọi lĩnh vực tự nhiên, xã hội và tư duy.+ Tính đa dạng phong phú:
Thể hiện ở nội dung, hình thức của phủ định.
+ Tính kế thừa: Thể hiện ở tính chu kỳ theo đường xoáy ốc, gắn SV cũ với SV mới. - Kế thừa biện chứng:
Sự vật, hiện tượng mới ra đời có chọn lọc và cải tạo yếu tố còn thích hợp; loại
bỏ các yếu tố gây cản trở cho sự phát triển của sự vật, hiện tượng mới
Các yếu tố chọn giữ lại sẽ được cải tạo, biến đổi để phù hợp với sự vật, hiện tượng mới
Sự vật, hiện tượng mới, phát triển cao hơn, tiến bộ hơn
Kế thừa biện chứng có sự liên hệ thông suốt bền chặt giữa cái mới với cái cũ,
giữa nó với quá khứ của chính nó
- Kế thừa siêu hình: Giữ lại nguyên si những gì bản thân nó đã có ở giai
đoạn phát triển trước; thậm chí còn ngáng đường, ngăn cản sự phát triển của
chính nó, của đối tượng mới
Phân tích nội dung quy luật của phủ định?
Thể hiện sự phát triển của sự vật:
- Nguyên nhân của quá trình phủ định là kết quả của quá trình đấu tranh và chuyển hóa giữa các
mặt đối lập trong bản thân sự vật.
- Kết quả của phủ định:
+ Làm xuất hiện sự vật mới có tổng hợp tất cả nhân tố tích cực đã có và đã phát triển trong
nhân tố ban đầu và trong những lần phủ định tiếp theo.
+ Là điểm kết thúc của một chu kì phát triển và là điểm khởi đầu cho một chu kì tiếp theo của sự vật.
+ Khái quát xu hướng phát triển của sự vật, phát triển không diễn ra theo đường thẳng mà theo đường xoáy ốc.
Ý nghĩa phương pháp của quy luật này?
- Khuynh hướng phát triển của sự vật không diễn ra đơn giản mà rất phức tạp.
- Tránh phủ định sạch trơn cái cũ. Phải biết kế thừ yếu tố tích cực ừ cái cũ, khác phục tư tưởng
bảo thủ, khư khư giữ lấy cái cũ.
- Phát hiện ủng hộ cái mới đích thực nhưng phải loại bỏ cái cũ núp bóng cái mới
Câu 17: Quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lênin về thực tiễn?
Khái niệm thực tiễn: là hoạt động vật chất có mục đích mang tính lịch sử xã hội của con người
nhằm cải tạo tự nhiên và xã hội.
Đặc trưng của thực tiễn
+,Thứ nhất, thực tiễn không phải là toàn bộ hoạt động của con người mà chq là những hoạt
động vật chất – cảm tính, đó là những hoạt động vật chất của con người cảm giác được; nghĩa là
con người có thể quan sát trực quan được các hoạt động vật chất này.
+,Thứ hai, hoạt động thực tiễn là những hoạt động mang tính lịch st - xã hội của con người;
nghĩa là, thực tiễn là hoạt động chq diễn ra trong xã hội, với sự tham gia của đông đảo người trong xã hội
+,Thứ ba, thực tiễn là hoạt động có tính mpc đích nhằm cải tạo tự nhiên và xã hội phpc vp con người.
=>Hoạt động thực tiễn là hoạt động cơ bản, phổ biến của con người và xã hội loài người, là
phương thức cơ bản của mối quan hệ giữa con người với thế giới; nghĩa là con người quan hệ
với thế giới bằng và thông qua hoạt động thực tiễn. KHÔNG CÓ HOẠT ĐỘNG THỰC TIỄN THÌ
BẢN THÂN CON NGƯỜI VÀ XÃ HỘI LOÀI NGƯỜI KHÔNG THỂ TỒN TẠI VÀ PHÁT TRIỂN
Phân tích vai trò của thực tiễn đối với quá trình nhận thức của con người?
Vai trò thực tiễn đối với nhận thức: Có 3 vai trò
- Thực tiễn là cơ sở động lực của nhận thức:
•Cơ sở: Thực tiễn vừa là nền tảng của nhận thức cung cấp tài liệu của hiện thực khách quan để
con người nhận thức vừa thúc đẩy nhận thức phát triển.
•Động lực: Chính là yêu cầu của thực tiễn, sản xuất vật chất và cải tạo xã hội buộc con người
phải nhận thức thế giới, nhu cầu nhận thức của con người là vô hạn nhưng qua hoạt động thực
tiễn con người lại bộc lộ mâu thuẫn giữa nhận thức có hạn của mình với sự vận động phát triển
không ngừng của thế giới khách quan từ đó thúc đẩy con người người nhận thức.
- Thực tiễn là mục đích của nhận thức: Mục đích cuối cùng của nhận thức là giúp con người
trong hoạt động biến đổi thế giới cải tạo hiện thực khách quan nhằm phục vụ đời sống vật chất
và tinh thần của con người và xã hội loài người.
