lOMoARcPSD| 60701415
ÔN TẬP QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ KINH TẾ
CÂU 1: Vai trò của nhà nước trong nền kinh tế Việt Nam:
- Tnh bày vai trò của nhà nước trong nền kinh tế thị trường/ tính tất yếu khách
quan/ sự cần thiết phải quản nhà nước đối với nền kinh tế/các chủ thể kinh tế -
Liên hệ thực tiễn ở Việt Nam hiện nay.
Bài làm
BƯỚC 1:
- Khái niệm:
+ NN một thiết chế quyền lực chính trị - là quan thống trị giai cấp của một
hoặc toàn bộ các giai cấp khác trong xã hội, vừa là quyền lực công đại diện cho lợi
ích chung của cộng đồng xã hội nhằm duy trì phát triển hội trước lịch sử
các NN khác
- Đặc trưng (5 đt):
Nhà nước phân chia và quản lý dân cư theo đơn vị hành chính lãnh thổ
Nhà nước thiết lập quyền lực công để quản lý xã hội
Nhà nước có chủ quyền quốc gia
Nhà nước ban hành pháp luật và thực hiện quản lý buộc các thành viên trong
xã hội phải tuân theo
Nhà nước quy định và thực hiện thu thuế dưới hình thức bắt buộc - Vai trò:
Mọi Nhà nước sinh ra, phải nắm giữ quyền lực chính trị, quyền lực kinh tế
nhằm điều tiết mối quan hệ KT-XH → Nhà nước phải tiến hành quản lý mọi
lĩnh vực của xã hội, trong đó có quản lý kinh tế.
Lực lượng sản xuất phát triển, trình độ xã hội hóa sản xuất ngày càng cao do
cuộc cách mạng khoa học - kỹ thuật công nghệ tạo ra cần thiết sự
quản lý của Nhà nước về kinh tế.
Kinh tế thị trường có cả ưu điểm và hạn chế
Phát huy những ưu điểm của nền kinh tế thị trường Phối hợp hoạt động tư
nhân - Cung cấp nhiều việc làm
Hỗ trợ các thị trường - Tạo động lực con người thảo sức sáng tạo
Thúc đẩy cạnh tranh - Thúc đẩy HĐSX
Thúc đẩy hội nhập - Có 1 LLSX lớn=> đáp ứng nhu cầu NTD
Khắc phục những hạn chế của nền kinh tế thị trường
- KTTT tạo ra sự bất bình đẳng trong phân phối thu nhập
Dẫn đến phân hóa giàu nghèo ngày càng tăng
Kinh tế thị trường phát triển => thuận lợi cho các thành phần kinh tế phát triển
lOMoARcPSD| 60701415
Vai trò của kinh tế nhà nước bị giảm sút và chịu sức ép mạnh mẽ từ các thành
phần kinh tế khác.
Có sự cạnh trạnh gắt gao giữa các nhà sản xuất, các nhà phân phối dẫn đế độc
quyền
Thất nghiệp tăng cao hoạt động phúc lợi xã hội bị giảm sút.
Các nhà sản xuất hàng hoá dịch vụ chạy theo lợi nhuận
Gây ra hậu quả về môi trường sinh thái làm giảm tốc độ tăng trưởng bền vững
của quốc gia.
Mặt trái của nền kinh tế thị trường đem lại các tệ nạn xã hội mới nảy sinh
càng ngày càng gia tăng.
Nhà nước tác động thúc đẩy nền kinh tế phát triển đúng theo chiến lược phát
triển kinh tế xã hội của mỗi quốc gia.
(Nền kinh tế thị trường với bản chất của lợi nhận tối đa thì việc cần định hướng
cho c thành phần kinh tế rất quan trọng, nếu không sẽ nguy đi chệch
hướng xã hội chủ nghĩa đối lập với bản chất của nhà nước ta.)
Giải pháp khắc phục KTTT Hàng hóa công cộng thuần túy:
Không cạnh tranh trong tiêu dùng
Không thể loại trừ: chi phí cao khi loại trừ những người không có khả
năng chi trả
Cung cấp hàng hoá công cộng thuần tuý
Quốc phòng, an ninh
Pháp luật và trật tự
Thiết lập các nguyên tắc về quyền sở hữu tài sản luật về hợp đồng
trao đổi
Y tế công cộng
Quản lý kinh tế vĩ mô: tỷ lệ thất nghiệp, ổn định gcả và tăng trưởng kinh tế,
phân bổ các nguồn lực
Giải quyết ngoại ứng tích cực hoặc tiêu cực
Giáo dục cơ bản
Bảo vệ môi trường
Điều tiết độc quyền tự nhiên
Chính sách chống độc quyền
Xử lý tình trạng thông tin không hoàn hảo
Bảo hiểm
Điều tiết thi trường tài chính
Bảo vệ người tiêu dùng
Phân phối lại thu nhập và cơ hội tiếp cận dịch vụ công
lOMoARcPSD| 60701415
Trợ cấp: hàng hóa & tiền mặt
Thuế
- Liên hệ thực tiễn Việt Nam
+ Những thất bại của KTTT đã cản trở việc thực hiện các mục tiêu phát triển
kinh tế- XH của NNVN. Vì vậy, NN phải khắc phục hạn chế của thị trường,
đảm bảo mục tiêu phát triển kt-xh
+ Đặc biệt, trong sự phát triển kinh tế thị trường nước ta, Nhà nước vai
trò to lớn trong việc bảo đảm sổn định cho phát triển và tăng trưởng
kinh tế. “ổn định” ở đây thể hiện sự cân đối, hài hòa các quan hệ nhu cầu, lợi
ích giữa người và người, tạo ra sự đồng thuận xã hội trong hành động vì mục
tiêu phát triển của đất nước. =>Là những công cụ tạo ra sự đồng thuận xã hội,
từ đó mà có ổn định xã hội cho phát triển và tăng trưởng kinh tế.
+ Các chính sách, pháp luật của Nhà nước, một mặt, phải phản ánh đúng
những nhu cầu chung của hội, của mọi chủ thể kinh tế…; mặt khác, phải
tôn trọng tính đa dạng về nhu cầu, lợi ích cụ thể của các chủ thể đó. + Nhà
nước ta cũng có vai trò to lớn trong việc bảo đảm gia tăng phúc lợi xã hội,
bởi mục tiêu căn bản của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa
Việt Nam góp phần thực hiện “dân giàu, nước mạnh, hội công bằng,
dân chủ, văn minh”. Có chính sách xã hội hợp lý; bảo đảm phúc lợi ngày một
gia tăng nhờ hiệu quả tác động của chính sách kinh tế tiến bộ do Nhà nước
hoạch định và tổ chức thực hiện bằng những nỗ lực của nhiều chủ thể kinh tế
khác nhau… là nhân tố có vai trò quyết định trong vấn đề này.
+ Từ đó, việc bảo đảm yêu cầu thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội được thể
hiện đầy đủ ngay trong từng bước và từng chính sách phát triển kinh tế là một
nhiệm vụ cơ bản của Nhà nước ta trong việc thực hiện chức ng phát triển,
tăng trưởng kinh tế trong nền kinh tế thị trường định hướng hội chủ
nghĩa.
+ Thế lực thù địch không từ bỏ âm mưu phá hoại nền kinh tế => Thực hiện
Thực hiện chủ trương “ DBHB ở các vùng biên giới, hải đảo, miền n úi, dtoc
ít người trình độ phát triển kte yếu kém BVAN, QP và độc lập dân tộc
nhất thiết phải tăng cường vai trò QL của NN với nền kinh tế.
CÂU 2: Phương pháp trong quản lý Nhà nước về kinh tế ở Việt Nam.
- Khái niệm, đặc điểm của phương pháp kinh tế / hành chính/giáo dục
- Cho ví dụ minh họa việc sử dụng
BÀI LÀM
- Phương pháp quản lý của Nhà nước về kinh tế là tổng thể các cách thức tác
động chủ đích và thể của Nhà nước lên nền kinh tế quõc dân các bphận
hợp thành của nó để thực hiện các mc tiêu quản lý kinh tế quõc dân. – Các phương
lOMoARcPSD| 60701415
pháp quản lý chủ yếu của nhà nước về kinh tế ở Việt Nam là: phương pháp kinh tế,
phương pháp hành chính, phương pháp giáo dục
a) Phương pháp kinh tế
- Phương pháp kinh tế cách thức tác động gián tiếp của Nhà nước, dựa trên
những lợi ích kinh tế tính hướng dæn, lên đõi tượng quản Nhà nước vkinh tế,
nhằm làm cho họ quan tâm tới hiệu quả cuõi cùng của sự hoạt động, từ đó tự
giác, chủ động hoàn thành tõt nhiệm vụ được giao - Đặc điểm:
Các phương pháp kinh tế tác động vào đối tượng quản thông qua các lợi
ích kinh tế, để cho đõi tượng bị quản lý lựa chọn phương án hoạt động có hiệu quả
nhãt trong phạm vi hoạt động.
Đề ra mục tiêu nhiệm vụ, đưa ra các điều kiện khuyến khích về kinh tế,
những phương tiện vật chãt thể sử dụng để họ tự tổ chức việc thực hiện nhiệm
vụ.
Các phương pháp kinh tế thể những giải pháp kinh tế khác nhau cho
cùng một vấn đề. Tuy nhiên phải tạo ra những điều kiện để lợi ích cá nhân
các doanh nghiệp phù hợp với lợi ích chung của nhà nước.
- Ví dụ:
“Chính sách tài chính hỗ trợ doanh nghiệp ứng phó với đại dịch Covid-19
Trong tình huống nêu trên, chính sách được đề cập đến những chính sách htrợ tạo
điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp phát triển trong đại dịch Covid. Theo đó,
Chính phủ đã kịp thời triển khai các giải pháp hỗ trợ gồm: Miễn, giảm, gia hạn thuế
các khoản thu ngân sách, cấu lại nợ, miễn, giảm, hạ lãi suất cho vay… Trong
đó,
- các giải pháp kéo dài thời hạn miễn thuế sdụng đất nông nghiệp, giảm thuếthu
nhập DN phải nộp năm 2020, giảm thuế bảo vệ môi trường.
- Gia hạn thời hạn nộp thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập DN, thuế thu nhập cánhân
và tiền thuê đất; giảm tiền thuê đất của năm 2020 cho các đối tượng bị ảnh hưởng
bởi đại dịch ; gia hạn thời hạn nộp thuế tiêu thụ đặc biệt, giảm lệ phí trước bkhi
đăng ký đối với ô tô sản xuất hoặc lắp ráp trong nước.
- Xem xét hỗ trợ một số ngành, lĩnh vực bị ảnh hưởng lớn từ dịch bệnh,trong đó
ngành hàng không
b) Phương pháp hành chính
- Phương pháp hành chính các tác động trực tiếp bằng các quyết định mang
tính bắt buộc của nhà nước lên đõi tượng quản lý Nhà nước về kinh tế nhằm thực
hiện những mục tiêu của quản kinh tế vĩ mô trong những tình huõng nhãt định.
- Đặc điểm:
lOMoARcPSD| 60701415
+ Mang tính bắt buộc, tính quyền lực: cấp dưới bắt buộc phải thực hiện, không
được lựa chọn, chỉ cấp thẩm quyền ra quyết định mới quyền thay đổi quyết
định.
+ Tác động vào đối tượng quản lý theo hai hướng: tác động về mặt tổ chức và tác
động điều chỉnh hành động của đối tượng quản lý kinh tế.
+ Chủ thể quản phải quyết định dứt khoát, ràng, dễ hiểu, địa ch
người thực hiện, loại trừ khả năng sự giải thích khác nhau đối với nhiệm vụ được
giao.
- Ví dụ:
+ Nộp thuế không cho sản xuất các mặt hàng gây ung thư
- “ Quốc hội ban hành số: 59/2020/QH14 Luật doanh nghiêp 2020”
+ tính bắt buộc đối với các doanh nghiệp
+ Mục tiêu:
Đầu tiên tạo thuận lợi nhất cho hoạt động thành lập đăng doanh
nghiệp; cắt giảm chi phí và thời gian trong khởi sự kinh doanh;
Thứ hai là nâng cao cơ chế bảo vệ hiệu quả quyền và lợi ích hợp pháp của
các nhà đầu tư, cổ đông, thành viên của doanh nghiệp; thúc đẩy quản trị
doanh nghiệp đạt chuẩn mực theo thông lệ tốt phổ biến trong khu vực
và quốc tế
Thứ ba đó là: Nâng cao hiệu lực quản trị, công khai minh bạch trách
nhiệm giải trình đối với doanh nghiệp nhà nước phần vốn góp chi
phối.
Cuối cùng đó là: Tạo thuận lợi hơn, giảm chi phí trong tổ chức lại doanh
nghiệp: sáp nhập, hợp nhất, chia, tách chuyển đổi loại nh doanh
nghiệp.
c) Phương pháp giáo dục
- Phương pháp giáo dục là cách thức tác động vào nhận thức và tình cảm của con
người nhằm nâng cao tính tự giác nhiệt tình lao động của htrong việc thực
hiện nhiệm vụ.
- Đặc điểm:
+ Dựa trên cơ sở vận dụng các quy luật về tâm lý.
+ Thường sử dụng kết hợp với các phương pháp khác một cách uyển chuyển,
linh hoạt, vừa nhẹ nhàng vừa sâu sát đến từng cá nhân, có tác dụng rộng rãi trong
hội.
