



















Preview text:
lOMoAR cPSD| 61099620
ÔN TẬP TRIẾT HỌC MÁC – LÊNIN
(Nhớ xem thêm phần câu hỏi ôn tập cuối mỗi chương trong sách nhe)
(KIẾN THỨC CẦN NẮM TRƯỚC VỀ TRIẾT HỌC:
1. Khái lược về triết học: A. Nguồn gốc:
- Nguồn gốc nhận thức: “Triết học là khoa học của các khoa học”. - Nguồn gốc xã hội:
+ C. Mac nói: Triết học không treo lơ lửng ở ngoài thế giới, cũng như bộ óc không tồn tại bên ngoài con người
+ Triết học chỉ ra đời khi xã hội đã đạt đến trình độ tương đối cao của sản xuất xã hội, hình
thành phân công lao động, của cải tương đối dư thừa, tư hữu hóa tư liệu sản xuất, giai cấp phân
hóa… B. Khái niệm: Đặc điểm:
- Triết học là một hình thái ý thức xã hội.
- Khách thể khám phá của triết học là thế giới( bên trong và bên ngoài con người)trong hệthống
chỉnh thể toàn vẹn của nó.
- Triết học giải thích tất cả mọi sự vật, hiện tượng, quá trình và quan hệ của thế giới, với
mụcđích tìm ra những uy luật phổ biến chi phối, quy định và quyết định sự vận động thế giới, con người và tư duy.
- Mang tính hệ thống, logic, trừu tượng.
- Triết học là hạt nhân của thế giới.
Lưu ý: Triết học khác các môn khoa học khác: sử dụng các công cụ lý tính, tiêu chuẩn logic
và những kinh nghiệm mà con người khám phá thực tại để diễn tả và khái quát thế giới bằng
lý luận. Không phải mọi triết học đều là khoa học, song các học thuyết triết học đều đóng góp
ít nhiều, nhất định cho sự hình thành tri thức khoa học triết học trong lịch sử. C. Đối tượng của
triết học trong lịch sử:
Là các quan hệ phổ biến và các quy luật chungnhất của toàn bộ tự nhiên, xã hội và tư duy.
D. Triết học- hạt nhân lý luận của thế giới quan:
- Thế giới quan là hệ thống quan điểm của con người về thế giới, gồm: tri thức, niềm tin và lýtưởng. lOMoAR cPSD| 61099620
- Hạt nhân lý luận của thế giới quan: bản thân triết học là thế giới quan, triết học đóng vai tròlà
nhân tố cốt lõi, có ảnh hưởng và chi phối cũng như quy định các thế giới quan khác. - Thế
giới quan duy vật biện chứng là đỉnh cao của các loại thế giới quan.)
CÂU HỎI CỦA THẦY
Câu 1: Vấ n đề cơ bản của triết học
A. Nội dung: Triết học xác định nền tảng và điểm xuất phát của mình mà giải quyết các vấn
đề khác mà thông qua đó, lập trường, thế giới quan của các học thuyết, triết gia cũng được xác định.
Ph. Ăngghen viết: “Vấn đề cơ bản lớn của mọi triết học, đặc biệt là của triết học hiện đại, là
vấn đề quan hệ giữa tư duy với tồn tại”.
Vấn đề cơ bản của của triết học có hai mặt, trả lời hai câu hỏi lớn:
- Mặt thứ nhất: giữa vật chất và ý thức thì cái nào có trước, cái nào có sau, cái nào quy địnhcái nào?
- Mặt thứ hai: con người có khả năng nhận thức được thế giới hay không?B. Chủ nghĩa duy
vật và chủ nghĩa duy tâm: - Chủ nghĩa duy vật:
+ Chủ nghĩa duy vật chất phác: là kết quả nhận thức của các nhà triết học duy vật thời cổ
đại. Nó thừa nhận tính thứ nhất của vật chất nhưng lại đồng nhất vật chất với một hay một số
chất cụ thể của vật chất và đưa rả các kết luận mà về sau người ta thấy mang tính trực quan,
ngây thơ, chất phác. Tuy hạn chế về nhận thức nhưng về cơ bản chủ nghĩa duy vật chất phác là
đúng vì nó đã lấy bản thân thế giới tự nhiên để giải thích thế giới, không viện đến thần linh,
thượng đế hay hiện tượng siêu nhiên.
+ Chủ nghĩa duy vật siêu hình: thể hiện ở các nhà khoa học từ TK đến TK ⅩⅤ. Nó không
phản ánh đúng hiện thực trong toàn cục nhưng góp phần ⅩⅧ không nhỏ vào việc đẩy lùi thế
giới quan duy tâm và tôn giáo, đặc biệt là thời kìchuyển tiếp từ đêm trường trung cổ sang thời phục hưng.
+ Chủ nghia duy vật biện chứng: do C. Mac và Ph. Ăngghen xây dựng và được V.I.Leenin
phát triển: phản ánh hiện thực như chính nó tồn tại, là công cụ hữu hiệu giúp những lực lượng
tiến bộ trong xã hội cải tạo hiện thực ấy. - Chủ nghĩa duy tâm:
+ Chủ nghĩa duy tâm chủ quan: phủ nhận sự tồn tại khách quancuar hiện thực, khẳng định
mọi sự vật hiện tượng chỉ là phức hợp những cảm giác. lOMoAR cPSD| 61099620
+ Chủ nghĩa duy tâm khách quan: coi ý thức là thứ tinh thần khách quan có trước và tồn tại
độc lập với con người.
# Học thuyết triết học khẳng định khả năng nhận thức của con người là Thuyết khả tri: con
người có thể hiểu được bản chất của sự vật.( các tính chất mà con người cảm nhận là phù hợp với bản thân sự vật)
# Học thuyết triết học phủ nhận khả năng nhận thức của con người được gọi là Thuyết bất
khả tri: về lý thuyết con người không thể hiểu được bản chất của sự vật.( không đồng nhất các
tính chât với đối tượng). => Sự ra đời của trào lưu hoài nghi luận từ triết học Hy Lạp cổ đại:
nâng sự hoài nghi lên thành những nguyên tắc trong việc xem xét tri thức đã đạt được và cho
rằng con người không thể đạt đến chân lý khách quan. Tuy cực đoan về nhận thức nhưng hoài
nghi luận góp phần đấu tranh chống hệ tư tưởng và quyền uy của Giáo Hội thời trung cổ
Câu 2. Nội dung phạm trù vật chất, ý nghĩa phương pháp luận của định nghĩa vật chất của Lênin:
A. Nội dung định nghĩa:
+ Vật chất là 1 phạm trù triết học
+ Dùng để chỉ thực tại khách quan
+ Được đem lại cho con người trong cảm giác
+ Được cảm giác của chúng ta chép lại, chụp lại, phản ánh
+ Tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác (Phân tích định nghĩa:
+ Thứ nhất, cần phải phân biệt vật chất với tư cách là một phạm trù triết học với “vật chất
là toàn bộ thực tại khách quan”. Nó khái quát những thuộc tính cơ bản nhất, phổ biến nhất của
mọi dạng tồn tại của vật chất so với khái niệm vật chất được sử dụng trong các khoa học chuyên
ngành, hay nói cách khác là khác dùng để chỉ những dạng vật chất cụ thể như: nước, lửa, không
khí, nguyên tử, thịt bò…
+ Thứ hai, thuộc tính cơ bản nhất, phổ biến nhất của mọi dạng vật chất chính là thuộc tính
tồn tại khách quan, nghĩa là sự tồn tại vận động và phát triển của nó không lệ thuộc vào tâm tư,
nguyện vọng, ý chí và nhận thức của con người cho dù con người nhận thức được nó. Thuộc
tính tồn tại khách quan không phụ thuộc vào ý thức của con người là điều kiện cần và đủ để
phân biệt cái gì thuộc về vật chất và cái gì không thuộc về vật chất.
