Ôn thi môn lịch sử đảng p2 - Tài liệu tham khảo | Đại học Hoa Sen

Ôn thi môn lịch sử đảng p2 - Tài liệu tham khảo | Đại học Hoa Sen và thông tin bổ ích giúp sinh viên tham khảo, ôn luyện và phục vụ nhu cầu học tập của mình cụ thể là có định hướng, ôn tập, nắm vững kiến thức môn học và làm bài tốt trong những bài kiểm tra, bài tiểu luận, bài tập kết thúc học phần, từ đó học tập tốt và có kết quảÔn thi môn lịch sử đảng p2 - Tài liệu tham khảo | Đại học Hoa Sen

Môn:
Trường:

Đại học Hoa Sen 4.8 K tài liệu

Thông tin:
55 trang 2 tháng trước

Bình luận

Vui lòng đăng nhập hoặc đăng ký để gửi bình luận.

Ôn thi môn lịch sử đảng p2 - Tài liệu tham khảo | Đại học Hoa Sen

Ôn thi môn lịch sử đảng p2 - Tài liệu tham khảo | Đại học Hoa Sen và thông tin bổ ích giúp sinh viên tham khảo, ôn luyện và phục vụ nhu cầu học tập của mình cụ thể là có định hướng, ôn tập, nắm vững kiến thức môn học và làm bài tốt trong những bài kiểm tra, bài tiểu luận, bài tập kết thúc học phần, từ đó học tập tốt và có kết quảÔn thi môn lịch sử đảng p2 - Tài liệu tham khảo | Đại học Hoa Sen

