Ôn tập xã hội học pháp luật | Trường đại học Luật, đại học Huế
Ôn tập xã hội học pháp luật | Trường đại học Luật, đại học Huế được sưu tầm và soạn thảo dưới dạng file PDF để gửi tới các bạn sinh viên cùng tham khảo, ôn tập đầy đủ kiến thức, chuẩn bị cho các buổi học thật tốt. Mời bạn đọc đón xem!
Môn: Xã hội học (XHH)
Trường: Trường Đại học Luật, Đại học Huế
Thông tin:
Tác giả:
Preview text:
ÔN TẬP XÃ HỘI HỌC PHÁP LUẬT
Câu 1: Trình bày đối tượng nghiên cứu của xã hội
học pháp luật. Theo anh chị đối tượng nào hiện nay
được xã hội học quan tâm nghiên cứu nhiều nhất, vì sao?
--> Đối tượng nghiên cứu của XHHPL: 6 đối tượng.
- Quá trình phát sinh tồn tại và hoạt động của pháp luật.
- Mục đích xã hội của pháp luật. Bản chất phân loại
hậu quả của hành vi sai lệch chuẩn mực pháp luật.
- Bất bình đẳng xã hội. Và mối quan hệ giữa bất
bình đẳng xã hội và pháp luật.
- Các khía cạnh xã hội, của hoạt động xây dựng,
thực hiện và áp dụng pháp luật.
- Chuẩn mực xã hội và các loại chuẩn mực xã hội.
- Phương pháp điều tra xã hội học pháp luật.
Đối tượng được quan tâm nghiên cứu nhiều nhất là:
Các khía cạnh xã hội, của hoạt động xây dựng,
thực hiện và áp dụng pháp luật.
Các khía cạnh xã hội của hoạt động xây dựng, thực
hiện và áp dụng pháp luật là quan trọng nhất vì
pháp luật là một hiện tượng xã hội, có mối quan hệ
chặt chẽ với đời sống xã hội. Pháp luật được sinh ra
từ nhu cầu của đời sống xã hội và được thực hiện
trong đời sống xã hội. Do đó, cần phải nghiên cứu
các khía cạnh xã hội của hoạt động xây dựng, thực
hiện và áp dụng pháp luật để đảm bảo pháp luật
thực sự đáp ứng được nhu cầu của đời sống xã hội,
được thực hiện nghiêm chỉnh và hiệu quả.
Cụ thể, các khía cạnh xã hội của hoạt động xây
dựng, thực hiện và áp dụng pháp luật bao gồm:
Các yếu tố xã hội tác động đến hoạt động xây
dựng, thực hiện và áp dụng pháp luật: Đây là
những yếu tố có nguồn gốc từ đời sống xã hội, tác
động đến quá trình xây dựng, thực hiện và áp dụng
pháp luật, như: nhu cầu, lợi ích của các giai cấp,
tầng lớp xã hội, trình độ phát triển của kinh tế - xã
hội, văn hóa - giáo dục,...
Hiệu quả của hoạt động xây dựng, thực hiện và áp
dụng pháp luật: Đây là mức độ đạt được mục tiêu
của hoạt động xây dựng, thực hiện và áp dụng
pháp luật, được đánh giá dựa trên các tiêu chí như:
mức độ đáp ứng nhu cầu của đời sống xã hội, mức
độ thực hiện nghiêm chỉnh của các chủ thể pháp luật,...
Việc nghiên cứu các khía cạnh xã hội của hoạt
động xây dựng, thực hiện và áp dụng pháp luật
giúp chúng ta hiểu rõ hơn về:
Sự hình thành và phát triển của pháp luật: Pháp
luật được hình thành và phát triển dưới sự tác động
của các yếu tố xã hội. Do đó, việc nghiên cứu các
yếu tố xã hội tác động đến hoạt động xây dựng,
thực hiện và áp dụng pháp luật giúp chúng ta hiểu
rõ hơn về quá trình hình thành và phát triển của pháp luật.
Chức năng của pháp luật: Pháp luật có vai trò quan
trọng trong đời sống xã hội, thể hiện qua các chức
năng của pháp luật. Việc nghiên cứu hiệu quả của
hoạt động xây dựng, thực hiện và áp dụng pháp
luật giúp chúng ta đánh giá được mức độ thực hiện
các chức năng của pháp luật.
Mối quan hệ giữa pháp luật và các hiện tượng xã
hội khác: Pháp luật có mối quan hệ chặt chẽ với
các hiện tượng xã hội khác, như kinh tế, chính trị,
văn hóa, giáo dục,... Việc nghiên cứu mối quan hệ
giữa pháp luật và các hiện tượng xã hội khác giúp
chúng ta hiểu rõ hơn về vị trí, vai trò của pháp luật trong đời sống xã hội.
Trên cơ sở hiểu rõ các khía cạnh xã hội của hoạt
động xây dựng, thực hiện và áp dụng pháp luật,
chúng ta có thể đề xuất các giải pháp nhằm:
Nâng cao hiệu quả của hoạt động xây dựng, thực
hiện và áp dụng pháp luật: Các giải pháp này có thể bao gồm:
Điều chỉnh các quy định của pháp luật cho phù hợp
với nhu cầu của đời sống xã hội;
Tăng cường công tác tuyên truyền, giáo dục pháp
luật cho các tầng lớp nhân dân
Nâng cao năng lực của các cơ quan nhà nước trong
việc thực thi pháp luật.
Thúc đẩy sự phát triển của pháp luật: Các giải pháp này có thể bao gồm:
Nghiên cứu, đề xuất các chính sách, pháp luật mới
đáp ứng nhu cầu của đời sống xã hội;
Tăng cường hợp tác quốc tế trong lĩnh vực pháp luật.
Như vậy, các khía cạnh xã hội của hoạt động xây
dựng, thực hiện và áp dụng pháp luật là quan trọng
nhất vì pháp luật là một hiện tượng xã hội, có mối
quan hệ chặt chẽ với đời sống xã hội. Việc nghiên
cứu các khía cạnh xã hội của hoạt động xây dựng,
thực hiện và áp dụng pháp luật giúp chúng ta hiểu
rõ hơn về pháp luật, từ đó đề xuất các giải pháp
nhằm nâng cao hiệu quả của hoạt động này, góp lý
thuyết dự báo, các nhà xã hội học sẽ mô tả được
triển vọng vận động của xã hội trong tương lai gần
cũng như tương lai xa hơn. Dự báo xã hội là một
thế mạnh của xã hội học. Có thể nói trong tất cả
các môn khoa học xã hội thì xã hội học có chức
năng dự báo mạnh nhất và hiệu qủa nhất.
- Dự báo ngắn hạn : dùng cho các quan hệ cấp bách mới nãy sinh.
- Dự báo dài hạn : dùng cho dài hạn, dùng cho qhpl hoạch định.
Câu 3: Trình bày tóm tắt các giai đoạn của 1 cuộc
điều tra xhhpl về 1 vấn đề pl.
Một cuộc điều tra xã hội học về một vấn đề pháp
luật thông thường phải trải qua ba giai đoạn ,bao gồm: - Giai đoạn chuẩn bị
- Giai đoạn tiến hành thu thập thông tin
- Giai đoạn xử lý và phân tích thông tin
Cả ba giai đoạn này cần được thực hiện theo một
trình tự thuận, nghĩa là các giai đoạn này phải
thực hiện lần lượt tuần tự kế tiếp nhau. a) Giai đoạn chuẩn bị
- Xác định vấn đề pháp luật cần nghiên cứu và đặt tên đề tài nghiên cứu
- Xác định mục tiêu nghiên cứu và nhiệm vụ của cuộc điều tra
- Xây dựng giả thuyết nghiên cứu
- Xây dựng mô hình lý luận, thao tác hóa các khái
niệm và xác định các chỉ báo nghiên cứu.
- Lựa chọn phương pháp thu thập thông tin.
- Soạn thảo bảng câu hỏi. - Chọn mẫu điều tra.
- Lập phương án dự kiến xử lí thông tin.
- Điều tra thử, hoàn chỉnh lại toàn bộ bảng câu hỏi
cũng như cái chỉ báo nghiên cứu.
b) Giai đoạn tiến hành thu thập thông tin
- Lựa chọn thời điểm tiến hành điều tra
- Chuẩn bị kinh phí cho cuộc điều tra - Công tác tiền trạm
- Lập biểu đồ tiến độ cuộc điều tra
- Lựa chọn và tập huấn điều tra viên
- Tiến hành thu thập thông tin
c) Giai đoạn xử lý và phân tích thông tin
- Tập hợp, phân loại tài liệu và xử lý thông tin - Phân tích thông tin
- Kiểm tra giả thuyết nghiên cứu
- Trình bày báo cáo và xã hội hóa các kết quả nghiên cứu
Câu 4: Hãy cho bt các chức năng xh của pl. Theo
ac chức năng nào qtrong nhất, vì sao?
Chức năng của xã hội học pháp luật được quy định
bởi nhu cầu phát triển trong các lĩnh vực của đời
sống xã hội và con người. Chức năng của xã hội học pháp luật bao gồm: - Chức năng nhận thức - Chức năng thực tiễn - Chức năng dự báo
+ Dự báo ngắn hạn: dùng cho các quan hệ cấp bách mới nãy sinh.
+ Dự báo dài hạn: dùng cho dài hạn, dùng cho qhpl hoạch định.
Chức năng quan trọng nhất là:
Chức năng dự báo pháp luật được thực thi hiệu quả
mang tính ổn định lâu dài là do nội dung pháp luật
có tính dự báo các quy định của pháp luật không
chỉ phù hợp với nhu cầu xã hội hiện tại. Mà còn phù
hợp với xu thế phát triển đi lên của nhân loại. Dự
báo là một chức năng quan trọng của xã hội học
nói chung, xã hội học pháp luật nói riêng.
Chức năng dự báo của xã hội học pháp luật bao gồm:
- Trên cơ sở kết quả thu nhập thông tin xử lý thông
tin các nhà xã hội học pháp luật phân tích logic
tính khách quan nhận diện các sự kiện hiện tượng
pháp luật trong quá khứ và hiện tại từ đó là đưa ra
các dự báo khoa học để làm sáng tỏ triển vọng và
phát triển xa hơn nữa các sự kiện hiện tượng pháp luật trong tương lai.