+ Thứ ba, vật chất ( dưới những hình thức tồn tại cụ thể của nó) là nguồn gốc khách quan
của cảm giác, ý thức; những cái có thể gây nên cảm giác ở con người khi nó trực tiếp hay gián
tiếp tác động đến các giác quan của con người.
+ Thứ tư, trong định nghĩa này, Lê-nin đã giải quyết triệt để vấn đề cơ bản của triết học . lOMoAR cPSD| 61099620
Cụ thể là vật chất là cái có trước, ý thức là cái có sau thể hiện ở câu“ được đem lại cho con
người trong cảm giác”; con người có khả năng nhận thức được thế giới thông qua câu “ được
cảm giác của chúng ta chép lại, chụp lại, phản ánh”, Lê-nin khẳng định bằng nhiều cách thức
khác nhau, bằng nhiều trình độ khác nhau con người tiến hành nhận thức thế giới
=> Như vậy, vật chất không tồn tại một cách vô hình, thần bí mà tồn tại một cách hiện thực,
được ý thức của con người phản ánh.) B. Ý nghĩa phương pháp luận:
Giải quyết được cả 2 mặt thuộc vấn đề cơ bản của triết học trên lập trường của CNDVBC
+ Bác bỏ quan điểm của CNDT và thuyết nhị nguyên trong quan niệm về TG
+ Bác bỏ quan điểm của thuyết bất khả tri, định hướng cho KH cụ thể phát triển
+ Khắc phục được những hạn chế trong các quan điểm CNDV trước Mác về VC
+ Là cơ sở xác định yếu tố VC trong lĩnh vực XH
Câu 3. Khái niệm, nguồn gốc, bản chất ý thức A. Khái niệm:
Ý thức là toàn bộ hệ thống thần kinh diễn ra trong bộ não của con người, phản ánh TG, VC
xung quanh. Được hình thành, phát triển trong quá trình lao động và định hình, thể hiện ra bằng ngôn ngữ.
Sơ đồ của thầy: Phản ánh YT con
Phản ánh năng động, có định hướng chọn lọc, sáng tạo người Phản ánh tâm lí: Phản ánh Giới TN hữu đv bậc cao sinh học sinh Tính phản xạ: đv có hệ thần kinh Tính kích thích:
Phản ánh là sự tái tạo lại thực vật
những đặc điểm của hệ
thống vật chất này ở hệ
thống vật chất khác trong
quá trình tác động qua lại Phản ánh thụ Phản ánh vật Giới TN động, chưa có lý, hóa học vô sinh định hướng, lựa chọn B. Nguồn gốc: lOMoAR cPSD| 61099620
Sơ đồ của thầy: Bộ n ã o TN Phản ánh Thế g i ới khách quan Nguồn gốc
Điều kiện trực tiếp, quan Lao độ n g trọng nhất XH Ngôn ngữ
Nguồn gốc tự nhiên: -
Ý thức sẽ xuất phát từ sự hình thành của bộ óc con người, do con người tự hình thành
trongbộ não dưới sự tác động của nhiều yếu tố khác nhau như hoàn cảnh, giáo dục,…Hoạt
động của bộ óc con người sẽ dân dần giúp cho con người hình thành các mối quan hệ giữa con
người thế giới khách quan, từ đó chính những sự vật, sự việc xuất phát từ thực tiễn sẽ tạo ra
cho con người sự sáng tạo, năng động -
Não bộ con người chính là bộ phận điều chỉnh, hành vi của con người. Và ý thức chính
làmột thuộc tính của một dạng vật chất có tổ chức cao là bộ óc người, là chức năng của bộ óc,
là kết quả sau quá trình tổng hợp và liên kết những thông tin mà bộ não thu được từ mối quan
hệ của con người với thế giới khách quan
Sơ đồ của thầy:
Nguồn gốc TN (thông Tác động Tác động qua hoạt động thực Thế giới khách quan Bộ não tiễn) Phản ánh
Là thuộc tính của 1 dạng VC sống có tổ thức cao là bộ Ý thức não của con người
Nguồn gốc xã hội: lOMoAR cPSD| 61099620
Xã hội ở đây được hiểu là những hành vi lao động, hành vi ứng xử và ngôn ngữ của con người
được sử dụng để thể hiện những nội dung của ý thức một cách chi tiết và chân thực nhất.
+ Lao động chính là những hoạt động của con người sử dụng công cụ lao động để tác động
vào những yếu tố tự nhiên như :đất đai, sông suối, rừng rậm,… nhằm thay đổi chúng sao cho
phù hợp với yêu cầu của con người. Lao động sẽ tác động đến ý thức của con người cần phải
làm gì và làm như thế nào để có thể thực hiện công việc một cách có hiệu quả nhất. Do đó, lao
động có một tác động rất lớn đến việc hình thành suy nghĩ của con người.
+ Ông bà ta có câu “gần mực thì đen gần đèn thì rạng” Khi một đứa trẻ được giáo dục và
sinh sống tại một môi trường sống lành mạnh, văn minh sẽ vô tình giúp đứa trẻ nhận thức được
bản thân cũng phải có những hành vi ứng xử như thế thì mới đúng và giống với mọi người
xung quanh và ngược lại cũng thế.Như vậy, hành vi ứng xử giữa người với người cũng chính
là yếu tố tác động sâu sắc đến việc hình thành, thay đổi ý thức của mỗi người.