+ Các hình thức: các phương tiện thông tin đại chúng (sách, báo, đài phát thanh,
truyền hình...), các đoàn thể, các hội nghị tổng kết, hội thi, hội trợ...
- Ví dụ:
lOMoARcPSD| 60701415
Nghị quyết 88/2014/QH13 của Quốc hội về việc đổi mới chương trình, sách giáo
khoa giáo dục phổ thông “
+ Mục tiêu: Nhằm chuyển biến căn bản, toàn diện về chất lượng hiệu qua giáo
dục phổ thông; kết hợp dạy chữ, dạy người người định hướng nghề nghiệp; góp
phần chuyển nền giáo dục nặng về truyền thụ kiến thức sang nền giáo dục phát triển
toàn diện về phẩm chất năng lực, hài hòa đức, tris, thể, mỹ, phát hy tốt nhất
tiềm năng của mỗi học sinh.
CÂU 3. Công cụ trong quản lý Nhà nước về kinh tế ở Việt Nam. -
Trình bày khái niêm  à vai trò của pháp luât/chính sách/tài sản quốc
giạ - ví dụ minh họa các vai trò đó.
BÀI LÀM
- Công cụ quản lý nhà nước về kinh tếtổng thể những phương tiện hữu hình và
hình nhà nước sử dụng để tác động lên mọi chủ thể kinh tế nhằm thực hiện
mục tiêu quản lý nền kinh tế quõc dân.
– Các công cụ quản lý chủ yếu của nhà nước về kinh tế: Pháp luật, Kế hoạch, Chính
sách, Tài sản quõc gia a) Pháp luật
- Pháp luật kinh tế hthống các văn bản tính quy phạm đó quan nhà nước
thẩm quyền ban hành để thực hiện ý chí, quyền lực của nhà nước nhằm điều chỉnh
các quan hệ trong nền kinh tế. - Vai trò của pháp luật trong QLNN về KT
+ Tạo tiền đề pháp lý vững chắc để điều chỉnh các quan hệ kinh tế, duy t
sự ổn định lâu dài của nền kinh tế quõc dân nhằm thực hiện mục tiêu tăng
trưởng kinh tế bền vững.
+ Tạo chế pháp hữu hiệu để thực hiện sự bình đẳng về quyền lợi
nghĩa vụ giữa các chủ thể kinh tế nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế quõc dân.
+ Tạo cơ sở pháp cän thiết để kết hợp hài hoà phát triển kinh tế với phát
triển xã hội và bảo vệ môi trường
b) Kế hoạch
- Kế hoạch quá trình xây dựng, quán triệt, chãp hành giám sát, kiểm tra
việc thực hiện phương án hành động trong tương lai
+ một công cụ quản kinh tế của Nhà nước: kế hoạch hệ thống các
chiến lược, quy hoạch, kế hoạch trung hạn, kế hoạch hàng năm, chương trình, dự án,
ngân sách
- Vai trò của kế hoạch
+ QLKH vĩ mô là căn cứ cơ bản của quản lý kinh tế quõc dân.
+ QLKH một khâu quan trọng một bộ phận cãu thành hữu
của quản lý kinh tế quõc dân.
lOMoARcPSD| 60701415
c) Chính sách
- Chính sách KT-XH: tổng thể các quan điểm tưởng, mục tiêu tổng quát
những phương thức cơ bản để thực hiện mục tiêu phát triển của đất nước.
- Vai trò của chính sách:
+ Thứ nhất, định hướng mục tiêu cho các chủ thể tham gia hoạt động kinh tế
- xã hội.
+ Thứ hai, tạo động lực cho các đõi tượng tham gia hoạt động kinh tế - xã hội
theo mục tiêu chung.
+ Thứ ba, phát huy mặt tích cực, đöng thời khắc phục những hạn chế của nền
kinh tế thị trường
+ Thứ tư, tạo lập các cân đõi trong phát triển.
+ Thứ năm, kiểm soát và phân bổ các nguồn lực trong xã hội.
+ Thứ sáu, tạo môi trường thích hợp cho các hoạt động kinh tế - hội.
+ Thứ bảy, thúc đåy sự phõi hợp hoạt động giữa các cấp, các ngành.
d) Tài sản quốc gia
- Tài sản quõc gia nguồn vốn các phương tiện vật chất - kỹ thuật n
nước có thể sử dụng để tiến hành quản lý kinh tế quõc dân.
Tức là bao gồm:
Tài nguyên thiên nhiên của đãt nước
Các loại tài sản được sản xuãt ra
Nguồn vốn con người, … - Vai trò TSQG:
+ TSQG là sở vật chãt kinh tế Nhà nước dựa vào đó để tön tại
phát triển, tạo nền tảng cho các thành phän kinh tế ngoài quõc doanh
phát triển, đem lại nguön thu chủ yếu cho ngân sách Nhà nước, đáp ứng
nhu cäu vật chãt và văn hoá ngày càng tăng lên của nhân dân. + TSQG
là một công cụ quan trọng mà Nhà nước sử dụng để can thiệp trực tiếp
vào nền kinh tế quõc dân, kịp thời giải quyết các trục trặc, lệch lạc, mãt
cân đõi mà nền kinh tế thị trường gây ra.
+ TSQG là bộ khung vật chãt - kỹ thuật của nền kinh tế quõc dân.
BƯỚC 2:
- Ví dụ minh họa:
“Hỗ trợ của Nhà nước đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam”
1. Chính sách
- Chínhsách được đề cập đến những chính sách hỗ trợ tạo điều kiện thuậnlợi
cho các doanh nghiệp nhỏ vừa phát triển, đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế. Theo
đó, chương trình hỗ trợ DNNVV trọng tâm đã được đề ra gồm:
(i) Hoàn thiện khung pháp về gia nhập, hoạt động rút lui khỏi thịtrường
của DN;
(ii) Hỗ trợ tiếp cận tài chính, tín dụng và nâng cao hiệu quả sự dụng vốn;
lOMoARcPSD| 60701415
(iii) Hỗ trợ đổi mới công nghệ và áp dụng công nghệ mới;
(iv) Phát triển nguồn nhân lực cho các DNNVV, tập trung vào nâng caonăng
lực quản trị;
(vi) Cung cấp thông tin hỗ trợ DNNVV và xúc tiến mở rộng thị
trường; (vii) Xây dựng hệ thống tổ chức trợ giúp phát triển; (viii) Quản
lý thực hiện kế hoạch phát triển.
- Bên cạnh đó, các DNNVV được hưởng nhiều chính sách hỗ trợ từ Nhà
nướcnhư: Hỗ trợ thông tin, vấn, phát triển nguồn nhân lực, chuyển đổi từ hộ kinh
doanh, khởi nghiệp sáng tạo, tham gia cụm liên kết ngành, chuỗi giá trị, hỗ trợ cho
các DNNVV giảm bớt gánh năng về ài chính với việc triển khai đa dạng các gói
tín dụng với lãi suất ưu đãi dành cho DNNVV, hỗ trợ pháp cho DN, hỗ trợ DN
tiếp cận, thực hiện các cam kết trong hội nhập quốc tế.
- Như vậy, với tinh thần “Chính phủ đồng hành cùng DN”, lấy DN là đối
tượngphục vụ, chính phủ đã tạo mọi điều kiện thuận lợi để người dân DN khởi
nghiệp, tự do kinh doanh trong những ngành nghề mà pháp luật không cấm; tạo môi
trường đầu tư, kinh doanh thuận lợi, nâng cao năng lực cạnh tranh của các
DNNVV.
Các chính sách hỗ trợ DNNVV cũng đã định hướng mục tiêu cho các doanh
nghiệp vừa và nhỏ tham gia hoạt động kinh tế hội, tạo động lực cho các DNVVN
hoạt động kinh tế theo mục tiêu chung đồng thời phát huy mặt tích cực khắc phục
những hạn chế của nền kinh tế thị trường.
2. Pháp luật
Trong tình huống nêu trên, các văn bản pháp luật gồm có:
- Nghị định số 90/2001/NĐ-CP ngày 23/11/2001 về trợ giúp phát triển
DNNVV.
- Quyết định số 236/2006/QĐ-TTg ngày 23/10/2006 phê duyệt Kế hoạchphát
triển DNNVV 05 năm (giai đoạn 2006 – 2010).
- Nghị định số 56/2008/NĐ-CP ngày 30/6/2009 về trợ giúp phát triển
DNNVV.
- Quyết định s1231/QĐ-TTg ngày 7/9/2012 của Thủ tướng Chính phủ vềcác
giải pháp, chương trình hỗ trợ DNNVV trọng tâm.
- Nghị quyết số 35/NQ-CP ngày 16/5/2016 của Chính phủ về hỗ trợ
pháttriển DN đến năm 2020.
- Chthị 26/CT-TTg ngày 06/6/2017 về tiếp tục triển khai hiệu quả Nghịquyết
số 35/NQ-CP.
- Ch thị số 20/CT-TTg ngày 17/5/2017 về việc chấn chỉnh hoạt động
thanhtra, kiểm tra đối với DN.
- Luật Hỗ trợ DNNVV, có hiệu lực ngày 01/01/ 2018.
- Luật Quản lý ngoại thương năm 2017 (có hiệu lực ngày 01/01/2018).
lOMoARcPSD| 60701415
- Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017.
- Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 (có hiệu lực từ ngày 1/1/2018)
- Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 (có hiệu lực từ ngày 1/1/2018).
- Luật Chuyển giao công nghệ (có hiệu lực từ ngày 01/7/2018).
- Nghị định số 39/2018/NĐ-CP về hướng dẫn Luật Hỗ trợ DNNVV.
- Quyết định số 565/QĐ-585 ngày 03/04/2018.
Với công cụ pháp luật, nhà nước đã xây dựng hành lang phápquan trọng để hỗ
trợ cho sự phát triển mạnh mẽ của DNNVV, tạo chuyển biến tích cực vtưởng,
nhận thức của bộ máy công quyền với tinh thần phục vụ và hỗ trợ phát triển
DN;
+ Từng bước tháo gỡ các khó khăn, vướng mắc cho DN;
+ Cải thiện môi trường đầu kinh doanh, tạo điều kiện thuận lợi hơn cho đầu
tư mở rộng sản xuất kinh doanh, tăng trưởng nhanh, góp phần quan trọng vào
phát triển kinh tế - xã hội.
3. Kế hoạch
Trong tình huống nêu trên, các kế hoạch được sử dụng gồm có:
- Kế hoạch phát triển DNNVV 05 năm (giai đoạn 2006 – 2010).
- Kế hoạch triển khai hoạt động mạng lưới vấn pháp luật cho DN tại cácđịa
phương có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn và đặc biệt khó khăn (của Bộ
Tư Pháp).
- Chương trình hỗ trợ DNNVV.
- Chương trình đổi mới công nghệ quốc gia đến năm 2020.
- Chương trình quốc gia phát triển công nghệ cao đến năm 2020.
- Chương trình phát triển sản phẩm quốc gia đến năm 2020
Công cụ kế hoạch được sử dụng đã cho phép các cơ quan nhà nước có thẩm quyền
từ trung ương đến địa phương nhận thức thống nhất về hướng đi, cách đi thích hợp
để nhanh chóng đạt tới mục tiêu tạo lập môi trường đầu tư, kinh doanh thuận lợi,
nâng cao năng lực cạnh tranh của các DNNVV, hỗ trợ pháp cho DN, hỗ trợ DN
tiếp cận, thực hiện các cam kết trong hội nhập quốc tế.
(Ngoài 3 công cụ cơ bản là chính sách, pháp luật và kế hoạch, bài tình huống
còn biểu thị việc sử dụng nhóm công cụ để sử dụng các công cụ trên, đó
các quan hành chính nhà nước (Chính phủ, Bộ pháp), Kiểm toán Nhà
nước, Thanh tra Chính phủ, các quan nhà nước thẩm quyền từ trung
ương đến địa phương.)
4: TSQG
Dự án đầu tư xây dựng cầu Cửa Hội bắc qua sông Lam nối 2 tỉnh Nghệ An và
Tĩnh được Thủ tướng Chính phủ đồng ý đầu tư xây dựng, được khởi công
xây dựng từ năm 2019.
lOMoARcPSD| 60701415
Đến nay, sau những ngày tháng tích cực thi công, vượt qua nhiều khó khăn,
vất vả, dự án cầu Cửa Hội đã cơ bản hoàn thành, đủ điều kiện thông xe. Đây
là cây cầu thứ 3 bắc qua sông Lam, nối 2 tỉnh Nghệ An và Hà Tĩnh.
Cầu Cửa Hội tạo động lực phát triển kinh tế biển, du lịch, dịch vụ, thúc đẩy
phát triển kinh tế - hội, đảm bảo an ninh - quốc phòng khu vực; đảm bảo
an toàn giao thông, phát huy hiệu quả sdụng nguồn vốn đầu xây dựng các
dự án, nâng cấp, mở rộng Quốc lộ 1.
Việc thông xe cầu Cửa Hội ý nghĩa rất quan trọng, sẽ góp phần hoàn thiện
tuyến đường bộ ven biển qua 2 tỉnh Nghệ An Tĩnh, mở ra nhiều điều
kiện thuận lợi để phát triển du lịch biển, kinh tế biển.
CÂU 4. Mục tiêu và các chức năng của nhà nước trong quản lý nền kinh tế.