VD: Những thành tựu mới đây nhất như khám phá và giải mã bản đồ gen người cũng ra đời từ
chính thực tiễn, từ mpc đích chữa trị những căn bệnh nan y và từ mpc đích tìm hiểu, khai thác
những tiềm năng bí ẩn của con người..
- Thực tiễn là tiêu chuẩn của chân lý:
Cần phải hiểu thực tiễn là tiêu chuẩn một cách biện chứng, tiêu chuẩn này vừa có tính tương
đối vừa có tính tuyệt đối.
VD: + Hoạt động gặt loa của nông dân st dpng liềm, máy gặt tác động vào cây loa để thu hoạch
thóc gạo để nấu lên và ăn
+ Hoạt động của các công nhân trong các nhà máy xí nghiệp tác động vào máy móc trên các loại
vải, da,..để tạo ra sản phẩm tiêu dùng như quần áo, giày dép phpc vp đời sống con người
•Tính tuyệt đối ở chỗ thực tiễn là cái duy nhất là tiêu chuẩn khách quan để kiểm nghiệm chân lý
ngoài ra không có cái nào khác. Chỉ có thực tiễn mới có khả năng xác định cái đúng bác bỏ cái sai.
•Tính tương đối ở chỗ thực tiễn ngay một lúc không thể khẳng định được cái đúng bác bỏ cái
sai 1 cách tức thì hơn nữa bản chất hiện thực luôn vận động phát triển liên tục, thực tiễn có thể
phù hợp ở giai đoạn lịch sử này nhưng không phù hợp ở giai đoạn khác.
Ví dụ +Xuất phát từ nhu cầu thực tiễn, con người cần phải “ đo đạc diện tích và đo lường sức
chứa của những cái bình, từ sự tính toán thời gian và sự chế tạo cơ khí” mà toán học đã ra đời.
+Sự xuất hiện học thuyết Macxit vào những năm 40 của TK XIX cũng bắt nguồn từ hoạt động
thực tiễn của các phong trào đấu tranh của giai cấp công nhân chống lại giai cấp tư sản loc bấy giờ.
Ý nghĩa phương pháp luận?
-Nhờ có thực tiễn mà bản chất của nhận thức được làm rõ, thực tiễn là cơ sở động lực mục đích
của nhận thức và là tiêu chuẩn của chân lý cho nên mọi nhận thức đều xuất phát từ thực tiễn.
- Phải thường xuyên quán triệt những quan điểm thực tiễn, luôn đi sâu đi sát thực tiễn, tiến
hành nghiên cứu tổng kết thực tiễn một cách nghiêm túc.
- Việc quán triệt tính biện chứng của tiêu chuẩn thực tiễn giúp chúng ta tránh khỏi những chủ
quan sai lầm như chủ nghĩa chủ quan, giáo điều bảo thủ, CN tương đối, chủ nghĩa xem lại.
Câu 18 :Quan điểm của chủ nghĩa Mác Lenin về bản chất của nhận thức?
-Theo quan điểm triết học Mác-Lênin,nhận thức được định nghĩa là quá trình phản ánh biện
chứnghiện thực khách quan vào trong bộ óc của con người, có tính tích cực, năng động, sáng
tạo, trên cơsở thực tiễn.
-Nhận thức là một quá trình biện chứng, diễn ra qua hai giai đoạn: nhận thức cảm tính (trực
quan sinhđộng) và nhận thức lý tính (tư duy trừu tượng). Chúng ta sẽ lần lượt phân tích từng
giai đoạn cụ thểđể từ đó rút ra kết luận về bản chất của nhận thức và vai trò của nó trong việc
sáng tạo nên cácphạm trù.
Trình bày quá trình nhận thức của con người?
Giai đoạn 1: Nhận thức cảm tính
Nhận thức cảm tính gồm các hình thức sau:
Cảm giác: là hình thức nhận thức cảm tính phản ánh các thuộc tính riêng lẻ của các sự vật, hiện
tượng khi chúng tác động trực tiếp vào các giác quan của con người. Cảm giác là nguồn gốc của
mọi sự hiểu biết, là kết quả của sự chuyển hoá những năng lượng kích thích từ bên ngoài thành yếu tố ý thức.
Tri giác: hình thức nhận thức cảm tính phản ánh tương đối toàn vẹn sự vật khi sự vật đó đang
tác động trực tiếp vào các giác quan con người. Tri giác là sự tổng hợp các cảm giác.
Biểu tượng: là hình thức nhận thức cảm tính phản ánh tương đối hoàn chỉnh sự vật do sự hình
dung lại, nhớ lại sự vật khi sự vật không còn tác động trực tiếp vào các giác quan.
Giai đoạn 2: Nhận thức lý tính
Khái niệm: là hình thức cơ bản của tư duy trừu tượng, phản ánh những đặc tính bản chất của sự
vật. Sự hình thành khái niệm là kết quả của sự khái quát, tổng hợp biện chứng các đặc điểm,
thuộc tính của sự vật hay lớp sự vật.
