










Preview text:
1. Nhu cầu và nhu cầu tiêu dùng
- Nhu cầu là trạng thái tâm lý, mong muốn của cá nhân đòi 
hỏi phải thỏa mãn để tồn tại và phát triển. VD: nhu cầu ăn  uống, ngủ nghỉ,..
- Nhu cầu tiêu dùng là trạng thái tâm lý, mong muốn của 
người tiêu dùng đòi hỏi đối với các sản phẩm, dịch vụ cần 
được thỏa mãn để tồn tại và phát triển với tư cách là một 
thành viên trong xã hội. VD: nhu cầu mua thịt để nấu ăn  hằng ngày,..
2. Đặc điểm tâm lý tiêu dùng
- Tâm lý tiêu dùng phụ thuôc rất nhiều vào lứa tuổi trình độ, 
đặc điểm tâm lý mỗi cá nhân hoặc nhóm người cụ thể.
- Tâm lý tiêu dùng mang tính chủ quan của từng người. 
Người tiêu dùng thường có sở thích, nhu cầu, động cơ, 
khác nhau vì vậy hành vi tiêu dùng của họ cũng khác  nhau.
- Tâm lý tiêu dùng bị quy định bởi các giá trị văn hóa, tín 
ngưỡng, phong tục tập quán và lối sống của người tiêu 
dùng, cũng như luật pháp, chính sách của nhà nước.
- Tâm lý tiêu dùng phụ thuộc nhiều vào yếu tô thị trường 
như: sự biến động của giá cả, tình hình cạnh tranh, tình 
huống và thời cơ mua bán.
- Tâm lý tiêu dùng chịu ảnh hưởng nhiều từ tác động tuyên 
truyền quảng cáo và sách lược tiếp thị, marketing của  doanh nghiệp.
3. Động cơ tiêu dùng
- Khái niệm: Người tiêu dùng khi thực hiện hành vi mua sản 
phẩm họ thường lựa chọn một nhãn mác, thương hiệu cụ 
thể ở một cửa hang, siêu thị nào đó – Yếu tố nào đã thúc 
đẩy họ thực hiện các hành vi trên? Tại sao họ lại lựa chọn 
như vậy? – Đây chính là vấn đề động cơ tiêu dùng
- Phân loại động cơ tiêu dùng:
 Động cơ tiêu dùng có tính chất sinh lí: Là động cơ 
tiêu dùng nảy sinh từ nhu cầu có tính chất bẩm sinh, 
sinh lí của người tiêu dùng, nhằm thỏa mãn các nhu 
cầu: duy trì, kéo dài, phát triển cuộc sống của họ.
 Động cơ tiêu dùng có tính chất tâm lí: Là loại động cơ
nảy sinh từ nhu cầu xã hội, nhu cầu tinh thần của 
người tiêu dùng với tư cách là một nhân cách trong 
xã hội. Các động cơ này có đặc điểm là: sâu sắc, kín 
đáo, đa dạng và luôn được đánh giá bởi các chuẩn  mực, giá trị xã hội.
- Các loại động cơ thường thấy ở người tiêu dùng:
 Động cơ thực dụng: Là động cơ lấy giá trị sử dụng 
thực tế của hàng hóa, dịch vụ làm mục tiêu chủ yếu
 Động cơ chạy theo cái mới: Lây cái mới mẻ, độc đáo, 
thời thượng của sản phẩm, dịch vụ làm mục đích chủ  yếu.
 Động cơ chạy theo cái đẹp: Lấy giá trị thưởng thức, 
giá trị nghệ thuật của sản phẩm làm mục đích chủ  yếu.
 Động cơ mua hàng giá rẻ: Chú trọng tới giá cả sản 
phẩm, người tiêu dùng muốn chi trả ít mà có được 
nhiều lợi ích vật chất.
 Động cơ dự trữ: Những người có động cơ này thường 
là những người cơ hội, họ muốn có được một lượng 
sản phẩm nhất định để khi thị trường khan hiếm, họ 
bán ra kiếm lời hoặc sử dụng dần.
 Động cơ phô trương: Thích phô trương địa vị, khoe  khoang sự giàu sang…
 Động cơ thói quen: Mua sản phẩm để thỏa mãn thị 
hiếu hoặc lối sống riêng của mình.
 Động cơ tình nghĩa: Thường mua hàng có tính chất 
tình huống, do ấn tượng mạnh của người bán hàng  đối với họ.
