



















Preview text:
lOMoAR cPSD| 58562220
CHỦ ĐỀ 1 TỔNG QUAN VỀ THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ VÀ MÔN HỌC CSTMQT 1.
Tại sao nói ngoại thương là công nghệ sản xuất gián tiếp (1 phương thức
khácđể tạo ra của cải vật chất)?
Ngoại thương là việc biến đổi những giá trị sử dụng tạo ra nhưng không tiêu dùng
thành những giá trị sử dụng tiêu dùng nhưng không tạo ra. Cụ thể: Ngoại thương không
trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất một hàng hóa, dịch vụ cụ thể, nhưng có thể tạo
ra những hàng hoá dịch vụ đó bằng việc trao đổi với quốc gia khác trên thế giới.
Ví dụ: Việt Nam trồng gạo, cây lương thực thực phẩm và trao đổi ngoại thương
với các quốc gia khác lấy điện thoại 2.
Giải thích đối tượng, phạm vi nghiên cứu của môn chính sách thương mại quốctế
- Đối tượng nghiên cứu: Các quan hệ kinh tế trong lĩnh vực buôn bán của một nước
với các nước khác, tìm hiểu sự hình thành, cơ chế vận động, quy luật và xu hướng
phát triển của hoạt động ngoại thương nói chung và chủ yếu là của Việt Nam. - Phạm vi nghiên cứu:
• Các vấn đề lý luận đặt ra trong thực tiễn
• Đường lối, chính sách của nhà nước, kinh nghiệm trong hoạt động thực tiễn ngoại
thương Việt Nam trong những năm qua
• Quy luật kinh tế và các chính sách kinh tế được áp dụng
3. Giải thích khái niệm sau: Quan hệ kinh tế đối ngoại là phương thức của 1 quốcgia
tham gia vào phân công lao động quốc tế
Quan hệ kinh tế đối ngoại là quan hệ kinh tế của một quốc gia với bên ngoài.
Phân công lao động quốc tế là quá trình CMH sản xuất trong đó các quốc gia tập
trung vào sản xuất những mặt hàng mà họ có lợi thế so sánh so với các quốc gia khác,
sau đó trao đổi và xuất khẩu những sản phẩm này sang các quốc gia khác để đổi lấy
những hàng hóa bất lợi thế so sánh.
Trong khi đó, khi tham gia vào phân công lao động quốc tế yêu cầu trao đổi với
bên ngoài để đổi lấy những hàng hóa, dịch vụ tiêu dùng nhưng không tạo ra. Như vậy
Quan hệ KTĐN chính là phương thức để các quốc gia tham gia vào phân công lao động quốc tế. lOMoAR cPSD| 58562220
4. Trình bày các điều kiện ra đời và phát triển của hoạt động thương mại quốc tế
Thương mại quốc tế là hoạt động dịch chuyển dòng chảy hàng hóa, dịch vụ trên
phạm vi toàn cầu để kích thích sản xuất, phân công và trao đổi các yếu tố phục vụ sản xuất.
4.1. Có sự tồn tại và phát triển của kinh tế hàng hoá - tiền tệ kèm theo đó là
sự xuất hiện của tư bản thương nghiệp
Muốn có Ngoại Thương thì đòi hỏi phải có một môi trường kinh tế quốc tế thuận
lợi mà ở đó các hàng hoá có thể lưu thông một cách dễ dàng từ quốc gia này sang quốc
gia khác. Môi trường đó được tạo ra nhờ có nền kinh tế hàng hóa (giúp cho việc trao đổi
hàng hóa dễ dàng) và tiền tệ với vai trò là phương tiện thanh toán.
Tư bản thương nghiệp là chủ thể của hoạt động ngoại thương, đảm nhiệm khâu
lưu thông hàng hóa, thúc đẩy ngoại thương diễn ra nhanh hơn, hiệu quả hơn. Sự xuất
hiện của các chủ thể này là điều kiện để giúp cho ngoại thương phát triển.
4.2. Sự ra đời của Nhà nước và sự phát triển của phân công lao động quốc tế giữa cácnước
Nhà nước là đại diện pháp lý cho hoạt động ngoại thương, đề ra các luật định,
chính sách ngoại thương và giải quyết các vấn đề phát sinh khi hoạt động ngoại thương diễn ra.
Phân công lao động quốc tế giúp các nước tập trung sản xuất mặt hàng nước đó
có lợi thế so sánh, để có được những hàng hóa bất lợi thế cần tiến hành trao đổi với quốc
gia khác -> ra đời thương mại quốc tế CHỦ ĐỀ 2
CÁC LÝ THUYẾT BÀN VỀ THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ 1.
Tại sao nói chủ nghĩa trọng thương là chủ nghĩa ủng hộ bảo hộ mậu dịch
Chủ nghĩa trọng thương cho rằng nguồn gốc tạo ra của cải là từ hoạt động xuất
khẩu và rằng “Nội thương là hệ thống ống dẫn, ngoại thương là máy bơm, muốn tăng
của cải phải có ngoại thương dẫn của cải qua nội thương”. Xuất khẩu là có ích vì giúp
gia tăng của cải và kích thích sản xuất trong nước còn nhập khẩu là có hại vì làm thất
thoát của cải, giảm nhu cầu đối với hàng hóa trong nước.
Bảo hộ mậu dịch là việc xây dựng các hàng rào cản trở nhập khẩu để bảo hộ ngành sản xuất trong nước. lOMoAR cPSD| 58562220
Chủ nghĩa trọng thương là chủ nghĩa ủng hộ bảo hộ mậu dịch do khuyến khích
xuất khẩu, hạn chế nhập khẩu, bảo vệ sản xuất nội địa. 2.