Phán đoán: là hình thức tư duy trừu tượng, liên kết các khái niệm với nhau để khẳng định hay phủ
định một đặc điểm, một thuộc tính của đối tượng.
Suy luận: là hình thức tư duy trừu tượng liên kết các phán đoán lại với nhau để rút ra một phán
đoán có tính chất kết luận tìm ra tri thức mới.
Đặc điểm của nhận thức lý tính là quá trình nhận thức gián tiếp đối với sự vật, hiện tượng đồng
thời cũng là quá trình đi sâu vào bản chất của sự vật, hiện tượng.
Giai đoạn 3: Nhận thức trở về thực tiễn
Nhận thức trở về thực tiễn được hiểu là tri thức được kiểm nghiệm là đúng hay sai. Nói một
cách dễ hiểu thì thực tiễn là một trong các giai đoạn của quá trình nhận thức có vai trò kiểm
nghiệm tri thức đã nhận thức được. Vì vậy, thực tiễn là tiêu chuẩn của chân lý, cơ sở động lực,
muc đích của nhận thức. Mục đích cuối cùng của nhận thức không chỉ để giải thích và cải tạo
thế giới mà còn có chức năng định hướng thực tiễn
Ý nghĩa của vấn đề nghiên cứu?
Nhận thức đóng vai trò cực kì quan trọng trong đời sống con người. Nhờ có nhận thức mà con
người nắm được bản chất của sự vật, hiện tượng. Đồng thời nhận thức mang đến cho con
người nguồn thi thức khổng lồ và giúp con người tích lũy được nhiều kinh nghiệm quý báu
Câu 19: Quan điểm của chủ nghĩa Mác Lenin về chân lý?
Trong phạm vi lý luận nhận thức của chủ nghĩa Mác - Lênin, khái niệm chân lý dùng để chỉ
những tri thức có nội dung phù hợp với thực tế khách quan; sự phù hợp đó đã được kiểm tra và
chứng minh bởi thực tiễn.
Phân tích các tính chất và tiêu chuẩn của chân lý? Tính chất:
Mọi chân lý đều tính khách quan, tính tương đối, tính tuyệt đối và tính cụ thể.
+ Tính khách quan của chân lý là nói: tính phù hợp nữa tri thức và thực tại khách quan; không
phụ thuộc ý chí chủ quan.
+ Tính cụ thể của chân lý là nói: tính có điều kiện của mỗi tri thức, phản ánh sự vật trong các điều kiện xác định
+ Tính tương đối và tính tuyệt đối của chân lý là nói: mỗi chân lý chỉ tuyệt đối đúng trong một
giới hạn nhất dịnh, còn ngoài giới hạn đó thì nó có thể không đúng; mặt khác, mỗi chân lý, trong
điều kiện xác định, nó mới chỉ phản ánh được một phần thực tại khách quan.
Tiêu chuẩn: Thực tiễn là tiêu chuẩn duy nhất của chân lý. Vai trò:
-Chân lý là một trong những điều kiện tiên quyết bảo đảm sự thành công và tính hiệu quả trong hoạt động thực tiễn
-Mối quan hệ giữa chân lý và hoạt động thực tiễn là mối quan hệ biện chứng trong quá trình
vận động, phát triển của cả chân lý và thực tiễn
Câu 20: Quan điểm của chủ nghĩa mác lenin về sản xuất vật chất?
Sản xuất vật chất là quá trình mà trong đó con người sử dụng công cụ lao động tác động trực
tiếp hoặc gián tiếp vào tự nhiên, cải biến các dạng vật chất của giới tự nhiên để tạo ra của cải xã
hội nhằm thỏa mãn nhu cầu tồn tại và phát triển của con người
Phân tích vai trò của sản xuất vật chất đối với sự tồn tại và phát triển của xã hội loài người?
• Sản xuất vật chất là tiền đề trực tiếp tạo ra tư liệu sinh hoạt của con người
Duy trì sự tồn tại và phát triển của con người nói chung cũng như từng cá thể người nói riêng
# Các khẳng định: “ Đứa trẻ nào cũng biết rằng bất kể dân tộc nào cũng sẽ diệt vong, nếu như
nó ngừng hoạt động, không phải một năm, mà chỉ mấy tuần thôi.”
• Sản xuất vật chất là tiền đề của mọi hoạt động lịch sử của con người
+ Hoạt động sản xuất vật chất là cơ sở hình thành nên quan hệ kinh tế - vật chất giữa người với người
=> Hình thành nên các quan hệ xã hội khác...
+ Sản xuất vật chất đã tạo điều kiện, phương tiện bảo đảm cho hoạt động tinh thần của con
người và duy trì, phát triển phương thức sản xuất tinh thần của xã hội
+ Sản xuất ra của cải vật chất để duy trì sự tồn tại và phát triển của mình
=> Con người đồng thời sáng tạo ra toàn bộ đời sống vật chất và đời sống tinh thần của xã hội
với tất cả sự phong phú, phức tạp của nó.
