Ôn thi kết thúc học phần - Triết học Mác - Lênin | Đại học Tôn Đức Thắng
Vật chất là một phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại khách quan được đem lại cho con người trong cảm giác, được cảm giác của chúng ta chép lại, chụp lại, phản ánh và tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác. Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem!
Môn: Triết học Mác -Lênin (THML01)
Trường: Đại học Tôn Đức Thắng
Thông tin:
Tác giả:
Preview text:
Câu 1 Phân tích mối quan hệ biện chứng giữa vật chất và ý thức. Ý nghĩa phương pháp
luận của mối quan hệ
Vật chất là một phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại khách quan được đem lại
cho con người trong cảm giác, được cảm giác của chúng ta chép lại, chụp lại, phản ánh và
tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác
Ý thức là sự phản ánh năng động, sáng tạo thế giới khách quan vào bộ óc người ,là
hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan, gắn liền với thực tiễn xã hội
Mối quan hệ giữa vật chất và ý thức là mối quan hệ biện chứng. Vật chất có trước,
ý thức có sau, vật chất là nguồn gốc của ý thức, quyết định ý thức, song, ý thức không
hoàn toàn thụ động mà nó có thể tác động trở lại vật chất t hông qua hoạt động thực tiễn của con người
* Vai trò của vật chất đối với ý thức
Thứ nhất, vật chất quyết định nguồn gốc của ý thức : ý thức chỉ xuất hiện khi
loài người xuất hiện và bộ óc người phát triển. Ý thức còn là kết quả của quá trình phản
ánh hiện thực khách quan, gắn liền với hoạt động lao động và biểu hiện thông qua ngôn
ngữ. Do đó, nếu không có vật chất, cụ thể là bộ óc người, sự tác động của thế giới khách
quan lên bộ óc người, quá trình phản ánh, lao động, ngôn ngữ thì ý thức không thể sinh
ra, tồn tại và phát triển
Thứ hai ,vật chất quyết định nội dung của ý thức : ý thức là “hình ảnh” của thế
giới khách quan cho nên nội dung của nó là kết quả của sự phản ánh hiện thực khách quan
vào bộ óc người trên cơ sở của thực tiễn
Thứ ba, vật chất quyết định bản chất của ý thức : ý thức con người là sự phản ánh
một cách tự giác, tích cực và sáng tạo thế giới khách quan. Do đó, hoạt động thực tiễn, cải
biến thế giới của con người là cơ sở để hình thành, phát triển ý thức
VD : Trong khó khăn chung là dịch bệnh Covid19, có nhiều doanh nghiệp thất bại,
song cũng có nhiều doanh nghiệp phát triển nhờ có bước đi đúng đắn, chiến lược sáng
tạo, người lãnh đạo, nhân viên năng động, biến nguy cơ thành cơ hội...
Thứ tư, vật chất quyết định sự vận động, phát triển của ý thức : khi đời sống vật
chất thay đổi thì đời sống tinh thần, tư tưởng, tình cảm cũng sẽ thay đổi theo
* Ý thức có tính độc lập tương đối và tác động trở lại vật chất
Thứ nhất, tính độc lập tương đối của ý thức thể hiện ở chỗ ý thức có “đời sống
riêng”, quy luật vận động, biến đổi và phát triển không phụ thuộc một cách máy móc vào
vật chất. Do đó, ý thức có thể thay đổi nhanh hoặc chậm hơn so với hiện thực
Thứ ha ,i sự tác động của ý thức đối với vật chất phải thông qua hoạt động thực
tiễn của con người. Con người dựa trên tri thức về thế giới khách quan, hiểu biết quy luật
khách quan để đề ra mục tiêu, phương hướng, biện pháp và ý chí quyết tâm thực hiện mục tiêu
VD : Con người cải tạo đất nhiễm phèn, nhiễm mặn bằng tri thức, kinh nghiệm để phục vụ sản xuất
Thứ ba, ý thức chỉ đạo, hướng dẫn con người trong thực tiễn, nó có thể quyết định
làm cho hoạt động con người đúng hay sai, thành công hay thất bại. Theo hai hướng
Tích cực : khi phản ánh đúng hiện thực, ý thức có thể dự báo, tiên đoán một
cách chính xác cho hiện thực, từ đó mang lại hiệu quả, thành công trong thực tiễn (Học
sinh nghèo vượt khó nhờ ý chí nỗ lực, đất nước Nhật ả
B n những con người kiên cường
khôi phục kinh tế sau thiên tai...)
Tiêu cực : khi phản ánh sai lệch, xuyên tạc hiện thực từ đó gây ra hậu quả, tổn
thất trong thực tiễn (Sa đọa tệ nạn, rượu chè, ảnh hưởng xấu đến gia đình và xã hội...)
Thứ tư, trong thời đại ngày nay, những tư tưởng tiến bộ, những tri thức khoa học
đóng vai trò quan trọng đối với sự phát triển xã hội
VD : Giáo dục cho học sinh kiến thức, kĩ năng về văn hóa, xã hội, khoa học công
nghệ..., đi đôi với xây dựng chuẩn mực đạo đức phù hợp với pháp luật
* Ý nghĩa phương pháp luận
Thế giới vật chất cùng với quy luật của nó tồn tại khách quan, không phụ thuộc
vào ý thức con người. Vì vậy, mọi hoạt động nhận thức và thực tiễn phải tôn trọng quy
luật khách quan của thế giới vật chất, chống chủ quan, duy ý chí
VD : Muốn trở thành một người thành công nhanh chóng mà lượng kiến thức,
kinh nghiệm chưa đủ, chưa chính muồi, nóng vội, chủ quan sẽ dẫn đến hành động trái pháp luật
Ý thức có vai trò rất q
uan trọng, cần phát huy tính năng động đề cao vai trò
năng động, sáng tạo của con người, vai trò của tri thức khoa học, ý chí, niềm tin, chống bảo thủ trì trệ
Câu 2 Trình bày và phân tích nội dung nguyên lí về mối liên hệ phổ biến của phép biện
chứng duy vật và rút ra ý nghĩa phương pháp luận của nguyên lí này
Mối liên hệ là một phạm trù triết học dùng để chỉ sự quy định, sự tác động và
chuyển hóa lẫn nhau giữa các yếu tố, bộ phận trong một sự vật, hiện tượng hoặc giữa các
sự vật, hiện tượng với nhau
VD : Mối liên hệ giữa đồng hóa và dị hóa trong cơ thể sinh vật ; cơ thể con người
với môi trường xã hội, tự nhiên...
Mối liên hệ phổ biến dùng để chỉ tính phổ biến của các mối liên hệ, chỉ những mối
liên hệ tồn tại ở mọi sự vật, hiện tượng của thế giới
VD : Mối liên hệ giữa cái riêng - cái chung, nguyên nhân - kết quả,...