Giải thích những quan điểm sau của chủ nghĩa trọng thương:
• Thương mại quốc tế là trò chơi có tổng lợi ích bằng 0
• Lợi ích của dân tộc này có được là nhờ tước đoạt lợi ích của các dân tộc khác
• 1 quốc gia chỉ cơ lợi ích về thương mại quốc tế nếu tổng trạng thái cán cân
thương mại thuận sai và ngược lại nghịch sai sẽ bất lợi
• Chủ nghĩa trọng thương khuyến nghị gì về vai trò của nhà nước trong thương
mại quốc tế
2.1. Thương mại quốc tế là trò chơi có tổng lợi ích bằng 0
- Nước xuất khẩu đổi hàng lấy vàng => có lợi
- Nước nhập khẩu đổi vàng lấy hàng => bị thiệt
=> Tổng vàng và hàng không đổi => Tổng lợi ích bằng 0
2.2. Lợi ích của dân tộc này có được là nhờ tước đoạt lợi ích của dân tộc khác
Theo chủ nghĩa trọng thương, vàng bạc là thước đo sự giàu có. Trong khi đó, nước
nhập khẩu đổi vàng lấy hàng, nước xuất khẩu đổi hàng lấy vàng nên nước NK bị thiệt,
nước XK có lợi => Lợi ích của một bên có được là do tước đoạt lợi ích của bên kia
2.3. 1 quốc gia chỉ có lợi ích về thương mại quốc tế nếu tổng trạng thái cán cân
thương mại thuận sai và ngược lại nghịch sai sẽ bất lợi - Thuận sai: XK>NK
=> tăng trữ lượng vàng => có lợi ích
- Nghịch sai: NK>XK => giảm trữ lượng vàng => bị thiệt
2.4. Chủ nghĩa trọng thương khuyến nghị gì về vai trò của nhà nước trong thương mại quốc tế?
Theo chủ nghĩa trọng thương, nhà nước cần:
- Khuyến khích sản xuất và xuất khẩu thông qua trợ cấp nhà sản xuất nội địa - Hạn chế
nhập khẩu bằng các công cụ bảo hộ mậu dịch, đặc biệt đối với những ngành quan trọng.
- Ngoài ra, buôn bán được thực hiện bởi các công ty độc quyền của Nhà nước.
3. Giải thích quan điểm sau của Adam Smith về thương mại quốc tế: nếu như tôi
cóthể mua 1 sản phẩm với giá rẻ hơn từ nước ngoài thì tốt nhất tôi nên mua sản
phẩm đó từ nước ngoài chứ không cố gắng tự sản xuất sản phẩm đó ở trong nước
Theo lý thuyết về lợi thế tuyệt đối của Adam Smith, với 1 yếu tố nguồn lực, quốc
gia thứ nhất sản xuất ra nhiều sản phẩm A hơn quốc gia khác thì quốc gia đó có lợi thế
tuyệt đối với sản phẩm A. lOMoAR cPSD| 58562220
Nếu quốc gia tập trung vào sản xuất những gì mà mình có lợi thế tuyệt đối và trao
đổi lấy những mặt hàng mất lợi thế tuyệt đối thì sản lượng toàn thế giới tăng lên => tất
cả các quốc gia thịnh vượng hơn.
Vì thế, theo Adam Smith các quốc gia nên mua những sản phẩm với giá rẻ hơn từ
nước ngoài thay vì cố gắng tự sản xuất sản phẩm đó. Khi đó, số tiền chênh lệch được sử
dụng để tập trung đầu tư sản xuất những sản phẩm có lợi thế cạnh tranh hơn
4. Tại sao nói lợi thế tuyệt đối là trường hợp cá biệt của lợi thế so sánh?
Lợi thế tuyệt đối của Adam Smith: với 1 yếu tố nguồn lực, quốc gia thứ nhất sản
xuất ra nhiều sản phẩm A hơn quốc gia khác thì quốc gia đó có lợi thế tuyệt đối với sản phẩm A.
Lợi thế so sánh: 1 quốc gia có lợi thế tuyệt đối với mọi mặt hàng nhưng sẽ sản xuất
ở mức lợi thế tuyệt đối cao nhất hay mức bất lợi thế tuyệt đối thấp nhất. Nói cách khác,
một quốc gia sẽ sản xuất một sản phẩm mà mình sản xuất tốt nhất so với quốc gia khác.
Lợi thế tuyệt đối là trường hợp cá biệt của lợi thế so sánh do lợi thế so sánh hàm ý
so sánh giữa các mức (bất) lợi thế tuyệt đối và chọn sản xuất ở mức (bất) lợi thế tuyệt
đối cao nhất (thấp nhất).
5. 1 quốc gia có lợi thế tuyệt đối mới có lợi ích từ thương mại quốc tế, đúng hay sai? Sai
Lý do: Trên thực tế, thương mại quốc tế vẫn diễn ra đối với các nước có lợi thế
hoặc bất lợi thế tuyệt đối về tất cả các mặt hàng. Nếu áp dụng lợi thế so sánh thì trong
thương mại quốc tế, tất cả các quốc gia thông qua chuyên môn hoá sẽ xuất khẩu những
mặt hàng có chi phí thấp hơn một cách tương đối so với các quốc gia khác thì đều thu
được lợi ích từ thương mại quốc tế. Ví dụ: Việt Nam ROW CN 2 CN/h 10 CN/h lOMoAR cPSD| 58562220 NN 4 NN/h 8 NN/h
Có thể thấy Việt Nam bất lợi thế tuyệt đối với cả CN và NN so với ROW, nhưng
Việt Nam có mức bất LTTĐ thấp nhất đối với sản phẩm NN nên Việt Nam sẽ lựa chọn
chuyên môn hóa NN và trao đổi lấy CN từ ROW. Giả sử tỷ lệ trao đổi quốc tế là 1CN = 1NN: -
Nếu tự sản xuất CN: 1h Việt Nam sản xuất được 2 đơn vị CN -
Nếu chuyên môn hóa NN và trao đổi lấy CN: 1h Việt Nam sản xuất được
4 NN-> trao đổi được 4CN => sản lượng tăng gấp đôi sau mỗi giờ chuyên môn hóa
và trao đổi => Có lợi ích từ thương mại quốc tế.
6. Lợi thế tuyệt đối nếu thiếu lợi thế so sánh thì cũng không có lợi ích từ thươngmại
quốc tế, đúng hay sai?
Đúng vì khi LTSS cân bằng (không tồn tại LTTĐ cao nhất hay bất LTTĐ thấp nhất)
thì không có lợi ích về TMQT. Xét ví dụ: Việt Nam ROW CN 2 CN/h 4 CN/h NN 4 NN/h 8 NN/h
Tỷ lệ sản xuất của VN so với ROW về cả CN và NN đều là ½ do đó không tồn tại
mức LTTĐ cao nhất hay bất LTTĐ thấp nhất => không tồn tại LTSS => giá tương quan
ngang bằng => Trao đổi không mang lại lợi ích
7. Tại sao nói RCA là cách giải thích tĩnh về lợi thế so sánh? ExA Ex RCA = EwA : Ew
ExA: kim ngạch XK sản phẩm A của nước X
Ex: tổng kim ngạch XK của nước X
EwA: kim ngạch XK sản phẩm A của toàn thế giới
EW: tổng kim ngạch XK của toàn thế giới Benchmark:
RCA < 1: không có lợi thế so sánh
RCA >= 1: có lợi thế so sánh
RCA >= 2.5: rất có lợi thế so sánh
=> RCA chỉ mô tả vị thế xuất khẩu hiện tại của 1 mặt hàng chứ không đánh giá được
tiềm năng xuất khẩu mặt hàng đó. Đồng thời, RCA chỉ xem xét kết quả hiện tại chứ lOMoAR cPSD| 58562220
không xét đến đặc điểm của lợi thế => giải thích tĩnh về lợi thế so sánh 8. Tại sao nói
HO là cách giải thích tĩnh về thương mại quốc tế?