• Sản xuất vật chất là điều kiện chủ yếu sáng tạo ra bản thân con người
• Con người hình thành ngôn ngữ, nhận thức, tư duy tinh cảm, đạo đức... nhờ hoạt động sản xuất vật chất
• Sản xuất vật chất là điều kiện cơ bản, quyết định nhất đối với sự hình thành, phát triển
phẩm chất xã hội của con người
• Nhờ lao động sản xuất, con người vừa tách khỏi tự nhiên, vừa hòa nhập với tự nhiên, cải
tạo tự nhiên, sáng tạo ra mọi giá trị vật chất và tinh thần, đồng thời sáng tạo ra chính bản thân con người
Ý nghĩa của việc nghiên cứu vấn đề này?
• Nhận thức và cải tạo xã hội phải xuất phát từ đời sống sản xuất, từ nền sản xuất vật chất xã hội
• Không thể dùng tinh thần để giải thích đời sống tinh thần
• Để phát triển xã hội phải bắt đầu từ phát triển đời sống kinh tế - vật chất
Câu 21: Nêu khái niệm lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất theo quan điểm của chủ nghĩa Mác Lenin?
Lực lượng sản xuất là toàn bộ những năng lực thực tiễn dùng trong sản xuất của xã hội ở các
thời kỳ nhất định. Sự phát triển của lực lượng sản xuất quy định sự hìnhthành, tồn tại và chuyển
hoá giữa các hình thái kinh tế-xã hội, từ hình thái thấp,ít tiến bộ lên hình thái cao, tiến bộ
hơn=>Là MQH giữa con người với giới tự nhiên.
-Quan hệ sản xuất là mối quan hệ giữa con người và con người trong quá trình sản xuất vật
chất, là quan hệ cơ bản, quy định mọi quan hệ xã hội khác; phù hợp với trình độ phát triển của
lực lượng sản xuất, tạot hành cơ sở hạ tầng của xã hội và là tiêu chuẩn khách quan để phân biệt
chế độ xã hội. Trong quy luật này, quan hệ sản xuất mang tính thứ hai, do lực lượng sản xuất quy định
Phân tích mối quan hệ biện chứng giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất ? ( vừa thống
nhất vừa đấu tranh với nhau)
- Lực lượng sản xuất sẽ là nội dung vật chất kĩ thuật và quyết định quan hệ sản xuất.
Lực lượng sản xuất là yếu tố động nhất và cách mạng nhất, là nội dungcủa phương thức sản
xuất, còn quan hệ sản xuất là yếu tố tương đối ổn định,là hình thức xã hội của phương thức sản
xuất. Trong mối quan hệ giữa nộidung và hình thức thì nội dung quyết định hình thức.
VD: Thời phong kiến, làm nông là chủ yếu nên hình thành QHSX địa chủ - nông dân.
-Quan hệ sản xuất là hình thức nhưng cũng tác động trở lại nội dung.
Quan hệ sản xuất phù hợp với tính chất và trình độ của lực lượng sản xuất sẽ tạo địa bàn rộng
lớn cho sự phát triển của lực lượng sản xuất, trở thành động lực cơ bản thoc đẩy, tạo điều kiện
cho lực lượng sản xuất phát triển.
VD: trong cơ quan xí nghiệp sản xuất hàng hóa nhiều và tốt, năng suất lao động tăng, người lao
động hăng hái sản xuất
Quy luật về sự phù hợp của quan hệ sản xuất với tính chất và trình độ của lực lượng sản xuất
biểu hiện sự vận động nội tại của phương thức sản xuất khác cao hơn. Quy luật này là quy luật
phổ biến tác động trong mọi xã hội, làm cho xã hội loài người phát triển từ thấp đến cao.
VD: Sự vận dpng quy luật về sự phù hợp của quan hệ sản xuất với tính chất và trình độ của lực
lượng sản xuất ở nước ta: chọn con đường xã hội chủ nghĩa bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa từ
một nước công nghiệp lạc hậu với lực lượng sản xuất đậm chất nông nghiệp với quan hệ làm
chung, chia đều nên đã gặp phải những khó khăn lớn trong những năm trước năm 1986; sau
năm 1986 lực lượng sản xuất ngày càng phát triển, quan hệ sản xuất cũng đa dạng hơn nên sau
hơn 15 năm, nước ta đã từ một nước nông nghiệp lạc hậu chuyển dần lên thành một nước công hoá
Đảng ta đã nhận thức mối quan hệ này như thế nào trong thực tiễn?
- Xác định quan hệ sản xuất tiến bộ phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất, có
nhiều hình thức sở hữu, nhiều thành phần kinh tế, trong đó kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ
đạo, kinh tế tư nhân là một động lực quan trọng của nền kinh tế; các chủ thể thuộc các thành
phần kinh tế bình đẳng, hợp tác và cạnh tranh theo pháp luật.