73 37 lượt tải Tải xuống
ÔN THI - LUẬT CẠNH TRANH
Hãy soạn thảo một thỏa thuận giải quyết tranh chấp bằng trọng tài cho hợp đồng
mua bán hàng hóa quốc tế.
Ví dụ 1:
“Điều..: Giải quyết tranh chấp bằng trọng tài
Trong trường hợp có tranh chấp phát sinh và nếu như các bên tham gia hợp đồng không thể giải
quyết tranh chấp trên sở thương lượng bất kỳ khiếu nại nào liên quan đến hợp đồng này trong
vòng 45 ngày kể từ ngày phát sinh, vụ việc sẽ được chuyển đến Trung tâm Trọng tài Quốc tế Việt
Nam, Phòng Thương mại và công nghiệp tại thành phố Hồ Chí Minh theo quy tắc Trọng tài quốc tế
để giải quyết cuối cùng.”
Ví dụ 2:
“Điều..: Giải quyết tranh chấp bằng trọng tài
1. Bất cứ vụ tranh chấp nào giữa các bên phát sinh từ hoặcliên quan đến hợp đồng này, kể cả
bất cứ sự việc vấn đề nào về cách giải thích, sự tồn tại, giá trị pháp lý hoặc việc chấm dứt hợp đồng
này (“tranh chấp”) sẽ được tìm cách giải quyết thông qua thương lượng hữu nghị thiện chí giữa
giám đốc các bên. Bên nêu ra sự tồn tại của tranh chấp phải gửi thông báo bằng văn bản đến bên
kia.
2. Bất cứ tranh chấp nào không giải quyết được căn cứ quy định vừa nêu trên trong vòng 15 ngày
làm việc sau khi gửi thông báo, sẽ được đưa ra giải quyết chung thẩm bởi Trung tâm Trọng tài
Quốc tế Việt Nam bên cạnh phòng thương mại và công nghiệp Việt Nam theo quy tắc tố tụng Trọng
tài hiện hành trong từng thời kỳ của Trung tâm Trọng tài Quốc tế Việt Nam"
Hãy soạn thảo một thỏa thuận hòa giải thương mại cho hợp đồng mua bán hàng hóa
quốc tế.
Điều …: Giải quyết tranh chấp bằng hòa giải
1. Trong trường hợp có bất kỳ tranh chấp nào phát sinh từ hoặc liên quan đến hợp đồng, các bên
thống nhất sẽ tiến hành hòa giải một cách thiện chí tại Trung tâm hoà giải thương mại Quốc tế Việt
Nam (VICMC) theo Quy tắc hòa giải của Trung tâm này. Các bên sẽ bị ràng buộc bởi thỏa thuận
giải quyết tranh chấp đạt được từ tiến trình hòa giải.
2. Hai bên sẽ thống nhất chọn một Hòa giải viên thuộc Danh sách Hòa giải viên của Trung tâm
này.
3. Tại bất kỳ thời điểm nào trong quá trình hòa giải, hòa giải viên thương mại đềuquyền đưa
ra đề xuất nhằm giải quyết tranh chấp.
4. Thỏa thuận hòa giải này không loại trừ quyền của mỗi bên khởi kiện vụ án ra Tòa án.
1
BÀI TẬP
Bài tập 1: Theo đơn khởi kiện, từ năm 2017, tập đoàn X bán nhiều sản phẩm, thiết bị cho
công ty T. Năm năm sau, hai bên chấm dứt mối quan hệ, giao dịch. Nhưng cũng từ lúc đó,
công ty T liên tục đưa ra thông tin không trung thực về X trên một số trang thông tin điện
tử ... Chẳng hạn, công ty T cho đăng hình ảnh các sản phẩm bị rỉ sét của X, gây hoang mang
cho người tiêu dùng trong khi sản phẩm của X rất chất lượng, bảo hành trọn đời sản phẩm.
Hay như công ty T cho đăng tải các bài viết có những đánh giá chủ quan, không có căn cứ,
chỉ trích, cho rằng X đã “qua cầu rút ván”, “kinh doanh thiếu văn hóa”, “thiếu đạo đức trong
kinh doanh”, “tàn nhẫn và thủ đoạn” và “không có chữ tín”, “không đáng tin cậy ...
Công ty T còn nhiều đăng nhiều “phiếu thu thập ý kiến khách hàng”, trong đó có nội dung
phê phán việc chấm dứt mối quan hệ mua bán giữa X T, tổ chức dàn dựng chụp hình ảnh
nhãn hiệu, logo của X kèm theo hình ảnh một số đối tượng hành động biểu tượng chỉ tay
phản đối, tẩy chay sản phẩm X, phát tán rộng khắp, ...
Theo tập đoàn X, việc phát tán các thông tin sai sự thật trên các phương tiện truyền thông
chuyển tiếp cho khách hàng, đối tác của X trong một thời gian dài chính nhằm bôi nhọ,
hạ thấp uy tín và gây ảnh hưởng xấu đến hoạt động kinh doanh của X tại Việt Nam.
Việc làm này gây ra hậu quả không những gây nhầm lẫn làm lệch lạc nhận thức của
khách hàng đối với thương hiệu X mà còn trực tiếp làm tổn hại đến hoạt động kinh doanh của
nguyên đơn. Đồng thời làm ảnh hưởng xấu đến hình ảnh thương hiệu uy tín kinh doanh
của X.
Do vậy, X đàm phán với công ty T yêu cầu chấm dứt các hành vi trên. Nhưng công ty
này đòi phải thanh toán 180.000 euro, trong đó 20.000euro trả cho việc lấy lại tên miền
liên quan đến thương hiệu X; 160.000 euro bồi thường cho công ty T chi phí họ đã đầu
vào thời điểm còn hợp tác với X.
Các yêu cầu trên của công ty T không sở nên tập đoàn X đề nghị tòa buộc công ty T
phải chấm dứt các hành động trên ngay lập tức và vô điều kiện.
Theo anh (chị), hành động của công ty T phải hành vi cạnh tranh không lành mạnh
hay không? Nếu có là hành vi gì?
→ Hành động của công ty là hành vi cạnh tranh không lành mạnh theo khoản 3 Điều 45 LCT.
- Chứng minh hành vi có vi phạm LCT:
(1) Xét về chủ thể: Công ty T là doanh nghiệp.
(2) Xét về hành vi:
Hành vi trực tiếp: công ty T liên tục đưa ra thông tin không trung thực về X trên một số trang
thông tin điện tử, công ty T cho đăng tải các bài viết có những đánh giá chủ quan, không có căn cứ,
chỉ trích công ty X.
(3) Hậu quả: Việc làm này gây ra hậu quả không những gây nhầm lẫn làm lệch lạc nhận
thức của khách hàng đối với thương hiệu X mà còn trực tiếp làm tổn hại đến hoạt động kinh doanh
2
của nguyên đơn. Đồng thời làm ảnh hưởng xấu đến hình ảnh thương hiệu uy tín kinh doanh của
X
(1), (2), (3) => Theo khoản 1 Điều 2, khoản 6 Điều 3, , Hành động của công tykhoản 3 Điều 45
T là hành vi cạnh tranh không lành mạnh, trái với nguyên tắc thiện chí, trung thực, tập quán thương
mại các chuẩn mực khác trong kinh doanh, gây thiệt hại hoặc thể gây thiệt hại đến quyền
lợi ích hợp pháp của doanh nghiệp khác (định nghĩa tại khoản 6 Điều 3 LCT).
Bài tập 2: Công ty trách nhiệm hữu hạn A trụ sở quận 1 Thành phố HCM sản xuất bia
Laser, Công ty trách nhiệm hữu hạn B (có vốn đầu nước ngoài) hoạt động trong khu công
nghiệp Thành phố HCM sản xuất bia Tiger, bia Heineken bán trên phạm vi toàn quốc.
Ngày 12/6/2007, Công ty A khiếu nại đến Ủy ban cạnh tranh quốc gia, yêu cầu xử Công ty
TNHH B về hành vi hạn chế cạnh tranh theo Luật Cạnh tranh. Theo khiếu nại của Công ty A
thì Công ty B hành vi lạm dụng vị trí thống lĩnh trên thị trường bia thành phố HCM (với
thị phần là 50%), để loại bỏ đối thủ cạnh tranh khi ký hợp đồng đại lý độc quyền để các đại
chỉ bán bia quảng cáo bia của công ty B trên thị trường thành phố HCM làm cho Công ty
A không thể phân phối sản phẩm của mình.
quan điều tra vụ việc cạnh tranh sẽ phải điều tra những vấn đề để giải quyết khiếu
nại của công ty A? Công ty A có khả năng vi phạm Luật Cạnh tranh không? Tại sao?
Điều tra giải quyết khiểu nại.
Điều 76 LCT về Tiếp nhận, xác minh và đánh giá thông tin về hành vi vi phạm
1. Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia trách nhiệm tiếp nhận, xác minh đánh giá các thông tin,
chứng cứ về hành vi có dấu hiệu vi phạm quy định của pháp luật về cạnh tranh do tổ chức, cá nhân
cung cấp.
2. Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia có quyền yêu cầu tổ chức, cả nhãn quy định tại khoản 1 Điều 75
của Luật này cung cấp thêm thông tin, chúng cử để làm rõ về hành vi vi phạm.
1. xác định A và B có cùng thị trường liên quan không.
2. xác định hành vi của A có đủ điều kiện vi phạm pháp luật cạnh tranh không
Trình tự, thủ tục điều tra gồm:
Điều 78 LCT về Tiếp nhận, xem xét hồ sơ khiếu nại:
1. Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ khiếu nại, Ủy ban Cạnh tranh
Quốc gia trách nhiệm xem xét tính đầy đủ, hợp lệ của hồ khiếu nại; trường hợp hồ khiếu
nại đầy đủ, hợp lệ, Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia thông báo cho bên khiếu nại về việc tiếp nhận hồ
sơ đồng thời thông báo cho bên bị khiếu nại.
2. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày ra thông báo cho các bên liên quan quy định tại khoản 1
Điều này, Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia xem xét hồ sơ khiếu nại; trường hợp hồ sơ khiếu nại không
đáp ứng yêu cầu theo quy định tại khoản 3 Điều 77 của Luật này, Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia
thông báo bằng văn bản về việc bổ sung hồ sơ khiếu nại cho bên khiếu nại.
Điều 79 LCT về Trả hồ sơ khiếu nại
3
Điều 80. Quyết định điều tra vụ việc cạnh tranh
=> Căn cứ Đ76, 78,79,80 LCT, những vấn đề quan điều tra vụ việc cạnh tranh phải điều
tra là:
- Thứ nhất, điều tra giải quyết khiếu nại, tiếp nhận, xác minh đánh giá hvvp theo Đ75LCT
(tức xác định đơn khiếu nại những thông tin công ty A cung cấp phải thông tin trung thực
hay không).
- Thứ hai, xác định công ty TNHH B thuộc doanh nghiệp vị trí thống lĩnh thị trường hay
không.
- Thứ ba, nếu đã xác định được công ty TNHH B thuộc doanh nghiệp vị trí thống lĩnh thị
trường thì cơ quan điều tra cần điều tra và xác nhận công ty B có hành vi lạm dụng vị trí thống lĩnh
trên thị trường bia TpHCM (với thị phần là 50%), để loại bỏ đối thủ cạnh tranh khi ký các hợp đồng
đạiđộc quyền để các đại chỉ bán bia quảng cáo bia của công ty B trên thị trường TpHCM,
đây có là sự thật và liệu rằng đã có đủ căn cứ pháp lý để chứng minh vi phạm của công ty B.
Công ty A có khả năng vi phạm Luật Cạnh tranh không? Tại sao?
Thứ nhất, xét điều kiện về chủ thể là Doanh nghiệp có vị trí thống lĩnh thị trường:
Theo khoản 1 Điều 24 LCT thì "Doanh nghiệp được coi có vị trí thống lĩnh thị trường nếu
sức mạnh thị trường đáng kể được xác định theo quy định tại Điều 26 của Luật này hoặc thị
phần tử 30% trở lên trên thị trường liên quan”.
Công ty B thị phần là 50% (>30%)
Xác định thị trưởng liên quan:
Theo khoản 1 Điều 3 35/2020 thì Thị trưởng liên quan được xác định trên sở thị trưởng
sản phẩm liên quan và thị trường địa lý liên quan.
+ Theo khoản 1 Điều 4 35/2020 thì Thị trường sản phẩm liên quan thị trưởng của những
hàng hóa, dịch vụ có thể thay thế cho nhau về đặc tinh, mục đích sử dụng và gia cả. - Sản phẩm bia
uống giữa công ty A công ty B đáp ứng điều kiện về thị trưởng sp liên quan hàng hóa của 2
bên có thể thay thế cho nhau về mục đích sử dụng.
+ Theo khoản 1 Điều 9 LCT và khoản Điều 7 NĐ 35/2020 thì Thị trường địa lý liên quan là khu
vực địa cụ thể trong đó những hàng hóa, dịch vụ được cung cấp thể thay thế cho nhau với
các điều kiện cạnh tranh tương tự sự khác biệt đáng kể với các khu vực địa lân cận. Vi
Công ty A Công ty trách nhiệm hữu hạn B cùng phân phối bia trên thị trưởng Thành phố HCM
nên, Công ty A và B có cùng thị trường địa lý liên quan.
=> (1) B được coi là doanh nghiệp có vị trí thống lĩnh thị trường trên thị trưởng liên quan đến A.
Thứ hai, theo điểm e khoản 1 Điều 27 LCT thì hành vi lạm dụng vị trí thống lĩnh thị trưởng của
doanh nghiệp, nhóm doanh nghiệp có vị trí thống lĩnh thị trường là hành vi “e) Ngăn cản việc tham
gia hoặc mở rộng thị trường của doanh nghiệp khác; ".
Theo khiếu nại của Công ty A thì Công ty B ký hợp đồng đại lý độc quyền để các đạichỉ bán
bia quảng cáo bia của công ty B trên thị trưởng thành phố HCM làm cho Công ty A không thể
4
phân phối sản phẩm của mình. (*Yêu cầu khách hàng của mình không giao dịch với đối thủ cạnh
tranh).
Không áp dụng điểm đ khoản 1 Điều 27 đượcnếu áp dụng thì đây phải hợp đồng mua bán
hàng hóa còn đây là hợp đồng đại lý.
Bài số 3: Do chi phí sản xuất ở VN tăng cao, công ty thép A đã đặt một công ty Trung Quốc
tại tỉnh Quảng Tây gia công sản xuất sắt xây dựng theo tiêu chuẩn Việt Nam dán nhãn
hiệu thép của Công ty A. Nhờ đó, công ty thép A bán sắt xây dựng VN với giá thấp hơn thị
trưởng. Theo gương công ty A, các công ty sản xuất thép khác B C cũng đặt Trung
Quốc gia công và cùng với A tạo ra cuộc chạy đua giảm giá sắt xây dựng rất được lòng khách
hàng. Tuy nhiên, các doanh nghiệp sản xuất thép còn lại, chiếm khoảng 78% thị trường sắt-
xây dựng một mặt cáo buộc các công ty A, B, C vi phạm luật cạnh tranh, mặt khác cùng đồng
ý thực hiện một giá bán tối thiểu chung (giá sàn). Theo yêu cầu của các doanh nghiệp này,
Hiệp hội các nhà sản xuất thép VN cũng làm đơn kiến nghị Chính phủ ra quy định thực hiện
giá sàn về sắt xây dựng.
Hỏi Công ty A vi phạm luật cạnh tranh không? Các doanh nghiệp còn lại vi phạm
luật cạnh tranh không? Tại sao?
=> Công ty A không vi phạm pháp luật cạnh tranh trong tình huống này, vì:
- Gia công một hoạt đồng thương mại được pháp luật cho phép được quy định tại
Điều 178 Luật Thương mại 2005. Bản chất của gia công hàng hóa việc bên nhận gia công sử
dụng một phần hoặc toàn bộ nguyên liệu, vật liệu của bên đặt gia công để thực hiện một hoặc nhiều
công đoạn trong quá trình sản xuất theo yêucầu của bên đặt gia công để hưởng thù lao. Bên đặt gia
công tận dụng ưu thế, chuyên môn hóa của bên gia công để nhằm mục tiêu hạ chi phí sản xuất, từ
đó giảm giá thành sản phẩm. Do vậy, tình huống trên A đã đặt gia công để giảm chi phí xuống thấp
hơn mức trước đây, sau đó hạ giá sản phẩm nhằm tạo ra lợi thế trên thị trường.
- DN A nhóm DN A,B,C không phải DN, nhóm DN vị trí thống lĩnh nên hành vi bán
dưới giá thành thị trường không được coi hành vi lạm dụng vị trí thống lĩnh thị trường bị cấm
theo quy định của pháp luật cạnh tranh. Các DN A,B,C cũng tự thân đặt ra chính sách phù hợp từ đó
hạ giá thành, tạo ra cuộc chạyđua giảm giá, không sự thỏa thuận, thống nhất ý chí nên cũng
không phải là hành vi thỏa thuận hạn chế cạnh tranh.
- Các DN còn lại vi phạm pháp luật cạnh tranh, vì: Nhóm DN còn lại đã có hành vi cùng đồng ý
thực hiện một giá bán tối thiểu chung (giá sàn) tức là thỏa thuận ấn định giá hàng hóa một cách trực
tiếp thông qua thỏa thuận. => Do đó, các DN này đãhành vi thỏa thuận hạn chế cạnh tranh theo
khoản 1 Điều 11 LCT 2018.
Bài tập 4: Vừa qua, 16 Công ty bảo hiểm (hầu hết là doanh nghiệp trong nước) đã cùng
một thỏa thuận nâng mức phí bảo hiểm tiêu chuẩn xe ô tô, vớido đưa ra là “nhằm hạn chế
tình trạng cạnh tranh gay gắt trong bối cảnh tỷ lệ bồi thường cao”.
5
Theo nội dung hợp đồng bảo hiểmnhiều hãng bảo hiểm đề nghị ký với khách hàng, k
từ đầu tháng 10 vừa qua, mức phí tiêu chuẩn bảo hiểm vật chất xe ô tô, hay còn gọi mức
phí tối thiểu đã tăng từ 1,3% lên 1,56% một năm (chưa tính 10% thuế VAT).
Theo biểu phí mà Hiệp hội Bảo hiểm Việt Nam thông qua hồi tháng 10 vừa qua, có 6 loại xe
tăng phí. Ngoài phí tiêu chuẩn kể trên, chỉ được áp dụng đối với xe mới đăng ký sử dụng lần
đầu trong vòng 3 năm, thì các xe (đăng sử dụng từ 3 năm trở lên) sẽ được điều chỉnh
tăng nếu áp dụng điều khoản bồi thường không khấu hao thay bộ phận mới.
Các loại ô khác như kinh doanh vận tải hàng hóa cũng tăng lên mức phí hàng năm
1,83%; vận tải hành khách liên tỉnh (1,07%); chở hàng đông lạnh (2,62%), đầu kéo (2,84%).
Riêng bảo hiểm taxi mức tăng mạnh nhất (3,95%). đó do mà nhiều thành viên
Hiệp hội taxi yêu cầu hiệp hội của mình ý kiến phản ứng về việc thỏa thuận nâng phí bảo
hiểm nói trên. Đại diện một hãng taxi tại Nội nói rằng, mức phí bảo hiểm như trên
“không chấp nhận được”.
Trong việc tăng phí này, theo văn bản của Hiệp hội Bảo hiểm Việt Nam gửi Tổng giám đốc
các doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ, thì việc tăng phí kết quả của việc kết các văn
bản thỏa thuận hợp tác giữa các thành viên hiệp hội tại Hội nghị CEO phi nhân thọ lần thứ 6.
Các công ty đã bản thỏa thuận nâng phí bảo hiểm ô gồm: Bảo Việt; Bảo hiểm
Petrolimex (Pjico); Bảo hiểm dầu khí (PVI); Samsung Vina; Toàn cầu; Bảo hiểm Viễn Đông;
Công ty liên doanh Bảo hiểm quốc tế Việt Nam (BIC); Bảo Long; Bảo Ngân; Bảo Minh; Bảo
Tín; AAA; Công ty cổ phần Bảo hiểm Quân đội (MIC); Bảo hiểm Bưu điện (PTI) Công ty
Bảo hiểm của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn (Agribank).
16 Công ty bảo hiểm (chủ yếu các doanh nghiệp trong nước) đã vào thỏa thuận
này; nhưng một scông ty (chủ yếu các hãng bảo hiểm nước ngoài) cũng thành viên
của hiệp hội bảo hiểm như AIG, Groupama, UIC, VNI, ACE, Fubon, Liberty và QBE chưa ký
vào thỏa thuận nêu trên dù đã được Tổng thư ký Hiệp hội Bảo hiểm Việt Nam Phùng Đắc Lộc
ký văn bản nhắc nhở.
Hiện tại mức ptiêu chuẩn các hãng này đang áp dụng thấp hơn, dao động từ 1,4%
đến 1,5%/năm cũng là có tăng so với mức tiêu chuẩn vẫn được áp dụng (1,3%/năm)
1. Dưới góc độ pháp luật cạnh tranh, anh chị nhận xét như thế nào về thỏa thuận nâng mức
phí bảo hiểm của 16 doanh nghiệp như đã đề cập trong tình huống.
- Chủ thể: Khoản 1 Điều 2 LCT
- Hành vi: Khoản 1 Điều 11 Thỏa thuận ổn định giá hàng hóa một cách giản tiếp.
- Hành vi hạn chế cạnh tranh bị cấm: Khoản 1 Điều 12 thuộc, đk cùng trên 1 thì trường liên
quan.
Điều 9 LCT cùng một thị trường liên quan.
→ Hành vi nảy thuộc thỏa thuận hạn chế cạnh tranh bị cấm.
2. Theo anh (chị), Hiệp hội bảo hiểm Việt Nam vi phạm Luật cạnh tranh 2018 hay
không? Nếu có thì hành vi vi phạm đó là gì?
6
Thỏa thuận hạn chế cạnh tranh bị cấm giữa các bên tại khoản 1 Điều 12 đối tượng bị cẩm
các doanh nghiệp → Hiệp hội bảo hiểm không thuộc đối tượng bị cấm
- Chủ thể: Hiệp hội Hiệp hội bảo hiểm Việt Nam theo khoản 2 Điều 2 LCT thì đối tượng điều
chỉnh của LCT
- Hành viđây của Hiệp hội bảo hiểm Việt Nam được coi như lôi kéo ép buộc thực hiện hạn
chế cạnh tranh nên vi phạm theo khoản 2 Điều 8 LCT
→ Có hành vi vi phạm.
Bài tập 5: Ba công ty thu mua cà phê tại tỉnh Đ thống nhất cùng thực hiện trong 2 tuần đầu
tháng 12/2017 chỉ thu mua cà phê của nông dân mỗi ngày tối đa 60 tấn (giảm hơn 30% so với
năm trước) với giá 30 triệu đồng/tấn cà phê xô, thấp hơn giá thị trường 1 triệu đồng/tấn.
Hãy phân tích các quy định của pháp cạnh tranh có liên quan và xác định ba doanh nghiệp
trên có vi phạm Luật Cạnh tranh không, biết rằng thị phần kết hợp của ba doanh nghiệp này
trên thị trường liên quan là 62%.
- Chủ thể: Điều 2
- Hành vi: 3 doanh nghiệp thống nhất củng thực hiện
Thấp hơn giá thị trường – khoản 1 Điều 11
Tối đa 60 tấn → khoản 3 Điều 11
→ Theo khoản 1 Điều 12 trên cùng 1 thị trường liên quan → nên vi phạm luật cạnh tranh
Đồng thời 3 doanh nghiệp này không vị trí thống lĩnh thị trường du chỉ tổng 62%
phải có từ 65% theo điểm b khoản 2 Điều 27 nên cũng không vi phạm những điều theo quy định tại
Điều 27.
Bài tập 6: V.A hãng hàng không lớn, thị phần trên 80% trên đường bay nội địa. Để
cạnh tranh, hãng này thường xuyên giảm giá trên các đường bay nội địa P.A khai thác.
Đặc biệt, ngày 04/11/2017, P.A khai trương đường bay Nội Mau, VA đã giảm giá về
đến 50% cho đường bay này. Nhiều chuyên gia trong lĩnh vực hãng không nhận định không
thể lợi nhuận nếu khai thác đường bay với giá (đã giảm) của V.A. quan điểm cho
rằng V.A đã lạm dụng vị trí thống lĩnh thị trưởng để cung ứng dịch vụ dưới giá thành toàn bộ
nhằm loại bỏ đối thủ cạnh tranh. Hãy cho biết ý kiến của anh (chị) về quan điểm vừa nêu.
n c theo khoản 1 Điều 24 Luật Cạnh tranh 2018: “Doanh nghiệp được coi vị t
thống lĩnh thị trường nếu sức mạnh thị trường đáng kể được xác định theo quy định tại Điều
26 của Luật này hoặc có thị phần từ 30% trở lên trên th trường liên quan.”. Do V.A có thị phần
trên 80% trên đường bay nội địa nên V.A doanh nghiệp có vị trí thốngnh thị trường.
V.A doanh nghiệp vị trí thống lĩnh thtrường nên thể chia thành 2 trườnghợp sau
đây:
- Trường hợp 1: Nếu việc giảm g đến 50% cho đường bay Hà Nội - Cà Mau được V.A
thực hiện trong một khoảng thời gian nhất định với ngày bắt đầu việc giảm giá ngày
7
04/11/2017 V.A đưa ra ngày kết thúc việc giảm g cụ th thì nh vi trên phù hợp với quy
định về khuyến mại tại Điều 88 của Luật thương mại 2005. Do đó, V.A không có hành vi lạm
dụng vị tthống lĩnh thị trường để cung ứng dịch vụ dưới giá thành toàn bộ nhằm loại bỏ đối thủ
cạnh tranh được quy định tại điểm a khoản 1 Điều 27 Luật Cạnh tranh 2018.
- Trường hợp 2: Nếu việc V.A giảm giá đến 50% cho đường bay Hà NộiMau bắt đầu
từ ngày 04/11/2017 và không đưa ra thời gian kết thúc cụ thnào thì hành vi của V.Anh vi
lạm dụng v trí thống lĩnh th trường đcung ng dịch vụ dưới giá thành toàn b nhằm loại b
đối thủ cạnh tranh. hành vi giảm giá trên theo nhiều chuyên gia nhận định thì không thể
lợi nhuận nếu khai thác đường bay với g vé đã giảm như vậy kinh doanh là đ thu lợi
nhuận, vậy khi V.A chấp nhận định g dịch vụ của mình thấp, có khả ng không thu được lợi
nhuận không do một hoàn cảnh khách quan hợplý, thì hành vi của V.A th hiểu nhằm
loại bỏ đối thủ cạnh tranh, chiếmnh thị trường.
Trường hợp đặc biệt: Điều 10 Luật giá.
Bài số 7: Công ty A công ty chuyên sản xuất hóa mỹ phẩm thị phần chiếm 29% trên
thị trường liên quan. Công ty này dự định sẽ nâng giá một sản phẩm dầu gội đầu công ty
đang bán rất chạy nên đã quyết định tạm thời giảm lượng cung loại dầu gội đầu này trong
khoảng 1 tháng trước khi tăng giá bán. Cùng thời gian đó, một cổ đông của công ty cổ phần
hóa mỹ phẩm B chào bán 100% cổ phần của ông Xmột cổ đông lớn (nắm giữ 35% tổng số
cổ phần phổ thông của công ty B). Công ty A đã mua lại toàn bộ số cổ phần trong công ty B
của ông X.
Biết rằng công ty B thị phần khoảng 35% trên thị trường liên quan. Hỏi hành vi vi
phạm Luật Cạnh tranh trong trường hợp nêu trên không? Tại sao?
→ Không có hành vi vi phạm
Chủ thể: doanh nghiệp khoản 1 Điều 2 LCT
Công ty A không có sức mạnh thị trưởng đáng kể cũng ko có thị phần trên 30% nên không có vị
trí thống lĩnh thị trưởng nên không vi phạm lạm dùng vị trí thống lĩnh thị trường theo khoản 1 Điều
27 LCT
Về hành vi mua lại cổ phần của X trong công ty B.
Liên quan đếnnh vi tập trung kinh tế: mua lại doanh nghiệp.
Phải mua đủ đ kiêm soát: tức n 50% lượng biểu quyết => Không phải hành vi mua lại
DN, không chịu sự chi phối của LCT, k ràng buộc bởi TTKT, mua cổ phần phợp.
Việc mua cp chỉ là hành vi mua bán cp bình thường nên không vi phạm pháp luật cạnh tranh.
Bài số 8: Bằng các quy định của Luật Cạnh tranh hiện hành, hãy cho biết hành vi sau đây
có vi phạm pháp luật cạnh tranh hay không? Giải thích. Nếu có hành vi vi phạm thì xử lý như
thế nào với các nội dung như sau? CTCP X doanh nghiệp sản xuất nước uống đóng chai.
8
Công ty TNHH Y chuyên phân phối nước giải khát khát. Ngày 19/05/2015 hai công ty này ký
kết hợp đồng hàng”.
(1) Công ty Y cam kết chỉ phân phối mặt hàng nước uống đóng chai của X không bán
bất cứ sản phẩm nào của đối thủ cạnh tranh của công ty X; (2) Công ty Y cam kết không bán
thấp hơn giá của hàng hóa được liệt kê tại phụ lục bán lẻ của hợp đồng phân phối.
(1) Đây hành vi vi phạm pháp luật cạnh tranh. Theo quy định tại khoản 3 Điều 12, khoản 9
Điều 11 LCT 2018 thì thỏa thuận không giao dịch với các bên không tham gia thỏa thuận
hành vi thỏa thuận hạn chế cạnh tranh bị cấm. Nếu hành vi vi phạm này gây tác động hoặc
khả năng gây tác động một cách đáng kể trên thị trường thì bị xử như sau: phạt tiền từ 01% đến
10% tổng doanh thu trên thị trường liên quan trong năm tài chính liền kề trước năm thực hiện hành
vi vi phạm của từng doanh nghiệp tham gia thỏa thuận. Ngoài ra còn áp dụng hình thức xử phạt bổ
sung tịch thu khoản lợi nhuận thu được từ việc thực hiện hành vi vi phạm. Buộc loại bỏ những điều
khoản vi phạm pháp luật ra khỏi hợp đồng. ( Điều 6 Nghị định 75/2019 NĐ-CP)
(2) Đây hành vi vi phạm pháp luật cạnh tranh. Theo quy định tại khoản 1 Điều 11 LCT thì
thỏa thuận án định giá hàng hóa, dịch vụ một cách trực tiếp hoặc gián tiếp là hành vi thỏa thuận hạn
chế cạnh tranh bị cấm theo quy định tại khoản 3 Điều 12 LCT.
Bài số 9: Công ty sữa Cao Nguyên sản xuất sản phẩm sữa tươi Himilk theo công thức mới
có khả năng làm giảm cholesterol cho người dùng. Công ty muốn đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm
này nên đồng ý cho nhiều đối tác phân phối sản phẩm sữa tươi Himilk. Tuy nhiên, công ty
Cao Nguyên đưa ra điều kiện muốn trở thành nhà phân phối sản phẩm Himilk, các công ty
đối tác phải mua một số cổ phần nhất định của công ty Cao Nguyên, nhằm đảm bảo mật
công thức chế biến sữa Himilk không bị rò rỉ ra bên ngoài trong quá trình phân phối.
Vậy công ty Cao Nguyên có vi phạm điểm đ khoản 1 điều 27 Luật cạnh tranh 2018 không?
Giải thích
=> Điểm đ khoản 1 Điều 27 Luật cạnh tranh 2018 quy định về hành vi bị cấm đối với cả
doanh nghiệp vị trí độc quyền doanh nghiệp vị trí thống lĩnh thị trường. Trước tiên
phải xác định công ty sữa Cao Nguyên phải doanh nghiệp vị trí độc quyền hay doanh
nghiệp vị trí thống lĩnh thị trường hay không mới thể áp dụng điểm đ khoản 1 Điều 27 LCT
xác định hành vi vi phạm của công ty trên. Công ty sữa Cao Nguyên Doanh nghiệp thị phần
rất nhỏ trong thị phần sữa trên thị trường VN, sản phẩm sữa tươi theo công thức mới khả năng
làm giảm cholesterol cho người dùng trên thể thấy rất hiếm doanh nghiệp kinh doanh sản
phẩm này trên thị trường (nhiều loại sữa tươi trên thị trường chỉ nhà sản xuất làm giảm lượng
cholesterol trong sữa - sữa tươi tách béo, khiến người tiêu dùng nạp ít chất béo từ sữa hơn chứ
không làm giảm lượng cholesterol trong thể), nên thể xác định công ty sữa Cao Nguyên
doanh nghiệp có vị trí độc quyền theo Điều 25 LCT 2018.
Nhà phân phối bên trung gian, chức năng mua lại sản phẩm bán lại cho các đại hoặc
những nhà phân phối nhỏ lẻ hơn hoặc thậm chí người tiêu dùng. Việc mua cổ phần không liên
9
quan trực tiếp đến công thức chế biến sữa, tùy theo loại cổ phần khác nhau vai trò của người
nắm giữ cũng khác nhau nhưng chung quy càng nhiều người mua cổ phần của công ty thì công ty
Cao Nguyên sẽ càng lợi chứ không phải các nhà phân phối. Nếu như các công ty đối tác đó
không có nhu cầu muốn mua cổ phần thì sao. Việc công ty Cao Nguyên yêu cầu các công ty đối tác
muốn trở thành nhà phân phối sản phẩm thì phải mua cổ phần của công ty mình sẽ dẫn đến gia tăng
cạnh tranh giữa các doanh nghiệp, nhân khác muốn mua cổ phần công ty Cao Nguyên, bởi
cổ phần đã được Công ty Cao Nguyên ưu tiên bán cho các công ty muốn trở thành nhà phân phối
sản phẩm của họ. Điều này thể dẫn đến các doanh nghiệp khác muốn tham gia, mở rộng thị
trường sẽ gặp khó khăn không tiếp cận được công ty, sản phẩm họ muốn mở rộng. vậy,
theo nhóm, công ty Cao Nguyên có vi phạm điểm đ khoản 1 Điều 27 Luật cạnh tranh 2018.
Trường hợp thứ 2 của điểm đ khoản 1 Điều 27. Xác định nó là DN vị trí thống lĩnh hay
không: Điều 24 xác định có là DN có vị trí độc quyền hay không.
Bài số 10: A B hai công ty kinh doanh rượu vodka. Quản cấp cao công ty, chỉ đạo
bằng email cho các nhân viên của mình đến các nhà hàng, siêu thị đặc biệt là các siêu thị đông
người tiến hành kiểm nghiệm đượu vodka của mình và đối thủ bằng phương pháp điện phân.
Kết quả điện phân cho thấy rượu của công ty A nga sang màu khác kết tủa đen trong
khi rượu của B thì không biểu hiện như của A. Dựa vào kết quả kiểm chứng nhân viên
công ty B đã đưa ra công bố trong đó đoạn: “Rượu của B hoàn toàn không cồn công
nghiệp và được làm từ nước sạch nên đảm bảo chất lượng và vệ sinh an toàn thực phẩm.”
Bằng việc phân tích các quy định liên quan của LCT 2018, Anh [Chị] hãy xác định hành
vi vi phạm LCT 2018 hay không ? Giải thích?
=> Liên quan đến hành vi cạnh tranh không lạnh mạnh: lôi kéo khách hàng bất chính tại
khoản 5 Điều 45 LCT 2018.
Hành vi công bố sản phẩm với đoạn trích như trên đưa thông tin gian dối hoặc gây nhầm lẫn
cho khách hàng về doanh nghiệp hoặc hàng hóa, dịch vụ, khuyến mại, điều kiện giao dịch liên quan
đến hàng hóa, dịch vụ doanh nghiệp cung cấp nhằmthu hút khách hàng của doanh nghiệp khác.
thông qua kiểm nghiệm bằng hình thức điện phần, sản phẩm của B không biểu hiện như của
A không đồng nghĩa đó là sản phẩm đảm bảo hoàn toàn không cồn công nghiệp và được làm từ
nước sạch nên đảm bảo chất lượng và vệ sinh an toàn thực phẩm như nhân viên của B công bố.
Có vi phạm pháp luật cạnh tranh.
Bài số 11: Nguyễn Thị H là người mẫu ảnh được Công ty Toyota thuê làm người mẫu phục