+ Ngôn ngữ cũng tương tự như hành vi con người. Con người sử dụng chung một loại ngôn
ngữ trong một quốc gia sẽ nhận thức được đây là một dân tộc và cần có những hành vi ứng xử
phù hợp hơn. Đồng thời khi con người sử dụng ngôn ngữ để bày tỏ ra quan điểm của bản thân
cũng sẽ khiến cho đối phương nhận thức được những hàm ý trong lời nói và hình thành nên ý
thức của bản thân về một vụ việc nào đó. Do đó, ngôn ngữ chính là hệ thống tín hiệu vật chất
chứa đựng thông tin mang nội dung ý thức, không có ngôn ngữ thì thì ý thức không thể tồn tại được.
=> Như vậy, chúng ta có thể thấy ý thức được hình thành dựa trên hai nguồn gốc trên. Những
yếu tố trên sẽ tác động mạnh mẽ đến việc hình thành ý thức của con người. Nguồn gốc trực
tiếp quan trọng nhất quyết định sự ra đời và phát triển của ý thức là lao động. Sau lao động và
đồng thời với lao động là ngôn ngữ; đó là hai chất kích thích chủ yếu làm cho bộ óc vượn dần
dần chuyển hóa thành bộ óc người, khiến cho tâm lý động vật dần dần chuyển hóa thành ý thức.
Sơ đồ của thầy: Phương thức Ngôn ngữ tồn tại và phát triển của ý thức Giúp loài người Ý thức ( bộ não) tiến Lao động hóa Phản ánh Buộc TG khách quan bộc lộ thuộc tính, kết cấu, quy luật... lOMoAR cPSD| 61099620 C. Bản chất:
“Ý thức là sự phản ánh hiện thức khách quan vào bộ óc con người 1 cách năng động, sáng tạo.
Ý thức là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan. Ý thức là 1 hiện tượng xã hội và mang bản chất xã hội”
Ý thức là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan:
Về nội dung mà ý thức phản ánh là khách quan , còn hình thức của phản ánh là chủ quan. Ý
thức là cái vật chất ở bên ngoài “di chuyển” vào trong đầu óc của con người được cải biến đi ở
trong đó. Kết quả phản ánh của ý thức tùy thuộc vào nhiều yếu tố : đối tượng phản ánh, điều
kiện lịch sử - xã hội, phẩm chất, năng lực, kinh nghiệm sống của chủ thể phản ánh…
Ý thức là sự phản ánh mang tính tự giác, tích cực và sáng tạo gắn bó chặt chẽ với thực tiễn xã hội
-Ý thức là kết quả của quá trình phản ánh có định hướng, có mục đích
- Con người bằng hoạt động thực tiễn, từng bước nâng cao sự nhận thức của mình về thế
giới,xâm nhập các tầng bản chất, quy luật, từ đó hình thành những tri thức mới để chỉ đạo
hoạt động thực tiễn của con người. Tri thức của con người về thế giới ngày càng đầy đủ , sâu sắc và toàn diện hơn.
-Trên cơ sở tri thức đã có cùng hoạt động thực tiễn con người đã sáng tạo ra tri thức mới, sáng
tạo là đặc trưng bản chất nhất của ý thức.
- Sự phản ánh ý thức là quá trình thống nhất của ba mặt:
+ Trao đổi thông tin giữa chủ thể và đối tượng phản ánh. Đây là quá trình mang tính hai
chiều, có định hướng và chọn lọc các thông tin cần thiết.
+ Mô hình hóa đối tượng trong tư duy dưới dạng hình ảnh tinh thần. Thực chất đây là quá
trình ”sáng tạo lại” hiện thực của ý thức theo nghĩa:mã hóa các đối tượng vật chất thành các ý
tưởng tinh thần phi vật chất.
+ Chuyển hóa mô hình từ tư duy ra hiện thực hóa tư tưởng, thông qua hoạt động thực tiễn
biến cái quan niệm thành thành cái thực tại, biến các ý tưởng phi vật chất trong tư duy thành
các dạng vật chất ngoài hiện thực.
Sơ đồ của thầy: lOMoAR cPSD| 61099620 Hiện tượng XH
Được quy định bởi các điều kiện và mang bản
sinh hoạt, hiện thực của đời sống chất XH XH
Trao đổi thông tin giữa chủ thể và đối tượng phản ánh Bản chất của ý thức Phản ánh TG KQ 1 cách năng
Mô hình hóa đối tượng trong tư động, sáng tạo
duy dưới dạng hình ảnh tinh thần
Chuyển mô hình từ tư duy chỉ ra Hình ảnh chủ hiện thực khách quan quan của TG KQ
YT ra đời và tồn tại gắn liền với hoạt động
thực tiễn, chiệu sự chi phối, tác động của quy luật TN và
Ý thức là 1 hiện tượng X H và m ang quy luật X H, phản ánh các quan hệ bản chất X H
XH , được quy định bởi các điều kiện sinh
hoạt hiện thực của đời sống X H
Câu 4. Mối quan hệ biện chứng giữa vật chất và ý thức. Ý nghĩa phương pháp luận của
việc nghi ên cứu mối quan hệ trên
- Mối quan hệ giữa vật chất và ý thức là “Vấn đề cơ bản lớn của mọi triết học, đặc biệt là
củatriết học hiện đại”.
- Vật chất và ý thức có quan hệ 2 chiều và tác động qua lại lẫn nhau:
Vai trò của VC đối với YT:Sự tác động trở
lại của YT đối với VC:
+ Quyết định nguồn gốc, nội dung, bản- Ý thức tác động lại vật chất thông qua các
chất, khuynh hướng vận động, phát triển củahoạt động thực tiễn
YT+ Nếu phản ánh đúng hiện thực khách
+ Điều kiện, môi trường để hiện thực
hóaquan, YT sẽ là cơ sở cho hoạt động cải biến YTtự nhiên, xã hội
+ Nếu phản ánh sai lệch hiện thực khách
quan thì sẽ tác động tiêu cực đến hoạt động thực tiễn lOMoAR cPSD| 61099620
- Ý nghĩa phương pháp luận:
1. Phải luôn xuất phát từ hiện thực khách quan trong mọi hoạt động –
Trong quá trình nhận thức, học tập, nghiên cứu, con người phải bắt đầu từ việc quan
sát,xem xét, phân tích đối tượng vật chất. Qua việc tác động vào chúng, ta sẽ bắt đối tượng vật
chất phải bộc những thuộc tính, quy luật của nó. Khi đó, ta sẽ thu nhận được tri thức. Bằng
việc lặp đi lặp lại nhiều lần chu trình trên, con người sẽ có kiến thức ngày càng phong phú về thế giới. –
Để sản xuất vật chất, cải tạo thế giới khách đáp ứng nhu cầu của mình,con người phải
căncứ vào hiện thực khách quan để đánh giá tình hình, từ đó xác định phương hướng, biện
pháp, lộ trình kế hoạch. Muốn thành công, con người phải tuân theo những quy luật khách
quan vốn có của sự vật, hiện tượng. Phải luôn đặt mình, cơ quan, công ty trong những hoàn
cảnh, điều kiện thực tế, nhất là về vật chất, kinh tế. –
Cần luôn nỗ lực loại bỏ bệnh chủ quan, duy ý chí trong cuộc sống. Đó là việc tránh xa
thóiquen chỉ căn cứ vào nhu cầu, ước muốn, niềm tin của mình để hành động mà không nghiên
cứu, đánh giá đầy đủ tình hình các đối tượng vật chất.