* Tính chất của mối liên hệ phổ biến
Tính khách quan : mối liên hệ là cái vốn có của bản thân sự vật, không phụ thuộc
vào ý muốn chủ quan của con người. Con người chỉ có thể nhận thức và vận dụng các
mối liên hệ đó trong hoạt động thực tiễn của mình
VD : Một cái cây phát triển cần có nước, ánh sáng, độ ẩm, không khí,...bên cạnh
đó còn có yếu tố bên trong của hạt giống, con người có thể nhận biết, phát triển hay kìm
hãm sự phát triển của cây
Tính phổ biến : mối liên hệ không chỉ diễn ra ở mọi sự vật, hiện tượng trong tự
nhiên, xã hội, tư duy, mà còn diễn ra giữa các mặt, các yếu tố, các quá trình của mỗi sự vật, hiện tượng
Tính đa dạng, phong phú : mỗi sự vật, hiện tượng, quá trình khác nhau thì mối
liên hệ khác nhau, một sự vật, hiện tượng có nhiều mối liên hệ khác nhau (bên trong - bên
ngoài, chủ yếu - thứ yếu, cơ bản - không cơ bản,...), chúng giữ vị trí, vai trò khác nhau đối
với sự tồn tại và phát triển của sự vật, hiện tượng đó. Một mối liên hệ trong những điều
kiện hoàn cảnh khác nhau thì tính chất, vai trò cũng khác nhau
VD : Cùng là mối liên hệ giữa vợ chồng, cha mẹ, con cái nhưng ở phương Đông
và phương Tây sẽ khác nhau về thái độ, cách ứng xử, quan tâm,...
* Nội dung mối liên hệ phổ biến
Không có sự vật, hiện tượng, quá trình nào tồn tại biệt lập, tách rời khỏi sự vật,
hiện tượng, quá trình khác. Bất kì sự vật, hiện tượng nào cũng tồn tại trong một cấu trúc
hệ thống với mối liên hệ tương tác với nhau, góp phần quy định sự tồn tại và phát triển của nhau
* Ý nghĩa phương pháp luận
Tính khách quan, phổ biến : quan điểm toàn diện, chống phiến diện, một chiều
trong nhận thức và xử lý tình huống (mối liên hệ khách quan, phổ biến giữa các bộ phận, các yếu tố,...)
VD : Trong quá trình học tập và rèn luyện, cần tiếp thu và trao đổi kiến thức với
thầy cô và bạn bè xung quanh để được bổ sung, góp ý, tránh quan điểm chủ quan, sai lầm
Tính đa dạng, phong phú : quan điểm lịch sử cụ thể (tính đặc thù), chống đại
khái, chung chung (ở đâu, lúc nào) để có được những giải pháp đúng đắn và hiệu quả
trong việc xử lý các vấn đề thực tiễn
VD : Muốn thay đổi cơ cấu cây trồng ở Tây Nguyên và Nam Bộ, cần có những
biện pháp thích hợp, cụ thể đối với từng vùng, vì vị trí địa lí, khí hậu khác nhau
Trình bày và phân tích nội dung nguyên lí về sự phát triển của phép biện chứng duy
Câu 3 vật và rút ra ý nghĩa phương pháp luận của nguyên lí này
Phát triển là phạm trù triết học dùng để chỉ quá trình vận động của sự vật, hiện
tượng theo khuynh hướng đi lên : từ trình độ thấp đến trình độ cao, từ kém hoàn thiện đến hoàn thiện hơn
VD : Trong quá trình tiếp cận với đời sống, lao động làm cho người tối cổ phát
triển tứ chi, bộ óc trở thành người tinh khôn ; quá trình trải nghiệm, phát triển về tư duy
tạo ra sự tinh nhuệ, tính kỷ luật trong quân đội
Phát triển là một dạng của vận động nhưng không đồng nhất với vận động nói
chung, mà là sự biến đổi về chất theo hướng ngày càng hoàn thiện của sự vật ở trình độ ngày càng cao hơn
* Nội dung nguyên lý về sự phát triển
Mọi sự vật nằm trong quá trình vận động theo khuynh hướng chung là phát triển
Nguồn gốc của sự phát triển : thống nhất và đấu tranh giữa các mặt đối lập để giải
quyết các mâu thuẫn của sự vật
Phương thức của sự phát triển : lượng đổi dẫn đến chất đổi và ngược lại
Khuynh hướng của sự phát triển : tiến lên theo đường xoáy ốc, quanh co phức tạp,
phủ định của phủ định, cái mới ra đời thay thế cái cũ. Hết mỗi chu kỳ, sự vật, hiện tượng
lặp lại dường như ban đầu nhưng ở mức độ cao hơn
* Tính chất của sự phát triển
Tính khách quan : nguồn gốc của sự phát triển nằm trong chính bản thân sự vật,
hiện tượng, không phụ thuộc vào ý muốn chủ quan của con người
VD : Dù con người muốn hay không, thì vẫn trải qua sự thay đổi cơ thể từ trẻ đến già trong cuộc đời
Tính phổ biến : sự phát triển diễn ra ở mọi sự vật, hiện tượng trong tự nhiên, xã hội và tư duy
Tính kế thừa : trong sự vật, hiện tượng mới giữ lại, có chọn lọc và cải tạo các yếu
tố còn phù hợp, đồng thời gạt bỏ yếu tố tiêu cực, lỗi thời, lạc hậu của sự vật, hiện tượng cũ
VD : Kết hợp phát triển văn hóa truyền thống dân tộc với văn hóa bên ngoài
nhưng có sự chọn lọc, chỉ học hỏi cái tích cực (tiếng nói, chữ viết, văn hóa, lối ứng xử...),
loại trừ những cái tiêu cực (tệ nạn xã hội, tập tục lạc hậu trái pháp luật,...)