- Bằng phương pháp nghiên cứu thực nghiệm xã
hội học pháp luật thu nhập thông tin định tính
định,định lượng đánh giá dự báo tác động pháp luật.
- Dựa vào kết quả đánh giá thực trạng về ý thức
pháp luật của các nhóm xã hội về hành vi sai lệch
chuẩn mực pháp luật tội phạm và hiệu quả của các
biện pháp đấu tranh phòng chống hành vi sai lệch
tìm ra nguyên nhân để đưa ra những dự báo về
diễn biến tình hình vi phạm pháp luật và tội phạm
trong tương lai giúp cho các chủ thể có thẩm
quyền đưa ra các biện pháp hành hạn chế hành vi sai lệch của tội phạm.
Chức năng dự báo của xã hội học pháp luật có ý
nghĩa vô cùng quan trọng đối với hoạt động xây
dựng pháp luật và áp dụng pháp luật việc hiểu biết
về sự kiện hiện tại và xu hướng phát triển sự kiện
đó trong tương lai là yếu tố cần thiết cho các cơ
quan nhà nước thông qua các quyết định một cách
đúng đắn lựa chọn những giải pháp tối ưu gắn liền
với nhận thức và đúng đắn những hậu quả pháp lý
và xã hội việc ban hành quy quyết định đó làm cho
cơ quan thực hiện trong tương lai.
Câu 5: Hãy cho bt các đặc trưng cơ bản của chuẩn mực xh.
a) Tính tất yếu xã hội
Các chuẩn mực xã hội có nguồn gốc từ thực tiễn
đời sống xã hội, được hình thành, nảy sinh tùy tính
nhu cầu thiết yếu của xã hội, của các cộng đồng
người là cần có các công cụ, phương tiện điều
chỉnh các quan hệ xã hội và định hướng cho hành
vi xã hội của con người. Chúng được tạo thành từ ý
chí chung của các thành viên của xã hội, các nhóm
xã hội, các giai cấp nhằm củng cố bảo vệ phục vụ
cho nhu cầu, lợi ích của họ.Chính vì vậy, sự xuất
hiện, tồn tại và phát huy vai trò, hiệu lực của các
chuẩn mực xã hội trong đời sống xã hội hàng ngày
được coi là có tính khách quan và mang tính tất yếu xã hội.
b) Tính định hướng của chuẩn mực xã hội theo
không gian, thời gian và đối tượng.
Chuẩn mực xã hội thường được định hướng theo
không gian, thời gian và đối tượng chịu sự tác động
của chuẩn mực xã hội. Điều đó có nghĩa là tùy
thuộc vào các đặc điểm, tính chất về mặt nhu cầu,
lợi ích vật chất hay tinh thần của đối tượng xã hội
nào. Trong phạm vi không gian, xã hội nào. Vào
thời điểm, giai đoạn lịch sử nào mà các chuẩn mực
xã hội thường được định hướng thay đổi sửa. Đổi
bổ sung sao cho phù hợp với thực tế, xã hội hoặc
phù tượng xã hội này hay đối tượng khác, của giai
cấp này hay giai cấp khác.
Theo không gian, các chuẩn mực xã hội được xác
định có thể chỉ có giá trị hiệu lực trong một phạm
vi không gian xã hội, một khu vực địa lý nhất
định ,vượt ra ngoài phạm vi không gian đó chúng
sẽ không có vai trò, tác dụng gì nữa.
Theo thời gian vai trò hiệu lực của các chuẩn mực
xã hội có thể hiểu khác nhau qua từng giai đoạn.
Thời kỳ phát triển của xã hội.
Theo đối tượng, thì có nhiều loại chuẩn mực xã hội
phản ánh lợi ích vật chất, tinh thần của các đối
tượng xã hội khác nhau. Có những chuẩn mực xã
hội phổ biến, chi phối hành vi của tất cả các thành
viên trong xã hội, nhưng cũng có những chuẩn mực
xã hội đặc thù, chỉ có giá trị trong một nhóm xã hội nào đó.
c) Tính vận động, biến đổi của chuẩn mực xã hội
theo không gian, thời gian, giai cấp, dân tộc.
Các loại chuẩn mực xã hội không mang tính bất
biến mà thường ở trạng thái động. Chúng thường
xuyên vận động biến đổi và phát triển cùng với sự
phát triển của lịch sử xã hội loài người của các
cộng đồng xã hội và các nhóm xã hội. Trong quá
trình vận động biến đổi đó có những quy tắc yêu
cầu của chuẩn mực xã hội. Sau khi đã hình thành
và phát huy được vai trò tác dụng của chúng trong
việc điều chỉnh các quan hệ xã hội, điều chỉnh
hành vi con người, xong cùng với thời gian trôi đi
chúng dần dần trở nên lạc hậu lỗi thời không còn
phù hợp với thực tế xã hội ở một giai đoạn lịch sử
nhất định. Khi đó thì chúng sẽ tự mất đi. Bị loại bỏ
hoặc được thay thế bằng những chuẩn mực xã hội
mới phù hợp hơn, tiến bộ hơn tùy theo từng thời kỳ lịch sử nhất định.
Câu 6: Hãy làm rõ vai trò của chuẩn mực xh đối với đời sống xh
Các chuẩn mực xã hội được hình thành xuất phát
từ chính từ những nhu cầu của hệ thống các quan
hệ xã hội trong xã hội. Tùy thuộc vào từng nội
dung, tính chất của từng loại quan hệ xã hội, các
chuẩn mực xã hội quy định cho những thành viên
của nó những cái cần làm, cái được phép, cái có
thể, cái bị ngăn cấm trong các hành vi xã hội của
họ. Qua đó, các chuẩn mực xã hội thực hiện chức
năng hợp nhất, tập trung ủng hộ các quá trình hoạt
động xã hội như một hệ thống các tương tác xã hội
giữa các cá nhân và các nhóm xã hội, nghĩa là quá
trình hành động và hành động đáp lại của một chủ
thể này với một chủ thể khác. Các chuẩn mực xã
hội góp phần điều tiết, điều chỉnh các quan hệ xã
hội, tạo "khuôn mẫu" cho hành vi xã hội của con
người, duy trì sự ổn định, hài hòa trong xã hội, bảo
vệ trật tự, , kỉ cương, an toàn xã hội.
Các chuẩn mực xã hội là yếu tố không thể thiếu
được trong hoạt động quản lý các mặt, các lĩnh vực
khác nhau của đời sống xã hội. Chúng tham gia
vào phát huy tác dụng trong hầu hết các lĩnh vực
của đời sống. Dù là chuẩn mực xã hội thành văn
hay bất thành văn, dù là chuẩn mực pháp luật,
chuẩn mực đạo đức hay chuẩn mực thẩm mĩ,
chúng đều là phương tiện định hướng điều chỉnh
các hành vi của cá nhân và các nhóm xã hội trong
những điều kiện xã hội nhất định, đồng thời, là
phương tiện kiểm tra xã hội đối với các hành vi của
họ. Nhờ có các chuẩn mực xã hội mà các cá nhân
luôn phải xem xét, suy nghĩ, kiểm nghiệm trước khi
thực hiện một hành vi xã hội nào đó, xem hành vi
đó đúng hay sai ? phù hợp hay không phù hợp với
các chuẩn mực xã hội ? nếu thực hiện thì có bị xã
hội phê phán, lên án hoặc trừng phạt không? Qua
đó, chuẩn mực xã hội góp phần phòng ngừa, ngăn
chặn các hành vi sai trái, vi phạm pháp luật và tội phạm.
Các chuẩn mực xã hội củng cố các hành vi, thể
hiện những mối liên hệ xã hội và các quan hệ xã
hội điển hình, hành vi tiêu biểu cho tất cả các
thành viên trong xã hội. Với ý nghĩa đó, nhiều
chuẩn mực xã hội được coi là những giá trị xã hội
chi phối rộng rãi và được tuân theo một cách phổ
biến, như các giá trị pháp luật, giá trị đạo đức, giá trị thẩm mỹ...
Câu 7 Chuẩn mực chính trị là gì, so sánh chuẩn
mực chính trị với chuẩn mực tôn giáo
Chuẩn mực chính trị là hệ thống những quy tắc,
yêu cầu được xác lập nhằm điều tiết điều, hòa mối
quan hệ chính trị quyền lực giữa các gia cấp, đảng
phái chính trị, các tập hợp chính trị khác nhau
trong một xã hội nhất định hoặc xác lập mối quan
hệ chính trị, bàn giao cho các nhà nước với nhau.
---> Chuẩn mực chính trị và chuẩn mực tôn giáo là
hai loại chuẩn mực xã hội có những điểm giống
nhau và khác nhau nhất định. - Giống nhau:
+ Cả hai đều là những quy tắc, yêu cầu được xác
lập nhằm điều chỉnh hành vi của con người trong
một lĩnh vực nhất định của đời sống xã hội.
+ Cả hai đều mang tính bắt buộc, được xã hội thừa nhận và tôn trọng.
+ Cả hai đều có tác động tích cực đến việc hình
thành và phát triển nhân cách con người, góp phần
xây dựng một xã hội văn minh, trật tự, ổn định. - Khác nhau Nguồn gốc
+ Chuẩn mực chính trị xuất phát từ nhu cầu quản
lý xã hội của nhà nước.
+ Chuẩn mực tôn giáo xuất phát từ nhu cầu tinh thần của con người. Phạm vi điều chỉnh
+ Chuẩn mực chính trị điều chỉnh các quan hệ
chính trị, quyền lực trong xã hội.
+ Chuẩn mực tôn giáo điều chỉnh các quan hệ giữa
con người với thần linh, các quan hệ đạo đức, luân lý trong xã hội. Hình thức biểu hiện
+ Chuẩn mực chính trị thường được thể hiện bằng
các văn bản pháp luật, các quy tắc, quy chế của nhà nước.
+ Chuẩn mực tôn giáo thường được thể hiện bằng
các kinh sách, giáo lý, tín ngưỡng của các tôn giáo. Cơ chế thực hiện
+ Chuẩn mực chính trị được thực hiện bằng sức
mạnh của nhà nước, thông qua các cơ quan nhà
nước, các tổ chức chính trị, xã hội.
