Ôn tập môn LSĐ/ Trường đại học Nguyễn Tất Thành

Quốc hội khoá VI đã họp kỳ họp thứ sáu (tháng 12-1979) đã đánh giá thành tựu to lớn mà nhân dân ta đã đạt được trong hoàn cảnh cực kỳ khó khăn của đất nước, đặc biệt là bảo vệ và giữ vững chủ quyền độc lập tự do của Tổ quốc và chỉ rõ những thiếu sót, khuyết điểm. Một số chủ trương và kế hoạch chưa phù hợp với hiện thực, chưa có các giải pháp đồng bộ; bố trí kế hoạch còn phân tán, thiếu tập trung dứt điểm; Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem!

Sau năm 1975, Việt Nam là đất nước hòa bình, độc lập, thống nhất, đất nước có nhiều
lợi thế với sức mạnh tổng hợp nhưng đồng thời phải khắc phục hậu quả nặng nề của
chiến tranh. Để thực hiện bước quá độ lên chủ nghĩa xã hội, rất nhiều nhiệm vụ đưc
Đảng đặt ra nhưng nhiệm vụ đầu ên, bức thiết nhất lãnh đạo thống nhất nước nhà
về mặt nhà nước. Đó là thống nhất hai chính quyền khác nhau ở hai miền Bắc-Nam. Đại
hội lần thứ IV của Đảng đã phân ch nh hình thế giới, trong nước nêu lên ba đặc
điểm lớn của cách mạng Việt Nam trong giai đoạn mới, nhưng đồng thời ng bộc lộ
một số hạn chế, trong đó nổi bật việc không thhạch toán kinh tế tất yếu phải
thực hành chính sách bao cấp để đáp ứng yêu cầu đánh thắng giặc Mỹ xâm lược; cũng
như những chủ trương kinh tế nông nghiệp và công nghiệp chưa được thực hiện.
Trên sở Báo cáo chính trị của Ban Chấp hành Trung ương, Đại hội IV đã quyết định
đường lối chung của cách mạng hội chủ nghĩa đường lối y dựng nền kinh tế
hội chnghĩa trong giai đoạn mới ớc ta; quyết định phương ớng nhiệm vụ của
kế hoạch 5 năm 1976 - 1980 phát triển và cải to kinh tế, văn hóa, phát triển khoa hc
kỹ thuật. Tuy nhiên, quá trình thực hiện Nghquyết Đại hội IV là quá trình phải trải qua
nhiều khó khăn, trngại thách thức. Vkhách quan, đó nền kinh tế ớc nhà nghèo
nàn, lạc hậu lại bị hậu quả nặng nề của 30 năm chiến tranh, nguồn viện trợ từ phía các
ớc xã hội chủ nghĩa giảm sút . Thêm vào đó là sự gia tăng của chi êu quốc phòng vào
các cuộc đấu tranh bảo v Tquốc mới diễn ra ở hai đầu bên giới và sự bao vây cấm vn
ngặt nghèo từ bên ngoài. Vchquan, những hạn chế và khuyết điểm trong lãnh đạo về
quản lý kinh tế, xã hội cũng không nhỏ.
Hội nghị Trung ương 6 (8-1979) ớc đột phá đầu ên trong đổi mới kinh tế của
Đảng với chtrương khắc phục những khuyết điểm, sai lầm trong quản lý kinh tế, thực
hiện cải tạo hội chủ nghĩa; làm cho sản xuất “bung ra”;
khắc phục nh trạng khan
hiếm nghiêm trọng các mặt hàng êu dùng thiết yếu, gm những nội dung chính:
- ớc đi đầu ên hợp lý nhất là nhanh chóng tạo ra sự phát triển vượt bậc của nông
nghiệp, ngư nghiệp lâm nghiệp để ngày càng đạt trình độ công nghcao, cht
ợng cao. Đó nhiệm vụ hàng đầu của toàn bnền kinh tế quốc dân, của mọi ngành
công nghiệp. miền Nam, cải tạo nông nghiệp phải bảo đảm đúng các nguyên tắc
tự nguyện, cùng lợi, chống chquan, ỡng ép; thừa nhận các thành phần kinh
tế quốc doanh..