Tính đa dạng, phong phú : các sự vật, hiện tượng khác nhau có quá trình phát triển
khác nhau. Một sự vật, hiện tượng trong những không gian, thời gian khác, điều kiện,
hoàn cảnh khác nhau thì sự phát triển cũng khác nhau
* Ý nghĩa phương pháp luận
Quan điểm phát triển, chống trì trệ, bảo thủ, bi quan, phải xem xét sự vật trong
sự vận động và phát triển
Hiểu nguồn gốc, cách thức, khuynh hướng của sự phát triển nhằm thúc đẩy hay
kìm hãm sự phát triển, phục vụ mục đích của con người (Biết được giống cây phù hợp với
điều kiện, môi trường như thế nào để có thể tiến hành gieo trồng phục vụ sản xuất)
Tính đa dạng, phong phú cần có phương pháp phù hợp trong từng giai đoạn
(Phát triển kinh tế, thương mại, dịch vụ ở Thành phố Hồ Chí Minh và Long An sẽ khác
nhau về phương pháp cũng như thời gian tiến hành)
Trình bày và phân tích nội dung quy luật thống nhất và đấu tranh giữa các mặt đối
Câu 4 lập (Nguồn gốc, động lực của sự vận động và phát triển)
Mâu thuẫn dùng để chỉ mối liên hệ thống nhất, đấu tranh và chuyển hóa giữa các
mặt đối lập của sự vật, hiện tượng và giữa các sự vật, h ệ i n tượng với nhau Mặt đối ậ
l p là những mặt, những thuộc tính, những khuynh hướng vận động trái
ngược nhau nhưng đồng thời lại là điều kiện, tiền đề tồn tại của nhau
Sự thống nhất giữa các mặt đối lập dùng để chỉ sự liên hệ, ràng buộc, không tách rời nhau, quy ị
đ nh lẫn nhau của các mặt đối lập, mặt này lấy mặt kia làm tiền đề để tồn
tại. Sự thống nhất của các mặt đối lập mang tính tương đối, tạm thời
VD : Đồng hóa và dị hóa trong cơ thể người, giai cấp tư sản và vô sản trong một nền kinh tế....
Sự đấu tranh giữa các mặt đối lập dùng để chỉ sự tác động qua lại, bài trừ, phủ định
lẫn nhau của các mặt đối lập. Sự trái ngược hay khác biệt dần dần dẫn tới mâu thuẫn, đối
lập, phủ định lẫn nhau. Sự đấu tranh giữa các mặt đối lập mang tính tuyệt đối
VD : Con Hổ ăn con nai, Tắc kè ăn ruồi,...
Mọi sự vật, hiện tượng đều chứa đựng những mặt, những khuynh hướng đối lập
tạo thành mâu thuẫn trong bản thân mình. Khi các mặt đối ậ
l p của mâu thuẫn xung đột
gay gắt, và trong những điều kiện nhất định, mâu thuẫn được giải quyết. Mâu thuẫn cũ
mất đi, mâu thuẫn mới hình thành, và quá trình tác động, chuyển hóa giữa hai mặt đối lập
lại tiếp diễn, làm cho sự vật hiện tượng luôn luôn vận động và phát triển
VD : Sau 9 năm kháng chiến trường kì, cuộc kháng chiến chống Pháp của ta thắng
lợi bằng Hiệp định Giơnevơ, nhưng sau đó nhân dân lại phải tiếp tục đấu tranh chống đế
quốc Mĩ xâm lược (1954 - 1975)
Các loại mâu thuẫn : mâu thuẫn cơ bản và không cơ bản, chủ yếu và thứ yếu, đối
kháng và không đối kháng, bên trong và bên ngoài,....
* Ý nghĩa phương pháp luận
Thống nhất và đấu tranh giữa các mặt đối lập là nguồn gốc, động lực của sự vận
động và phát triển, nên phải n ậ
h n thức đúng đắn mâu thuẫn (sự khác biệt, đối ậ l p, mâu
thuẫn) để đưa ra cách thức giải quyết mâu thuẫn hợp lí VD :
- Cương lĩnh chính trị của Nguyễn Ái Quốc (1930) đề cao vấn đề dân tộc lên hàng đầu,
chú trọng giải quyết mâu thuẫn giữa toàn thể dân tộc Việt Nam với đế quốc và tay sai,
thay vì ưu tiên giải quyết mâu thuẫn giai cấp trước là không phù hợp với bối cảnh
- Bản thân : Cần có những kế hoạch học tập cụ thể để phấn đấu, có sự kết hợp hài hòa
giữa học tập và giải trí giúp bản thân phát triển lành mạnh
Vì mâu thuẫn có tính đa dạng, phong phú nên cần phải có quan điểm lịch sử cụ
thể trong việc phân tích từng loại mâu thuẫn (vị trí, vai trò) và phương pháp giải quyết cụ
thể phù hợp từng loại mâu thuẫn (phương tiện, lực lượng, tổ chức) VD :
- Tùy vào từng hoàn cảnh lịch sử cụ thể của đất nước, ta sẽ đấu tranh vũ trang hay chính
trị, bí mật hay công khai
- Bản thân : Con người chúng ta đôi khi cần có những lúc cởi mở, hòa nhập với bạn bè,
xã hội, cũng có lúc cần một mình, một khoảng lặng để lắng nghe những suy nghĩ, tâm tư
của bản thân. Vì thế, cần sống tích cực hóa, luôn lạc quan, yêu đời, biết kính trọng người
khác và nâng cao giá trị của bản thân
Trình bày và phân tích nội dung quy luật chuyển hóa từ những sự thay đổi về lượng
Câu 5 dẫn đến thay đổi về chất và ngược lại (Phương thức phổ biến của sự vận động và phát triển) * Chất
Chất dùng để chỉ tính quy định khách quan vốn có của sự vật, hiện tượng, là sự
thống nhất hữu cơ các thuộc tính làm cho nó là nó mà không phải cái khác
Khái niệm chất không đồng nhất với thuộc tính. Mỗi sự vật hiện tượng đều có
thuộc tính cơ bản và không cơ bản. Chỉ những thuộc tính cơ bản mới hợp thành chất của
sự vật. Khi thuộc tính cơ bản thay đổi thì chất của nó sẽ thay đổi
VD : Phân tử Nước (H2O) là một chất được cấu tạo từ hai nguyên tử H2 và O2,
nhưng khi thay đổi H2 thành C thì chất sẽ thay đổi thành CO2
Chất không những được xác định bởi yếu tố cấu thành, mà còn bởi cấu trúc và
phương thức liên kết giữa các yếu tố. Kim cương và than chì do cacbon tạo thành nhưng
do phương thức liên kết khác nhau nên ẫ d n đến chất khác * Lượng
Lượng dùng để chỉ tính quy định khách quan vốn có của sự vật, hiện tượng qua các phương diện : số l ợng ư
, quy mô, trình độ, nhịp điệu của sự vận động và phát triển. Lượng
là lượng của chất, chất nào lượng đó
VD : Một người học từ mầm non đến đại học, trình độ nhận thức qua từng năm là
chất, thời gian trải qua là lượng * Độ
Mối liên hệ thống nhất giữa chất và lượng, khoảng giới hạn mà sự thay đổi về