+ Chuẩn mực tôn giáo được thực hiện bằng sức
mạnh của niềm tin, giáo dục, thuyết phục của các tôn giáo. - Mối quan hệ
Chuẩn mực chính trị và chuẩn mực tôn giáo có mối
quan hệ tác động qua lại lẫn nhau. Chuẩn mực
chính trị có thể hỗ trợ cho việc thực hiện chuẩn
mực tôn giáo, khi các quy định của pháp luật phù
hợp với các giá trị đạo đức, luân lý của tôn giáo.
Ngược lại, chuẩn mực tôn giáo cũng có thể góp
phần thúc đẩy sự phát triển của chính trị, khi các
giá trị của tôn giáo được đề cao trong đời sống xã hội.
Ví dụ, ở Việt Nam, Nhà nước có chính sách tôn
trọng và bảo đảm quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo
của công dân. Điều này đã tạo điều kiện cho các
tôn giáo phát triển, góp phần xây dựng một xã hội hòa hợp, đoàn kết.
Tuy nhiên, trong một số trường hợp, chuẩn mực
chính trị và chuẩn mực tôn giáo có thể mâu thuẫn
với nhau. Khi đó, cần có sự điều chỉnh phù hợp để
đảm bảo sự hài hòa giữa hai loại chuẩn mực này.
Câu 8: Chuẩn mực tôn giáo là gì, so sánh chuẩn
mực tôn giáo với chuẩn mực phong tục tập quán
Chuẩn mực tôn giáo là hệ thống các quy tắc, yêu
cầu được xác lập dựa trên những tín điều, giáo lý
tôn giáo, những quy ước về lễ nghi, sinh hoạt tôn
giáo cũng với các thuyết chế tôn giáo ( nhà thờ,
chùa chiền, thánh đường ), được ghi chép và thể
hiện các bộ sách kinh điển của các dòng tôn giáo khác nhau
--->Chuẩn mực tôn giáo và chuẩn mực phong tục
tập quán là hai loại chuẩn mực xã hội có những
điểm giống nhau và khác nhau nhất định. - Giống nhau
+ Cả hai đều là những quy tắc, yêu cầu được xác
lập nhằm điều chỉnh hành vi của con người trong
một lĩnh vực nhất định của đời sống xã hội.
+ Cả hai đều mang tính bắt buộc, được xã hội thừa nhận và tôn trọng.
+ Cả hai đều có tác động tích cực đến việc hình
thành và phát triển nhân cách con người, góp phần
xây dựng một xã hội văn minh, trật tự, ổn định. - Khác biệt Nguồn gốc
+ Chuẩn mực tôn giáo xuất phát từ nhu cầu tinh
thần của con người, từ niềm tin vào một thế giới siêu nhiên.
+ Chuẩn mực phong tục tập quán xuất phát từ nhu
cầu thực tiễn của cuộc sống, từ kinh nghiệm sống của con người. Phạm vi điều chỉnh
+ Chuẩn mực tôn giáo điều chỉnh các quan hệ giữa
con người với thần linh, các quan hệ đạo đức, luân lý trong xã hội.
+ Chuẩn mực phong tục tập quán điều chỉnh các
quan hệ xã hội trong một cộng đồng cụ thể, như
quan hệ gia đình, làng xóm, nghề nghiệp,... Hình thức biểu hiện
+ Chuẩn mực tôn giáo thường được thể hiện bằng
các kinh sách, giáo lý, tín ngưỡng của các tôn giáo.
+ Chuẩn mực phong tục tập quán thường được thể
hiện bằng các thói quen, tập quán, lễ nghi,... được
hình thành trong đời sống thực tiễn của cộng đồng. Cơ chế thực hiện
+ Chuẩn mực tôn giáo được thực hiện bằng sức
mạnh của niềm tin, giáo dục, thuyết phục của các tôn giáo.
+ Chuẩn mực phong tục tập quán được thực hiện
bằng sức mạnh của dư luận xã hội, của truyền
thống, tập quán của cộng đồng. - Mối quan hệ
Chuẩn mực tôn giáo và chuẩn mực phong tục tập
quán có mối quan hệ tác động qua lại lẫn nhau.
Chuẩn mực tôn giáo có thể hỗ trợ cho việc thực
hiện chuẩn mực phong tục tập quán, khi các giáo
lý, tín ngưỡng của tôn giáo phù hợp với các giá trị
đạo đức, luân lý của phong tục tập quán. Ngược lại,
chuẩn mực phong tục tập quán cũng có thể góp
phần thúc đẩy sự phát triển của tôn giáo, khi các
giá trị của phong tục tập quán được tôn trọng trong đời sống xã hội.
Câu 9: Bất bình đẳng xã hội là gì? Phân loại bất
bình đẳng xã hội , loại nào ảnh hưởng mạnh mẽ
nhất đối với cá nhân, vì sao?
Bất bình đẳng xã hội là sự không ngang bằng nhau
về cơ hội hoặc lợi ích đối với cá nhân hoặc nhóm xã
hội khi tham gia vào các quan hệ xã hội.
--> Bất bình đẳng giới: Bất bình đẳng giới là sự đối
xử khác biệt giữa nam và nữ trên cơ sở giới, dẫn
đến những cơ hội khác nhau, sự tiếp cận các nguồn
lực khác nhau, sự thụ hưởng khác nhau giữa nam
và nữ trên các lĩnh vực đời sống xã hội. Bất bình
đẳng giới tồn tại ở tất cả các lĩnh vực, từ kinh Nguyên nhân:
Bất bình đẳng giới được thể hiện qua nhiều biểu hiện khác nhau, bao gồm:
Nguyên nhân bất bình đẳng: - Phong tục tập quán - Định kiến giới
- Ảnh hưởng bởi Nho Giáo Nguyên nhân kinh tế:
Bất bình đẳng kinh tế: Phụ nữ thường có thu nhập
thấp hơn nam giới, có ít cơ hội thăng tiến trong
công việc, có nguy cơ bị thất nghiệp cao hơn,...
Bất bình đẳng chính trị: Phụ nữ có ít cơ hội tham
gia vào các vị trí lãnh đạo, có tiếng nói thấp hơn
trong các quyết định chính trị, xã hội,...
Bất bình đẳng xã hội: Phụ nữ có ít cơ hội tiếp cận
các nguồn lực xã hội, giáo dục, y tế,..., có nguy cơ
bị bạo lực, phân biệt đối xử cao hơn,...
Bất bình đẳng văn hóa: Phụ nữ thường bị định kiến,
áp đặt những vai trò giới truyền thống, có ít cơ hội phát triển bản thân,...
--> Bất bình đẳng kinh tế là sự khác biệt về thu
nhập, tài sản và các nguồn lực kinh tế khác giữa
các cá nhân hoặc nhóm người. Bất bình đẳng kinh
tế có thể được đo lường bằng nhiều cách khác nhau. Nguyên nhân
Tư hữu về tư liệu sản xuất
Khả năng chiếm lĩnh thị trường do sự sơ hở của chính sách.
---> Bất bình đẳng chủng tộc là sự chênh lệch về
cơ hội, quyền lợi, sự đối xử giữa các nhóm người
dựa trên chủng tộc hoặc dân tộc. Bất bình đẳng
chủng tộc tồn tại ở tất cả các lĩnh vực, từ kinh tế,
chính trị, xã hội, văn hóa, giáo dục,... Nguyên nhân
- Hình thành do quan điểm có chủng tộc ưa Việt hơn.
- Mâu thuẫn về sắc tộc, tôn giáo
--> Bất bình đẳng chính trị là sự chênh lệch về
quyền lực, ảnh hưởng, sự tham gia vào đời sống
chính trị giữa các cá nhân hoặc nhóm xã hội. Bất
bình đẳng chính trị tồn tại ở tất cả các quốc gia, ở
tất cả các giai đoạn phát triển. Nguyên nhân
- Xuất phát từ rào cản về chính sách trong việc
tham gia chiến trường của các giai cấp Đảng phái.
- Do sự can thiệp chính trị sâu rộng của các nước lớn với các nước bé.
(+) Bất bình đẳng giới được cho là loại bất bình
đẳng ảnh hưởng mạnh mẽ nhất đến cá nhân.
Bất bình đẳng giới là sự đối xử khác biệt giữa nam
và nữ trên cơ sở giới, dẫn đến những cơ hội khác
nhau, sự tiếp cận các nguồn lực khác nhau, sự thụ
hưởng khác nhau giữa nam và nữ trên các lĩnh vực
đời sống xã hội. Bất bình đẳng giới tồn tại ở tất cả các lĩnh vực, như sau:
Bất bình đẳng kinh tế: Phụ nữ thường có thu nhập
thấp hơn nam giới, có ít cơ hội thăng tiến trong
công việc, có nguy cơ bị thất nghiệp cao hơn,...
Bất bình đẳng chính trị: Phụ nữ có ít cơ hội tham
gia vào các vị trí lãnh đạo, có tiếng nói thấp hơn
trong các quyết định chính trị, xã hội,...
Bất bình đẳng xã hội: Phụ nữ có ít cơ hội tiếp cận
các nguồn lực xã hội, giáo dục, y tế,..., có nguy cơ
bị bạo lực, phân biệt đối xử cao hơn,...
Bất bình đẳng văn hóa: Phụ nữ thường bị định kiến,
áp đặt những vai trò giới truyền thống, có ít cơ hội phát triển bản thân,...
Bất bình đẳng giới có những tác động tiêu cực đến
cả xã hội và cá nhân, bao gồm:
Ảnh hưởng đến sự phát triển kinh tế - xã hội: Bất
bình đẳng giới làm giảm năng suất lao động, cản
trở sự phát triển của các ngành kinh tế,...
Ảnh hưởng đến quyền con người: Bất bình đẳng
ggiới làm hạn chế quyền của phụ nữ, trẻ em gái,...
Ảnh hưởng đến an ninh, trật tự xã hội: Bất bình
đẳng giới là một trong những nguyên nhân dẫn đến
bạo lực gia đình, bạo lực giới,...