- Thừa nhận sự cần thiết phải kết hợp kế hoạch với quy luật thtrường (tuy nhiên th
trường vẫn được coi vị trí thứ yếu, bổ sung cho kế hoch); trong đường lối, ch
trương phát triển kinh tế đều toát lên sự gắn bó giữa nhà nước và thị trường
- Chủ trương sử dụng kinh tế tư nhâncả tư bản tư nhân trong việc phát triển kinh
tế. Thành phần kinh tế quốc doanh phải giữ vai trò chđạo, nhưng vẫn để cho một
số tư sản dân tộc hoạt động dưới sự kiểm soát của Nhà ớc. Kinh tế nhà nước cùng
với kinh tế tập thể ngày càng trở thành nền tảng vững chắc của nền kinh tế quốc dân;
kinh tế tư nhân là một trong những động lực của nền kinh tế.
- Hội nghị còn thông qua Nghị quyết số 20-NQ/TW nhiệm vụ phải thực hiện từ năm
1979 đến năm 1981 là đẩy mạnh sản xuất; tăng cường quốc; kiên trì đấu tranh khắc
phục những mặt êu cực trong hoạt động kinh tế
- Nghị quyết 21-NQ/TW vphương hướng, nhiệm vụ phát triển công nghiệp hàng êu
dùng và công nghiệp địa phương nêu rõ: phải dựa trên sở sản xuất trong nước,
lOMoARcPSD| 47025104
chống tư tưởng lại vào viện trợ; phấn đấu ăn no, mặc ấm; động viên ng ng sản
xuất trong nước, dành hàng tốt cho xuất khẩu
- Sửa đổi hệ thống giá cả và cơ chế quản lý giá, nhằm thúc đẩy sản xuất phát triển theo
đường lối của Đảng và phương ớng của kế hoạch Nhà nước, kết hợp lợi ích của
toàn xã hội với lợi ích của tập thể và cá nhân.
Quốc hội khoá VI đã họp kỳ họp thứ sáu (tháng 12-1979) đã đánh giá thành tựu to lớn
mà nhân dân ta đã đạt được trong hoàn cảnh cực kỳ khó khăn của đất nước, đặc biệt
bảo vệ giữ vững chủ quyền độc lập tự do của Tquốc chỉ những thiếu sót, khuyết
điểm. Một số chtrương và kế hoạch chưa phù hợp với hiện thực, chưa có các giải pháp
đồng bộ; bố trí kế hoạch còn phân tán, thiếu tập trung dứt điểm; . Nghị quyết số 23-
NQ/TW (tháng 1-1980) được thông qua nhằm thực hiện ba nhiệm vụ cấp bách đã nêu
trong Hội nghị lần thsáu của Ban Chấp hành Trung ương. Tuy nhiên, việc thực hin
còn nhiều khuyết điểm và yếu kém, nền kinh tế ớc ta vẫn nằm trong nh trạng khủng
hong
Hội nghị Trung ương 8 khóa V (6-1985) là bước đột phá thứ hai trong quá trình m tòi,
đổi mới kinh tế của Đảng. Tại Hội nghị này, Trung ương chtrương xbchế tập
trung quan liêu hành chính bao cấp, thực hiện cơ chế một giá, thừa nhn sản xuất hàng
hoá và những quy luật của sản xuất hàng hoá, cthể là:
- Chủ trương xóa bỏ cơ chế tp trung quan liêu hành chính bao cấp trong giá và lương
- Nghị quyết số 26 của Bộ Chính trị đề ra nội dung về công tác cải ến phân phối lưu
thông bao gồm ba bước, nhấn mạnh nguyên tắc: giá cả phù hợp với chi phí sản xuất
và lưu thông
- Thực hiện cơ chế một giá, xoá bỏ chế độ bao cấp bằng hiện vật theo giá thấp. Chế đ
ền lương phải đảm bảo cho người lao động tái tạo sức lao động gắn với chất
ợng và hiệu quả lao đng
- Chuyển mọi hoạt động sản xuất - kinh doanh sang chế hạch toán kinh doanh
hội chủ nghĩa
- Việc giải quyết các vấn đề giá - lương - ền phải nhằm đạt các mục êu: thúc đẩy sản
xuất phát triển, đảm bảo đời sống nhân dân, củng cố và tăng cường sức mạnh quốc
phòng của đất nước
Hội nghị Bộ Chính trị khoá V (8-1986) đưa ra “Kết luận đối với một số vấn đề thuộc về
quan điểm kinh tế. Đây bước đột phá thứ ba vđổi mới kinh tế, đồng thời ng
ớc quyết định cho sự ra đời của đường lối đổi mới của Đảng, gồm các nội dung:
- Sự ch quan, nóng vội đề ra một số ch trương quá lớn về quy mô, quá cao về nhp
độ xây dựng cơ bản và phát triển sản xuất đã dẫn đến năng suất lao động giảm sút,
chi phí sản xuất không ngừng tăng lên, chậm giải quyết các vấn đvề lương thực,
thực phẩm. Vì vậy, cần ến nh một cuộc điều chỉnh lớn về cấu sản xuất và
cấu đầu tư theo hướng lấy nông nghiệp là mặt trận hàng đầu, ra sức phát triển công
nghiệp nhẹ, việc phát triển công nghiệp nặng phải chọn lọc. Hơn nữa, cần tập
trung vào 3 chương trình kinh tế lớn: ơng thực, thực phẩm, hàng êu dùng hàng
xuất ta lợi thế về nông nghiệp, phát huy được lợi ích so sánh khi có nguồn lao
động dồi dào, nhiều tài nguyên
lOMoARcPSD| 47025104
- Phải nhận thức đúng đắn đặc trưng của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội c
ta là nền kinh tế có cơ cấu nhiều thành phần, đó là sự cần thiết khách quan để phát
triển lực lượng sản xuất, tận dụng các ềm năng, tạo thêm việc làm cho người lao
động.