Lý thuyết H-O (lý thuyết về tỷ lệ các yếu tố) so sánh về hàm lượng các yếu tố và
mức độ trang bị các yếu tố.
Hàm lượng các yếu tố: 1 đv A = LA + KA 1đv B = LB + KB
Nếu LA/ KA > LB / KB => A sử dụng nhiều tương đối về LĐ (thâm dụng về
lao động – labour intensive products), B sử dụng nhiều tương đối về vốn => KB/LB >
KA/LA (capital intensive products) Mức
độ trang bị các yếu tố: QG A có sẵn LA + KA QG B có sẵn LB + KB
Nếu LA/ KA > LB / KB => QG A dồi dào tương đối về LĐ (labour – abundant
nations), B dồi dào tương đối về vốn (capital abundant nations)
KL: Quốc gia dồi dào về lao động sản xuất sản phẩm thâm dụng về lao động đổi lấy sản
phẩm thâm dụng về vốn. Quốc gia dồi dào về vốn sản xuất sản phẩm thâm dụng về vốn
và đổi lấy sản phẩm thâm dụng về lao động.
=> Sự khác biệt trong mức độ trang bị các yếu tố sẵn có tạo ra LTSS cho các quốc
gia. Sự khác biệt trong mức độ trang bị các yếu tố có sẵn thay đổi nhưng rất chậm.
Vì thế LTSS từ lý thuyết này chỉ mang tính chất tĩnh, không đổi hoặc có thay đổi nhưng rất chậm.
9. Lợi thế so sánh có thế thay đổi hay không và thay đổi như thế nào? LTSS có thể thay đổi.
Nguồn gốc tạo ra LTSS gồm có mức độ trang bị các YTSX sẵn có (tĩnh) và khả
năng sử dụng các YTSX đó (động).
- Mức độ trang bị các YTSX sẵn có : LTSS tĩnh, ít thay đổi và nếu thay đổi thì dần mất đi.
- Khả năng sử dụng các YTSX (KH-CN) : tạo ra YTSX mới thay thế YTSX
cũ có hiệu quả sản xuất cao hơn.
10. So sánh mô hình thương mại cổ điển và mô hình thương mại chuẩn tắc Nội dung
Thương mại cổ điển
Thương mại chuẩn tắc lOMoAR cPSD| 58562220 Chi phí cơ hội Không đổi Tăng dần 1.
Các mặt hàng khác nhau có hàm
lượng các yếu tố sx khác nhau (CN sử
dụng nhiều tư bản, NN sử dụng nhiều lao
động => để sản xuất ngày càng nhiều NN
thì cắt giảm ngày càng nhiều CN). 2.
Tính thích ứng của các nguồn lực
sx đối với các mặt hàng khác nhau (Trong
quá trình CMH NN => dịch chuyển các yếu
tố phù hợp với NN sang trước và sau đó
dịch chuyển các yếu tố không phù hợp sau) Đường giới hạn khả
Cong lồi về phía gốc tọa độ thể hiện sự năng sản xuất (PPF)
Đường thẳng (tuyến tính) Độ đánh đổi ngày càng lớn (CPCH để sản xuất
dốc tại tất cả các điểm thuộc mặt hàng này thay vì mặt hàng kia ngày
PPF là như nhau HSG tuyệt càng lớn)
đối = Giá tương quan = CPCH Tình chuyên môn hóa
CMH hoàn toàn (Chỉ sản xuất CMH không hoàn toàn (Sx nhiều hơn mặt những mặt hàng có LTSS)
hàng có LTSS, TD nhiều hơn mặt hàng bất LTSS) Đường bàng quan
Không có đường bàng quan (tỷ Có thêm đường bàng quan (Quốc gia sản
lệ TĐQT là tiếp tuyến đi qua xuất tại điểm tiếp xúc giữa PPF và IC và
điểm lựa chọn sản xuất)
trao đổi = tiêu dùng – sản xuất)
11. Trình bày ngắn gọn tư tưởng chính và sự phát triển của các lý thuyết cổ điển
vềthương mại quốc tế -
Tại sao các quốc gia tham gia vào TMQT: lợi ích- Hình thái lợi
ích TMQT mang lại cho các quốc gia : Trọng thương: vàng, bạc
• Adam Smith : hàng hóa sẵn có đáp ứng tiêu dùng - Lợi ích do đâu mà có:
• Trọng thương: mua rẻ, bán đắt
• Adam Smith: phân công và trao đổi
• Ricardo: sự khác biệt về giá tương quan – hàng hóa chảy từ nơi có giá tương quan
thấp sang nơi có giá tương quan cao -
Điều gì quyết định sự khác biệt trong giá tương quan: sự khác
biệt trong năng suấtlao động tương đối
12. Có nhận định cho rằng: Việt Nam dựa vào xuất khẩu sức lao động là chính. Nhận
xét và giải thích? lOMoAR cPSD| 58562220
- Xuất khẩu sức lao động là xuất khẩu sức lao động qua sử dụng, được kết tinh
trong thành phẩm xuất khẩu.
- Theo số liệu của Tổng cục thống kê xuất nhập khẩu Việt Nam, dẫn đầu về
xuấtkhẩu ở nước ta hiện nay là mặt hàng điện tử gồm điện thoại các loại và linh kiện.
Tuy mặt hàng này được xuất khẩu từ Việt Nam nhưng phần lớn là sản phẩm do các công
ty nước ngoài đầu tư trực tiếp (doanh nghiệp FDI). Trong những năm qua, các doanh
nghiệp FDI đã đóng góp mức khoảng 20% GDP trong năm 2020 cho thấy sự quan trọng
của các doanh nghiệp FDI trong sự phát triển kinh tế - xã hội tại Việt Nam.
- Sự xuất hiện của doanh nghiệp FDI tại Việt Nam có thể giải thích bởi lý thuyếtH
- O. Lý thuyết H.O dự đoán rằng các quốc gia sẽ xuất khẩu hàng hóa sử dụng nguồn
lực dồi dào tương đối tại nước đó, trong khi nhập khẩu hàng hóa mà sử dụng những
nhân tố khan hiếm tại nước đó .