vụ cho việc giới thiệu dòng xe hơi tính năng tiết kiệm nhiên liệu thế hệ mới của mình. Sau
buổi chụp ảnh đquảng cáo cho sản phẩm, H về nhà đã khoe những bức ảnh tự chụp bằng
điện thoại của mình trong buổi chụp hình quảng cáo lên Facebook nhân. Tuy nhiên, H đã
tình đăng những bức ảnh trong đó hình ảnh của mẫu xe mới công ty toyota vẫn
10
chưa công bố. Trong khi đó, hợp đồng thuê người mẫu giữa Công ty Toyota H điều
khoản yêu cầu H không được tiết lộ bất kỳ thông tin nào liên quan đến sản phẩm mới này
dưới mọi hình thức.
Liên quan đến hành vi xâm phạm thông tin mật trong kinh doanh, cụ thể Tiết lộ, sử dụng
thông tin bí mật trong kinh doanh mà không được phép của chủ sở hữu thông tin đó.
H vi phạm điều khoản bảo mật trong hợp đồng với chủ sở hữu của mật kinh doanh là đang vi
phạm quyền đối với bí mật kinh doanh tại điểm c khoản 1 Điều 127 LSHTT năm 2019.
→ K phải là hành vi cạnh tranh k lành mạnh chỉ là vi phạm hợp đồng bảo mật
Bài số 12: A B hai doanh nghiệp kinh doanh thiết bị y tế nhập khẩu tại Tp. HCM
thị phần kết hợp trên thị trường liên quan 32%, đã thỏa thuận hợp tác với nhau, trong
đó điều khoản: (i) Thống nhất cùng tăng giá bán các mặt hàng lên 12% do giá đô la Mỹ
tăng cao; (ii) Thống nhất yêu cầu các đại của mình không được phân phối các thiết bị y tế
do các doanh nghiệp khác nhập khẩu.
Bằng việc phân tích các quy định liên quan của LCT 2018, Anh (Chị) hãy xác định có hành
vi vi phạm LCT 2018 hay không? Giải thích?
Liên quan đến 2 hành vi thỏa thuận hạn chế cạnh tranh:
-Thỏa thuận ấn định giá hàng hóa, dịch vụ một cách trực tiếp hoặc gián tiếp: Khoản1 Điều 11
(tăng giá lên 1 mức cụ thể là 12%).
-Thỏa thuận ngăn cản, kìm hãm, không cho doanh nghiệp khác tham gia thị trường hoặc phát
triển kinh doanh. Khoản 5 Điều 11
Hai DN này cùng TT liên quan
→ Vi phạm PLCT
Bài số 13: Công ty A chuyên kinh doanh sản xuất bia đóng chai. Sau 10 năm hoạt động thị
phần của công ty trên thị trường liên quan chiếm 46%. Để thực hiện kế hoạch kinh doanh,
Giám đốc công ty đã quyết định thiết lập mạng lưới phân phối độc quyền trên thị trường địa
lý liên quan của công ty này bằng cách ký kết các hợp đồng đại lý độc quyền với các nhà hàng,
khách sạn quán nhậu lớn trên khu vực nói trên. Trong hợp đồng này, công ty A yêu cầu
các đại phải cam kết không được tiêu thụ bất kỳ sản phẩm bia nào khác ngoài những sản
phẩm công ty A cung cấp, nếu bất kỳ đại nào vi phạm, công ty A sẽ đơn phương chấm
dứt hợp đồng đại lý.
=> Điểm e khoản 1 Điều 27.
Cụ thể là gắn việc mua, bán hàng hoá, dịch vụ là đối tượng của hợp đồng với việc phải thực hiện
thêm một hoặc một số nghĩa vụ nằm ngoài phạm vi cần thiết để thực hiện hợp đồng. A là công ty có
vị trí thống lĩnh.
→ Vi phạm pháp luật cạnh tranh
11
Bài số 14: Công ty A là công ty chuyên cung cấp trứng gà với sản lượng lớn cho thành phố
H. Đầu năm 2019, trong vòng 20 ngày liên tiếp, A đã điều chỉnh tăng giá bán trứng từ 21.500
đồng/hộp lên thành 30.000 đồng/ hộp 10 trứng vớido nhu cầu tăng cao cũng không thể
đáp ứng. Hành vi tăng giá trứng của A làm cho các nhà cung ứng trông khác trên thị trường
cũng điều chỉnh tăng giá theo. Trong khi đó, Sở Công thương thành phố H đã cung cấp những
số liệu chứng minh nguồn cung trứng gả cho thành phố H không dấu hiệu thiếu hụt như
doanh nghiệp A công bố. Ngay sau công bố của Sở, A đã điều chỉnh giá bán trở về 21.500
đồng hợp những doanh nghiệp này bị “tẩy chay” từ khách hàng và nhà phân phối của mình.
Nếu thị phần của A là 40% trên thị trường liên quan, anh (chị) hãy phân tích cácquy định
tương ứng của Luật Cạnh tranh 2018 để xác định hành vi của công ty A có vi phạm pháp luật
hay không? Giải thích?
Liên quan đến hành vi áp đặt giá mua, giá bán hàng hóa, dịch vụ bất hợp lý hoặc ấn định giá bán
lại tối thiểu gây ra hoặc có khả năng gây ra thiệt hại cho khách hàng: điểm b khoản 1 Điều 27.
→ A là DN có vị trí thống lĩnh.
→ Vi phạm pháp luật cạnh tranh
Câu 2: ACDC nhà sản xuất adapter máy tính. Blomer BV nhà phân phối (bán sỉ)
nhận thấy rằng sản phẩm adapter của ACDC sẽ được ưa chuộngbán chạy trên thị trường
thời gian tới. vậy, Blomer đã cố gắng tiếp cận ACDC sau khi đàm phán, hợp đồng đã
được ký kết. Trong hợp đồng, ACDC và Blommer đã thống nhất thoả thuận và quy định như
sau:
(a) ACDC sẽ cung cấp sản phẩm adapter của họ cho một mình Blommer, và
(b) Blommer, trong thời gian 3 năm kể từ ngày thoả thuận, sẽ không bán sản phẩm của đối
thủ cạnh tranh của ACDC. Được biết, thị phần của ACDC trên thị trường liên quan 36%
và thị phần của Blommer là 25%
Bạn hãy cho biết ý kiến:
1. Thỏa thuận giữa ACDC và Blommer có bị Luật cạnh tranh ngăn cấm không? Tại sao?
Vấn đề: Hvi thỏa thuận quy định việc ACDC chỉ đc cung cấp sản phẩm adapter cho Blommer và
trong 3 năm kể từ ngày thoả thuận, Blommer s không bán sản phẩm của đối thủ cạnh tranh của
ACDC.
CSPL: khoản 9 Điều 11, khoản 4 Điều 12 Luật cạnh tranh 2018
đây thỏa thuận rằng buộc công ACDC chỉ được cung cấp cho Bloommer, đồng thời
Bloommer cũng ko được bán hàng của đối thủ cạnh tranh của ACDC. vậy đây được xem hvi
thỏa thuận ko giao dịch với các bên ko tham gia thỏa thuận
Đồng thời đây một thỏa thuận hạn chế cạnh tranh giữa các doanh nghiệp kinh doanh trong
cùng một chuỗi sản xuất, phân phối, cung ứng đối với một loại hàng hóa, dịch vụ nhất định. Do đó
12
hành vi này thuộc trường hợp thỏa thuận hạn chế cạnh tranh bị cấm theo quy định tại khoản 4 Điều
12 LCT 2018. Như vậy, thỏa thuận này sẽ bị cấm nếu gây tđ orkhả năng gây tác động một cách
đáng kể cụ thể thỏa thuận này đã tạo rào cản mở rộng thị trưởng của các công ty đối thủ theo
Điều 13.1.b LCT 2018
→ Kết luận: Thỏa thuận giữa ACDC và Blommer bị Luật cạnh tranh ngăn cấm
2. Có ý kiến cho rằng, ACDC đã thực hiện hành vi lạm dụng vị trí thống lĩnh. Bạn có đồng
ý với nhận xét này không? Tại sao?
ACDC DN vị trí thống lĩnh thị trường khi thị phần của ACDC trên thị trường liên quan
36% thị trường liên quan từ 30% trở lên hoặc sức mạnh thị trường đáng kể theo quy định
của Điều 26 LCT
CSPL: Điều 27.1.e LCT
Bởi ACDC vị trí thống lĩnh thị trường nên sẽ đc xem lạm dụng vị trí thống lĩnh thị
trường khi ngăn cản việc tham gia hoặc mở rộng thị trưởng của DN khác theo Điều 27.1.e LCT khi
hvi đe dọa, cưỡng ép nhà phân phối ko chấp nhận phân phối cho đối thủ cạnh tranh. Tuy nhiên,
giữa ACDC và Blommer đã có sự thống nhất ý chí giữa 2 bên, thỏa thuận thông qua HĐ (theo chiều
dọc) nên hvi này ko đc xem là hành vi lạm dụng vị trí thống lĩnh mà là thỏa thuận HCCT (Điều 11.5
LCT)
→ Kết Luận: Không đồng ý với nhận xét ACDC đã thực hiện hành vi lạm dụng vị trí thống lĩnh
3. Để lắp đặt hệ thống làm lạnh cho xưởng sản xuất, trên sở quyết định của Hội đồng
quản trị, Giám đốc công ty cổ phần chế biến thủy sản Fomo với thị phần gần 49% trên thị
trường liên quan phát thông báo mời thầu. Một trong bảy doanh nghiệp dự thầu công ty
Mosa với 32% thị phần trên thị trường cung ứng thiết bị hệ thống làm lạnh. Sáu doanh
nghiệp dự thầu còn lại thị phần kết hợp khoảng 27% trên thị trường đó. Trước khi mở
thầu, phía Mosa đã gặp gỡ với Giám đốc của Fomo. Trên sở sự thống nhất giữa hai bên,
Giám đốc của Fomo cam kết việc chia sẻ thông tin bảo đảm hỗ trợ để Mosa thắng thầu.
Cùng lúc đó, sáu doanh nghiệp dự thầu còn lại (không Mosa) đã gặp gỡ thống nhất với
nhau tạo ép phe để cho doanh nghiệp Veda thắng thầu.
Kết quả cuối cùng, Dansur dành được gói thầu. Mosa cho rằng Fomo bội ước,cho rằng
ngay từ việc tổ chức thầu đã không minh bạch. Mosa đề nghị phía Fomo tổ chức lại gói thầu,
nếu không sẽ kiện đòi bồi thường thiệt hại. Veda cũng tố cáo đến Cục quản lý cạnh tranh việc
thông đồng giữa sáu doanh nghiệp dự thầu như đã nói. Đồng thời, Veda đã khởi kiện đến Tòa
án để yêu cầu năm công ty cũng tham gia thỏa thuận bồi thường thiệt hại về các khoản chi phí
chuẩn bị và tham gia thầu.
Hỏi:
1. Nhận định cho rằng, thỏa thuận hạn chế cạnh tranh vẫn bị cho vi phạm Luật cạnh
tranh ngay cả khi các bên tham gia thỏa thuận chưa thực hiện nội dung thỏa thuận trên thực
tế là đúng hay sai, tại sao?
13
Đúng. Căn cứ vào khoản 2 Điều 12 Luật Cạnh tranh 2018, trong trường hợp này, các bên đã
thỏa thuận hạn chế cạnh tranhđể một bên tham gia thỏa thuận thắng thầu khi tham gia đấu thầu.
Hành vi này vi phạm mặc nhiên, luôn bị coi tác động hạn chế cạnh tranh đáng kể vi
phạm luật cạnh tranh mà không cần điều tra tác hại cụ thể mà chúng gây ra hay lí do thực hiện thỏa
thuận.
Thỏa thuận HCCT chỉ được hình thành khi sự thống nhất về ý chí của các bên tham gia thỏa
thuận, trong đó, sự thống nhất cùng hành động có thể thể hiện công khai hoặc không công khai.
Kể cả chưa thực hiện nội dung nhưng đã sự thống nhất ý chí những hậu quả khả năng
gây tác động hạn chế cạnh tranh.
2. Thỏa thuận giữa Fomo và Mosa có vi phạm Luật cạnh tranh không, tại sao?
Thỏa thuận giữa Fomo Mosa được coi vi phạm mặc nhiên xét theo khoản 4 điều 11
khoản 2 điều 12 thì hành vi thỏa thuận để một bên tham gia đấu thầu thắng thầu khi tham gia đấu
thầu trong việc cung cấp hàng hóa, dịch vụ, cụ thể đây hệ thống làm lạnh, hành vi bị cấm
tuyệt đối.
3. Thỏa thuận giữa sáu doanh nghiệp dự thầu còn lại có vi phạm Luật cạnh tranh không?
- Thỏa thuận giữa 6 DN dự thầu còn lại được xem vi phạm LCT. đặc điểm cơ bản của quá
trình đấu thầu là các nhà thầu phải chuẩn bị và nộp hồ sơ dự thầu độc lập với nhau.vậu, hành vi
thông đồng hay hợp tác giữa các nhà thầu trong cuộc đấu thầu về bản chất vẫn bị xem làm hạn
chế cạnh tranh đáng kể và khiến mục đích cuộc đấu thầu không đạt được.
4. Việc Veda tố cáo hành vi thỏa thuận giữa sáu doanh nghiệp dự thầu giúp Veda thoát
khỏi việc chịu trách nhiệm trước Luật cạnh tranh không, tại sao?
- Xét hành vi của Veda tố cáo đến Cục quản cạnh tranh việc thông đồng giữa sáu doanh
nghiệp dự thầu. Trong trường hợp Veda đáp ứng đủ các điều kiện được hưởng khoan hồng theo
khoản 3 điều 112 LCT 2018 thì đây được coi hành vi tự nguyện khai báo với Cục quản cạnh
tranh theo điều khoản 1 của điều này.
- Do vậy, Chủ tịch Ủy ban cạnh tranh Quốc gia quyết định việc miễn hay giảm mức xử phạt theo
chính sách khoan hồng cho việc tham gia thỏa thuận hạn chế của Veda, căn cứ theo khoản 2 điều
112 LCT 2018.
Câu 2: Trong nhiều năm trước, năng lượng điện trong cả nước phần lớn được tạo ra từ các
nhà máy điện nhiệt (đốt than). Trên thị trường bao gồm 5 nhà sản xuất lớn,quy mô xấp xỉ
bằng nhau. Vào năm 2020, Hiệp hội các nhà sản xuất kinh doanh điện đề xuất loại bỏ dần
công suất phát điện, khi thị trường phải vật lộn với tình trạng thừa công suất và giá thấp. Tại
một cuộc họp chung, các nhà sản xuất đã đạt được thỏa thuận về việc loại bỏ dần ba nhà máy
sản xuất và chủ sở hữu của những nhà máy sẽ được bồi thường. Ngoài ra, các nhà sản xuất đã
thống nhất về việc thành lập một tập đoàn chuyên phát triển năng lượng xanh (tức năng
lượng gió). Tập đoàn được thành lập như một liên doanh, tên Gió Việt mỗi bên nắm
giữ 20% vốn góp.
14
1. Thảo luận xem thỏa thuận cắt giảm công suất dừng hoạt động của 3 nhà máy nhiệt
điện có trái với LCT không? Tại sao?
Hành vi này đã tự hạn chế khả năng kinh doanh của mình so với năng lực thực có của mình. Nếu
doanh nghiệp các bên thống nhất cắt, giảm công suất việc này làm bóp méo nguồn cung, tạo ra
sự khan hiếm giả tạo trên thị trường hành vi vi phạm. Theo 11.3, hành vi thỏa thuận các bên
thống nhất loại bỏ 3 nhà máy sản xuất nhằm tạo sự khan hiếm và đẩy giá thành lên cao, gây thiệt hại
cho người tiêu dùng. Việc loại bỏ 3 nhà máy sản xuất là kết quả của hành vi thỏa thuận giữa các nhà
máy sản xuất nhằm làm giảm sức ép cạnh tranh. Nhưng nếu việc cắt giảm công suất do thị trường
thừa công suất và giá thấp thì thỏa thuận này không phải là kết quả thỏa thuận hạn chế cạnh tranh
2. Việc các bên thành lập Gió Việt có trái với LCT không? Vì sao?
Các nhà sản xuất điện trong cả nước đều bán điện lên lưới điện quốc gia do Tập đoàn duy nhất
của nhà nước kiểm soát tên VNE Holding. Công suất sản xuất điện giai đoạn này không
đáp ứng đủ nhu cầu tiêu thụ do VNE Holding phải tăng cường . Do trong giai đoạnnhập khẩu điện
khủng hoảng năng lượng nên điện nhập khẩu từ các nước láng giềng đã gây áp lực lên giá điện
trong nước. VNE Holding vì vậy quyết định tăng giá bán lẻ, đồng thời quyết định mua điện với
từ Gió Việt bằng mức giá nhập khẩu, nhưng duy trì mức giá mua như với 2 nhà máy nhiệt
điện.
Việc thành lập GV được xem là hành vi tập trung kinh tế khi cả 5 nhà máy sản xuất lớn cùng góp
tài sản để hình thành 1 liên doanh, đây đc coi tập trung kinh tế theo chiều ngang nhằm giảm số
lượng đối thủ cạnh tranh độc lập trên thị trưởng thể làm tăng một cách đáng kể các hành vi
lạm dụng vttltt nhằm hạn chế cạnh tranh.
Đánh giá tác động hoặc khả năng gây tác động hạn chế cạnh tranh một cách đáng kể của việc tập
trung kinh tế:
- Mỗi bên nắm giữ 20% thị trường bao gồm 5 nhà máy lớn như vậy thị phần kết hợp
của các doanh nghiệp thuộc ngưỡng phải thông báo (33.2.d LCT)
- Theo 14.2. ND 3535/2020 thì nếu thuộc trường hợp điểm b,c thì tập trung kinh tế đc thực
hiện. nhưng tổng bình phương thị phần của 5 nhà máy lons là 100%^2=10000 lớn hơn 1800
→Vi phạm LCT
3. Việc xác định các mức giá mua, bán điện của VNE Holdingtrái với LCT không? Tại
sao?
VNE là tập đoàn duy nhất của nhà nước kiểm soát điện nên được coi doanh nghiệp hoạt động
trong lĩnh vực độc quyền nhà nước.
Theo điều 28.1, thì việc VNE quyết định tăng giá bán lẻ quyết định mua điện từ GV bằng
mức giá nhập khẩu là trái pl do nhà nước mới có quyền quyết định giá mua, giá bán điện thuộc lĩnh
vực độc quyền nhà nước. Có sự phân biệt đối xử về giá với các doanh nghiệp cùng hoạt động trong
thị trường liên quan cụ thể là thị trường sản xuất điện (đ27.1.d)
15
I. Công ty A chiếm thị phần 35% trên thị trường thu mua thanh long ruột đỏ Việt Nam
(do đặt hàng tiêu thụ thanh long thưởng xuyên tại Đài Loan) đã giảm giá thu mua thanh
long đến 20% khi không có biến động về cầu tại Đài Loan.
Xác định luật áp dụng: vì Cty A chiếm thị phần 35% trên thị trường thu mua thanh long ruột đỏ
ở Việt Nam và hành vi của công ty A có thể là hành vi hạn chế cạnh tranh gây tác động hoặc có khả
năng gây tác động đến thị trường thanh long Việt Nam nên căn cứ theo Điều 1 có thể ad LCT 2018
Chủ thể: Công ty A là doanh nghiệp có thị phần 35% trên thị trường liên quan nên theo điều 24
khoản 1 thì đây là doanh nghiệp có vị trí thống lĩnh thị trường.
Hành vi: áp đặt giá thu mua thanh long giảm đến 20% khi không biến động về cầu tại Đài
Loan (không có sự kiện bất thường).
TH1: Hành vi áp đặt giá mua dưới giá thành sản xuất, cung ứng thanh long trên thị trường:
- Nếu giá thành sản xuất thanh long bị áp đặt ở mức hơn giá thành sản xuất trong điều kiệnthấp
chất lượng kém hơn không vi thanh long chất lượng thanh long đã mua trước đó thì HỢP LÝ nên
phạm Đ27.1.b
- Nếu giá thành sản xuất thanh long bị áp đặt ở mức hơn giá thành sản xuất trong điều kiệnthấp
chất lượng không kém hơn thanh long chất lượng thanh long đã mua trước đó thì BẤT HỢP LÝ
nên thỏa dấu hiệu hành đ27.1.b vi vi phạm
TH2: nếu hành vi này không thấp hơn giá thành sản xuất, cung ứng trên thị trường thì không
phải hành vi áp đặt giá mua nên không vi phạm đ27.1.b. Bởi mỗi người sản xuất,bất hợp
cung ứng thanh long có thể có giá thành riêng, giá mua đặt ra có thể thấp hơn giá thành sản xuất của
người sản xuất, cung ứng thanh long khác. Lúc này, không thể bảo vệ nhóm người sản xuất, cung
ứng dịch vụ với giá thành cao hơn họ năng lực cạnh tranh thấp, bị đào thải khỏi thị trường là
phù hợp với quy luật cạnh tranh.
Hậu quả: hành vi dấu hiệu vi phạm điểm b khoản 1 điều 27 nếu gây thiệt hại hoặc khả
năng gây thiệt hại cho khách hàng thì đây hành vi lạm dụng vị trí thống lĩnh thị trưởng vi phạm
luật cạnh tranh 2018.
giá mua < giá thành sx trong điều kiện hàng hóa vẫn đáp ứng chất lượng =vi phạm
giá mua < giá thành sx trong điều kiện hàng hóa kém chất lượng => không vi phạm
Hình thức xử lý: Phạt tiền từ 01% đến 10% tổng doanh thu trên thị trường liên quan trong năm
tài chính liền kể trước năm thực hiện hành vi vi phạm của DN theo kl.đ8 ND 75/2019
Hình thức phạt bổ sung: Tịch thu khoản lợi nhuận thu được từ việc thực hiện hành vi K2 Đ 8
NĐ 75/2019.
Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc loại bỏ những điều khoản vi phạm pháp luật ra khỏi hợp
đồng, thỏa thuận hoặc giao dịch kinh doanh điểm a khoản 3 Điều 8 NĐ 75/2019.
2. Công ty cổ phần Chuyển mạch Tài chính Quốc gia Việt Nam (Banknetvn) và Công ty Cổ
phần Dịch vụ thẻ Smartlink (Smartlink) hoạt động trong lĩnh vực trung gian thanh toán ngân
hàng thị phần kết hợp trên thị trường liên quan 100%. Smartlink đã thực hiện việc sáp
nhập vào Banknetvn.
16
Hành vi có phải là hành vi TTKT: hình thức sáp nhập theo điểm a K1 Điều 29
Hành vi thuộc ngưỡng thông báo: Thị phần kết hợp của doanh nghiệp dự định tham gia
TTKT là 100% nên theo điểm d K1 Điều 13 NĐ 35/2020 là trường hợp TTKT phải thông báo
Có dấu hiệu vi phạm quy định LCT về kiểm soát TTKT
- Thuộc trường hợp thông báo nhưng không thông báo thì vi phạm K1 Điều 44
- Thực hiện TTKT khi chưa thông báo kết quả thẩm định bộ của UBCTQG trong
thời hạn thẩm định thì vi phạm K2 Điều 44.
- DN thuộc trường hợp thẩm định chính thức thực hiện hành vi khi UBCTQG chưa ra
quyết định sau khi thẩm định chính thức thì vi phạm K3 Điều 44.
- DN thuộc trường hợp tập trung kinh tế điều kiện nhưng không thực hiện hoặc thực
hiện không đầy đủ điều kiện được thể hiện trong quyết định về tập trung KT của UBCTQG thì vi
phạm K4 Điều 44
- Doanh nghiệp thực hiện tập trung kinh tế trong trường hợp UBCTQG ra quyết định việc
TTKT thuộc trường hợp bị cấm thì vi phạm K5 Điều 44.
- DN thực hiện TTKT bị cấm thì vi phạm K6 Điều 44.
→ không thuộc các trường hợp trên thì không vi phạm
Xác định hình thức xử lý và biện pháp khắc phục hậu quả
(Điều 10 NĐ 75/2019) Thực hiện hành vi sáp nhập bị cấm theo quy định tại Điều 30 thì có thể bị
phạt tiền nhập từ 01 % đến 05 % tổng doanh thu trên thị trường liên quan của doanh nghiệp nhận
sáp nhập doanh nghiệp bị sáp nhập trong năm tài chính liền kề trước năm thực hiện. thể áp
dụng một trong các biện pháp khắc phục hậu quả sau:
a) Buộc chia, tách doanh nghiệp đã sáp nhập;
b) Buộc chịu sự kiểm soát của quan nhà nước thẩm quyền về giá mua, giá bán hàng hóa,
dịch vụ hoặc các điều kiện giao dịch khác trong hợp đồng của doanh nghiệp nhận sáp nhập.
(Điều 14) không thông báo TTKT: Phạt tiền từ 01% đến 05% tổng doanh thu trên thị trường liên
quan trong năm tải chính liền kề trước năm thực hiện hành vi vi phạm.
(Điều 15)
1. Phạt tiền từ 0,5% đến 01% tổng doanh thu trên thị trường liên quan trong năm tài chính liền kề
trước năm thực hiện hành vi vi phạm của từng doanh nghiệp tham gia tập trung kinh tế đối với một
trong các hành vi sau đây:
a) Thực hiện tập trung kinh tế khi chưa thông báo kết quả thẩm định bộ của py ban Cạnh
tranh Quốc gia quy định tại khoản 2 Điều 36 của Luật Cạnh tranh, trừ trường hợp quy định tại
khoản 3 Điều 36 của Luật Cạnh tranh;
b) Thực hiện việc tập trung kinh tế khi py ban Cạnh tranh Quốc gia chưa ra quyết định quy định
tại Điều 41 của Luật Cạnh tranh trong trường hợp hành vi tập trung kinh tế phải thẩm định chính
thức.
17
2. Phạt tiền từ 01% đến 03% tổng doanh thu trên thị trường liên quan trong năm tài chính liền kề
trước năm thực hiện hành vi vi phạm của từng doanh nghiệp tham gia tập trung kinh tế đối với hành
vi sau đây:
a) Không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ điều kiện được thể hiện trong quyết định về tập
trung kinh tế quy định tại điểm b khoản 1 Điều 41 của Luật Cạnh tranh;
tranh.
b) Thực hiện tập trung kinh tế trong trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều 41 của Luật
Cạnh
3. Công ty sản xuất nước mắm PQ đưa thông tin trên trang web của Công ty là Công ty sản
xuất nước mắm NT sử dụng hóa chất gây ảnh hưởng đến sức khỏe con người trong quá trình
sản xuất nước mắm.
Chủ thể: thỏa mãn là chủ thể kinh doanh trên thị trường nước mắm
Hành vi: trực tiếp đưa thông tin trên trang web của mình (thông qua người thứ 3 là gián tiếp)
Thông tin không trung thực: => ảnh hưởng đến uy tín của NT=> vi phạm k3 đ45
Thông tin trung thực: vẫn vi phạm luật cạnh tranh k6 điều 3: vi phạm nguyên tắc thiện chí,
tập quán thương mại và đạo đức kinh doanh => ảnh hưởng uy tín NT, làm gián đoạn hoạt động kinh
doanh hợp pháp của công ty NT → vi phạm K4 Điều 45
Hậu quả: gây thiệt hại cho công ty NT
Xử lý:
- k2 điều 18 75/2019 (không hình thức phạt bổ sung),Trường hợp không trung thực
biện pháp khắc phục hậu quả buộc cải chính công khai; k5d18
- :Khoản 2 điều 19 NĐ 75Trường hợp trung thực
4. A, B, C ba doanh nghiệp kinh doanh gas khu vực đồng bằng sông Cửu Long đã
thỏa thuận hợp tác với nhau, trong đó điều khoản: (i) Thống nhất công thức tính để tăng,
giảm giá bán gas theo sự tăng, giảm giá gas trên thị trường thế giới; (ii) Thống nhất việc quản
lý, kiểm định các bình gas để đảm bảo an toàn yêu cầu các đại của ba doanh nghiệp
không được phân phối gas của các doanh nghiệp khác nhằm thực hiện mục tiêu trên.
- Luật điều chỉnh: Điều 1 LCT
- Chủ thể: A, B, C là 3 DN kinh doanh gas ở khu vực đồng bằng sông Cửu Long — các DN trên
cùng thị trường liên quan (K1 Điều 2 và Điều 9 LCT)
- Hành vi vi phạm:
(i) K1 Điều 11: thỏa thuận gián tiếp ấn định giá gas thông qua công thức tính...
(ii) K8 Điều 11: thỏa thuận áp đặt điều kiện cho các đại lý (DN khác) không được phân phối gas
của các doanh nghiệp khác.
- Có vi phạm LCT (hậu quả): Điều 12
(i) trường hợp TPKH của 3 DN trên 5% (a.3.11 Nd 35/2020)+ trên cùng thị trường liên quan thì
bị cấm theo K1 Điều 12
18
(ii) trường hợp: trên cùng thị trường liên quan + gây tác động hoặc có khả năng gây tác động hạn
chế cạnh tranh một cách đáng kể trên thị trường (Điều 13 LCT) → bị cấm theo K3 Điều 12
- Xử lý:
(i): Điểm a K1 Điều 6 75/2019. Phạt tiền từ 01% đến 10% tổng doanh thu trên thị trường
liên quan trong năm tài chính liền kề trước năm thực hiện hành vi + biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc loại bỏ những điều khoản thống nhất công thức tính ra khỏi thỏa thuận.
(ii): Điểm h K1 Điều 6 75/2019. Phạt tiền từ 01% đến 10% tổng doanh thu trên thị trưởng
liên quan trong năm tài chính liền kề trước năm thực hiện hành vi + biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc loại bỏ những điều khoản yêu cầu các đại của ba doanh nghiệp không được phân phối gas
của các doanh nghiệp khác.
5. Hành vi sau đây có vi phạm Luật Cạnh tranh 2018 hay không? Nếu có sẽ chịu hình thức
xử lý và biện pháp khắc phục hậu quả như thế nào?
Công ty M có 40% thị phần trên thị trưởng phim nhựa nhập khẩu khi phân phối phim cho
các doanh nghiệp khác chiếu đã các hành vi: (i) Áp đặt chính sách Giá thuê phim tối thiểu
trên mỗi người xem 25.000 đồng (sau thuế) (nghĩa nếu rạp bán mỗi với giá 50.000
đồng thì phần M hưởng 25.000 đồng/vé. Tuy nhiên, nếu giá trên 50.000 đồng. M lại áp
dụng chia 50:50 như cũ); (ii) Buộc các doanh nghiệp này phải thuê thêm phim khác kèm theo
phim muốn thuê. (Ví dụ. muốn phim Transformers một phim dạng “bom tấn”, thì phải
lấy kẻm phim Ice Age là một phim hoạt hình).
- Công ty M Công ty M 40% thị phần trên thị trường phim nhựa nhập khẩu,Xét về chủ thể:
là doanh nghiệp có vị trí thống lĩnh thị trưởng theo khoản 1 Điều 24 Luật cạnh tranh 2018.
- Xét về hành vi:
+Hành vi (i) Áp đặt chính sách Giá thuê phim tối thiểu trên mỗi người xem 25 nghìn đồng
(sau thuế) (nghĩa nếu rạp A bán mỗi với giá dưới 50 nghìn đồng thì phần M hưởng 25
nghìn/vé. Tuy nhiên, nếu giá vé là trên 50 nghìn đồng, M lại áp dụng tỷ lệ chia 50 - 50 như cũ), đây
hành vi ấn định giá bán lại tối thiểu nếu gây ra hoặc khả năng gây ra thiệt hại cho khách
hàng theo điểm b khoản 1 Điều 27 Luật cạnh tranh 2018 hành vi lạm dụng vị trí thống lĩnh thị
trường.
Áp dụng điểm b khoản 1 Điều 8 Nghị định 75/2019 Phạt tiền từ 01% đến 10% tổngChế tài:
doanh thu trên thị trưởng liên quan trong năm tài chính liền kể trước năm thực hiện hành vi vi phạm
của doanh nghiệp vị trí thống lĩnh thị trưởng hoặc từng doanh nghiệp thuộc nhóm doanh nghiệp
có vị trí thống lĩnh thị trường. Theo khoản 2 Điều 8 Nghị định 75/2019 có thể áp dụng hình thức xử
phạt bổ sung là Tịch thu khoản lợi nhuận thu được từ việc thực hiện hành vi vi phạm. Theo khoản 3
Điều 8 Nghị định 75/2019 áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả gồm có: Buộc loại bỏ những điều
khoản vi phạm pháp luật ra khỏi hợp đồng, thỏa thuận hoặc giao dịch kinh doanh.
19
+ Hành vi (ii) Buộc các doanh nghiệp này phải thuê thêm phim khác kèm theo phim muốn thuê.
dấu hiệu của hành vi yêu cầu khách hàng chấp nhận các nghĩa vụ không liên quan trực tiếp đến
đối tượng của hợp đồng, ta xem xét 2 trưởng:
*Trường hợp 1: Hành vi (ii) Buộc các doanh nghiệp này phải thuê thêm phim khác kèm theo
phim muốn thuê gây ra hậu quả dẫn đến hoặc khả năng dẫn đến ngăn cản các doanh
nghiệp khác mở rộng thị trường hoặc loại bỏ doanh nghiệp khác thì là hành vi lạm dụng vị trí thống
lĩnh thị trường theo điểm đ khoản 1 Điều 27 Luật cạnh tranh 2018
Áp dụng điểm đ khoản 1 Điều 8 Nghị định 75/2019 Phạt tiền từ 01% đến 10% tổngChế tài:
doanh thu trên thị trưởng liên quan trong năm tài chính liền kề trước năm thực hiện hành vi vi phạm
của doanh nghiệp vị trí thống lĩnh thị trưởng hoặc từng doanh nghiệp thuộc nhóm doanh nghiệp
có vị trí thống lĩnh thị trường. Theo khoản 2 Điều 8 Nghị định 75/2019 có thể áp dụng hình thức xử
phạt bổ sung Tịch thu khoản lợi nhuận thu được từ việc thực hiện hành vi vi phạm. Biện pháp
khắc phục hậu quả gồm có: Buộc loại bỏ những điều khoản vi phạm pháp luật ra khỏi hợp đồng,
thỏa thuận hoặc giao dịch kinh doanh.
*Trường hợp 2: Hành vi (ii) Buộc các doanh nghiệp này phải thuê thêm phim khác kèm theo
phim muốn thuê không gây ra hậu quả dẫn đến hoặc khả năng dẫn đến ngăn cản doanh
nghiệp khác mở rộng thị trưởng hoặc loại bỏ doanh nghiệp khác thì không bị vi phạm pháp luật về
cạnh tranh.
7. Hành vi sau đây có vi phạm Luật Cạnh tranh 2018 hay không? Nếu có sẽ chịu hình thức
xử lý và biện pháp khắc phục hậu quả như thế nào?
Công ty TNHH Atrụ sở quận 1 TP.HCM sản xuất bia Laser, Công ty TNHH B (có vốn
đầu nước ngoài) hoạt động trong khu công nghiệp TP.HCM sản xuất bia Tiger, bia
Heineken bán trên phạm vi toàn quốc. Công ty A khiếu nại đến UBCTQG, yêu cầu xử
công ty B về hành vi hạn chế cạnh tranh theo Luật Cạnh tranh. Theo khiếu nại của Công ty A
thì Công ty B hành vi lạm dụng vị trí thống lĩnh thị trường bia TP.HCM (với thị phần
50%), để loại bỏ đối thủ cạnh tranh khi các hợp đồng đại chỉ bán bia quảng cáo bia
của Công ty B trên thị trường TP.HCM làm cho Công ty A không thphân phối sản phẩm
của mình. Cơ quan điều tra vụ việc cạnh tranh sẽ phải điều tra những vấn đềđể giải quyết
khiếu nại của Công ty A? Công ty B có khả năng vi phạm Luật Cạnh tranh không? Tại sao?
- Điều tra thị phần (Điều 10) của Công ty B trên thị trường liên quan có trên 30% hay dưới 30%
nhưng có sức mạnh thị trường đáng kể (Điều 12 NĐ 35/2020, Điều 26 LCT) → công ty B là DN
vị trí thống lĩnh.
- Điều tra hành vi áp đặt điều kiện đại chỉ bán bia quảng cáo bia của Công ty B trên thị
trưởng TPHCM → nếu đúng thì thỏa dấu hiệu hành vi
- Điều tra hậu quả của hành vi áp đặt điều kiện sẽ dẫn đến hoặc có khả năng dẫn đến loại bỏ DN
A → vi phạm Điểm đ khoản 1 Điều 27
→ Có khả năng vi phạm LCT.
20
| 1/55