- Trình bày khái niêm  à đăc đị ểm của mục tiêu quản lý nhà nước về kinh tế
- Trình bày khái niêm  à nôi dung c
ủa chức năng quản lý nhà nước về kinh tế
- vai trò của nhà nước/chính phủ trong điều tiết hoạt đông kinh  ế ở Viêt Na
(chức năng điều tiết) +Ví dụ minh họa
- chức năng tạo lâp môi trự ờng thuân ợi cho hoạt đông ản xuất kinh doanh
trong nền kinh tế VN +Ví dụ minh họa chức năng
BÀI LÀM
a) Mục tiêu quản lý nhà nước về kinh tế
- Mục tiêu quản lý Nhà nước về kinh tế là trạng thái mong đợi, cần có của nền
kinh tế tại một thời điểm hoặc sau một thời gian nhãt định.
- Đặc điểm của mục tiêu QLNN về kinh tế:
tính vĩ mô: Do mục tiêu của QLNN về KT định hướng của toàn bộ nền
kinh tế tập trung vào việc giải quyết các vấn đề tính vĩ như: tốc độ
tăng trưởng, việc làm, vấn đề lao động, lạm phát, chuyển dịch cơ cấu KT,….
Thống nhất về chất lượng: mục tiêu QLNN về KT phải đảm bảo tính thống
nhất vè phát triển theo chiều rộng chiều sâu, không chạy theo số lượng
ảnh hưởng đến chất lượng phát triển. (VD: Mục tiẻu tăng trưởng kinh tế
thì phải gia tăng thu hút đầu tưc gia tăng về lượng nhưng không thế
mà chấp nhận các dự án đầu tư không đảm bảo về bền vững về xã hội và môi
trường)
Tính tiến thủ tinh tự giai đoạn: mục tiêu cho nền kinh tế của mình luôn tăng
hơn qua các năm. Tuy nhiên, phải tính trình tự giai đoạn, bởi mỗi
lOMoARcPSD| 60701415
khác nhau với điều kiện bối cảnh khác thì mục tiêu phải được xác định một
cách phù hợp để có thể thực hiện được
Tính quan hệ tương hỗ: Các mục tiêu không chỉ độc lập với nhau mà phải có
tính tương hỗ thậm chí liên quan đến nhau nhưng cần phải tránh mâu thuẫn
với nhau
* Hệ thống các mục tiêu
Tăng trưởng kinh tế
Sử dụng tài nguyên hợp lý
Tạo công ăn việc làm
Phân phối của cải xã hội
Cải thiện cán cân thanh toán quốc tế
Chuyển dịch cơ cãu kinh tế
Bảo hộ sản xuãt trong nước
Phát triển kinh tế vùng, lãnh thổ
Nâng cao phúc lợi, bảo đảm công bằng
+ Các mục tiêu quản lý nhà nước
• Mục tiêu kinh tế
Thất nghiệp/việc làm
Lạm phát
Tăng trưởng kinh tế
Cán cân thanh ton
• Mục tiêu phi kinh tế:
Nghèo đói
Y tế
Giáo dục
Bạo lực
Công bằng kinh tế
Môi trường…
(Nghị quyết ĐH XIII nhấn mạnh, mục tiêu tổng quát nâng cao năng lực
lãnh đạo, năng lực cầm quyền sức chiến đấu của Đảng; y dựng Đảng
và hẹ thống chính trị trong sạch, vững mạnh toàn diện; củng cố, tăng cường
niềm tin của nhân dân đối với Đảng, Nhà nước, chế độ hội chủ nghĩa; khơi
dậy khát vọng phát triển đất nước phồn vinh, hạnh phúc, phát huy ý chí
sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc kết hợp với sức mạnh thời đại; đẩy mạnh
toàn diện, đồng bộ công cuộc đổi mới, công nghiệp hóa, hiện đại hóa; xây
dựng và bảo vệ vững chắc Tổ quốc, giữ vững môi trường hòa bình, ổn định;
phấn đấu đến giưã thế kỷ XXI nước ta phát triển, theo định hướng
XHCN.
Mục tiêu cụ thể đến năm 2025 nước đang phát triển, công nghiệp theo
hướng HĐ, vượt qua mức thu nhập TB thấp; đến năm 2030 nước đang phát
triển, có công nghiệp HĐ, thu nhập TB cao; đến năm 2045 thành nước phát
triển, thu nhập cao.)
lOMoARcPSD| 60701415
b) Chức năng quản lý nhà nước về kinh tế
- Chức năng quản Nhà nước về kinh tế là hình thức biểu hiện phương hướng
và giai đoạn tác động có chủ đích của Nhà nước tới nền kinh tế quốc dân.
+ Là tập hợp những nhiệm vụ khác nhau mà Nhà nước phải tiến hành trong quá
trình quản lý nền kinh tế quốc dân.
- Nội dung:
Phân tích chức năng quản Nhà nước về kinh tế không chỉ góp phần
quan trọng trong việc xây dựng chế quản kinh tế đúng đắn còn góp phần
quan trọng trong việc xây dựng hoàn thiện bộ máy quản kinh tế nền quốc
dân có hiệu lực và hiệu quả.
Tuỳ theo cách tiếp cận chức năng quản lý Nhà nước về kinh tế mà chia các
hoạt động quản lý Nhà nước về kinh tế thành các nhóm chức năng khác nhau:
Tiếp cận theo quá trình quản phân chia các hoạt động quản lý Nhà nước
về kinh tế, chia các hđ QLNN về kte thành các nhóm chức năng:
+ Hoạch định phát triển kinh tế;
+ Tổ chức và điều hành nền kinh tế; +
Tiểm soát sự phát triển kinh tế.
Theo tính chất tác động:
+ Thiết lập khuôn khổ pháp luật về kinh tế,
+ Tạo lập môi trường thuận lợi cho hoạt động sản xuất – kinh doanh; +
Bảo đảm cơ sở hạ tầng cho phát triển;
+ Hỗ trợ phát triển, cải cách khu vực công.
Theo yếu tố và lĩnh vực hoạt động của nền kinh tế quốc dân:
+ QLNN về tài chính – tiền tệ;
+ QLNN về kinh tế đối ngoại;
+ QLNN về tài nguyên môi trường;
+ QLNN về khoa học công nghệ…
- Vai trò, ý nghĩa của các chức năng quản lý Nhà nước về kinh tế trong
nền kinh tế thị trường định hướng XHCN:
Là căn cứ để xác định các nhiệm vụ cụ thể, là cơ sở khách quan để xây dựng
hệ thống bộ máy quản nhà nước về kinh tế bố trí cán bộ, công chức quản
lý nhà nước về kinh tế cho phù hợp.
căn cứ để đánh giá, khen thưởng, kỷ luật các tổ chức nhân cán bộ,
công chức trong hệ thống bộ máy quản nhà nước về kinh tế. Chức năng
quyết định vị trí, mối quan hệ của mỗi tổ chức và nhân cán bộ công chức
trong hệ thống bộ máy quản lý nhà nước về kinh tế
lOMoARcPSD| 60701415
c) Vai trò của nhà nước / chính phủ trong điều tiết hoạt động kinh tế ở VN
( chức năng điều tiết)? Lấy ví dụ.
* Khái niệm
Đây chức năng Nhà nước bằng các công cụ quyền lực của mình điều
tiết hoạt động của nền kinh tế quốc dân theo định hướng của Nhà nước, đảm bảo cho
nền kinh tế phát triển ổn định, công bằng và hiệu quả. * Vai trò của nhà nước trong
điều tiết hoạt động kinh tế ở VN
- Giữ vững mục tiêu chiến lược trong phát triển nền kinh tế quốc dân mà
Đảng và Nhà nước đã vạch ra;
- Duy trì các cân đối kinh tế vĩ mô, ổn định và phát triển nền kinh tế;
- Ứng phó và giảm thiểu tác động tiêu cực ca chu kỳ kinh tế;
- Đảm bảo cân đối lớn của nền kinh tế thị trường như cân đối tổng cungtổng
cầu,cân đối xuất khẩu – nhập khẩu, cân đối thu chi ngân sách… bảo đảm
ổn định kinh tế vĩ mô của nền kinh tế thị trường.
- Bảo hộ và bảo vệ cho các chủ thể kinh doanh đúng pháp luật, can thiệp vào
nềnkinh tế thị trường khi những biến động lớn ( khủng hoảng, suy thoái
kinh tế…)
* Nội dung
- Điều tiết thu - chi ngân sách
- Điều tiết lưu thông tiền tệ
- Điều tiết tiết kiệm - đầu tư
- Điều tiết cán cân xuất - nhập khẩu
- Thiết lập mối quan hệ kinh tế với các nước và các tổ chức quốc tế
Các công cụ chủ yếu được sử dụng: chính sách tài khóa, chính sách tiền tệ *
Ví dụ minh họa
– Trong giai đoạn hiện nay, dịch Covid-19 đã khiến cho hàng nghìn DN gặp khó
khăn, đình đốn sản xuất, thậm chí đóng cửa, dừng kinh doanh. Thực tế này
đòi hỏi Nhà nước cần có chính sách điều tiết phù hợp, hỗ trợ về vốn, lãi suất,
thuế… giúp DN tồn tại vượt qua giai đoạn khó khăn để phát triển. Thể hiện
vai trò của Chính phủ kiến tạo phát triển, phản ứng nhanh, ngay đầu tháng
3/2020, Chính phủ Việt Nam đã ban hành nhiều chính sách hỗ trợ DN.
Về vấn đvốn cho SXKD: ngày 04/3/2020, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành
Chỉ thị số 11/CT-TTg về nhiệm vụ, giải pháp cấp bách tháo gỡ khó khăn cho
SXKD, bảo đảm an sinh hội ứng pvới dịch Covid-19. Chính phủ đã giao
lOMoARcPSD| 60701415
cho Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chỉ đạo các tổ chức tín dụng cân đối, đáp
ứng đầy đủ, kịp thời nhu cầu vốn phục vụ SXKD, đẩy mạnh cải cách thủ tục
hành chính, rút ngắn thời gian xét duyệt hồ vay vốn, nâng cao khả năng
tiếp cận vốn vay của khách hàng; kịp thời áp dụng các biện pháp hỗ trợ, như
cấu lại thời hạn trả nợ, xem xét miễn giảm lãi vay, giữ nguyên nhóm nợ,
giảm phí… đối với khách hàng gặp khó khăn do ảnh hưởng của dịch Covid-
19.
Về vấn đề thuế: ngày 03/3/2020, Tổng cục Thuế đã ng văn
897/TCTQLN vgia hạn nộp thuế, miễn tiền chậm nộp do ảnh hưởng bởi dịch
bệnh Covid-19 và Công văn 1307/TCT-CS ngày 27/3/2020 về Nghị định gia
hạn nộp thuế và tiền thuê đất.
d) Chức ng tạo lập môi trường thuận lợi cho hoạt động sản xuất kinh
doanh trong nền kinh tế Việt Nam? Lấy ví dụ * Khái niệm
Chức năng này là chức năng đó Nhà nước, bằng quyền lực sức mạnh
kinh tế của mình, xây dựng đảm bảo môi trường thuận lợi, bình đẳng
cho hoạt động sản xuất, kinh doanh, đồng thời còn bảo đảm môi trường
phù hợp cho chính cơ chế mới đang hình thành, phát triển và phát huy tác
dụng.
* Vai trò
- Các doanh nghiệp toàn bộ nền kinh tế chthể hoạt động tốt khi
môitrường thuận lợi, bởi khi đó, các nhà kinh doanh mới có thể yên tâm bỏ
vốn đầu tư và phát triển kinh doanh thuận lợi, ổn định.
- Đồng thời, chính qtrình tạo lập môi trường này của Nhà nước lại khiến
chocác yếu tmôi trường ngày càng được bồi đắp, hoàn thiện hơn, khiến
cho phát triển hội ngày càng theo hướng toàn diện văn minh hơn. *
Nội dung + Ví dụ
- Xây dựng môi trường chính trị ổn định, thật sự phát huy c nguồn lựcvà
sức sáng tạo của nhân dân, của các doanh nghiệp, làm trong sạch bộ máy
NN và quan chức;
VD: Nhà nước ban hành chính sách hỗ trợ các thành phần kinh tế không phải
chủ đạo của VN như DNVVN
- Xây dựng h thống pháp luật n định, thuận lợi, phù hợp với sự
pháttriển của nền kinh tế thị trường và hội nhập quốc tế;
VD: Quốc hội ban hành luật DN 2020 áp dụng cho DN, cá nhân tổ chứ trong
quá trình hoạt động kinh tế
lOMoARcPSD| 60701415
- Xây dựng và hoàn thiện kết cu hạ tầng cho nền kinh tế vận động và phát
triển thuận lợi
VD: + Trong tình hình dịch covid hiện nay, nhà nước đã đưa ra các giải pháp
hỗ trợ DN gặp khó khắn như hỗ trợ về vốn, lãi suất, thuế
+ Hiện nay, đi vay với lãi suất thấp Kích thích đầu tư
- Xây dựng môi trường văn hóa, xã hội phù hợp với nền kinh tế thtrường;
VD: Vấn đviệc làm hiện nay, xuất hiện thất nghiệp, thiếu việc làm; không
chỉ ảnh hưởng đến môi trường xã hội còn ảnh hưởng trực tiếp đến sử dụng
nguồn nhân lực của đất nước, hơn nữa việc thu nhập đời sống mục tiêu
của phát triển kinh tế đất nước. Để giải quyết vấn đề này thì nhà nước có một
số giải pháp như:
+ Khuyến khích phát triển nông nghiệp và nông thôn
+ Tạo ra công nghệ mới ở địa phương
+ Phân phối lại thu nhập cho người nghèo
- Bảo đảm môi trường an ninh trật tự, kỷ luật, kỷ cương, pháp luật
đượcthực thi pháp nghiêm minh, tạo lập môi trường văn hóa pháp luật
cho mọi công dân, mọi tổ chức,…Nhà nước bảo vệ những doanh nghiệp
và doanh nhân hoạt động đúng luật pháp;
- Xây dựng hoàn thiện môi trường thông tin. Nhà nước phải trungtâm
cung cấp thông tin tin cậy nhất cho các doanh nghiệp một cách thường
xuyên, kịp thời và chính xác…
Câu 5. Thông tin trong quản lý Nhà nước về kinh tế.