- Đổi mới kế hoạch hoá theo nguyên tắc phát huy vai trò chủ đạo của các quy luật kinh
tế hội chủ nghĩa, đồng thời sử dụng đúng đắn các quy luật của quan hệ hàng hoá,
ền tệ
Qua quá trình m tòi,
khảo nghiệm đường lối đổi mới kinh tế của
Đảng Cộng sản Việt Nam qua 3 bước đột phá duy về kinh tế (19761986), Đảng Nhà
ớc và nhân dân ta đã có nhiều cố gắng đợt qua những gay go, thử thách đưa sự
nghiệp cách mạng không ngừng ến lên, giành được những thành tựu to lớn trên lĩnh
vực quốc phòng, an ninh, đặc biệt trong xây dựng kinh tế, văn hóa. Đầu ên, tư duy lý
luận kinh tế của Đảng đi trước dẫn đường định hướng quá trình đổi mới phát
triển kinh tế trên thực tế, giúp cho nước ta đạt được nhiều thành tựu về phát triển kinh
tế từ đó đến nay. Thứ hai, sự nhận thức đúng đắn về sự tồn tại của nhiều thành phn
kinh tế ngoài nhà nước đã huy động được nhiều nguồn lực giúp cho nền kinh tế ngày
càng được củng cố phát triển. Cuối cùng , một trong những nguyên nhân y lạm phát
cao sang quản lý theo cơ chế th trường có squản lý của nhà nước đã phần nào được
khắc phục, giá cả hàng hoá phản ánh giá trị hàng hoá, khắc phục được những mặt trái
về giá đảm bảo ổn định và an sinh xã hi.
2. Tại sao đến năm 1986 đổi mới đất nước nhiệm vụ bức thiết, sống còn của Việt
Nam? Bạn thể vận dụng được cho bản thân từ những bài học kinh nghiệm của
Đại hội VI của Đảng (1986).
Sau 10 năm m tòi và đổi mới đường lối phát triển kinh tế - xã hội (1976 - 1986), Đảng
nhân dân ta đã tạo ra nhiều biến chuyển hội gặt hái được một sthành tựu nht
định. Tuy nhiên, những biến chuyển đó chưa thể tạo ra một vị thế ổn định vững
chắc. Bởi lẽ, thứ nhất, bối cảnh thế giới đang diễn ra những biến đổi lớn, cuộc cách mạng
khoa học-kỹ thuật đang phát triển mạnh và xu thế đối thoại trên thế giới đang dần thay
thế xu thế đối đầu. Thứ hai, ớc ta còn tồn tại những mặt hạn chế trong tưởng
khi còn chquan, nóng vội khi cải tạo chủ nghĩa xã hội trong thời gian ngắn cộng thêm
những khiếm khuyết khi duy trì quá lâu cơ chế quan liêu bao cấp dẫn đến nền kinh tế
đất nước rơi vào khủng hoảng nghiêm trọng . Thba, scấm vận, sự bao vây của các
thế lực thù địch gây thêm nhiều khó khăn; ảnh hưởng đến sự phát triển kinh tế - xã hội.
