
I. LÝ THUYẾT:
1. Hệ thống thông tin bao gồm các thành phần gì? Nêu 
ngắn gọn.
- Hệ thống: là tập hợp các phần tử có quan hệ qua lại với nhau 
cùng hoạt động hướng đến một mục tiêu chung thông qua việc 
tiếp nhận các đầu vào và sản xuất các đầu ra nhờ một quá trình 
chuyển đổi được tổ chức
- Hệ thống thông tin: là một tập hợp gồm nhiều thành phần mà 
mối liên hệ giữa các thành phần này cũng như liên hệ giữa 
chúng với các hệ thống khác là liên hệ thông tin với nhau
- Hệ thống thông tin hình thành gồm 5 thành phần cơ bản:
• Phần cứng: gồm các thiết bị/phương tiện kỹ thuật dùng 
để xử lý/lưu trữ thông tin. Trong đó chủ yếu là máy tính, 
các thiết bị ngoại vi dùng để lưu trữ và nhập/xuất dữ 
liệu
• Phần mềm: gồm các chương trình máy tính, các phần 
mềm hệ thống, các phần mềm chuyên dụng, thủ tục 
dành cho người sử dụng
• CSDL: gồm tập hợp các dữ liệu có tổ chức liên quan đến 
nhau được lưu trữ và truy cập điện tử từ hệ thống máy 
tính
• Hệ thống truyền thông: cho phép tạo, truyền, nhận tin 
tức điện tử và nối các thiết bị với nhau bằng các kênh
• Nhân sự, con người trong hệ thống thông tin: là các cá 
nhân hoặc tổ chức sử dụng hệ thống thông tin để làm việc hoặc
nhận thông tin.
2. Trình bày khái niệm của biểu đồ phân cấp chức năng:
Biểu đồ phân cấp chức năng cho phép phân rã dần dần các chức năng, các công việc
cần thực hiện từ chức năng mức cao chia thành các chức năng con chi tiết nhỏ hơn và
kết quả  cuối  cùng  thu  được  một  cây  chức  năng.  Cây  chức  năng  này  xác  định  một
cách rõ

ràng dễ hiểu cái gì xảy ra trong hệ thống. Số mức chia phụ thuộc vào kích cỡ và độ phức 
tạp của hệ thống
Thành phần:
- Các mục tiêu chính: là những mục tiêu đề ra cho hệ thống thông tin hoặc tổ chức,
ví dụ như “tăng doanh thu” hoặc “cải thiện hiệu suất làm việc”
- Các chức năng chính: là những chức năng cần thiết để đạt được các mục tiêu
chính, ví dụ như "quản lý khách hàng" hoặc "quản lý nguồn lực".
- Các chức năng phụ: là những chức năng hỗ trợ cho các chức năng chính, ví
dụ như "cung cấp thông tin cho khách hàng" hoặc "kiểm tra chất lượng sản
phẩm".
Các  chức  năng:  được  kí  hiệu  bằng  hình  chữ  nhật  trên  có  gán  tên  nhãn
( thường là một động từ ) VD:
- Kết nối: kết nối giữa các chức năng mang tính chất phân cấp và được kí hiệu
bằng đoạn thẳng nối chức năng “cha” tới chức năng con
VD: Dạng chuẩn
Công dụng của biểu đồ phân cấp chức năng
• Biểu đồ phân cấp chức năng giúp cho người quản lý có cái nhìn tổng quan 
về các chức năng của hệ thống thông tin hoặc tổ chức, giúp định hướng các
hoạt động và quyết định về ưu tiên của các chức năng, và giúp phân chia 
rõ ràng công việc giữa các bộ phận hoặc nhân viên trong tổ chức.
Xử lý đơn hàng
Kiểm tra chi ết mặt 
hàng
Kiểm tra chi ết 
khách hàng
Nhận đơn 
hàng
Giám sát xử lí 
đơn hàng
Chấp nhận đơn 
hàng
Giao nhận theo 
đơn
Đóng gói hàng theo 
đơn
Giao hàng theo 
đơn
Gửi hàng theo đơn 
hàng
Xử lý yêu 
cầu
Tên