Bất bình đẳng giới ảnh hưởng mạnh mẽ đến cá
nhân vì nó tác động đến mọi khía cạnh của cuộc
sống, từ kinh tế, chính trị, xã hội đến văn hóa. Phụ
nữ thường bị đối xử bất công, phân biệt đối xử
trong tất cả các lĩnh vực này. Điều này có thể dẫn
đến những hậu quả tiêu cực như:
Tỷ lệ thất nghiệp, nghèo đói cao hơn
Ít cơ hội thăng tiến trong công việc
Nguy cơ bị bạo lực, phân biệt đối xử cao hơn
Câu 10: Sai lệch chuẩn mực pháp luật là gì? Phân
loại hành vi sai lệch và nêu hậu quả của hành vi sai
lệch chuẩn mực xã hội.
Sai lệch chuẩn mực pháp luật là hành vi của một
cá nhân hay một nhóm xã hội vi phạm các nguyên
tắc. Quy định của chuẩn mực pháp luật ( hành vi
sai lệch chuẩn mực pháp luật ). -----> Phân loại:
Hành vi sai lệch chuẩn mực pháp luật được chia
thành hai loại hành vi sai lệch tích cực và hành vi sai lệch tiêu cực.
- Hành vi sai lệch chuẩn mực pháp luật tích cực là
hành vi cố ý hoặc vô ý vi phạm, phá vỡ hiệu lực
của các chuẩn mực pháp luật đã lạc hậu, lỗi thời,
không còn phù hợp với thực tế xã hội hoặc không
còn được nhà nước, xã hội thừa nhận.
- Hành vi sai lệch chuẩn mực pháp luật tiêu cực là
hành vi cố ý hoặc vô ý vi phạm, phá vỡ hiệu lực, sự
tác động của các chuẩn mực pháp luật hiện hành,
có nội dung, tính chất phù hợp, tiến bộ, đang phổ
biến, thịnh hành và được nhà nước, các cộng đồng
người thừa nhận rộng rãi trong xã hội. ----->Hậu quả:
Thứ nhất, hậu quả của hành vi sai lệch chuẩn mực
pháp luật có thể mang nội dung, tính chất tích cực,
tiến bộ, cách tân nếu như nó vi phạm, phá vỡ hiệu
lực, sự chi phối của các chuẩn mực pháp luật đã lạc
hậu, lỗi thời, đang kìm hãm sự phát triển của các
cá nhân và xã hội. Khi đó hành vi sai lệch chuẩn
mực pháp luật có thể góp phần làm thay đổi nhận
thức chung của một cộng đồng xã hội và thúc đẩy
sự phát triển, tiến bộ xã hội trong xã hội.
Thứ hai, ngược lại, hậu quả của hành vi sai lệch
chuẩn mực pháp luật có thể mang nội dung và tính
chất tiêu cực, ảnh hưởng xấu hoặc nguy hiểm cho
xã hội nếu như nó vi phạm, phá hoại tính ổn định,
sự tác động của những chuẩn mực pháp luật tiến
bộ, phù hợp, đang phổ biến, thịnh hành và được
thừa nhận rộng rãi trong xã hội. Trong trường hợp
này, hành vi sai lệch chuẩn mực pháp luật có phải
bị xã hội phê phán, lên án hoặc đòi hỏi phải áp
dụng các biện pháp trừng phạt theo các nguyên
tắc, quy định của pháp luật.Câu 11:Phân tích mối
quan hệ giữa xã hội học và luật học.
a) Mối quan hệ giữa xã hội học pháp luật và lý luận nhà nước và pháp luật.
- Xã hội học pháp luật và lý luận nhà nước và pháp
luật có chung khắc thể nghiên cứu là pháp luật,
nhưng lại có đối tượng nghiên cứu khác nhau. Đối
tượng nghiên cứu của lý luận nhà nước và pháp
luật là những vấn đề chung, cơ bản nhất của nhà
nước pháp luật, những quy luật và những vấn đề có
tính quy luật gắn liền với quá trình phát sinh, tồn
tại và phát triển của nhà nước và pháp luật, những
mối liên hệ cơ bản, những nguyên tắc, phương
pháp, hình thức tổ chức quyền lực nhà nước, thiết
lập pháp chế và xây dựng pháp luật.
- Qua nghiên cứu các khía cạnh xã hội của hoạt
động xây dựng pháp luật, hoạt động thực hiện
pháp luật nhằm khái quát thực tiễn, đề xuất những
chuẩn mực pháp luật mới góp phần hoàn thiện hệ
thống pháp luật. Xã hội học pháp luật là lĩnh vực
khoa học nghiên cứu giữa xã hội học và luật học,
nghiên cứu khía cạnh xã hội của pháp luật bằng
công cụ của xã hội học trong khi lý luận nhà nước
và pháp luật là lĩnh vực nghiên cứu của luật học lại
quan tâm đến khía cạnh pháp lí của nhà nước và pháp luật.
- Lý luận nhà nước và pháp luật và xã hội học pháp
luật có một mối quan hệ tác động qua lại với nhau.
Lý luận nhà nước và pháp luật cung cấp cho xã hội
học pháp luật hệ thống lý luận, hệ thống các khái
niệm cơ bản về nhà nước, pháp luật, vi phạm pháp
luật, quan hệ pháp luật, ý thức ý thức pháp luật, áp
dụng pháp luật, thực hiện pháp luật...là công cụ
tiếp cận nghiên cứu các khía cạnh xã hội của pháp
luật, đồng thời là cơ sở để xây dựng các chỉ báo
nhằm nghiên cứu thực nghiệm các sự kiện, hiện
tượng pháp luật xảy ra trong đời sống xã hội.
Ngược lại, thông qua các kết quả nghiên cứu của
xã hội học pháp luật cung cấp cho lý luận nhà nước
và pháp luật những bằng chứng thực nghiệm để
đánh giá một cách khách quan và toàn diện các
vấn đề của pháp luật để nghiên kiểm nghiệm
những luận điểm, kết luận của lý luận nhà nước và
pháp luật nhằm đề xuất các giải pháp nâng cao
hiệu lực hiệu quả của pháp luật.
b) Mối quan hệ giữa xã hội học pháp luật và khoa
học pháp lý chuyên ngành.
Sự phát triển của xã hội, học pháp luật đã thâm
nhập vào nhiều lĩnh vực chuyên ngành của khoa
học, pháp lý và đã đạt được những thành tựu nhất
định. Do ứng dụng các phương pháp của xã hội học
và các khái niệm của xã hội học để nghiên cứu khía
cạnh xã hội của các lĩnh vực pháp luật cụ thể như
hình sự, dân sự, lao động, hôn nhân và gia đình, tội phạm học,...
Về ví dụ về hiện tượng tội phạm là khách thể
chung của xã hội học pháp luật và tội phạm học.
Cả hai lĩnh vực đều nghiên cứu vào quá trình phát
sinh, phát triển của hiện tượng tội phạm, các
nguyên nhân, điều kiện và biện pháp phòng, chống
hiện tượng tội phạm. Tuy nhiên, cách tiếp cận của
mỗi ngành lại khác nhau. Tội phạm học nhất mạnh
khía cạnh pháp lý của hiện tượng tội phạm dựa
trên cơ sở dấu hiệu Pháp lý hình sự còn xã hội học
pháp luật nghiên cứu hiện tượng tội phạm chú
trọng khía cạnh xã hội của tình hình tội phạm gắn
liền với sự gắn liền với việc sử dụng tri thức xã hội
học xã hội học pháp luật nghiên cứu quá trình phát
sinh phát triển của tội phạm thông qua phân tích
các đặc điểm các nhóm xã hội cộng đồng xã hội
theo cơ cấu xã hội các tội phạm học nghiên cứu
nhân thân người phạm tội trong sự phát sinh tội
phạm ở môi trường gần và trực tiếp. Xã hội học
pháp luật nghiên cứu các nguyên nhân xã hội và
điều kiện của hiện tượng tội phạm từ sự phân tích
thiết chế xã hội, chính sách xã hội còn tội phạm
học. Nghiên cứu nguyên nhân và điều kiện của tội
phạm cụ thể. Xã hội học pháp luật có mối quan hệ
chặt chẽ với khoa học, pháp lý chuyên ngành, nó
nghiên cứu hoạt động thực tế của các văn bản
pháp luật được ban hành trên cơ sở đó tìm ra
nguyên nhân và sự hạn chế của các văn bản, pháp
luật trong từng lĩnh vực cụ thể để đề xuất các giải
pháp phù hợp với thực tiễn xã hội.
Câu 12: Phân tích một số hành vi sai lệch chuẩn
mực pháp luật cơ bản trong xã hội Việt Nam hiện nay.
Căn cứ vào nội dung, tính chất của các chuẩn mực
pháp luật bị xâm hại, hành vi sai lệch chuẩn mực
pháp luật được chia thành hành vi sai lệch tích cực
và hành vi sai lệch tiêu cực
Hành vi sai lệch chuẩn mực pháp luật thường được
xã hội học pháp luật phân loại theo các tiêu chí sau:
Hành vi sai lệch tích cực là những hành vi ( cố ý
hoặc vô ý) vi phạm, phá vỡ hiệu lực của các chuẩn
mực pháp luật đã lạc hậu, lỗi thời, không còn phù
hợp với thực tế xã hội hiện tại hoặc không còn
được nhà nước và xã hội thừa nhận.
Có hai khả năng xảy ra ở đây. Một là, những quy
phạm pháp luật do các chế độ xã hội cũ ban hành
không còn phù hợp trong điều kiện xã hội mới do
tính chất hà khắc, lạc hậu , lỗi thời của nó. Hành vi
vi phạm, phá bỏ các quy tắc pháp luật cũ đó mang
ý nghĩa tích cực về mặt xã hội nên đó là hành vi sai
lệch tích cực. Hai là, các quy phạm pháp luật do
nhà nước hiện nay ban hành, đã hết hoặc vẫn còn
hiệu lực thực thi, nhưng chúng không còn phù hợp
với yêu cầu của thực tế cuộc sống hiện nay, đòi hỏi
nhà nước phải sửa đổi hoặc bãi bỏ. Việc một cá
nhân, nhóm xã hội vi phạm, chống lại các quy
phạm pháp luật hiện hành nhưng không còn phù
hợp đó là sự “gióng lên hồi chuông cảnh báo” để
nhà nước sửa đổi, thay đổi chúng, nghĩa là nó mang ý nghĩa tích cực.