lượng chưa làm thay đổi căn bản về chất của sự vật, h ệ i n tượng
VD : Phong trào cách mạng Việt Nam trải qua các giai đoạn 1930 - 1935, 1936 - 1939, 1939 - 1945 * Điểm nút
Những giới hạn mà tại đó sự thay đổi về lượng làm thay đổi căn bản về chất của sự vật, hiện tượng
VD : Nước ở 0oC và 100oC, việc đăng kí kết hôn trong tình yêu
* Bước nhảy
Bước nhảy là sự chuyển hóa về chất của sự vật do sự thay đổi về lượng trước đó
gây ra. Bước nhảy là sự kết thúc một giai đoạn vận động, phát triển, mở đầu một giai
đoạn mới, làm gián đoạn quá trình vận động và phát triển liên tục của sự vật, hiện tượng
VD : Sau Cách mạng tháng Tám 1945, nhân dân ta đã từ thân phận nô lệ trở thành
những người làm chủ đất nước
* Nội dung
Bất kì sự vật, hiện tượng nào cũng là sự thống nhất giữa chất và lượng. Trong đó, chất tương đối ổ
n định, lượng thường xuyên biến đổi. Sự thay đổi dần dần về l ợng ư vượt
quá giới hạn của độ sẽ dẫn tới sự thay đổi căn bản về chất của sự vật thông qua bước
nhảy. Chất mới ra đời tác động trở lại sự thay đổi của lượng (quy mô, trình độ, nhịp điệu)
* Ý nghĩa phương pháp luận
Mối quan hệ biện chứng (quy định, tác động và chuyển hóa lẫn nhau) của chất
và lượng, cần coi trọng sự thay đổi của cả chất và lượng
VD : Bạn Lan muốn giao tiếp Tiếng Anh thành thạo trong 3 tháng, nhưng không
kiên trì, cố gắng nên không hiệu quả. Nhưng khi xác định rõ lộ trình học phù hợp, kết hợp
sự cần cù, chăm chỉ, Lan đã thành công chinh phục mục tiêu
Sự thay đổi dần dần về lượng tới điểm nút dẫn đến sự thay đổi về chất, vì thế
không chủ quan, nóng vội, duy ý chí
VD : Trong Cách mạng tháng Tám 1945, sau khi rút ra bài học kinh nghiệm trước
đó, có sự chuẩn bị và chớp thời cơ, Đảng đã lãnh đạo nhân dân giành thắng lợi
Bước nhảy đa dạng, phong phú, nên tích cực, chủ động trong việc vận dụng linh
hoạt các hình thức phù hợp với điều kiện, lĩnh vực cụ thể
VD : Nhân dân đã giành được quyền làm chủ sau cách mạng, nhưng nạn đói vẫn
hoành hành. Vì thế, Đảng kêu gọi lập “Hủ gạo cứu đói” (trước mắt) và “Tăng gia sản
xuất” (lâu dài) giúp khôi phục sản xuất
Câu 6 Trình bày và phân tích nội dung quy luật phủ định của phủ định (Khuynh hướng cơ
bản, phổ biến của mọi sự vận ộ
đ ng và phát triển)
Sự phủ định là không thừa nhận, bác bỏ, thay thế hình thái tồn tại này bằng một
hình thái tồn tại khác của cùng một sự vật, hiện tượng trong quá trình vận động, phát triển của nó
Sự phủ định biện chứng là những sự phủ định tạo ra tiền đề, điều kiện cho quá
trình phát triển của sự vật, hiện tượng (thủ tiêu, bảo lưu, nâng cao). Phủ định biện chứng
có hai đặc điểm cơ bản là tính khách quan và tính kế thừa
Tính khách quan vì là sự tự thân phủ định, là kết quả của quá trình đấu tranh giải
quyết mâu thuẫn bên trong sự vật, hiện tượng, tạo khả năng ra đời của cái mới thay thế cái cũ
VD : Rắn phải thay một lớp da mới để tăng kích cỡ
Tính kế thừa vì không phủ định sạch trơn cái cũ, mà loại bỏ những mặt tiêu cực,
giữ lại những mặt tích cực
VD : Loại bỏ tư duy “trọng nam khinh nữ”, nhưng giữ gìn những khu di tích lịch
sử, đền, chùa từ thời phong kiến
Mỗi chu kì phát triển của sự vật, hiện tượng trải qua hai lần phủ định cơ bản : lần thứ nhất, cái đối ậ
l p với cái ban đầu ; lần thứ hai, tái lập lại cái ban đầu nhưng trên cơ sở
cao hơn (loại bỏ tiêu cực, duy trì, phát triển tích cực). Phủ định của phủ định kết thúc một
chu kì phát triển, xuất phát một chu kì mới
* Nội dung
Sự phát triển không diễn ra theo đường thẳng mà theo đường “xoáy ốc”, là quá
trình phủ định của phủ định, trong đó cái mới ra đời thay thế cho cái cũ. Hết mỗi một chu
kì, sự vật lặp lại dường như cái ban đầu nhưng ở trình độ mới cao hơn
VD : Hạt giống - Cây - Hạt giống mới ; Xã hội nguyên thủy - Xã hội cổ đại, phong
kiến - Tư bản chủ nghĩa - Xã hội chủ nghĩa
Khuynh hướng phát triển theo đường “xoáy ốc” thể hiện tính biện chứng của sự
phát triển, đó là tính kế thừa, tính lặp lại và tính tiến lên. Mỗi vòng mới của đường xoáy
ốc dường như lặp lại, nhưng trình độ cao hơn, quá trình phát triển vô tận từ thấp đến cao (tính tiến lên)
* Ý nghĩa phương pháp luận
Khuynh hướng chung là phát triển (cái mới tất yếu thay thế cái cũ trên cơ sở
loại bỏ và kế thừa) đề cao tính tích cực của nhân tố chủ quan trong việc ủng hộ, đấu tranh cho cái mới
VD : Trong đường lối đổi mới đất n ớ
ư c, ta chủ trương phát triển kinh tế hàng hóa
nhiều thành phần để phù hợp với xu thế chung của thế giới, nhưng vẫn theo định hướng
xã hội chủ nghĩa và đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng
Sự phát triển không theo đường thẳng, mà theo đường “xoáy ốc” (một quá trình
quanh co, phức tạp) vì vậy không nóng vội, duy ý chí
VD : Một cuộc khởi nghĩa muốn giành thắng lợi phải có chủ trương, đường lối rõ
ràng, phù hợp với điều kiện cụ thể, biết chớp thời cơ, cần xây dựng, chuẩn bị lực lượng,
đội ngũ thích ứng với biến đổi của tình hình mới
Quan điểm biện chứng trong việc kế thừa, chọn lọc phù hợp với điều kiện khách
quan, lịch sử cụ thể - chống phủ định sạch trơn
VD : Đa số học sinh cho rằng nhà Nguyễn đã làm cho đất nước ta rơi vào tay thực
dân Pháp, nên luôn chỉ trích, phê phán những lỗi lầm, tội lỗi mà triều Nguyễn đã gây ra.
Nhưng chúng ta không thể phủ nhận công lao to lớn của nhà Nguyễn khi mở mang vùng
đất xuống Nam Bộ, khẳng định chủ quyền trên các đảo, thống nhất lãnh thổ từ Bắc xuống Nam.....