• Biểu đồ phân cấp chức năng cũng có thể giúp người quản lý đánh giá xem 
các chức năng có đáp ứng được nhu cầu của người dùng hay không, và xác
định những chức năng cần phải cải thiện hoặc bổ sung thêm.
3. Đặc điểm của biểu đồ phân cấp chức năng 
(BPC/FHD/FDD)
- Các chức năng được nhìn một cách khái quát nhất, trực quan dễ 
hiểu, thể hiện tính phân cấp trong cấu trúc phân rã ngày càng 
chi tiết của các chức năng, nhiệm vụ cần thực hiện
- Dễ đàng thành lập vi tính đơn giản: trình bày hệ thống phải làm 
gì hơn là hệ thống làm như thế nào
- Mang tính chất tĩnh bởi vì chúng chỉ cho thấy các chức năng mà không cho 
thấy trình tự xử lý, bỏ qua mối liên quan thông tin giữa các chức năng
- Rất gần gũi với sơ đồ tổ chức nhưng ta không đồng nhất nó với 
sơ đồ tổ chức: phần lớn các tổ chức của doanh nghiệp nói chung 
thường gắn liền với chức năng này
Ưu điểm của mô tả chức năng bằng BPC:
- HTTT là thực thể khá phức tạp, bao gồm nhiều thành phần, nhiều chức
năng, nhiều cấp hệ nên phải phân cấp sơ đồ chức năng của HTTT theo cấu
trúc hình cây để:
- Phân tích viên hệ thống có thể đi từ tổng hợp đến cụ thể, từ tổng quát đến
chi tiết
- Từ đó phân tích viên hệ thống mới có thể tiến hành theo một trình tự khoa
học, mới có thể phân công mỗi một nhóm phụ trách một nhánh nào đó.
Điều này giúp cho việc phân công công việc được rõ ràng, không trùng lặp,
không nhầm lẫn
- Mức phân rã trong biểu đồ phân cấp chức năng liên quan tới sự phân mức
trong biểu đồ luồng dữ liệu
Một số lưu ý khi xây dựng BPC
- Phân rã từ trên xuống, có thứ bậc.
- Những chức năng cùng chung một lĩnh vực, được đặt chung trong một chức năng
cha.
- Chức năng phải được phát biểu rõ ràng, không gây hiểu lầm giữa các chức năng.

- Kiểm tra lại định nghĩa chức năng với một số người dùng khác nhau để đảm bảo 
rằng định nghĩa được hiểu là như nhau.
- Một chức năng cấp thấp nhất chỉ nên có một nhiệm vụ (1 tiến trình xử lý) hoặc 
một nhóm các nhiệm vụ nhỏ do các cá nhân đảm nhiệm.
- Xây dựng các chức năng không quá nhiều mức.
- Sơ đồ cần bố trí cân đối, rõ ràng để dễ kiểm tra, theo dõi.
- BPC có thể trình bày trong nhiều trang: Trang 1 thể hiện mức cao nhất, sau đó
ứng với mỗi chức năng ở trang này sẽ thể hiện trong các trang tiếp theo cho đến
chức năng thấp nhất.
Vi du:
4. Trình  bày  khái  niệm  về  biểu  đồ  luồng  dữ  liệu  (DFD) (DFD- 
Data Flow Diagram)
Sơ đồ luồng dữ liệu trong tiếng Anh là Data Flow Diagram, viết tắt là DFD. Sơ đồ
luồng  dữ liệu (DFD)  là  một mô hình hệ  thống   cân  xứng cả   dữ   liệu  và tiến trình
(progress). Nó chỉ ra cách thông tin chuyển vận từ một tiến trình hoặc từ chức năng này
trong hệ thống sang một tiến trình hoăc chức năng khác.
Điều quan trọng nhất là nó chỉ ra những thông tin nào cần phải có trước khi cho thực
hiện một tiến trình.
5. Các yếu tố biểu diễn luồng dữ liệu 
Gồm 5 thành phần
1. Tiến trình:

Vào
Ra
Cập nhật
- Là một hoạt động có liên quan đến sự biến đổi hoặc tác động lên thông tin
như tổ chức lại thông tin, bổ sung thông tin hoặc tạo ra thông tin mới. Nếu
trong  một chức năng  không  có  thông tin mới được  sinh ra thì  đó chưa
phải là chức năng trong DFD.
- Cách đặt tên gọi: Động từ + Bổ
- Biểu diễn: hình Oval
2. Luồng dữ liệu
- Là luồng thông tin vào hoặc ra tiến trình
- Cách đặt tên gọi: Danh từ + Tính từ
- Biểu diễn: là mũi tên trên đó ghi thông tin di chuyển
Đơn hàng
3. Kho dữ liệu
Ghi nhận
hóa đơn
Hóa đơn hợp lệ
- Là nơi biểu diễn thông tin cần cất giữ, để một hoặc nhiều chức 
năng sử dụng chúng
- Cách đắt tên gọi: danh từ + tính từ . chỉ nội dung dữ liệu vào kho
- Biểu diễn: cặp đường thẳng song song chứa tên của thông tin 
được giữ
4. Tác nhân ngoài
- Là một người hoặc một nhóm người nằm ngoài hệ thống nhưng
chỉ ra giới hạn của hệ thống, định rõ mối quan hệ của hệ thống
với thế giới bên ngoài
- Tên gọi: Danh từ
- Biểu diễn: hình chứ nhật
5. Tác nhân trong
ngữ
Thi trắc
nghiệm
Khách hàng