-Thị trường đóng vai trò chủ yếu trong huy động và phân bổ hiệu quả các nguồn lực phát triển,
là động lực chủ yếu để giải phóng sức sản xuất; các nguồn lực nhà nước được phân bổ theo
chiếnlược, quy hoạch, kế hoạch phù hợp với cơ chế thị trường.
- Nhà nước đóng vai trò định hướng, xây dựng và hoàn thiện thể chế kinh tế, tạo môi trường
cạnh tranh bình đẳng, minh bạch và lành mạnh; sử dụng các công cụ, chính sách và các nguồn
lực của Nhà nước để định hướng và điều tiết nền kinh tế, thúc đẩy sản xuất kinh doanh và bảo
vệ môi trường; thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội.
Câu 22: Quan điểm của chủ nghĩa Mác Lenin về hình thái kinh tế-xã hội?
Hình thái kinh tế – xã hội là một phạm trù của chủ nghĩa duy vật lịch sử dùng để chỉ xã hội ở
từng giai đoạn lịch sử nhất định, với một kiểu quan hệ sản xuất đặc trưng cho xã hội đó, phù
hợp với một trình độ nhất định của lực lượng sản xuất, và với một kiến trúc thượng tầng tương
ứng được xây dựng trên những quan hệ sản xuất ấy
Phân tích quá trình lịch sử tự nhiên của hình thái kinh tế-xã hội ?
-Tương ứng với quá trình đó là lịch sử của các hình thái kinh tế – xã hội theo những quy luật, đó
là quá trình lịch sử tự nhiên của xã hội. Mác khẳng định rằng “Tôi coi sự phát triển của các hình
thái kinh tế – xã hội là một quá trình lịch sử tự nhiên”.
-Lực lượng sản xuất, quan hệ sản xuất, kiến trúc thượng tầng. Mối liên hệ tác động qua lại của
các nhân tố này thể hiện sự tác động của các quy luật chung vào trong các giai đoạn của sự phát
triển của lịch sử làm cho các hình thái kinh tế – xã hội phát triển như một tiến trình lịch sử tự nhiên.
-Quá trình phát triển lịch sử tự nhiên của xã hội có nguồn gốc sâu xa từ sự phát triển của lực
lượng sản xuất. Chính tính chất và trình độ của lực lượng sản xuất đã quy định một cách khách
quan tính chất và trình độ của quan hệ sản xuất. Do đó xét đến cùng lực lượng sản xuất quyết
định quá trình vận động và phát triển của hình thái kinh tế – xã hội như quá trình lịch sử tự nhiên.
-Quy luật về sự phù hợp của quan hệ sản xuất với tính chất và trình độ của lực lượng sản xuất
có vai trò quyết định nhất.
-Có nhiều nguyên nhân tác động dẫn đến quá trình thay đổi các hình thái kinh tế – xã hội khác
nhau trong sự phát triển của lịch sử. Trong đó điều kiện của môi trường địa lý, tính độc đáo của
các nềnvăn hóa, của truyền thống, tư tưởng, tâm lý xã hội và vấn đề dân tộc v.v... đều có ý nghĩa
quan trọng nhất định. Tính chất của tác động lẫn nhau giữa các dân tộc tồn tại ở các giai đoạn
khác nhau đềuphụ thuộc vào tính chất của chế độ xã hội.
Ý nghĩa phương pháp luận của vấn đề nghiên cứu
-Thứ nhất: Theo lý luận hình thái kinh tế – xã hội, sản xuất vật chất được xác định là cơ sở của
đời sống xã hội, phương thức sản xuất quyết định đến trình độ phát triển của nền sản xuất và
do đó cũng được nhận định là nhân tố quyết định hàng đầu đến trình độ phát triển của đời
sống xã hội và lịch sử nói chung.
-Thứ hai: Theo lý luận hình thái kinh tế – xã hội, xã hội không phải là sự kết hợp một cách ngẫu
nhiên, mà là một cơ thể sống động. Các phương tiện của đời sống xã hội tồn tại trong một hệ
thống có kết cấu thống nhất, chặt chẽ, tác động qua lại lẫn nhau, trong đó quan hệ sản xuất
đóng vai trò cơ bản nhất, quyết định đến các quan hệ xã hội khác, là tiêu chuẩn khách quan để
phân biệt các chế độ xã hội khác nhau.
-Thứ ba: Theo lý luận hình thái kinh tế – xã hội, sự vận động, phát triển của xã hội là một quá
trình lịch sử – tự niên, có hiệu quả những vấn đề của đời sống xã hội thì phải đi sâu nghiên cứu
các quy luật vận động, phát triển của xã hội.
Câu 23: Nêu khái niệm tồn tại xã hội và ý thức xã hội theo quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin?
1.1. Tồn tại xã hội là gì ?
Tồn tại xã hội là khái niệm dùng để chỉ sinh hoạt vật chất và những điều kiện sinh hoạt vật
chất của xã hội, là những mối quan hệ vật chất – xã hội giữa con người với tự nhiên và giữa con người với nhau.