- Việt Nam là nước dồi dào tương đối về lao động. Dồi dào tương đối về lao động
thì giá lao động rẻ tương đối hơn so với giá vốn. Để tận dụng những nguồn lao động
dồi dào này, các nước dồi dào về vốn đầu tư trực tiếp vào Việt Nam, để lao động Việt Nam sản xuất hàng hóa.
=> Việt Nam thực sự dựa vào xuất khẩu sức lao động là chính. CHỦ ĐỀ 3
HỆ THỐNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG XUẤT NHẬP
KHẨU VÀ TỔNG QUAN VỀ CHÍNH SÁCH THƯƠNG MẠI
1.Trình bày nội dung, mối quan hệ giữa chiến lược, cơ chế, chính sách và các công cụ
- Chiến lược: đường hướng, cách giải quyết nhiệm vụ đặt ra mang tính toàn cục,
tổng thể và trong thời gian dài.
- Cơ chế: hệ thống các mối quan hệ tương tác qua lại lẫn nhau giữa các yếu tố
cấu thành hệ thống và nhờ đó hệ thống có thể vận hành được.
- Chính sách TMQT: cách thức mà chủ thể quản lý sử dụng để tương tác với các
đối tượng quản lý trong một hệ thống quản lý nhà nước đối với hoạt động xuất nhập
khẩu nhằm đảm bảo rằng hoạt động XNK tự vận hành hướng tới mục tiêu đã định của nhà nước.
- Công cụ: những biện pháp hợp pháp được quốc tế thừa nhận mà chính phủ dùng
để thực hiện CSTMQT. - MQH:
Chiến lược là mục tiêu, phương hướng
Cơ chế là hệ thống tổ chức lOMoAR cPSD| 58562220
Chính sách là phương thức thực hiện cơ chế
Công cụ là phương tiện thực hiện chính sách
2.Trình bày sự thay đổi trong chiến lược, cơ chế, chính sách, các công cụ quản lý ở
Việt Nam từ năm 1986 đến nay Trước đổi mới Sau đổi mới Chiến lược -
Chiến lược xuất khẩu sản
phẩm thô (các quốc gia dựa trên điều - Chiến lược hướng về XK (Tập trung
kiện có sẵn để tiến hành sản xuất và XK phát triển sản xuất nhằm đáp ứng thị
nhằm tạo ra tích lũy ban đầu cho nền trường quốc tế, coi thị trường quốc tế là kinh tế)
định hướng của sản xuất trong nước) - -
Chiến lược thay thế NK (Tập Chiến lược hỗn hợp (Kết hợp hài hòa cả
trungsản xuất để đáp ứng đại bộ phận 3 MH chiến lược, phù hợp với điều kiện
nhu cầu trong nước, hạn chế NK)
thực tiễn, thể chế quốc gia và mục tiêu
phát triển KT-XH của quốc gia) Cơ chế -
Cơ chế quản lý kinh tế: Tập -
Cơ chế quản lý kinh tế: Cơ chế
trungquan liêu bao cấp (NN thực hiện thịtrường định hướng XHCN (NN nắm
tất cả chức năng của thị trường)
quyền quản lý, điều hành) -
Cơ chế quản lý XNK: Độc -
Cơ chế quản lý XNK: Khuyến quyền khích ngoại thương - Cơ chế độc quyền:
mọi thành phần kinh tế tham gia vào
• Độc quyền trong quản lý chỉ
hoạt động ngoại thương nhưng dưới sự đạo
quản lý thống nhất của nhà nước.
• Độc quyền trong kinh doanh - Cơ chế mới: ngoại thương
• Duy trì độc quyền quản lý nhà
• Độc quyền sở hữu tài sản kinh nước doanh ngoại thương
• Dần dần dỡ bỏ độc quyền kinh
• Độc quyền trong quan hệ ngoại
doanh NT (nới lỏng quyền XNK) • thương
Dẫn dỡ bỏ độc quyền sở hữu tài
sản trong KD NT tuy nhiên xuất
hiện tỷ lệ kết hợp ngoại hối (tỉ lệ
mà DN thu được từ XNK phải nộp cho nhà nước)
• Dỡ bỏ độc quyền trong quan hệ ngoại thương lOMoAR cPSD| 58562220 Chính sách - Bảo hộ mậu dịch: - Bảo vệ kiểu mới
• Thiên về tính chất bảo vệ
• Thiên về hỗ trợ và kết hợp bảo
• Sử dụng hàng rào thuế, hạn chế
hộ hợp lý => kích thích năng
định lượng, hạn chế quyền KD
lực cạnh tranh của DN nội địa
XNK, thủ tục hành chính (biên
• Có lựa chọn lĩnh vực giới) • Có mức độ • Có thời gian -
Chính sách tự do hóa thương
mại: NNkhông can thiệp, để các DN tự vận hành
3. Chính sách thương mại quốc tế: khái niệm, phân loại, mục tiêu, các nguyên tắc cơ bản
- Khái niệm: CSTMQT là các phương thức mà chủ thể quản lý sử dụng để tương tác với
các đối tượng quản lý trong 1 hệ thống quản lý nhà nước đối với hoạt động XNK nhằm
đảm bảo rằng hoạt động XNK tự vận hành hướng tới mục tiêu đã định của NN - Phân loại:
• Theo mức độ can thiệp của chính phủ: bảo hộ mậu dịch, tự do hóa thương mại
• Mức độ tiếp cận nền kinh tế thế giới: hướng nội và hướng ngoại - Mục tiêu:
• Kinh tế: bảo vệ sản xuất trong nước và bành trướng ra bên ngoài
• Xã hội: bảo vệ môi trường, đảm bảo trật tự an toàn xã hội, ngăn chặn hành vi man trá trong thương mại
• Chính trị, ngoại giao: gây sức ép với các doanh nghiệp XK nước ngoài - Các nguyên tắc cơ bản:
• Nguyên tắc bình đằng (MFN & NT):
o MFN: các quốc gia được đối xử ưu đãi nhất (tối huệ quốc) o NT: nguyên
tắc đối xử ngang bằng quốc gia, cấm phân biệt đối xử giữa trong nước
và nước ngoài (chính phủ nước sở tại không được phân biệt giữa hàng
hóa sản xuất nội địa với hàng hòa nhập khẩu).