- trình bày vai trò / yêu cầu của thông tin trong quản lý Nnước về kinh tế + Choví
dụ minh họa vai trò/ yêu cầu
- Trình bày khái niệm, nội dung cơ bản hệ thống thông tin quản lý (MIS).
BÀI LÀM
(a)* Khái niệm
– Thông tin trong QLNN về kinh tế là những tín hiệu thu nhận được sử dụng
cho việc đề ra và thực hiện các quyết định quản lý của Nhà nước
* Vai trò của thông tin trong quản lý NN về kinh tế
Muốn tiến hành quản hiệu quả phải có: Thông tin đầu vào, Thông tin
phản höi từ đầu ra, Thông tin từ môi trường, Thông tin về nhiễu -> thông tin
là tiền đề của quản lý.
lOMoARcPSD| 60701415
Thông tin sở/căn cứ quan trong nhất cho quá trình ra quyết định-> thông
tin là cơ sở của quản lý
Thông tin vừa một yếu tố đầu vào không thể thiếu được của bất kỳ một tổ
chức nào, vừa nguön dự trữ tiềm năng đối với tổ chức đó-> thông tin
công cụ của quản lý.
VD: -Các thông tin về định mức, mức chi tiêu cho các kế hoạch dài hạn của quốc
gia; những phát minh khoa học; sự thay đổi của các sự kiện kinh tế… để từ đnhà
quản lý có thể đưa ra các giải pháp phù hợp
* Yêu cầu của thông tin trong quản lý NN về kinh tế:
Tính chính xác: Thông tin phải phản ánh chính xác tình hình thực tế, đúng
bản chất sự việc, đồng thời phải thu thập tcác nguồn đáng tin cậy, căn
cứ, đảm bảo sức thuyết phục
Tính kịp thời: Thông tin phải chập nhật liên tục, phản ánh đúng tình hình
đang hay sắp diễn ra. Cần thiết cho công tác ra quyết định chất lượng
quyết định nhằm giải quyết vấn đề còn tồn tại và ngăn chặn các vấn đề sẽ
xảy ra trong tương lai
Tính bảo mật: thông tin sở đra quyết định quản của quan quản
lý NN nên thông tin cần tính bảo mật nhằm bảo vệ tiềm năng kinh tế, độc
lập, chủ quyền, anh ninh trật tự và kỷ cuơng quốc gia
Tính kinh tế: Thông tin QLNN về KT phải đảm bảo các yêu cầu về kinh
tế và đạt được hiệu quả xã hội.
Đầy đủ, hiện đại, hệ thống: …. Đảm bảo đầy đủ về dung lượng, khía cạnh
sự vật, vấn đề, xem xét nhều khía cạnh Chủ thể Qly nhìn nhận bao quát
vấn đề và đưa ra quyết định chính xác.
+ Bên cạnh đó cần đảm bảo TT hiện đại: thông tin mới và liên tục
Lôgic ổn định: đòi hỏi thông tin phải được thu thập, xử lý, truyền đạt
theo trình tự khoa học hợp . Gíup nhà quản thấy vấn đcần nghiên
cứu.
+ Tính lôgic điều kiện làm cho ý nghĩa , vai trò hiệu quả của thông
tin được nâng cao
VD: Các thông tin sự thay đổi của các sự kiện kinh tế luôn được
cập nhật một cách chính xác, kịp thờivới tìn nh hiện tại, bảo mật quốc
gia, để từ đó NN, DN đưa ra quyết định phù hợp đảm bảo sự phát triển
kinh tế.
(b) * Khái niệm
Hệ thống thông tin quản lý (MIS):môt hệ thống dùng để tiến hành quản
lý cùng với những thông tin cần thiết được cung cấp thường xuyên + Là tập hơn các
phương tiện, phương pháp và các bộ phân có liên quan chặt chẽ với nha, nhằm đảm
lOMoARcPSD| 60701415
bảo việc thu thập, lưu trữ, tìm kiếm, xlý và cung cấp những thông tin cần thiết cho
hoạt động quản lý * Hệ thống thông tin quản lý bao gồm:
+ Tính đồng bộ và tổng thể của thông tin nhằm phục vụ hoạt đọng quản lý,
thực hiện quy trình quản lý
+ Thông tin thu thập đảm bảo tính xác thực, phù hợp với điều kiện thực tế
+ Tính năng động của thông tin, quá trình thu thập, tìm kiếm thông tin đảm
bảo tính kịp thời
+ Tính hiện đại và phổ cập của thông tin
* MIS đóng vai trò hết sức quan trọng đối với nhà lãnh đạo:
+ Thứ nhất, giúp nhà lãnh đạo bao quát hơn trong quản lý công việc + Thứ
hai, giúp LĐ đưa ra quyết định kịp thời hiệu quả hơn do hthống thông
tin được cung cấp đầy đủ và kịp thời
+ Thứ ba, đánh giá toàn diện đối tượng quản lý nhờ có thông tin hiêu quả,
chất lượng
+ Thứ tư, Lựa chọn được phương án tối ưu
+ Thứ năm, giúp nhà lãnh đạo tuân thủ nguyên tắc đồng bộ trong hệ thống
QLNN
* Các nguyên tắc xây dựng MIS
Phải xuất phát từ mc đích của hệ thống quản lý từ chức năng, nhiệmvụ
hoạt động của tổ chức để thiết kế mõi quan hệ thông tin.
Phải hợp với cãu tổ chức quản của Nhà nước: thông tin trong
hệthõng phải đi theo 2 kênh: ngành và cãp. – Thuận lợi khi sử dụng, hiệu
quả cao.
6. Quyết định quản lý NN về KT
- Trình bày khái niệm, căn cứ ra quyết định trong quản lý nhà nước về kinh tế -
trình bày những loại văn bản quản lý nhà nước cơ bản? Lấy dụ minh họa một loại
văn bản.
- phân tích nội dung về phân tích vấn đề/ xây dựng các phương án quyết định/
đánhgiá lựa chọn phương án/ tchức thực hiện trong quá trình ra quyết định trong
quản nhà nước về kinh tế. Minh hoạ nội dung này trong một quyết định quản
nhà nước.
- Nêu một quyết định trong quản nhà nước về kinh tế đã ban hành minh
họaquá trình ra quyết định đó.
BÀI LÀM
lOMoARcPSD| 60701415
a) Quyết định QLNN về kinh tế *
Khái niệm:
- Quyết định QLNN là những hành vi của Nhà nước nhằm định ra mục tiêu,
tính chãt và chương trình hoạt động của cá nhân, tập thể hoặc tổ chức (phải thực
hiện quyết định) để giải quyết một vãn đề nhãt định.
* Đặc trưng của quyết định QLNN về KT
- sản phåm hoạt động của Nhà nước, thể hiện ý chí quyền lực
đơnphương của NN
- Mục đích: giải quyết một vãn đề nhãt định trong quá trình thực hiện
cácchức năng nhiệm vụ của cơ quan và cán bộ công chức NN
- Đưa ra những quy định chung mang tính pháp lý hoặc tình trạng pháp lý
cụthể, cá biệt cho đõi tượng thi hành trên cơ sở pháp luật
- Phạm vi của quyết định QLNN rộng hơn quyết định sản xuãt kinh
doanhcủa doanh nghiệp
* Yêu cầu đối với quyết định QLNN về KT- Tính khả thi
- Tính tối ưu
- Tính khoa học
- Tính xác định
- Tính cô đọng, dễ hiểu
- Tính hợp pháp
- Tính hệ thống
* Căn cứ ra quyết định quản lý:
Yêu cầu của quy luật khách quan: Trên thực tế, các quy luật kinh tế khách
quan không chịu chi phối bởi các quyết định dài hạn. Chính thế khi ra các
quyết định quản lý phải căn cứ vào sự phù hợp với các quy luật khách quan như:
QL cung cầu, QL giá trị,…
Mục tiêu dài hạn của đãt nước: ( Quan trọng) Thực tế, để hoàn thành mục tiêu
chung của nhà nước cần thông qua rất nhiều mục tiêu, nhiệm vụ cụ thể, và hàng
loạt các quyết định quản lý. Nhà quản lý không thể tùy tiện ban hành các quyết
định QL không xác định được quyết định QL đó sẽ ảnh hưởng như thế nào
đến mục tiêu chung của NN
Thực trạng xu thế biến động của các đõi tượng quản lý: quyết định QL
phải căn cứ vào đối tượng thực thi các quyết định đó. Nếu quyết định không
quan tâm thực trang,…. QL thì quyết định đó khó trở thành hiện thực
Bõi cảnh ra quyết định: quá trình ra quyết định phải căn cứ vào hoàn cảnh ra
quyết định, căn cứ vào thực trạng của tổ chức. Mọi quyết định dù khoa học đến
đâu không phù hợp…. thì cũng không thể hiện thực hóa được
lOMoARcPSD| 60701415
Thời gian cho phép: việc lựa chọn phương án để thực hiện công việc cụ thể
nhằm hoàn thành mục tiêu của tổ chức còn phải căn cứ vào time cho phép – Quy
phạm ra quyết định của Nhà nước
b) Văn bản
* Khái niệm
- Văn bản quản lý NN: những quyết định thông tin quản thành văn
do quan QLNN ban hành theo thẩm quyền, trình tự, thủ tục, hình thức nhất
định và được NN bảo đảm thi hành bằng những hình thức khác nhau nhằm
điều chỉnh các mối quan hệ quản nội bộ NN or giữa các cơ quan NN với
các tổ chức và công dân
* Vai trò của văn bản quản lý nhà nước
Văn bản phương tiện đảm bảo thông tin cho hoạt động quản của các
cơquan quản lý Nhà nước
Là phương tiện truyền đạt các quyết định quản lý đến các đõi tượng quản
sở của công tác kiểm tra, giám sát hoạt động của các quan Nhà nước,
các tổ chức và các doanh nghiệp
* Các loại văn bản QLNN
Văn bản hành chính: công văn hành chính (công văn hướng dæn; Công văn
phúc đáp; Công văn đôn đõc; công văn giao dịch,…), tờ trình, thông báo, thông
cáo, báo cáo, biên bản, diễn văn. Được sử dụng thường xuyên trong các cơ quan
NN, tổ chức XH và doanh nghiệp nhằm chyển giao thông tin, phục vụ các quan
hệ giao dịch, trao đổi công tác.
Công văn hành chính: đựoc sử dụng phổ biến nhằm thông tin về quy phạm
của Nhà nước trong các hoạt động giao dịch, trao đối công tác với các quan,
tổ chức và doanh nghiệp bên ngoài, cãp trên cãp dưới trực thuộc nhằm đ
nghị giải thích, phúc đáp, yêu cäu… tới các chthể cän giao dịch, quan hệ.
(VD: công văn hướng dẫn; Công văn phúc đáp; Công văn đôn đốc; công văn
giao dịch; công văn chiêu sinh…)
Tờ trình: đây là loại văn bản chủ yếu để đề xuãt với cơ quan quản lý cãp trên
phê chuån vmột chủ trương hoạt động, một phương án công tác, một công
trình xây dựng, một chính sách… và chỉ khi có sự phê chuån của cãp trên thì
cơ quan trình báo mới được tiến hành triển khai các nội dung đç trình.
Báo cáo: loại văn bản tính chất tổng hợp các thông tin trong phạm vi
hoạt động tác nghiệp hoặc mối quan hệ của chủ thể để báo cáo với cãp trên
hoặc thông tin cho các chủ thể khác theo các chủ đề, các yêu cäu định trước
nhằm phục vụ các yêu cäu tổng kết, rút kinh nghiệm…
Thông báo: dùng để thông tin về những nội dung kết quả hoạt động của
các cơ quan, tổ chức.
lOMoARcPSD| 60701415
Thông cáo: dùng để công một sự kiện quan trọng về đõi nội, đõi ngoại của
Quõc hội, của Chính phủ, đôi khi dùng để công một quyết định, chỉ thị
quan trọng có tính mệnh lệnh.
Biên bản: ghi chép lại đäy đủ thông tin về các sự kịên thực tế đang xảy ra
trong các hoạt động quản lý, giao dịch, hợp đöng… và các hoạt động khác có
tính pháp lý.
Diễn n: loại văn bản mang tính diễn thuyết được dùng nhiều cãp, nhiều
ngành khác nhau, theo nhiều mục đích khác nhau.