Câu 7 Phân tích khái niệm thực tiễn và vai trò của thực tiễn đối với nhận thức
Thực tiễn là toàn bộ hoạt động vật chất có mục đích, mang tính lịch sử - xã hội của
con người nhằm cải biến tự nhiên và xã hội
Nhận thức là quá trình phản ánh tích cực, tự giác, sáng tạo hiện thực khách quan
vào bộ óc con người tri thức về nó. Sự phản ánh giữa chủ thể nhận thức và khách thể nhận thức
Hoạt động vật chất có mục đích : chế tạo, sử dụng công cụ lao động tác động vào
thế giới thế giới vật chất, tạo ra sản phẩm phục vụ nhu cầu, mục đích con người
Tính lịch sử - xã hội : chỉ có thể tiến hành trong các mối quan hệ xã hội, trình độ
phát triển của thực tiễn là trình độ chinh phục thế giới tự nhiên và làm chủ xã hội
Thực tiễn rất đa dạng với nhiều hình thức, song có ba hình thức cơ bản là : hoạt
động sản xuất vật chất, hoạt động chính trị - xã hội và hoạt động thực nghiệm khoa học
Hoạt động sản xuất vật chất là hình thức hoạt động cơ bản, đầu tiên của thực tiễn,
con người sử dụng công cụ lao động tác động vào tự nhiên, tạo ra của cải vật chất nhằm
duy trì sự tồn tại và phát triển
VD : Thời nguyên thủy, con người đã chế tạo cung tên săn bắt động vật làm thức ăn
Hoạt động chính trị - xã hội là hoạt động nhằm cải biến quan hệ chính trị - xã hội
để thúc đẩy xã hội phát triển
VD : Đấu tranh giai cấp dẫn đến cách mạng xã hội, làm thay đổi toàn bộ các mặt
kinh tế, chính trị, văn hóa, tư tưởng
Thực nghiệm khoa học là hình thức đặc biệt, quan trọng của thực tiễn, được tiến
hành trong những điều kiện gần giống, giống những trạng thái tự nhiên, xã hội nhằm xác
định bản chất, quy luật vận động, phát triển của đối tượng
VD : Cuộc cách mạng công nghệ 4.0 phát triển nhanh chóng, đòi hỏi phải có
những nghiên cứu, phát minh, sáng chế để bắt kịp bước phát triển. Từ đó, dẫn đến sự triển
khai những quy trình sản xuất mới, công nghệ mới vào trong các lĩnh vực
Mối quan hệ biện chứng, chặt chẽ, tác động qua lại giữa các hình thức cơ bản của
thực tiễn, trong đó hoạt động sản xuất vật chất là quan trọng nhất, quyết định đối với các
hoạt động khác. Hoạt động chính trị - xã hội và thực nghiệm khoa học có tác dụng thúc
đẩy hoặc kìm hãm hoạt động sản xuất ậ v t chất
* Vai trò của thực tiễn đối với nhận thức
Thứ nhất, thực tiễn là cơ sở, động lực, mục đích của nhận thức
Cơ sở, từ hoạt động sản xuất vật chất, sử dụng công cụ lao động cải tạo tự nhiên để
phục vụ nhu cầu của mình, mà con người đã có được tri thức, kinh nghiệm, lý luận, năng
lực tư duy logic không ngừng được củng cố
VD : Người tối cổ thông qua hoạt động săn bắt, hái lượm, dần dần phát triển tứ chi,
bộ xương và trở thành người tinh khô n
Động lực, thực tiễn đề ra nhu cầu, nhiệm vụ, cách thức, khuynh hướng vận động
và phát triển của nhận thức, thúc đẩy sự hình thành và phát triển của các ngành khoa học
VD : Thực tiễn dịch Covid 19 hoành hành trên thế giới, các nhà khoa học cần phải
tìm ra phương thuốc mới phòng bệnh
Mục đích, ứng dụng các tri thức khoa học để phục vụ cho sản xuất và phục vụ nhu cầu con người
VD : Sử dụng kiến thức, kinh nghiệm bản thân để đấu tranh cho quyền bình đẳng
giới, tuyên truyền hạn chế tệ nạn xã hội....
Thứ hai, thực tiễn là tiêu chuẩn của chân lý, kiểm tra tính chân lý của quá trình
nhận thức : thực tiễn không ngừng kiểm nghiệm, bổ sung, điều chỉnh, phát triển và hoàn thiện nhận thức
VD : Thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Mĩ cứu nước (1954 - 1975) chứng tỏ
đường lối cách mạng Việt Nam do Đảng đề ra là hoàn toàn đúng đắn, sáng tạo
* Ý nghĩa phương pháp luận
Vai trò của thực tiễn đối với nhận thức đòi hỏi chúng ta phải luôn quán triệt quan
điểm thực tiễn. Xuất phát từ cơ sở thực tiễn, nên coi trọng tổng kết thực tiễn, chống chủ
quan, duy ý chí, giáo điều, máy móc, quan liêu
VD : Trong quá trình học tập và làm việc, chúng ta cần phải kết hợp chặt chẽ lý
thuyết và thực hành song song với nhau, bổ trợ cho nhau để có cái nhìn toàn diện hơn về vấn đề
Phân tích nội dung quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của
Câu 8 lực lượng sản xuất
Lực lượng sản xuất là tổng hợp các yếu tố vật chất và tinh thần tạo thành sức
mạnh thực tiễn cải biến giới tự nhiên theo nhu cầu sinh tồn, phát triển của con người
Quan hệ sản xuất l à mối quan hệ giữa người với người trong quá trình sản xuất
(sản xuất và tái sản xuất xã hội) .Bao gồm : quan hệ sở hữu đối với tư liệu sản xuất, quan
hệ trong tổ chức - quản lí quá trình sản xuất và quan hệ trong phân phối kết quả của quá trình sản xuất
Trình độ phát triển của lực lượng sản xuất : trình độ người lao động trong việc tổ
chức quá trình sản xuất, sử dụng công cụ lao động, ứng dụng khoa học....và trình độ phát
triển của tư liệu sản xuất
Mối quan hệ giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất là mối quan hệ thống
nhất biện chứng, trong đó lực lượng sản xuất quyết định quan hệ sản xuất và quan hệ
sản xuất tác động trở lại lực lượng sản xuất. Có khả năng chuyển hóa thành các mặt
đối lập và phát sinh mâu thuẫn
* Vai trò quyết định của lực lượng sản xuất
Lực lượng sản xuất là nội dung của quá trình sản xuất, có tính năng động, cách
mạng, thường xuyên vận động và phát triển