Cuối cùng , vấn đề đổi mới được các nước đề cao và ngày càng quan tâm, Liên Xô và các
ớc xã hội chủ nghĩa đều ến nh cải tổ sự nghiệp y dựng chủ nghĩa xã hội. Trong
nh hình đó, đổi mới đã trở thành đòi hỏi bức thiết của đất ớc, nhiệm vụ quan
trọng có ý nghĩa sống còn đối với vận mệnh dân tộc. Từ đó, Đảng phải nhìn thẳng vào sự
thật, phân ch những khuyết điểm để ến nh đổi mới, xây dựng đất nước vững mạnh.
Đại hội VI (1986) đã kiểm điểm nh hình kinh tế, xã hội và chra những khiếm khuyết
trong quá trình xây dựng chủ nghĩa xã hội. Đại hội cũng khẳng định nhiệm vụ bao trùm,
mục êu tổng quát của những m còn lại của chặng đường đầu ên ổn định mọi mặt
nh hình kinh tế - hội, sau đó đổi mới tư duy, đội ngũ cán bộ và phong cách lãnh đạo.
Đại hội đã rút ra được những bài học kinh nghiệm sau nhiều năm đổi mới:
lOMoARcPSD| 47025104
1.Trong quá trình đổi mới phải chđộng, không ngừng sáng tạo trên cơ sở kiên định
mục êu độc lập dân tộc chủ nghĩa xã hội, vận dụng sáng tạo và phát triển ch
nghĩa Mác - -nin, tư tưởng Hồ Chí Minh
2.Đổi mới phải luôn luôn quán triệt quan điểm "dân gốc", lợi ích của nhân dân,
dựa vào nhân dân, phát huy vai trò làm ch
3.Đổi mới phải toàn diện, đồng bộ, có bước đi phù hợp; phải tôn trọng quy luật khách
quan, xuất phát từ thực ễn, bám sát thực ễn, tập trung giải quyết kịp thời, hiệu
qunhững vấn đề do thực ễn đặt ra.
4.Phải đặt lợi ích quốc gia - dân tộc lên trên hết; kiên định độc lập, tự ch, đồng thời
chủ động và ch cực hội nhập quốc tế trên cơ sở bình đẳng
Qua những bài học kinh nghiệm của Đại hội, em rút ra được rằng đổi mới không phải là
thay đổi mục êu mà làm cho mục êu đó đi theo chiều hướng đúng đắn với một bước
đi thích hợp hơn; cũng như trong học tập và cuộc sống em nên đổi mới theo ớng ch
cực, sáng tạo, giảm thiểu những hành vi bảo thủ. Thứ hai, em nhận thấy mình luôn phi
ý thức cảnh giác với các thế lực phản động, giữ trong mình lòng yêu ớc, không
ngừng học hỏi về trách nhiệm và nghĩa vđối với đất nước cũng như nâng cao sự hiu
biết về Chủ nghĩa Mác-Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh. Thứ ba, em còn cần học hỏi khả
năng lãnh đạo, khả năng quyết định vô cùng quyết liệt, sáng suốt của Đảng và nhà nước
để vận dụng ngay cả trong học tập và làm việc sau này. Cuối cùng, nắm bắt nh hình và
đặt mình thế chđộng một yếu tố quan trọng để tchnắm bắt những hội
sửa chữa những thiếu sót; tránh để người khác tác động và khiến bản thân rơi vào nh
trng khó xử.