Preview text:

lOMoAR cPSD| 60701415
ÔN TẬP QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ KINH TẾ
CÂU 1: Vai trò của nhà nước trong nền kinh tế Việt Nam:
- Trình bày vai trò của nhà nước trong nền kinh tế thị trường/ tính tất yếu khách
quan/ sự cần thiết phải quản lý nhà nước đối với nền kinh tế/các chủ thể kinh tế -
Liên hệ thực tiễn ở Việt Nam hiện nay. Bài làm BƯỚC 1: - Khái niệm:
+ NN là một thiết chế quyền lực chính trị - là cơ quan thống trị giai cấp của một
hoặc toàn bộ các giai cấp khác trong xã hội, vừa là quyền lực công đại diện cho lợi
ích chung của cộng đồng xã hội nhằm duy trì và phát triển xã hội trước lịch sử và các NN khác
- Đặc trưng (5 đt):
 Nhà nước phân chia và quản lý dân cư theo đơn vị hành chính lãnh thổ
 Nhà nước thiết lập quyền lực công để quản lý xã hội
 Nhà nước có chủ quyền quốc gia
 Nhà nước ban hành pháp luật và thực hiện quản lý buộc các thành viên trong xã hội phải tuân theo
 Nhà nước quy định và thực hiện thu thuế dưới hình thức bắt buộc - Vai trò:
 Mọi Nhà nước sinh ra, phải nắm giữ quyền lực chính trị, quyền lực kinh tế
nhằm điều tiết mối quan hệ KT-XH → Nhà nước phải tiến hành quản lý mọi
lĩnh vực của xã hội, trong đó có quản lý kinh tế.
 Lực lượng sản xuất phát triển, trình độ xã hội hóa sản xuất ngày càng cao do
cuộc cách mạng khoa học - kỹ thuật và công nghệ tạo ra → cần thiết có sự
quản lý của Nhà nước về kinh tế.
 Kinh tế thị trường có cả ưu điểm và hạn chế
Phát huy những ưu điểm của nền kinh tế thị trường Phối hợp hoạt động tư
nhân - Cung cấp nhiều việc làm
Hỗ trợ các thị trường - Tạo động lực con người thảo sức sáng tạo
Thúc đẩy cạnh tranh - Thúc đẩy HĐSX
Thúc đẩy hội nhập - Có 1 LLSX lớn=> đáp ứng nhu cầu NTD
Khắc phục những hạn chế của nền kinh tế thị trường
- KTTT tạo ra sự bất bình đẳng trong phân phối thu nhập
 Dẫn đến phân hóa giàu nghèo ngày càng tăng
– Kinh tế thị trường phát triển => thuận lợi cho các thành phần kinh tế phát triển lOMoAR cPSD| 60701415
 Vai trò của kinh tế nhà nước bị giảm sút và chịu sức ép mạnh mẽ từ các thành phần kinh tế khác.
– Có sự cạnh trạnh gắt gao giữa các nhà sản xuất, các nhà phân phối dẫn đế độc quyền
 Thất nghiệp tăng cao hoạt động phúc lợi xã hội bị giảm sút.
– Các nhà sản xuất hàng hoá dịch vụ chạy theo lợi nhuận
 Gây ra hậu quả về môi trường sinh thái làm giảm tốc độ tăng trưởng bền vững của quốc gia.
– Mặt trái của nền kinh tế thị trường đem lại là các tệ nạn xã hội mới nảy sinh càng ngày càng gia tăng.
 Nhà nước tác động thúc đẩy nền kinh tế phát triển đúng theo chiến lược phát
triển kinh tế xã hội của mỗi quốc gia.
(Nền kinh tế thị trường với bản chất của nó là lợi nhận tối đa thì việc cần định hướng
cho các thành phần kinh tế là rất quan trọng, nếu không sẽ có nguy cơ đi chệch
hướng xã hội chủ nghĩa đối lập với bản chất của nhà nước ta
.)
Giải pháp khắc phục KTTT Hàng hóa công cộng thuần túy:
 Không cạnh tranh trong tiêu dùng
 Không thể loại trừ: chi phí cao khi loại trừ những người không có khả năng chi trả
Cung cấp hàng hoá công cộng thuần tuý  Quốc phòng, an ninh
 Pháp luật và trật tự
 Thiết lập các nguyên tắc về quyền sở hữu tài sản và luật về hợp đồng trao đổi  Y tế công cộng
Quản lý kinh tế vĩ mô: tỷ lệ thất nghiệp, ổn định giá cả và tăng trưởng kinh tế, phân bổ các nguồn lực
Giải quyết ngoại ứng tích cực hoặc tiêu cực  Giáo dục cơ bản  Bảo vệ môi trường
Điều tiết độc quyền tự nhiên
 Chính sách chống độc quyền
Xử lý tình trạng thông tin không hoàn hảo  Bảo hiểm
 Điều tiết thi trường tài chính
 Bảo vệ người tiêu dùng
Phân phối lại thu nhập và cơ hội tiếp cận dịch vụ công lOMoAR cPSD| 60701415
 Trợ cấp: hàng hóa & tiền mặt  Thuế
- Liên hệ thực tiễn Việt Nam
+ Những thất bại của KTTT đã cản trở việc thực hiện các mục tiêu phát triển
kinh tế- XH của NNVN. Vì vậy, NN phải khắc phục hạn chế của thị trường,
đảm bảo mục tiêu phát triển kt-xh
+ Đặc biệt, trong sự phát triển kinh tế thị trường ở nước ta, Nhà nước có vai
trò to lớn trong việc bảo đảm sự ổn định vĩ mô cho phát triển và tăng trưởng
kinh tế. “ổn định” ở đây thể hiện sự cân đối, hài hòa các quan hệ nhu cầu, lợi
ích giữa người và người, tạo ra sự đồng thuận xã hội trong hành động vì mục
tiêu phát triển của đất nước. =>Là những công cụ tạo ra sự đồng thuận xã hội,
từ đó mà có ổn định xã hội cho phát triển và tăng trưởng kinh tế.
+ Các chính sách, pháp luật của Nhà nước, một mặt, phải phản ánh đúng
những nhu cầu chung của xã hội, của mọi chủ thể kinh tế…; mặt khác, phải
tôn trọng tính đa dạng về nhu cầu, lợi ích cụ thể của các chủ thể đó. + Nhà
nước ta cũng có vai trò to lớn trong việc bảo đảm gia tăng phúc lợi xã hội,
bởi mục tiêu căn bản của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa
ở Việt Nam là góp phần thực hiện “dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng,
dân chủ, văn minh”. Có chính sách xã hội hợp lý; bảo đảm phúc lợi ngày một
gia tăng nhờ hiệu quả tác động của chính sách kinh tế tiến bộ do Nhà nước
hoạch định và tổ chức thực hiện bằng những nỗ lực của nhiều chủ thể kinh tế
khác nhau… là nhân tố có vai trò quyết định trong vấn đề này.
+ Từ đó, việc bảo đảm yêu cầu thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội được thể
hiện đầy đủ ngay trong từng bước và từng chính sách phát triển kinh tế là một
nhiệm vụ cơ bản của Nhà nước ta trong việc thực hiện chức năng phát triển,
tăng trưởng kinh tế trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa
.
+ Thế lực thù địch không từ bỏ âm mưu phá hoại nền kinh tế => Thực hiện
Thực hiện chủ trương “ DBHB ở các vùng biên giới, hải đảo, miền n úi, dtoc
ít người có trình độ phát triển kte yếu kém  BVAN, QP và độc lập dân tộc
nhất thiết phải tăng cường vai trò QL của NN với nền kinh tế.
CÂU 2: Phương pháp trong quản lý Nhà nước về kinh tế ở Việt Nam.
- Khái niệm, đặc điểm của phương pháp kinh tế / hành chính/giáo dục
- Cho ví dụ minh họa việc sử dụng BÀI LÀM
- Phương pháp quản lý của Nhà nước về kinh tế là tổng thể các cách thức tác
động có chủ đích và có thể có của Nhà nước lên nền kinh tế quõc dân và các bộ phận
hợp thành của nó để thực hiện các mục tiêu quản lý kinh tế quõc dân. – Các phương lOMoAR cPSD| 60701415
pháp quản lý chủ yếu của nhà nước về kinh tế ở Việt Nam là: phương pháp kinh tế,
phương pháp hành chính, phương pháp giáo dục
a) Phương pháp kinh tế
- Phương pháp kinh tế là cách thức tác động gián tiếp của Nhà nước, dựa trên
những lợi ích kinh tế có tính hướng dæn, lên đõi tượng quản lý Nhà nước về kinh tế,
nhằm làm cho họ quan tâm tới hiệu quả cuõi cùng của sự hoạt động, từ đó mà tự
giác, chủ động hoàn thành tõt nhiệm vụ được giao - Đặc điểm:
Các phương pháp kinh tế tác động vào đối tượng quản lý thông qua các lợi
ích kinh tế, để cho đõi tượng bị quản lý lựa chọn phương án hoạt động có hiệu quả
nhãt trong phạm vi hoạt động. •
Đề ra mục tiêu nhiệm vụ, đưa ra các điều kiện khuyến khích về kinh tế,
những phương tiện vật chãt có thể sử dụng để họ tự tổ chức việc thực hiện nhiệm vụ. •
Các phương pháp kinh tế có thể có những giải pháp kinh tế khác nhau cho
cùng một vấn đề. Tuy nhiên nó phải tạo ra những điều kiện để lợi ích cá nhân và
các doanh nghiệp phù hợp với lợi ích chung của nhà nước
. - Ví dụ:
“Chính sách tài chính hỗ trợ doanh nghiệp ứng phó với đại dịch Covid-19”
Trong tình huống nêu trên, chính sách được đề cập đến là những chính sách hỗ trợ tạo
điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp phát triển trong đại dịch Covid. Theo đó,
Chính phủ đã kịp thời triển khai các giải pháp hỗ trợ gồm: Miễn, giảm, gia hạn thuế
và các khoản thu ngân sách, cơ cấu lại nợ, miễn, giảm, hạ lãi suất cho vay… Trong đó,
- Có các giải pháp kéo dài thời hạn miễn thuế sử dụng đất nông nghiệp, giảm thuếthu
nhập DN phải nộp năm 2020, giảm thuế bảo vệ môi trường.
- Gia hạn thời hạn nộp thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập DN, thuế thu nhập cánhân
và tiền thuê đất; giảm tiền thuê đất của năm 2020 cho các đối tượng bị ảnh hưởng
bởi đại dịch ; gia hạn thời hạn nộp thuế tiêu thụ đặc biệt, giảm lệ phí trước bạ khi
đăng ký đối với ô tô sản xuất hoặc lắp ráp trong nước.
- Xem xét hỗ trợ một số ngành, lĩnh vực bị ảnh hưởng lớn từ dịch bệnh,trong đó có ngành hàng không
b) Phương pháp hành chính
- Phương pháp hành chính là các tác động trực tiếp bằng các quyết định mang
tính bắt buộc của nhà nước lên đõi tượng quản lý Nhà nước về kinh tế nhằm thực
hiện những mục tiêu của quản lý kinh tế vĩ mô trong những tình huõng nhãt định. - Đặc điểm: lOMoAR cPSD| 60701415
+ Mang tính bắt buộc, tính quyền lực: cấp dưới bắt buộc phải thực hiện, không
được lựa chọn, chỉ có cấp thẩm quyền ra quyết định mới có quyền thay đổi quyết định.
+ Tác động vào đối tượng quản lý theo hai hướng: tác động về mặt tổ chức và tác
động điều chỉnh hành động của đối tượng quản lý kinh tế.
+ Chủ thể quản lý phải có quyết định dứt khoát, rõ ràng, dễ hiểu, có địa chỉ
người thực hiện, loại trừ khả năng có sự giải thích khác nhau đối với nhiệm vụ được giao. - Ví dụ:
+ Nộp thuế không cho sản xuất các mặt hàng gây ung thư
- “ Quốc hội ban hành số: 59/2020/QH14 Luật doanh nghiêp 2020”
+ Có tính bắt buộc đối với các doanh nghiệp + Mục tiêu:
 Đầu tiên là tạo thuận lợi nhất cho hoạt động thành lập và đăng ký doanh
nghiệp; cắt giảm chi phí và thời gian trong khởi sự kinh doanh;
 Thứ hai là nâng cao cơ chế bảo vệ hiệu quả quyền và lợi ích hợp pháp của
các nhà đầu tư, cổ đông, thành viên của doanh nghiệp; thúc đẩy quản trị
doanh nghiệp đạt chuẩn mực theo thông lệ tốt và phổ biến trong khu vực và quốc tế
 Thứ ba đó là: Nâng cao hiệu lực quản trị, công khai minh bạch và trách
nhiệm giải trình đối với doanh nghiệp mà nhà nước có phần vốn góp chi phối.
 Cuối cùng đó là: Tạo thuận lợi hơn, giảm chi phí trong tổ chức lại doanh
nghiệp: sáp nhập, hợp nhất, chia, tách và chuyển đổi loại hình doanh nghiệp.
c) Phương pháp giáo dục
- Phương pháp giáo dục là cách thức tác động vào nhận thức và tình cảm của con
người nhằm nâng cao tính tự giác và nhiệt tình lao động của họ trong việc thực hiện nhiệm vụ. - Đặc điểm:
+ Dựa trên cơ sở vận dụng các quy luật về tâm lý.
+ Thường sử dụng kết hợp với các phương pháp khác một cách uyển chuyển,
linh hoạt, vừa nhẹ nhàng vừa sâu sát đến từng cá nhân, có tác dụng rộng rãi trong xã hội.