- là 1 tiến trình hoặc 1 hệ thống con của hệ thống đang xét nhưng
được trình bày ở một trang khác của biểu đồ
mọi biểu đồ luồng dữ liệu đều có thể bao gồm một số trang,
thông tin truyền giữa các quá trình trên các trang khác nhau
được chỉ ra nhờ kí hiệu
- Tên gọi: động từ + bổ ngữ (giống tên gọi tiến trình)
6. Mô hình thực thể liên kết là gì? (Entity-relationship 
model)
Khái niệm: Mô hình thực thể liên kết là một mô hình dữ liệu mức quan 
niệm phổ biến, tập trung vào các cấu trúc dữ liệu và các ràng buộc. Được sử 
dụng để biểu diễn cơ sở dữ liệu ở mức khái niệm. Trong đó thế giới thực 
được mô tả bằng các đối tượng gọi là các thực thể và quan hệ hay liên kết 
giữa chúng
Ý nghĩa:
+ Dùng để thiết kế CSDL mức khái niệm
+ Trừu tượng hóa cấu trúc của CSDL
- Mô hình thực thể liên kết ER bao gồm có các thực thể, danh sách thuộc
tính và những mối liên kết - kết hợp.
- Biểu diễn mô hình thực thể kết hợp dưới dạng sơ đồ thực thể liên 
kết (Entity Relationship Diagram – ERD).
- Các thành phần bao gồm: thực thể, thuộc tính, mối kết hợp
- Mô hình thực thể kết hợp – Sơ đồ ERD

Một mô hình thực thể liên kết ER bao gồm:
- Tập các thực thể
- Tập các thuộc tính
- Tập các liên kết
❖ Thực thể
- Là các vật, đối tượng (cụ thể hoặc trừu tượng) trong thế giới thực 
VD: một người, một bài hát, một bức ảnh, một trò chơi,…
- Tập thực thể là nhosmc ác thực thể cùng loại vời nhau 
VD: người, bài hát, bức ảnh, trò chơi,..
- 1 CSDL thường chứa rất nhiều giá trị của các đối tượng (thực 
thể) thuộc kiểu (tập thực thể) giống nhau
VD: một lớp có rất nhiều sinh viên, một sổ danh bạ có thông 
tin của rất nhiều người
- Được biểu diễn bởi hình chữ nhật và có danh sách các thuộc tính
❖ Thuộc tính
- Là các tính chất đặc trưng của thực thể nào đó 
VD: người có tên, tuổi, cân nặng, số CMT,…
Bài hát có tên, nội dung, tác giả, năm sáng tác,…
- Mỗi thuộc tính có một miền giá trị 
VD: Tên người là chuỗi ký tự
Tuổi là số nguyên dương

thuộc nh
đơn trị
thuộc
nh đa trị
thuộc
nh con
thuộc nh
khóa
thuộc nh
phức hợp
thuộc
nh con
thực thể
Tên
Thể
loại
Tác
giả
Nội
dung
Năm
sáng tác
Bài hát
Nếu thực thể chưa có giá trị của thuộc tính nào đó thì gọi giá 
trị cảu thuộc tính đó là null
- Thuộc tính khóa: là thuộc tính mà giá trị của nó là duy nhất cho 
mỗi thực thể ( không tồn tại hài thực thể có cùng giá trị của 
thuộc tính khóa)
VD: số CMT là duy nhất với mỗi người
- Biểu diễn thực thể và thuộc tính bằng sơ đồ
VD:
VD:
tên
Họ tên
Họ
Tuổi
(hình tròn 
nét đứt)
Cân
nặng
Số
CMT
Năm
sinh
Người

