


Preview text:
- Biểu cam kết của Việt Nam - Luật TM - Luật Trọng tài TM - BLDS
Câu 1. Khẳng định đúng sai, gt: 4 điểm 4 ý
Câu 2. Lý thuyết: 2 điểm
- Toàn bộ nội dung trong slide :>> Chú ý:
+ Nguồn luật của luật TMQT: PLQG, ĐUTMQT, TQTMQT, Luật mềm
(các bộ nguyên tắc, tuyên bố,… - có gtri điều chỉnh khi các bên thỏa thuận)
+ Vai trò của pháp luật gì đó đối với các lĩnh vực gì đó
+ Nguyên tắc minh bạch và Nguyên tắc mở cửa thị trường của
+ Thuế quan: Tính chất, vai trò, đặc điểm, ưu nhược điểm gì
+ Công ước viên: Phạm vi AD và không AD, Ý nghĩa của tham gia Câu 3. Bài tập: 4 điểm 1. Chống BPG
- Xác định có hay không có hành vi BPG
- Xác định biên độ phá giá (Dm) => >2% mới là có hành vi BPG
- Chủ thể yêu cầu điều tra chống BPG => Quyền yêu cầu, để nghị khởi xướng BPG
+ Các DN đại diện cho toàn bộ ngành sx trong nước (25% và 50%) + Cơ quan có thẩm quyền - Điều kiện tiến hành
+ Có hvi BPG trong thời gian nhất định với Dm >=2%
+ Có thiệt hại đáng kể (sụt giảm DT, LN, thị phần, cơ cấu, quy mô,…)
=> quy tắc từ 3% và trên 7%
+ Mối quan hệ nhân quả giữa hành vi và hậu quả - Thuế bán phá giá
2. Mua bán hàng hóa quốc tế * Trước khi giao kết HĐ
- HĐ có phải là HĐMBHH quốc tế không ? + HĐ + HH
+ Yếu tố quốc tế: Thỏa mãn 1 trong 3 đk: Chủ thể, sự kiện pháp lý, đối tượng
- Có bị điều chỉnh bởi công ước viên hay không ?
+ Áp dụng trong TH nào ? (Có trụ sở,… - bắt buộc và thỏa thuận)
- Chào hàng và chấp nhận chào hàng
+ Chào hàng bị hủy ngang và không thể hủy ngang: vẫn có thể mất hiệu lực
+Chấp nhận chào hàng: Im lặng / Thực hiện bằng 1 hành vi (không phải
lời nói) => Chào hàng đ c ượ coi là được ch p ấ nh n ậ
* Sau khi đã giao kết HĐ – Thực hiện hợp đồng
- Hình thức của HĐ (Đ11 CUV và Đ27.2 LTM)
- Thẩm quyền giải quyết tranh chấp
+ Trọng tài: Phải có thỏa thuận trọng tài
-> là 1 điều khoản trong HĐ hoặc được thỏa thuận riêng
-> Được thỏa thuận trước hoặc sau khi có tranh chấp xảy ra
-> Đã có thỏa thuận trọng tài rồi thì phải tôn trọng TTTT, Tòa án sẽ không thụ lý trong TH này
(--) TH phán quyết trọng tài vô hiệu hoặc không thể thực hiện được
thì sẽ được chuyển sang cho Tòa án thụ lý đơn
+ Tòa án: Công nhận và cho thi hành chứ không đương nhiên công nhận phán quyết nước ngoài
- Phán quyết của trọng tài, tòa án nước ngoài không đương nhiên công nhận phán quyết nước ngoài
=> Mà phải được nước thi hành án công nhận và cho thi hành
=> Tòa án có thẩm quyền tại nước thi hành sẽ là chủ thể cho phép thi hành án
- Nếu là 1 phán quyết, bản án của tòa án, trọng tài Việt Nam thì có thể cho thi
hành án luôn tại Việt Nam mà không cần thủ tục công nhận