Preview text:

ÔN THI - LUẬT CẠNH TRANH
Hãy soạn thảo một thỏa thuận giải quyết tranh chấp bằng trọng tài cho hợp đồng
mua bán hàng hóa quốc tế. Ví dụ 1:
“Điều..: Giải quyết tranh chấp bằng trọng tài
Trong trường hợp có tranh chấp phát sinh và nếu như các bên tham gia hợp đồng không thể giải
quyết tranh chấp trên cơ sở thương lượng bất kỳ khiếu nại nào liên quan đến hợp đồng này trong
vòng 45 ngày kể từ ngày phát sinh, vụ việc sẽ được chuyển đến Trung tâm Trọng tài Quốc tế Việt
Nam, Phòng Thương mại và công nghiệp tại thành phố Hồ Chí Minh theo quy tắc Trọng tài quốc tế
để giải quyết cuối cùng.” Ví dụ 2:
“Điều..: Giải quyết tranh chấp bằng trọng tài
1. Bất cứ vụ tranh chấp nào giữa các bên phát sinh từ hoặc có liên quan đến hợp đồng này, kể cả
bất cứ sự việc vấn đề nào về cách giải thích, sự tồn tại, giá trị pháp lý hoặc việc chấm dứt hợp đồng
này (“tranh chấp”) sẽ được tìm cách giải quyết thông qua thương lượng hữu nghị thiện chí giữa
giám đốc các bên. Bên nêu ra sự tồn tại của tranh chấp phải gửi thông báo bằng văn bản đến bên kia.
2. Bất cứ tranh chấp nào không giải quyết được căn cứ quy định vừa nêu trên trong vòng 15 ngày
làm việc sau khi gửi thông báo, sẽ được đưa ra giải quyết chung thẩm bởi Trung tâm Trọng tài
Quốc tế Việt Nam bên cạnh phòng thương mại và công nghiệp Việt Nam theo quy tắc tố tụng Trọng
tài hiện hành trong từng thời kỳ của Trung tâm Trọng tài Quốc tế Việt Nam"
Hãy soạn thảo một thỏa thuận hòa giải thương mại cho hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế.
Điều …: Giải quyết tranh chấp bằng hòa giải
1. Trong trường hợp có bất kỳ tranh chấp nào phát sinh từ hoặc liên quan đến hợp đồng, các bên
thống nhất sẽ tiến hành hòa giải một cách thiện chí tại Trung tâm hoà giải thương mại Quốc tế Việt
Nam (VICMC) theo Quy tắc hòa giải của Trung tâm này. Các bên sẽ bị ràng buộc bởi thỏa thuận
giải quyết tranh chấp đạt được từ tiến trình hòa giải.
2. Hai bên sẽ thống nhất chọn một Hòa giải viên thuộc Danh sách Hòa giải viên của Trung tâm này.
3. Tại bất kỳ thời điểm nào trong quá trình hòa giải, hòa giải viên thương mại đều có quyền đưa
ra đề xuất nhằm giải quyết tranh chấp.
4. Thỏa thuận hòa giải này không loại trừ quyền của mỗi bên khởi kiện vụ án ra Tòa án. 1 BÀI TẬP
Bài tập 1: Theo đơn khởi kiện, từ năm 2017, tập đoàn X bán nhiều sản phẩm, thiết bị cho
công ty T. Năm năm sau, hai bên chấm dứt mối quan hệ, giao dịch. Nhưng cũng từ lúc đó,
công ty T liên tục đưa ra thông tin không trung thực về X trên một số trang thông tin điện
tử ... Chẳng hạn, công ty T cho đăng hình ảnh các sản phẩm bị rỉ sét của X, gây hoang mang
cho người tiêu dùng trong khi sản phẩm của X rất chất lượng, bảo hành trọn đời sản phẩm.