Trong sự vận động của mâu thuẫn biện chứng đó, lực lượng sản xuất quyết định
quan hệ sản xuất, cơ sở khách quan quy định sự vận động và phát triển không ngừng của
lực lượng sản xuất là do : biện chứng giữa sản xuất và nhu cầu con người ; tính năng
động và cách mạng của công cụ lao động ; người lao động là chủ thể sáng tạo, là lực
lượng sản xuất hàng đầu ; tính kế thừa khách quan của sự phát triển lực lượng sản xuất
Lực lượng sản xuất vận động, phát triển không ngừng sẽ mâu thuẫn với tính
“đứng im” của quan hệ sản xuất. Quan hệ sản xuất từ chỗ là “hình thức phù hợp”, “tạo địa
bàn” phát triển của lực lượng sản xuất trở thành “xiềng xích” kìm hãm sự phát triển của lực lượng sản xuất
VD : Nền kinh tế phong kiến sản xuất nhỏ, sử dụng súc vật để kéo, cơ giới hóa
đơn giản dẫn đến hình thành sở hữu tư nhân về ruộng đất, thiếu thị trường phân phối, tiêu thụ sản phẩm
Yêu cầu tất yếu của nền sản xuất xã hội là phải xóa bỏ quan hệ sản xuất cũ, thiết
lập quan hệ sản xuất mới phù hợp với trình độ của lực lượng sản xuất đã phát triển
VD : “Cái cối xay bằng tay đưa lại xã hội có lãnh chúa, cái cối xay chạy bằng hơi
nước đã đưa lại xã hội có nhà tư bản công nghiệp”
Lực lượng sản xuất quyết định sự ra đời của một quan hệ sản xuất mới tron g lịch
sử, quyết định nội dung và tính chất của quan hệ sản xuất
* Quan hệ sản xuất tác động trở lại lực lượng sản xuất
Quan hệ sản xuất là hình thức xã hội của quá trình sản xuất, có tính độc lập tương
đối và ổn định nên tác động trở lại lực lượng sản xuất
Sự phù hợp của quan hệ sản xuất với lực lượng sản xuất là một trạng thái trong đó
quan hệ sản xuất là “hình thức phát triển” của lực lượng sản xuất và “tạo địa bàn đầy đủ”
cho lực lượng sản xuất phát triển
Nếu quan hệ sản xuất phù hợp với lực lượng sản xuất thì sẽ thúc đẩy lực lượng
sản xuất phát triển đúng hướng, quy mô sản xuất mở rộng...Nếu quan hệ sản xuất không
phù hợp với lực lượng sản xuất (“đi sau” hoặc “vượt tr ớ
ư c” trình độ phát triển của lực
lượng sản xuất) thì sẽ kìm hãm, phá hoại lực lượng sản xuất
VD : Nền sản xuất nhỏ, tự cung tự cấp sẽ kìm hãm sự phát triển của nền kinh tế,
dẫn đến trình độ sản xuất n ỏ
h , manh mún, cơ giới hóa nông nghiệp khó thực hiện
Quan hệ sản xuất phải phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất ở ba
mặt : sở hữu, tổ chức và quản lí. Thực hiện sự kết hợp giữa người lao động và tư liệu sản
xuất một cách hiệu quả, đảm bảo nền sản xuất ổn định
Cách mạng xã hội giải quyết mâu thuẫn giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản
xuất (mâu thuẫn giai cấp) thiết lập quan hệ thống nhất mới - phương thức sản xuất mới
Quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản
xuất là quy luật phổ biến của sự vận động, phát triển xã hội
* Ý nghĩa phương pháp luận
Sự phát triển bắt ầ
đ u từ lực lượng sản xuất (người lao động và công cụ lao
động), giữ vai trò quyết ị
đ nh nên tập trung phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao
Quan hệ sản xuất tác động trở lại : đường lối chính sách đúng đắn (sở hữu, tổ
chức, quản lí, phân phối sản xuất.. )
. thúc đẩy nền kinh tế phát triển
Câu 9 Phân tích mối quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tần g
Cơ sở hạ tầng dùng để chỉ toàn bộ những quan hệ sản xuất của xã hội hợp thành
cơ cấu kinh tế của xã hội đó. Được tạo nên bởi các quan hệ sản xuất thống trị, quan hệ
sản xuất tàn dư và quan hệ sản xuất mới (mầm mống)
Kiến trúc thượng tầng dùng để chỉ toàn bộ hệ thống kết cấu các hình thái ý thức xã
hội cùng với các thiết chế chính trị - xã hội tương ứng, được hình thành trên một cơ sở hạ tầng nhất định
Kiến trúc thượng tầng của một xã hội bao gồm : hệ thống các hình thái ý thức xã
hội (chính trị, pháp quyền, tôn giáo,...) và các thiết chế chính trị - xã hội tương ứng (nhà
nước, chính đảng, giáo hội,...)
Cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng là hai mặt cơ bản của xã hội, thống nhất
biện chứng, trong đó cơ sở hạ tầng quyết định kiến trúc thượng tầng, kiến trúc thượng
tầng tác động trở lại cơ sở hạ tầng
Thực chất của quy luật là sự hình thành, vận động và phát triển của các quan điểm,
tư tưởng củng với những thể chế chính trị - xã hội tương ứng. Xét đến cùng, phụ thuộc
vào quá trình sản xuất và tái sản xuất các quan hệ kinh tế
* Vai trò quyết định của cơ sở hạ tầng đối với k ế
i n trúc thượng tần g
Thứ nhất, tương ứng cơ sở hạ tầng sẽ tồn tại kiến trúc thượng tầng phù hợp
VD : Một đất nước có các nhà máy, tập đoàn tư nhân 80 - 90% thì thể chế nhà
nước là tư bản chủ nghĩa
Thứ hai, cơ sở hạ tầng thay đổi dẫn đến kiến trúc thượng tầng thay đổi
Thứ ba, tính chất mâu thuẫn trong cơ sở hạ tầng được phản ánh thành mâu thuẫn
trong hệ thống kiến trúc thượng tầng
Thứ tư, sự đấu tranh trong lĩnh vực ý thức hệ xã hội và những xung đột lợi ích
chính trị - xã hội có nguyên nhân sâu xa từ mâu thuẫn và cuộc đấu tranh giành lợi ích
trong cơ sở kinh tế của xã hội
VD : Mâu thuẫn về lợi ích giữa tư sản và vô sản dẫn đến cuộc cách mạng xã hội
Thứ nă ,
m giai cấp nắm giữ quyền sở hữu tư liệu sản xuất của xã hội, đồng thời
cũng là giai cấp nắm được quyền lực nhà nước trong kiến trúc thượng tầng