Hành vi sai lệch tiêu cực là những hành vi ( cố ý
hoặc vô ý) vi phạm, phá vỡ hiệu lực, sự tác động
của các chuẩn mực pháp luật hiện hành, có nội
dung tính chất phù hợp, tiến bộ, đang phổ biến,
thịnh hành và được nhà nước, cộng đồng người
thừa nhận rộng rãi trong xã hội.
Ví dụ, quy định đội mũ bảo hiểm khi tham gia giao
thông bằng phương tiện xe gắn máy được áp dụng
từ năm 2007. Đây là một quy định thực sự thiết
thực nhằm bảo vệ an toàn của chính người điều
khiển xe gắn máy. Quy định này ngày càng đi vào
cuộc sống người dân và được chấp hành nghiêm
chỉnh. Tuy nhiên vẫn còn rất nhiều những trường
hợp phạm luật. Trên riêng địa bàn thành phố Hà
Nội, theo thống kê của Phòng Cảnh sát giao thông,
Công an Thành phố Hà Nội, trong 6 tháng đầu
năm 2016, Phòng Cảnh sát giao thông đã xử lý
235.949 trường hợp vi phạm luật giao thông, trong
đó xe mô tô là 133.638 trường hợp và có đến
60.081 lỗi liên quan đến mũ bảo hiểm. Điều đó thể
hiện ý thức của người tham gia giao thông tuy có
được cải thiện nhưng vẫn rất kém, coi thường pháp
luật và coi thường cả tính mạng của bản thân
mình. Đây là minh chứng cho hành vi sai lệch tiêu cực.
-->Căn cứ vào thái độ tâm lý chủ quan ( lỗi ) của
người thực hiện hành vi sai lệch, gồm có hành vi
sai lệch chủ động và hành vi sai lệch thụ động
Hành vi sai lệch chủ động là hành vi có ý thức, có
tính toán, cố ý (trực tiếp hoặc gián tiếp) vi phạm,
phá vỡ hiệu lực của các chuẩn mực pháp luật, dù
chuân mực đó đã lạc hậu, lỗi thời hay còn đang tiến bộ, phù hợp.
Hành vi sai lệch thụ động là hành vi vô ý, không
mong muốn vi phạm, phá vỡ tính ổn định, sự tác
động của các chuẩn mực pháp luật.
Ví dụ, khoảng gần 18h chiều 5/12, một chiếc xe ô
tô Range Rover đang lưu thông trên đường Hoàng
Minh Giám, quận Thanh Xuân, Hà Nội thì bất ngờ
đâm vào 2 xe máy, 1 xe ba gác lưu thông cùng
chiều khiến 3 người bị thương. Theo một số người
dân chứng kiến vụ việc, vào thời điểm trên, xe ô tô
Range Rover lưu thông trên đường Hoàng Minh
Giám hướng về Lê Văn Lương. Khi chạy đến đoạn
đối diện với tòa nhà N2C thì bất ngờ đâm liên tiếp
vào 2 xe máy, 1 xe ba gác đi cùng chiều. Chiếc xe
Range Rover chỉ dừng lại khi dồn 3 xe nói trên vào
sát gốc cây trên vỉa hè. Chúng ta có thể thấy, đây
là hành vi sai lệch thụ động của chủ xe ô tô vi rõ
ràng đây là hành vi vô ý gây nên tai nạn
-->Căn cứ và xem xét đồng thời cả hai tiêu chí
phân loại nêu trên trong một hành vi sai lệch
chuẩn mực pháp luật thì chúng ta có thêm bốn loại hành vi sau đây:
Hành vi sai lệch chủ động – tích cực là hành vi cố ý
vi phạm, phá vỡ sự tác động của các chuẩn mực
pháp luật đã lạc hậu, lỗi thời, không còn phù hợp
với yêu cầu, đòi hỏi của đời sống xã hội hiện tại.
Hành vi sai lệch chủ động – tiêu cực là hành vi cố ý
vi phạm, phá vỡ hiệu lực của các chuẩn mực pháp
luật hiện hành mang tính chất tiến bộ, phù hợp,
đang phổ biến, thịnh hành và được nhà nước, xã
hội thừa nhận rộng rãi.
Ví dụ, Những ngày qua, mạng xã hội lan truyền
hàng loạt video ghi cảnh nam thanh niên chích
điện vào khắp thân thể một em bé ở Campuchia
khiến cộng đồng phẫn nộ. Nhiều người đã chia sẻ
và yêu cầu tìm ra danh tính nam thanh niên và
trừng trị anh ta theo pháp luật. Ngày 7/12, mạng
xã hội rúng động khi video được xác thực. Một
công dân Hà Lan và 2 người Campuchia đã bị cảnh
sát bắt giữ tại tỉnh Kompong Cham trong ngày
6/12, sau khi vài đoạn video được tung lên mạng
xã hội Facebook cho thấy hoạt động hành hạ dã
man một đứa trẻ, gồm việc chích điện nạn nhân.
Tờ Cambodia Daily dẫn lời Phó giám đốc cảnh sát
tỉnh Kompong Cham, ông Heng Sambath, cho biết
3 người trên bị nghi ngờ đã tham gia vụ tra tấn đứa
trẻ. Ông cho biết những người Campuchia, gồm Ret
Sothy, 28 tuổi và Oeu Nat, 25 tuổi, làm việc cho
người Hà Lan. Nhân vật này đang sở hữu một trang
trại ở tỉnh Mondolkiri. Theo ông, chủ trang trại đã
53 tuổi và có tên Campuchia là Ly Heng. Một bức
ảnh chụp người đàn ông này trông khá giống với
ảnh của Stefan Struik, Tổng giám đốc điều hành
Kamkav, một công ty có trang trại trồng cây cacao
ở tỉnh Mondolkiri và một trang trại mía đường ở
Kompong Cham. Nhân vật thứ tư liên quan tới vụ
việc, được xác định là công dân Việt Nam có tên
Nguyen Thanh, hiện đang chạy trốn. Ngày 15/12,
liên quan đến vụ việc nam thanh niên hành hạ, bạo
hành bé trai gây xôn xao dư luận trong thời gian
vừa qua, Cơ quan Cảnh sát điều tra, Bộ Công an đã
tống đạt quyết định khởi tố bị can, lệnh bắt tạm
giam đối với Nguyễn Thành Dũng (34 tuổi, ngụ tỉnh
An Giang) về hành vi “Hành hạ trẻ em” theo Điều
110 Bộ luật Hình Sự. Đây là một hành động dã
man, tàn bạo không có tính người, bị xã hội lên án
gay gắt, một hành vi sai lệch chủ động – tiêu cực cần phải lên án.
Hành vi sai lệch thụ động – tích cực là hành vi vô ý
vi phạm, phá vỡ sự tác động của chuẩn mực pháp
luật đã lạc hậu, lỗi thời, không còn phù hợp với yêu
cầu của đời sống xã hội.
Ví dụ, A là con trai, B là con gái. Hai người yêu rồi
lấy nhau. Sau một thời gian chung sống, A phát
tượng xã hội phổ biến quyền và lợi ích hợp
pháp của mọi người dân.
guyên nhân của ly hôn dưới góc độ xã hội học
Có rất nhiều nguyên nhân dẫn đến ly hôn, trong đó
có thể kể đến một số nguyên nhân chính sau:
Mâu thuẫn vợ chồng:•Đây là nguyên nhân phổ
biến nhất dẫn đến ly hôn. Mâu thuẫn vợ chồng có
thể xuất phát từ nhiều yếu tố như: khác biệt về
tính cách, quan điểm sống, lối sống, kinh tế,... Nếu
không được giải quyết kịp thời, những mâu thuẫn
này sẽ ngày càng sâu sắc và dẫn đến ly hôn.
Tham gia các tệ nạn xã hội:•Các tệ nạn xã hội
như cờ bạc, rượu chè, ma túy,... có thể khiến cho
người chồng/vợ xa rời gia đình, không quan tâm
đến vợ/chồng và con cái. Điều này dẫn đến mâu
thuẫn trong gia đình và có thể dẫn đến ly hôn.
Bạo lực gia đình:•Bạo lực gia đình là một nguyên
nhân nghiêm trọng dẫn đến ly hôn. Khi người
chồng/vợ thường xuyên bạo hành đối phương,
người bị bạo hành sẽ cảm thấy sợ hãi, đau khổ và
không thể tiếp tục sống chung với người bạo hành.
Thay đổi nhận thức về hôn nhân:•Trong xã hội
hiện đại, quan niệm về hôn nhân của nhiều người
đã thay đổi. Họ không còn coi trọng hôn nhân như
trước, mà quan tâm nhiều hơn đến việc tự do, độc
lập. Điều này cũng dẫn đến việc gia tăng số vụ ly hôn. Hậu quả của ly hôn
Ly hôn không chỉ ảnh hưởng đến hai vợ chồng mà
còn ảnh hưởng đến con cái và các thành viên khác
trong gia đình, thậm chí là cả xã hội.
Đối với hai vợ chồng:•Ly hôn khiến cho hai vợ
chồng mất đi sự gắn bó, yêu thương, chăm sóc lẫn
nhau. Điều này có thể dẫn đến những tổn thương
về tinh thần và thể chất, thậm chí là dẫn đến
những hành vi tiêu cực như tự tử, bạo lực,...
Đối với con cái:•Con cái là những người chịu ảnh
hưởng nặng nề nhất từ ly hôn. Họ có thể cảm thấy
buồn bã, cô đơn, lo lắng, thậm chí là mặc cảm, tự
ti. Điều này có thể ảnh hưởng đến sự phát triển
tâm lý và học tập của trẻ.
Đối với các thành viên khác trong gia đình:•Ly
hôn cũng có thể ảnh hưởng đến các thành viên
khác trong gia đình, chẳng hạn như ông bà, cha
mẹ, anh chị em,... Họ có thể cảm thấy buồn bã, lo
lắng, thậm chí là bị ảnh hưởng về kinh tế.