Các kiểu thuộc tính:
- Thuộc tính đơn: giá trị không thể phân chia nhỏ hơn 
Vd: cân nặng của người, chiều cao của toàn nhà
- Thuộc tính phức hợp: giá trị có thể tách thành các thành phần 
nhỏ hơn
Vd: tên của một người gồm có họ, tên đệm và tên
- Thuộc tính đơn trị:  là thuộc tính chỉ có một giá trị - Vd: tên, tuổi 
của người
- Thuộc tính đa trị: là thuộc tính có thể có nhiều giá trị - Vd: sđt 
của một người
- Thuộc tính lưu trữ: là thuộc tính mà giá trị được lưu trong CSDL
- Thuộc tính suy diễn: là thuộc tính được tính toán từ một hoặc 
nhiều thuộc tính lưu trữ khác, giá trị cảu nó không được lưu 
trong CSDL
Vd: năm sinh của một người được lưu trong CSDL, còn tuổi 
của người đó được tính toán từ năm sinh\
❖ Mối liên kết
- Thể hiện mối liên quan giữa các thực thể với nhau. Mỗi liên kết 
có một tên gọi và thường được dùng bằng động từ
Vd: bài hát được sáng tác bởi 1 tác giả cho 1 ban nhạc ( 3 tập 
thực thể)
Bài hát được dịch sang một ngôn ngữ ( 2 tập thực thể )

Sở hữu
ràng buộc về lực lượng
n
Dịch
n
Ngôn ngữBài hát
- Liên kết  1 – 1  : là liên kết mà mỗi thực thể loại 1 chỉ có thể có
quan hệ với không quá 1 thực thể loại 2 và ngược lại
VD:
1                   1     
- Liên  kết  1  –  n  (Một  –  nhiều  ):  mỗi  thực  thể  loại  1  có  thể  có
quan  hệ  với  nhiều  thực  thể loại  2  nhưng  mỗi thực  thể loại  2 chỉ 
có thể có quan hệ với nhiều nhất 1 thực thể loại 1
VD:
1 n
Sáng tác
- Liên  kết  n  –  n:  là liên kết mà số thực thể loại 1 và loại 2 trong
đó là tùy ý không có
VD:
- Liên  kết  đệ  quy:  là  liên  kết  mà  các  tập  thực  thể  là  một  (các 
thực thể cùng kiểu có quan hệ với nhau)
- VD:
 1
Làm bạn với
n
Người
Giấy CMTNgười
Bái hátNhạc sĩ

7. Biểu đồ cấu trúc dữ liệu theo mô hình quan hệ là gì?
Biểu đồ cấu trúc dữ liệu theo mô hình quan hệ là một loại biểu đồ sử dụng để mô tả các
quan hệ giữa các bảng dữ liệu trong một hệ thống quản lý cơ sở dữ liệu dựa trên mô hình
quan hệ. Mô hình quan hệ là một kỹ thuật sử dụng để mô tả các quan hệ giữa các đối
tượng trong một hệ thống, và biểu đồ cấu trúc dữ liệu theo mô hình quan hệ là một công
cụ hữu ích để hiển thị các quan hệ này một cách rõ ràng và dễ hiểu. Biểu đồ cấu trúc dữ
liệu theo mô hình quan hệ thường được sử dụng trong quá trình phân tích và thiết kế hệ
thống quản lý cơ sở dữ liệu để xác định các bảng dữ liệu và các quan hệ giữa chúng.
8. Mô hình quan hệ là gì?
Mô hình quan hệ dữ liệu, tiếng anh là Relational Data Model, biểu diễn cơ sở dữ liệu
dưới dạng một tập hợp các quan hệ, trong đó một quan hệ là một bảng chứa các giá trị
của các dữ liệu. Mỗi hàng trong bảng đại diện cho các giá trị của dữ liệu đó.
Các khái niệm cơ bản của mô hình quan hệ :
- Thuộc tính (attribute): Là các cột của một quan hệ được đặt tên cụ thể.
- Lược đồ (Schema): Được định nghĩa bao gồm tên của một quan hệ và tập  hợp
các thuộc tính của quan hệ đó.
- Bộ (Tuple): Chính là những dòng của một quan hệ, khác với dòng tiêu đề 
banh nhé (Bao gồm tên các thuộc tính)
- Thể hiện: Nội dung (bao gồm tập các bộ) của một quan hệ tại một thời điểm 
nào đó được gọi là thể hiện của quan hệ tại thời điểm đó.
- Miền giá trị: Tập các giá trị mà một thuộc tính Ai có thể nhận được gọi là 
miền giá trị của thuộc tính đó, kí hiệu dom(Ai)
- Khoá (Key): Là tập tối thiểu các thuộc tính xác định duy nhất của một bộ.
- Các thành  phần trong mô hình quan hệ  g ồm: Các quan hệ - các bộ - các thuộc 
tính.
9. Biểu đồ cấu trúc dữ liệu theo mô hình quan hệ là gì?
- Biểu đồ cấu trúc dữ liệu theo mô hình quan hệ là một công cụ 
trực quan hóa cách mà các bảng dữ liệu trong CSDL được liên 
kết với nhau bằng cách sử dụng các khóa ngoại. Mô hình quan 
hệ là một trong những mô hình cơ sở dữ liệu phổ biến nhất, được 
sử dụng để lưu trữ và quản lý dữ liệu trong các hệ thống thông 
tin.