o VD: Covid 19 – gia hạn thuế tiêu thụ đặc biệt cho ô tô sản xuất nội địa
nhưng hàng nhập khẩu vào VN vẫn phải nộp thuế tiêu thụ đặc biệt, hay
ưu đãi thuế trước bạ cho xe sản xuất nội địa => vi phạm NT Tự do hóa hơn nữa:
o Chỉnh phủ đưa ra lộ trình thuế suất cam kết: giảm dần theo lộ trình thỏa thuận
o Các bên kìm chế một cách thích đáng và giảm dần việc sử dụng các
biện pháp hàng rào phi thuế lOMoAR cPSD| 58562220
• Nguyên tắc minh bạch o Bất cứ sự thay đổi nào trong cơ chế chính sách có ảnh
hưởng đến thương mại thì phải thông báo một cách nhanh chóng và kịp thời
cho các bên liên quan (WTO và đối tác)
o Những thay đổi đó phải có khả năng dự báo
• Nguyên tắc tương hỗ:
o Trong quan hệ thương mại, 2 quốc gia cần cho nhau cách đối xử tương xứng
o Bất công bằng đối với quốc gia đang và chậm phát triển
• Dành ưu đãi hơn đối với các quốc gia đang và chậm phát triển o Không mang tính chất bắt buộc
o Cho phép các nước đang và chậm phát triển mức độ cam kết, mở cửa thị
trường thấp hơn, thời gian chuyển đổi dài hơn
o Yêu cầu các tổ chức quốc tế hỗ trợ kỹ thuật giúp các nước đang và chậm
phát triển nâng cấp khả năng hội nhập. CHỦ ĐỀ 4
CHÍNH SÁCH QUẢN LÝ VÀ ĐIỀU HÀNH ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG XUẤT NHẬP KHẨU
2. Để quản lý điều hành hoạt động xuất nhập khẩu, hiện nay Việt Nam đang sử dụng
các công cụ quản lý nào ? Công cụ nào là quan trọng nhất, tại sao ? 1) Thuế quan
• Là loại thuế gián thu đánh vào hàng hóa mậu dịch, phi mậu dịch được phép
XNK qua biên giới của một quốc gia mà chủ hàng NK phải nộp cho cơ quan
hải quan khi đưa hàng hóa ra hay vào lãnh thổ của quốc gia.
• Chỉ phát sinh trong một giai đoạn: XNK
• Các phương pháp tính thuế o Tương đối: % trên giá hàng hóa Thu thuế = Qnk * Pt * t(%) o Tuyệt đối:
Thu thuế = Qnk * t (USD/đơn vị hàng NK) o Hỗn
hợp: kết hợp pp tính thuế tương đối và tuyệt đối • Thuê suất:
o Thuế suất ưu đãi: MFN o Thuế suất ưu đãi đặc biệt: FTA o Thuế thông
thường = 150% thuế ưu đãi
• Tác động o Tạo nguồn thu ngân sách
o Hướng dẫn tiêu dùng: thuế - giảm thu nhập thực tế (giảm lượng hàng
hóa mua được): hàng hóa chính phủ không khuyến khích tiêu dùng – thuế lOMoAR cPSD| 58562220
NK cao để hạn chế tiêu dùng- người tiêu dùng hạn chế tiêu dùng và thay
thế bằng các hàng hóa trị giá không đổi hoặc giá thấp – điều tiết hành vi người tiêu dùng
o Bảo hộ: Thuế - giá tăng – biên LN nhà sx tăng – tác động kích thích sx
=> bảo hộ không hiệu quả về mặt XH, lãng phí nguồn lực sản xuất với
hàng hóa có giá cao; o Tác động hạn chế NK do giá tăng
2) Công cụ phi thuế: bất cứ biện pháp nào không phải thuế quan có tác động trực tiếp
hoặc gián tiếp đến lưu thông hàng hóa XNK. Biện pháp này thiếu cơ sở khoa học,
không có cơ sở pháp lý và thiếu bình đẳng.
• Hạn chế định lượng o Cấm NK, XK: quy định của NN đối với một số mặt
hàng, nhóm mặt hàng không được phép NK, XK trong một thời gian nhất định
o Hạn ngạch XNK: quy định của NN về số lượng, giá trị một mặt hàng nào
đó được phép XK, NK từ hoặc sang một thị trường nào đó trong một
khoảng thời gian nhất định thường là 1 năm
• Hạn ngạch thuế quan: cơ chế cho phép đánh thuế thấp hơn đối với hàng hóa
được NK trong giới hạn về số lượng và giá trị nhất định, nếu vượt quá số lượng
thì chịu thuế suất cao hơn
• Giấy phép XK, NK: quy định của NN đối với một số mặt hàng XK, NK thì DN
phải được cho phép bằng văn bản của cơ quan chức năng Các rào cản kỹ thuật:
o Hàng rào kỹ thuật là các quy định của NN đối với những nhóm hàng, mặt
hàng nhất định muốn NK thì phải đáp ứng những yêu cầu, điều kiện đối
với quy định kỹ thuật, tiêu chuẩn kỹ thuật, thủ tục đánh giá sự phù
hợp, kiểm dịch động thực vật, bảo vệ môi trường và các quy định về nhãn mác hàng hóa…
• Các biện pháp phòng vệ thương mại tạm thời o Chống bán phá giá: Bán
phá giá là hình thức bán hàng hóa vào một nước với giá thấp hơn giá cả thông
thường của hàng hóa đó => cạnh tranh không lành mạnh => chính phủ tham
gia ngăn cản bán phá giá, khắc phục thiệt hại thông qua tự nguyện bãi bỏ hành
vi bán phá giá, dùng thuế chống bán phá giá, tái áp hạn ngạch, kiện đòi bồi thường.
o Chống trợ cấp: chính phủ một nước dành những ưu đãi cho doanh nghiệp
nước đó mà trong điều kiện thương mại thông thường không thể có
được => Chính phủ có thể trả đũa, khắc phục thiệt hại thông qua thuế lOMoAR cPSD| 58562220
chống trợ cấp, hạn ngạch, cam kết cắt giảm trợ cấp, kiện đòi bồi thường.