Đối với xã hội:•Ly hôn có thể dẫn đến những hậu
quả tiêu cực đối với xã hội, chẳng hạn như: o
Tăng tỷ lệ người nghèo, thất nghiệp, tội phạm,... o
Gây khó khăn cho việc giáo dục con cái. o
Gây suy thoái đạo đức xã hội.
Tại sao ly hôn đang dần trở thành hiện tượng xã hội phổ biến
Có nhiều nguyên nhân dẫn đến việc ly hôn đang
dần trở thành hiện tượng xã hội phổ biến, trong đó
có thể kể đến một số nguyên nhân chính sau:
Sự thay đổi về kinh tế, xã hội:•Sự phát triển của
kinh tế, xã hội đã dẫn đến sự thay đổi về nhận
thức, quan niệm của con người về hôn nhân. Nhiều
người không còn coi trọng hôn nhân như trước, mà
quan tâm nhiều hơn đến việc tự do, độc lập.
Sự phát triển của các phương tiện truyền
thông:•Các phương tiện truyền thông đã góp phần
phổ biến những thông tin về ly hôn, khiến cho
nhiều người có cái nhìn thoáng hơn về ly hôn.
Sự suy thoái đạo đức xã hội:•Sự suy thoái đạo
đức xã hội đã dẫn đến sự gia tăng các tệ nạn xã
hội, trong đó có bạo lực gia đình. Bạo lực gia đình
là một trong những nguyên nhân chính dẫn đến ly hôn.
Giải pháp để hạn chế tình trạng ly hôn
Để hạn chế tình trạng ly hôn, cần thực hiện đồng bộ các giải pháp sau:
Tăng cường tuyên truyền, giáo dục về hôn
nhân và gia đình:•Tuyên truyền, giáo dục về hôn
nhân và gia đình nhằm nâng cao nhận thức, quan
niệm đúng đắn về hôn nhân và gia đình cho mọi người.
Tăng cường hiệu quả quản lý nhà nước về hôn
nhân và gia đình:•Tăng cường hiệu quả quản lý
nhà nước về hôn nhân và gia đình nhằm ngăn chặn các hành vi vi phạm
23. Tại sao nói chuẩn mực xã hội xác định sự chính
xác trong hành vi xã hội của mỗi cá nhân
Chuẩn mực xã hội xác định sự chính xác trong
hành vi xã hội của mỗi cá nhân bởi vì:
Chuẩn mực xã hội là những quy tắc, yêu cầu,
đòi hỏi của xã hội đối với mỗi cá nhân hay
nhóm xã hội.•Những quy tắc này được hình thành
và phát triển trong quá trình lịch sử của xã hội,
phản ánh những giá trị, quan niệm, chuẩn mực đạo
đức, pháp luật,... của xã hội đó.
Hành vi xã hội của con người là những hành
động, lời nói, cử chỉ,... của con người trong
các mối quan hệ xã hội.•Hành vi xã hội của con
người chịu sự tác động, điều chỉnh của các chuẩn mực xã hội.
Vì vậy, chuẩn mực xã hội xác định sự chính xác
trong hành vi xã hội của mỗi cá nhân bởi vì nó
cung cấp cho con người những quy tắc, yêu cầu,
đòi hỏi để con người có thể điều chỉnh hành vi của
mình cho phù hợp với những giá trị, quan niệm,
chuẩn mực đạo đức, pháp luật,... của xã hội.
Cụ thể, chuẩn mực xã hội xác định sự chính xác
trong hành vi xã hội của mỗi cá nhân thông qua các chức năng sau:
Chức năng điều chỉnh hành vi:•Chuẩn mực xã
hội định hướng cho con người biết điều gì nên làm,
điều gì không nên làm, điều gì được phép làm, điều
gì không được phép làm trong các mối quan hệ xã hội.
Chức năng đánh giá hành vi:•Chuẩn mực xã hội
được sử dụng để đánh giá hành vi của con người,
xác định hành vi nào là đúng, hành vi nào là sai,
hành vi nào là tốt, hành vi nào là xấu.
Chức năng bảo vệ lợi ích xã hội:•Chuẩn mực xã
hội góp phần bảo vệ lợi ích của xã hội, ngăn chặn
những hành vi vi phạm pháp luật, đạo đức,...
Ví dụ, chuẩn mực đạo đức xã hội quy định rằng con
người cần phải tôn trọng người khác, không được
nói dối, không được ăn cắp,... Những quy tắc này
sẽ giúp con người điều chỉnh hành vi của mình sao
cho phù hợp với những giá trị đạo đức của xã hội,
tránh những hành vi vi phạm đạo đức.
Hoặc, chuẩn mực pháp luật quy định rằng con
người cần phải tuân thủ pháp luật, không được vi
phạm pháp luật. Những quy tắc này sẽ giúp con
người điều chỉnh hành vi của mình sao cho phù hợp
với những quy định của pháp luật, tránh những
hành vi vi phạm pháp luật.
Như vậy, chuẩn mực xã hội là yếu tố quan trọng
góp phần điều chỉnh hành vi xã hội của con người,
đảm bảo sự ổn định, hài hòa trong xã hội.
24. Phân tích nhận định sau:
Sự không hiểu biết, hiểu biết không đúng, không
chính xác các quy tắc, yêu cầu của chuẩn mực
pháp luật dẫn tới các hành vi lệch chuẩn mực pháp luật
Nhận định "Sự không hiểu biết, hiểu biết
không đúng, không chính xác các quy tắc,
yêu cầu của chuẩn mực pháp luật dẫn tới các
hành vi lệch chuẩn mực pháp luật" là hoàn toàn đúng đắn.
Chuẩn mực pháp luật là hệ thống các quy tắc, quy
định, nguyên tắc do Nhà nước ban hành, quy định
cách ứng xử của con người trong các mối quan hệ
xã hội. Chuẩn mực pháp luật có vai trò quan trọng
trong việc điều chỉnh hành vi của con người, đảm
bảo trật tự, an toàn xã hội.
Sự hiểu biết, hiểu biết đúng, chính xác các quy tắc,
yêu cầu của chuẩn mực pháp luật là tiền đề quan
trọng để con người tuân thủ pháp luật. Khi con
người hiểu biết, hiểu biết đúng, chính xác các quy
tắc, yêu cầu của pháp luật, họ sẽ biết được điều gì
nên làm, điều gì không nên làm, điều gì được phép
làm, điều gì không được phép làm trong các mối
quan hệ xã hội. Từ đó, họ có thể điều chỉnh hành vi
của mình cho phù hợp với quy định của pháp luật, tránh vi phạm pháp luật.
Ngược lại, nếu con người không hiểu biết, hiểu biết
không đúng, không chính xác các quy tắc, yêu cầu
của pháp luật thì họ sẽ không biết được điều gì nên
làm, điều gì không nên làm, điều gì được phép làm,
điều gì không được phép làm. Từ đó, họ có thể có
những hành vi lệch chuẩn mực pháp luật, vi phạm pháp luật.
Cụ thể, sự không hiểu biết, hiểu biết không đúng,
không chính xác các quy tắc, yêu cầu của pháp
luật có thể dẫn tới các hành vi lệch chuẩn mực pháp luật như sau:
Hành vi vi phạm pháp luật:•Đây là hành vi lệch
chuẩn mực pháp luật phổ biến nhất. Hành vi vi
phạm pháp luật là hành vi trái pháp luật, xâm
phạm đến các quan hệ xã hội được pháp luật bảo
vệ. Nguyên nhân của hành vi vi phạm pháp luật có
thể do nhiều yếu tố, trong đó có sự không hiểu
biết, hiểu biết không đúng, không chính xác các
quy tắc, yêu cầu của pháp luật. Ví dụ, một người
không hiểu biết về quy định của pháp luật về giao
thông đường bộ, nên đã điều khiển xe vượt đèn đỏ, gây tai nạn.
Hành vi sử dụng pháp luật một cách sai
trái:•Hành vi sử dụng pháp luật một cách sai trái là
hành vi lợi dụng pháp luật để thực hiện những mục
đích bất hợp pháp. Hành vi này cũng có thể xuất
phát từ sự không hiểu biết, hiểu biết không đúng,
không chính xác các quy tắc, yêu cầu của pháp
luật. Ví dụ, một người biết quy định của pháp luật
về đấu thầu, nhưng lợi dụng quy định này để tham
gia đấu thầu với mục đích gian lận.
Hành vi không thực hiện nghĩa vụ theo quy
định của pháp luật:•Hành vi không thực hiện
nghĩa vụ theo quy định của pháp luật là hành vi
không tuân thủ những quy định của pháp luật về
nghĩa vụ của công dân. Hành vi này cũng có thể
xuất phát từ sự không hiểu biết, hiểu biết không
đúng, không chính xác các quy tắc, yêu cầu của
pháp luật. Ví dụ, một người không biết quy định
của pháp luật về nghĩa vụ đóng thuế, nên đã không đóng thuế.
Để ngăn chặn tình trạng các hành vi lệch chuẩn
mực pháp luật do sự không hiểu biết, hiểu biết
không đúng, không chính xác các quy tắc, yêu cầu
của pháp luật, cần thực hiện đồng bộ các giải pháp sau:
Tăng cường công tác tuyên truyền, giáo dục
pháp luật:•Tuyên truyền, giáo dục pháp luật là
giải pháp quan trọng để nâng cao nhận thức, hiểu
biết của người dân về pháp luật. Tuyên truyền,
giáo dục pháp luật cần được thực hiện thường
xuyên, liên tục, đa dạng về hình thức, nội dung,
phù hợp với từng đối tượng.
Hoàn thiện hệ thống pháp luật:•Hệ thống pháp
luật cần được hoàn thiện, đồng bộ, dễ hiểu, dễ áp
dụng. Việc hoàn thiện hệ thống pháp luật cần được
thực hiện theo hướng phù hợp với thực tiễn, đáp
ứng nhu cầu của người dân.
Nâng cao hiệu quả công tác quản lý nhà nước
về pháp luật:•Công tác quản lý nhà nước về pháp
luật cần được tăng cường, nhằm đảm bảo việc thực
thi pháp luật được nghiêm túc, hiệu quả.