2. Phát huy tính năng động, sáng tạo, sức mạnh to lớn của yếu tố con người –
Trong nhận thức và hoạt động thực tiễn, con người phải luôn chủ động,phát huy hết
tríthông minh, khả năng suy nghĩ của mình. Phải luôn tìm tòi, sáng tạo ra cái mới trên cơ sở
tích lũy, kế thừa những cái cũ phù hợp. Có như vậy, con người mới ngày càng tài năng, xã hội ngày phát triển. –
Con người phải không ngừng rèn luyện, tu dưỡng, nâng cao thể lực, trí lực để nâng
caonăng lực nhận thức và lao động của mình. Phải kiên trì, nỗ lực vượt qua khó khăn, không bỏ cuộc giữa chừng. –
Tuyệt đối không được thụ động, trông chờ, ỷ lại trong mọi tình huống. Điều ngày
cũngđồng nghĩa với việc tránh sa vào lười suy nghĩ, lười lao động. –
Không được tuyệt đối hóa vai trò của các điều kiện vật chất trong nhận thức và hoạt
độngthực tiễn. Vật chất có vai trò quyết định, chi phối nhưng không có nghĩa là những thiếu
hụt đối tượng vật chất sẽ khiến con người thất bại trong việc tìm ra giải pháp khả thi.
Câu 5. Nội dung nguyên lý về mối liên hệ phổ biến và nguyên lý về sự phát triển. Ý nghĩa
phương pháp luận của việc nghiên cứu các nguyên lý này A. Nguyên lý về mối liên hệ phổ biến: Khái niệm:
- Liên hệ: là quan hệ giữa hai đối tượng mà sự thay đổi của một trong số chúng nhất định
làmđối tượng kia thay đổi. lOMoAR cPSD| 61099620
- Mối liên hệ dùng để chỉ các mối ràng buộc tương hỗ, quy định và ảnh hưởng lẫn nhau giữacác
yếu tố, bộ phận trong một đối tượng hoặc giữa các đối tượng với nhau.
- Mối liên hệ phổ biến: khi phạm vi bao quát của mối liên hệ không chỉ giới hạn ở các đốitượng
vật chất, mà được mở rộng sang cả liên hệ giữa các đối tượng tinh thần và giữa chúng với đối
tượng vật chất sinh ra chúng.
VD: “Xa mặt, xa lòng” - sự xa xôi, cách trở về không gian địa lí làm ảnh hưởng đến tình cảm
con người trở nên phai nhạt dần đi. Có câu: “Gần lửa rát mặt”, ngoài nghĩa đen, ngụ ý của câu
thành ngữ nói đến những người gần gũi với bề trên hay người có thế lực sẽ chịu nhiều áp lực hoặc bị soi xét. Tính chất:
- Tính khách quan: Mối liên hệ phổ biến là cái vốn có của nó, tồn tại độc lập, không phụthuộc
vào ý thức của con người; con người chỉ có thể nhận thức sự vật thông qua mối liên hệ vốn có của nó
- Tính phổ biến: có trong mọi không gian và thời gian
- Tính đa dạng, phong phú: Mọi sự vật, hiện tượng đều có những mối liên hệ cụ thể và chúngcó
thể chuyển hóa cho nhau; ở những điều kiện khác nhau thì mối liên hệ có tính chất và vai trò khác nhau
Ý nghĩa PPL: Từ nguyên lí về mối liên hệ phổ biến, chúng ta rút ra được quan điểm toàn diện
khi xem xét sự vật, hiện tượng:
+ Nhận thức SV trong mối liên hệ giữa các yếu tố, các mặt của chính sự vật và trong sự tác
động giữa vật đó với các sự vật khác.
+ Biết phân loại từng mối liên hệ, xem xét có trọng tâm, trọng điểm, làm nổi bật cái cơ bản
nhất của sự vật, hiện tượng.
+ Cần tránh phiến diện siêu hình và chiết trung, ngụy biện
VD: Chẳng hạn, phải nên: “Xem trong bếp biết nết đàn bà”, thậm chí cần đứng ở nhiều góc
độ, hệ quy chiếu khác nhau: “Có ở trong chăn mới biết chăn có rận, hoặc: “Có nuôi con mới
biết lòng cha mẹ” mới nhận thức được sự vật một cách toàn vẹn, và tránh: “Thầy bói xem voi”
+ Từ việc rút ra MLH bản chất của SV, HT, ta lại đặt MLH bản chất đó trong tổng thể các
MLH của sự vật xem xét cụ thể trong từng giai đoạn lịch sử cụ thể B. Nguyên lý về sự phát triển: Khái niệm:
- Phát triển là một phạm trù triết học dùng để chỉ quá trình vận động của sự vật theo
khuynhhướng đi lên từ thấp đến cao, từ kém hoàn thiện đến hoàn thiện hơn, từ chất cũ đến
chất mới ở trình độ cao hơn. lOMoAR cPSD| 61099620
- Nguồn gốc của phát triển là mâu thuẫn vốn có của sự vật, hiện tượng
- Cách thức phát triển là đi từ những thay đổi về lượng thành những thay đổi về chất trongnhững điều kiện nhất định
- Khuynh hướng phát triển là phủ định của phủ định, tạo thành con đường xoáy ốc đi lên. Tính chất:
- Tính khách quan: nguồn gốc của sự phát triển do các quy luật khách quan chi phối mà cơbản
nhất là quy luật mâu thuẫn
- Tính phổ biến: Sự phát triển diễn ra ở trong mọi lĩnh vực, mọi sự vật, hiện tượng, mọi quátrình
và giai đoạn của chúng và kết quả là cái mới xuất hiện
- Tính đa dạng, phong phú: Quá trình phát triển của sự vật, hiện tượng không hoàn toàn
giốngnhau, ở những không gian và thời gian khác nhau; chịu sự tác động của nhiều yếu tố và
điều kiện lịch sử cụ thể Ý nghĩa PP luận:
+ Khi xem xét SV, HT phải luôn đặt nó trong khuynh hướng vận động, biến đổi, chuyển hóa
nhằm phát hiện ra xu hướng biến đổi
+ Nhận thức SV, HT trong tính biện chứng để thấy được tính quanh co, phức tạp của sự phát triển
+ Biết phát hiện và ủng hộ cái mới; chống bảo thủ, trì trệ định kiến
+ Biết kế thừa các yếu tố tích cực từ đối tượng cũ và phát triển sáng tạo chúng trong điều kiện mới
=> Quan điểm lịch sử - cụ thể: được rút ra từ 2 nguyên lý trên, cụ thể là không gian khác
nhau thì khác nhau, khi nghiên cứu phải xem xét các SV, HT trong những điều kiện, hoàn cảnh
lịch sử cụ thể mà nó được sinh ra, tồn tại, liên hệ và phát triển.