4. Nhóm người tiêu dùng theo lứa tuổi. - Gồm: 
+ Khách hàng trẻ em ( 3-> 17 tuổi)
+ Khách hàng thanh niên ( 18-> 34 tuổi)
+ Khách hàng trung niên ( 35-55 tuổi)
+ Khách hàng cao tuổi (trên 55 tuổi)
- Đặc điểm tâm lí khi mua hàng
 Đặc điểm tâm lí khi mua     hàng    của trẻ em     o
Đặc điểm tâm lý tiêu dùng của lứa tuổi nhi đồng     (3 – 10 tuổi)
 Nhu cầu tiêu dùng phát triển từ nhu cầu có 
tính chất sinh lý dần dần đến nhu cầu  mang nội dung xã hội.
Ví dụ: Yêu cầu bố mẹ mua đồ chơi theo ý  thích của các em
 Hành vi tiêu dùng phát triển từ chỗ có tính 
chất bắt chước tới chỗ thể hiện đặc điểm  cá nhân
Ví dụ: đi học thấy bạn có gì là đòi mua 
bằng được, theo đà phát triển - đồ chơi 
phải có màu – sở thích riêng
 Tâm trạng người tiêu dùng diễn biến từ 
chỗ không ổn định tới chỗ ổn định: dễ bị 
lây nhiễm tâm trạng người khác, xúc cảm  dễ thay đổi
Ví dụ: Với một đồ chơi lúc này có thể thích 
nhưng lập tức ngay sau đó không thích.
 Ấn tượng khi mua hàng rất sâu về người 
bán hàng : Cách giao tiếp, ứng xử của 
người bán hàng để lại ấn tượng sâu sắc
 Thích sự chỉ bảo hướng dẫn của người lớn: 
trí nhớ chưa ổn định, hay bị quên nên cần 
sự gợi ý hướng dẫn của người bán hang. o
Đặc điểm tâm lí tiêu dùng của trẻ em lứa tuổi     
thiếu niên (11 – 13 tuổi)
 Đây là thời kỳ phát dục của cơ thể kéo theo
những thay đổi rất lớn về tâm lý, sinh lý  của trẻ em
Ví dụ: Các hooc môn trong cơ thể đã bắt 
đầu hoạt động mạnh (hooc môn sinh dục),  chiều cao cân nặng tăng
 Muốn tỏ ra là người lớn, thích so sánh với 
hành vi tiêu dùng của người lớn: không 
muốn bị cha mẹ ràng buộc, muốn tự mua  hàng hóa mà mình thích.
 Khuynh hướng mua hàng bắt đầu được xác 
lập và hành vi mua hàng ngày càng ổn  định
 VD: Các em tích cực học hỏi, khám phá 
thế giới – kiến thức tiêu dùng không ngừng  tăng lên
 Phạm vi chịu ảnh hưởng xã hội dần dần 
tăng lên: Hành vi mua hàng từ chỗ chịu 
ảnh hưởng của gia đình, chuyển sang chịu 
ảnh hưởng của nhóm bạn bè và của xã hội. o
Đặc điểm tâm lý tiêu dùng của trẻ em tuổi vị     
thành niên (14 – 17 tuổi)
 Sự hoàn thiện hệ thần kinh, các giác quan: 
làm cho cảm giác, tri giác có độ nhạy cảm 
cao – việc lựa chọn sản phẩm phân biệt 
khá tốt dễ hình thành kinh nghiệm tiêu  dùng.
 Trí nhớ chủ định, trí nhớ có ý nghĩa phát 
triển: ghi nhớ tốt các nhãn mác, kiểu loại  sản phẩm hàng hóa…
 Tự ý thức phát triển mạnh, kéo theo khả 
năng đánh giá các phẩm chất, năng lực của
cá nhân trong nhóm, và đặc điểm của cơ 
thể - việc lựa chọn sản phẩm đã có sự hài 
hòa, coi trọng yếu tố thẩm mĩ.
Ví dụ: Các em gái dung phấn son trang 
điểm, có sự lựa chọn gam màu trong ăn 
mặc, các em trai chú ý tới các hàng thể 
thao như bóng đá, bóng bàn…
 Trong tiêu dùng các em thời kỳ này còn 
chưa có sự chín chắn dễ chạy theo trào lưu,
hoặc ảnh hưởng của môi trường bên ngoài.