+ Các hình thức: các phương tiện thông tin đại chúng (sách, báo, đài phát thanh,
truyền hình...), các đoàn thể, các hội nghị tổng kết, hội thi, hội trợ... - Ví dụ: lOMoAR cPSD| 60701415
“ Nghị quyết 88/2014/QH13 của Quốc hội về việc đổi mới chương trình, sách giáo
khoa giáo dục phổ thông “
+ Mục tiêu: Nhằm chuyển biến căn bản, toàn diện về chất lượng và hiệu qua giáo
dục phổ thông; kết hợp dạy chữ, dạy người người vè định hướng nghề nghiệp; góp
phần chuyển nền giáo dục nặng về truyền thụ kiến thức sang nền giáo dục phát triển
toàn diện về phẩm chất và năng lực, hài hòa đức, tris, thể, mỹ, và phát hy tốt nhất
tiềm năng của mỗi học sinh.
CÂU 3. Công cụ trong quản lý Nhà nước về kinh tế ở Việt Nam. -
Trình bày khái niêm ṿ à vai trò của pháp luât/chính sách/tài sản quốc
giạ - ví dụ minh họa các vai trò đó. BÀI LÀM
- Công cụ quản lý nhà nước về kinh tế là tổng thể những phương tiện hữu hình và
vô hình mà nhà nước sử dụng để tác động lên mọi chủ thể kinh tế nhằm thực hiện
mục tiêu quản lý nền kinh tế quõc dân.
– Các công cụ quản lý chủ yếu của nhà nước về kinh tế: Pháp luật, Kế hoạch, Chính
sách, Tài sản quõc gia a) Pháp luật
- Pháp luật kinh tế là hệ thống các văn bản có tính quy phạm đó cơ quan nhà nước
có thẩm quyền ban hành để thực hiện ý chí, quyền lực của nhà nước nhằm điều chỉnh
các quan hệ trong nền kinh tế. - Vai trò của pháp luật trong QLNN về KT
+ Tạo tiền đề pháp lý vững chắc để điều chỉnh các quan hệ kinh tế, duy trì
sự ổn định lâu dài của nền kinh tế quõc dân nhằm thực hiện mục tiêu tăng
trưởng kinh tế bền vững.
+ Tạo cơ chế pháp lý hữu hiệu để thực hiện sự bình đẳng về quyền lợi và
nghĩa vụ giữa các chủ thể kinh tế nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế quõc dân.
+ Tạo cơ sở pháp lý cän thiết để kết hợp hài hoà phát triển kinh tế với phát
triển xã hội và bảo vệ môi trường b) Kế hoạch
- Kế hoạchquá trình xây dựng, quán triệt, chãp hành và giám sát, kiểm tra
việc thực hiện phương án hành động trong tương lai
+ Là một công cụ quản lý kinh tế vĩ mô của Nhà nước: kế hoạch là hệ thống các
chiến lược, quy hoạch, kế hoạch trung hạn, kế hoạch hàng năm, chương trình, dự án, ngân sách
- Vai trò của kế hoạch
+ QLKH vĩ mô là căn cứ cơ bản của quản lý kinh tế quõc dân.
+ QLKH vĩ mô là một khâu quan trọng và là một bộ phận cãu thành hữu cơ
của quản lý kinh tế quõc dân. lOMoAR cPSD| 60701415 c) Chính sách
- Chính sách KT-XH: Là tổng thể các quan điểm tư tưởng, mục tiêu tổng quát và
những phương thức cơ bản để thực hiện mục tiêu phát triển của đất nước.
- Vai trò của chính sách:
+ Thứ nhất, định hướng mục tiêu cho các chủ thể tham gia hoạt động kinh tế - xã hội.
+ Thứ hai, tạo động lực cho các đõi tượng tham gia hoạt động kinh tế - xã hội theo mục tiêu chung.
+ Thứ ba, phát huy mặt tích cực, đöng thời khắc phục những hạn chế của nền kinh tế thị trường
+ Thứ tư, tạo lập các cân đõi trong phát triển.
+ Thứ năm, kiểm soát và phân bổ các nguồn lực trong xã hội.
+ Thứ sáu, tạo môi trường thích hợp cho các hoạt động kinh tế - xã hội.
+ Thứ bảy, thúc đåy sự phõi hợp hoạt động giữa các cấp, các ngành.
d) Tài sản quốc gia
- Tài sản quõc gia là nguồn vốn và các phương tiện vật chất - kỹ thuật mà nhà
nước có thể sử dụng để tiến hành quản lý kinh tế quõc dân. • Tức là bao gồm: 
Tài nguyên thiên nhiên của đãt nước 
Các loại tài sản được sản xuãt ra 
Nguồn vốn con người, … - Vai trò TSQG:
+ TSQG là cơ sở vật chãt mà kinh tế Nhà nước dựa vào đó để tön tại và
phát triển, tạo nền tảng cho các thành phän kinh tế ngoài quõc doanh
phát triển, đem lại nguön thu chủ yếu cho ngân sách Nhà nước, đáp ứng
nhu cäu vật chãt và văn hoá ngày càng tăng lên của nhân dân. + TSQG
là một công cụ quan trọng mà Nhà nước sử dụng để can thiệp trực tiếp
vào nền kinh tế quõc dân, kịp thời giải quyết các trục trặc, lệch lạc, mãt
cân đõi mà nền kinh tế thị trường gây ra.
+ TSQG là bộ khung vật chãt - kỹ thuật của nền kinh tế quõc dân. BƯỚC 2: - Ví dụ minh họa:
“Hỗ trợ của Nhà nước đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam” 1. Chính sách -
Chínhsách được đề cập đến là những chính sách hỗ trợ tạo điều kiện thuậnlợi
cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa phát triển, đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế. Theo
đó, chương trình hỗ trợ DNNVV trọng tâm đã được đề ra gồm:
(i) Hoàn thiện khung pháp lý về gia nhập, hoạt động và rút lui khỏi thịtrường của DN;
(ii) Hỗ trợ tiếp cận tài chính, tín dụng và nâng cao hiệu quả sự dụng vốn; lOMoAR cPSD| 60701415
(iii) Hỗ trợ đổi mới công nghệ và áp dụng công nghệ mới;
(iv) Phát triển nguồn nhân lực cho các DNNVV, tập trung vào nâng caonăng lực quản trị;
(vi) Cung cấp thông tin hỗ trợ DNNVV và xúc tiến mở rộng thị
trường; (vii) Xây dựng hệ thống tổ chức trợ giúp phát triển; (viii) Quản
lý thực hiện kế hoạch phát triển. -
Bên cạnh đó, các DNNVV được hưởng nhiều chính sách hỗ trợ từ Nhà
nướcnhư: Hỗ trợ thông tin, tư vấn, phát triển nguồn nhân lực, chuyển đổi từ hộ kinh
doanh, khởi nghiệp sáng tạo, tham gia cụm liên kết ngành, chuỗi giá trị, hỗ trợ cho
các DNNVV giảm bớt gánh năng về ṭ ài chính với việc triển khai đa dạng các gói
tín dụng với lãi suất ưu đãi dành cho DNNVV, hỗ trợ pháp lý cho DN, hỗ trợ DN
tiếp cận, thực hiện các cam kết trong hội nhập quốc tế. -
Như vậy, với tinh thần “Chính phủ đồng hành cùng DN”, lấy DN là đối
tượngphục vụ, chính phủ đã tạo mọi điều kiện thuận lợi để người dân và DN khởi
nghiệp, tự do kinh doanh trong những ngành nghề mà pháp luật không cấm; tạo môi
trường đầu tư, kinh doanh thuận lợi, nâng cao năng lực cạnh tranh của các DNNVV.
Các chính sách hỗ trợ DNNVV cũng đã định hướng mục tiêu cho các doanh
nghiệp vừa và nhỏ tham gia hoạt động kinh tế xã hội, tạo động lực cho các DNVVN
hoạt động kinh tế theo mục tiêu chung đồng thời phát huy mặt tích cực và khắc phục
những hạn chế của nền kinh tế thị trường. 2. Pháp luật
Trong tình huống nêu trên, các văn bản pháp luật gồm có:
- Nghị định số 90/2001/NĐ-CP ngày 23/11/2001 về trợ giúp phát triển DNNVV.
- Quyết định số 236/2006/QĐ-TTg ngày 23/10/2006 phê duyệt Kế hoạchphát
triển DNNVV 05 năm (giai đoạn 2006 – 2010).
- Nghị định số 56/2008/NĐ-CP ngày 30/6/2009 về trợ giúp phát triển DNNVV.
- Quyết định số 1231/QĐ-TTg ngày 7/9/2012 của Thủ tướng Chính phủ vềcác
giải pháp, chương trình hỗ trợ DNNVV trọng tâm.
- Nghị quyết số 35/NQ-CP ngày 16/5/2016 của Chính phủ về hỗ trợ và
pháttriển DN đến năm 2020.
- Chỉ thị 26/CT-TTg ngày 06/6/2017 về tiếp tục triển khai hiệu quả Nghịquyết số 35/NQ-CP.
- Chỉ thị số 20/CT-TTg ngày 17/5/2017 về việc chấn chỉnh hoạt động
thanhtra, kiểm tra đối với DN.
- Luật Hỗ trợ DNNVV, có hiệu lực ngày 01/01/ 2018.
- Luật Quản lý ngoại thương năm 2017 (có hiệu lực ngày 01/01/2018). lOMoAR cPSD| 60701415
- Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017.
- Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 (có hiệu lực từ ngày 1/1/2018)
- Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 (có hiệu lực từ ngày 1/1/2018).
- Luật Chuyển giao công nghệ (có hiệu lực từ ngày 01/7/2018).
- Nghị định số 39/2018/NĐ-CP về hướng dẫn Luật Hỗ trợ DNNVV.
- Quyết định số 565/QĐ-585 ngày 03/04/2018.
Với công cụ pháp luật, nhà nước đã xây dựng hành lang pháp lý quan trọng để hỗ
trợ cho sự phát triển mạnh mẽ của DNNVV, tạo chuyển biến tích cực về tư tưởng,
nhận thức của bộ máy công quyền với tinh thần phục vụ và hỗ trợ phát triển DN;
+ Từng bước tháo gỡ các khó khăn, vướng mắc cho DN;
+ Cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, tạo điều kiện thuận lợi hơn cho đầu
tư mở rộng sản xuất kinh doanh, tăng trưởng nhanh, góp phần quan trọng vào
phát triển kinh tế - xã hội. 3. Kế hoạch
Trong tình huống nêu trên, các kế hoạch được sử dụng gồm có:
- Kế hoạch phát triển DNNVV 05 năm (giai đoạn 2006 – 2010).
- Kế hoạch triển khai hoạt động mạng lưới tư vấn pháp luật cho DN tại cácđịa
phương có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn và đặc biệt khó khăn (của Bộ Tư Pháp).
- Chương trình hỗ trợ DNNVV.
- Chương trình đổi mới công nghệ quốc gia đến năm 2020.
- Chương trình quốc gia phát triển công nghệ cao đến năm 2020.
- Chương trình phát triển sản phẩm quốc gia đến năm 2020
Công cụ kế hoạch được sử dụng đã cho phép các cơ quan nhà nước có thẩm quyền
từ trung ương đến địa phương nhận thức thống nhất về hướng đi, cách đi thích hợp
để nhanh chóng đạt tới mục tiêu tạo lập môi trường đầu tư, kinh doanh thuận lợi,
nâng cao năng lực cạnh tranh của các DNNVV, hỗ trợ pháp lý cho DN, hỗ trợ DN
tiếp cận, thực hiện các cam kết trong hội nhập quốc tế.
(Ngoài 3 công cụ cơ bản là chính sách, pháp luật và kế hoạch, bài tình huống
còn biểu thị việc sử dụng nhóm công cụ để sử dụng các công cụ trên, đó là
các cơ quan hành chính nhà nước (Chính phủ, Bộ Tư pháp), Kiểm toán Nhà
nước, Thanh tra Chính phủ, các cơ quan nhà nước có thẩm quyền từ trung
ương đến địa phương.) 4: TSQG
Dự án đầu tư xây dựng cầu Cửa Hội bắc qua sông Lam nối 2 tỉnh Nghệ An và
Hà Tĩnh được Thủ tướng Chính phủ đồng ý đầu tư xây dựng, được khởi công xây dựng từ năm 2019. lOMoAR cPSD| 60701415
Đến nay, sau những ngày tháng tích cực thi công, vượt qua nhiều khó khăn,
vất vả, dự án cầu Cửa Hội đã cơ bản hoàn thành, đủ điều kiện thông xe. Đây
là cây cầu thứ 3 bắc qua sông Lam, nối 2 tỉnh Nghệ An và Hà Tĩnh.
 Cầu Cửa Hội tạo động lực phát triển kinh tế biển, du lịch, dịch vụ, thúc đẩy
phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo an ninh - quốc phòng khu vực; đảm bảo
an toàn giao thông, phát huy hiệu quả sử dụng nguồn vốn đầu tư xây dựng các
dự án, nâng cấp, mở rộng Quốc lộ 1.
 Việc thông xe cầu Cửa Hội có ý nghĩa rất quan trọng, sẽ góp phần hoàn thiện
tuyến đường bộ ven biển qua 2 tỉnh Nghệ An và Hà Tĩnh, mở ra nhiều điều
kiện thuận lợi để phát triển du lịch biển, kinh tế biển.
CÂU 4. Mục tiêu và các chức năng của nhà nước trong quản lý nền kinh tế.