Câu 6. Nội du ng Quy luật Lượng – Chất; QL mâu thuẫn; QL phủ định của phủ định, ý
nghĩa PPL của việc nghiên cứu các quy luật trên
A. Quy luật những thay đổi về lượng dẫn đến những thay đổi về chất và ngược lại -
Vị trí: Là một trong ba quy luật cơ bản của phép biện chứng duy vật, là quy luật phổ
biến vềphương thức chung của các quá trình vận động, phát triển trong tự nhiên, xã hội và tư
duy. - Vai trò: Quy luật chỉ ra cách thức vận động và phát triển của sự vật, hiện tượng Các khái niệm:
Bất cứ một sự vật, hiện tượng nào cũng bao gồm mặt chất và mặt lượng. Hai mặt đó thống nhất
hữu cơ với nhau trong sự vật, hiện tượng. lOMoAR cPSD| 61099620 -
Chất là phạm trù triết học chỉ tính quy định khách quan vốn có của SV, HT; là sự thống
nhấthữu cơ của những thuộc tính làm cho SV là nó chứ không phải là cái khác. Chất của SV,
HT được xác định bởi các thuộc tính khách quan và cấu trúc của nó (tức phương thức liên kết
các yếu tố cấu thành sự thật)
VD: Con người khác với động vật chính là nhờ những tính quy định vốn có của con người:
có khả năng chế tạo và sử dụng công cụ lao động, có khả năng tư duy Giữa người với người
thì khác nhau về ngoại hình, về dấu vân tay,… (Phạm trù chất là cái tạo nên sự khác nhau giữa
các sự vật, dùng để phân biệt giữa các sự vật, ví dụ: “Trăng mờ còn tỏ hơn sao, dẫu rằng núi lở
còn cao hơn đồi”. Mỗi sự luôn là một chất khác nhau, chất (ánh sáng) của sao khác của trăng,
chất của núi khác đồi ) -
Lượng là PTTH dùng để chỉ tính quy định khách quan vốn có của SV về mặt số lượng,
quymô, trình độ, nhịp điệu của sự vận động, phát triển cũng như các thuộc tính của SV, HT.
Lượng có nhiều biểu hiện khác nhau: Số lượng, đại lượng, quy mô, xác suất, mức độ,…
VD: vận tốc của ánh sáng là 300.000 km trong một giây; mức độ trách nhiệm, khả năng nhận thức của từng cá nhân Nội dung quy luật -
Sự vật, hiện tượng luôn có sự thống nhất giữa chất và lượng - Sự thay đổi về lượng sẽ
dẫn tới sự thay đổi về chất
+ Lượng là yếu tố động. Sự tác động qua lại lẫn nhau giữa chất và lượng sẽ làm cho lượng
của sự vật biến đổi theo hướng tăng lên hoặc giảm xuống
+ Quá trình thay đổi về lượng dẫn tới thay đổi về chất trải qua các giai đoạn: *Lượng biến
đổi dần dần và tuần tự thông qua độ -
Độ: là phạm trù triết học dùng để chỉ khoảng giới hạn trong đó sự thay đổi về lượng
chưalàm thay đổi căn bản chất của sự vật
VD: dưới áp suất bình thường của không khí, sự tăng hoặc giảm nhiệt độ của không khí
trong khoảng giới hạn từ 0 độ đến 100 độ vẫn giữ nguyên nước ở trạng thái lỏng “Một chạch
không đầy đầm”; “30 chưa phải là Tết” *Biến đổi về lượng có xu hướng tích lũy đạt tới điểm
nút. Điểm nút là phạm trù triết học dùng để chỉ điểm giới hạn mà tại đó sự thay đổi về lượng
đã đủ làm thay đổi về chất của sự vật
*Tại điểm nút, diễn ra sự nhảy vọt, sự vật có sự thay đổi căn bản về chất, một sự vật mới ra đời
thay thế sự vật cũ, trong đó chứa đựng chất mới và lượng mới. -
Bước nhảy là phạm trù triết học dùng để chỉ sự chuyển hóa về chất của sự vật do sự
thayđổi về lượng của sự vật trước đó gây nên. lOMoAR cPSD| 61099620
VD: khi nhiệt độ của nước vượt qua điểm nút là 100 độ, nước sẽ thực hiện bước nhảy chuyển
từ trạng thái lỏng sang trạng thái hơi. *Ngược lại, chất đổi cũng làm cho lượng đổi:
+ Chất là yếu tố ổn định, khi lượng đổi trong phạm vi độ, chất chưa có biến đổi căn bản +
Sự thay đổi về chất là kết quả của sự thay đổi về lượng khi đạt đến điểm nút.
+ Biến đổi về chất diễn ra nhanh chóng, đột ngột, căn bản, toàn diện, chất cũ (SV cũ) mất
đi, chuyển hóa thành chất mới (SV mới)
+ Khi chất mới ra đời, nó không tồn tại một cách thụ động, mà có sự tác động trở lại đối với
lượng, được biểu hiện ở chỗ: chất mới sẽ tạo ra một lượng mới phù hợp với nó để có sự thống
nhất mới giữa chất và lượng. Sự quy định này có thể được biểu hiện ở quy mô, nhịp độ và mức
độ phát triển mới của lượng.
VD: “Phú quý sinh lễ nghĩa”, hay: “Cái khó ló cái khôn”
=> Kết luận: Sự thay đổi về Lượng gây ra sự thay đổi về Chất; sự thay đổi về Chất gây ra sự
thay đổi về Lượng là phương thức vận động, phát triển của mọi sự vật trong thế giới; phát triển
vừa mang tính liên tục vừa mang tính gián đoạn.