1.2. Ý thức xã hội là gì?
Ý thức xã hội là khái niệm triết học dùng để chỉ các hình thái khác nhau của tinh thần trong đời
sống xã hội bao gồm những tư tưởng, quan điểm, tình cảm, tâm trạng, thói quen, phong tục,
tập quán, truyền thống… của cộng đồng xã hội được sinh ra trong quá trình xã hội tồn tại và
phản ánh tồn tại xã hội trong từng giai đoạn lịch sử nhất định.
Phân tích mối quan hệ biện chứng giữa tồn tại xã hội và ý thức xã hội?
2.1. Tồn tại xã hội quyết định ý thức xã hội:
-Tồn tại xã hội có trước, nó sinh ra và quyết định ý thức xã hội, điều đó được thể hiện cụ thể là:
- Tồn tại xã hội nào thì sinh ra ý thức xã hội ấy.
– Khi tồn tại xã hội thay đổi một cách căn bản, nhất là khi phương thức SX đã thay đổi thì sớm
hay muộn thì ý thức xã hội cũng phải thay đổi theo.
2.2. Tính độc lập tương đối và sự tác động trở lại của ý thức xã hội lên tồn tại xã hội:
-Sự lệ thuộc của ý thức xã hội vào tồn tại xã hội phải xét đến cùng qua nhiều khâu trung gian
mới thấy được (ý thức xã hội có tính độc lập của mình) thể hiện dưới các hình thức sau:
– Ý thức xã hội thường lạc hậu hơn so với tồn tại xã hội
Ý nghĩa của vấn đề nghiên cứu?
Tồn tại xã hội và ý thức xã hội là hai phương diện thống nhất biện chứng của đời sống xã hội. Vì
vậy, công cuộc cải tạo xã hội cũ, xây dựng xã hội mới phải được tiến hành đồng thời trên cả hai
mặt tồn tại xã hội và ý thức xã hội. Cần quán triệt rằng thay đổi tồn tại xã hội là điều kiện cơ bản
nhất để thay đổi ý thức xã hội.
Câu 24: Nêu khái niệm tồn tại xã hội và ý thức xã hội theo quan điểm của chủ nghĩa Mác Lenin ?
- Tồn tại xã hội là khái niệm dùng để chỉ sinh hoạt vật chất và những điều kiện sinh hoạt vật chất
của xã hội, là những mối quan hệ vật chất – xã hội giữa con lớp người với tự nhiên và giữa con người với nhau.
- Ý thức xã hội là khái niệm triết học dùng để chỉ các hình thái khác nhau của tinh thần trong đời
sống xã hội bao gồm những tư tưởng, quan điểm, tình cảm, tâm trạng, thói quen, phong tục,
tập quán, truyền thống… của cộng đồng xã hội được sinh ra trong quá trình xã hội tồn tại và
phản ánh tồn tại xã hội trong từng giai đoạn lịch sử nhất định.
Phân tích tính độc lập tương đối và vai trò của ý thức xã hội đối với tồn tại xã hội?
-Thứ nhất: Ý thức xã hội thường lạc hậu so với tồn tại xã hội
Lịch sử xã hội cho thấy, nhiều khi tồn tại xã hội cũ đã mất đi, nhưng ý thức xã hội cũ tương ứng
vẫn còn tồn tại dai dẳng; điều đó biểu hiện ý thức xã hội muốn thoát ly khỏi sự ràng buộc của
tồn tại xã hội, biểu hiện tính độc lập tương đối.
-Thứ hai: Ý thức xã hội có thể vượt trước tồn tại xã hội
Sở dĩ có thể vượt trước được là do đặc điểm của tư tưởng khoa học quy định. Tư tưởng khoa
học thường khái quát tồn tại xã hội đã có và hiện có để rút ra những quy luật phát triển chung
của xã hội, quy luật đó không những phản ánh đúng quá khứ, hiện tại mà còn dự báo đúng tồn tại xã hội mai sau
-Thứ ba: Ý thức xã hội có tính kế thừa trong sự phát triển
Trong xã hội có giai cấp, tính chất kế thừa của ý thức xã hội gắn với tính chất giai cấp của nó.
Những giai cấp khác nhau kế thừa những nội dung ý thức khác nhau của các thời đại trước. Các
giai cấp tiên tiến thường kế thừa những di sản tư tưởng tiến bộ của xã hội cũ để lại. Thí dụ, khi
làm cuộc cách mạng tư sản chống phong kiến, các nhà tư tưởng của giai cấp tư sản đã khôi
phục những tư tưởng duy vật và nhân bản của thời đại cổ đại.
Do ý thức xã hội có tính kế thừa, nên khi nghiên cứu một tư tưởng nào đó phải dựa và quan hệ
kinh tế hiện và phải chú ý đến các giai đoạn phát triển tư tưởng trước đó. Có như vậy mới hiểu
rõ vì sao một nước có trình độ phát triển tương đối kém về kinh tế nhưng tư tưởng lại ở trình độ cao.