lOMoARcPSD| 47025104
Tài liệu tham khảo:
Giáo trình Lịch sử Đảng cộng sản Việt Nam , Tập thể tác giả: PGS.NGND Mậu Hãn,
PGS.TS Vũ Quang Hiển, TS. Lê Văn Thai, trang 136, 137, 138. Được truy lục từ
hps://www.studocu.com/row/document/truong-dai-hoc-kinh-doanhva-cong-nghe-
ha-noi/lich-su-dang/bai-viet-ve-lich-su-dang-congsan/17691157
Đổi mới duy kinh tế trong nền kinh tế thtrường định hướng hội chủ nghĩa Việt
Nam-Một số vấn đề lý luận và thực ễn (17/12/2018) , TS. Minh Nghĩa. Được truy lục
từ hp://hdll.vn/vi/nghien-cuu---traodoi/doi-moi-tu-duy-kinh-te-trong-nen-kinh-te-thi-
truong-dinh-huongxa-hoi-chu-nghia-viet-nam-mot-so-van-de-ly-luan-va-thuc-en.html
Nhìn lại 30 năm đổi mới, Đánh giá tổng quát bài học kinh nghiệm, Báo Nhân dân
(30/12/2015), PGS.TS Nguyễn Viết Thông. Được truy lục từ hps://nhandan.vn/n-
tuc-su-kien/danh-gia-tong-quat-va-baihoc-kinh-nghiem-251753/
| 1/5

Preview text:

Sau năm 1975, Việt Nam là đất nước hòa bình, độc lập, thống nhất, đất nước có nhiều
lợi thế với sức mạnh tổng hợp nhưng đồng thời phải khắc phục hậu quả nặng nề của
chiến tranh. Để thực hiện bước quá độ lên chủ nghĩa xã hội, rất nhiều nhiệm vụ được
Đảng đặt ra nhưng nhiệm vụ đầu tiên, bức thiết nhất là lãnh đạo thống nhất nước nhà
về mặt nhà nước. Đó là thống nhất hai chính quyền khác nhau ở hai miền Bắc-Nam. Đại
hội lần thứ IV của Đảng đã phân tích tình hình thế giới, trong nước và nêu lên ba đặc
điểm lớn của cách mạng Việt Nam trong giai đoạn mới, nhưng đồng thời cũng bộc lộ
một số hạn chế, trong đó nổi bật là việc không thể hạch toán kinh tế mà tất yếu phải
thực hành chính sách bao cấp để đáp ứng yêu cầu đánh thắng giặc Mỹ xâm lược; cũng
như những chủ trương kinh tế nông nghiệp và công nghiệp chưa được thực hiện.
Trên cơ sở Báo cáo chính trị của Ban Chấp hành Trung ương, Đại hội IV đã quyết định
đường lối chung của cách mạng xã hội chủ nghĩa và đường lối xây dựng nền kinh tế xã
hội chủ nghĩa trong giai đoạn mới ở nước ta; quyết định phương hướng và nhiệm vụ của
kế hoạch 5 năm 1976 - 1980 phát triển và cải tạo kinh tế, văn hóa, phát triển khoa học
kỹ thuật. Tuy nhiên, quá trình thực hiện Nghị quyết Đại hội IV là quá trình phải trải qua
nhiều khó khăn, trở ngại và thách thức. Về khách quan, đó là nền kinh tế nước nhà nghèo
nàn, lạc hậu lại bị hậu quả nặng nề của 30 năm chiến tranh, nguồn viện trợ từ phía các
nước xã hội chủ nghĩa giảm sút . Thêm vào đó là sự gia tăng của chi tiêu quốc phòng vào
các cuộc đấu tranh bảo vệ Tổ quốc mới diễn ra ở hai đầu bên giới và sự bao vây cấm vận
ngặt nghèo từ bên ngoài. Về chủ quan, những hạn chế và khuyết điểm trong lãnh đạo về
quản lý kinh tế, xã hội cũng không nhỏ.
Hội nghị Trung ương 6 (8-1979) là bước đột phá đầu tiên trong đổi mới kinh tế của
Đảng với chủ trương khắc phục những khuyết điểm, sai lầm trong quản lý kinh tế, thực
hiện cải tạo xã hội chủ nghĩa; làm cho sản xuất “bung ra”; khắc phục tình trạng khan
hiếm nghiêm trọng các mặt hàng tiêu dùng thiết yếu, gồm những nội dung chính:
- Bước đi đầu tiên hợp lý nhất là nhanh chóng tạo ra sự phát triển vượt bậc của nông
nghiệp, ngư nghiệp và lâm nghiệp để ngày càng đạt trình độ công nghệ cao, chất
lượng cao. Đó là nhiệm vụ hàng đầu của toàn bộ nền kinh tế quốc dân, của mọi ngành
công nghiệp. Ở miền Nam, cải tạo nông nghiệp phải bảo đảm đúng các nguyên tắc
tự nguyện, cùng có lợi, chống chủ quan, cưỡng ép; thừa nhận các thành phần kinh tế quốc doanh..
- Thừa nhận sự cần thiết phải kết hợp kế hoạch với quy luật thị trường (tuy nhiên thị
trường vẫn được coi ở vị trí thứ yếu, bổ sung cho kế hoạch); trong đường lối, chủ
trương phát triển kinh tế đều toát lên sự gắn bó giữa nhà nước và thị trường
- Chủ trương sử dụng kinh tế tư nhân và cả tư bản tư nhân trong việc phát triển kinh
tế. Thành phần kinh tế quốc doanh phải giữ vai trò chủ đạo, nhưng vẫn để cho một
số tư sản dân tộc hoạt động dưới sự kiểm soát của Nhà nước. Kinh tế nhà nước cùng
với kinh tế tập thể ngày càng trở thành nền tảng vững chắc của nền kinh tế quốc dân;
kinh tế tư nhân là một trong những động lực của nền kinh tế.