Ý nghĩa phương pháp luận: -
Trong nhận thức và thực tiễn phải biết tích lũy về lượng để có biến đổi về chất; không
đượcnôn nóng cũng như không được bảo thủ -
Khi lượng đã đạt đến điểm nút thì thực hiện bước nhảy là yêu cầu khách quan của sự
vậnđộng của sự vật, hiện tượng vì vậy không được chủ quan nóng vội đốt cháy giai đoạn hoặc bảo thủ, thụ động -
Phải có thái độ khách quan, khoa học và quyết tâm thực hiện bước nhảy; trong lĩnh vực
xãhội phải chú ý đến điều kiện chủ quan. -
Phải nhận thức được phương thức liên kết giữa các yếu tố tạo thành SV, HT để chọn PP phùhợp
B. Quy luật mâu thuẫn/thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập.
- Vị trí: Quy luật thống nhất và đấu tranh giữa các mặt đối lập (còn gọi là quy luật mâuthuẫn),
là một trong ba quy luật cơ bản của phép biện chứng duy vật, là hạt nhân của phép biện chứng.
- Vai trò: nó vạch ra nguồn gốc và động lực của sự phát triển. Các khái niệm.
Nội dung cơ bản của quy luật thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập được làm sáng tỏ
thông qua một loạt những phạm trù cơ bản: “ mặt đối lập”, “sự thống nhất” và “ đấu tranh của các mặt đối lập” lOMoAR cPSD| 61099620
- Mặt đối lập là những mặt, thuộc tính, những khuynh hướng vận động trái ngược nhau
nhưngđồng thời là điều kiện, là tiền đề tồn tại của nhau.
- Mâu thuẫn biện chứng là sự thống nhất, đấu tranh và chuyển hóa giữa các mặt đối lập củamột
sự vật, hiện tượng hoặc giữa các sự vật, hiện tượng với nhau
VD: Mọi hoạt động kinh tế đều có mặt sản xuất và mặt tiêu dùng. Chúng thống nhất với
nhau tạo thành một chỉnh thể nhưng đồng thời cũng luôn tác động bài trừ nhau. Hoạt động sản
xuất tạo ra sản phẩm còn hoạt dộng tiêu dùng thì lại triệt tiêu sản phẩm.
- Sự thống nhất giữa các mặt đối lập: dùng để chỉ sự liên hệ, ràng buộc, không tách rời nhau,quy
định lẫn nhau của các mặt đối lập, mặt này lấy mặt kia làm tiền đề tồn tại. Nội dung quy luật:
*Thống nhất giữa các mặt đối lập:
- Thứ nhất, sự thống nhất của các mặt đối lập là sự nương tựa lẫn nhau, tồn tại không tách
rờinhau giữa các mặt đối lập, sự tồn tại của mặt này phải lấy sự tồn tại của mặt kia làm tiền đề.
- Thứ hai, các mặt đối lập tác động ngang nhau, cân bằng nhau thể hiện sự đấu tranh giữa
cáimới đang hình thành với cái cũ chưa mất hẳn - Thứ ba, giữa các mặt đối lập có sự tương đồng
Đấu tranh giữa các mặt đối lập: Sự đấu tranh của các mặt đối lập dùng để chỉ khuynh hướng
tác động qua lại, bài trừ, phủ định nhau của các mặt đối lập.
Sự thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập có quan hệ chặt chẽ với nhau. Sự thống nhất
gắn liền với sự đứng im, sự ổn định tạm thời của sự vật. Sự đấu tranh gắn liền với tính tuyệt
đối của sự vận động và phát triển. Điều đó có nghĩa là sự thống nhất của các mặt đối lập là
tương đối, sự đấu tranh giữa các mặt đối lập là tuyệt đối.
*Đấu tranh giữa các mặt đối lập:
- Mâu thuẫn giữa các mặt đối lập trong SV, HT là nguyên nhân, giải quyết mâu thuẫn đó làđộng
lực của sự vận động, phát triển
+ Sự vận động, phát triển của SV, HT là tự thân.
+ Sự thống nhất và đấu tranh giữa các mặt đối lập này là nguyên nhân, động lực bên trong
của sự vận động và phát triển, làm cho cái cũ mất đi và cái mới ra đời. Phân loại mâu thuẫn
- Căn cứ vào quan hệ giữa các mặt đối lập, ta có thể phân loại các mâu thuẫn thành mâu
thuẫnbên trong và mâu thuẫn bên ngoài.
VD: Mâu thuẫn giữa hoạt động ăn và hoạt động bài tiết là mâu thuẫn bên trong mỗi con người. lOMoAR cPSD| 61099620
- Căn cứ vào vai trò của mâu thuẫn đối với sự tồn tại, phát triển của sự vật, ta có mâu thuẫnchủ
yếu và mâu thuẫn thứ yếu.
- Căn cứ vào tính chất của các quan hệ lợi ích, ta chia mâu thuẫn trong xã hội thành mâuthuẫn
đối kháng và mâu thuẫn không đối kháng.
+ Mâu thuẫn đối kháng là mâu thuẫn giữa những giai cấp, những tập đoàn người có lợi ích cơ bản đối lập nhau.
Ví dụ: Mâu thuẫn giữa công nhân với giới chủ, giữa nông dân với địa chủ, giữa thuộc địa với chính quốc.
+ Mâu thuẫn không đối kháng là mâu thuẫn giữa những lực lượng xã hội có lợi ích cơ bản
thống nhất với nhau, chỉ đối lập về những lợi ích không cơ bản, cục bộ, tạm thời.
Ví dụ: Mâu thuẫn giữa thành thị và nông thôn, giữa lao động trí óc với lao động chân tay.
Ý nghĩa phương pháp luận.
Việc nghiên cứu quy luật thống nhất và đấu tranh giữa các mặt đối lập có ý nghĩa phương pháp
luận quan trọng đối với nhận thức và hoạt động thực tiễn.
- Mâu thuẫn trong sự vật, hiện tượng mang tính khách quan, phổ biến nên phải tôn trọng mâuthuẫn
- Khi phân tích mâu thuẫn, ta phải xem xét quá trình phát sinh, phát triển của từng mâu thuẫn.Ta
phải xem xét vai trò, vị trí và mối quan hệ lẫn nhau của các mâu thuẫn và điều kiện chuyển
hóa giữa chúng, tránh rập khuôn, máy móc
- Nắm vững nguyên tắc giải quyết mâu thuẫn bằng đấu tranh giữa các mặt đối lập, không
điềuhòa mâu thuẫn cũng không nóng vội, bảo thủ
C. Quy luật phủ định của phủ định và phương pháp luận của nó
- Vị trí: là một trong ba quy luật cơ bản của phép biện chứng
- Vai trò: Quy luật thể hiện khuynh hướng phát triển của SV, HT; tiến lên nhưng theo chu kì,quanh co
Khái niệm phủ định và phủ định biện chứng
- Phủ định là sự thay thế SV, HT này bằng SV, HT khác trong quá trình vận động, phát triểncủa SVHT
VD: xã hội chiếm hữu nô lệ được thay thế bằng xã hội phong kiến, có thể nói xã hội phong
kiến đã phủ định xã hội chiếm hữu nô lệ.