- Trong biểu đồ cấu trúc dữ liệu theo mô hình quan hệ, các bảng 
dữ liệu được biểu diễn bằng các hình chữ nhật và các khóa ngoại 
được biểu diễn bằng các mũi tên chỉ ra sự liên kết giữa các bảng
- Ví dụ, trong một cơ sở dữ liệu quản lý khách hàng, có thể có một bảng 
"Khách hàng" và một bảng "Đơn hàng". Bảng "Khách hàng" lưu trữ 
thông tin về tên, địa chỉ và số điện thoại của khách hàng, trong khi bảng 
"Đơn hàng" lưu trữ thông tin về sản phẩm được mua và số lượng. Bảng 
"Khách hàng" có một khóa ngoại liên kết đến bảng "Đơn hàng", để thể 
hiện rằng mỗi khách hàng có thể có nhiều đơn hàng khác nhau, và mỗi 
đơn hàng chỉ thuộc về một khách hàng duy nhất.
- Biểu đồ cấu trúc dữ liệu theo mô hình quan hệ giúp người quản lý cơ sở dữ
liệu có cái nhìn tổng quan về cấu trúc dữ liệu trong hệ thống, và hiểu rõ các
quan hệ giữa các bảng dữ liệu. Nó cũng giúp người quản lý điều chỉnh cấu 
trúc dữ liệu để đáp ứng được nhu cầu của người dùng và tăng hiệu suất làm
việc của hệ thống
Cho 1 biểu diễn ER-D như sau :
Quy tắc chuyển ERD sang MÔ HÌNH QUAN HỆ
- QUY TẮC 1: Tập thực thể
Mỗi thực thể chuyển thành một quan hệ cùng tên và danh sách thuộc tính. Thuộc
tính khoá trở thành khoá chính của quan hệ Ví dụ chuyển tập thực thể đã cho
thành ntn:
- VD: NHANVIEN(MANV, TENNV, HONV, NS, DCHI, GT, LUONG)
PHONGBAN(MAPHG, TENPHG)

- QUYTAC 2: Mối kết hợp 1 – 1
Thuộc tính khoá bên này làm khoa ngoại bên kia hoặc ngược lại. 
Bên dưới là ví dụ chuyển mối kết hợp 1 – 1
- Quy tắc 3 : Mối kết hợp 1-N
Thuộc tính khóa bên 1 làm khóa ngoại bên nhiều . Ví dụ :
- Quy tắc 4 : Mối kết hợp N-N
Chuyển thành  quan hệ mới có khóa chính gồm 2 thuộc tính của 2 quan hệ kết 
hợp (nếu có) trở thành thuộc tính của quan hệ mới. Ví dụ
Khóa chính khóa ngoại
*Khóa một quan hệ

-Siêu khóa: Của một lược đồ quan hệ R là một tập hợp gồm một hay nhiều thuộc tính 
của lược đồ R có tính chất xác định duy nhất một bộ trong mỗi thể hiện của R.
-Khóa: Của một lược đồ quan hệ là một siêu khóa của lược đồ này sao cho mọi tập con 
thực sự của nó không là siêu khóa.
-Một lược đồ quan hệ có thể có nhiều hơn một khóa, khi đó mỗi khóa được gọi là một 
khóa dự tuyển.
-Thông thường có một khóa dự tuyển được chỉ định làm khóa chính.
-Khóa ngoài: Của một lược đồ quan hệ là một tập hợp gồm một hay nhiều thuộc tính là
khóa của một lược đồ quan hệ khác.
*Biểu đồ cấu trúc (Structure Diagram): Nhóm các biểu đồ này biểu diễn các cấu trúc
tĩnh của hệ phần mềm cần được mô hình hoá. Các biểu đồ trong mô hình tĩnh tập trung
biểu diễn khía cạnh tĩnh liên quan đến cấu trúc cơ bản cũng như các phần tử chính của
hệ thống. UML đề xuất bảy dạng biểu đồ trong mô hình tĩnh bao gồm:
- Biểu đồ lớp (class diagram)
- Biểu đồ đối tượng (object diagram)
- Biểu đồ thành phần (component diagram)
- Biểu đồ gói (package diagram)
- Biểu đồ triển khai (deployment diagram)
- Biểu đồ cấu trúc phức hợp (composite structure diagram)
- Biểu đồ gói mở rộng (profile package)
10. Biểu  đồ lớp  trong  phân tích  thiết  kế hệ  thống 
thông tin là gì?
- Các lớp (gồm các thuộc tính và phương thức) cùng với các mối 
quan hệ sẽ tạo thành biểu đồ lớp (class diagram)
- Biểu đồ lớp là một biểu đồ cấu trúc tĩnh mổ tả cấu trúc cảu hệ 
thống bằng các lớp của hệ thống, các thuộc tính, các hoạt động, 
phương thức của lớp và mối quan hệ giữa các đối tượng với 
nhau.