o Tự vệ thương mại: Biện pháp tự vệ là việc tạm thời hạn chế nhập khẩu
đối với một hoặc một số loại hàng hoá khi việc nhập khẩu chúng tăng
nhanh gây ra hoặc đe doạ gây ra thiệt hại nghiêm trọng cho ngành sản
xuất trong nước (sự yếu kém của DN trong nước): đơn phương chính phủ
nhập khẩu áp dụng để bảo vệ DNNK
o Thứ tự áp dụng: chống bán phá giá – chống trợ cấp – tự vệ thương mại -
Công cụ quan trọng nhất: không thể chọn ra công cụ nào là quan trọng
nhất mà cần phải xem xét theo từng ngành hàng, từng vùng kinh tế và
từng giai đoạn phát triển của nền kinh tế Việt Nam. Tuy nhiên, chính
sách quan trọng nhất phải là chính sách phải giúp tăng cường sức cạnh
tranh cho hàng hóa xuất khẩu của Việt Nam trên thị trường quốc tế và
bảo vệ lợi ích của người tiêu dùng Việt Nam 3. So sánh thuế quan và hạn ngạch Thuế Hạn ngạch Tác động vào giá Tác động vào lượng Không biết trước
Biết trước số lượng hàng hóa nhập khẩu Mang lại nguồn thu cho NS
Mang lại đặc lợi cho người được phân bổ
hạn ngạch – không đem lại nguồn thu NS
Giá tăng – giảm tiêu dùng - kích thích sản Sản xuất và tiêu dùng trong nước không xuất trong nước đổi
Chuyển sang tiêu dùng hàng nhập khẩu
Bị ngăn không chuyển sang hàng nhập khẩu được
Chịu sự giám sát chặt chẽ của các tổ Ít bị chi phối
chức thương mại song phương và đa phương
Gây tổn thất xã hội nhưng ở mức độ nhỏ Tổn thất lớn cho xã hội lOMoAR cPSD| 58562220
Xác định thông qua thuế suất
Xác định thông qua cung cầu Chi phí bảo hộ thấp Chi phí bảo hộ lớn
4.Tại sao nói Việt Nam chưa thực sự có hàng rào kỹ thuật trong thương mại quốc tế ?
VN có hàng rào kỹ thuật nhưng các tiêu chuẩn kỹ thuật của VN thấp hơn tương
đối so với thế giới và hàng hóa các nước dễ dàng đáp ứng được các tiêu chuẩn đó nên
hàng rào kỹ thuật của VN không tác động cản trở nhiều đối với hàng nhập khẩu. Hơn
nữa, VN cũng không thể gia tăng hàng rào kỹ thuật lên ngang bằng với các nước phát
triển do bản thân hàng hóa sản xuất nội địa của Việt Nam không đáp ứng được các tiêu chuẩn đó.
5.Trình bày khác biệt giữa các biện pháp bảo vệ thương mại tạm thời và xu hướng
áp dụng các biện pháp này ?
- Các biện pháp bảo vệ thương mại tạm thời:
• Chống bán phá giá: sự cạnh tranh không lành mạnh giữa các DNXK và NK
• Chống trợ cấp: Có sự giúp đỡ của CP nước XK cho DNXK cạnh tranh với DNNK
• Tự vệ trong TM: do năng lực sx của DNNK yếu - Xu hướng sử dụng :
• Đây là những biện pháp chốt chặt cuối cùng mà chính phủ nước NK sử dụng
khi các biện pháp khác không khả thi
• Phổ biến nhất là chống bán phá giá và chống trợ cấp (thường đi kèm với nhau),
vì dễ tìm cơ sở bằng chứng. Hầu hết chính phủ nước NK thắng kiện.
• Ít phổ biến là tự vệ trong thương mại vì nghĩa vụ khi thực hiện rất lớn, phải
chứng minh thiêt hại thực sự nghiêm trọng mới có thể đòi bồi thường, nguyên
nhất xuất phát từ nước NK nên khó đổ lỗi.
6. Trình bày mục tiêu, đối tượng điều chỉnh và các nguyên tắc cơ bản của hiệp định
ACV, ILP, AoA, SCM, TBT, SPS, SAFEGUARD, ADP Mục tiêu
Đối tượng điều chỉnh Nguyên tắc ACV
Nhằm đảm bảo xác định trị Cam kết, nghĩa vụ trong Nếu tính ra nhiều trị giá
(agreement of giá tính thuế phải được xác việc xác định trị giá tính tính thuế khác nhau -> customs đinh chính xác,
đầy thuế của các QG
HQ phải lấy kết quả valuation)
đủ...những chi phí thực tế mà thấp nhất
chủ hàng NK đã và sẽ đưa ra lOMoAR cPSD| 58562220 AoA -
Tiến hành cải cách Nông nghiệp (các sản - Thuế quan hóa các
(agreement on trong lĩnh vực nông nghiệp và phẩm nông nghiệp BPphi thuế agriculture)
xây dựng các chính sách nông NK&XK) - Bãi bỏ các hàng nghiệp
ràophi thuế trừ một số -
Nâng cao khả năng dự
trường hợp nhất định
đoán trước các thay đổi và an - Tăng thuế quan có
ninh lương thực đối với các
điềukiện (đối với các
quốc gia xuất khẩu cũng như quốc gia đang và chậm nhập khẩu pt) - Giảm thuế quan theo lộ trình ILP (Import
Định nghĩa, Phân loại cấp
Thủ tục cấp giấy phép NT cơ bản: Dựa trên NT Licensing
phép nhập khẩu, quy trình nhập khẩu cơ bản của WTO Procedure
chuẩn trong cấp giấy phép Agreement)
nhập khẩu ... Nhằm ngăn chặn
tình trạng bóp méo thương
mại có thể nảy sinh trong quá
trình thực hiện không đúng các thủ tục đó SCM
Phân loại trợ cấp, các kiến Trợ cấp và các biện pháp Theo nguyên tắc cơ bản (Agreement
thức liên quan tới trợ cấp, đối kháng của WTO on
cung cấp kiến thức chung về
Subsidy kiện chống trợ cấp, các biện and pháp đối kháng countervailing measures) lOMoAR cPSD| 58562220 TBT
Nhằm thừa nhận sự cần thiết Rào cản kĩ thuật đối với - Không phân biệt (Agreement
của các biện pháp kỹ thuật thương mại đốixử; on Technical
đồng thời kiểm soát các biện - Tránh tạo ra rào
Barriers to pháp này nhằm đảm bảo các
cảnkhông cần thiết đối Trade)
nước thành viên sử dụng
với thương mại quốc tế
đúng mục đích và không trở
(nếu có thể dùng các biện pháp khác ít hạn chế
thành công cụ bảo hộ. thương mại hơn); - Đảm bảo nguyên tắctương hỗ và công nhận lẫn nhau (với các nước khác); - Minh bạch; SPS
Bảo vệ tính mạng, sức khoẻ Động thực vật XNK - Chỉ áp dụng ở
của con người, vật nuôi, động
mức cần thiết, phải căn
thực vật thông qua việc bảo
cứ vào các nguyên tắc
đảm an toàn thực phẩm, khoa học
ngăn chặn sự xâm nhập của - Không tạo ra sự
các dịch bệnh có nguồn gốc từ
đối xửmột cách tùy tiện động thực vật.