-Thứ tư: Sự tác động qua lại giữa các hình thái ý thức xã hội trong sự phát triển của chúng
Ý thức xã hội bao gồm nhiều bộ phận, nhiều hình thái khác nhau, theo nguyên lý mối liên hệ thì
giữa các bộ phận không tách rời nhau, mà thường xuyên tác động qua lại lẫn nhau. Sự tác động
đó làm cho ở mỗi hình thái ý thức có những mặt, những tính chất không phải là kết quả phản
ánh một cách trực tiếp của tồn tại xã hội.
-Thứ năm: Ý thức xã hội tác động trở lại tồn tại xã hội
Chủ nghĩa duy vật lịch sử không những chống lại quan điểm duy tâm tuyệt đối hoá vai trò của ý
thức xã hội mà còn bác bỏ quan điểm duy vật tầm thường khi phủ nhận tác động tích cực của ý
thức xãhội đối với tồn tại xã hội.
Ý nghĩa của vấn đề nghiên cứu?
Trong hệ thống lý luận của triết học Mác - Lênin, vấn đề ý thức xã hộilà một nội dung quan trọng
góp phần tạo cơ sở lý luận cho quan điểm duy vật về lịch sử, và cùng vớihọc thuyết giá trị thặng
dư, đã trở thành hai phát kiến vĩ đại của chủ nghĩa Mác. Nhận thức sâu sắcnhững vấn đề lý luận
về ý thức xã hội của triết học Mác và vận dụng hợp lý chúng trong xây dựng ýthức xã hội mới
nói riêng và đời sống tinh thần nói chung sẽ góp phần thiết thực vào thành công củacông cuộc
xây dựng đất nước theo định hướng XHCN
Câu 25: Nêu khái niệm cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng theo quan điểm chủ nghĩa Mác- Lênin?
-Cơ sở hạ tầng là tổng hợp những quan hệ sản xuất tạo thành cơ cấu kinh tế của một xã hội nhất định.
-Kiến trúc thượng tầng đưa ra dùng để mô tả toàn bộ hệ thống kết cấu các hình thái ý thức xã
hội cùng với các thiết chế chính trị-xã hội tương ứng, được hình thành trên một cơ sở hạ tầng nhất định.
Phân tích mối quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng? Sự vận dụng của Đảng ta hiện nay?
Kiến trúc thượng tầng có mối quan hệ chặt chẽ với cơ sở hạ tầng, cụ thể là: Vai trò quyết định
của cơ sở hạ tầng đối với kiến trúc thượng tầng trong đó.
Tất cả các yếu tố của kiến trúc thượng tầng đều tác động đến cơ sở hạ tầng, tuy nhiên, mỗi yếu
tố có vai trò không giống nhau. Sự tác động của kiến trúc thượng tầng đối với cơ sở hạ tầng diễn ra theo hai chiều:
-Nếu kiến trúc thượng tầng tác động cùng chiều với cơ sở hạ tầng thì thúc đẩy cơ sở hạ tầng phát triển.
-Nếu kiến trúc thượng tầng tác động ngược chiều với cơ sở hạ tầng thì kìm hãm hay huỷ diệt cơ sở hạ tầng sinh ra nó.
Sự vận dụng của Đảng
Dưới chủ nghĩa xã hội hoàn chỉnh, cơ sở hạ tầng và kiến thức thượng tầng thuần nhất và thống
nhất. Vì cơ sở hạ tầng xã hội chủ nghĩa không có tính chất đối kháng, không bao hàm những lợi
ích kinh tế đối lập nhau. Hình thức sở hữu bao trùm là sở hữu toàn dân và tập thể, hợp tác
tương trợ nhau trong quá trình sản xuất, phân phối sản phẩm theo lao động, không còn chế độ bóc lột.
Đảng ta khẳng định: Lấy chủ nghĩa Mác-Lê nin và tư tưởng Hồ Chí Minh làm kim chỉ nam cho
mọi hành động của toàn Đảng, toàn dân ta. Nội dung cốt lõi của chủ nghĩa Mác-Lênin và tư
tưởng Hồ Chí Minh là tư tưởng về sự giải phóng con người khỏi chế độ bóc lột thoát khỏi nỗi
nhục của mình là đi làm thuê bị đánh đập, lương ít.
Trong cương lĩnh xây dựng đất nước thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội, Đảng ghi rõ : ”xây
dựng nhà nước xã hội chủ nghĩa , nhà nước của dân, do dân và vì dân, liên minh giai cấp công
nhân với giai cấp nông dân và tầng lớp trí thức làm nền tảng, do Đảng cộng sản lãnh đạo”.
Câu 26.Nêu khái niệm giai cấp và đấu trang giai cấp theo quan điểm của chủ nghĩa Mác Lenin?