Hay như công ty T cho đăng tải các bài viết có những đánh giá chủ quan, không có căn cứ,
chỉ trích, cho rằng X đã “qua cầu rút ván”, “kinh doanh thiếu văn hóa”, “thiếu đạo đức trong
kinh doanh”, “tàn nhẫn và thủ đoạn” và “không có chữ tín”, “không đáng tin cậy ...

Công ty T còn nhiều đăng nhiều “phiếu thu thập ý kiến khách hàng”, trong đó có nội dung
phê phán việc chấm dứt mối quan hệ mua bán giữa X và T, tổ chức dàn dựng chụp hình ảnh
nhãn hiệu, logo của X kèm theo hình ảnh một số đối tượng có hành động biểu tượng chỉ tay
phản đối, tẩy chay sản phẩm X, phát tán rộng khắp, ...

Theo tập đoàn X, việc phát tán các thông tin sai sự thật trên các phương tiện truyền thông
và chuyển tiếp cho khách hàng, đối tác của X trong một thời gian dài chính là nhằm bôi nhọ,
hạ thấp uy tín và gây ảnh hưởng xấu đến hoạt động kinh doanh của X tại Việt Nam.

Việc làm này gây ra hậu quả là không những gây nhầm lẫn và làm lệch lạc nhận thức của
khách hàng đối với thương hiệu X mà còn trực tiếp làm tổn hại đến hoạt động kinh doanh của
nguyên đơn. Đồng thời làm ảnh hưởng xấu đến hình ảnh thương hiệu và uy tín kinh doanh của X.

Do vậy, X là đàm phán với công ty T yêu cầu chấm dứt các hành vi trên. Nhưng công ty
này đòi phải thanh toán 180.000 euro, trong đó có 20.000euro trả cho việc lấy lại tên miền có
liên quan đến thương hiệu X; 160.000 euro bồi thường cho công ty T vì chi phí họ đã đầu tư
vào thời điểm còn hợp tác với X.

Các yêu cầu trên của công ty T không có cơ sở nên tập đoàn X đề nghị tòa buộc công ty T
phải chấm dứt các hành động trên ngay lập tức và vô điều kiện.
Theo anh (chị), hành động của công ty T có phải là hành vi cạnh tranh không lành mạnh
hay không? Nếu có là hành vi gì?
→ Hành động của công ty là hành vi cạnh tranh không lành mạnh theo khoản 3 Điều 45 LCT.
- Chứng minh hành vi có vi phạm LCT:
(1) Xét về chủ thể: Công ty T là doanh nghiệp. (2) Xét về hành vi:
Hành vi trực tiếp: công ty T liên tục đưa ra thông tin không trung thực về X trên một số trang
thông tin điện tử, công ty T cho đăng tải các bài viết có những đánh giá chủ quan, không có căn cứ, chỉ trích công ty X.
(3) Hậu quả: Việc làm này gây ra hậu quả là không những gây nhầm lẫn và làm lệch lạc nhận
thức của khách hàng đối với thương hiệu X mà còn trực tiếp làm tổn hại đến hoạt động kinh doanh 2
của nguyên đơn. Đồng thời làm ảnh hưởng xấu đến hình ảnh thương hiệu và uy tín kinh doanh của X
(1), (2), (3) => Theo khoản 1 Điều 2, khoản 6 Điều 3, khoản 3 Điều ,
45 Hành động của công ty
T là hành vi cạnh tranh không lành mạnh, trái với nguyên tắc thiện chí, trung thực, tập quán thương
mại và các chuẩn mực khác trong kinh doanh, gây thiệt hại hoặc có thể gây thiệt hại đến quyền và
lợi ích hợp pháp của doanh nghiệp khác (định nghĩa tại khoản 6 Điều 3 LCT).
Bài tập 2: Công ty trách nhiệm hữu hạn A có trụ sở quận 1 Thành phố HCM sản xuất bia
Laser, Công ty trách nhiệm hữu hạn B (có vốn đầu tư nước ngoài) hoạt động trong khu công
nghiệp ở Thành phố HCM sản xuất bia Tiger, bia Heineken và bán trên phạm vi toàn quốc.
Ngày 12/6/2007, Công ty A khiếu nại đến Ủy ban cạnh tranh quốc gia, yêu cầu xử lý Công ty
TNHH B về hành vi hạn chế cạnh tranh theo Luật Cạnh tranh. Theo khiếu nại của Công ty A
thì Công ty B có hành vi lạm dụng vị trí thống lĩnh trên thị trường bia thành phố HCM (với
thị phần là 50%), để loại bỏ đối thủ cạnh tranh khi ký hợp đồng đại lý độc quyền để các đại lý
chỉ bán bia và quảng cáo bia của công ty B trên thị trường thành phố HCM làm cho Công ty
A không thể phân phối sản phẩm của mình.

Cơ quan điều tra vụ việc cạnh tranh sẽ phải điều tra những vấn đề gì để giải quyết khiếu
nại của công ty A? Công ty A có khả năng vi phạm Luật Cạnh tranh không? Tại sao?
Điều tra giải quyết khiểu nại.
Điều 76 LCT về Tiếp nhận, xác minh và đánh giá thông tin về hành vi vi phạm
1. Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia có trách nhiệm tiếp nhận, xác minh và đánh giá các thông tin,
chứng cứ về hành vi có dấu hiệu vi phạm quy định của pháp luật về cạnh tranh do tổ chức, cá nhân cung cấp.
2. Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia có quyền yêu cầu tổ chức, cả nhãn quy định tại khoản 1 Điều 75
của Luật này cung cấp thêm thông tin, chúng cử để làm rõ về hành vi vi phạm.
1. xác định A và B có cùng thị trường liên quan không.
2. xác định hành vi của A có đủ điều kiện vi phạm pháp luật cạnh tranh không
Trình tự, thủ tục điều tra gồm:
Điều 78 LCT
về Tiếp nhận, xem xét hồ sơ khiếu nại:
1. Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ khiếu nại, Ủy ban Cạnh tranh
Quốc gia có trách nhiệm xem xét tính đầy đủ, hợp lệ của hồ sơ khiếu nại; trường hợp hồ sơ khiếu
nại đầy đủ, hợp lệ, Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia thông báo cho bên khiếu nại về việc tiếp nhận hồ
sơ đồng thời thông báo cho bên bị khiếu nại.

2. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày ra thông báo cho các bên liên quan quy định tại khoản 1
Điều này, Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia xem xét hồ sơ khiếu nại; trường hợp hồ sơ khiếu nại không
đáp ứng yêu cầu theo quy định tại khoản 3 Điều 77 của Luật này, Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia
thông báo bằng văn bản về việc bổ sung hồ sơ khiếu nại cho bên khiếu nại.

Điều 79 LCT về Trả hồ sơ khiếu nại 3
Điều 80. Quyết định điều tra vụ việc cạnh tranh
=> Căn cứ Đ76, 78,79,80 LCT, những vấn đề mà cơ quan điều tra vụ việc cạnh tranh phải điều tra là:
- Thứ nhất, điều tra giải quyết khiếu nại, tiếp nhận, xác minh và đánh giá hvvp theo Đ75LCT
(tức là xác định đơn khiếu nại và những thông tin công ty A cung cấp có phải thông tin trung thực hay không).
- Thứ hai, xác định công ty TNHH B có thuộc doanh nghiệp có vị trí thống lĩnh thị trường hay không.
- Thứ ba, nếu đã xác định được công ty TNHH B thuộc doanh nghiệp có vị trí thống lĩnh thị
trường thì cơ quan điều tra cần điều tra và xác nhận công ty B có hành vi lạm dụng vị trí thống lĩnh
trên thị trường bia TpHCM (với thị phần là 50%), để loại bỏ đối thủ cạnh tranh khi ký các hợp đồng
đại lý độc quyền để các đại lý chỉ bán bia và quảng cáo bia của công ty B trên thị trường TpHCM,
đây có là sự thật và liệu rằng đã có đủ căn cứ pháp lý để chứng minh vi phạm của công ty B.
Công ty A có khả năng vi phạm Luật Cạnh tranh không? Tại sao?
Thứ nhất, xét điều kiện về chủ thể là Doanh nghiệp có vị trí thống lĩnh thị trường:
Theo khoản 1 Điều 24 LCT thì "Doanh nghiệp được coi là có vị trí thống lĩnh thị trường nếu có
sức mạnh thị trường đáng kể được xác định theo quy định tại Điều 26 của Luật này hoặc có thị
phần tử 30% trở lên trên thị trường liên quan”.

Công ty B thị phần là 50% (>30%) 
Xác định thị trưởng liên quan:
Theo khoản 1 Điều 3 NĐ 35/2020 thì Thị trưởng liên quan được xác định trên cơ sở thị trưởng
sản phẩm liên quan và thị trường địa lý liên quan.
+ Theo khoản 1 Điều 4 NĐ 35/2020 thì Thị trường sản phẩm liên quan là thị trưởng của những
hàng hóa, dịch vụ có thể thay thế cho nhau về đặc tinh, mục đích sử dụng và gia cả. - Sản phẩm bia
uống giữa công ty A và công ty B đáp ứng điều kiện về thị trưởng sp liên quan vì hàng hóa của 2
bên có thể thay thế cho nhau về mục đích sử dụng.
+ Theo khoản 1 Điều 9 LCT và khoản Điều 7 NĐ 35/2020 thì Thị trường địa lý liên quan là khu
vực địa lý cụ thể trong đó có những hàng hóa, dịch vụ được cung cấp có thể thay thế cho nhau với
các điều kiện cạnh tranh tương tự và có sự khác biệt đáng kể với các khu vực địa lý lân cận. → Vi
Công ty A và Công ty trách nhiệm hữu hạn B cùng phân phối bia trên thị trưởng Thành phố HCM
nên, Công ty A và B có cùng thị trường địa lý liên quan.
=> (1) B được coi là doanh nghiệp có vị trí thống lĩnh thị trường trên thị trưởng liên quan đến A.
Thứ hai, theo điểm e khoản 1 Điều 27 LCT thì hành vi lạm dụng vị trí thống lĩnh thị trưởng của
doanh nghiệp, nhóm doanh nghiệp có vị trí thống lĩnh thị trường là hành vi “e) Ngăn cản việc tham
gia hoặc mở rộng thị trường của doanh nghiệp khác; ".

Theo khiếu nại của Công ty A thì Công ty B ký hợp đồng đại lý độc quyền để các đại lý chỉ bán
bia và quảng cáo bia của công ty B trên thị trưởng thành phố HCM làm cho Công ty A không thể 4
phân phối sản phẩm của mình. (*Yêu cầu khách hàng của mình không giao dịch với đối thủ cạnh tranh).
→ Không áp dụng điểm đ khoản 1 Điều 27 được vì nếu áp dụng thì đây phải hợp đồng mua bán
hàng hóa còn đây là hợp đồng đại lý.
Bài số 3: Do chi phí sản xuất ở VN tăng cao, công ty thép A đã đặt một công ty Trung Quốc
tại tỉnh Quảng Tây gia công sản xuất sắt xây dựng theo tiêu chuẩn Việt Nam và dán nhãn
hiệu thép của Công ty A. Nhờ đó, công ty thép A bán sắt xây dựng ở VN với giá thấp hơn thị
trưởng. Theo gương công ty A, các công ty sản xuất thép khác là B và C cũng đặt ở Trung
Quốc gia công và cùng với A tạo ra cuộc chạy đua giảm giá sắt xây dựng rất được lòng khách
hàng. Tuy nhiên, các doanh nghiệp sản xuất thép còn lại, chiếm khoảng 78% thị trường sắt-
xây dựng một mặt cáo buộc các công ty A, B, C vi phạm luật cạnh tranh, mặt khác cùng đồng
ý thực hiện một giá bán tối thiểu chung (giá sàn). Theo yêu cầu của các doanh nghiệp này,
Hiệp hội các nhà sản xuất thép VN cũng làm đơn kiến nghị Chính phủ ra quy định thực hiện
giá sàn về sắt xây dựng.

Hỏi Công ty A có vi phạm luật cạnh tranh không? Các doanh nghiệp còn lại có vi phạm
luật cạnh tranh không? Tại sao?
=> Công ty A không vi phạm pháp luật cạnh tranh trong tình huống này, vì:
- Gia công là một hoạt đồng thương mại được pháp luật cho phép và được quy định tại
Điều 178 Luật Thương mại 2005. Bản chất của gia công hàng hóa là việc bên nhận gia công sử
dụng một phần hoặc toàn bộ nguyên liệu, vật liệu của bên đặt gia công để thực hiện một hoặc nhiều
công đoạn trong quá trình sản xuất theo yêucầu của bên đặt gia công để hưởng thù lao. Bên đặt gia
công tận dụng ưu thế, chuyên môn hóa của bên gia công để nhằm mục tiêu hạ chi phí sản xuất, từ
đó giảm giá thành sản phẩm. Do vậy, tình huống trên A đã đặt gia công để giảm chi phí xuống thấp
hơn mức trước đây, sau đó hạ giá sản phẩm nhằm tạo ra lợi thế trên thị trường.
- DN A và nhóm DN A,B,C không phải là DN, nhóm DN có vị trí thống lĩnh nên hành vi bán
dưới giá thành thị trường không được coi là hành vi lạm dụng vị trí thống lĩnh thị trường bị cấm
theo quy định của pháp luật cạnh tranh. Các DN A,B,C cũng tự thân đặt ra chính sách phù hợp từ đó
hạ giá thành, tạo ra cuộc chạyđua giảm giá, không có sự thỏa thuận, thống nhất ý chí nên cũng
không phải là hành vi thỏa thuận hạn chế cạnh tranh.
- Các DN còn lại vi phạm pháp luật cạnh tranh, vì: Nhóm DN còn lại đã có hành vi cùng đồng ý
thực hiện một giá bán tối thiểu chung (giá sàn) tức là thỏa thuận ấn định giá hàng hóa một cách trực
tiếp thông qua thỏa thuận. => Do đó, các DN này đã có hành vi thỏa thuận hạn chế cạnh tranh theo
khoản 1 Điều 11 LCT 2018.
Bài tập 4: Vừa qua, 16 Công ty bảo hiểm (hầu hết là doanh nghiệp trong nước) đã cùng ký
một thỏa thuận nâng mức phí bảo hiểm tiêu chuẩn xe ô tô, với lý do đưa ra là “nhằm hạn chế
tình trạng cạnh tranh gay gắt trong bối cảnh tỷ lệ bồi thường cao”.
5
Theo nội dung hợp đồng bảo hiểm mà nhiều hãng bảo hiểm đề nghị ký với khách hàng, kể
từ đầu tháng 10 vừa qua, mức phí tiêu chuẩn bảo hiểm vật chất xe ô tô, hay còn gọi là mức
phí tối thiểu đã tăng từ 1,3% lên 1,56% một năm (chưa tính 10% thuế VAT).

Theo biểu phí mà Hiệp hội Bảo hiểm Việt Nam thông qua hồi tháng 10 vừa qua, có 6 loại xe
tăng phí. Ngoài phí tiêu chuẩn kể trên, chỉ được áp dụng đối với xe mới đăng ký sử dụng lần
đầu trong vòng 3 năm, thì các xe cũ (đăng ký sử dụng từ 3 năm trở lên) sẽ được điều chỉnh
tăng nếu áp dụng điều khoản bồi thường không khấu hao thay bộ phận mới.

Các loại ô tô khác như kinh doanh vận tải hàng hóa cũng tăng lên mức phí hàng năm là
1,83%; vận tải hành khách liên tỉnh (1,07%); chở hàng đông lạnh (2,62%), đầu kéo (2,84%).
Riêng bảo hiểm taxi có mức tăng mạnh nhất (3,95%). Và đó là lý do mà nhiều thành viên
Hiệp hội taxi yêu cầu hiệp hội của mình có ý kiến phản ứng về việc thỏa thuận nâng phí bảo
hiểm nói trên. Đại diện một hãng taxi tại Hà Nội nói rằng, mức phí bảo hiểm như trên là
“không chấp nhận được”.

Trong việc tăng phí này, theo văn bản của Hiệp hội Bảo hiểm Việt Nam gửi Tổng giám đốc
các doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ, thì việc tăng phí là kết quả của việc ký kết các văn
bản thỏa thuận hợp tác giữa các thành viên hiệp hội tại Hội nghị CEO phi nhân thọ lần thứ 6.

Các công ty đã ký bản thỏa thuận nâng phí bảo hiểm ô tô gồm: Bảo Việt; Bảo hiểm
Petrolimex (Pjico); Bảo hiểm dầu khí (PVI); Samsung Vina; Toàn cầu; Bảo hiểm Viễn Đông;
Công ty liên doanh Bảo hiểm quốc tế Việt Nam (BIC); Bảo Long; Bảo Ngân; Bảo Minh; Bảo
Tín; AAA; Công ty cổ phần Bảo hiểm Quân đội (MIC); Bảo hiểm Bưu điện (PTI) và Công ty
Bảo hiểm của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn (Agribank).

Có 16 Công ty bảo hiểm (chủ yếu là các doanh nghiệp trong nước) đã ký vào thỏa thuận
này; nhưng có một số công ty (chủ yếu là các hãng bảo hiểm nước ngoài) cũng là thành viên
của hiệp hội bảo hiểm như AIG, Groupama, UIC, VNI, ACE, Fubon, Liberty và QBE chưa ký
vào thỏa thuận nêu trên dù đã được Tổng thư ký Hiệp hội Bảo hiểm Việt Nam Phùng Đắc Lộc
ký văn bản nhắc nhở.

Hiện tại mức phí tiêu chuẩn mà các hãng này đang áp dụng thấp hơn, dao động từ 1,4%
đến 1,5%/năm cũng là có tăng so với mức tiêu chuẩn vẫn được áp dụng (1,3%/năm)
1. Dưới góc độ pháp luật cạnh tranh, anh chị nhận xét như thế nào về thỏa thuận nâng mức
phí bảo hiểm của 16 doanh nghiệp như đã đề cập trong tình huống.
- Chủ thể: Khoản 1 Điều 2 LCT
- Hành vi: Khoản 1 Điều 11 Thỏa thuận ổn định giá hàng hóa một cách giản tiếp.
- Hành vi hạn chế cạnh tranh bị cấm: Khoản 1 Điều 12 → thuộc, đk cùng trên 1 thì trường liên quan.
Điều 9 LCT cùng một thị trường liên quan.
→ Hành vi nảy thuộc thỏa thuận hạn chế cạnh tranh bị cấm.
2. Theo anh (chị), Hiệp hội bảo hiểm Việt Nam có vi phạm Luật cạnh tranh 2018 hay
không? Nếu có thì hành vi vi phạm đó là gì? 6
Thỏa thuận hạn chế cạnh tranh bị cấm giữa các bên tại khoản 1 Điều 12 → đối tượng bị cẩm là
các doanh nghiệp → Hiệp hội bảo hiểm không thuộc đối tượng bị cấm
- Chủ thể: Hiệp hội Hiệp hội bảo hiểm Việt Nam theo khoản 2 Điều 2 LCT thì đối tượng điều chỉnh của LCT
- Hành vi ở đây của Hiệp hội bảo hiểm Việt Nam được coi như là lôi kéo ép buộc thực hiện hạn
chế cạnh tranh nên vi phạm theo khoản 2 Điều 8 LCT → Có hành vi vi phạm.
Bài tập 5: Ba công ty thu mua cà phê tại tỉnh Đ thống nhất cùng thực hiện trong 2 tuần đầu
tháng 12/2017 chỉ thu mua cà phê của nông dân mỗi ngày tối đa 60 tấn (giảm hơn 30% so với
năm trước) với giá 30 triệu đồng/tấn cà phê xô, thấp hơn giá thị trường 1 triệu đồng/tấn.

Hãy phân tích các quy định của pháp cạnh tranh có liên quan và xác định ba doanh nghiệp
trên có vi phạm Luật Cạnh tranh không, biết rằng thị phần kết hợp của ba doanh nghiệp này
trên thị trường liên quan là 62%.
- Chủ thể: Điều 2
- Hành vi: 3 doanh nghiệp thống nhất củng thực hiện
Thấp hơn giá thị trường – khoản 1 Điều 11
Tối đa 60 tấn → khoản 3 Điều 11
→ Theo khoản 1 Điều 12 trên cùng 1 thị trường liên quan → nên vi phạm luật cạnh tranh
Đồng thời 3 doanh nghiệp này không có vị trí thống lĩnh thị trường du chỉ có tổng là 62% mà
phải có từ 65% theo điểm b khoản 2 Điều 27 nên cũng không vi phạm những điều theo quy định tại Điều 27.
Bài tập 6: V.A là hãng hàng không lớn, có thị phần trên 80% trên đường bay nội địa. Để
cạnh tranh, hãng này thường xuyên giảm giá vé trên các đường bay nội địa có P.A khai thác.
Đặc biệt, ngày 04/11/2017, P.A khai trương đường bay Hà Nội – Cà Mau, VA đã giảm giá về
đến 50% cho đường bay này. Nhiều chuyên gia trong lĩnh vực hãng không nhận định không
thể có lợi nhuận nếu khai thác đường bay với giá vé (đã giảm) của V.A. Có quan điểm cho
rằng V.A đã lạm dụng vị trí thống lĩnh thị trưởng để cung ứng dịch vụ dưới giá thành toàn bộ
nhằm loại bỏ đối thủ cạnh tranh. Hãy cho biết ý kiến của anh (chị) về quan điểm vừa nêu.

Căn cứ theo khoản 1 Điều 24 Luật Cạnh tranh 2018: “Doanh nghiệp được coi là có vị trí
thống lĩnh thị trường nếu có sức mạnh thị trường đáng kể được xác định theo quy định tại Điều
26 của Luật này hoặc có thị phần từ 30% trở lên trên thị trường liên quan.”. Do V.A có thị phần
trên 80% trên đường bay nội địa nên V.A là doanh nghiệp có vị trí thống lĩnh thị trường.
Vì V.A là doanh nghiệp có vị trí thống lĩnh thị trường nên có thể chia thành 2 trườnghợp sau đây:
- Trường hợp 1: Nếu việc giảm giá vé đến 50% cho đường bay Hà Nội - Cà Mau được V.A
thực hiện trong một khoảng thời gian nhất định với ngày bắt đầu việc giảm giá là ngày 7
04/11/2017 và V.A đưa ra ngày kết thúc việc giảm giá cụ thể thì hành vi trên phù hợp với quy
định về khuyến mại tại Điều 88 của Luật thương mại 2005. Do đó, V.A không có hành vi lạm
dụng vị trí thống lĩnh thị trường để cung ứng dịch vụ dưới giá thành toàn bộ nhằm loại bỏ đối thủ
cạnh tranh được quy định tại điểm a khoản 1 Điều 27 Luật Cạnh tranh 2018.
- Trường hợp 2: Nếu việc V.A giảm giá vé đến 50% cho đường bay Hà Nội – Cà Mau bắt đầu
từ ngày 04/11/2017 và không đưa ra thời gian kết thúc cụ thể nào thì hành vi của V.A là hành vi
lạm dụng vị trí thống lĩnh thị trường để cung ứng dịch vụ dưới giá thành toàn bộ nhằm loại bỏ
đối thủ cạnh tranh. Vì hành vi giảm giá vé trên theo nhiều chuyên gia nhận định thì không thể có
lợi nhuận nếu khai thác đường bay với giá vé đã giảm như vậy mà kinh doanh là để thu lợi
nhuận, vậy khi V.A chấp nhận định giá dịch vụ của mình thấp, có khả năng không thu được lợi
nhuận mà không do một hoàn cảnh khách quan hợplý, thì hành vi của V.A có thể hiểu là nhằm
loại bỏ đối thủ cạnh tranh, chiếm lĩnh thị trường.
Trường hợp đặc biệt: Điều 10 Luật giá.
Bài số 7: Công ty A là công ty chuyên sản xuất hóa mỹ phẩm có thị phần chiếm 29% trên
thị trường liên quan. Công ty này dự định sẽ nâng giá một sản phẩm dầu gội đầu mà công ty
đang bán rất chạy nên đã quyết định tạm thời giảm lượng cung loại dầu gội đầu này trong
khoảng 1 tháng trước khi tăng giá bán. Cùng thời gian đó, một cổ đông của công ty cổ phần
hóa mỹ phẩm B chào bán 100% cổ phần của ông X là một cổ đông lớn (nắm giữ 35% tổng số
cổ phần phổ thông của công ty B). Công ty A đã mua lại toàn bộ số cổ phần trong công ty B của ông X.