- Phủ định biện chứng là tự phủ định, tự phát triển của SV, HT; là mắt xích trong “sợi
dâychuyền” dẫn đến sự ra đời của SV, HT mới, tiến bộ hơn so với SV, HT cũ. lOMoAR cPSD| 61099620
VD: Phủ định biện chứng được hiểu như là cái mới ra đời thay thế cho cái cũ: “Tre già măng
mọc”, hoặc là sự nối tiếp, sự kế tục trong quá trình vận động phát triển: “Con chị đi, con dì lớn”
* Đặc trưng của phủ định biện chứng
- Tính khách quan: Do nguyên nhân bên trong, là kết quả đấu tranh giữa các mặt đối lập bêntrong sự vật.
- Tính phổ biến: Diễn ra trong mọi lĩnh vực tự nhiên, xã hội và tư duy
- Tính đa dạng, phong phú: Thể hiện ở nội dung, hình thức của phủ định
*Tính kế thừa của phủ định biện chứng
- Không phủ định sạch trơn mà là sự phủ định bao hàm sự khẳng định. Cái mới ra đời là sựphát
triển tiếp tục của cái cũ trên cơ sở gạt bỏ những mặt tiêu cực, lỗi thời, lạc hậu của cái cũ và
chọn lọc, giữ lại, cải tạo những mặt còn thích hợp, những mặt tích cực, bổ sung những mặt
mới phù hợp với hiện thực.
- Các yếu tố được chọn giữ lại sẽ được cải tạo, biến đổi để phù hợp với SV, HT mới
- Sự vật, hiện tượng mới có chất giàu có hơn, phát triển cao hơn, tiến bộ hơn - Kế thừa
biệnchứng có sự liên hệ thông suốt bền chặt giữa cái mới với cái cũ, giữa nó với quá khứ của chính nó. Nội dung quy luật
* Khái niệm phủ định của phủ định
- Là sự phủ định đã trải qua một số lần phủ định biện chứng, dẫn tới sự ra đời của 1 SV, HT
mới dường như quay trở lại điểm xuất phát ban đầu nhưng trên cơ sở mới cao hơn, hoàn thành một chu kỳ phát triển
VD: xã hội tư bản ra đời thay thế xã hội phong kiến, có thể nói xã hội tư bản đã phủ định xã
hội phong kiến; tuy nhiên trước đó, xã hội phong kiến ra đời thay thế xã hội chiếm hữu nô lệ,
có thể nói xã hội phong kiến đã phủ định xã hội chiếm hữu nô lệ, từ đó có thể nói xã hội tư bản
chính là phủ định của phủ định.
* Phủ định của phủ định – con đường xoáy ốc của sự phát triển
Phủ định biện chứng dẫn tới sự ra đời của cái mới, đến lượt nó cái mới lại bị phủ định. Cứ
như vậy, sự vật ở trong quá trình vận động, phát triển không ngừng. Nhưng đến một lúc nào đó
sẽ ra đời một sự vật mới mà ở đó có sự lặp lại một số đặc trưng cơ bản của điểm xuất phát
nhưng ở một trình độ cao hơn. Đó là quy luật phủ định của phủ định. Phát triển biện chứng là
sự thống nhất giữa tiến lên và lặp lại, tạo thành đường xoáy trôn ốc. lOMoAR cPSD| 61099620
- Quy luật phủ định của phủ định khái quái sự phát triển tiến lên nhưng không theo đườngthẳng,
mà theo đường “xoáy ốc”
- Kết quả của sự phủ định của phủ định là điểm kết thúc của một chu kỳ phát triển và cũng
làđiểm xuất phát của chu kỳ phát triển mới cao hơn, phức tạp hơn, cứ như thế tạo thành những
đường xoáy ốc cho đến vô tận.
- Đường xoá ốc cũng rất phức tạp, tùy theo lĩnh vực và trình độ phát triển của SV
VD: Sự phủ định theo vòng tuần hoàn xoáy ốc, có sự lặp lại: “Trước làm nàng dâu, sau mới
làm mẹ chồng”, nhưng xu hướng chung là đi lên, cái sau kế thừa và tiến bộ hơn cái trước: “Hậu
sinh khả úy”. Ý nghĩa phương pháp luận:
- Khuynh hướng tiến lên của sự vận động của SV, HT; sự thống nhất giữa tính tiến bộ và tínhkế
thừa của sự phát triển; kết quả của sự phát triển.
- Nhận thức đúng đắn về xu hướng phát triển là quá trình quanh co, phức tạp theo các chu kìphủ định của phủ định.
- Cần nhận thức đầy đủ hơn về sự vật, hiện tượng mới, ra đời phù hợp với quy luật phát triển.
- Phải biết phát hiện, ủng hộ và đấu tranh cho thắng lợi của cái mới, khắc phục tư tưởng bạothủ,
trì trệ, giáo điều, kế thừa có chọn lọc và cải tạo trong phủ định biện chứng.
- Vận dụng với quá trình đổi mới ở nước ta: Quy luật phủ định của phủ định giúp chúng tanhận
thức đúng đắn về xu hướng phát triển của sự vật. quá trình phát triển của bất kỳ sự vật nào
cũng không bao giờ đi theo đường thẳng mà diễn ra quanh co, phức tạp trong đó bao gồm
nhiều chu kỳ khác nhau. Chu kỳ sau bao giờ cũng tiến bộ hơn chu kỳ trước. Vì vậy, quá trình
đổi mới của nước ta cùng đều diễn ra theo chiều hướng đó. Nền kinh tế nhiều thành phần theo
định hướng xã hội chủ nghĩa đặt dưới sự quản lý điều tiết của nhà nước tạo tiền đề phủ định
nền kinh tế tập trung, bao cấp đặt nền móng cho xã hội phát triển cao hơn nó trong tương lai
đó là xã hội xã hội chủ nghĩa.
Câu 7. Khái niệm, các yếu tố cấu thành của LLSX, QHSX, Nội dung quy luật quan hệ sản
xuất phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất. Ý nghĩa phương pháp luận
của việc ng hiên cứu quy luật này. * LLSX: -
Biểu hiện mqh giữa con người với tự nhiên trong quá trình sản xuất, sự thống nhất hữu
cơgiữa người lao động với TLSX, phản ánh trình độ chinh phục tự nhiên của con người -
Kết cấu: gồm người lao động (thể lực, trí lực, tâm lực) và TLSX (đối tượng lao động vàTLLĐ) * QHSX : lOMoAR cPSD| 61099620 -
Là mqh giữa con người với con người trong quá trình sản xuất, bao gồm quan hệ về sở
hữuđối với TLSX; về tổ chức, quản lý sản xuất và về phân phối sản phẩm lao động xã hội -
Kết cấu: 3 mặt: quan hệ về sở hữu đối với TLSX (sở hữu công cộng và sở hữu tư
nhân),quan hệ về tổ chức, quản lý sản xuất (phân công lao động xã hội, cơ chế quản lý kinh
tế), quan hệ về phân phối sản phẩm lao động.