 Đặc điểm tâm lý tiêu dùng tuổi thanh niên (18 – 34      tuổi) o
Giai đoạn hoạt động học tập và hoạt động xã hội
rất tích cực, thể hiện định hướng nghề nghiệp rõ rệt. o
 Có tính độc lập cao trong tiêu dùng: khả năng  mua hàng lớn. o
Chạy theo mốt, thể hiện tính thời đại o
Thích thể hiện cái “tôi”: đòi hỏi độc lập, tự chủ, 
mọi việc làm đều muốn biểu hiện nội dung cái 
tôi – “Tâm lý khẳng định mình” o
Yêu cầu thực dụng: Lựa chọn hàng tiêu dùng khá
chủ động, chọn hàng phù hợp với với xu hướng 
phát triển của khoa học kỹ thuật, phù hợp với sự
phát triển của xã hội… o
Tính dễ xúc động trong tiêu dùng: Tình cảm, 
hứng thú, thị hiếu, tính cách khí chất chưa ổn 
định - chạy theo mốt, chạy theo thị hiếu…
Ví dụ: Chạy theo mốt, màu sắc, kiểu dáng mà 
quên đi độ bền, đẹp, giá cả của sản phẩm…
 Đặc điểm tâm lý tiêu dùng tuổi trung niên (35 – 55      tuổi) o
Chiếm 35% số lượng dân cư o
Chú trọng hàng hóa vừa có tính thực dụng, vừa 
có giá rẻ, hình thức đẹp: có tính toán trong chi 
tiêu cho phù hợp – thực dụng, giá cả, chất lượng hàng hóa. o
Chú trọng sự tiện lợi của hàng hóa: Trụ cột gia 
đình, kèm theo công việc của xã hội 
Ví dụ: thích mua thực phẩm ăn liền, chế biến 
sẵn – giảm thời gian nấu nướng o
Mua hang theo lí trí: Có sự cân nhắc kỹ càng  trước khi mua hàng
 Đặc điểm tâm lý tiêu dùng của người cao tuổi ( 55      tuổi trở lên) o
Chân chậm, mắt mờ tai nghe không rõ, nhu cầu,
động cơ, xúc cảm, tình cảm có sự thay đổi – nhu cầu tiêu dùng thay đổi. o
Nhu cầu về ăn: Thay đổi về tâm, sinh lí – nhu 
cầu sử dụng thực phẩm mềm, dễ tiêu hóa, bổ  dưỡng cho sức khỏe… o
Nhu cầu thay đổi: Nhu cầu về mặc có sự thay 
đổi thích dùng quần áo rộng rãi thoáng mát, 
thoải mái – yêu cầu cao về chất lượng sản  phẩm. o
Nhu cầu về đồ dùng: tiện lợi, an toàn, có lợi cho  sức khỏe… o
Tiêu dùng theo thói quen: Nhớ mác hàng hóa, có kinh nghiệm tiêu dùng… o
Yêu cầu của người cao tuổi đối với người phục vụ
nhiệt tình: phục vụ tận tình, chu đáo, thủ tục 
đơn giản, muốn nhận được sự quan tâm chăm 
sóc của người xung quanh. o
Kết cấu nhu cầu có thay đổi o
Nhu cầu phục vụ theo yêu cầu, thuận tiện, thích  hợp
5. Nhóm người tiêu dùng theo giới tính.
- Tâm lí tiêu dùng của phụ nữ:
 Số lượng đông, đóng vai trò quan trọng trong hoạt 
động mua hàng : phụ nữ đảm nhận nhiều vai: người 
bà, người vợ, người mẹ, người con gái, bà chủ gia  đình…
 Là người hiểu biết về hàng hóa tiêu dùng, tính toán 
tiền mua nhanh và tốt hơn nam giới: là người nội trợ 
thường xuyên mua hang, “tay hòm chìa khóa”.
 Phụ nữ thường lựa chọn hang rất kĩ, có các cơ quan 
giác quan có độ nhạy cảm hơn nam giới: đưa ra yêu 
cầu khắt khe đối với sản phẩm, hàng hóa - ảnh hưởng
lớn đối với tiêu dùng sản phẩm
 Chú trọng hình thức bên ngoài của hàng hóa: yêu cầu thẩm mỹ cao, hình thức
 Chú trọng tính thực dụng và lợi ích của hàng hóa: Vai 
trò của phụ nữ trong gia đình, thường xuyên xử lí các  công việc nội trợ
 Chú trọng sự tiện lợi và tính sáng tạo của hang hóa: 
tỷ lệ phụ nữ làm việc hiện nay cao, bên cạnh đó họ 
còn phải phụ trách công việc gia đình nên họ có nhu 
cầu giảm bớt được công việc thời gian nội trợ - nhu 
cầu cao đối với thực phẩm đóng gói sẵn, chế biến  sẵn…
 Có ý thức về cái tôi và lòng tự trọng cao khi lựa chọn 
sản phẩm: người tiêu dùng là phụ nữ thường có ý 
thức về cái tôi, long tự trọng cao, nhạy cảm trong 
quan hệ với người xung quanh – hay đánh giá mình 
và đánh giá người khác bằng trình độ lựa chọn hàng  hóa.