25. Làm rõ nhận định sau: chuẩn mực phong tục, tập
quán góp phần qtrong trong việc đưa pháp luật vào
đời sống xã hội 1 cách thuận lợi
Nhận định "Chuẩn mực phong tục, tập quán
góp phần qtrong trong việc đưa pháp
luật]vào đời sống xã hội 1 cách thuận lợi" là hoàn toàn đúng đắn.
Chuẩn mực phong tục, tập quán là những quy tắc
ứng xử có tính chất truyền thống của một cộng
đồng, dân tộc, được hình thành và phát triển trong
quá trình lịch sử. Chuẩn mực phong tục, tập quán
có vai trò quan trọng trong việc điều chỉnh hành vi
của con người, góp phần duy trì trật tự, ổn định xã hội.
Chuẩn mực pháp luật là hệ thống các quy tắc, quy
định, nguyên tắc do Nhà nước ban hành, quy định
cách ứng xử của con người trong các mối quan hệ
xã hội. Chuẩn mực pháp luật có vai trò quan trọng
trong việc điều chỉnh hành vi của con người, đảm
bảo trật tự, an toàn xã hội.
Chuẩn mực phong tục, tập quán có thể góp phần
đưa pháp luật vào đời sống xã hội một cách thuận
lợi thông qua các cách sau:
Chuẩn mực phong tục, tập quán có thể bổ
sung cho pháp luật:•Trong một số trường hợp,
chuẩn mực phong tục, tập quán có thể bổ sung cho
pháp luật, giúp pháp luật được áp dụng một cách
linh hoạt, phù hợp với thực tiễn. Ví dụ, chuẩn mực
phong tục, tập quán quy định về việc cưới hỏi, ma
chay, giỗ chạp,... có thể bổ sung cho pháp luật về
hôn nhân và gia đình, dân sự,...
Chuẩn mực phong tục, tập quán có thể giúp
cho pháp luật được hiểu và chấp nhận một
cách dễ dàng hơn:•Khi chuẩn mực phong tục, tập
quán phù hợp với pháp luật, thì nó có thể giúp cho
pháp luật được hiểu và chấp nhận một cách dễ
dàng hơn bởi người dân. Ví dụ, chuẩn mực phong
tục, tập quán quy định về tính tôn trọng người
khác, tính trung thực,... có thể giúp cho pháp luật
về hình sự, dân sự,... được hiểu và chấp nhận một
cách dễ dàng hơn bởi người dân.
Chuẩn mực phong tục, tập quán có thể giúp
cho pháp luật được thực thi một cách hiệu
quả hơn:•Khi chuẩn mực phong tục, tập quán được
người dân coi trọng, thì nó có thể giúp cho pháp
luật được thực thi một cách hiệu quả hơn. Ví dụ,
chuẩn mực phong tục, tập quán quy định về việc
bảo vệ môi trường, bảo vệ trẻ em,... có thể giúp
cho pháp luật về bảo vệ môi trường, bảo vệ trẻ
em,... được thực thi một cách hiệu quả hơn.
Tuy nhiên, để chuẩn mực phong tục, tập quán có
thể góp phần đưa pháp luật vào đời sống xã hội
một cách thuận lợi, cần đảm bảo rằng chuẩn mực
phong tục, tập quán đó phù hợp với pháp luật, với
lợi ích chung của xã hội.
26. Tại sao nói năng lực soạn thảo các dự án luật
ảnh hưởng tới hoạt động xây dựng pháp luật
Năng lực soạn thảo các dự án luật ảnh hưởng tới
hoạt động xây dựng pháp luật bởi vì:
Năng lực soạn thảo các dự án luật quyết định
chất lượng của pháp luật. Một dự án luật được
soạn thảo tốt sẽ đáp ứng được các yêu cầu về tính
hợp hiến, hợp pháp, hợp lý, tính khả thi, tính đồng
bộ, tính thống nhất, tính ổn định,... Điều này sẽ
góp phần bảo đảm cho pháp luật được thực thi một
cách hiệu quả, đáp ứng được yêu cầu quản lý nhà
nước, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của công
dân, đảm bảo trật tự, an toàn xã hội.
Năng lực soạn thảo các dự án luật quyết định
hiệu quả của hoạt động xây dựng pháp luật.
Một dự án luật được soạn thảo tốt sẽ giúp cho hoạt
động xây dựng pháp luật được thực hiện nhanh
chóng, thuận lợi, tiết kiệm thời gian và chi phí.
Điều này sẽ góp phần nâng cao hiệu quả của hoạt
động xây dựng pháp luật, đáp ứng được yêu cầu
phát triển của đất nước.
Cụ thể, năng lực soạn thảo các dự án luật thể hiện ở những yếu tố sau:
Kiến thức pháp luật:•Người soạn thảo dự án luật
cần có kiến thức pháp luật vững vàng, bao gồm
kiến thức về hệ thống pháp luật, kiến thức về từng
lĩnh vực pháp luật, kiến thức về các nguyên tắc xây dựng pháp luật,...
Kỹ năng soạn thảo văn bản:•Người soạn thảo dự
án luật cần có kỹ năng soạn thảo văn bản pháp
luật, bao gồm kỹ năng lập luận, kỹ năng trình bày,
kỹ năng sử dụng ngôn ngữ pháp lý,...
Kỹ năng nghiên cứu khoa học:•Người soạn thảo
dự án luật cần có kỹ năng nghiên cứu khoa học,
bao gồm kỹ năng thu thập thông tin, kỹ năng phân
tích thông tin, kỹ năng tổng hợp thông tin,...
Để nâng cao năng lực soạn thảo các dự án luật,
cần thực hiện đồng bộ các giải pháp sau:
Tăng cường đào tạo, bồi dưỡng về kiến thức
pháp luật và kỹ năng soạn thảo văn bản pháp
luật cho đội ngũ cán bộ làm công tác xây dựng pháp luật.
Tạo điều kiện cho đội ngũ cán bộ làm công
tác xây dựng pháp luật được tiếp cận với các
thông tin, kiến thức mới về pháp luật và thực tiễn.
Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát việc
thực hiện các quy định về xây dựng pháp luật.
27 Làm rõ nhận định sau: kết quả của hoạt động
thực hiện pháp luật phụ thuộc trước hết vào chủ thể áp dụng pháp
lKết quả của hoạt động thực hiện pháp luật
phụ thuộc trước hết vào chủ thể áp dụng
pháp luật với phẩm chất đạo đức, kĩ năng
nghề nghiệp là một nhận định hoàn toàn đúng đắn.
Chủ thể áp dụng pháp luật là những người có thẩm
quyền và trách nhiệm thực hiện pháp luật, bao
gồm các cơ quan nhà nước, tổ chức, cá nhân. Hoạt
động thực hiện pháp luật là quá trình các chủ thể
áp dụng pháp luật thực hiện các quyền và nghĩa vụ
của mình theo quy định của pháp luật.
Kết quả của hoạt động thực hiện pháp luật phụ
thuộc vào nhiều yếu tố, trong đó có phẩm chất đạo
đức và kỹ năng nghề nghiệp của chủ thể áp dụng pháp luật.
Phẩm chất đạo đức của chủ thể áp dụng pháp
luật là những phẩm chất tốt đẹp của con người,
phù hợp với chuẩn mực đạo đức xã hội và được
pháp luật quy định. Phẩm chất đạo đức của chủ thể
áp dụng pháp luật bao gồm:
Thái độ tôn trọng pháp luật:•Chủ thể áp dụng
pháp luật phải có thái độ tôn trọng pháp luật, coi
trọng pháp luật, tuân thủ pháp luật và bảo vệ pháp luật.
Thái độ đúng đắn, khách quan:•Chủ thể áp
dụng pháp luật phải có thái độ đúng đắn, khách
quan trong khi thực hiện pháp luật, không được
thiên vị, không được lợi dụng pháp luật để làm trái pháp luật.
Thái độ nhân văn:•Chủ thể áp dụng pháp luật
phải có thái độ nhân văn, coi trọng quyền và lợi ích
hợp pháp của công dân, tôn trọng sự bình đẳng
giữa các cá nhân, tổ chức.
Kỹ năng nghề nghiệp của chủ thể áp dụng
pháp luật là những kỹ năng cần thiết để thực hiện
tốt nhiệm vụ của mình. Kỹ năng nghề nghiệp của
chủ thể áp dụng pháp luật bao gồm:
Kiến thức pháp luật:•Chủ thể áp dụng pháp luật
cần có kiến thức pháp luật vững vàng, bao gồm
kiến thức về hệ thống pháp luật, kiến thức về từng
lĩnh vực pháp luật, kiến thức về các nguyên tắc áp dụng pháp luật,...
Kỹ năng giải quyết vấn đề:•Chủ thể áp dụng
pháp luật cần có kỹ năng giải quyết vấn đề, tức là
khả năng vận dụng kiến thức pháp luật để giải
quyết các tình huống thực tiễn.
Kỹ năng giao tiếp:•Chủ thể áp dụng pháp luật
cần có kỹ năng giao tiếp, tức là khả năng truyền
đạt và tiếp nhận thông tin một cách hiệu quả.
Kỹ năng phối hợp:•Chủ thể áp dụng pháp luật
cần có kỹ năng phối hợp, tức là khả năng làm việc
nhóm, hợp tác với các cơ quan, tổ chức khác trong
quá trình thực hiện pháp luật.
Khi chủ thể áp dụng pháp luật có phẩm chất đạo
đức tốt đẹp và kỹ năng nghề nghiệp cao thì sẽ có
khả năng thực hiện pháp luật một cách chính xác,
công bằng, hiệu quả, góp phần bảo vệ quyền và lợi
ích hợp pháp của công dân, đảm bảo trật tự, an toàn xã hội.
Dưới đây là một số ví dụ cụ thể về vai trò của
phẩm chất đạo đức và kỹ năng nghề nghiệp
của chủ thể áp dụng pháp luật trong hoạt
động thực hiện pháp luật:
Một thẩm phán có phẩm chất đạo đức tốt
đẹp, tôn trọng pháp luật, khách quan, nhân
văn sẽ có khả năng đưa ra những phán quyết
công bằng, đúng đắn, bảo vệ quyền và lợi ích
hợp pháp của các bên đương sự.