- Giai cấp : là những tập đoàn to lớn khác nhau về địa vị của họ trong một hệ thống sản xuất
xã hội nhất định trong lịch sử, về quan hệ của họ đối với những tư liệu sản xuất ( thường thì
những quan hệ này được pháp luật quy định và thừa nhận ), về vai trò của họ trong tổ chức lao
động xã hội, và do đó khác nhau về cách thức hưởng thụ phần của cải xã hội ít hay nhiều mà họ được hưởng.
- Đấu tranh giai cấp: là đấu tranh của bộ phận nhân dân này chống một bộ phận khác, cuộc
đấu tranh của quần chúng bị tước hết quyền, bị áp bức và lao động, chống bọn có đặc quyền
đặc lợi, bọn áp bức và bọn ăn bám, cuộc đấu tranh của những người công nhân làm thuê hay
những người vô sản chống những người hữu sản hay giai cấp tư sản.
Phân tích khái niệm gia cấp và đấu tranh giai cấp theo quan điểm của chủ nghĩa Mác Lenin?
Giai cấp : là những tập đoàn người, mà một tập đoàn có thêr chiếm đoạt lao động của các
tập đoàn khác, do địa vị khác nhau của họ trong một chế độ kinh tế xã hội nhất định. Giai cấp là
một phạm trù kinh tế - xã hội có tính lịch sử, sự tồn tại của nó gắn với những hệ thống sản xuất
xã hội dựa trên cơ sở của chế độ tư hữu về tư liệu sản xuất.
- Đấu tranh giai cấp : là cuộc đấu tranh của các tập đoàn người to lớn có lợi ích căn bản đối
lập nhau trong một phương thức sản xuất nhất định. Thực chất đấu tranh giai cấp là cuộc đấu
tranh của quần chúng lao động bị áp bức, bóc lột chống lại giai cấp áp bức, bóc lột nhằm lật đổ
ách thống trị của chúng
Ý nghĩa của vấn đề nghiên cứu?
Kết cấu xã hội – giai cấp giúp cho chính đảng của giai cấp vô sản xác định đúng các mâu thuẫn
cơ bản, mâu thuẫn chủ yếu của xã hội; nhận thức đúng địa vị, vai trò và thái độ chính trị của mỗi
giai cấp. Trêm cơ sở đó để ác địng đối tượng và lực lượng cách mạng; nhiệm vụ và giai cấp lãnh đạo cách mạng,...
- Ý nghĩa của đấu tranh giai cấp là để giải quyết mâu thuẫn không thể dung hòa giữa các giai
cấp tất yếu dẫn đến cách mạng xã hội nhằm lật đổ ách thống trị của giai cấp áp bức, bóc lột. Giải
phóng lực lương sản xuất khỏi sự kìm hãm của những quan hệ sản xuất đã lỗi thời, tạo điều
kiện để đẩy nhanh sự phát triển của lực lượng sản xuất và phát triển xã hội
Câu 27: Quan điểm của chủ nghĩa Mác Lenin về dân tộc?
Dân tộc là hình thức cộng đồng người phát triển cao nhất từ trước đến nay. Khái niệm dân
tộcđược sử dụng theo nghĩa rộng dùng để chỉ quốc gia các quốc gia dân tộc trên thế giới, theo
nghĩa hẹp dùng để chỉ cộng đồng người các dân tộc đa số và thiểu số trong một quốc gia. Trong
đó cộngđồng ng là yếu tố cấu thành quốc gia dân tộc
Phân tích các đặc trưng cơ bản của dân tộc Việt Nam?
-Các dân tộc sinh sống trên đất nước ta có truyền thống đoàn kết.
- Các dân tộc ở Việt Nam cư trú xen kẽ nhau.
- Các dân tộc ở Việt Nam trình độ phát triển kinh tế - xã hội không đều nhau.
- Sự phân bố dân cư không đều; trên vùng núi, biên giới, chủ yếu là các dân tộc thiểu số đang sinh sống
Ý nghĩa của vấn đề nghiên cứu?
Sẽ giúp mọi người được chủ động hơn và hình thành được những phương pháp, tư duy mới. Từ
đó sẽ giúp phát hiện ra vấn đề và giải quyết vấn đề một cách tốt nhất. Một công trình nghiên
cứuthành công còn giúp mang tới niềm vui cho người thực hiện. Đồng thời đây cũng là một giai
đoạn tiền đề tạo điều kiện cho các bạn thực hiện tốt những dự án, bài báo cáo sau này.
Câu 28: Quan điểm của Chủ nghĩa Mác Lenin về Nhà Nước?
Nhà nước là tổ chức quyền lực, chính trị của xã hội có giai cấp, có lãnh thổ, dân cư và chính
quyềnđộc lập, có khả năng đặt ra và thực thi pháp luật nhằm thiết lập trật tự xã hội nhất định
trong phạm vi lãnh thổ của mình
Phân tích tính đặc trưng, bản chất của Nhà nước theo quan điểm của Chủ nghĩa Mác Lenin ?
Đặc trưng cơ bản của nhà nước :
+ Nhà nước thiết lập quyền lực công cộng đặc biệt
+ Nhà nước phân chia dân cư theo các đơn vị hành chính lãnh thổ