hay gây cản trở trá hình - Dựa vào các tiêuchuẩn, hướng dẫn, khuyến nghị quốc tế - Khuyến khích hài hóa
các biện pháp SPS giữa các quốc gia
SAFEGUARD Nhằm thừa nhận tính cần Biện pháp tự vệ trong - Đảm bảo tính minh (SG)
thiết của biện pháp này và
giám sát đưa ra các quy định thương mại bạch
áp dụng cụ thể, rõ ràng để - Đảm bảo quyền tố
tránh việc các quốc gia lạm tụngcủa các bên dụng - Các điều kiện về biệnpháp tạm thời lOMoAR cPSD| 58562220 ADP (Anti- -
Đối phó với hiện tượng Biện pháp chống bán Dựa trên các nguyên tắc Dumping
bán phá giá (cạnh tranh không phá giá cơ bản của WTO Agreement)
lành mạnh) của các doanh
nghiệp nước ngoài gây thiệt hại -
Bảo vệ các DN trong
nước trước sự NK hàng giá rẻ
7. Năm 2007, Việt Nam chính thức trở thành thành viên thứ 150 của WTO.
Nhiềuquan sát viên tại thời điểm đó lo ngại răng: việc gia nhập WTO cùng với đó
là các cam kết về mở cửa thị trường hàng hoá và cắt giảm thuế sẽ ảnh hưởng tới
nguồn thu ngân sách từ thuế nhập khẩu, trong bối cảnh đang bội chi ngân sách
hàng năm 3% GDP. Tuy nhiên, theo quan sát đến năm 2010, những lo ngại trên
đã không xảy ra. Nêu những lý do có thể vì sao những lo ngại đó đã không xảy ra. -
Thu thuế = Qnk * Pt * t(%): hàng hóa nhập khẩu độ nhạy cảm về
thuế thấp –đến một thời điểm thu thuế đạt tối đa – nếu tiếp tục tăng thì E càng
lớn – doanh thu thuế giảm -
Lượng NK tăng đột biến: năm 2008-2010 dưới tác động của hiệu
ứng gia nhậpWTO khi hàng hóa NK được đối xử bình đẳng, minh bạch =>
nhập siêu; mặc dù nguồn thu từ hải quan chiếm 20% tổng thu ngân sách nhưng
nguồn thu chính của hải quan là từ VAT: nhập siêu – VAT tăng -
Lộ trình cắt giảm thuế tới năm 2015 chứ không phải ngay lập tức -
Cơ cấu hàng NK: Trên 80% giá trị NK nằm trong khu vực TLSX
(đặc biệt là sxhàng XK) nhưng thuế suất cao và lộ trình cắt giảm thuế chậm là
TLTD => không ảnh hưởng nhiều. -
Cơ cấu thị trường NK: VN suất siêu sang EU, Mỹ; nhập siêu sang
TQ => cắtgiảm thuế từ TT không nhập thì không ảnh hưởng đến thu thuế còn
thị trường đã nhập từ trước thì thu thuế đã thấp sẵn rồi
8. Có thể tăng cường mức độ bảo hộ bằng thuế khi giảm thuế suất hay không. Nếucó
thì thực hiện như thế nào và điều gì sẽ xảy ra ?
Theo EPR – chỉ tiêu bảo hộ hiệu quả thực sự thuế quan:
• i = j => EPR = i = NPRn => không có bảo hộ hiệu quả.
• i > j => EPR > i = NPRn => bảo hộ tích cực.
• i < j => EPR < i = NPRn => bảo hộ tiêu cực.
i => thuế suất đánh vào thành phẩm NK.
j => thuế suất đánh vào bộ linh kiện NK để lắp ráp thành phẩm trongnước. lOMoAR cPSD| 58562220
Mức độ bảo hộ tăng, tức EPR tăng khi
• Tăng i - Pd tăng - người sản xuất sẽ được lợi, người tiêu dùng bị thiệt, chính phủ
có tiền thu ngân sách. Tuy nhiên, các cam kết FTA khuyến nghị các quốc gia phải
dỡ bỏ thuế, việc tăng thuế còn gây ra phản ứng xấu.
• i không tăng, giảm j - Pd không đổi, Cd giảm - người sản xuất được lợi, người
tiêu dùng có thể được lợi, chính phủ thì chưa biết.
• Giảm i, giảm mạnh hơn j - Pd giảm, Cd giảm nhiều hơn - người sản xuất được
lợi, người tiêu dùng được lợi, chính phủ thì chưa biết, CP bị thiệt, giảm thu ngân sách.
=> Có thể nâng cao mức độ bảo hộ nếu giảm thuế suất thuế nhập khẩu khi thực hiện
phương án thứ 3. Trên thực tế, i thường cao và j thường thấp. Do đó, trước khi giảm i,
cần phải giảm j nhiều năm trước đó để giúp cho nhà sản xuất trong nước có biên lợi
nhuận lớn hơn, nâng cao năng lực cạnh tranh.
9. Tại sao nói việc sử dụng các biện pháp hàng rào phi thuế quan là không hiệuquả
về mặt ngân sách? -
Chính sách Thuế đem lại nguồn thu ngân sách cho Nhà nước do có một phần
thiệt hại của người tiêu dùng trích ra để trả cho ngân sách. Việc áp dụng hàng rào phi
thuế không có bất kỳ 1 phần thiệt hại nào của NTD phải gánh chịu được đưa vào ngân
sách này, tức là không tạo thu ngân sách -
Do sự phức tạp, cồng kềnh liên quan đến nhiều ban ngành nên chi phí quản lý,
vận hành cao và tiêu tốn nhân lực -
Việc sử dụng các NTB phục vụ mục tiêu hạn chế NK, bảo hộ SX trong nước,
nhưnghầu như không đem lại nguồn thu tài chính trực tiếp cho Nhà nước. Mặc dù
một số nước đang và kém phát triển có sử dụng đấu thầu hạn ngạch hoặc quy định
mức lệ phí khi được chứng nhận về tiêu chuẩn kĩ thuật… Nhưng những khoản thu
tài chính này quá nhỏ, chưa đủ bù đắp chi phí cho công tác hành thu.