VD : Giai cấp tư sản nắm quyền lãnh đạo trong nền kinh tế tư bản chủ nghĩa
Thứ sáu, các chính sách và pháp luật nhà nước suy đến cùng chỉ là phản ánh nhu
cầu thống trị về kinh tế của giai cấp nắm giữ tư liệu sản xuất chủ yếu của xã hội
* Sự tác động trở lại của kiến trúc thượng tầng đối với cơ sở hạ tần g
Sự tác động của kiến trúc thượng tầng đối với cơ sở hạ tầng tùy thuộc vào bản
chất của mỗi yếu tố trong kiến trúc thượng tầng, phụ thuộc vào vị trí, vai trò của nó và
những điều kiện cụ thể
Thứ nhất, phương thức tác động của các yếu tố khác tới cơ sở kinh tế xã hội
thường phải thông qua yếu tố nhà nước mới có thể phát huy mạnh mẽ vai trò thực tế của
nó. Nhà nước là yếu tố có tác động trực tiếp nhất và mạnh mẽ nhất ới t cơ sở hạ tầng của xã hội
VD : Nhà nước đề ra các văn bản luật, hiến pháp bảo vệ quyền sở hữu tư nhân về
tư liệu sản xuất ở các nước tư bản chủ nghĩa
Thứ ha ,i sự tác động diễn ra theo nhiều xu hướng, các xu hướng không chỉ khác
nhau mà còn đối lập, phản ánh tính chất mâu thuẫn lợi ích của các giai cấp, các tầng lớp
xã hội khác nhau và đối lập nhau
VD : Thời phong kiến, giai cấp địa chủ chiếm hữu nhiều ruộng đất nhưng không
có khả năng lao động, nông dân thì ít hoặc không có ruộng nhưng có kinh nghiệm làm
việc... từ đó dẫn đến mâu thuẫn về lợi ích kinh tế giữa hai giai cấp, làm mất cân bằng quan hệ sản xuất
Thứ ba, sự tác động diễn ra theo xu hướng tích cực hoặc tiêu cực. Điều đó phụ
thuộc vào sự phù hợp hay không phù hợp của các yếu tố thuộc kiến trúc thượng tầng đối
với nhu cầu khách quan của sự phát triển kinh tế. Nếu phù hợp sẽ có tác dụng tích cực,
nếu không phù hợp sẽ kìm hãm, phá hoại sự phát triển kinh tế trong một phạm vi, mức độ nhất định
Sự tác động của kiến trúc thượng tầng đối với cơ sở hạ tầng diễn ra với những xu
hướng, mức độ khác nhau, nhưng nó vẫn không thể giữ vai trò quyết định đối với cơ sở hạ tầng
* Ý nghĩa phương pháp luận
Sự phát triển của lực lượng sản xuất thay đổi quan hệ sản xuất, thay đổi kiến
trúc thượng tầng, cần ưu tiên phát triển nguồn nhân lực trình độ cao, thực hiện công
nghiệp hóa - hiện đại hóa
VD : Ứng dụng thành tựu khoa học công nghệ trong sản xuất, đổi mới đồng bộ và
toàn diện nền giáo dục nước nhà
Nhận thức đúng mối quan hệ biện chứng giữa kinh tế và chính trị, không tuyệt
đối hóa vai trò của kinh tế hay chính trị
VD : Đổi mới phải có lộ trình, kết hợp cả kinh tế và chính trị, trong đó đổi mới kinh tế làm trung tâm
Sự tác động trở lại của kiến trúc thượng tầng : cần có đường lối chính sách
phù hợp thúc đẩy phát triển phù hợp quy luật khách quan
VD : Nhà nước ban hành các đạo luật mới về kinh tế, thương mại, đất đai,...
Quan hệ sản xuất : sở hữu công về tư liệu sản xuất, doanh nghiệp nhà nước
làm chủ đạo, đồng thời đảm bảo lợi ích các thành phần khác
Nhà nước tác động trực tiếp nhất và mạnh mẽ nhất : xây dựng nhà nước pháp
quyền xã hội chủ nghĩa (hệ thống pháp luật đảm bảo lợi ích các thành phần kinh tế)
Câu 10 Trình bày và phân tích mối quan hệ biện chứng giữa tồn tại xã hội và ý thức xã hội
Tồn tại xã hội dùng để chỉ phương diện sinh hoạt vật chất và các điều kiện sinh
hoạt vật chất của xã hội (phương thức sản xuất vật chất, điều kiện tự nhiên, hoàn cảnh địa lí và dân cư)
Ý thức xã hội dùng để chỉ phương diện sinh hoạt tinh thần của xã hội, nảy sinh từ
tồn tại xã hội và phản ánh tồn tại xã hội trong những giai đoạn phát triển nhất định (ý thức
chính trị, pháp quyền, thẩm mỹ, khoa học, tâm lý xã hội, hệ tư tưởng,…)
Mối quan hệ giữa tồn tại xã hội và ý thức xã hội là mối quan hệ biện chứng, trong
đó tồn tại xã hội quyết định ý thức xã hội, ý thức xã hội có tính độc lập tương đối
* Vai trò quyết định của tồn ạ
t i xã hội đối với ý thức xã hội
Tồn tại xã hội như thế nào thì ý thức xã hội như thế đó (tồn tại xã hội sản sinh ra
và quyết định ý thức xã hội), tức là mọi hiện tượng trong đời sống tinh thần của các cộng
đồng người đều phát sinh từ điều kiện sinh tồn, hoàn cảnh sống khách quan
VD : Sự ra đời của chủ nghĩa yêu nước Việt Nam trong lịch sử trên hai nghìn năm
cũng có nguồn gốc sâu xa từ nhu cầu cải tạo tự nhiên và chống giặc ngoại xâm
Nội dung của ý thức xã hội là “những hình ảnh chủ quan” mang tính cải biến
sáng tạo trong đời sống tinh thần của xã hội, là sự tái tạo các hình ảnh trong hiện thực khách quan
VD : Biểu tượng “Rồng” ở Đông Nam Á là hình ảnh mang tính sáng tạo nghệ thuật
và tín ngưỡng tôn giáo về sức mạnh tự nhiên gắn liền với sản xuất của nông nghiệp
Những biến đổi của ý thức xã hội đều có nguyên nhân sâu xa từ sự biến đổi của
tồn tại xã hội, đặc biệt là sự biến đổi của phương thức sản xuất. Ý thức xã hội luôn luôn
thay đổi vì chỉ là sự phản ánh đối với tồn tại xã hội, khi tồn tại xã hội thay đổi sẽ dẫn đến
ý thức xã hội thay đổi theo
VD : Thời nguyên thủy, tư liệu sản xuất là của chung, mọi người ề đ u lao động bình
đẳng, không áp bức, bóc lột,...vì thế trong đời sống tinh thần con người chưa có ý thức về
tư hữu, áp bức, bóc lột
* Tính độc lập tương đối của ý thức xã hội
Thứ nhất, ý thức xã hội thường lạc hậu hơn so với tồn tại xã hội : tồn tại xã hội