- 3 kiểu lớp trong UML:
+  Lớp thực thể (entity class) là lớp đại diện cho các thực thể chứa thông
tin về các đối tượng xác định nào đó. VD: Khách hàng, hoá đơn
KH:
+  Lớp biên (boundary class) là lớp nằm ở ranh giới giữa hệ thống với môi
trường bên ngoài nhằm thực hiện vai trò nhận yêu cầu trực tiếp từ các
tác nhân và chuyển các yêu cầu đó cho các lớp bên trong hệ thống.
KH:
+  Lớp điều khiển (controller class): thực hiện các chức năng điều khiển
hoạt động của hệ thống tương ứng với các chức năng cụ thể nào đó của
một nhóm các lớp biên hoặc nhóm các lớp thực thể.
KH:
Các thành phần trong bản vẽ Class
Classes (Các lớp)
- Class là thành phần chính của bản vẽ Class Diagram. Class mô tả về một
nhóm đối tượng có cùng tính chất, hành động trong hệ thống. Class được
mô tả gồm tên Class, thuộc tính và phương thức.
- Relationship (Quan hệ): thể hiện mối quan hệ giữa các Class với nhau. Các
quan hệ thường sử dụng như sau:
Association: là quan hệ giữa hai lớp với nhau, thể hiện chúng có liên quan với
nhau. Association thể hiện qua các quan hệ như “has: có”, “Own: sở hữu” v.v…
Ví dụ quan hệ trên thể hiện Khách hàng nắm giữ Tài khoản và Tài khoản được sở
hữu bởi Khách hàng.
Aggregation: là một loại của quan hệ Association nhưng mạnh hơn. Nó có thể
cùng thời gian sống (cùng sinh ra hoặc cùng chết đi). Ví dụ quan hệ trên thể hiện
lớp Window(cửa sổ) được lắp trên Khung cửa hình chữ nhật. Nó có thể cùng sinh
ra cùng lúc.
Composition: là một loại mạnh hơn của Aggregation thể hiện quan hệ class
này là một phần của class kia nên dẫn đến cùng tạo ra hoặc cùng chết đi. Ví dụ

trên class Mailing Address là một phần của class Customer nên chỉ khi nào có đối 
tượng Customer thì mới phát sinh đối tượng Mailing Address.
Generalization: là quan hệ thừa kế được sử dụng rộng rãi trong lập trình
hướng đối tượng.
11. Trình bày phương pháp sử dụng và các bước thực 
hiện xác  định  các lớp  thực  thể  trong quá  trình  phân 
tích thiết kế.
Có 2 phương pháp được sử dụng:
- Phương pháp Mô hình thực thể liên kết: Phương pháp này trực quan hơn đi từ
trên xuống dưới, bằng cách xác định các thực thể, mối liên kết giữa chúng rồi
đến các thuộc tính. Phương pháp này bao trùm được nhiều thông tin và dễ triển
khai hơn, tuy nhiên kết quả hay dư thừa.
- Phương pháp Mô hình quan hệ: Xuất phát từ danh sách các thuộc tính rồi đi đến
các thực thể thông qua các bước chuẩn hoá và quan hệ để tạo các lược đồ quan
hệ. Phương pháp này đi từ dưới lên, kết quả là vừa đủ cho những kết xuất xử lý.
- Dùng kĩ thuật trích xuất danh từ.
Các bước thực hiện xác định các lớp thực thể gồm 5 bước
B1: Mô tả ngắn gọn nhưng phải đầy đủ hệ thống trong một đoạn văn. Có thể mô tả
lần lượt các chức năng của hệ thống theo từng người dùng để tránh bị sót. Có thể thay
thế bước này bằng cách tổng hợp tất cả các kịch bản (bao gồm kịch bản chuẩn và kịch
bản ngoại lệ) của tất cả các use case của hệ thống.
B2: Trích các danh từ xuất hiện trong đoạn văn của bước 1. Mỗi danh từ xuất hiện
chỉ cần tính một lần.
B3: Đánh giá các danh từ:
- Bị loại: trừu tượng, chung chung, nằm ngoài phạm vi
- Chỉ để làm thuộc tính
- Đề xuất thành lớp thực thể
B4: Xét quan hệ số lượng giữa các danh từ ( xem lại câu hỏi số 5 của phần BM ):
- 1:1 = Giữ nguyên góp lại