=>Không hiệu quả về mặt ngân sách. CHỦ ĐỀ 5
1. Giải thích tính đặc biệt trong các khu kinh tế đặc biệt và nêu điểm khác biệt cơ bản
nhất giữa các mô hình khu kinh tế đặc biệt?
Khu kinh tế đặc biệt: là khu vực nằm trong lãnh thổ của một quốc gia, không gian
về kinh tế, hành chính, pháp lý đặc biệt, khác với khu vực khác => theo hướng mở
cửa -> thuận lợi, ưu tiên tạo điều kiện tốt nhất cho các hoạt động kinh tế diễn ra trong khu vực đó. lOMoAR cPSD| 58562220
• Không gian về kinh tế: Đầu tư cơ sở hạ tầng kỹ thuật, xã hội đồng bộ và hiện đại
• Không gian về hành chính: ưu tiên hơn, thuận lợi hơn, đơn giản hóa thủ tục
hành chính, tăng cường liên kết với bên ngoài
• Không gian về pháp lý: Cơ chế quản lý khác bên ngoài (VD: hàng hoá ra
thị trường không chịu quản lý bởi thuế).
- Tuỳ thuộc vào phạm vi, hoạt động diễn ra trong khu KTĐB, chia thành 3 nhóm
• Nhóm 1: hoạt động trao đổi, giao dịch thương mại: cảng tự do, khu kinh tế
cửa khẩu, khu phi thuế quan
• Nhóm 2: sản xuất, cung ứng dịch vụ: khu CN (phục vụ hoạt động sản xuất),
khu chế xuất (khu công nghiệp chuyên sản xuất hàng hóa để xuất khẩu,
cung cấp dịch vụ phục vụ sản xuất hàng xuất khẩu, có ranh giới địa lý xác
định, không có dân cư, do chính phủ xác lập), khu CN cao (nghiên cứu -
phát triển và ứng dụng công nghệ cao).
• Nhóm 3: hoạt động KT, XH, DV diễn ra trên khu vực đó (đặc khu KT Vân
Đồn, khu KT cửa khẩu Lao Bảo, khu KT biển)
- Đặc điểm khác biệt cơ bản nhất: quy mô và phạm vi hoạt động
2. Năm 1989, Việt Nam bắt đầu xây dựng khu kinh tế đặc biệt đầu tiên (khu chế xuất
Tân Nhuận). Cho đến nay, TTG CP đã cấp giấy phép thành lập 05 khu chế xuất, tuy
nhiên, chỉ có 2 khu là đang hoạt động (khu Tân Nhuận và khu Linh Trung). Trong
khi đó, cho đến nay Việt Nam có khoảng hơn 240 khu công nghiệp với quy mô khác
nhau. Điều này cho thấy rằng mô hình khu chế xuất không phải là mô hình phù hợp
để phát triển tại Việt Nam, thay vào đó là mô hình khu công nghiệp. Giải thích lí do tại sao ?
- Mục đích của khu chế xuất: trong bối cảnh chưa có điều kiện để đầu tư ràn
trải,nhà nước chủ trương mở cửa – thu hút đầu tư, liên kết nước ngoài – thúc đẩy
phát triển kinh tế vùng. Lý do năm 1989 thành lập KCX: chuyển từ đóng cửa độc
quyền sang mở cửa nền kinh tế
• KCX: Mở cửa với bên ngoài, đóng cửa nội địa trong khi KCN mở cửa với
nội địa, XK ra bên ngoài
• Hình thái trao đổi: nước ngoài – KCX = nước ngoài – nước ngoài => không
phải hàng hóa XNK; KCX – nội địa = nước ngoài – nội địa => XNK
• Hình thái trao đổi: nước ngoài – KCN = nước ngoài – nội địa => XNK; KCN
– nội địa = Nội địa – nội địa => không phải XNK lOMoAR cPSD| 58562220
- 1989 – 1999: cơ chế chung ngặt nghèo, đóng cửa với bên ngoài, trao đổi giữa
nội địa với nước ngoài khó khăn => mô hình KCX cho phép tự do giao dịch, thu hút
đầu tư chuyên sản xuất hàng XK => yêu cầu đầu tư vào KCX
- Hiện nay: khuyến khích hoạt động XNK => MH KCX – chuyển sang đầu tưvào
KCN để đảm bảo trao đổi với cả nước ngoài và nội địa.
3.Tại sao nói gia công xuất khẩu là hình thức xuất khẩu lao động sức lao động tại chỗ?
- Gia công thương mại là phương thức kinh doanh với 1 bên là giao gia công, 1
bên nhận gia công dựa trên những nguyên liệu của giao gia công và nhận phí gia công
- Trong trường hợp 2 bên có quốc tịch khác nhau – gia công quốc tế (gia công XK và gia công NK)
• Gia công XK: giao gia công là nước ngoài, nhận gia công là VN
• Gia công NK: giao gia công là VN, nhận gia công là nước ngoài
- Hàng hóa thực tế mà bên nhận GC giao cho bên giao GC là SLĐ thể hiện quachi
phí gia công (phí trả cho SLĐ).
- Ý nghĩa của gia công XK: trong điều kiện thiếu thốn về YTSX, thị trường,
thương hiệu, kênh phân phối nhưng vẫn muốn đẩy mạnh XK thì xuất khẩu gia công.
=> XK sức lao động tại chỗ: lao động không cần xuất khẩu ra nước ngoài, chi phí gia
công là giá sức lao động của công nhân được cộng vào giá sản phẩm xuất khẩu.
4. Có nên coi gia công xuất khẩu là phương thức bền vững để đẩy mạnh xuất khẩu hay không?
- Hàng hóa cần trong gia công XK là SLĐ giá rẻ (ở những công đoạn sản xuất có chi
phí sản xuất rẻ) – giá trị gia tăng thấp => có ý nghĩa thu tích lũy ban đầu và có
được kinh nghiệm cho lao động.
- Không thể tiếp thu KH-CN sản xuất hiện đại
- Lệ thuộc vào nước thuê gia công => Không bền vững
5. Trình bày khái niệm, điều kiện để một mặt hàng trở thành mặt hàng xuất khẩu
chủ lực. lựa chọn một mặt hàng xuất khẩu chủ lực của Việt Nam và phân tích các
điều kiện xuất khẩu chủ lực của mặt hàng đó? - 3 nhóm mặt hàng XK
• MHXK chủ lực: chiếm vị trí quan trọng trong tổng kim ngạch
• MHXK quan trọng: không chiếm vị trí quan trọng trong tổng kim ngạch nhưng
đối với từng thị trường, địa phương lại chiếm ví trí quan trọng • MHXK khác