- Hội nghị còn thông qua Nghị quyết số 20-NQ/TW nhiệm vụ phải thực hiện từ năm
1979 đến năm 1981 là đẩy mạnh sản xuất; tăng cường quốc; kiên trì đấu tranh khắc
phục những mặt tiêu cực trong hoạt động kinh tế
- Nghị quyết 21-NQ/TW về phương hướng, nhiệm vụ phát triển công nghiệp hàng tiêu
dùng và công nghiệp địa phương nêu rõ: phải dựa trên cơ sở sản xuất trong nước, lOMoAR cPSD| 47025104
chống tư tưởng ỷ lại vào viện trợ; phấn đấu ăn no, mặc ấm; động viên dùng hàng sản
xuất trong nước, dành hàng tốt cho xuất khẩu
- Sửa đổi hệ thống giá cả và cơ chế quản lý giá, nhằm thúc đẩy sản xuất phát triển theo
đường lối của Đảng và phương hướng của kế hoạch Nhà nước, kết hợp lợi ích của
toàn xã hội với lợi ích của tập thể và cá nhân.
Quốc hội khoá VI đã họp kỳ họp thứ sáu (tháng 12-1979) đã đánh giá thành tựu to lớn
mà nhân dân ta đã đạt được trong hoàn cảnh cực kỳ khó khăn của đất nước, đặc biệt là
bảo vệ và giữ vững chủ quyền độc lập tự do của Tổ quốc và chỉ rõ những thiếu sót, khuyết
điểm. Một số chủ trương và kế hoạch chưa phù hợp với hiện thực, chưa có các giải pháp
đồng bộ; bố trí kế hoạch còn phân tán, thiếu tập trung dứt điểm; …. Nghị quyết số 23-
NQ/TW (tháng 1-1980) được thông qua nhằm thực hiện ba nhiệm vụ cấp bách đã nêu
trong Hội nghị lần thứ sáu của Ban Chấp hành Trung ương. Tuy nhiên, việc thực hiện
còn nhiều khuyết điểm và yếu kém, nền kinh tế nước ta vẫn nằm trong tình trạng khủng hoảng
Hội nghị Trung ương 8 khóa V (6-1985) là bước đột phá thứ hai trong quá trình tìm tòi,
đổi mới kinh tế của Đảng. Tại Hội nghị này, Trung ương chủ trương xoá bỏ cơ chế tập
trung quan liêu hành chính bao cấp, thực hiện cơ chế một giá, thừa nhận sản xuất hàng
hoá và những quy luật của sản xuất hàng hoá, cụ thể là:
- Chủ trương xóa bỏ cơ chế tập trung quan liêu hành chính bao cấp trong giá và lương
- Nghị quyết số 26 của Bộ Chính trị đề ra nội dung về công tác cải tiến và phân phối lưu
thông bao gồm ba bước, nhấn mạnh nguyên tắc: giá cả phù hợp với chi phí sản xuất và lưu thông
- Thực hiện cơ chế một giá, xoá bỏ chế độ bao cấp bằng hiện vật theo giá thấp. Chế độ
tiền lương phải đảm bảo cho người lao động tái tạo sức lao động và gắn với chất
lượng và hiệu quả lao động
- Chuyển mọi hoạt động sản xuất - kinh doanh sang cơ chế hạch toán kinh doanh xã hội chủ nghĩa
- Việc giải quyết các vấn đề giá - lương - tiền phải nhằm đạt các mục tiêu: thúc đẩy sản
xuất phát triển, đảm bảo đời sống nhân dân, củng cố và tăng cường sức mạnh quốc phòng của đất nước
Hội nghị Bộ Chính trị khoá V (8-1986) đưa ra “Kết luận đối với một số vấn đề thuộc về
quan điểm kinh tế”. Đây là bước đột phá thứ ba về đổi mới kinh tế, đồng thời cũng là
bước quyết định cho sự ra đời của đường lối đổi mới của Đảng, gồm các nội dung:
- Sự chủ quan, nóng vội đề ra một số chủ trương quá lớn về quy mô, quá cao về nhịp
độ xây dựng cơ bản và phát triển sản xuất đã dẫn đến năng suất lao động giảm sút,
chi phí sản xuất không ngừng tăng lên, chậm giải quyết các vấn đề về lương thực,
thực phẩm. Vì vậy, cần tiến hành một cuộc điều chỉnh lớn về cơ cấu sản xuất và cơ
cấu đầu tư theo hướng lấy nông nghiệp là mặt trận hàng đầu, ra sức phát triển công
nghiệp nhẹ, việc phát triển công nghiệp nặng phải có chọn lọc. Hơn nữa, cần tập
trung vào 3 chương trình kinh tế lớn: lương thực, thực phẩm, hàng tiêu dùng và hàng
xuất vì ta có lợi thế về nông nghiệp, phát huy được lợi ích so sánh khi có nguồn lao
động dồi dào, nhiều tài nguyên lOMoAR cPSD| 47025104
- Phải nhận thức đúng đắn đặc trưng của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở nước
ta là nền kinh tế có cơ cấu nhiều thành phần, đó là sự cần thiết khách quan để phát
triển lực lượng sản xuất, tận dụng các tiềm năng, tạo thêm việc làm cho người lao động.