Quy luật QHSX phải phù hợp với trình độ của LLSX
- Vị trí: là một quy luật cơ bản của sự vận động, phát triển xã hội
- Nội dung quy luật: LLSX và QHSX là hai mặt của PTSX, tác động biện chứng, trong đóLLSX
quyết định QHSX, QHSX tấc động trở lại to lớn đối với LLSX.
- Vai trò quyết định của LLSX: LLSX quyết định QHSX, vì:
+ LLSX là nội dung của quá trình sản xuất, có tính năng động, cách mạng và thường xuyên
phát triển. Cơ sở khách quan quy định sự vận động, phát triển không ngừng của LLSX là do:
> BC giữa sản xuất và nhu cầu con người
> Người lao động là chủ thể sáng tạo, là LLSX hàng đầu
> Tính năng động và cách mạng của công cụ lao động
> Tính kế thừa khách quan của sự phát triển LLSX
+ Nội dung sự quyết định: LLSX quyết định sự ra đời của một QHSX mới, quyết định nội
dung và tính chất của QHSX Sơ đồ của thầy:
Tính chất và trình độ của LLSX như
thế nào thì QHSX phải như thế ấy để đảm bảo sự phù hợp Vai trò quyết định của LLSX
Khi LLSX thay đổi (phát triển) thì QHSX
cũng thay đổi theo để kích ứng
QHSX tác động lại LLSX
- QHSX là hình thức xã hội của quá trình sản xuất, có tính độc lập tương đối và ổn định về bản
chất. QHSX phù hợp với trình độ của LLSX là yêu cầu khách quan của nền sản xuất - Khái niệm sự phù hợp:
+ Sự kết hợp đúng đắn giữa các yếu tố cấu thành LLSX
+ Sự kết hợp đúng đắn giữa các yếu tố cấu thành QHSX
+ Sự kết hợp đúng đắn giữa LLSX và QHSX
+ Tạo điều kiện tối ưu sử dụng và kết hợp giữa lao động và tư liệu sản xuất lOMoAR cPSD| 61099620
+ Tạo điều kiện hợp lý cho người lao động sáng tạo ra trong sản xuất và hưởng thụ thành
quả vật chất, tinh thần của lao động - Nội dung:
+ Sự phù hợp quy định mục đích, xu hướng phát triển, hình thành hệ thống động lực thúc
đẩy sản xuất phát triển
+ Sự tác động diễn ra 2 chiều hướng: Thúc đẩy hoặc kìm hãm sự phát triển của LLSX +
Trạng thái vận động của MTBC:
Phù hợp -> Không phù hợp -> Phù hợp mới cao hơn ...
+ Con người giữ vai trò chủ thể nhận thức giải quyết mâu thuẫn, thiết lập sự phù hợp
+ Trong xã hội có đối kháng giai cấp: Mâu thuẫn LLSX và QHSX được biểu hiện về mặt xã
hội là mâu thuẫn giai cấp; được giải cấp quyết thông qua đấu tranh giai cấp mà đỉnh cao là cách mạng xã hội.
+ Đây là quy luật phổ biến của sự vận động, phát triển xã hội +
Đặc điểm tác động của quy luật dưới CNXH:
> Sự phù hợp đòi hỏi tất yếu thiết lập chế độ công hữu tư liệu sản xuất
> Phương thức sản xuất XHCN dần dần loại trừ đối kháng xã hội
> QHBC giữa LLSX và QHSX có thể bị “biến dạng” do nguồn gốc chủ quan
> Không diễn ra “tự động”, đòi hỏi trình độ tự giác cao trong nhận thức và vận động quy luật
Sơ đồ của thầy:
Động lực thúc đẩy, tạo Nếu phù hợp với đk cho LLSX và XH LLSX phát triển Sự tác động của QHSX Trói buộc, kìm hãm sự Nếu không phù hợp phát triển của LLSX với LLSX và XH
Câu 8. Cơ sở hạ tầng – kiến trúc thượng tầng: khái niệm, quan hệ biện chứng, ý nghĩa
PPL của việc nghiên cứ u mối quan hệ này. Liên hệ thực tiễn (bản thân, kinh tế, chính
trị, pháp luật, văn hóa…) A. Khái niệm: lOMoAR cPSD| 61099620
Cơ sở hạ tầng: là toàn bộ những quan hệ sản xuất trong sự vận động hiện thực của chúng
hợp thành cơ cấu kinh tế của một xã hội nhất định.
- Gồm: QHSX tàn dư, QHSX thống trị, QHSX mầm mống của XH tương lai.
Kiến trúc thượng tần: là toàn bộ những quan điểm chính trị, pháp quyền, triết học, đạo đức,
tôn giáo, nghệ thuật,…
- Cùng với những thiết chế xã hội tương ứng như nhà nước, đảng phái, giáo hội, các tổ chức đoàn thể…
=> Trong xã hội có giai cấp, KTTT luôn mang tính giai cấp -> nhà nước là nhân tố quan trọng nhất.
B. Quan hệ biện chứng giữa CSHT và KTTT.
Vai trò quyết định của CSHT và KTTT. - CSHT quyết định KTTT:
+ KTTT được hình thành từ CSHT.
+ Tính chất của KTTT do CSHT quy định.
+ CSHT thay đổi thì KTTT phải thay đổi theo.
Tác động trở lại của KTTT đối với CSHT.
- KTTT có chức năng bảo vệ, duy trì, củng cố và phát triển CSHT.
- Tất cả các yếu tố cấu thành KTTT đều có tác động trở lại CSHT -> Đảng, hệ tư tưởng chínhtrị,
Nhà nước, pháp luật giữ vai trò đặc biệt quan trọng.
- Nếu KTTT tác động phù hợp với các quy luật kinh tế khách quan -> thúc đẩy kinh tế pháttriển,
thúc đẩy xã hội phát triển.
- Ngược lại: kìm hãm sự phát triển kinh tế, kimg hãm sự phát triển xã hội.
C. Ý nghĩa phương pháp luận của việc nghiên cứu mối quan hệ biện chứng cơ sở hạ tầng
và kiến trúc thượng tầng.
- Giải quyết mối quan hệ giữa kinh tế và chính trị.
- Trong quá trình lãnh đạo cách mạng VN, Đảng ta đã rất quan tâm đến nhận thức và vậndụng quy luật này.
- Đổi mới toàn diện cả kinh tế và chính trị. Giải quyết tốt mối quan hệ giữa đổi mới - ổn định– phát triển.
D. Liên hệ thực tiễn: