ÔN TẬP TRIẾT HỌC MÁC - Ôn tập tiết | Triết học - MacLenin | Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, Đại học Quốc gia Thành phố HCM

"Ôn tập Triết học Mác" là một phần quan trọng của quá trình chuẩn bị cho kỳ thi hoặc kiểm tra trong lĩnh vực Triết học - MacLenin tại Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh. Dưới đây là một số gợi ý về cách ôn tập tiết:

lOMoARcPSD| 40190299
ÔN TP TRIT HC MÁC - Ôn tp tiết
Triết học Mác Lenin (Đại hc Khoa hc Xã hội và Nhân văn, Đại hc Quc gia Thành
ph H Chí Minh)
lOMoARcPSD| 40190299
ÔN TẬP TRIẾT HỌC MÁC – LÊNIN
HỌC KỲ I NĂM HỌC 2022 – 2023
Làm liên hệ thực tiễn sau
1. *Nguyên về mối liên hệ phổ biến (khái niệm mối liên hệ, phân loại mối
liên hệ, nội dung, tính chất của mối liên hệ, ý nghĩa ppl (quan điểm toàn diện
và quan điểm lịch sử - cụ thể), liên hệ tt).
- Khái niệm:
+ "Mối liên hệ” là một phạm trù triết học dùng để chỉ các mi ràng buộc
tương hỗ, quy định và ảnh hưởng lẫn nhau giữa các yếu tố, bộ phận
trong một đối tượng hoặc giữa các đối tượng với nhau.
+ “Mối liên hệ phổ biến” là khái niệm dùng để chỉ các mối liên hệ tồn tại
ở nhiều SV, HT của thế giới, trong đó MLH phổ biến nhất là những MLH
tồn tại ở mọi SV, HT của thế giới.
- Phân loại:
- Nội dung:
+ Thế giới có vô vàn các sự vật, hiện tượng nhưng chúng tồn tại trong mi
liên hệ trực tiếp hay gián tiếp với nhau, tức là chúng luôn luôn tồn tại trong
sự quy định lẫn nhau, tác động, biến đổi và chuyển hóa lẫn nhau.
+ Mặt khác, mỗi sự vật, hiện tượng của thế giới cũng một hệ thống
được cấu thành từ nhiều yếu tố, nhiều mặt, tồn tại trong mối liên hràng
buộc, chi phối làm biến đổi lẫn nhau. vậy, một sự vật, hiện tượng
có vô vàn mối liên hệ.
+ Mối liên hệ giữa các sự vật, hiện tượng rất đa dạng, muôn hình, muôn
vẻ.
Có mối liên hệ bên trong là mối liên hệ giữa các mặt, các yếu tố trong
một sự vật hay một hệ thống đồng thời lại có mối liên hệ bên ngoài
mối liên hệ giữa sự vật này với sự vật khác, hệ thống này với hệ
thống khác.
+ Có mối liên hệ chung, lại có mối liên hệ riêng. Có mối liên hệ
trực tiếp lại có mối liên hệ gián tiếp. Có mi liên hệ tất nhiên và
ngẫu nhiên, mối liên hệ cơ bản và không cơ bản.
- Tính chất của mối liên hệ: Khách quan; Phổ biến; Đa dạng phong
phú.
lOMoARcPSD| 40190299
+ Khách quan: sự quy định, tác động, làm chuyển hóa lẫn nhau của các
sv, ht là cái vốn có của nó, tồn tại độc lập không phụ thuộc vào ý chí con
người. Không ai có thể phá bỏ và chi phối mối liên hệ giữa các sự vật,
hiện tượng. Thông qua các mối liên hệ, con người có thể phát hiện ra
quy luật, nguyên lý của thế giới khách quan.
+ Tính phổ biến: bất kỳ sv/ht nào cũng tồn tại trong mối liên hệ với sv/ht
khác, chúng hợp thành một hệ thống với những mối liên hệ đa dạng.
Tính phổ biến được thể hiện ở:
Thứ nhất, tất cả mọi sự vật đều có mối liên hệ với sự vật hiện tượng
khác. Không có sự vật, hiện tượng nào nằm ngoài mối liên hệ.
Thứ hai, mối liên hệ được biểu hiện dưới nhiều hình thức khác nhau
tùy theo trình độ, kết cấu vật chất nhất định.
+ Tính đa dạng, phong phú: có nhiều mối liên hệ cụ thể khác nhau với
những vai trò, vị trí khác nhau trong thế giới vật chất.
- Ý nghĩa Phương pháp luận:
+ Quan điểm toàn diện: Khi nghiên cứu, xem xét đối tượng cụ thể, cần
đặt nó trong chỉnh thể thống nhất của tất cả các mặt, các bộ phận, các
yếu tố, các thuộc tính, các mối liên hệ của chỉnh thể đó.
Quan điểm toàn diện đòi hỏi chúng ta phải đi từ tri thức nhiều mặt,
nhiều mối liên hệ của sự vật đến chỗ khái quát để rút ra cái bản chất
chi phối sự tồn tại và phát triển của sự vật đó.
Không dàn trải, đòi hỏi phải làm nổi bật cái cơ bản, cái quan
trọng nhất ở mỗi thời kỳ phát triển của sự vật, hiện tượng.
Vì thế, trong hoạt động thực tiễn, phải kết hợp “chính sách dàn đều”
và “chính sách có trọng điểm”
Tuy nhiên, một sự vật, hiện tượng bao giờ cũng tồn tại trong một
không gian, thời gian nhất định. Do vậy, quan điểm toàn diện còn
đòi hỏi chúng ta phải có QUAN ĐIỂM LỊCH SỬ - CỤ THỂ.
+ Quan điểm lịch sử - cụ thể:
Phải xét đến những tính chất đặc thù của đối tượng nhận thức và
tình huống phải giải quyết khác nhau trong hoạt động thực tiễn.
Phải xác định rõ vị trí, vai trò khác nhau của mỗi mối liên hệ cụ thể
trong những tình huống cụ thể để từ đó có những giải pháp cụ thể.
- Liên hệ thực tiễn
lOMoARcPSD| 40190299
2. Nguyên lý về sự phát triển (khái niệm phát triển, nội dung, ý nghĩa ppl (quan
điểm phát triển), liên hệ tt)
- Khái niệm:
+ Quan điểm siêu hình: Phát triển chỉ là sự thay đổi về lượng, không
quanh co phức tạp.
+ Quan điểm biện chứng: Phát triển là quá trình tiến lên từ thấp đến cao,
từ sự tích lũy dần dần về lượng để có sự thay đổi về chất . Quá trình này
diễn ra theo hình xoáy ốc. Nguyên nhân của sự phát triển là do mâu thuẫn
nằm ngay trong chính bản thân sự vật. Quá trình này quanh co, phức tạp,
thậm chí có thể thụt lùi.
Phát triển # Vận động
Theo quan điểm CNDVBC, “phát triển là một hình thức của vận
động, nó khái quát quá trình vận động tiến lên từ thấp đến cao, từ đơn
giản đến phức tạp, từ kém hoàn thiện đến hoàn thiện hơn”.
+ Phát triển là vận động nhưng chỉ có vận động nào theo khuynh hướng
đi lên thì mới là phát triển.
+ Nếu xét cả một quá trình với không gian rộng và thời gian dài
thì khuynh hướng chung của sự vật là đi lên.
- Nội dung: Mọi sự vật, hiện tượng luôn luôn vận động, phát triển không
ngừng. Vận động và phát triển không đồng nghĩa như nhau. Có những
vận động diễn ra theo khuynh hướng đi lên, từ thấp đến cao, từ đơn giản
đến phức tạp, từ kém hoàn thiện đến hoàn thiện hơn. Có những vận động
lại thụt lùi, đi xuống song nó là tiền đề, là điều kiện cho sự vận động đi
lên. Có khuynh hướng vận động theo vòng tròn, lặp lại như cũ.
- Ý nghĩa phương pháp luận:
+ Phải thấy tính phức tạp, quanh co của sv/ht trong quá trình phát
triển của nó để có cách thức giải quyết thích hợp.
+ Quan điểm phát triển góp phần khắc phục tư tưởng bảo thủ, định kiến
trong hoạt động nhận thức và hoạt động thực tiễn.
Trong cuộc sng chúng ta phải có cái nhìn: Toàn diện, Lịch sử - cụ
thểPhát triển.
3. *Vai trò thực tiễn đối với nhận thức (nhận thức là gì – ngắn gọn, thực tiễn là
gì (hoạt động vật chất cảm tính) …., các hình thức ca thực tiễn (3 hình
thức, hình thức nào đóng vai trò quyết định, vì sao), vai trò của thực tiễn đối
với nhận thức (thực tiễn là cơ sở, động lực, mục đích của nhận thức và thực
lOMoARcPSD| 40190299
tiễn là tiêu chuẩn kiểm tra chân lý), ý nghĩa ppl (lý luận phải gắn liền với
thực tiễn), liên hệ tt.
Nhận thức là gì: Nhận thức là một quá trình phản ánh tích cực, tự giác
và sáng tạo thế giới khách quan vào bộ óc con người trên cơ sở thực
tiễn, nhằm sáng tạo ra những tri thức về thế giới khách quan đó.
Thực tiễn là gì: Thực tiễn là toàn bộ hoạt động vật chất, cảm tính có
mục đích, mang tính lịch sử - xã hội ca con người nhằm cải biến
tự nhiên và xã hội phục vụ nhân loại tiến bộ.
3 hình thức thực tiễn: hoạt động sản xuất vật chất, hoạt động chính trị
-xã hội, thực nghiệm khoa học. Hoạt đng sản xuất vật chất là loại
hoạt động có vai trò quan trọng nhất, đóng vai trò quyết định đối với
các hoạt động thực tiễn KHÁC. Không có hoạt động sản xuất vật chất
thì không thể có các hình thức thực tiễn khác.
Vai trò của thực tiễn đối với nhận thức: thực tiễn là cơ sở, động lực,
mục đích của nhận thức và thực tiễn là tiêu chuẩn kiểm tra chân lý.
Ý nghĩa phương pháp luận: chống bệnh kinh nghiệm, bệnh giáo điều.
- Phải đảm bảo sự thống nhất lý luận và thực tiễn, lý luận phải xuất phát
từ thực tiễn.
- Luôn có lý thức tự giác kiểm tra mọi nhận thức của mình thông qua
thực tiễn,
- Không cho phép con người biến một hiểu biết bất kỳ nào đó thành chân
lý vĩnh viễn, bất biến cho mọi lúc, mi nơi
- Đồng thời phải chống mọi biểu hiện của bệnh kinh nghiệm và bệnh
giáo điều trong nhận thức và trong hoạt động thực tiễn
4. *Quy luật quan hsản xuất phù hợp với nh chất và trình độ lực lượng sản
xuất (khái niệm quy luật, sản xuất, hình thức sản xuất, phương thức sản xuất,
LLSX (phân tích), QHSX (phân tích), nội dung (LLSX quyết định QHSX;
QHSX s tác động trở lại: phù hợp (tích cực) thúc đẩy; không phù hợp
(tiêu cực) kìm hãm), ý nghĩa ppl, liên hệ tt (kinh tế hàng hóa nhiều thành
phần, công nghiệp hóa, hiện đại hóa, giáo dục, nguồn nhân lực, công cụ lao
động,…).
Khái niệm:
- Sản xuất là hoạt động không ngừng sáng tạo ra giá trị vật chất và tinh
thần nhằm mục đích thoả mãn nhu cầu tồn tại và phát triển của con
người.
- Quy luật là mối liên hệ bản chất, tất nhiên, phổ biến và lặp lại giữa các sự
vật, hiện tượng, giữa các đối tượng, giữa các nhân tố tạo thành đối tượng,
giữa các thuộc tính của ca các sự vật cũng như giữa các thuộc tính của
lOMoARcPSD| 40190299
cùng một sự vật, hiện tượng.(Theo quan điểm của chủ nghĩa duy vật biện
chứng).
- Hình thức sản xuất (#Phương thức sản xuất) ???
- Phương thức sản xuất là cách thức con người thực hiện quá trình sản xuất
vật chất ở những giai đoạn lịch sử nhất định của xã hội
Lực lượng sản xuất biểu hiện mối quan hệ giữa con người với tự
nhiên. Trong đó, con người đã khai thác, cải tạo, chinh phục tự nhiên
bằng tổng hợp sức mạnh của mình, sức mạnh đó được chủ nghĩa duy
vật khái quát thành khái niệm lực lượng sản xuất.
- LLSX là toàn bộ các nhân tố vật chất, kỹ thuật của quá trình sản xuất,
chúng tồn tại trong mối quan hệ biện chứng với nhau tạo ra sức sản xuất
làm cải biến các đối tượng trong quá trình sản xuất, tức tạo ra năng lực
thực tiễn làm biến đổi các đối tượng vật chất ca giới tự nhiên theo nhu
cầu nhất định của con người và xã hô.
- LLSX = người lao động + tư liệu sản xuất
+ Người lao động = trí lực + thể lực : là con người tham gia vào quá trình
lao động.
+ Tư liệu sản xuất = đối tượng lao động ( có sẵn trong tự nhiên / đã qua
chế biến ) + tư liệu lao động ( CCLĐ / PTLĐ)
+ Tư liệu lao động/sản xuất là phần của giới tự nhiên tham gia vào quá
trình sản xuất vật chất.
+ Đối tượng lao động là những vật nhận sự tác động ca công c lao
động trong quá trình sản xuất vật chất.
+ Công cụ lao động là những vật đóng vai trò trung gian truyền tải sức
của người lao động vào những vật chất khác trong quá trình lao động.
+ Phương thức lao động là những vật hỗ trợ con người vận chuyển, bảo
quản trong quá trình sản xuất vật chất.
LLSX là yếu tố quyết định – cách mạng; Trong LLSX, yếu tố người
lao động đóng vai trò quyết định, công cụ lao động là yếu tố năng
động, cách mạng.
- Người lao động là yếu tố hàng đầu của LLSX
Quan hệ sản xut:
- Trong sản xuất, mối quan hệ giữa con người với tự nhiên thể hiện ở
những trình độ khác nhau của lực lượng sản xuất. Tuy nhiên, mối quan
hệ đó được xây dựng thông qua những mối quan hệ khác nhau giữa
người với người trong quá trình sản xuất, tức là quan hệ sản xuất.
lOMoARcPSD| 40190299
- Gồm: quan hệ sở hữu đối với liệu sản xuất *( vai trò quyết định, qui
định các qh khác ); qh trong tổ chức, quản sx; qh trong phân phối sản
phẩm.
- Được hình thành 1 cách khách quan, không phụ thuộc ý của con người
- Mang tính ổn định tương đối và tính đa dạng trong hình thức.
- Yếu tố của QHSX và vai trò:
+ quan hệ sở hữu tư liệu sản xuất: quan hệ xuất phát, cơ bản, quyết định 2
quan hệ còn lại.
+ quan hệ tổ chức quản sản xuất: tác động trực tiếp vào sản xuất, làm
phát triển hoặc kìm hãm quá trình sản xuất.
+ quan hệ phân phối sản phẩm làm ra: kích thích trực tiếp vào lợi ích của
người lao động làm năng động nền sản xuất xã hội.
Nội dung:
- LLSX quyết định QHSX: Do yêu cầu thoả mãn ngày càng phong phú
hơn đời sống vật chất, con người không ngừng cải tiến công cụ lao
động, nâng cao năng suất, làm cho lực lượng sản xuất liên tục phát triển.
- LLSX và QHSX gắn bó hữu cơ với nhau. LLSX là nội dung vật chất,
QHSX là hình thức xã hội của phương thức sản xuất. Mối quan hệ giữa
LLSX và QHSX là mối quan hệ giữa nội dung và hình thức ca quá trình
sản xuất. LLSX như thế nào về trình độ thì QHSX sẽ phù hợp như thế ấy.
- Ngày nay, khoa học và công nghệ, kinh tế tri thức phát triển đã trở thành
LLSX trực tiếp mà LLSX phát triển đến mức độ nào đó, QHSX cũ không
còn phù hợp nữa sẽ cản trở hoặc mâu thuẫn gay gắt với LLSX. Để
tiếp tục phát triển, LLSX phải phá vỡ QHSX cũ thiết lập QHSX mới, phù
hợp với trình độ mới của LLSX.
- QHSX có sự tác đng trở lại: Nếu QHSX phù hợp với trình độ của
LLSX thì nó sẽ thúc đẩy LLSX phát triển. QHSX không phù hợp thì nó
kìm hãm, thậm c phá vỡ LLSX. QHSX là phù hợp với trình độ của
LLSX khi nó tạo ra những tiền đề, những điều kiện cho các yếu tố của
LLSX (NLĐ, CCLĐ, đối tượng lao động) kết hợp với nhau một cách
hài hòa để sản xuất phát triển và đưa lại năng suất cao.
- QHSX là hình thức phát triển của LLSX (phù hợp), nhưng do mâu thuẫn
của LLSX (động) với QHSX (ổn định tương đối) n QHSX lại trở
thành xiềng xích kìm hãm sự phát triển ca LLSX (không phù hợp).
- QHSX có tính độc lập tương đối với LLSX, bởi QHSX qui định mục
đích XH của SX, xu hướng phát triển của quan hệ lợi ích, từ đó hình
thành những yếu tố hoặc thúc đẩy hoặc kìm hãm sự phát triển của
LLSX./.
lOMoARcPSD| 40190299
- Sự phù hợp giữa LLSX và QHSX không phải chỉ thực hiện một lần là
xong mà diễn ra cả một quá trình. Mỗi khi sự phù hợp giữa LLSX và
QHSX bị phá vỡ là mỗi lần điều chỉnh, thay bằng sự phù hợp khác
cao hơn.
Ý nghĩa phương pháp luận: Muốn xã hội tiến bộ, phát triển phải sản
xuất ra của cải vật chất. Để sản xuất phát triển phải thúc đẩy LLSX
phát triển, phải ứng dụng những CCLĐ tiên tiến vào sản xuất, không
ngừng nâng cao trình độ, kỹ năng của NLĐ, phải làm rõ các quan hệ
sở hữu, cách thức tổ chức, quản lý quá trình sản xuất, các hình thức
phân phối phù hợp thúc đẩy LLSX phát triển không ngừng.
5. *Quy luật sở hạ tầng quyết định kiến trúc thượng tầng. (khái niệm CSHT
(phân tích), KTTT (phân tích), nội dung (CSHT quyết định KTTT; KTTT có
sự tác động trở lại: phù hợp (tích cực) – thúc đẩy; không phù hợp (tiêu cực)
kìm hãm), ý nghĩa ppl, liên hệ tt. (nếu liên hệ mối quan hệ biện chứng
giữa kinh tế và chính trị)
Khái niệm CSHT:
- Cơ sở hạ tầng là toàn bộ các quan hệ sx hợp thành cơ cấu kinh tế của
một xã hội nhất định
- Kết cấu CSHT gồm QHSX tàn dư, QHSX thống trị, QHSX mầm móng.
- CSHT: Dùng để chỉ toàn bộ những QHSX hợp thành cơ cấu kinh tế ca
XH
- Kết cấu kinh tế của XH: Kinh tế nhà nước, kt tư nhân, kt tập thể, kt
có vốn đầu tư nước ngoài, sở hữu tập thể.
Khái niệm KTTT:
- Kiến trúc thượng tầng là toàn bộ thiết chế, hệ quan điểm tư tưởng và
mối quan hệ giữa chúng được hình thành trên nền tảng cơ sở hạ tầng
nhất định.
- KTTT gồm các hình thái ý thức XH và thiết chế tương ứng, là một
kết cấu phức tạp.
- Các hình thái ý thức XH: ý thức chính trị, pháp quyền, tôn giáo, thẩm
mỹ.
- Thiết chế tương ứng: Nhà nước, chính đảng, giáo hội…
- Hệ thống thiết chế chính tr-xã hội: ĐCS, nhà nước, các tổ chức chính
trị-xã hội tạo thành cơ cấu dưới sự lãnh đạo của Đảng.
- Trong XH hiện đại, ý thức chính trị, pháp quyền cùng thiết chế
tương ứng ( nhà nước, tổ chức chính đảng) là quan trọng nhất.
- Trong xã hội có giai cấp, Nhà nước là cơ quan có vai trò đặc biệt
quan trọng trong KTTT, tiêu biểu cho chế độ chính trị hiện tồn.
lOMoARcPSD| 40190299
- Tính giai cấp của KTTT thể hiện rõ sự đối lập về quan điểm tư tưởng
cuộc đấu tranh về mặt chính trị - tư tưởng của các giai cấp đối kháng.
- Mâu thuẫn trong KTTT bắt nguồn từ mâu thuẫn trong CSHT.
- KTTT của xã hi có giai cấp đối kháng, các bộ phận đó đóng vai trò
là công cụ của giai cấp thống trị để bảo vệ cơ sở kinh tế của nó.
Nội dung:
a. Vai trò quyết định của cơ sở h tầng đối với KTTT
- CSHT quyết định KTTT:
+ CSHT sinh ra KTTT
+ CSHT của một XH nhất định như thế nào, tính chất của nó ra sao, GC
đại diện cho nó thế nào thì hệ thống tư tưởng, chính trị, pháp quyền,
đạo đức, triết học,v,v…và các quan hệ, các thể chế tương ứng với
những tư tưởng ấy cũng như vậy.
+ CSHT quyết định sự biến đổi của KTTT. Sự biến đổi đó xảy ra trong
mỗi HTKT-XH, cũng như từ HTKT-XH này sang HTKT-XH khác.
Trong XH có đối kháng GC, sự biến đổi đó diễn ra thông qua cuộc đấu
tranh GC gay go phức tạp.
- CSHT quyết định KTTT qui luật phổ biến của mọi hình thái KT-
XH. - CSHT quyết định KTTT, kinh tế quyết định các mặt khác của
hội và KTTT phụ thuộc CSHT (cơ cấu kinh tế).
+ KTTT phù hợp, bảo vệ CSHT
+ CSHT dẫn đến tương ứng ca KTTT
+ xung đột, đối lập trong KTTT là thể hiện đối lập của CSHT.
b. Vai trò quyết định của KTTT đối với CSHT
- Sự tác động của KTTT đối với CSHT thể hiện trước hết ở chức năng CT-XH của
KTTT nhằm bảo vệ, duy trì, cũng cố và phát triển CSHT sinh ra nó;
- Các bộ phận khác nhau của KTTT đều tác động đến CSHT bằng nhiều
hình thức khác nhau, trong đó Nhà nước giữ vai trò đặc biệt quan trọng có
tác động to lớn nhất và trực tiếp đối với CSHT.
- Trong mỗi HTKT-XH, KTTT phù hợp với CSHT thì sự tác động của nó
đối với CSHT càng có hiệu quả; ngược lại, thì nó sẽ cản trở sự phát triển
của CSHT./.
- Tác động tích cực hoặc tiêu cực ( phụ thuộc vào sự phù hợp ntn)
- phù hợp (tích cực) – thúc đẩy; không phù hợp (tiêu cực) – kìm hãm)
* Chú ý:
- Sự tác động theo nhiều xu hướng khác nhau, thậm chí đối lập nhau
lOMoARcPSD| 40190299
- Phương thức tác động thường thông qua Nhà nước -> Nhà nước là nhân tố
tác động trực tiếp nhất, mạnh mẽ nhất
- Sự tác động không mang ý nghĩa quyết định
KTTT tác động trở lại, bảo vệ CSHT đã sinh ra nó. Mỗi bộ phận của
KTTT tác động trở lại CSHT theo hình thức và mức độ khác nhau, trong
đó Nhà nước có vai trò quan trọng và có hiệu lực mạnh nhất vì Nhà nước là
công cụ bạo lực, hiệu quả của giai cấp thống trị xã hội.
Ý nghĩa phương pháp luận:
- Vì kinh tế quyết định chính trị, do vậy, mun hiểu đúng các hiện tượng
chính trị, văn hóa, xã hội thì phải xem xét chúng từ cơ sở kinh tế đã
làm nảy sinh các hiện tượng đó nhưng chính trị, văn hóa, xã hội lại có
khả năng tác động trở lại kinh tế.
- Vì vậy, cần phải phát huy vai trò tác động tích cực và hạn chế những
tác động tiêu cực của chúng tới cơ sở kinh tế.
6. *Quy luật tồn tại hội quyết định ý thức hội. (khái niệm TTXH (phân
tích), YTXH (phân tích), nội dung quy luật (TTXH quyết định YTXH
YTXH có sự tác động trở lại), ý nghĩa ppl, liên hệ tt (văn hóa).
Khái niệm TTXH: dùng để chỉ phương diện sinh hoạt vc của XH
- Bao gồm: hoàn cảnh địa lý, Điều kiện dân số, PTSX ra của cải vật
chất. => Trong 3 nhân tố trên, thì PTSX ra của cải vật chấtnhân tố
quyết định đối với tồn tại XH.
* Khái niệm YTXH: Ý thức xã hội là mặt tinh thần của đời sống xã hội,
bao gồm những quan điểm, tư tưởng cùng những tình cảm, tâm trạng,
truyền thống…của cộng đồng xã hi, nảy sinh từ tồn tại xã hội và phản
ánh tồn tại xã hội trong những giai đoạn phát triển nhất định.
- Gồm tâm lý xã hội và hệ tư tưởng.
+ Tâm lý xã hội ( Tình cảm, thói quen, tâm trạng, tập quán) hình thành
trực tiếp trong đời sống hằng ngày.
+ Hệ tư tưởng (hệ thống quan điểm của một giai cấp, lực lượng xã hội
nhất định) hình thành tự giác bởi các nhà tư tưởng của giai cấp nhất định.
Nội dung quy lut:
a. TTXH quyết định YTXH
- Tồn tại XH sinh ra ý thức XH, còn ý thức XH là sự phản ánh tồn tại
XH; Tồn tại XH như thế nào thì ý thức XH như thế ấy; tồn tại XH biến
đổi, nhất là PTSX biến đổi thì những tư tưởng, lý luận XH, những quan
điểm về chính trị, pháp quyền,v,v…sớm muộn cũng biến đổi theo.
- Tồn tại XH quyết định ý thức XH, ý thức XH là phản ánh tồn tại XH,
nhưng không phải bất cứ tư tưởng, quan điểm,… cũng nhất thiết trực tiếp
lOMoARcPSD| 40190299
phản ánh những quan hệ kinh tế của thời đại, mà xét đến cùng thì các
quan hệ kinh tế mới được phản ánh vào trong những tư tưởng đó.
- Tính độc lập tương đối của YTXH
b. YTXH có sự tác động trở lại:
- Ý thức tư tưởng tiến bộ góp phần to lớn vào thúc đẩy tồn tại xã hội phát
triển
- Lý luâ khoa học sẽ trở thành lực lượng vâchất môkhi nó thâm nhâp
vào hoạt đông
của quần chúng
- Ngược lại ý thức xã hội lạc hậu, phản tiến bộ có thể kìm hãm sự phát
triển của tồn tại xã hội.
YNPPL:
- Trong quá trình cải tạo và phát triển xã hội, cần phải đồng thời cải tạo
hai mặt tồn tại xã hội và ý thức xã hội.
- Tồn tại xã hội quyết định ý thức xã hội nên muốn cải tạo và thay đổi đời
sống tinh thần, xóa bỏ tưởng lạc hậu,…thì cần phải thay đổi tồn tại
xã hội.
- Nhìn nền kinh tế Việt Nam, để khắc phục nhưng suy nghĩ lạc hậu, để xây
dựng đời sông văn hóa mới, con người mới, chúng ta đã không ngừng
phát triển kinh tế, đẩy mạnh CNH-HĐH đất nước…
7. *Khái niệm con người bản chất con người. (khái niệm con người từ thời
kỳ cổ đại, trung cận đại, triết học cổ điển Đức,… (sơ lược) đến THM-L
(phân tích), bản chất con người (phân tích) nhớ bàn luận: liệu rằng bản
chất con người thể thay đổi hay ko, nếu tgiải pháp (giáo dục đào
tạo, nâng cao nhận thức, xây dựng môi trường sống tốt đẹp, lành mạnh,…) ,
ý nghĩa ppl, liên hệ tt.
Khái niệm con người
- Thời kỳ cổ đại: Triết học Trung cổ xem con người là sản phẩm của
Thượng đế tạo ra. Mọi số phận, niềm vui, nỗi buồn đều do thượng đế quy
định.
- Thời Phục hưng đề cao trí tuệ, trí con người, xem con người là một
thực thể có trí tuệ. Đó là một yếu tố quan trọng có vai trò giải thoát con
người khỏi gông cùm của thần học. Tuy nhiên, con người chỉ mới
được nhấn mạnh về mặt cá thể mà xem nhẹ về mặt xã hội.
- Trong triết học cổ điển Đức, Hegel xem con người “hiện thân của ý
niệm tuyệt đối”. Còn Feuerbach xem con người kết quả của sự phát
triển của thế giới tự nhiên, con người và tự nhiên thống nhất với nhau.
- Con người là mt thực thể sinh vật XH. Là thực thể sinh vật vì con
người là một cơ thể sống (Tiến hóa). Là thực thể XH vì mỗi con người
lOMoARcPSD| 40190299
với tư cách là “người” chính là xét trong mối quan hệ của các cộng đồng
XH (Lao động). Hai phương diện trên thống nhất với nhau, làm biến đổi
lẫn nhau, nhờ đó tạo nên khả năng hoạt động sáng tạo của con người
trong quá trình làm ra lịch sử của chính nó.
- Con người là mt thực thể sinh vật xã hội
Thông qua lao động, con người:
- Thay đổi cấu trúc cơ thể
- Ngôn ngữ ra đời
- Hoàn thiện các giác quan
- Ý thức hình thành, phát triển
- Làm cho các đối tượng bộc lộ thuộc tính
-
từng bước hoàn thiện để con người trở thành con người với đầy đủ
ý nghĩa của
TÓM LẠI
- Con người là môthực thể thống nhất giữa măsinh học với măxã hô.
+ Mặt sinh học (mặt tự nhiên) là tiền đề đầu tiên.
+ Mặt XH là mặt quyết định bản chất con người.
- Con người tồn tại trước hết với tư cách là sản phẩm của tự nhiên. Con
người tự nhiên là con người mang tất cả bản tính sinh học, tính loài.
Yếu tố sinh học trong con người là điều kiện đầu tiên quy định sự tồn
tại của con người. Con người trước hết là một tồn tại dạng sinh vật, biểu
hiện trong những cá nhân, con người sống, là tổ chức cơ thể ca con
người và mối quan hệ của nó với tự nhiên.
- Tuy nhiên, mặt tự nhiên không phải là yếu tố duy nhất quyết định bản
chất con người. Đặc trưng quy đinh sự khác biệt giữa con người với thế
giới loài vật là mặt xã hội. Tính xã hội của con người biểu hiện trong
hoạt động sản xuất vật chất, hoạt động sản xuất vật chất biểu hiện tính xã
hội của con người thông qua lao động sản xuất, con người tạo ra của cải
vật chất và tinh thần, hình thành và phát triển ngôn ngữ, tư duy, xác lập
các quan hệ xã hội. Như vậy, quá trình hình thành bản chất con người
thông qua những quy luật vốn có của thế giới tự nhiên, xã hội loài người.
- Vì vậy, mặt sinh học là cơ sở tất yếu của con người còn mặt xã hội là
đặc trưng để phân biệt con người với loài vật.
lOMoARcPSD| 40190299
- Con người vượt lên thế giới loài vật ở cả ba phương diện: quan hvới tự
nhiên, quan hệ với xã hội và quan hệ với chính bản thân con người. Cả
ba quan hệ trên, suy cho cùng đều mang tính xã hội.
- Con người được xác định sống trong một điều kiện lịch sử cụ thể, một
thời đại nhất định. Trong điều kiện lịch sử cụ thể, con người tạo ra giá trị
vật chất và tinh thần, hình thành và phát triển cả về thể lực và trí lực. Chỉ
thông qua toàn bộ các quan hệ xã hội, con người mới bộc lộ toàn bộ bản
chất xã hội của mình.
Bản chất của con người:
- “Bản chất con người không phải cái trừu tượng cố hữu của cá nhân
riêng biệt. Trong tính hiện thực của nó, bản chất con người là tổng hòa
những mối quan hệ xã hội”
- “Trong tính hiện thực của nó, bản chất con người là tng hòa những quan
hệ xã hội”.
- Vạch ra bản chất con người từ quan hệ XH là một bước tiến của CNDV
lịch sử. Song, khi xét những quan hệ XH khong chỉ xét ở từng hình thái
XH riêng biệt phải khái quát những quan hệ Xh chung thể hiện qua
từng chế độ, thời đại riêng biệt. Các quan hệ XH vừa diễn ra theo chiều
ngang, vừa diễn ra theo chiều dọc lịch sử.
+ Muốn giáo dục, cải tạo con người phải thay đổi các quan hệ XH mà
người đó đang sống. “Muốn Xd một Xh có tính người, thì phải xóa
boe các quan hệ XH làm mất tính người.”
+ XH tạo điều kiện thu hút quần chúng LĐ hoạt động sáng tạo. Xem
xét bản chất con người từ quan hệ XH không có nghĩa là xem nhẹ mặt
tự nhiên, vì con người là sự thống nhất giữa mặt sinh vật và mặt XH.
- Mặt Sinh học của con người có nét chung với động vật cao cấp nhưng chỉ
được cải tạo, nâng cao nhờ mặt XH./.
- Trong mối quan hệ giữa mặt sinh vật và mặt XH, mặt sinh vật là tiền đề
là điều kiện cần; Cái quyết định cho con người ra đời, tồn tại, phát triển
là mặt XH. Hình thái vận động XH bao hàm cả vận động sinh vật, hình
thức vận động sinh vật bị “lọc bỏ” trong hình thức vận động XH. Lịch
sử con người là lịch sử không ngừng văn minh hóa những hành vi có
tính động vật.
- Mặt sinh học và mặt XH không tồn tại song song bên cạnh nhau mà còn
tồn tại trong sự liên hệ, gắn bó với nhau.
- Cần chống 2 khuynh hướng:
lOMoARcPSD| 40190299
+ Duy sinh vật: Tuyệt đối hóa yếu tố sinh vật trong phát triển
con người.
+ Duy XH: Tuyệt đối hóa yếu tố XH trong sự hình thành con người
mà tước bỏ tính tự nhiên, yếu tố sinh vật của con người./.
- Bản chất con người có thể thay đổi, tuy nhiên quá trình đó diễn ra một
cách phức tạp, khó khăn và cần sự tích lũy nhất định về lượng để dẫn đến
sự thay đổi về chất vì:
+ Thế giới luôn vận động – biến đổi
+ Bản thân con người có ý thức, bị tác động bởi các yếu tố cơ bản:
tình cảm, ý chí, tri thức, tự ý thức,… phải tự rèn luyện, tự giáo dục,
phê bình và tự phê bình
+ Giải pháp: giáo dục – đào tạo, nâng cao nhận thức, xây dựng môi
trường sống tốt đẹp, lành mạnh,…
YNPPL:
- Thứ nhất: Nhấn mạnh phương diện XH, từ các quan hệ KT-XH để lý
giải những vấn đề về con người.
- Thứ hai: Giải phóng con người trước hết giải phóng những Đ/k KT-
XH sản sinh ra các quan hệ áp bức bóc lột
- Thứ ba: Năng lực sáng tạo của con người là động lực cơ bản của sự tiến
bộ XH phát huy năng lực sáng tạo
LHTT: Xây dựng nhân cách con người (môi trường gia đình, nhà
trường, xã hội,…)
8. *Quy luật chuyển hóa từ những thay đổi về lượng thành (dẫn đến) những
thay đổi về chất ngược lại. (khái quát quy luật ngắn gọn, PBCDV
nghiên cứu những quy luật gì? ngắn gọn; Vị trí Quy luật lượng chất
trong PBCDV, khái niệm (CHẤT, LƯỢNG), nội dung 2 chiều (1. , 2. ), vai
trò (“PHƯƠNG THỨC, CÁCH THỨC CHUNG NHẤT”), ý nghĩa ppl, liên
hệ tt). Nhớ ca dao, tục ngữ
Khái niệm quy luật: Quy luật là những mối liên hệ khách quan, bản
chất, tất nhiên, phổ biến và lặp lại giữa các mặt, các yếu tố, các
thuộc tính bên trong mỗi một sự vật, hay giữa các sự vật, hiện tượng
với nhau
PBCDV nghiên cứu những quy luật
- Căn cứ vào trình độ tính phổ biến, các quy luật được chia thành:
những quy luật riêng, những quy luật chung và những quy luật phổ biến.
- Căn cứ vào lĩnh tác động, các quy luật được chia thành ba nhóm lớn:
quy luật tự nhiên, quy luật xã hội và quy luật của tư duy.
lOMoARcPSD| 40190299
* Vị trí quy luật lượng – chất trong PBCDV
Quy luật lượng đổi-chất đổi là một trong ba quy luật cơ bản của phép biện
chứng duy vật. Nó chỉ ra cách thức chung nhất của sự vận động phát
triển của sự vật, hiện tượng, khi cho rằng sự thay đổi về chất chỉ xẩy ra khi
sự vật, hiện tượng đã tích luỹ được những thay đổi về lượng đã đạt đến giới
hạn - đến độ. Quy luật lượng đổi chất đổi cũng chỉ ra tính chất của sự phát
triển, khi cho rằng sự thay đổi về chất của sự vật, hiện tượng vừa diễn ra từ
từ, vừa có bước nhảy vọt làm cho sự vật, hiện tượng có thể vừa có những
bước tiến tuần tự, vừa có thể có những bước tiến vượt bậc.
Khái niệm chất – ợng
- Chất: Chất là khái niệm dùng để chỉ tính quy định khách quan vốn có của
sv, ht; là sự thống nhất hữu cơ của các thuộc tính, yếu tố tạo nên sv, ht
làm cho nó là nó mà không phải là cái khác
- Lượng: là khái niệm dùng để chỉ tính quy định vốn có của sv, ht về mặt
quy mô, trình độ phát triển, các yếu tố biểu hiện ở số lượng các thuộc
tính, ở tổng số các bộ phận, ở đại lượng, ở tốc độ và nhịp điệu vận động
và phát triển ca sv, ht.
- Độ, lượng, điểm nút.
Mối quan hệ biện chứng giữa lượng và chất
- Sự tích lũy về lượng dẫn đến sự thay đổi về chất
+ Lượng thường xuyên biến đổi và quyết định sự thay đổi về chất.
+ Sự thống nhất giữa L và chất (Quy định lẫn nhau)
+ Lượng luôn vượt quá Độ, thông qua Bước nhảy làm chất mới ra đời
-> Sự vật mới ra đời
- Sự vận động và biến đổi của sự vật bao giờ cũng bắt đầu từ sự thay đổi
về L so với C. Quá trình biến đổi L có thể diễn ra theo hướng tăng dần
hoặc giảm dần. Khi L thay đổi vượt điểm nút thì dẫn đến sự thay đổi về
C.
- Chất mới ra đời tác động ngược trở lại L làm cho nó biến đổi.
Chất mới có thể làm thay đổi quy mô tồn tại của sự vật, làm thay đổi
nhịp điệu của sự vận động và phát triển của sự vật.
L C
Bất kỳ một sự vật, hiện tượng nào cũng đều có sự thống nhất giữa C và L.
Trong quá trình vận động và phát triển, C và L luôn có sự biến đổi. L
thường có xu hướng là biến đổi, C có tính tương đối ổn định hơn. Sự thay
đổi của L và C có quan hệ chặt chẽ với nhau. C và L thống nhất với nhau
lOMoARcPSD| 40190299
ở một độ nhất định trong quá trình L biến đổi chưa dẫn đến sự biến
đổi về C.
- Chất mới ra đời tác động tới lượng trên nhiều phương diện…làm
cho lượng tiếp tục biến đổi với quy mô, trình độ kết cấu…cao hơn.
- Chất mới tạo điều kiện cho lượng mới được tiếp tục tích lũy để
sự phát triển về chất tiếp theo.
Tóm tắt quy luật
Bất kỳ sự vật hiện tượng nào cũng có lượng và chất. Chất tương đối
ổn định, lượng thường xuyên biến đổi.
Lúc đầu lượng biến đổi chưa làm cho chất biến đổi căn bản. Nhưng
lượng biến đổi đến một mức đ nhất định làm chất biến đổi. Sự vật hiện
tượng mới ra đời với chất mới và lượng mới.
Lượng vẫn thường xuyên biến đổi, nhưng sự biến đổi của lượng mới khác
sự biến đổi của lượng cũ về quy mô, trình độ, nhịp độ, kết cấu….. Sự khác
nhau này do cht mới quy định.
Như vậy, từ những sự thay đi về lượng đã dẫn đến sự thay đổi về chất;
và từ những sự thay đổi về chất lại đã dẫn đến những thay đổi về lượng (ngược
lại)
Đây chính là phương thức (cách thức) của sự phát triển
(***) Ý nghĩa PPL:
- Vì sv/ht có sự thống nhất giữa chất và lượng, nên chúng ta phải có cái
nhìn toàn diện, không được tuyết đối hóa yếu tố nào.
- Vì phát triển có sự tích lũy về lượng, nên trong hoạt động thực tiễn cần
có sự chuẩn bị chu đáo. Không nên “dục tốc” vì sẽ “bất đạt”.
- Vì lượng tích lũy tới giới hạn sẽ có bước chuyển về chất, nên chúng ta
không nôn nóng nhưng đồng thời cũng không th động, chờ đợi, trái lại
phải biết tạo và chớp lấy thời cơ để đạt mục đích.
- Nghiên cứu quy luật trên còn khắc phục tư tưởng bảo thủ “hữu
khuynh”, trì trệ thường biểu hiện ở chỗ không dám thực hiện bước
lOMoARcPSD| 40190299
nhảy, ỷ lại đồng thời khi nhận thức phải có thái độ khách quan quyết
tâm thực hiện bước nhảy.
Tóm lại, Ý nghĩa phương pháp luận, ghi nhớ:
- Phải coi trọng cả chất và lượng Nhận thức toàn diện
- Từng bước tích lũy về lượng để làm thay đổi về chất
- Tránh tư tưởng nôn nóng, “tả khuynh”, bảo thủ
- Nâng cao tính tích cực, chủ động của chủ thể thúc đẩy quá trình
chuyển hóa
Quy luật lượng chất nói lên phương thức của vận động, PT
Vai trò của quy luật sự tích lũy về lượng dẫn đến sự thay đổi về
chất và ngược lại
- Quy luật này chỉ ra phương thức, cách thức của sự vận động,
phát triển
+ Liên hệ thực tiễn:
+ Quá trình tan chảy của nước:
+ Ca dao, tục ngữ:
+ Quá trình học tập:
+ Thời kỳ quá độ đi lên CNXH ở VN
9. *Quy luật vsự thống nhấtđấu tranh giữa các mặt đối lập (khái quát quy
luật là gì ngắn gọn, PBCDV nghiên cứu những quy luật gì? ngắn gọn, Vị
trí của quy luật mâu thuẫn, khái niệm, phân loại mâu thuẫn, nội dung, vai
trò (NGUỒN GỐC, ĐỘNG LỰC; HẠT NHÂN CỦA PBCDV), ý nghĩa ppl,
liên hệ tt).
Khái quát: Quy luật là những mối liên hệ khách quan, bản chất, tất
nhiên, phổ biến và lặp lại giữa các mặt, các yếu tố, các thuộc tính
bên trong mỗi một sự vật, hay giữa các sự vật, hiện tượng với nhau.
PBCDV nghiên cứu những quy luật gì?
- Căn cứ vào trình độ tính phổ biến, các quy luật được chia thành: những
quy luật riêng, những quy luật chung và những quy luật phổ biến.
- Căn cứ vào lĩnh tác động, các quy luật được chia thành ba nhóm lớn:
quy luật tự nhiên, quy luật xã hội và quy luật của tư duy.
Vị trí của quy lut mâu thuẫn:
lOMoARcPSD| 40190299
Quy luật mâu thuẫn còn được gọi là quy luật thống nhất và đấu tranh của
các mặt đối lập. Vị trí của quy luật: là “hạt nhân" của phép biện chứng,
chỉ ra nguồn gốc, động lực cơ bản của sự vận động, phát triển của mọi
sự vật, hiện tượng trong tự nhiên, xã hội và tư duy.
Khái niệm:
- Mâu thuẫn là khái niệm dùng để chỉ mối liên hệ thống nhất, đấu tranh và
chuyển hóa giữa những mặt đối lập của mỗi sv,ht hoặc giữa các sv,ht với
nhau.
- “Mặt đối lập”: là sự khái quát những mặt, những thuộc tính có khuynh
hướng biến đổi trái ngược nhau nằm trong một chỉnh thể thống nhất
cấu thành nên sự vật hiện tượng. Sự tồn tại của các mặt đối lâp là hiện
tượng khách quan và phổ biến (âm và dương, đồng hóa và dị hóa, thiện
và ác,…).
- Hai mặt đối lập này nằm trong một chỉnh thể có liên hệ khăng khít lẫn
nhau nhưng lại tác động qua lại lẫn nhau tạo thành mâu thuẫn. Mâu
thuẫn là một chỉnh thể, trong đó hai mặt đối lập vừa thống nhất với nhau,
vừa đấu tranh với nhau.
- Mặt đối lập là những mặt, những thuộc tính, những khuynh hướng vận
động trái ngược nhau nhưng đồng thời là điều kiện, tiền đề để tồn tại lẫn
nhau.
Phân loại mâu thuẫn:
- Mâu thuẫn bên trong và mâu thuẫn bên ngoài (diễn giải). Xét đến cùng,
mâu thuẫn bên trong là nhân tố quyết định và mâu thuẫn bên ngoài chỉ
ảnh hưởng đến sự vận động và phát triển của sự vật
- Mâu thuẫn cơ bản và không cơ bản (diễn giải)
- Mâu thuẫn chủ yếu và thứ yếu (diễn giải)
- Mâu thuẫn đối kháng và không đối kháng (diễn giải)
Nội dung:
- Tất cả các sự vật hiện tượng đều là một chỉnh thể thống nhất có cấu trúc
với nhiều mặt, yếu tố, thuộc tính, mối liên hệ. Mỗi mâu thuẫn là một
chỉnh thể thống nhất của hai mặt đối lập. Hai mặt đối lập vừa thống nhất
với nhau, vừa đấu tranh lẫn nhau. Khi mâu thuẫn được giải quyết, sự
vật được chuyển đến sự vật khác. Mâu thuẫn mới được hình thành
và giải quyết. Vì vậy, một sự vật hiện tượng có vô vàn mâu thuẫn.
YNPPL: Mâu thuẫn là một hiện tượng khách quan và phổ biến đồng
thời cũng là nguồn gốc, động lực của sự vận động, phát triển vì vậy
đòi hỏi trong nhận thức và trong hoạt động thực tiễn, chúng ta phải
tìm ra mâu thuẫn và giải quyết mâu thuẫn.
lOMoARcPSD| 40190299
- Vì mâu thuẫn là động lực cho sự phát triển, nên chúng ta phải biết phát
hiện, phân tích mâu thuẫn để tìm ra khuynh hướng vận động của sv/ht.
- Vì mâu thuẫn rất đa dạng, nên khi giải quyết nó cần có quan điểm lịch sử
cụ thể.
- Khi phát hiện ra mâu thuẫn phải tiếp cận nó để phân tích cụ thể và giải
quyết từng loại mâu thuẫn cụ thể. Phải thực hiện giải quyết mâu thuẫn,
không được điều hòa mâu thuẫn để cho sự vật mới ra đời. Tuy nhiên, cần
lưu ý rằng, mâu thuẫn chỉ được giải quyết khi điều kiện đã chín muồi.
Vai trò (NGUỒN GỐC, ĐỘNG LỰC; HẠT NHÂN CỦA PBCDV)
Câu 10
Quy luật phủ định của phủ định (khái quát quy luật là ngắn gọn,
PBCDV nghiên cứu những quy luật gì? – ngắn gọn, Vị trí ca quy luật
phủ định của phủ định, khái niệm, nội dung, vai trò
Khái quát quy luật
- Quy luật là những mối liên hệ khách quan, bản chất, tất nhiên, phổ
biến và lặp lại giữa các mặt, các yếu tố, các thuộc tính bên trong
mỗi một sự vật, hay giữa các sự vật, hiện tượng với nhau.
Phép biện chứng duy vật nghiên cứu những quy luật gì?
+ Quy luật thứ nhất: quy luật chuyển hóa từ những thay đổi về
lượng thành thay đổi về chấtngược lại
+ Quy luật thứ hai: quy luật thống nhất và đấu tranh giữa các mặt
đối lập
+ Quy luật thứ ba: quy luật phủ định của phủ định
Vị trí của quy lut phủ định của phủ định
- Sự phủ định của phủ định là giai đoạn kết thúc của một chu kỳ phát
triển và đồng thời cũng là điểm xuất phát của một chu kỹ phát triển
tiếp theo tạo ra đường xoắn ốc của sự phát triển. Môi trường mới của
đường xoắn c thể hiện mt trình độ cao hơn sự phát triển.
Khái niệm của quy luật phủ định của phủ định
- Phủ định của phủ định là một trong ba quy luật cơ bản của phép biện
chứng duy vật. Quy luật này chỉ rõ KHUYNH HƯỚNG cơ bản, phổ
biến của mọi sự vận động, phát triển diễn ra trong thế giới thông qua
những chu kỳ “phủ định của phủ định” – đó là KHUYNH HƯỚNG
ĐI LÊN.
lOMoARcPSD| 40190299
- Phủ định của ph định dung để chỉ sự vận động, phát triển của sự vật
thông qua hai lần phủ định biện chứng, kết quả là quay trở lại điểm
xuất phát ban đầu nhưng cao hơn. Ph định hai lần khiến cho sự vật
cũ trở thành cái đối lập của mình. Những lần phủ định tiếp theo s
hình thành sự vật mới mang những đặc trưng của sự vật ban đầu
nhưng trên cơ sở cao hơn.
Nội dung của quy luật phủ định của phủ định
- Quy luật phủ định của phủ định thể hiện sự phát triển của sự vật là
do mâu thuẫn bên trong của sự vật, hiện tượng quy định. Mỗi lần phủ
định là kết quả của sự đấu tranh và chuyển hoá giữa những mặt đi
lập trong một sự vật, hiện tượng. Phủ định lần thứ nhất làm cho sự
vật, hiện tượng cũ chuyển thành sự vật, hiện tượng đối lập với nó. Ph
định lần thứ hai dẫn đến sự ra đời của sự vật, hiện tượng mới mang
nhiều nội dung tích cực của sự vật, hiện tượng bị ph định, nhưng
cũng mang nhiều nội dung đối lập với sự vật, hiện tượng đó. Kết qu
là, về hình thức, sự vật, hiện tượng mới (ra đời do kết quả của sự phủ
định lần thứ hai) sẽ lại trở thành sự vật, hiện tượng xuất phát (chưa bị
phủ định lần nào); nhưng về nội dung, không phải trở lại sự vật, hiện
tượng xuất phát nguyên như cũ, mà chỉ là dường như lặp lại sự vật,
hiện tượng cũ nhưng trên cơ sở cao hơn, tốt hơn.
Vai trò của quy luật phủ định của phủ định
- Quy luật phủ định của phủ định giúp chúng ta nhận thức đúng đắn
về xu hướng phát triển của sự vật. quá trình phát triển của bất kỳ sự
vật nào cũng không bao giờ đi theo đường thẳng mà diễn ra quanh
co, phức tạp trong đó bao gồm nhiều chu kỳ khác nhau. Chu kỳ sau
bao giờ cũng tiến bộ hơn chu kỳ trước
- Quy luật phủ định của phủ định nói lên mối liên hệ, sự kế thừa giữa
sự vật, hiện tượng bị phủ định với sự vật, hiện tượng phủ định; do sự
kế thừa đó, phủ định biện chứng không phủ định sạch trơn, loại b
tất cả các yếu tố của sự vật, hiện tượng cũ, mà là điều kiện cho s
phát triển, duy trì và gìn giữ, lặp lại một số yếu tố tích cực ca sự vật,
hiện tượng mới sau khi đã được chọn lọc, cải tạo cho phù hợp và do
vậy, sự phát triển của các sự vật, hiện tượng có tính tiến lên theo
đường xoáy c.
- Chỉ ra khuynh hướng chung của sự vận động, phát triển.
Liên hệ thực tiễn quy luật phủ định của phủ định
lOMoARcPSD| 40190299
Sự vận dụng của Đảng ta trong quá trình đỏi mới ở nước:
- Quy luật phủ định của phủ định giúp chúng ta nhận thức đúng đắn về
xu hướng phát triển của sự vật. quá trình phát triển của bất kỳ sự vật
nào cũng không bao giờ đi theo đường thẳng mà diễn ra quanh co,
phức tạp trong đó bao gồm nhiều chu kỳ khác nhau. Chu kỳ sau bao
giờ cũng tiến bộ hơn chu kỳ trước. Vì vậy, quá trình đổi mới của nước
ta cùng đều diễn ra theo chiều hướng đó. Nền kinh tế nhiều thành
phần theo định hướng xã hội chủ nghĩa đặt dưới sự quản lý điều tiết
của nhà nước tạo tiền đề phủ định nền kinh tế tập trung, bao cấp đặt
nền móng cho xã hội phát triển cao hơn nó trong tương lai đó là xã hội
xã hội chủ nghĩa.
- Tuy nhiên ở mi mô hình đều có đặc điểm riêng, do đó, chúng ta
đã nhận thức được vấn đề và đã có cách thức tác động phù hợp với
sự phát triển của thực tiễn đất nước, đưa đất nước thoát khỏi khủng
hoảng kinh tế và từng bước xóa bỏ đói nghèo nhưng không vì thế mà
chúng ta không trân trọng cái cũ.
- Chúng ta đã biết giữ hình thức cải tạo nội dung, biết kế thừa và sử
dụng đặc trựng tiến bộ của nền kinh tế tập trung là tiền đề để phát triển
nền kinh tế thị trường trên cơ sở đảm bảo định hướng xã hi chủ
nghĩa.chính vì vậy mới có kết quả đáng mừng của 20 năm đổi mới.
- Tuy nhiên để có thành công như hôn nay, trong hoạt động của chúng ta, cả hoạt
động nhận thức cũng như hoạt động thực tiến chúng ta phải vận dụng tổng hợp
tất cả những quy luật một cách đầy đủ sâu sắc, năng động, sáng tạo phù hợp với
điều kiện cụ thể. Chỉ có như vậy hoạt động của chúng ta, kể cả hoạt động học tập,
mới có chất lượng và hiệu quả cao.
| 1/21

Preview text:

lOMoAR cPSD| 40190299
ÔN TẬP TRIẾT HỌC MÁC - Ôn tập tiết
Triết học Mác Lenin (Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh) lOMoAR cPSD| 40190299
ÔN TẬP TRIẾT HỌC MÁC – LÊNIN
HỌC KỲ I NĂM HỌC 2022 – 2023
Làm liên hệ thực tiễn sau
1. *Nguyên lý về mối liên hệ phổ biến (khái niệm mối liên hệ, phân loại mối
liên hệ, nội dung, tính chất của mối liên hệ, ý nghĩa ppl (quan điểm toàn diện
và quan điểm lịch sử - cụ thể), liên hệ tt). - Khái niệm:
+ "Mối liên hệ” là một phạm trù triết học dùng để chỉ các mối ràng buộc
tương hỗ, quy định và ảnh hưởng lẫn nhau giữa các yếu tố, bộ phận
trong một đối tượng hoặc giữa các đối tượng với nhau.
+ “Mối liên hệ phổ biến” là khái niệm dùng để chỉ các mối liên hệ tồn tại
ở nhiều SV, HT của thế giới, trong đó MLH phổ biến nhất là những MLH
tồn tại ở mọi SV, HT của thế giới. - Phân loại: - Nội dung:
+ Thế giới có vô vàn các sự vật, hiện tượng nhưng chúng tồn tại trong mối
liên hệ trực tiếp hay gián tiếp với nhau, tức là chúng luôn luôn tồn tại trong
sự quy định lẫn nhau, tác động, biến đổi và chuyển hóa lẫn nhau.
+ Mặt khác, mỗi sự vật, hiện tượng của thế giới cũng là một hệ thống
được cấu thành từ nhiều yếu tố, nhiều mặt, tồn tại trong mối liên hệ ràng
buộc, chi phối và làm biến đổi lẫn nhau. Vì vậy, một sự vật, hiện tượng
có vô vàn mối liên hệ.
+ Mối liên hệ giữa các sự vật, hiện tượng rất đa dạng, muôn hình, muôn vẻ.
Có mối liên hệ bên trong là mối liên hệ giữa các mặt, các yếu tố trong
một sự vật hay một hệ thống đồng thời lại có mối liên hệ bên ngoài là
mối liên hệ giữa sự vật này với sự vật khác, hệ thống này với hệ thống khác.
+ Có mối liên hệ chung, lại có mối liên hệ riêng. Có mối liên hệ
trực tiếp lại có mối liên hệ gián tiếp. Có mối liên hệ tất nhiên và
ngẫu nhiên, mối liên hệ cơ bản và không cơ bản.
- Tính chất của mối liên hệ: Khách quan; Phổ biến; Đa dạng – phong phú. lOMoAR cPSD| 40190299
+ Khách quan: sự quy định, tác động, làm chuyển hóa lẫn nhau của các
sv, ht là cái vốn có của nó, tồn tại độc lập không phụ thuộc vào ý chí con
người. Không ai có thể phá bỏ và chi phối mối liên hệ giữa các sự vật,
hiện tượng. Thông qua các mối liên hệ, con người có thể phát hiện ra
quy luật, nguyên lý của thế giới khách quan.
+ Tính phổ biến: bất kỳ sv/ht nào cũng tồn tại trong mối liên hệ với sv/ht
khác, chúng hợp thành một hệ thống với những mối liên hệ đa dạng.
Tính phổ biến được thể hiện ở:
Thứ nhất, tất cả mọi sự vật đều có mối liên hệ với sự vật hiện tượng
khác. Không có sự vật, hiện tượng nào nằm ngoài mối liên hệ.
Thứ hai, mối liên hệ được biểu hiện dưới nhiều hình thức khác nhau
tùy theo trình độ, kết cấu vật chất nhất định.
+ Tính đa dạng, phong phú: có nhiều mối liên hệ cụ thể khác nhau với
những vai trò, vị trí khác nhau trong thế giới vật chất.
- Ý nghĩa Phương pháp luận:
+ Quan điểm toàn diện: Khi nghiên cứu, xem xét đối tượng cụ thể, cần
đặt nó trong chỉnh thể thống nhất của tất cả các mặt, các bộ phận, các
yếu tố, các thuộc tính, các mối liên hệ của chỉnh thể đó.
Quan điểm toàn diện đòi hỏi chúng ta phải đi từ tri thức nhiều mặt,
nhiều mối liên hệ của sự vật đến chỗ khái quát để rút ra cái bản chất
chi phối sự tồn tại và phát triển của sự vật đó.
Không dàn trải, đòi hỏi phải làm nổi bật cái cơ bản, cái quan
trọng nhất ở mỗi thời kỳ phát triển của sự vật, hiện tượng.
Vì thế, trong hoạt động thực tiễn, phải kết hợp “chính sách dàn đều”
và “chính sách có trọng điểm”
Tuy nhiên, một sự vật, hiện tượng bao giờ cũng tồn tại trong một
không gian, thời gian nhất định. Do vậy, quan điểm toàn diện còn
đòi hỏi chúng ta phải có QUAN ĐIỂM LỊCH SỬ - CỤ THỂ.
+ Quan điểm lịch sử - cụ thể:
Phải xét đến những tính chất đặc thù của đối tượng nhận thức và
tình huống phải giải quyết khác nhau trong hoạt động thực tiễn.
Phải xác định rõ vị trí, vai trò khác nhau của mỗi mối liên hệ cụ thể
trong những tình huống cụ thể để từ đó có những giải pháp cụ thể.
- Liên hệ thực tiễn lOMoAR cPSD| 40190299
2. Nguyên lý về sự phát triển (khái niệm phát triển, nội dung, ý nghĩa ppl (quan
điểm phát triển), liên hệ tt) - Khái niệm:
+ Quan điểm siêu hình: Phát triển chỉ là sự thay đổi về lượng, không quanh co phức tạp.
+ Quan điểm biện chứng: Phát triển là quá trình tiến lên từ thấp đến cao,
từ sự tích lũy dần dần về lượng để có sự thay đổi về chất . Quá trình này
diễn ra theo hình xoáy ốc. Nguyên nhân của sự phát triển là do mâu thuẫn
nằm ngay trong chính bản thân sự vật. Quá trình này quanh co, phức tạp,
thậm chí có thể thụt lùi. Phát triển # Vận động
Theo quan điểm CNDVBC, “phát triển là một hình thức của vận
động, nó khái quát quá trình vận động tiến lên từ thấp đến cao, từ đơn
giản đến phức tạp, từ kém hoàn thiện đến hoàn thiện hơn”.
+ Phát triển là vận động nhưng chỉ có vận động nào theo khuynh hướng
đi lên thì mới là phát triển.
+ Nếu xét cả một quá trình với không gian rộng và thời gian dài
thì khuynh hướng chung của sự vật là đi lên.
- Nội dung: Mọi sự vật, hiện tượng luôn luôn vận động, phát triển không
ngừng. Vận động và phát triển không đồng nghĩa như nhau. Có những
vận động diễn ra theo khuynh hướng đi lên, từ thấp đến cao, từ đơn giản
đến phức tạp, từ kém hoàn thiện đến hoàn thiện hơn. Có những vận động
lại thụt lùi, đi xuống song nó là tiền đề, là điều kiện cho sự vận động đi
lên. Có khuynh hướng vận động theo vòng tròn, lặp lại như cũ.
- Ý nghĩa phương pháp luận:
+ Phải thấy tính phức tạp, quanh co của sv/ht trong quá trình phát
triển của nó để có cách thức giải quyết thích hợp.
+ Quan điểm phát triển góp phần khắc phục tư tưởng bảo thủ, định kiến
trong hoạt động nhận thức và hoạt động thực tiễn.
Trong cuộc sống chúng ta phải có cái nhìn: Toàn diện, Lịch sử - cụ thể và Phát triển.
3. *Vai trò thực tiễn đối với nhận thức (nhận thức là gì – ngắn gọn, thực tiễn là
gì (hoạt động vật chất cảm tính) …., các hình thức của thực tiễn (3 hình
thức, hình thức nào đóng vai trò quyết định, vì sao), vai trò của thực tiễn đối
với nhận thức (thực tiễn là cơ sở, động lực, mục đích của nhận thức và thực lOMoAR cPSD| 40190299
tiễn là tiêu chuẩn kiểm tra chân lý), ý nghĩa ppl (lý luận phải gắn liền với
thực tiễn), liên hệ tt
.
Nhận thức là gì: Nhận thức là một quá trình phản ánh tích cực, tự giác
và sáng tạo thế giới khách quan vào bộ óc con người trên cơ sở thực
tiễn, nhằm sáng tạo ra những tri thức về thế giới khách quan đó.
Thực tiễn là gì: Thực tiễn là toàn bộ hoạt động vật chất, cảm tính có
mục đích, mang tính lịch sử - xã hội của con người nhằm cải biến
tự nhiên và xã hội phục vụ nhân loại tiến bộ.
3 hình thức thực tiễn: hoạt động sản xuất vật chất, hoạt động chính trị
-xã hội, thực nghiệm khoa học. Hoạt động sản xuất vật chất là loại
hoạt động có vai trò quan trọng nhất, đóng vai trò quyết định đối với
các hoạt động thực tiễn KHÁC. Không có hoạt động sản xuất vật chất
thì không thể có các hình thức thực tiễn khác.
Vai trò của thực tiễn đối với nhận thức: thực tiễn là cơ sở, động lực,
mục đích của nhận thức và thực tiễn là tiêu chuẩn kiểm tra chân lý.
Ý nghĩa phương pháp luận: chống bệnh kinh nghiệm, bệnh giáo điều.
- Phải đảm bảo sự thống nhất lý luận và thực tiễn, lý luận phải xuất phát từ thực tiễn.
- Luôn có lý thức tự giác kiểm tra mọi nhận thức của mình thông qua thực tiễn,
- Không cho phép con người biến một hiểu biết bất kỳ nào đó thành chân
lý vĩnh viễn, bất biến cho mọi lúc, mọi nơi
- Đồng thời phải chống mọi biểu hiện của bệnh kinh nghiệm và bệnh
giáo điều trong nhận thức và trong hoạt động thực tiễn
4. *Quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với tính chất và trình độ lực lượng sản
xuất (khái niệm quy luật, sản xuất, hình thức sản xuất, phương thức sản xuất,
LLSX (phân tích), QHSX (phân tích), nội dung (LLSX quyết định QHSX;
QHSX có sự tác động trở lại: phù hợp (tích cực) – thúc đẩy; không phù hợp
(tiêu cực) – kìm hãm), ý nghĩa ppl, liên hệ tt (kinh tế hàng hóa nhiều thành
phần, công nghiệp hóa, hiện đại hóa, giáo dục, nguồn nhân lực, công cụ lao động,…). Khái niệm:
- Sản xuất là hoạt động không ngừng sáng tạo ra giá trị vật chất và tinh
thần nhằm mục đích thoả mãn nhu cầu tồn tại và phát triển của con người.
- Quy luật là mối liên hệ bản chất, tất nhiên, phổ biến và lặp lại giữa các sự
vật, hiện tượng, giữa các đối tượng, giữa các nhân tố tạo thành đối tượng,
giữa các thuộc tính của của các sự vật cũng như giữa các thuộc tính của lOMoAR cPSD| 40190299
cùng một sự vật, hiện tượng.(Theo quan điểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng).
- Hình thức sản xuất (#Phương thức sản xuất) ???
- Phương thức sản xuất là cách thức con người thực hiện quá trình sản xuất
vật chất ở những giai đoạn lịch sử nhất định của xã hội
Lực lượng sản xuất biểu hiện mối quan hệ giữa con người với tự
nhiên. Trong đó, con người đã khai thác, cải tạo, chinh phục tự nhiên
bằng tổng hợp sức mạnh của mình, sức mạnh đó được chủ nghĩa duy
vật khái quát thành khái niệm lực lượng sản xuất.
- LLSX là toàn bộ các nhân tố vật chất, kỹ thuật của quá trình sản xuất,
chúng tồn tại trong mối quan hệ biện chứng với nhau tạo ra sức sản xuất
làm cải biến các đối tượng trong quá trình sản xuất, tức tạo ra năng lực
thực tiễn làm biến đổi các đối tượng vật chất của giới tự nhiên theo nhu
cầu nhất định của con người và xã hôị.
- LLSX = người lao động + tư liệu sản xuất
+ Người lao động = trí lực + thể lực : là con người tham gia vào quá trình lao động.
+ Tư liệu sản xuất = đối tượng lao động ( có sẵn trong tự nhiên / đã qua
chế biến ) + tư liệu lao động ( CCLĐ / PTLĐ)
+ Tư liệu lao động/sản xuất là phần của giới tự nhiên tham gia vào quá
trình sản xuất vật chất.
+ Đối tượng lao động là những vật nhận sự tác động của công cụ lao
động trong quá trình sản xuất vật chất.
+ Công cụ lao động là những vật đóng vai trò trung gian truyền tải sức
của người lao động vào những vật chất khác trong quá trình lao động.
+ Phương thức lao động là những vật hỗ trợ con người vận chuyển, bảo
quản trong quá trình sản xuất vật chất.
LLSX là yếu tố quyết định – cách mạng; Trong LLSX, yếu tố người
lao động đóng vai trò quyết định, công cụ lao động là yếu tố năng động, cách mạng.
- Người lao động là yếu tố hàng đầu của LLSX
Quan hệ sản xuất:
- Trong sản xuất, mối quan hệ giữa con người với tự nhiên thể hiện ở
những trình độ khác nhau của lực lượng sản xuất. Tuy nhiên, mối quan
hệ đó được xây dựng thông qua những mối quan hệ khác nhau giữa
người với người trong quá trình sản xuất, tức là quan hệ sản xuất. lOMoAR cPSD| 40190299
- Gồm: quan hệ sở hữu đối với tư liệu sản xuất *( vai trò quyết định, qui
định các qh khác ); qh trong tổ chức, quản lý sx; qh trong phân phối sản phẩm.
- Được hình thành 1 cách khách quan, không phụ thuộc ý của con người
- Mang tính ổn định tương đối và tính đa dạng trong hình thức.
- Yếu tố của QHSX và vai trò:
+ quan hệ sở hữu tư liệu sản xuất: quan hệ xuất phát, cơ bản, quyết định 2 quan hệ còn lại.
+ quan hệ tổ chức quản lý sản xuất: tác động trực tiếp vào sản xuất, làm
phát triển hoặc kìm hãm quá trình sản xuất.
+ quan hệ phân phối sản phẩm làm ra: kích thích trực tiếp vào lợi ích của
người lao động làm năng động nền sản xuất xã hội. Nội dung:
- LLSX quyết định QHSX: Do yêu cầu thoả mãn ngày càng phong phú
hơn đời sống vật chất, con người không ngừng cải tiến công cụ lao
động, nâng cao năng suất, làm cho lực lượng sản xuất liên tục phát triển.
- LLSX và QHSX gắn bó hữu cơ với nhau. LLSX là nội dung vật chất,
QHSX là hình thức xã hội của phương thức sản xuất. Mối quan hệ giữa
LLSX và QHSX là mối quan hệ giữa nội dung và hình thức của quá trình
sản xuất. LLSX như thế nào về trình độ thì QHSX sẽ phù hợp như thế ấy.
- Ngày nay, khoa học và công nghệ, kinh tế tri thức phát triển đã trở thành
LLSX trực tiếp mà LLSX phát triển đến mức độ nào đó, QHSX cũ không
còn phù hợp nữa nó sẽ cản trở hoặc mâu thuẫn gay gắt với LLSX. Để
tiếp tục phát triển, LLSX phải phá vỡ QHSX cũ thiết lập QHSX mới, phù
hợp với trình độ mới của LLSX.
- QHSX có sự tác động trở lại: Nếu QHSX phù hợp với trình độ của
LLSX thì nó sẽ thúc đẩy LLSX phát triển. QHSX không phù hợp thì nó
kìm hãm, thậm chí phá vỡ LLSX. QHSX là phù hợp với trình độ của
LLSX khi nó tạo ra những tiền đề, những điều kiện cho các yếu tố của
LLSX (NLĐ, CCLĐ, đối tượng lao động) kết hợp với nhau một cách
hài hòa để sản xuất phát triển và đưa lại năng suất cao.
- QHSX là hình thức phát triển của LLSX (phù hợp), nhưng do mâu thuẫn
của LLSX (động) với QHSX (ổn định tương đối) nên QHSX lại trở
thành xiềng xích kìm hãm sự phát triển của LLSX (không phù hợp).
- QHSX có tính độc lập tương đối với LLSX, bởi QHSX qui định mục
đích XH của SX, xu hướng phát triển của quan hệ lợi ích, từ đó hình
thành những yếu tố hoặc thúc đẩy hoặc kìm hãm sự phát triển của LLSX./. lOMoAR cPSD| 40190299
- Sự phù hợp giữa LLSX và QHSX không phải chỉ thực hiện một lần là
xong mà diễn ra cả một quá trình. Mỗi khi sự phù hợp giữa LLSX và
QHSX bị phá vỡ là mỗi lần điều chỉnh, thay bằng sự phù hợp khác cao hơn.
Ý nghĩa phương pháp luận: Muốn xã hội tiến bộ, phát triển phải sản
xuất ra của cải vật chất. Để sản xuất phát triển phải thúc đẩy LLSX
phát triển, phải ứng dụng những CCLĐ tiên tiến vào sản xuất, không
ngừng nâng cao trình độ, kỹ năng của NLĐ, phải làm rõ các quan hệ
sở hữu, cách thức tổ chức, quản lý quá trình sản xuất, các hình thức
phân phối phù hợp thúc đẩy LLSX phát triển không ngừng.
5. *Quy luật cơ sở hạ tầng quyết định kiến trúc thượng tầng. (khái niệm CSHT
(phân tích), KTTT (phân tích), nội dung (CSHT quyết định KTTT; KTTT có
sự tác động trở lại: phù hợp (tích cực) – thúc đẩy; không phù hợp (tiêu cực)
– kìm hãm), ý nghĩa ppl, liên hệ tt. (nếu liên hệ mối quan hệ biện chứng
giữa kinh tế và chính trị) Khái niệm CSHT:
- Cơ sở hạ tầng là toàn bộ các quan hệ sx hợp thành cơ cấu kinh tế của
một xã hội nhất định
- Kết cấu CSHT gồm QHSX tàn dư, QHSX thống trị, QHSX mầm móng.
- CSHT: Dùng để chỉ toàn bộ những QHSX hợp thành cơ cấu kinh tế của XH
- Kết cấu kinh tế của XH: Kinh tế nhà nước, kt tư nhân, kt tập thể, kt
có vốn đầu tư nước ngoài, sở hữu tập thể. Khái niệm KTTT:
- Kiến trúc thượng tầng là toàn bộ thiết chế, hệ quan điểm tư tưởng và
mối quan hệ giữa chúng được hình thành trên nền tảng cơ sở hạ tầng nhất định.
- KTTT gồm các hình thái ý thức XH và thiết chế tương ứng, là một kết cấu phức tạp.
- Các hình thái ý thức XH: ý thức chính trị, pháp quyền, tôn giáo, thẩm mỹ.
- Thiết chế tương ứng: Nhà nước, chính đảng, giáo hội…
- Hệ thống thiết chế chính trị-xã hội: ĐCS, nhà nước, các tổ chức chính
trị-xã hội tạo thành cơ cấu dưới sự lãnh đạo của Đảng.
- Trong XH hiện đại, ý thức chính trị, pháp quyền cùng thiết chế
tương ứng ( nhà nước, tổ chức chính đảng) là quan trọng nhất.
- Trong xã hội có giai cấp, Nhà nước là cơ quan có vai trò đặc biệt
quan trọng trong KTTT, tiêu biểu cho chế độ chính trị hiện tồn. lOMoAR cPSD| 40190299
- Tính giai cấp của KTTT thể hiện rõ sự đối lập về quan điểm tư tưởng và
cuộc đấu tranh về mặt chính trị - tư tưởng của các giai cấp đối kháng.
- Mâu thuẫn trong KTTT bắt nguồn từ mâu thuẫn trong CSHT.
- KTTT của xã hội có giai cấp đối kháng, các bộ phận đó đóng vai trò
là công cụ của giai cấp thống trị để bảo vệ cơ sở kinh tế của nó. Nội dung:
a. Vai trò quyết định của cơ sở hạ tầng đối với KTTT - CSHT quyết định KTTT: + CSHT sinh ra KTTT
+ CSHT của một XH nhất định như thế nào, tính chất của nó ra sao, GC
đại diện cho nó thế nào thì hệ thống tư tưởng, chính trị, pháp quyền,
đạo đức, triết học,v,v…và các quan hệ, các thể chế tương ứng với
những tư tưởng ấy cũng như vậy.
+ CSHT quyết định sự biến đổi của KTTT. Sự biến đổi đó xảy ra trong
mỗi HTKT-XH, cũng như từ HTKT-XH này sang HTKT-XH khác.
Trong XH có đối kháng GC, sự biến đổi đó diễn ra thông qua cuộc đấu tranh GC gay go phức tạp.
- CSHT quyết định KTTT là qui luật phổ biến của mọi hình thái KT-
XH. - CSHT quyết định KTTT, kinh tế quyết định các mặt khác của xã
hội và KTTT phụ thuộc CSHT (cơ cấu kinh tế).
+ KTTT phù hợp, bảo vệ CSHT
+ CSHT dẫn đến tương ứng của KTTT
+ xung đột, đối lập trong KTTT là thể hiện đối lập của CSHT.
b. Vai trò quyết định của KTTT đối với CSHT
- Sự tác động của KTTT đối với CSHT thể hiện trước hết ở chức năng CT-XH của
KTTT nhằm bảo vệ, duy trì, cũng cố và phát triển CSHT sinh ra nó;
- Các bộ phận khác nhau của KTTT đều tác động đến CSHT bằng nhiều
hình thức khác nhau, trong đó Nhà nước giữ vai trò đặc biệt quan trọng có
tác động to lớn nhất và trực tiếp đối với CSHT.
- Trong mỗi HTKT-XH, KTTT phù hợp với CSHT thì sự tác động của nó
đối với CSHT càng có hiệu quả; ngược lại, thì nó sẽ cản trở sự phát triển của CSHT./.
- Tác động tích cực hoặc tiêu cực ( phụ thuộc vào sự phù hợp ntn)
- phù hợp (tích cực) – thúc đẩy; không phù hợp (tiêu cực) – kìm hãm) * Chú ý:
- Sự tác động theo nhiều xu hướng khác nhau, thậm chí đối lập nhau lOMoAR cPSD| 40190299
- Phương thức tác động thường thông qua Nhà nước -> Nhà nước là nhân tố
tác động trực tiếp nhất, mạnh mẽ nhất
- Sự tác động không mang ý nghĩa quyết định
KTTT tác động trở lại, bảo vệ CSHT đã sinh ra nó. Mỗi bộ phận của
KTTT tác động trở lại CSHT theo hình thức và mức độ khác nhau, trong
đó Nhà nước có vai trò quan trọng và có hiệu lực mạnh nhất vì Nhà nước là
công cụ bạo lực, hiệu quả của giai cấp thống trị xã hội.
Ý nghĩa phương pháp luận:
- Vì kinh tế quyết định chính trị, do vậy, muốn hiểu đúng các hiện tượng
chính trị, văn hóa, xã hội thì phải xem xét chúng từ cơ sở kinh tế đã
làm nảy sinh các hiện tượng đó nhưng chính trị, văn hóa, xã hội lại có
khả năng tác động trở lại kinh tế.
- Vì vậy, cần phải phát huy vai trò tác động tích cực và hạn chế những
tác động tiêu cực của chúng tới cơ sở kinh tế.
6. *Quy luật tồn tại xã hội quyết định ý thức xã hội. (khái niệm TTXH (phân
tích), YTXH (phân tích), nội dung quy luật (TTXH quyết định YTXH và
YTXH có sự tác động trở lại), ý nghĩa ppl, liên hệ tt (văn hóa).
Khái niệm TTXH: dùng để chỉ phương diện sinh hoạt vc của XH
- Bao gồm: hoàn cảnh địa lý, Điều kiện dân số, PTSX ra của cải vật
chất. => Trong 3 nhân tố trên, thì PTSX ra của cải vật chất là nhân tố
quyết định đối với tồn tại XH.
* Khái niệm YTXH: Ý thức xã hội là mặt tinh thần của đời sống xã hội,
bao gồm những quan điểm, tư tưởng cùng những tình cảm, tâm trạng,
truyền thống…của cộng đồng xã hội, nảy sinh từ tồn tại xã hội và phản
ánh tồn tại xã hội trong những giai đoạn phát triển nhất định.
- Gồm tâm lý xã hội và hệ tư tưởng.
+ Tâm lý xã hội ( Tình cảm, thói quen, tâm trạng, tập quán) hình thành
trực tiếp trong đời sống hằng ngày.
+ Hệ tư tưởng (hệ thống quan điểm của một giai cấp, lực lượng xã hội
nhất định) hình thành tự giác bởi các nhà tư tưởng của giai cấp nhất định. Nội dung quy luật:
a. TTXH quyết định YTXH
- Tồn tại XH sinh ra ý thức XH, còn ý thức XH là sự phản ánh tồn tại
XH; Tồn tại XH như thế nào thì ý thức XH như thế ấy; tồn tại XH biến
đổi, nhất là PTSX biến đổi thì những tư tưởng, lý luận XH, những quan
điểm về chính trị, pháp quyền,v,v…sớm muộn cũng biến đổi theo.
- Tồn tại XH quyết định ý thức XH, ý thức XH là phản ánh tồn tại XH,
nhưng không phải bất cứ tư tưởng, quan điểm,… cũng nhất thiết trực tiếp lOMoAR cPSD| 40190299
phản ánh những quan hệ kinh tế của thời đại, mà xét đến cùng thì các
quan hệ kinh tế mới được phản ánh vào trong những tư tưởng đó.
- Tính độc lập tương đối của YTXH
b. YTXH có sự tác động trở lại:
- Ý thức tư tưởng tiến bộ góp phần to lớn vào thúc đẩy tồn tại xã hội phát triển
- Lý luâṇ khoa học sẽ trở thành lực lượng vâṭchất môṭkhi nó thâm nhâp ̣
vào hoạt đông ̣ của quần chúng
- Ngược lại ý thức xã hội lạc hậu, phản tiến bộ có thể kìm hãm sự phát
triển của tồn tại xã hội. YNPPL:
- Trong quá trình cải tạo và phát triển xã hội, cần phải đồng thời cải tạo
hai mặt tồn tại xã hội và ý thức xã hội.
- Tồn tại xã hội quyết định ý thức xã hội nên muốn cải tạo và thay đổi đời
sống tinh thần, xóa bỏ tư tưởng lạc hậu,…thì cần phải thay đổi tồn tại xã hội.
- Nhìn nền kinh tế Việt Nam, để khắc phục nhưng suy nghĩ lạc hậu, để xây
dựng đời sông văn hóa mới, con người mới, chúng ta đã không ngừng
phát triển kinh tế, đẩy mạnh CNH-HĐH đất nước…
7. *Khái niệm con người và bản chất con người. (khái niệm con người từ thời
kỳ cổ đại, trung cận đại, triết học cổ điển Đức,… (sơ lược) đến THM-L
(phân tích), bản chất con người (phân tích) – nhớ bàn luận: liệu rằng bản
chất con người có thể thay đổi hay ko, nếu có thì giải pháp (giáo dục – đào
tạo, nâng cao nhận thức, xây dựng môi trường sống tốt đẹp, lành mạnh,…) ,
ý nghĩa ppl, liên hệ tt.
Khái niệm con người
- Thời kỳ cổ đại: Triết học Trung cổ xem con người là sản phẩm của
Thượng đế tạo ra. Mọi số phận, niềm vui, nỗi buồn đều do thượng đế quy định.
- Thời Phục hưng đề cao trí tuệ, lý trí con người, xem con người là một
thực thể có trí tuệ. Đó là một yếu tố quan trọng có vai trò giải thoát con
người khỏi gông cùm của thần học. Tuy nhiên, con người chỉ mới
được nhấn mạnh về mặt cá thể mà xem nhẹ về mặt xã hội.
- Trong triết học cổ điển Đức, Hegel xem con người là “hiện thân của ý
niệm tuyệt đối”. Còn Feuerbach xem con người là kết quả của sự phát
triển của thế giới tự nhiên, con người và tự nhiên thống nhất với nhau.
- Con người là một thực thể sinh vật – XH. Là thực thể sinh vật vì con
người là một cơ thể sống (Tiến hóa). Là thực thể XH vì mỗi con người lOMoAR cPSD| 40190299
với tư cách là “người” chính là xét trong mối quan hệ của các cộng đồng
XH (Lao động). Hai phương diện trên thống nhất với nhau, làm biến đổi
lẫn nhau, nhờ đó tạo nên khả năng hoạt động sáng tạo của con người
trong quá trình làm ra lịch sử của chính nó.
- Con người là một thực thể sinh vật – xã hội
Thông qua lao động, con người:
- Thay đổi cấu trúc cơ thể - Ngôn ngữ ra đời
- Hoàn thiện các giác quan
- Ý thức hình thành, phát triển
- Làm cho các đối tượng bộc lộ thuộc tính - …
từng bước hoàn thiện để con người trở thành con người với đầy đủ ý nghĩa của nó TÓM LẠI
- Con người là môṭthực thể thống nhất giữa măṭsinh học với măṭxã hôị.
+ Mặt sinh học (mặt tự nhiên) là tiền đề đầu tiên.
+ Mặt XH là mặt quyết định bản chất con người.
- Con người tồn tại trước hết với tư cách là sản phẩm của tự nhiên. Con
người tự nhiên là con người mang tất cả bản tính sinh học, tính loài.
Yếu tố sinh học trong con người là điều kiện đầu tiên quy định sự tồn
tại của con người. Con người trước hết là một tồn tại dạng sinh vật, biểu
hiện trong những cá nhân, con người sống, là tổ chức cơ thể của con
người và mối quan hệ của nó với tự nhiên.
- Tuy nhiên, mặt tự nhiên không phải là yếu tố duy nhất quyết định bản
chất con người. Đặc trưng quy đinh sự khác biệt giữa con người với thế
giới loài vật là mặt xã hội. Tính xã hội của con người biểu hiện trong
hoạt động sản xuất vật chất, hoạt động sản xuất vật chất biểu hiện tính xã
hội của con người thông qua lao động sản xuất, con người tạo ra của cải
vật chất và tinh thần, hình thành và phát triển ngôn ngữ, tư duy, xác lập
các quan hệ xã hội. Như vậy, quá trình hình thành bản chất con người
thông qua những quy luật vốn có của thế giới tự nhiên, xã hội loài người.
- Vì vậy, mặt sinh học là cơ sở tất yếu của con người còn mặt xã hội là
đặc trưng để phân biệt con người với loài vật. lOMoAR cPSD| 40190299
- Con người vượt lên thế giới loài vật ở cả ba phương diện: quan hệ với tự
nhiên, quan hệ với xã hội và quan hệ với chính bản thân con người. Cả
ba quan hệ trên, suy cho cùng đều mang tính xã hội.
- Con người được xác định sống trong một điều kiện lịch sử cụ thể, một
thời đại nhất định. Trong điều kiện lịch sử cụ thể, con người tạo ra giá trị
vật chất và tinh thần, hình thành và phát triển cả về thể lực và trí lực. Chỉ
thông qua toàn bộ các quan hệ xã hội, con người mới bộc lộ toàn bộ bản chất xã hội của mình.
Bản chất của con người:
- “Bản chất con người không phải là cái trừu tượng cố hữu của cá nhân
riêng biệt. Trong tính hiện thực của nó, bản chất con người là tổng hòa
những mối quan hệ xã hội”
- “Trong tính hiện thực của nó, bản chất con người là tổng hòa những quan hệ xã hội”.
- Vạch ra bản chất con người từ quan hệ XH là một bước tiến của CNDV
lịch sử. Song, khi xét những quan hệ XH khong chỉ xét ở từng hình thái
XH riêng biệt mà phải khái quát những quan hệ Xh chung thể hiện qua
từng chế độ, thời đại riêng biệt. Các quan hệ XH vừa diễn ra theo chiều
ngang, vừa diễn ra theo chiều dọc lịch sử.
+ Muốn giáo dục, cải tạo con người phải thay đổi các quan hệ XH mà
người đó đang sống. “Muốn Xd một Xh có tính người, thì phải xóa
boe các quan hệ XH làm mất tính người.”
+ XH tạo điều kiện thu hút quần chúng LĐ hoạt động sáng tạo. Xem
xét bản chất con người từ quan hệ XH không có nghĩa là xem nhẹ mặt
tự nhiên, vì con người là sự thống nhất giữa mặt sinh vật và mặt XH.
- Mặt Sinh học của con người có nét chung với động vật cao cấp nhưng chỉ
được cải tạo, nâng cao nhờ mặt XH./.
- Trong mối quan hệ giữa mặt sinh vật và mặt XH, mặt sinh vật là tiền đề
là điều kiện cần; Cái quyết định cho con người ra đời, tồn tại, phát triển
là mặt XH. Hình thái vận động XH bao hàm cả vận động sinh vật, hình
thức vận động sinh vật bị “lọc bỏ” trong hình thức vận động XH. Lịch
sử con người là lịch sử không ngừng văn minh hóa những hành vi có tính động vật.
- Mặt sinh học và mặt XH không tồn tại song song bên cạnh nhau mà còn
tồn tại trong sự liên hệ, gắn bó với nhau.
- Cần chống 2 khuynh hướng: lOMoAR cPSD| 40190299
+ Duy sinh vật: Tuyệt đối hóa yếu tố sinh vật trong phát triển con người.
+ Duy XH: Tuyệt đối hóa yếu tố XH trong sự hình thành con người
mà tước bỏ tính tự nhiên, yếu tố sinh vật của con người./.
- Bản chất con người có thể thay đổi, tuy nhiên quá trình đó diễn ra một
cách phức tạp, khó khăn và cần sự tích lũy nhất định về lượng để dẫn đến
sự thay đổi về chất vì:
+ Thế giới luôn vận động – biến đổi
+ Bản thân con người có ý thức, bị tác động bởi các yếu tố cơ bản:
tình cảm, ý chí, tri thức, tự ý thức,… phải tự rèn luyện, tự giáo dục,
phê bình và tự phê bình
+ Giải pháp: giáo dục – đào tạo, nâng cao nhận thức, xây dựng môi
trường sống tốt đẹp, lành mạnh,… YNPPL:
- Thứ nhất: Nhấn mạnh phương diện XH, từ các quan hệ KT-XH để lý
giải những vấn đề về con người.
- Thứ hai: Giải phóng con người trước hết giải phóng những Đ/k KT-
XH sản sinh ra các quan hệ áp bức bóc lột
- Thứ ba: Năng lực sáng tạo của con người là động lực cơ bản của sự tiến
bộ XH phát huy năng lực sáng tạo
LHTT: Xây dựng nhân cách con người (môi trường gia đình, nhà trường, xã hội,…)
8. *Quy luật chuyển hóa từ những thay đổi về lượng thành (dẫn đến) những
thay đổi về chất và ngược lại. (khái quát quy luật là gì – ngắn gọn, PBCDV
nghiên cứu những quy luật gì? – ngắn gọn; Vị trí Quy luật lượng chất
trong PBCDV, khái niệm (CHẤT, LƯỢNG), nội dung 2 chiều (1. , 2. ), vai
trò (
“PHƯƠNG THỨC, CÁCH THỨC CHUNG NHẤT”), ý nghĩa ppl, liên
hệ tt). Nhớ ca dao, tục ngữ
Khái niệm quy luật: Quy luật là những mối liên hệ khách quan, bản
chất, tất nhiên, phổ biến và lặp lại giữa các mặt, các yếu tố, các
thuộc tính bên trong mỗi một sự vật, hay giữa các sự vật, hiện tượng với nhau
PBCDV nghiên cứu những quy luật
- Căn cứ vào trình độ tính phổ biến, các quy luật được chia thành:
những quy luật riêng, những quy luật chung và những quy luật phổ biến.
- Căn cứ vào lĩnh tác động, các quy luật được chia thành ba nhóm lớn:
quy luật tự nhiên, quy luật xã hội và quy luật của tư duy. lOMoAR cPSD| 40190299
* Vị trí quy luật lượng – chất trong PBCDV
Quy luật lượng đổi-chất đổi là một trong ba quy luật cơ bản của phép biện
chứng duy vật. Nó chỉ ra cách thức chung nhất của sự vận động và phát
triển của sự vật, hiện tượng, khi cho rằng sự thay đổi về chất chỉ xẩy ra khi
sự vật, hiện tượng đã tích luỹ được những thay đổi về lượng đã đạt đến giới
hạn - đến độ. Quy luật lượng đổi chất đổi cũng chỉ ra tính chất của sự phát
triển, khi cho rằng sự thay đổi về chất của sự vật, hiện tượng vừa diễn ra từ
từ, vừa có bước nhảy vọt làm cho sự vật, hiện tượng có thể vừa có những
bước tiến tuần tự, vừa có thể có những bước tiến vượt bậc.
Khái niệm chất – lượng
- Chất: Chất là khái niệm dùng để chỉ tính quy định khách quan vốn có của
sv, ht; là sự thống nhất hữu cơ của các thuộc tính, yếu tố tạo nên sv, ht
làm cho nó là nó mà không phải là cái khác
- Lượng: là khái niệm dùng để chỉ tính quy định vốn có của sv, ht về mặt
quy mô, trình độ phát triển, các yếu tố biểu hiện ở số lượng các thuộc
tính, ở tổng số các bộ phận, ở đại lượng, ở tốc độ và nhịp điệu vận động
và phát triển của sv, ht.
- Độ, lượng, điểm nút.
Mối quan hệ biện chứng giữa lượng và chất
- Sự tích lũy về lượng dẫn đến sự thay đổi về chất
+ Lượng thường xuyên biến đổi và quyết định sự thay đổi về chất.
+ Sự thống nhất giữa L và chất (Quy định lẫn nhau)
+ Lượng luôn vượt quá Độ, thông qua Bước nhảy làm chất mới ra đời
-> Sự vật mới ra đời
- Sự vận động và biến đổi của sự vật bao giờ cũng bắt đầu từ sự thay đổi
về L so với C. Quá trình biến đổi L có thể diễn ra theo hướng tăng dần
hoặc giảm dần. Khi L thay đổi vượt điểm nút thì dẫn đến sự thay đổi về C.
- Chất mới ra đời tác động ngược trở lại L làm cho nó biến đổi.
Chất mới có thể làm thay đổi quy mô tồn tại của sự vật, làm thay đổi
nhịp điệu của sự vận động và phát triển của sự vật. L C
Bất kỳ một sự vật, hiện tượng nào cũng đều có sự thống nhất giữa C và L.
Trong quá trình vận động và phát triển, C và L luôn có sự biến đổi. L
thường có xu hướng là biến đổi, C có tính tương đối ổn định hơn. Sự thay
đổi của L và C có quan hệ chặt chẽ với nhau. C và L thống nhất với nhau lOMoAR cPSD| 40190299
ở một độ nhất định trong quá trình L biến đổi chưa dẫn đến sự biến đổi về C.
- Chất mới ra đời tác động tới lượng trên nhiều phương diện…làm
cho lượng tiếp tục biến đổi với quy mô, trình độ kết cấu…cao hơn.
- Chất mới tạo điều kiện cho lượng mới được tiếp tục tích lũy để có
sự phát triển về chất tiếp theo.
Tóm tắt quy luật
Bất kỳ sự vật hiện tượng nào cũng có lượng và chất. Chất tương đối
ổn định, lượng thường xuyên biến đổi.

Lúc đầu lượng biến đổi chưa làm cho chất biến đổi căn bản. Nhưng
lượng biến đổi đến một mức độ nhất định làm chất biến đổi. Sự vật hiện
tượng mới ra đời với chất mới và lượng mới.

Lượng vẫn thường xuyên biến đổi, nhưng sự biến đổi của lượng mới khác
sự biến đổi của lượng cũ về quy mô, trình độ, nhịp độ, kết cấu….. Sự khác
nhau này do chất mới quy định.

Như vậy, từ những sự thay đổi về lượng đã dẫn đến sự thay đổi về chất;
và từ những sự thay đổi về chất lại đã dẫn đến những thay đổi về lượng (ngược lại)
Đây chính là phương thức (cách thức) của sự phát triển
(***) Ý nghĩa PPL:
- Vì sv/ht có sự thống nhất giữa chất và lượng, nên chúng ta phải có cái
nhìn toàn diện, không được tuyết đối hóa yếu tố nào.
- Vì phát triển có sự tích lũy về lượng, nên trong hoạt động thực tiễn cần
có sự chuẩn bị chu đáo. Không nên “dục tốc” vì sẽ “bất đạt”.
- Vì lượng tích lũy tới giới hạn sẽ có bước chuyển về chất, nên chúng ta
không nôn nóng nhưng đồng thời cũng không thụ động, chờ đợi, trái lại
phải biết tạo và chớp lấy thời cơ để đạt mục đích.
- Nghiên cứu quy luật trên còn khắc phục tư tưởng bảo thủ “hữu
khuynh”, trì trệ thường biểu hiện ở chỗ không dám thực hiện bước lOMoAR cPSD| 40190299
nhảy, ỷ lại đồng thời khi nhận thức phải có thái độ khách quan quyết
tâm thực hiện bước nhảy.
Tóm lại, Ý nghĩa phương pháp luận, ghi nhớ:
- Phải coi trọng cả chất và lượng Nhận thức toàn diện
- Từng bước tích lũy về lượng để làm thay đổi về chất
- Tránh tư tưởng nôn nóng, “tả khuynh”, bảo thủ
- Nâng cao tính tích cực, chủ động của chủ thể thúc đẩy quá trình chuyển hóa
Quy luật lượng chất nói lên phương thức của vận động, PT
Vai trò của quy luật sự tích lũy về lượng dẫn đến sự thay đổi về chất và ngược lại
- Quy luật này chỉ ra phương thức, cách thức của sự vận động, phát triển
+ Liên hệ thực tiễn:
+ Quá trình tan chảy của nước: + Ca dao, tục ngữ:
+ Quá trình học tập:
+ Thời kỳ quá độ đi lên CNXH ở VN
9. *Quy luật về sự thống nhất và đấu tranh giữa các mặt đối lập (khái quát quy
luật là gì – ngắn gọn, PBCDV nghiên cứu những quy luật gì? – ngắn gọn, Vị
trí của quy luật mâu thuẫn, khái niệm, phân loại mâu thuẫn, nội dung, vai
trò (NGUỒN GỐC, ĐỘNG LỰC; HẠT NHÂN CỦA PBCDV)
, ý nghĩa ppl, liên hệ tt).
Khái quát: Quy luật là những mối liên hệ khách quan, bản chất, tất
nhiên, phổ biến và lặp lại giữa các mặt, các yếu tố, các thuộc tính
bên trong mỗi một sự vật, hay giữa các sự vật, hiện tượng với nhau.
PBCDV nghiên cứu những quy luật gì?
- Căn cứ vào trình độ tính phổ biến, các quy luật được chia thành: những
quy luật riêng, những quy luật chung và những quy luật phổ biến.
- Căn cứ vào lĩnh tác động, các quy luật được chia thành ba nhóm lớn:
quy luật tự nhiên, quy luật xã hội và quy luật của tư duy.
Vị trí của quy luật mâu thuẫn: lOMoAR cPSD| 40190299
Quy luật mâu thuẫn còn được gọi là quy luật thống nhất và đấu tranh của
các mặt đối lập. Vị trí của quy luật: là “hạt nhân" của phép biện chứng,
chỉ ra nguồn gốc, động lực cơ bản của sự vận động, phát triển của mọi
sự vật, hiện tượng trong tự nhiên, xã hội và tư duy. Khái niệm:
- Mâu thuẫn là khái niệm dùng để chỉ mối liên hệ thống nhất, đấu tranh và
chuyển hóa giữa những mặt đối lập của mỗi sv,ht hoặc giữa các sv,ht với nhau.
- “Mặt đối lập”: là sự khái quát những mặt, những thuộc tính có khuynh
hướng biến đổi trái ngược nhau nằm trong một chỉnh thể thống nhất
cấu thành nên sự vật hiện tượng. Sự tồn tại của các mặt đối lâp là hiện
tượng khách quan và phổ biến (âm và dương, đồng hóa và dị hóa, thiện và ác,…).
- Hai mặt đối lập này nằm trong một chỉnh thể có liên hệ khăng khít lẫn
nhau nhưng lại tác động qua lại lẫn nhau tạo thành mâu thuẫn. Mâu
thuẫn là một chỉnh thể, trong đó hai mặt đối lập vừa thống nhất với nhau,
vừa đấu tranh với nhau.
- Mặt đối lập là những mặt, những thuộc tính, những khuynh hướng vận
động trái ngược nhau nhưng đồng thời là điều kiện, tiền đề để tồn tại lẫn nhau.
Phân loại mâu thuẫn:
- Mâu thuẫn bên trong và mâu thuẫn bên ngoài (diễn giải). Xét đến cùng,
mâu thuẫn bên trong là nhân tố quyết định và mâu thuẫn bên ngoài chỉ
ảnh hưởng đến sự vận động và phát triển của sự vật
- Mâu thuẫn cơ bản và không cơ bản (diễn giải)
- Mâu thuẫn chủ yếu và thứ yếu (diễn giải)
- Mâu thuẫn đối kháng và không đối kháng (diễn giải) Nội dung:
- Tất cả các sự vật hiện tượng đều là một chỉnh thể thống nhất có cấu trúc
với nhiều mặt, yếu tố, thuộc tính, mối liên hệ. Mỗi mâu thuẫn là một
chỉnh thể thống nhất của hai mặt đối lập. Hai mặt đối lập vừa thống nhất
với nhau, vừa đấu tranh lẫn nhau. Khi mâu thuẫn được giải quyết, sự
vật được chuyển đến sự vật khác. Mâu thuẫn mới được hình thành
và giải quyết. Vì vậy, một sự vật hiện tượng có vô vàn mâu thuẫn.

YNPPL: Mâu thuẫn là một hiện tượng khách quan và phổ biến đồng
thời cũng là nguồn gốc, động lực của sự vận động, phát triển vì vậy
đòi hỏi trong nhận thức và trong hoạt động thực tiễn, chúng ta phải
tìm ra mâu thuẫn và giải quyết mâu thuẫn. lOMoAR cPSD| 40190299
- Vì mâu thuẫn là động lực cho sự phát triển, nên chúng ta phải biết phát
hiện, phân tích mâu thuẫn để tìm ra khuynh hướng vận động của sv/ht.
- Vì mâu thuẫn rất đa dạng, nên khi giải quyết nó cần có quan điểm lịch sử cụ thể.
- Khi phát hiện ra mâu thuẫn phải tiếp cận nó để phân tích cụ thể và giải
quyết từng loại mâu thuẫn cụ thể. Phải thực hiện giải quyết mâu thuẫn,
không được điều hòa mâu thuẫn để cho sự vật mới ra đời. Tuy nhiên, cần
lưu ý rằng, mâu thuẫn chỉ được giải quyết khi điều kiện đã chín muồi.
Vai trò (NGUỒN GỐC, ĐỘNG LỰC; HẠT NHÂN CỦA PBCDV) Câu 10
Quy luật phủ định của phủ định (khái quát quy luật là gì – ngắn gọn,
PBCDV nghiên cứu những quy luật gì? – ngắn gọn, Vị trí của quy luật
phủ định của phủ định, khái niệm, nội dung, vai trò Khái quát quy luật
- Quy luật là những mối liên hệ khách quan, bản chất, tất nhiên, phổ
biến và lặp lại giữa các mặt, các yếu tố, các thuộc tính bên trong
mỗi một sự vật, hay giữa các sự vật, hiện tượng với nhau.
Phép biện chứng duy vật nghiên cứu những quy luật gì?
+ Quy luật thứ nhất: quy luật chuyển hóa từ những thay đổi về
lượng thành thay đổi về chất và ngược lại
+ Quy luật thứ hai: quy luật thống nhất và đấu tranh giữa các mặt đối lập
+ Quy luật thứ ba: quy luật phủ định của phủ định
Vị trí của quy luật phủ định của phủ định
- Sự phủ định của phủ định là giai đoạn kết thúc của một chu kỳ phát
triển và đồng thời cũng là điểm xuất phát của một chu kỹ phát triển
tiếp theo tạo ra đường xoắn ốc của sự phát triển. Môi trường mới của
đường xoắn ốc thể hiện một trình độ cao hơn sự phát triển.
Khái niệm của quy luật phủ định của phủ định
- Phủ định của phủ định là một trong ba quy luật cơ bản của phép biện
chứng duy vật. Quy luật này chỉ rõ KHUYNH HƯỚNG cơ bản, phổ
biến của mọi sự vận động, phát triển diễn ra trong thế giới thông qua
những chu kỳ “phủ định của phủ định” – đó là KHUYNH HƯỚNG ĐI LÊN. lOMoAR cPSD| 40190299
- Phủ định của phủ định dung để chỉ sự vận động, phát triển của sự vật
thông qua hai lần phủ định biện chứng, kết quả là quay trở lại điểm
xuất phát ban đầu nhưng cao hơn. Phủ định hai lần khiến cho sự vật
cũ trở thành cái đối lập của mình. Những lần phủ định tiếp theo sẽ
hình thành sự vật mới mang những đặc trưng của sự vật ban đầu
nhưng trên cơ sở cao hơn.
Nội dung của quy luật phủ định của phủ định
- Quy luật phủ định của phủ định thể hiện sự phát triển của sự vật là
do mâu thuẫn bên trong của sự vật, hiện tượng quy định. Mỗi lần phủ
định là kết quả của sự đấu tranh và chuyển hoá giữa những mặt đối
lập trong một sự vật, hiện tượng. Phủ định lần thứ nhất làm cho sự
vật, hiện tượng cũ chuyển thành sự vật, hiện tượng đối lập với nó. Phủ
định lần thứ hai dẫn đến sự ra đời của sự vật, hiện tượng mới mang
nhiều nội dung tích cực của sự vật, hiện tượng bị phủ định, nhưng
cũng mang nhiều nội dung đối lập với sự vật, hiện tượng đó. Kết quả
là, về hình thức, sự vật, hiện tượng mới (ra đời do kết quả của sự phủ
định lần thứ hai) sẽ lại trở thành sự vật, hiện tượng xuất phát (chưa bị
phủ định lần nào); nhưng về nội dung, không phải trở lại sự vật, hiện
tượng xuất phát nguyên như cũ, mà chỉ là dường như lặp lại sự vật,
hiện tượng cũ nhưng trên cơ sở cao hơn, tốt hơn.
Vai trò của quy luật phủ định của phủ định
- Quy luật phủ định của phủ định giúp chúng ta nhận thức đúng đắn
về xu hướng phát triển của sự vật. quá trình phát triển của bất kỳ sự
vật nào cũng không bao giờ đi theo đường thẳng mà diễn ra quanh
co, phức tạp trong đó bao gồm nhiều chu kỳ khác nhau. Chu kỳ sau
bao giờ cũng tiến bộ hơn chu kỳ trước
- Quy luật phủ định của phủ định nói lên mối liên hệ, sự kế thừa giữa
sự vật, hiện tượng bị phủ định với sự vật, hiện tượng phủ định; do sự
kế thừa đó, phủ định biện chứng không phủ định sạch trơn, loại bỏ
tất cả các yếu tố của sự vật, hiện tượng cũ, mà là điều kiện cho sự
phát triển, duy trì và gìn giữ, lặp lại một số yếu tố tích cực của sự vật,
hiện tượng mới sau khi đã được chọn lọc, cải tạo cho phù hợp và do
vậy, sự phát triển của các sự vật, hiện tượng có tính tiến lên theo đường xoáy ốc.
- Chỉ ra khuynh hướng chung của sự vận động, phát triển.
Liên hệ thực tiễn quy luật phủ định của phủ định lOMoAR cPSD| 40190299
Sự vận dụng của Đảng ta trong quá trình đỏi mới ở nước:
- Quy luật phủ định của phủ định giúp chúng ta nhận thức đúng đắn về
xu hướng phát triển của sự vật. quá trình phát triển của bất kỳ sự vật
nào cũng không bao giờ đi theo đường thẳng mà diễn ra quanh co,
phức tạp trong đó bao gồm nhiều chu kỳ khác nhau. Chu kỳ sau bao
giờ cũng tiến bộ hơn chu kỳ trước. Vì vậy, quá trình đổi mới của nước
ta cùng đều diễn ra theo chiều hướng đó. Nền kinh tế nhiều thành
phần theo định hướng xã hội chủ nghĩa đặt dưới sự quản lý điều tiết
của nhà nước tạo tiền đề phủ định nền kinh tế tập trung, bao cấp đặt
nền móng cho xã hội phát triển cao hơn nó trong tương lai đó là xã hội xã hội chủ nghĩa.
- Tuy nhiên ở mỗi mô hình đều có đặc điểm riêng, do đó, chúng ta
đã nhận thức được vấn đề và đã có cách thức tác động phù hợp với
sự phát triển của thực tiễn đất nước, đưa đất nước thoát khỏi khủng
hoảng kinh tế và từng bước xóa bỏ đói nghèo nhưng không vì thế mà
chúng ta không trân trọng cái cũ.
- Chúng ta đã biết giữ hình thức cải tạo nội dung, biết kế thừa và sử
dụng đặc trựng tiến bộ của nền kinh tế tập trung là tiền đề để phát triển
nền kinh tế thị trường trên cơ sở đảm bảo định hướng xã hội chủ
nghĩa.chính vì vậy mới có kết quả đáng mừng của 20 năm đổi mới.
- Tuy nhiên để có thành công như hôn nay, trong hoạt động của chúng ta, cả hoạt
động nhận thức cũng như hoạt động thực tiến chúng ta phải vận dụng tổng hợp
tất cả những quy luật một cách đầy đủ sâu sắc, năng động, sáng tạo phù hợp với
điều kiện cụ thể. Chỉ có như vậy hoạt động của chúng ta, kể cả hoạt động học tập,
mới có chất lượng và hiệu quả cao.