- Đổi mới kế hoạch hoá theo nguyên tắc phát huy vai trò chủ đạo của các quy luật kinh
tế xã hội chủ nghĩa, đồng thời sử dụng đúng đắn các quy luật của quan hệ hàng hoá, tiền tệ
Qua quá trình tìm tòi, khảo nghiệm đường lối đổi mới kinh tế của
Đảng Cộng sản Việt Nam qua 3 bước đột phá tư duy về kinh tế (19761986), Đảng Nhà
nước và nhân dân ta đã có nhiều cố gắng để vượt qua những gay go, thử thách đưa sự
nghiệp cách mạng không ngừng tiến lên, giành được những thành tựu to lớn trên lĩnh
vực quốc phòng, an ninh, đặc biệt là trong xây dựng kinh tế, văn hóa. Đầu tiên, tư duy lý
luận kinh tế của Đảng đi trước và dẫn đường và định hướng quá trình đổi mới và phát
triển kinh tế trên thực tế, giúp cho nước ta đạt được nhiều thành tựu về phát triển kinh
tế từ đó đến nay. Thứ hai, sự nhận thức đúng đắn về sự tồn tại của nhiều thành phần
kinh tế ngoài nhà nước đã huy động được nhiều nguồn lực giúp cho nền kinh tế ngày
càng được củng cố và phát triển. Cuối cùng , một trong những nguyên nhân gây lạm phát
cao sang quản lý theo cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước đã phần nào được
khắc phục, giá cả hàng hoá phản ánh giá trị hàng hoá, khắc phục được những mặt trái
về giá đảm bảo ổn định và an sinh xã hội.
2. Tại sao đến năm 1986 đổi mới đất nước là nhiệm vụ bức thiết, sống còn của Việt
Nam? Bạn có thể vận dụng được gì cho bản thân từ những bài học kinh nghiệm của
Đại hội VI của Đảng (1986).

Sau 10 năm tìm tòi và đổi mới đường lối phát triển kinh tế - xã hội (1976 - 1986), Đảng
và nhân dân ta đã tạo ra nhiều biến chuyển xã hội và gặt hái được một số thành tựu nhất
định. Tuy nhiên, những biến chuyển đó chưa thể tạo ra một vị thế ổn định và vững
chắc. Bởi lẽ, thứ nhất, bối cảnh thế giới đang diễn ra những biến đổi lớn, cuộc cách mạng
khoa học-kỹ thuật đang phát triển mạnh và xu thế đối thoại trên thế giới đang dần thay
thế xu thế đối đầu. Thứ hai, ở nước ta còn tồn tại những mặt hạn chế trong tư tưởng
khi còn chủ quan, nóng vội khi cải tạo chủ nghĩa xã hội trong thời gian ngắn cộng thêm
những khiếm khuyết khi duy trì quá lâu cơ chế quan liêu bao cấp dẫn đến nền kinh tế
đất nước rơi vào khủng hoảng nghiêm trọng . Thứ ba, sự cấm vận, sự bao vây của các
thế lực thù địch gây thêm nhiều khó khăn; ảnh hưởng đến sự phát triển kinh tế - xã hội.
Cuối cùng , vấn đề đổi mới được các nước đề cao và ngày càng quan tâm, Liên Xô và các
nước xã hội chủ nghĩa đều tiến hành cải tổ sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội. Trong
tình hình đó, đổi mới đã trở thành đòi hỏi bức thiết của đất nước, là nhiệm vụ quan
trọng có ý nghĩa sống còn đối với vận mệnh dân tộc. Từ đó, Đảng phải nhìn thẳng vào sự
thật, phân tích những khuyết điểm để tiến hành đổi mới, xây dựng đất nước vững mạnh.