Biết rằng công ty B có thị phần khoảng 35% trên thị trường liên quan. Hỏi có hành vi vi
phạm Luật Cạnh tranh trong trường hợp nêu trên không? Tại sao?
→ Không có hành vi vi phạm
Chủ thể: doanh nghiệp khoản 1 Điều 2 LCT
Công ty A không có sức mạnh thị trưởng đáng kể cũng ko có thị phần trên 30% nên không có vị
trí thống lĩnh thị trưởng nên không vi phạm lạm dùng vị trí thống lĩnh thị trường theo khoản 1 Điều 27 LCT
Về hành vi mua lại cổ phần của X trong công ty B.
Liên quan đến hành vi tập trung kinh tế: mua lại doanh nghiệp.
Phải mua đủ để kiêm soát: tức hơn 50% lượng biểu quyết => Không phải là hành vi mua lại
DN, không chịu sự chi phối của LCT, k ràng buộc bởi TTKT, mua cổ phần phù hợp.
Việc mua cp chỉ là hành vi mua bán cp bình thường nên không vi phạm pháp luật cạnh tranh.
Bài số 8: Bằng các quy định của Luật Cạnh tranh hiện hành, hãy cho biết hành vi sau đây
có vi phạm pháp luật cạnh tranh hay không? Giải thích. Nếu có hành vi vi phạm thì xử lý như
thế nào với các nội dung như sau? CTCP X là doanh nghiệp sản xuất nước uống đóng chai.
8
Công ty TNHH Y chuyên phân phối nước giải khát khát. Ngày 19/05/2015 hai công ty này ký
kết hợp đồng hàng”.

(1) Công ty Y cam kết chỉ phân phối mặt hàng nước uống đóng chai của X và không bán
bất cứ sản phẩm nào của đối thủ cạnh tranh của công ty X; (2) Công ty Y cam kết không bán
thấp hơn giá của hàng hóa được liệt kê tại phụ lục bán lẻ của hợp đồng phân phối.

(1) Đây là hành vi vi phạm pháp luật cạnh tranh. Theo quy định tại khoản 3 Điều 12, khoản 9
Điều 11 LCT 2018 thì thỏa thuận không giao dịch với các bên không tham gia thỏa thuận là
hành vi thỏa thuận hạn chế cạnh tranh bị cấm
. Nếu hành vi vi phạm này gây tác động hoặc có
khả năng gây tác động một cách đáng kể trên thị trường thì bị xử lý như sau: phạt tiền từ 01% đến
10% tổng doanh thu trên thị trường liên quan trong năm tài chính liền kề trước năm thực hiện hành
vi vi phạm của từng doanh nghiệp tham gia thỏa thuận. Ngoài ra còn áp dụng hình thức xử phạt bổ
sung tịch thu khoản lợi nhuận thu được từ việc thực hiện hành vi vi phạm. Buộc loại bỏ những điều
khoản vi phạm pháp luật ra khỏi hợp đồng. ( Điều 6 Nghị định 75/2019 NĐ-CP)
(2) Đây là hành vi vi phạm pháp luật cạnh tranh. Theo quy định tại khoản 1 Điều 11 LCT thì
thỏa thuận án định giá hàng hóa, dịch vụ một cách trực tiếp hoặc gián tiếp là hành vi thỏa thuận hạn
chế cạnh tranh bị cấm theo quy định tại khoản 3 Điều 12 LCT.
Bài số 9: Công ty sữa Cao Nguyên sản xuất sản phẩm sữa tươi Himilk theo công thức mới
có khả năng làm giảm cholesterol cho người dùng. Công ty muốn đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm
này nên đồng ý cho nhiều đối tác phân phối sản phẩm sữa tươi Himilk. Tuy nhiên, công ty
Cao Nguyên đưa ra điều kiện muốn trở thành nhà phân phối sản phẩm Himilk, các công ty
đối tác phải mua một số cổ phần nhất định của công ty Cao Nguyên, nhằm đảm bảo bí mật
công thức chế biến sữa Himilk không bị rò rỉ ra bên ngoài trong quá trình phân phối.

Vậy công ty Cao Nguyên có vi phạm điểm đ khoản 1 điều 27 Luật cạnh tranh 2018 không? Giải thích
=> Điểm đ khoản 1 Điều 27 Luật cạnh tranh 2018 quy định về hành vi bị cấm đối với cả
doanh nghiệp có vị trí độc quyền và doanh nghiệp có vị trí thống lĩnh thị trường. Trước tiên
phải xác định công ty sữa Cao Nguyên có phải là doanh nghiệp có vị trí độc quyền hay doanh
nghiệp có vị trí thống lĩnh thị trường hay không mới có thể áp dụng điểm đ khoản 1 Điều 27 LCT
xác định hành vi vi phạm của công ty trên. Công ty sữa Cao Nguyên là Doanh nghiệp có thị phần
rất nhỏ trong thị phần sữa trên thị trường VN, sản phẩm sữa tươi theo công thức mới có khả năng
làm giảm cholesterol cho người dùng ở trên có thể thấy là rất hiếm doanh nghiệp kinh doanh sản
phẩm này trên thị trường (nhiều loại sữa tươi trên thị trường chỉ có nhà sản xuất làm giảm lượng
cholesterol trong sữa - sữa tươi tách béo, khiến người tiêu dùng nạp ít chất béo từ sữa hơn chứ
không làm giảm lượng cholesterol trong cơ thể), nên có thể xác định công ty sữa Cao Nguyên là
doanh nghiệp có vị trí độc quyền theo Điều 25 LCT 2018.
Nhà phân phối là bên trung gian, có chức năng mua lại sản phẩm và bán lại cho các đại lý hoặc
những nhà phân phối nhỏ lẻ hơn hoặc thậm chí là người tiêu dùng. Việc mua cổ phần không liên 9
quan trực tiếp đến công thức chế biến sữa, tùy theo loại cổ phần khác nhau mà vai trò của người
nắm giữ cũng khác nhau nhưng chung quy càng nhiều người mua cổ phần của công ty thì công ty
Cao Nguyên sẽ càng có lợi chứ không phải các nhà phân phối. Nếu như các công ty đối tác đó
không có nhu cầu muốn mua cổ phần thì sao. Việc công ty Cao Nguyên yêu cầu các công ty đối tác
muốn trở thành nhà phân phối sản phẩm thì phải mua cổ phần của công ty mình sẽ dẫn đến gia tăng
cạnh tranh giữa các doanh nghiệp, cá nhân khác muốn mua cổ phần ở công ty Cao Nguyên, bởi vì
cổ phần đã được Công ty Cao Nguyên ưu tiên bán cho các công ty muốn trở thành nhà phân phối
sản phẩm của họ. Điều này có thể dẫn đến các doanh nghiệp khác muốn tham gia, mở rộng thị
trường sẽ gặp khó khăn vì không tiếp cận được công ty, sản phẩm mà họ muốn mở rộng. Vì vậy,
theo nhóm, công ty Cao Nguyên có vi phạm điểm đ khoản 1 Điều 27 Luật cạnh tranh 2018.
Trường hợp thứ 2 của điểm đ khoản 1 Điều 27. Xác định nó là DN có vị trí thống lĩnh hay
không: Điều 24 xác định có là DN có vị trí độc quyền hay không.
Bài số 10: A và B là hai công ty kinh doanh rượu vodka. Quản lý cấp cao công ty, chỉ đạo
bằng email cho các nhân viên của mình đến các nhà hàng, siêu thị đặc biệt là các siêu thị đông
người tiến hành kiểm nghiệm đượu vodka của mình và đối thủ bằng phương pháp điện phân.
Kết quả điện phân cho thấy rượu của công ty A nga sang màu khác và có kết tủa đen trong
khi rượu của B thì không có biểu hiện như của A. Dựa vào kết quả kiểm chứng nhân viên
công ty B đã đưa ra công bố trong đó có đoạn: “Rượu của B hoàn toàn không có cồn công
nghiệp và được làm từ nước sạch nên đảm bảo chất lượng và vệ sinh an toàn thực phẩm.”

Bằng việc phân tích các quy định liên quan của LCT 2018, Anh [Chị] hãy xác định có hành
vi vi phạm LCT 2018 hay không ? Giải thích?
=> Liên quan đến hành vi cạnh tranh không lạnh mạnh: lôi kéo khách hàng bất chính tại
khoản 5 Điều 45 LCT 2018.
Hành vi công bố sản phẩm với đoạn trích như trên là đưa thông tin gian dối hoặc gây nhầm lẫn
cho khách hàng về doanh nghiệp hoặc hàng hóa, dịch vụ, khuyến mại, điều kiện giao dịch liên quan
đến hàng hóa, dịch vụ mà doanh nghiệp cung cấp nhằmthu hút khách hàng của doanh nghiệp khác.
Vì thông qua kiểm nghiệm bằng hình thức điện phần, sản phẩm của B không có biểu hiện như của
A không đồng nghĩa đó là sản phẩm đảm bảo hoàn toàn không có cồn công nghiệp và được làm từ
nước sạch nên đảm bảo chất lượng và vệ sinh an toàn thực phẩm như nhân viên của B công bố.
 Có vi phạm pháp luật cạnh tranh.
Bài số 11: Nguyễn Thị H là người mẫu ảnh được Công ty Toyota thuê làm người mẫu phục
vụ cho việc giới thiệu dòng xe hơi có tính năng tiết kiệm nhiên liệu thế hệ mới của mình. Sau
buổi chụp ảnh để quảng cáo cho sản phẩm, H về nhà đã khoe những bức ảnh tự chụp bằng
điện thoại của mình trong buổi chụp hình quảng cáo lên Facebook cá nhân. Tuy nhiên, H đã
vô tình đăng những bức ảnh trong đó có hình ảnh của mẫu xe mới mà công ty toyota vẫn
10
chưa công bố. Trong khi đó, hợp đồng thuê người mẫu giữa Công ty Toyota và H có điều
khoản yêu cầu H không được tiết lộ bất kỳ thông tin nào liên quan đến sản phẩm mới này
dưới mọi hình thức.

Liên quan đến hành vi xâm phạm thông tin bí mật trong kinh doanh, cụ thể là Tiết lộ, sử dụng
thông tin bí mật trong kinh doanh mà không được phép của chủ sở hữu thông tin đó.
H vi phạm điều khoản bảo mật trong hợp đồng với chủ sở hữu của bí mật kinh doanh là đang vi
phạm quyền đối với bí mật kinh doanh tại điểm c khoản 1 Điều 127 LSHTT năm 2019.
→ K phải là hành vi cạnh tranh k lành mạnh chỉ là vi phạm hợp đồng bảo mật
Bài số 12: A và B là hai doanh nghiệp kinh doanh thiết bị y tế nhập khẩu tại Tp. HCM có
thị phần kết hợp trên thị trường liên quan là 32%, đã ký thỏa thuận hợp tác với nhau, trong
đó có điều khoản: (i) Thống nhất cùng tăng giá bán các mặt hàng lên 12% do giá đô la Mỹ
tăng cao; (ii) Thống nhất yêu cầu các đại lý của mình không được phân phối các thiết bị y tế
do các doanh nghiệp khác nhập khẩu.

Bằng việc phân tích các quy định liên quan của LCT 2018, Anh (Chị) hãy xác định có hành
vi vi phạm LCT 2018 hay không? Giải thích?
Liên quan đến 2 hành vi thỏa thuận hạn chế cạnh tranh:
-Thỏa thuận ấn định giá hàng hóa, dịch vụ một cách trực tiếp hoặc gián tiếp: Khoản1 Điều 11
(tăng giá lên 1 mức cụ thể là 12%).
-Thỏa thuận ngăn cản, kìm hãm, không cho doanh nghiệp khác tham gia thị trường hoặc phát
triển kinh doanh. Khoản 5 Điều 11
Hai DN này cùng TT liên quan → Vi phạm PLCT
Bài số 13: Công ty A chuyên kinh doanh sản xuất bia đóng chai. Sau 10 năm hoạt động thị
phần của công ty trên thị trường liên quan chiếm 46%. Để thực hiện kế hoạch kinh doanh,
Giám đốc công ty đã quyết định thiết lập mạng lưới phân phối độc quyền trên thị trường địa
lý liên quan của công ty này bằng cách ký kết các hợp đồng đại lý độc quyền với các nhà hàng,
khách sạn và quán nhậu lớn trên khu vực nói trên. Trong hợp đồng này, công ty A yêu cầu
các đại lý phải cam kết không được tiêu thụ bất kỳ sản phẩm bia nào khác ngoài những sản
phẩm mà công ty A cung cấp, nếu bất kỳ đại lý nào vi phạm, công ty A sẽ đơn phương chấm
dứt hợp đồng đại lý.

=> Điểm e khoản 1 Điều 27.
Cụ thể là gắn việc mua, bán hàng hoá, dịch vụ là đối tượng của hợp đồng với việc phải thực hiện
thêm một hoặc một số nghĩa vụ nằm ngoài phạm vi cần thiết để thực hiện hợp đồng. A là công ty có vị trí thống lĩnh.
→ Vi phạm pháp luật cạnh tranh 11
Bài số 14: Công ty A là công ty chuyên cung cấp trứng gà với sản lượng lớn cho thành phố
H. Đầu năm 2019, trong vòng 20 ngày liên tiếp, A đã điều chỉnh tăng giá bán trứng từ 21.500
đồng/hộp lên thành 30.000 đồng/ hộp 10 trứng với lý do nhu cầu tăng cao mà cũng không thể
đáp ứng. Hành vi tăng giá trứng của A làm cho các nhà cung ứng trông khác trên thị trường
cũng điều chỉnh tăng giá theo. Trong khi đó, Sở Công thương thành phố H đã cung cấp những
số liệu chứng minh nguồn cung trứng gả cho thành phố H không có dấu hiệu thiếu hụt như
doanh nghiệp A công bố. Ngay sau công bố của Sở, A đã điều chỉnh giá bán trở về 21.500
đồng hợp những doanh nghiệp này bị “tẩy chay” từ khách hàng và nhà phân phối của mình.