thường biến đổi nhanh nên ý thức xã hội phản ánh không kịp và trở nên lạc hậu ; do tính
bảo thủ, lạc hậu của một số hình thái ý thức xã hội ; ý thức xã hội mang tính giai cấp nên
các thế lực phản tiến bộ lưu giữ và truyền bá nhằm chống lại lực lượng tiến bộ
VD : Tư tưởng “trọng nam khinh nữ”, đề cao vai trò người đàn ông trong xã hội
phong kiến làm mất cân bằng giới tín h
Thứ hai, ý thức xã hội có thể vượt trước tồn tại xã hội : trong những điều kiện
nhất định, những tư tưởng khoa học (khoa học và phản khoa học) có thể vượt tr ớ ư c sự
phát triển của tồn tại xã hội
VD : Từ một nước đói nghèo là phổ biến, nhờ chính sách “Khoán 10” (Cải tiến
quản lí lao động hợp tác xã) của Bí thư Kim Ngọc, tháo bỏ sự ràng buộc, kìm hãm cơ chế
quản lí lạc hậu, Việt Nam đã có dự trữ lương thực, trở thành nước xuất khẩu gạo lớn trên thế giới
Thứ ba, ý thức xã hội có tính kế thừa trong sự phát triển của nó : ý thức xã hội
ra đời sau không chỉ phản ánh tồn tại xã hội mà nó còn tiếp thu yếu tố tư tưởng của thời đại tr ớ
ư c (có giá trị, đem lại ợ
l i ích, kế thừa có chọn lọc)
VD : Đảng ta chủ trương xây dựng nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc
Thứ tư, sự tác động qua lại giữa các hình thái ý thức xã hội trong sự phát triển
của chúng : các hình thái ý thức xã hội (chính trị, pháp quyền, đạo đức, tôn giáo,...) đều
có nguồn gốc từ tồn tại xã hội nhưng khác nhau về hình thức phản ánh và phương diện
phản ánh nên nó không thể thay thế nhau trong quá trình phát triển
VD : Trong thời Lý - Trần, mặc dù tồn tại nhiều học thuyết, quan điểm khác nhau,
nhưng Phật giáo vẫn chi phối đời sống tinh thần, xã hội...
Thứ năm, ý thức xã hội có khả năng tác động trở lại tồn tại xã hội : những ý
thức, tư tưởng tiến bộ, cách mạng phản ánh đúng hiện thực khách quan thúc đẩy xã hội
phát triển và ngược lại
VD : Thời đại ngày nay, nếu vẫn còn duy trì tư tưởng “trọng nam kinh nữ”, thì sẽ
cản trở sự phát triển, đóng góp của người phụ nữ trong phát triển kinh tế, chính trị, xã hội
Câu 11 Trình bày và phân tích khái niệm con người và bản chất con người
Con người là một thực thể tự nhiên mang đặc tính xã hội, có sự thống nhất biện
chứng giữa hai phương diện tự nhiên và xã hội
* Bản tính tự nhiên của con người -
xuất phát từ nguồn gốc tự nhiên
Thứ nhất, con người là một bộ phận của giới tự nhiên, là kết quả của quá trình tiến
hóa và phát triển lâu dài của giới tự nhiên (Học thuyết tiến hóa của Đácuyn)
Thứ ha ,i những biến đổi của giới tự nhiên cùng với các quy luật của nó quy định
sự tồn tại con người và xã hội loài người (quy luật vật lí, s
inh học, hóa học...) - Bản năng
sinh vật (thực thể tự nhiên). Ngược lại, sự biến đổi và hoạt động của con người, loài
người luôn luôn tác động trở lại môi trường tự nhiên, làm biến đổi môi trường đó
VD : Khí Oxi, Nước, Thức ăn giúp con người trao đổi chất ; Hoạt động thải chất
độc ở các khu dân cư làm ô nhiễm ng ồ u n nước...
* Bản tính xã hội của con người (tính đặc thù) - xuất phát từ nguồn gốc xã hội
Thứ nhất, con người không chỉ có nguồn gốc từ sự tiến hóa, phát triển của giới tự
nhiên mà còn có nguồn gốc xã hội của nó, mà trước hết là nhân tố lao động, cải biến tự
nhiên phục vụ nhu cầu của mình
VD : Nhờ lao động, con người đã vượt qua động vật để tiến hóa và phát triển thành người
Thứ hai, con người hoạt động có ý thức (lao động sản xuất) và giao tiếp xã hội bằng ngôn ngữ
Thứ ba, sự tồn tại của con người luôn gắn liền với hoạt động sản xuất mang tính
xã hội và những quan hệ xã hội, bị chi phối bởi c
ác nhân tố và quy luật xã hội. Ngược lại,
sự phát triển của mỗi cá nhân lại là tiền đề cho sự phát triển của xã hội
VD : Xã hội văn minh hiện đại giúp con người tự tin trong giao tiếp, học tập ; Con
người có đạo đức, lối ứng xử chuẩn mực giúp xã hội tốt đẹp hơn
* Bản chất con người -
Bản chất xã hội
“Bản chất con người không phải là một cái trừu tượng cố hữu của cá nhân riêng
biệt. Trong tính hiện thực của nó, bản chất con người là tổng hòa những quan hệ xã hội” (C.Mác)
Bản chất của con người là “tổng hòa những quan hệ xã hội”, bởi vì xã hội là xã hội
của con người, được tạo nên từ toàn bộ các quan hệ giữa người với người trên mặt kinh
tế, chính trị, văn hóa,...
Với tư cách là thực thể xã hội, con người thông qua hoạt động thực tiễn với
phương thức sản xuất nhất ị
đ nh tác động vào giới tự nhiên, cải biến tự nhiên phục vụ nhu
cầu sinh tồn và phát triển của mình. Đồng thời con người cũng sáng tạo ra lịch sử của chính mình
* Ý nghĩa phương pháp luận
Con người là sự thống nhất giữa bản tính tự nhiên và bản tính xã hội, trong đó
bản tính xã hội có vai trò quyết định - đề cao vai trò của con ngư i
ờ trong hoạt ộ đ ng
thực tiễn
Bản chất xã hội của con người là do điều kiện quan hệ xã hội, quy luật xã hội
quyết định. Vì vậy, muốn giải phóng con người phải giải phóng quan hệ xã hội, đặc biệt là quan hệ kinh tế
VD : Cuộc cách mạng xã hội chủ nghĩa thực hiện xóa bỏ triệt để các quan hệ kinh
tế - xã hội áp bức, bóc lột, ràng buộc khả năng sáng tạo của con người, thực hiện triết lý
nhân sinh cao đẹp của chủ nghĩa cộng sản : “Mỗi người vì mọi người, mọi người vì mỗi người” HẾT