Đại hội VI (1986) đã kiểm điểm tình hình kinh tế, xã hội và chỉ ra những khiếm khuyết
trong quá trình xây dựng chủ nghĩa xã hội. Đại hội cũng khẳng định nhiệm vụ bao trùm,
mục tiêu tổng quát của những năm còn lại của chặng đường đầu tiên là ổn định mọi mặt
tình hình kinh tế - xã hội, sau đó đổi mới tư duy, đội ngũ cán bộ và phong cách lãnh đạo.
Đại hội đã rút ra được những bài học kinh nghiệm sau nhiều năm đổi mới: lOMoAR cPSD| 47025104
1.Trong quá trình đổi mới phải chủ động, không ngừng sáng tạo trên cơ sở kiên định
mục tiêu độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, vận dụng sáng tạo và phát triển chủ
nghĩa Mác - Lê-nin, tư tưởng Hồ Chí Minh
2.Đổi mới phải luôn luôn quán triệt quan điểm "dân là gốc", vì lợi ích của nhân dân,
dựa vào nhân dân, phát huy vai trò làm chủ
3.Đổi mới phải toàn diện, đồng bộ, có bước đi phù hợp; phải tôn trọng quy luật khách
quan, xuất phát từ thực tiễn, bám sát thực tiễn, tập trung giải quyết kịp thời, hiệu
quả những vấn đề do thực tiễn đặt ra.
4.Phải đặt lợi ích quốc gia - dân tộc lên trên hết; kiên định độc lập, tự chủ, đồng thời
chủ động và tích cực hội nhập quốc tế trên cơ sở bình đẳng
Qua những bài học kinh nghiệm của Đại hội, em rút ra được rằng đổi mới không phải là
thay đổi mục tiêu mà làm cho mục tiêu đó đi theo chiều hướng đúng đắn với một bước
đi thích hợp hơn; cũng như trong học tập và cuộc sống em nên đổi mới theo hướng tích
cực, sáng tạo, giảm thiểu những hành vi bảo thủ. Thứ hai, em nhận thấy mình luôn phải
có ý thức cảnh giác với các thế lực phản động, giữ trong mình lòng yêu nước, không
ngừng học hỏi về trách nhiệm và nghĩa vụ đối với đất nước cũng như nâng cao sự hiểu
biết về Chủ nghĩa Mác-Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh. Thứ ba, em còn cần học hỏi khả
năng lãnh đạo, khả năng quyết định vô cùng quyết liệt, sáng suốt của Đảng và nhà nước
để vận dụng ngay cả trong học tập và làm việc sau này. Cuối cùng, nắm bắt tình hình và
đặt mình ở thế chủ động là một yếu tố quan trọng để tự chủ nắm bắt những cơ hội và
sửa chữa những thiếu sót; tránh để người khác tác động và khiến bản thân rơi vào tình trạng khó xử. lOMoAR cPSD| 47025104
Tài liệu tham khảo:
Giáo trình Lịch sử Đảng cộng sản Việt Nam , Tập thể tác giả: PGS.NGND Lê Mậu Hãn,
PGS.TS Vũ Quang Hiển, TS. Lê Văn Thai, trang 136, 137, 138. Được truy lục từ
https://www.studocu.com/row/document/truong-dai-hoc-kinh-doanhva-cong-nghe-
ha-noi/lich-su-dang/bai-viet-ve-lich-su-dang-congsan/17691157
Đổi mới tư duy kinh tế trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa Việt
Nam-Một số vấn đề lý luận và thực tiễn (17/12/2018) , TS. Lê Minh Nghĩa. Được truy lục
từ http://hdll.vn/vi/nghien-cuu---traodoi/doi-moi-tu-duy-kinh-te-trong-nen-kinh-te-thi-
truong-dinh-huongxa-hoi-chu-nghia-viet-nam-mot-so-van-de-ly-luan-va-thuc-tien.html
Nhìn lại 30 năm đổi mới, Đánh giá tổng quát và bài học kinh nghiệm, Báo Nhân dân
(30/12/2015), PGS.TS Nguyễn Viết Thông. Được truy lục từ https://nhandan.vn/tin-
tuc-su-kien/danh-gia-tong-quat-va-baihoc-kinh-nghiem-251753/