- Trình bày khái niêm ṿ à đăc đị
ểm của mục tiêu quản lý nhà nước về kinh tế
- Trình bày khái niêm ṿ à nôi dung c ̣ ủa chức năng quản lý nhà nước về kinh tế
- vai trò của nhà nước/chính phủ trong điều tiết hoạt đông kinh ṭ ế ở Viêt Naṃ
(chức năng điều tiết) +Ví dụ minh họa
- chức năng tạo lâp môi trự ờng thuân ḷ ợi cho hoạt đông ṣ ản xuất – kinh doanh
trong nền kinh tế VN +Ví dụ minh họa chức năng BÀI LÀM
a) Mục tiêu quản lý nhà nước về kinh tế
- Mục tiêu quản lý Nhà nước về kinh tế là trạng thái mong đợi, cần có của nền
kinh tế tại một thời điểm hoặc sau một thời gian nhãt định.
- Đặc điểm của mục tiêu QLNN về kinh tế:
 Có tính vĩ mô: Do mục tiêu của QLNN về KT định hướng của toàn bộ nền
kinh tế và tập trung vào việc giải quyết các vấn đề có tính vĩ mô như: tốc độ
tăng trưởng, việc làm, vấn đề lao động, lạm phát, chuyển dịch cơ cấu KT,….
 Thống nhất về chất và lượng: mục tiêu QLNN về KT phải đảm bảo tính thống
nhất vè phát triển theo chiều rộng và chiều sâu, không vì chạy theo số lượng
mà ảnh hưởng đến chất lượng phát triển. (VD: Mục tiẻu tăng trưởng kinh tế
thì phải gia tăng thu hút đầu tư tưc là gia tăng về lượng nhưng không vì thế
mà chấp nhận các dự án đầu tư không đảm bảo về bền vững về xã hội và môi trường)
 Tính tiến thủ và tinh tự giai đoạn: mục tiêu cho nền kinh tế của mình luôn tăng
hơn qua các năm. Tuy nhiên, nó phải có tính trình tự giai đoạn, bởi mỗi gđ lOMoAR cPSD| 60701415
khác nhau với điều kiện bối cảnh khác thì mục tiêu phải được xác định một
cách phù hợp để có thể thực hiện được
 Tính quan hệ tương hỗ: Các mục tiêu không chỉ độc lập với nhau mà phải có
tính tương hỗ thậm chí liên quan đến nhau nhưng cần phải tránh mâu thuẫn với nhau
* Hệ thống các mục tiêu – Tăng trưởng kinh tế
– Sử dụng tài nguyên hợp lý
– Tạo công ăn việc làm
– Phân phối của cải xã hội
– Cải thiện cán cân thanh toán quốc tế
– Chuyển dịch cơ cãu kinh tế
– Bảo hộ sản xuãt trong nước
– Phát triển kinh tế vùng, lãnh thổ
– Nâng cao phúc lợi, bảo đảm công bằng
+ Các mục tiêu quản lý nhà nước
• Mục tiêu kinh tế
• Mục tiêu phi kinh tế:
– Thất nghiệp/việc làm – Nghèo đói – Lạm phát – Y tế – Tăng trưởng kinh tế – Giáo dục – Cán cân thanh ton – Bạo lực – Công bằng kinh tế – Môi trường…
(Nghị quyết ĐH XIII nhấn mạnh, mục tiêu tổng quát là nâng cao năng lực
lãnh đạo, năng lực cầm quyền và sức chiến đấu của Đảng; xây dựng Đảng
và hẹ thống chính trị trong sạch, vững mạnh toàn diện; củng cố, tăng cường
niềm tin của nhân dân đối với Đảng, Nhà nước, chế độ xã hội chủ nghĩa; khơi
dậy khát vọng phát triển đất nước phồn vinh, hạnh phúc, phát huy ý chí và
sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc kết hợp với sức mạnh thời đại; đẩy mạnh
toàn diện, đồng bộ công cuộc đổi mới, công nghiệp hóa, hiện đại hóa; xây
dựng và bảo vệ vững chắc Tổ quốc, giữ vững môi trường hòa bình, ổn định;
phấn đấu đến giưã thế kỷ XXI nước ta phát triển, theo định hướng
XHCN.
Mục tiêu cụ thể đến năm 2025 là nước đang phát triển, có công nghiệp theo
hướng HĐ, vượt qua mức thu nhập TB thấp; đến năm 2030 là nước đang phát
triển, có công nghiệp HĐ, thu nhập TB cao; đến năm 2045 thành nước phát
triển, thu nhập cao.)
lOMoAR cPSD| 60701415
b) Chức năng quản lý nhà nước về kinh tế
- Chức năng quản lý Nhà nước về kinh tế là hình thức biểu hiện phương hướng
và giai đoạn tác động có chủ đích của Nhà nước tới nền kinh tế quốc dân.
+ Là tập hợp những nhiệm vụ khác nhau mà Nhà nước phải tiến hành trong quá
trình quản lý nền kinh tế quốc dân. - Nội dung:
Phân tích chức năng quản lý Nhà nước về kinh tế không chỉ góp phần
quan trọng trong việc xây dựng cơ chế quản lý kinh tế đúng đắn mà còn góp phần
quan trọng trong việc xây dựng và hoàn thiện bộ máy quản lý kinh tế nền quốc
dân có hiệu lực và hiệu quả.
Tuỳ theo cách tiếp cận chức năng quản lý Nhà nước về kinh tế mà chia các
hoạt động quản lý Nhà nước về kinh tế thành các nhóm chức năng khác nhau:
 Tiếp cận theo quá trình quản lý phân chia các hoạt động quản lý Nhà nước
về kinh tế, chia các hđ QLNN về kte thành các nhóm chức năng:
+ Hoạch định phát triển kinh tế;
+ Tổ chức và điều hành nền kinh tế; +
Tiểm soát sự phát triển kinh tế.
 Theo tính chất tác động:
+ Thiết lập khuôn khổ pháp luật về kinh tế,
+ Tạo lập môi trường thuận lợi cho hoạt động sản xuất – kinh doanh; +
Bảo đảm cơ sở hạ tầng cho phát triển;
+ Hỗ trợ phát triển, cải cách khu vực công.
 Theo yếu tố và lĩnh vực hoạt động của nền kinh tế quốc dân:
+ QLNN về tài chính – tiền tệ;
+ QLNN về kinh tế đối ngoại;
+ QLNN về tài nguyên môi trường;
+ QLNN về khoa học công nghệ…
- Vai trò, ý nghĩa của các chức năng quản lý Nhà nước về kinh tế trong
nền kinh tế thị trường định hướng XHCN:
 Là căn cứ để xác định các nhiệm vụ cụ thể, là cơ sở khách quan để xây dựng
hệ thống bộ máy quản lý nhà nước về kinh tế và bố trí cán bộ, công chức quản
lý nhà nước về kinh tế cho phù hợp.
 Là căn cứ để đánh giá, khen thưởng, kỷ luật các tổ chức và cá nhân cán bộ,
công chức trong hệ thống bộ máy quản lý nhà nước về kinh tế. Chức năng
quyết định vị trí, mối quan hệ của mỗi tổ chức và cá nhân cán bộ công chức
trong hệ thống bộ máy quản lý nhà nước về kinh tế lOMoAR cPSD| 60701415
c) Vai trò của nhà nước / chính phủ trong điều tiết hoạt động kinh tế ở VN
( chức năng điều tiết)? Lấy ví dụ. * Khái niệm
Đây là chức năng mà Nhà nước bằng các công cụ quyền lực của mình điều
tiết hoạt động của nền kinh tế quốc dân theo định hướng của Nhà nước, đảm bảo cho
nền kinh tế phát triển ổn định, công bằng và hiệu quả. * Vai trò của nhà nước trong
điều tiết hoạt động kinh tế ở VN

- Giữ vững mục tiêu chiến lược trong phát triển nền kinh tế quốc dân mà
Đảng và Nhà nước đã vạch ra;
- Duy trì các cân đối kinh tế vĩ mô, ổn định và phát triển nền kinh tế;
- Ứng phó và giảm thiểu tác động tiêu cực của chu kỳ kinh tế;
- Đảm bảo cân đối lớn của nền kinh tế thị trường như cân đối tổng cung – tổng
cầu,cân đối xuất khẩu – nhập khẩu, cân đối thu – chi ngân sách… bảo đảm
ổn định kinh tế vĩ mô của nền kinh tế thị trường.
- Bảo hộ và bảo vệ cho các chủ thể kinh doanh đúng pháp luật, can thiệp vào
nềnkinh tế thị trường khi có những biến động lớn ( khủng hoảng, suy thoái kinh tế…) * Nội dung
- Điều tiết thu - chi ngân sách
- Điều tiết lưu thông tiền tệ
- Điều tiết tiết kiệm - đầu tư
- Điều tiết cán cân xuất - nhập khẩu
- Thiết lập mối quan hệ kinh tế với các nước và các tổ chức quốc tế
Các công cụ chủ yếu được sử dụng: chính sách tài khóa, chính sách tiền tệ *
Ví dụ minh họa
– Trong giai đoạn hiện nay, dịch Covid-19 đã khiến cho hàng nghìn DN gặp khó
khăn, đình đốn sản xuất, thậm chí đóng cửa, dừng kinh doanh. Thực tế này
đòi hỏi Nhà nước cần có chính sách điều tiết phù hợp, hỗ trợ về vốn, lãi suất,
thuế… giúp DN tồn tại và vượt qua giai đoạn khó khăn để phát triển. Thể hiện
vai trò của Chính phủ kiến tạo phát triển, phản ứng nhanh, ngay đầu tháng
3/2020, Chính phủ Việt Nam đã ban hành nhiều chính sách hỗ trợ DN.
 Về vấn đề vốn cho SXKD: ngày 04/3/2020, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành
Chỉ thị số 11/CT-TTg về nhiệm vụ, giải pháp cấp bách tháo gỡ khó khăn cho
SXKD, bảo đảm an sinh xã hội ứng phó với dịch Covid-19. Chính phủ đã giao lOMoAR cPSD| 60701415
cho Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chỉ đạo các tổ chức tín dụng cân đối, đáp
ứng đầy đủ, kịp thời nhu cầu vốn phục vụ SXKD, đẩy mạnh cải cách thủ tục
hành chính, rút ngắn thời gian xét duyệt hồ sơ vay vốn, nâng cao khả năng
tiếp cận vốn vay của khách hàng; kịp thời áp dụng các biện pháp hỗ trợ, như
cơ cấu lại thời hạn trả nợ, xem xét miễn giảm lãi vay, giữ nguyên nhóm nợ,
giảm phí… đối với khách hàng gặp khó khăn do ảnh hưởng của dịch Covid- 19.
 Về vấn đề thuế: ngày 03/3/2020, Tổng cục Thuế đã có Công văn
897/TCTQLN về gia hạn nộp thuế, miễn tiền chậm nộp do ảnh hưởng bởi dịch
bệnh Covid-19 và Công văn 1307/TCT-CS ngày 27/3/2020 về Nghị định gia
hạn nộp thuế và tiền thuê đất.
d) Chức năng tạo lập môi trường thuận lợi cho hoạt động sản xuất – kinh
doanh trong nền kinh tế Việt Nam? Lấy ví dụ * Khái niệm
 Chức năng này là chức năng mà ở đó Nhà nước, bằng quyền lực và sức mạnh
kinh tế của mình, xây dựng và đảm bảo môi trường thuận lợi, bình đẳng
cho hoạt động sản xuất, kinh doanh, đồng thời còn bảo đảm môi trường
phù hợp cho chính cơ chế mới đang hình thành, phát triển và phát huy tác dụng. * Vai trò
- Các doanh nghiệp và toàn bộ nền kinh tế chỉ có thể hoạt động tốt khi có
môitrường thuận lợi, bởi khi đó, các nhà kinh doanh mới có thể yên tâm bỏ
vốn đầu tư và phát triển kinh doanh thuận lợi, ổn định.
- Đồng thời, chính quá trình tạo lập môi trường này của Nhà nước lại khiến
chocác yếu tố môi trường ngày càng được bồi đắp, hoàn thiện hơn, khiến
cho phát triển xã hội ngày càng theo hướng toàn diện và văn minh hơn. * Nội dung + Ví dụ
- Xây dựng môi trường chính trị ổn định, thật sự phát huy các nguồn lựcvà
sức sáng tạo của nhân dân, của các doanh nghiệp, làm trong sạch bộ máy NN và quan chức;
VD: Nhà nước ban hành chính sách hỗ trợ các thành phần kinh tế không phải
chủ đạo của VN như DNVVN
- Xây dựng hệ thống pháp luật ổn định, thuận lợi, phù hợp với sự
pháttriển của nền kinh tế thị trường và hội nhập quốc tế;
VD: Quốc hội ban hành luật DN 2020 áp dụng cho DN, cá nhân tổ chứ trong
quá trình hoạt động kinh tế lOMoAR cPSD| 60701415
- Xây dựng và hoàn thiện kết cấu hạ tầng cho nền kinh tế vận động và phát
triển thuận lợi
VD: + Trong tình hình dịch covid hiện nay, nhà nước đã đưa ra các giải pháp
hỗ trợ DN gặp khó khắn như hỗ trợ về vốn, lãi suất, thuế
+ Hiện nay, đi vay với lãi suất thấp  Kích thích đầu tư
- Xây dựng môi trường văn hóa, xã hội phù hợp với nền kinh tế thịtrường;
VD: Vấn đề việc làm hiện nay, có xuất hiện thất nghiệp, thiếu việc làm; không
chỉ ảnh hưởng đến môi trường xã hội mà còn ảnh hưởng trực tiếp đến sử dụng
nguồn nhân lực của đất nước, hơn nữa việc thu nhập và đời sống là mục tiêu
của phát triển kinh tế đất nước. Để giải quyết vấn đề này thì nhà nước có một số giải pháp như:
+ Khuyến khích phát triển nông nghiệp và nông thôn
+ Tạo ra công nghệ mới ở địa phương
+ Phân phối lại thu nhập cho người nghèo
- Bảo đảm môi trường an ninh trật tự, kỷ luật, kỷ cương, pháp luật
đượcthực thi pháp nghiêm minh, tạo lập môi trường văn hóa pháp luật
cho mọi công dân, mọi tổ chức,…Nhà nước bảo vệ những doanh nghiệp
và doanh nhân hoạt động đúng luật pháp;

- Xây dựng và hoàn thiện môi trường thông tin. Nhà nước phải là trungtâm
cung cấp thông tin tin cậy nhất cho các doanh nghiệp một cách thường
xuyên, kịp thời và chính xác…

Câu 5. Thông tin trong quản lý Nhà nước về kinh tế.