- 1 n = Giữ nguyên
- n:n = phải tách thành ít nhất 2 quan hệ 1:n
B5: Xét quan hệ đối tượng giữa các lớp:
-Kế thừa
- Thành phần
+Lỏng (aggregation)
+ Chặt ( composition )
- Liên kết ( association )
➔Kết quả cuối cùng là biểu đồ các lớp thực thể
12. Lớp  biên trong  phân  tích  thiết kế  hệ thống  thông 
tin là gì?
Lớp biên (lớp giao diện): là lớp nằm ở ranh giới giữa hệ thống với môi trường bên ngoài,
thực hiện vai trò nhận yêu cầu trực tiếp từ các tác nhân và chuyển các yêu cầu đó cho
các lớp bên trong hệ thống.  Nó có thể là biểu mẫu (form), báo cáo (report), giao diện
với  các thiết bị phần cứng như máy in, máy đọc ảnh (Scanner), v.v. hoặc là giao diện với
các hệ thống khác.
13. Trình bày phương pháp sử dụng và các bước thực 
hiện xác định lớp biên
trong quá trình phân tích thiết kế.
- USE CASE toàn bộ hệ thống.
- Bắt đầu bằng câu hỏi số 2 của mô hình nghiệp vụ ai làm cái 
gì B1: Vẽ hệ thống
- Tên hệ thống - tên hệ thống được mô 
tả B2 : Xác định actor
- Mỗi người dùng trong câu hỏi “ ai làm cái gì?  ➔ đề xuất thành 1 actor có tên tương
ứng
- Xem xét đề xuất các actor trừu tượng ( nếu có )

- Xác định actor ấn tim trong các chức năng có người dùng giản tiếp tác động vào để
thực hiện các chức năng đấy hay không ➔actor
B3 : Xác định các UC
-Với mỗi actor 1 chức năng chính ➔1 UC có tên tương ứng
-Xem xét để xuất các UC trừu tượng ( nếu có )
- Xem xét quan hệ giữa các UC trừu tượng ( nếu có )
-Mỗi UC được mô tả bằng 1 câu: UC này cho phép ai ( actor ) làm cái gì ( tên UC ) theo 
yêu cầu duới tác động của xả ( actor phụ, nếu có )
14. Biểu  đồ  chức  năng  ca  sử  dụng  usecase  trong 
phân tích thiết kế hệ thống thông tin là gì?
- Biểu đồ ca sử dụng (use case diagram): biểu diễn các chức năng của hệ thống.
- Bao gồm một tập hợp các tác nhân (actor), các ca sử dụng (use case) và các mối
quan hệ(relationship) giữa các ca sử dụng.
⇨ Biểu đồ ca sử dụng chỉ ra sự tương tác giữa các tác nhân và hệ thống thông
qua các ca sử dụng.
Tác nhân có thể là con người hay một hệ thống khác cung cấp thông tin hay tác
động tới hệ thống.
- Biểu đồ ca sử dụng có thể được phân rã theo nhiều mức khác nhau. Từ tập yêu
cầu xác định được của hệ thống, biểu đồ ca sử dụng sẽ chỉ ra hệ thống cần thực
hiện điều gì để thoả mãn các yêu cầu của người dùng hệ thống đó.
- Đi kèm với biểu đồ ca sử dụng là các kịch bản (scenario) nhằm mô tả chi tiết quá
trình thực hiện ca sử dụng đó.
15. Trình  bày  phương pháp  sử  dụng  và các  bước  thực 
hiện để xây dựng usecase diagram toàn hệ thống ( biểu 
đồ chức năng cho toàn hệ thống) trong quá trình phân 
tích thiết kế.
❖ Các phương pháp sử dụng:
- Trình bày các mục tiêu của việc tương tác giữa người dùng và hệ thống
- Xác định và tổ chức các yêu cầu chức năng trong một hệ thống