Một công an viên có kỹ năng nghề nghiệp
cao, nắm vững pháp luật, có khả năng giải
quyết vấn đề sẽ có khả năng ngăn chặn kịp
thời các hành vi vi phạm pháp luật, bảo vệ
trật tự, an toàn xã hội.
Một giáo viên có phẩm chất đạo đức tốt đẹp,
yêu thương học sinh, có khả năng truyền đạt
kiến thức một cách hiệu quả sẽ góp phần
giáo dục, hình thành nhân cách tốt đẹp cho học sinh.
Như vậy, để nâng cao hiệu quả hoạt động thực
hiện pháp luật, cần chú trọng nâng cao phẩm chất
đạo đức và kỹ năng nghề nghiệp của chủ thể áp dụng pháp luật.
27. Hãy nêu 1 vấn đề pháp luật và sử dụng 1
phương pháp điều tra xã hội học pháp luật để thu thập thôg tin
Vấn đề pháp luật: Tội phạm ma túy
Phương pháp điều tra xã hội học pháp luật: Phỏng vấn sâu
Mục đích: Thu thập thông tin về nhận thức, thái
độ, hành vi của người dân về vấn đề tội phạm ma túy. Cách thức thực hiện:
Lựa chọn đối tượng phỏng vấn: Người dân ở các độ
tuổi, giới tính, nghề nghiệp khác nhau, có liên quan
hoặc không liên quan đến ma túy.
Xây dựng câu hỏi phỏng vấn: Các câu hỏi phỏng
vấn cần được thiết kế một cách khoa học, bao gồm các nội dung sau: o
Nhận thức của người dân về ma túy: Người dân
hiểu biết như thế nào về ma túy, tác hại của ma túy,... o
Thái độ của người dân về ma túy: Người dân có
thái độ như thế nào đối với ma túy, có đồng tình
hay không đồng tình với việc sử dụng ma túy,... o
Hành vi của người dân đối với ma túy: Người dân
đã từng sử dụng ma túy hay chưa, đã từng chứng
kiến hay tham gia các hoạt động liên quan đến ma túy hay chưa,...
Tiến hành phỏng vấn: Phỏng vấn cần được thực
hiện một cách nghiêm túc, tôn trọng đối tượng phỏng vấn. Kết quả thu được:
Nhận thức của người dân về ma túy: Người dân có
nhận thức tương đối đầy đủ về ma túy, tác hại của ma túy.
Thái độ của người dân về ma túy: Người dân đa
phần không đồng tình với việc sử dụng ma túy, coi
đây là một tệ nạn xã hội cần được loại bỏ.
Hành vi của người dân đối với ma túy: Có một số
người dân đã từng sử dụng ma túy, nhưng đa phần
là sử dụng thử, không có thói quen sử dụng ma túy. Kết luận:
Nhận thức và thái độ của người dân về ma túy đã
có nhiều tiến bộ, góp phần hạn chế tình trạng sử
dụng ma túy trong xã hội.
Tuy nhiên, vẫn còn một số người dân chưa nhận
thức đầy đủ về ma túy, hoặc có thái độ chưa kiên
quyết đối với việc sử dụng ma túy.
Cần tiếp tục đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo
dục pháp luật về phòng, chống ma túy để nâng cao
nhận thức, thái độ của người dân về vấn đề này.
Ngoài phương pháp phỏng vấn sâu, còn có thể sử
dụng các phương pháp điều tra xã hội học pháp
luật khác để thu thập thông tin về vấn đề tội phạm ma túy, chẳng hạn như:
Khảo sát bằng bảng câu hỏi:•Phương pháp này
có thể thu thập được thông tin từ một số lượng lớn
người dân, giúp có cái nhìn tổng quan về vấn đề.
Nghiên cứu hồ sơ:•Phương pháp này có thể thu
thập được thông tin về các vụ án ma túy, giúp hiểu
rõ hơn về thực trạng của vấn đề.
Nghiên cứu trường hợp:•Phương pháp này có thể
thu thập được thông tin chi tiết về một cá nhân
hoặc một nhóm người có liên quan đến ma túy,
giúp hiểu rõ hơn về nguyên nhân, động cơ của hành vi phạm tội.
29. Tại sao nói sự ổn định chính trị là cơ sở để các
chủ thể thực hiện pháp luật
Sự ổn định chính trị là cơ sở để các chủ thể
thực hiện pháp luật bởi vì:
Sự ổn định chính trị tạo ra môi trường thuận
lợi cho việc thực hiện pháp luật.•Khi chính trị
ổn định, thì các chủ thể thực hiện pháp luật có thể
yên tâm tập trung vào việc thực hiện các nhiệm vụ
của mình, không bị ảnh hưởng bởi các yếu tố chính trị.
Sự ổn định chính trị tạo ra sự tin tưởng của
người dân đối với pháp luật.•Khi chính trị ổn
định, thì người dân tin tưởng vào vai trò của Nhà
nước, tin tưởng vào pháp luật, từ đó sẽ có ý thức tuân thủ pháp luật.
Sự ổn định chính trị tạo ra điều kiện thuận lợi
cho việc tuyên truyền, giáo dục pháp luật.•Khi
chính trị ổn định, thì các cơ quan nhà nước có thể
tập trung vào việc tuyên truyền, giáo dục pháp
luật, giúp người dân hiểu biết và tuân thủ pháp luật.
Cụ thể, sự ổn định chính trị được thể hiện qua các yếu tố sau:
Chế độ chính trị vững mạnh:•Chế độ chính trị
vững mạnh là nền tảng của sự ổn định chính trị.
Khi chế độ chính trị vững mạnh, thì mọi chủ thể
trong xã hội đều có ý thức tuân thủ pháp luật, tôn
trọng quyền lực nhà nước.
Hệ thống chính trị thống nhất, đồng bộ:•Hệ
thống chính trị thống nhất, đồng bộ là điều kiện
quan trọng để thực hiện pháp luật một cách thống nhất, hiệu quả.
Mối quan hệ giữa các lực lượng chính trị trong
xã hội hài hòa, ổn định:•Mối quan hệ giữa các
lực lượng chính trị trong xã hội hài hòa, ổn định sẽ
tạo ra sự đồng thuận xã hội, góp phần tạo điều
kiện thuận lợi cho việc thực hiện pháp luật.
Như vậy, sự ổn định chính trị là một yếu tố quan
trọng, cần thiết để các chủ thể thực hiện pháp luật
một cách hiệu quả. Để đảm bảo sự ổn định chính
trị, cần tăng cường xây dựng và hoàn thiện nhà
nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, phát huy sức
mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc, xây dựng khối đại
đoàn kết toàn dân tộc vững mạnh.
30. Tại sao nói: dư luận xã hội ảnh hưởng trực tiếp
tới hoạt động xây dựng pháp luật
Dư luận xã hội là những ý kiến, phán đoán, đánh
giá của các tầng lớp nhân dân về các vấn đề xã
hội, trong đó có các vấn đề pháp luật. Dư luận xã
hội có ảnh hưởng trực tiếp tới hoạt động xây dựng pháp luật bởi vì:
Dư luận xã hội phản ánh thực trạng xã hội,
trong đó có những vấn đề cần được điều
chỉnh bằng pháp luật.•Khi dư luận xã hội quan
tâm đến một vấn đề nào đó, thì có nghĩa là vấn đề
đó đang có những vấn đề cần được giải quyết, cần
được điều chỉnh bằng pháp luật.
Dư luận xã hội thể hiện ý chí, nguyện vọng
của nhân dân về pháp luật.•Khi dư luận xã hội
ủng hộ một chính sách, một quy định pháp luật
nào đó, thì có nghĩa là chính sách, quy định đó phù
hợp với ý chí, nguyện vọng của nhân dân, từ đó sẽ
có khả năng được ban hành và thực thi có hiệu quả.
Dư luận xã hội có tác động đến quá trình xây
dựng pháp luật.•Các chủ thể xây dựng pháp luật
cần lắng nghe, tiếp thu dư luận xã hội để xây dựng
pháp luật phù hợp với thực tiễn, đáp ứng được ý
chí, nguyện vọng của nhân dân.
Cụ thể, dư luận xã hội có thể ảnh hưởng trực tiếp
tới hoạt động xây dựng pháp luật thông qua các cách thức sau:
Dư luận xã hội có thể tác động đến việc xác
định nhu cầu xây dựng pháp luật.•Khi dư luận
xã hội quan tâm đến một vấn đề nào đó, thì có
nghĩa là vấn đề đó đang có những vấn đề cần được
giải quyết, cần được điều chỉnh bằng pháp luật. Từ
đó, các chủ thể xây dựng pháp luật sẽ xác định
nhu cầu xây dựng pháp luật về vấn đề đó.
Dư luận xã hội có thể tác động đến việc lựa
chọn các nội dung cần quy định trong pháp
luật.•Khi dư luận xã hội ủng hộ một chính sách,
một quy định pháp luật nào đó, thì có nghĩa là
chính sách, quy định đó phù hợp với ý chí, nguyện
vọng của nhân dân, từ đó sẽ có khả năng được ban
hành và thực thi có hiệu quả. Từ đó, các chủ thể
xây dựng pháp luật sẽ lựa chọn các nội dung cần
quy định trong pháp luật phù hợp với dư luận xã hội.
Dư luận xã hội có thể tác động đến việc lựa
chọn hình thức, phương pháp xây dựng pháp
luật.•Khi dư luận xã hội phản ánh những bất cập,
hạn chế của một hình thức, phương pháp xây dựng
pháp luật nào đó, thì các chủ thể xây dựng pháp
luật sẽ cần xem xét, điều chỉnh hình thức, phương pháp đó cho phù hợp.
Như vậy, dư luận xã hội là một yếu tố quan trọng,
cần được quan tâm trong hoạt động xây dựng pháp
luật. Để đảm bảo dư luận xã hội có thể phát huy
tác dụng tích cực đối với hoạt động xây dựng pháp
luật, cần tăng cường công tác tuyên truyền, giáo
dục pháp luật cho nhân dân, nâng cao ý thức trách
nhiệm của nhân dân trong việc tham gia xây dựng pháp luật.