- trình bày vai trò / yêu cầu của thông tin trong quản lý Nhà nước về kinh tế + Choví
dụ minh họa vai trò/ yêu cầu
- Trình bày khái niệm, nội dung cơ bản hệ thống thông tin quản lý (MIS). BÀI LÀM
(a)* Khái niệm
– Thông tin trong QLNN về kinh tế là những tín hiệu thu nhận được sử dụng
cho việc đề ra và thực hiện các quyết định quản lý của Nhà nước
* Vai trò của thông tin trong quản lý NN về kinh tế
 Muốn tiến hành quản lý có hiệu quả phải có: Thông tin đầu vào, Thông tin
phản höi từ đầu ra, Thông tin từ môi trường, Thông tin về nhiễu -> thông tin
là tiền đề của quản lý.
lOMoAR cPSD| 60701415
 Thông tin là cơ sở/căn cứ quan trong nhất cho quá trình ra quyết định-> thông
tin là cơ sở của quản lý
 Thông tin vừa là một yếu tố đầu vào không thể thiếu được của bất kỳ một tổ
chức nào, vừa là nguön dự trữ tiềm năng đối với tổ chức đó-> thông tin là
công cụ của quản lý.

VD: -Các thông tin về định mức, mức chi tiêu cho các kế hoạch dài hạn của quốc
gia; những phát minh khoa học; sự thay đổi của các sự kiện kinh tế…  để từ đố nhà
quản lý có thể đưa ra các giải pháp phù hợp
* Yêu cầu của thông tin trong quản lý NN về kinh tế:
Tính chính xác: Thông tin phải phản ánh chính xác tình hình thực tế, đúng
bản chất sự việc, đồng thời phải thu thập từ các nguồn đáng tin cậy, có căn
cứ, đảm bảo sức thuyết phục
Tính kịp thời: Thông tin phải chập nhật liên tục, phản ánh đúng tình hình
đang hay sắp diễn ra. Cần thiết cho công tác ra quyết định và chất lượng
quyết định nhằm giải quyết vấn đề còn tồn tại và ngăn chặn các vấn đề sẽ xảy ra trong tương lai
Tính bảo mật: là thông tin cơ sở để ra quyết định quản lý của cơ quan quản
lý NN nên thông tin cần tính bảo mật nhằm bảo vệ tiềm năng kinh tế, độc
lập, chủ quyền, anh ninh trật tự và kỷ cuơng quốc gia
Tính kinh tế: Thông tin QLNN về KT phải đảm bảo các yêu cầu về kinh
tế và đạt được hiệu quả xã hội.
Đầy đủ, hiện đại, hệ thống: …. Đảm bảo đầy đủ về dung lượng, khía cạnh
sự vật, vấn đề, xem xét nhều khía cạnh  Chủ thể Qly nhìn nhận bao quát
vấn đề và đưa ra quyết định chính xác.
+ Bên cạnh đó cần đảm bảo TT hiện đại: thông tin mới và liên tục
Lôgic và ổn định: đòi hỏi thông tin phải được thu thập, xử lý, truyền đạt
theo trình tự khoa học hợp lý.  Gíup nhà quản lý thấy rõ vấn đề cần nghiên cứu.
+ Tính lôgic là điều kiện làm cho ý nghĩa , vai trò và hiệu quả của thông tin được nâng cao
VD: Các thông tin sự thay đổi của các sự kiện kinh tế luôn được
cập nhật một cách chính xác, kịp thờivới tìn hình hiện tại, bảo mật quốc
gia, để từ đó NN, DN đưa ra quyết định phù hợp đảm bảo sự phát triển kinh tế.
(b) * Khái niệm
Hệ thống thông tin quản lý (MIS): là môt hệ thống dùng để tiến hành quản
lý cùng với những thông tin cần thiết được cung cấp thường xuyên + Là tập hơn các
phương tiện, phương pháp và các bộ phân có liên quan chặt chẽ với nha, nhằm đảm lOMoAR cPSD| 60701415
bảo việc thu thập, lưu trữ, tìm kiếm, xử lý và cung cấp những thông tin cần thiết cho
hoạt động quản lý * Hệ thống thông tin quản lý bao gồm:
+ Tính đồng bộ và tổng thể của thông tin nhằm phục vụ hoạt đọng quản lý,
thực hiện quy trình quản lý
+ Thông tin thu thập đảm bảo tính xác thực, phù hợp với điều kiện thực tế
+ Tính năng động của thông tin, quá trình thu thập, tìm kiếm thông tin đảm bảo tính kịp thời
+ Tính hiện đại và phổ cập của thông tin
* MIS đóng vai trò hết sức quan trọng đối với nhà lãnh đạo:
+ Thứ nhất, giúp nhà lãnh đạo bao quát hơn trong quản lý công việc + Thứ
hai, giúp LĐ đưa ra quyết định kịp thời và hiệu quả hơn do hệ thống thông
tin được cung cấp đầy đủ và kịp thời
+ Thứ ba, đánh giá toàn diện đối tượng quản lý nhờ có thông tin hiêu quả, chất lượng
+ Thứ tư, Lựa chọn được phương án tối ưu
+ Thứ năm, giúp nhà lãnh đạo tuân thủ nguyên tắc đồng bộ trong hệ thống QLNN
* Các nguyên tắc xây dựng MIS
– Phải xuất phát từ mục đích của hệ thống quản lý từ chức năng, nhiệmvụ
hoạt động của tổ chức để thiết kế mõi quan hệ thông tin.
– Phải hợp với cơ cãu tổ chức quản lý của Nhà nước: thông tin trong
hệthõng phải đi theo 2 kênh: ngành và cãp. – Thuận lợi khi sử dụng, hiệu quả cao.
6. Quyết định quản lý NN về KT -
Trình bày khái niệm, căn cứ ra quyết định trong quản lý nhà nước về kinh tế -
trình bày những loại văn bản quản lý nhà nước cơ bản? Lấy ví dụ minh họa một loại văn bản. -
phân tích nội dung về phân tích vấn đề/ xây dựng các phương án quyết định/
đánhgiá và lựa chọn phương án/ tổ chức thực hiện trong quá trình ra quyết định trong
quản lý nhà nước về kinh tế. Minh hoạ nội dung này trong một quyết định quản lý nhà nước. -
Nêu một quyết định trong quản lý nhà nước về kinh tế đã ban hành và minh
họaquá trình ra quyết định đó. BÀI LÀM lOMoAR cPSD| 60701415
a) Quyết định QLNN về kinh tế * Khái niệm:
- Quyết định QLNN là những hành vi của Nhà nước nhằm định ra mục tiêu,
tính chãt và chương trình hoạt động của cá nhân, tập thể hoặc tổ chức (phải thực
hiện quyết định) để giải quyết một vãn đề nhãt định.
* Đặc trưng của quyết định QLNN về KT -
Là sản phåm hoạt động của Nhà nước, thể hiện ý chí quyền lực đơnphương của NN -
Mục đích: giải quyết một vãn đề nhãt định trong quá trình thực hiện
cácchức năng nhiệm vụ của cơ quan và cán bộ công chức NN -
Đưa ra những quy định chung mang tính pháp lý hoặc tình trạng pháp lý
cụthể, cá biệt cho đõi tượng thi hành trên cơ sở pháp luật -
Phạm vi của quyết định QLNN rộng hơn quyết định sản xuãt kinh doanhcủa doanh nghiệp
* Yêu cầu đối với quyết định QLNN về KT- Tính khả thi - Tính tối ưu - Tính khoa học - Tính xác định
- Tính cô đọng, dễ hiểu - Tính hợp pháp - Tính hệ thống
* Căn cứ ra quyết định quản lý:
– Yêu cầu của quy luật khách quan: Trên thực tế, các quy luật kinh tế khách
quan không chịu chi phối bởi các quyết định dài hạn. Chính vì thế khi ra các
quyết định quản lý phải căn cứ vào sự phù hợp với các quy luật khách quan như:
QL cung cầu, QL giá trị,…
– Mục tiêu dài hạn của đãt nước: ( Quan trọng) Thực tế, để hoàn thành mục tiêu
chung của nhà nước cần thông qua rất nhiều mục tiêu, nhiệm vụ cụ thể, và hàng
loạt các quyết định quản lý.  Nhà quản lý không thể tùy tiện ban hành các quyết
định QL mà không xác định được quyết định QL đó sẽ ảnh hưởng như thế nào
đến mục tiêu chung của NN
– Thực trạng và xu thế biến động của các đõi tượng quản lý: quyết định QL
phải căn cứ vào đối tượng thực thi các quyết định đó. Nếu quyết định không
quan tâm thực trang,…. QL thì quyết định đó khó trở thành hiện thực
– Bõi cảnh ra quyết định: quá trình ra quyết định phải căn cứ vào hoàn cảnh ra
quyết định, căn cứ vào thực trạng của tổ chức. Mọi quyết định dù khoa học đến
đâu không phù hợp…. thì cũng không thể hiện thực hóa được lOMoAR cPSD| 60701415
– Thời gian cho phép: việc lựa chọn phương án để thực hiện công việc cụ thể
nhằm hoàn thành mục tiêu của tổ chức còn phải căn cứ vào time cho phép – Quy
phạm ra quyết định của Nhà nước
b) Văn bản * Khái niệm
- Văn bản quản lý NN: là những quyết định và thông tin quản lý thành văn
do cơ quan QLNN ban hành theo thẩm quyền, trình tự, thủ tục, hình thức nhất
định và được NN bảo đảm thi hành bằng những hình thức khác nhau nhằm
điều chỉnh các mối quan hệ quản lý nội bộ NN or giữa các cơ quan NN với
các tổ chức và công dân
* Vai trò của văn bản quản lý nhà nước
– Văn bản là phương tiện đảm bảo thông tin cho hoạt động quản lý của các
cơquan quản lý Nhà nước
– Là phương tiện truyền đạt các quyết định quản lý đến các đõi tượng quản lý –
Là cơ sở của công tác kiểm tra, giám sát hoạt động của các cơ quan Nhà nước,
các tổ chức và các doanh nghiệp
* Các loại văn bản QLNN
Văn bản hành chính: công văn hành chính (công văn hướng dæn; Công văn
phúc đáp; Công văn đôn đõc; công văn giao dịch,…), tờ trình, thông báo, thông
cáo, báo cáo, biên bản, diễn văn. Được sử dụng thường xuyên trong các cơ quan
NN, tổ chức XH và doanh nghiệp nhằm chyển giao thông tin, phục vụ các quan
hệ giao dịch, trao đổi công tác.
Công văn hành chính: đựoc sử dụng phổ biến nhằm thông tin về quy phạm
của Nhà nước trong các hoạt động giao dịch, trao đối công tác với các cơ quan,
tổ chức và doanh nghiệp bên ngoài, cãp trên và cãp dưới trực thuộc nhằm đề
nghị giải thích, phúc đáp, yêu cäu… tới các chủ thể cän giao dịch, quan hệ.
(VD: công văn hướng dẫn; Công văn phúc đáp; Công văn đôn đốc; công văn
giao dịch; công văn chiêu sinh…)
Tờ trình: đây là loại văn bản chủ yếu để đề xuãt với cơ quan quản lý cãp trên
phê chuån về một chủ trương hoạt động, một phương án công tác, một công
trình xây dựng, một chính sách… và chỉ khi có sự phê chuån của cãp trên thì
cơ quan trình báo mới được tiến hành triển khai các nội dung đç trình.
Báo cáo: là loại văn bản có tính chất tổng hợp các thông tin trong phạm vi
hoạt động tác nghiệp hoặc có mối quan hệ của chủ thể để báo cáo với cãp trên
hoặc thông tin cho các chủ thể khác theo các chủ đề, các yêu cäu định trước
nhằm phục vụ các yêu cäu tổng kết, rút kinh nghiệm…
Thông báo: dùng để thông tin về những nội dung và kết quả hoạt động của các cơ quan, tổ chức. lOMoAR cPSD| 60701415
Thông cáo: dùng để công bõ một sự kiện quan trọng về đõi nội, đõi ngoại của
Quõc hội, của Chính phủ, đôi khi dùng để công bõ một quyết định, chỉ thị
quan trọng có tính mệnh lệnh.
Biên bản: ghi chép lại đäy đủ thông tin về các sự kịên thực tế đang xảy ra
trong các hoạt động quản lý, giao dịch, hợp đöng… và các hoạt động khác có tính pháp lý.
Diễn văn: là loại văn bản mang tính diễn thuyết được dùng ở nhiều cãp, nhiều
ngành khác nhau, theo nhiều mục đích khác nhau.