- Tâm lí tiêu dùng của nam giới:
 Mua hàng nhanh hơn phụ nữ: ít mặc cả, không lựa 
chọn tỉ mỉ, chi tiết, không cầu kì kiểu dáng, màu  sắc…
 Thích sự cố vấn, khuyên nhủ của người bán hàng do 
ít hiểu biết về các hàng hóa thiết yếu – cần quan tâm
dẫn dắt, giới thiệu sản phẩm.
 Thường thích mua hàng chất lượng cao, không thích 
mua hàng giảm giá, hàng khuyến mại, không có  nguồn gốc.
 Mua hàng chạy theo cái mới, cái mốt, thời thượng – 
khẳng định chất nam giới
 Mua hàng theo lí trí, ít bị tác động của hoàn cảnh 
hoặc tình huống – đã cân nhắc trước khi mua.
6. Các phẩm chất và năng lực trong bán hàng
- Các phẩm chất của người bán hàng
 Lòng say mê nghề nghiệp: Có hứng thú và ý chí vượt 
mọi khó khăn trong hoạt động bán hàng. Luôn luôn 
học hỏi kinh nghiệm, nâng cao trình độ chuyên  môn…
 Phẩm chất trí tuệ: Tính toán cho khách hàng nhanh, 
chính xác, nhớ hàng, giá cả của các loại sản phẩm. 
Người bán hàng cần có các tri thức kinh tế, pháp luật 
và tâm lý để có thể tạo lập quan hệ với khách hàng.
 Trung thực, thật thà: để gây được uy tín cho khách  hàng
 Yêu mến đối với khách hàng: không phân biệt đối xử 
giữa các khách hàng, khách mua hay không mua 
hàng, khách có thiện cảm hay không thiện cảm đều 
sẵn sang giúp đỡ khách khi họ yêu cầu.
 Phẩm chất ý chí: Cần có ý chí cao thể hiện ở tính kiên
trì, tính kỷ luật, tính độc lập, tính dũng cảm, tính 
kiềm chế trong quan hệ ứng xử với khách và đồng  nghiệp.
- Các năng lực của người bán hàng
 Năng lực bán hàng là tổ hợp các đặc điểm và thuộc 
tính tâm lý phù hợp với hoạt động bán hàng giúp họ 
hoàn thành tốt các nhiệm vụ được giao.
 Năng lực giao tiếp và thiết lập quan hệ với khách 
hàng: Cần cởi mở, tươi cười và tế nhị, lịch thiệp trong 
giao tiếp. Cần hiểu tâm lý khách hàng để giao tiếp 
cho phù hợp, cần biết cách thức dẫn dắt, khơi gợi và 
định hướng nhu cầu khách hang thông qua năng lực 
thuyết phục và trình diễn sản phẩm.
 Năng lực kiểm tra: Cần có năng lực phân phối chú ý 
tốt để có thể phục vụ được nhiều khách hàng mà vẫn
kiểm soát được sản phẩm.
 Người bán hàng cần có nghệ thuật bán hang bao 
gồm toàn bộ các thuộc tính, đặc điểm tâm lý giúp 
người bán hàng không chỉ hoàn thành tốt nhiệm vụ 
của mình mà còn tạo ra được ấn tượng, uy tín tốt đẹp
đối với người mua hàng.
+ Nghệ thuật bán hang thể hiện qua: tươi cười niềm 
nở với khách hàng, tạo ấn tượng tốt đẹp trong họ, 
luôn tỏ ra dễ chịu, thoải mái, tin tưởng và chân tình. 
Thái độ cử chỉ lịch thiệp, giọng nói ấm áp, dễ chịu, 
ngọt ngào, lễ độ có văn hóa…
 Ngoài các phẩm chất và năng lực trên, nét mặt, chiều
cao, dáng điệu, tư thế, tác phong, đầu tóc, quần áo, 
giọng nói và các hành vi phi ngôn ngữ đều ảnh hưởng
rất lớn đến tâm lý khách hàng.