- Xác định bối cảnh và yêu cầu của hệ thống
- Mô hình hóa luồng sự kiện cơ bản
❖ Quy trình vẽ Use Case diagram
Xây dựng được một sơ đồ Use Case hoàn chỉnh cần trải qua 3 giai đoạn: Giai 
đoạn mô hình hóa, giai đoạn cấu trúc & giai đoạn review.
1. Giai đoạn mô hình hóa:
- Bước 1: Thực hiện thiết lập ngữ cảnh của hệ thống.
- Bước 2: Xác định các Actor.
- Bước 3: Xác định các Use Case.
- Bước 4: Định nghĩa các mối quan hệ giữa Actor và Use Case.
- Bước 5: Đánh giá các mối quan hệ đó để tìm cách chi tiết hóa.
2. Giai đoạn cấu trúc:
- Bước 6: Đánh giá các Use Case cho quan hệ Include.
- Bước 7: Đánh giá các Use Case cho quan hệ Extend.
- Bước 8: Đánh giá các Use Case cho quan hệ Generalization .
3. Giai đoạn review:
- Bước 9: Kiểm tra (verification): Đảm bảo hệ thống đúng với tài liệu đặc tả.
- Bước 10: Thẩm định (validation): Đảm bảo hệ thống sẽ được phát triển là thứ mà
khách hàng cuối thực sự cần thiết.
❖ Các bước thực hiện:
- Bước 1: Tìm các Actor, mục đích trả lời các câu hỏi sau để xác định các tác nhân
cho hệ thống:
o Ai sử dụng hệ thống này?
o Hệ thống nào tương tác với hệ thống này?
- Bước 2: Tìm các Use Case, mục đích trả lời câu hỏi các tác nhân sử dụng chức
năng gì trong hệ thống? từ đó ta sẽ xác định được các Use Case cần thiết cho hệ
thống.
- Bước 3: Xác định các quan hệ: Phân tích và các định các quan loại hệ giữa các
tác nhân và Use Case, giữa các tác nhân với nhau, giữa các Use Case với nhau
sau đó nối chúng lại chúng ta sẽ được bản vẽ Use Case.
16. Trình bày phương pháp sử dụng và các bước thực hiện 
để xây dựng usecase diagram chi tiết cho 1 module từ

biểu đồ chức năng cho toàn hệ thống trong quá trình 
phân tích thiết kế.
- Trích xuất danh từ
17. Biểu đồ hoạt động activity diagram trong phân tích 
thiết kế hệ thống thông tin là gì?
- Biểu đồ hoạt động là biểu đồ mô tả các bước thực hiện, các hành động, các nút
quyết định và điều kiện rẽ nhánh để điều khiển luồng thực hiện của hệ thống. Đối
với những luồng thực thi có nhiều tiến trình chạy song song thì biểu đồ hoạt động
là sự lựa chọn tối ưu cho việc thể hiện. Biểu đồ hoạt động khá giống với biểu đồ
trạng thái ở tập các kí hiệu nên rất dễ gây nhầm lẫn. Khi vẽ chúng ta cần phải xác
định rõ điểm khác nhau giữa hai dạng biểu đồ này là biểu đồ hoạt động tập trung
mô tả các hoạt động và kết qủa thu được từ việc thay đổi trạng thái của đối tượng
còn biểu đồ trạng thái chỉ mô tả tập tất cả các trạng thái của một đối tượng và
những sự kiện dẫn tới sự thay đổi qua lại giữa các trạng thái đó.
- Biểu đồ hoạt động có thể được sử dụng cho nhiều mục đích khác 
nhau, VD:
+) để xác định các hành động phải thực hiện trong phạm vi một 
phương thức
+) để xác định cộng việc cụ thể của một đối tượng
+) để chỉ ra một nhóm hành động liên quan của các đối tượng 
được thực hiện như thế nào và chúng sẽ ảnh hưởng thế nào đến 
những đối tượng xung quanh
Các thành phần của biểu đồ hoạt động
Trạng thái khởi tạo hoặc điểm bắt đầu (Initial State or Start Point) 
Hoạt động hoặc trạng thái hoạt động (Activity or Action State) 
Hoạt động và sự chuyển đổi hoạt động được ký hiệu và cách sử dụng hoàn toàn giống 
như trạng thái trong biểu đồ trạng thái đã nêu ở trên.
                            Bấm  Tải xuống để xem toàn bộ.