Nếu thị phần của A là 40% trên thị trường liên quan, anh (chị) hãy phân tích cácquy định
tương ứng của Luật Cạnh tranh 2018 để xác định hành vi của công ty A có vi phạm pháp luật hay không? Giải thích?
Liên quan đến hành vi áp đặt giá mua, giá bán hàng hóa, dịch vụ bất hợp lý hoặc ấn định giá bán
lại tối thiểu gây ra hoặc có khả năng gây ra thiệt hại cho khách hàng: điểm b khoản 1 Điều 27.
→ A là DN có vị trí thống lĩnh.
→ Vi phạm pháp luật cạnh tranh
Câu 2: ACDC là nhà sản xuất adapter máy tính. Blomer BV là nhà phân phối (bán sỉ) và
nhận thấy rằng sản phẩm adapter của ACDC sẽ được ưa chuộng và bán chạy trên thị trường
thời gian tới. Vì vậy, Blomer đã cố gắng tiếp cận ACDC và sau khi đàm phán, hợp đồng đã
được ký kết. Trong hợp đồng, ACDC và Blommer đã thống nhất thoả thuận và quy định như sau:

(a) ACDC sẽ cung cấp sản phẩm adapter của họ cho một mình Blommer, và
(b) Blommer, trong thời gian 3 năm kể từ ngày thoả thuận, sẽ không bán sản phẩm của đối

thủ cạnh tranh của ACDC. Được biết, thị phần của ACDC trên thị trường liên quan là 36%
và thị phần của Blommer là 25%

Bạn hãy cho biết ý kiến:
1. Thỏa thuận giữa ACDC và Blommer có bị Luật cạnh tranh ngăn cấm không? Tại sao?
Vấn đề: Hvi thỏa thuận quy định việc ACDC chỉ đc cung cấp sản phẩm adapter cho Blommer và
trong 3 năm kể từ ngày thoả thuận, Blommer sẽ không bán sản phẩm của đối thủ cạnh tranh của ACDC.
CSPL: khoản 9 Điều 11, khoản 4 Điều 12 Luật cạnh tranh 2018
Vì đây là thỏa thuận rằng buộc công ACDC chỉ được cung cấp cho Bloommer, đồng thời
Bloommer cũng ko được bán hàng của đối thủ cạnh tranh của ACDC. Vì vậy đây được xem là hvi
thỏa thuận ko giao dịch với các bên ko tham gia thỏa thuận
Đồng thời đây là một thỏa thuận hạn chế cạnh tranh giữa các doanh nghiệp kinh doanh trong
cùng một chuỗi sản xuất, phân phối, cung ứng đối với một loại hàng hóa, dịch vụ nhất định. Do đó 12
hành vi này thuộc trường hợp thỏa thuận hạn chế cạnh tranh bị cấm theo quy định tại khoản 4 Điều
12 LCT 2018. Như vậy, thỏa thuận này sẽ bị cấm nếu gây tđ or có khả năng gây tác động một cách
đáng kể mà cụ thể thỏa thuận này đã tạo rào cản mở rộng thị trưởng của các công ty đối thủ theo Điều 13.1.b LCT 2018
→ Kết luận: Thỏa thuận giữa ACDC và Blommer bị Luật cạnh tranh ngăn cấm
2. Có ý kiến cho rằng, ACDC đã thực hiện hành vi lạm dụng vị trí thống lĩnh. Bạn có đồng
ý với nhận xét này không? Tại sao?
ACDC là DN có vị trí thống lĩnh thị trường khi thị phần của ACDC trên thị trường liên quan là
36% vì có thị trường liên quan từ 30% trở lên hoặc có sức mạnh thị trường đáng kể theo quy định của Điều 26 LCT CSPL: Điều 27.1.e LCT
Bởi vì ACDC có vị trí thống lĩnh thị trường nên sẽ đc xem là lạm dụng vị trí thống lĩnh thị
trường khi ngăn cản việc tham gia hoặc mở rộng thị trưởng của DN khác theo Điều 27.1.e LCT khi
có hvi đe dọa, cưỡng ép nhà phân phối ko chấp nhận phân phối cho đối thủ cạnh tranh. Tuy nhiên,
giữa ACDC và Blommer đã có sự thống nhất ý chí giữa 2 bên, thỏa thuận thông qua HĐ (theo chiều
dọc) nên hvi này ko đc xem là hành vi lạm dụng vị trí thống lĩnh mà là thỏa thuận HCCT (Điều 11.5 LCT)
→ Kết Luận: Không đồng ý với nhận xét ACDC đã thực hiện hành vi lạm dụng vị trí thống lĩnh
3. Để lắp đặt hệ thống làm lạnh cho xưởng sản xuất, trên cơ sở quyết định của Hội đồng
quản trị, Giám đốc công ty cổ phần chế biến thủy sản Fomo với thị phần gần 49% trên thị
trường liên quan phát thông báo mời thầu. Một trong bảy doanh nghiệp dự thầu là công ty
Mosa với 32% thị phần trên thị trường cung ứng thiết bị và hệ thống làm lạnh. Sáu doanh
nghiệp dự thầu còn lại có thị phần kết hợp khoảng 27% trên thị trường đó. Trước khi mở
thầu, phía Mosa đã gặp gỡ với Giám đốc của Fomo. Trên cơ sở sự thống nhất giữa hai bên,
Giám đốc của Fomo cam kết việc chia sẻ thông tin và bảo đảm hỗ trợ để Mosa thắng thầu.
Cùng lúc đó, sáu doanh nghiệp dự thầu còn lại (không có Mosa) đã gặp gỡ và thống nhất với
nhau tạo ép phe để cho doanh nghiệp Veda thắng thầu.

Kết quả cuối cùng, Dansur dành được gói thầu. Mosa cho rằng Fomo bội ước, và cho rằng
ngay từ việc tổ chức thầu đã không minh bạch. Mosa đề nghị phía Fomo tổ chức lại gói thầu,
nếu không sẽ kiện đòi bồi thường thiệt hại. Veda cũng tố cáo đến Cục quản lý cạnh tranh việc
thông đồng giữa sáu doanh nghiệp dự thầu như đã nói. Đồng thời, Veda đã khởi kiện đến Tòa
án để yêu cầu năm công ty cũng tham gia thỏa thuận bồi thường thiệt hại về các khoản chi phí
chuẩn bị và tham gia thầu.
Hỏi:
1. Nhận định cho rằng, thỏa thuận hạn chế cạnh tranh vẫn bị cho là vi phạm Luật cạnh

tranh ngay cả khi các bên tham gia thỏa thuận chưa thực hiện nội dung thỏa thuận trên thực
tế là đúng hay sai, tại sao?
13
→ Đúng. Căn cứ vào khoản 2 Điều 12 Luật Cạnh tranh 2018, trong trường hợp này, các bên đã
thỏa thuận hạn chế cạnh tranh vì để một bên tham gia thỏa thuận thắng thầu khi tham gia đấu thầu.
Hành vi này là vi phạm mặc nhiên, luôn bị coi là có tác động hạn chế cạnh tranh đáng kể và vi
phạm luật cạnh tranh mà không cần điều tra tác hại cụ thể mà chúng gây ra hay lí do thực hiện thỏa thuận.
Thỏa thuận HCCT chỉ được hình thành khi có sự thống nhất về ý chí của các bên tham gia thỏa
thuận, trong đó, sự thống nhất cùng hành động có thể thể hiện công khai hoặc không công khai.
Kể cả chưa thực hiện nội dung nhưng đã có sự thống nhất ý chí những có hậu quả có khả năng
gây tác động hạn chế cạnh tranh.
2. Thỏa thuận giữa Fomo và Mosa có vi phạm Luật cạnh tranh không, tại sao?
Thỏa thuận giữa Fomo và Mosa được coi là vi phạm mặc nhiên vì xét theo khoản 4 điều 11 và
khoản 2 điều 12 thì hành vi thỏa thuận để một bên tham gia đấu thầu thắng thầu khi tham gia đấu
thầu trong việc cung cấp hàng hóa, dịch vụ, cụ thể ở đây là hệ thống làm lạnh, là hành vi bị cấm tuyệt đối.
3. Thỏa thuận giữa sáu doanh nghiệp dự thầu còn lại có vi phạm Luật cạnh tranh không?
- Thỏa thuận giữa 6 DN dự thầu còn lại được xem là vi phạm LCT. Vì đặc điểm cơ bản của quá
trình đấu thầu là các nhà thầu phải chuẩn bị và nộp hồ sơ dự thầu độc lập với nhau. Vì vậu, hành vi
thông đồng hay hợp tác giữa các nhà thầu trong cuộc đấu thầu về bản chất vẫn bị xem là làm hạn
chế cạnh tranh đáng kể và khiến mục đích cuộc đấu thầu không đạt được.
4. Việc Veda tố cáo hành vi thỏa thuận giữa sáu doanh nghiệp dự thầu có giúp Veda thoát
khỏi việc chịu trách nhiệm trước Luật cạnh tranh không, tại sao?
- Xét hành vi của Veda là tố cáo đến Cục quản lý cạnh tranh việc thông đồng giữa sáu doanh
nghiệp dự thầu. Trong trường hợp Veda đáp ứng đủ các điều kiện được hưởng khoan hồng theo
khoản 3 điều 112 LCT 2018 thì đây được coi là hành vi tự nguyện khai báo với Cục quản lý cạnh
tranh theo điều khoản 1 của điều này.
- Do vậy, Chủ tịch Ủy ban cạnh tranh Quốc gia quyết định việc miễn hay giảm mức xử phạt theo
chính sách khoan hồng cho việc tham gia thỏa thuận hạn chế của Veda, căn cứ theo khoản 2 điều 112 LCT 2018.
Câu 2: Trong nhiều năm trước, năng lượng điện trong cả nước phần lớn được tạo ra từ các
nhà máy điện nhiệt (đốt than). Trên thị trường bao gồm 5 nhà sản xuất lớn, có quy mô xấp xỉ
bằng nhau. Vào năm 2020, Hiệp hội các nhà sản xuất và kinh doanh điện đề xuất loại bỏ dần
công suất phát điện, khi thị trường phải vật lộn với tình trạng thừa công suất và giá thấp. Tại
một cuộc họp chung, các nhà sản xuất đã đạt được thỏa thuận về việc loại bỏ dần ba nhà máy
sản xuất và chủ sở hữu của những nhà máy sẽ được bồi thường. Ngoài ra, các nhà sản xuất đã
thống nhất về việc thành lập một tập đoàn chuyên phát triển năng lượng xanh (tức năng
lượng gió). Tập đoàn được thành lập như một liên doanh, có tên là Gió Việt và mỗi bên nắm giữ 20% vốn góp.
14
1. Thảo luận xem thỏa thuận cắt giảm công suất và dừng hoạt động của 3 nhà máy nhiệt
điện có trái với LCT không? Tại sao?
Hành vi này đã tự hạn chế khả năng kinh doanh của mình so với năng lực thực có của mình. Nếu
doanh nghiệp các bên thống nhất cắt, giảm công suất mà việc này làm bóp méo nguồn cung, tạo ra
sự khan hiếm giả tạo trên thị trường là hành vi vi phạm. Theo 11.3, hành vi thỏa thuận các bên
thống nhất loại bỏ 3 nhà máy sản xuất nhằm tạo sự khan hiếm và đẩy giá thành lên cao, gây thiệt hại
cho người tiêu dùng. Việc loại bỏ 3 nhà máy sản xuất là kết quả của hành vi thỏa thuận giữa các nhà
máy sản xuất nhằm làm giảm sức ép cạnh tranh. Nhưng nếu việc cắt giảm công suất do thị trường
thừa công suất và giá thấp thì thỏa thuận này không phải là kết quả thỏa thuận hạn chế cạnh tranh
2. Việc các bên thành lập Gió Việt có trái với LCT không? Vì sao?
Các nhà sản xuất điện trong cả nước đều bán điện lên lưới điện quốc gia do Tập đoàn duy nhất
của nhà nước kiểm soát có tên là VNE Holding. Công suất sản xuất điện ở giai đoạn này không
đáp ứng đủ nhu cầu tiêu thụ do VNE Holding phải tăng cường nhập khẩu điện. Do trong giai đoạn
khủng hoảng năng lượng nên điện nhập khẩu từ các nước láng giềng đã gây áp lực lên giá điện
trong nước. VNE Holding vì vậy quyết định tăng giá bán lẻ, và đồng thời quyết định mua điện với
từ Gió Việt bằng mức giá nhập khẩu, nhưng duy trì mức giá mua như cũ với 2 nhà máy nhiệt điện.

Việc thành lập GV được xem là hành vi tập trung kinh tế khi cả 5 nhà máy sản xuất lớn cùng góp
tài sản để hình thành 1 liên doanh, đây đc coi là tập trung kinh tế theo chiều ngang nhằm giảm số
lượng đối thủ cạnh tranh độc lập trên thị trưởng và có thể làm tăng một cách đáng kể các hành vi
lạm dụng vttltt nhằm hạn chế cạnh tranh.
Đánh giá tác động hoặc khả năng gây tác động hạn chế cạnh tranh một cách đáng kể của việc tập trung kinh tế: -
Mỗi bên nắm giữ 20% mà thị trường bao gồm 5 nhà máy lớn như vậy thị phần kết hợp
của các doanh nghiệp thuộc ngưỡng phải thông báo (33.2.d LCT) -
Theo 14.2. ND 3535/2020 thì nếu thuộc trường hợp điểm b,c thì tập trung kinh tế đc thực
hiện. nhưng tổng bình phương thị phần của 5 nhà máy lons là 100%^2=10000 lớn hơn 1800 →Vi phạm LCT
3. Việc xác định các mức giá mua, bán điện của VNE Holding có trái với LCT không? Tại sao?
VNE là tập đoàn duy nhất của nhà nước kiểm soát điện nên được coi là doanh nghiệp hoạt động
trong lĩnh vực độc quyền nhà nước.
Theo điều 28.1, thì việc VNE quyết định tăng giá bán lẻ và quyết định mua điện từ GV bằng
mức giá nhập khẩu là trái pl do nhà nước mới có quyền quyết định giá mua, giá bán điện thuộc lĩnh
vực độc quyền nhà nước. Có sự phân biệt đối xử về giá với các doanh nghiệp cùng hoạt động trong
thị trường liên quan cụ thể là thị trường sản xuất điện (đ27.1.d) 15
I. Công ty A chiếm thị phần 35% trên thị trường thu mua thanh long ruột đỏ ở Việt Nam
(do có đặt hàng tiêu thụ thanh long thưởng xuyên tại Đài Loan) đã giảm giá thu mua thanh
long đến 20% khi không có biến động về cầu tại Đài Loan.

Xác định luật áp dụng: vì Cty A chiếm thị phần 35% trên thị trường thu mua thanh long ruột đỏ
ở Việt Nam và hành vi của công ty A có thể là hành vi hạn chế cạnh tranh gây tác động hoặc có khả
năng gây tác động đến thị trường thanh long Việt Nam nên căn cứ theo Điều 1 có thể ad LCT 2018
Chủ thể: Công ty A là doanh nghiệp có thị phần 35% trên thị trường liên quan nên theo điều 24
khoản 1 thì đây là doanh nghiệp có vị trí thống lĩnh thị trường.
Hành vi: áp đặt giá thu mua thanh long giảm đến 20% khi không có biến động về cầu tại Đài
Loan (không có sự kiện bất thường).
TH1: Hành vi áp đặt giá mua dưới giá thành sản xuất, cung ứng thanh long trên thị trường:
- Nếu giá thành sản xuất thanh long bị áp đặt ở mức thấp hơn giá thành sản xuất trong điều kiện
chất lượng thanh long kém
hơn chất lượng thanh long đã mua trước đó thì HỢP LÝ nên không vi phạm Đ27.1.b
- Nếu giá thành sản xuất thanh long bị áp đặt ở mức thấp hơn giá thành sản xuất trong điều kiện
chất lượng thanh long không
kém hơn chất lượng thanh long đã mua trước đó thì BẤT HỢP LÝ
nên thỏa dấu hiệu hành vi vi phạm đ27.1.b
TH2: nếu hành vi này không thấp hơn giá thành sản xuất, cung ứng trên thị trường thì không
phải là hành vi áp đặt giá mua bất hợp lý nên không vi phạm đ27.1.b. Bởi vì mỗi người sản xuất,
cung ứng thanh long có thể có giá thành riêng, giá mua đặt ra có thể thấp hơn giá thành sản xuất của
người sản xuất, cung ứng thanh long khác. Lúc này, không thể bảo vệ nhóm người sản xuất, cung
ứng dịch vụ với giá thành cao hơn vì họ có năng lực cạnh tranh thấp, bị đào thải khỏi thị trường là
phù hợp với quy luật cạnh tranh.
Hậu quả: hành vi có dấu hiệu vi phạm điểm b khoản 1 điều 27 nếu gây thiệt hại hoặc có khả
năng gây thiệt hại cho khách hàng thì đây là hành vi lạm dụng vị trí thống lĩnh thị trưởng vi phạm luật cạnh tranh 2018.
giá mua < giá thành sx trong điều kiện hàng hóa vẫn đáp ứng chất lượng =vi phạm
giá mua < giá thành sx trong điều kiện hàng hóa kém chất lượng => không vi phạm
Hình thức xử lý: Phạt tiền từ 01% đến 10% tổng doanh thu trên thị trường liên quan trong năm
tài chính liền kể trước năm thực hiện hành vi vi phạm của DN theo kl.đ8 ND 75/2019
Hình thức phạt bổ sung: Tịch thu khoản lợi nhuận thu được từ việc thực hiện hành vi K2 Đ 8 NĐ 75/2019.
Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc loại bỏ những điều khoản vi phạm pháp luật ra khỏi hợp
đồng, thỏa thuận hoặc giao dịch kinh doanh điểm a khoản 3 Điều 8 NĐ 75/2019.
2. Công ty cổ phần Chuyển mạch Tài chính Quốc gia Việt Nam (Banknetvn) và Công ty Cổ
phần Dịch vụ thẻ Smartlink (Smartlink) hoạt động trong lĩnh vực trung gian thanh toán ngân
hàng có thị phần kết hợp trên thị trường liên quan là 100%. Smartlink đã thực hiện việc sáp nhập vào Banknetvn.
16
Hành vi có phải là hành vi TTKT: hình thức sáp nhập theo điểm a K1 Điều 29
Hành vi có thuộc ngưỡng thông báo: Thị phần kết hợp của doanh nghiệp dự định tham gia
TTKT là 100% nên theo điểm d K1 Điều 13 NĐ 35/2020 là trường hợp TTKT phải thông báo
Có dấu hiệu vi phạm quy định LCT về kiểm soát TTKT -
Thuộc trường hợp thông báo nhưng không thông báo thì vi phạm K1 Điều 44 -
Thực hiện TTKT khi chưa có thông báo kết quả thẩm định sơ bộ của UBCTQG trong
thời hạn thẩm định thì vi phạm K2 Điều 44. -
DN thuộc trường hợp thẩm định chính thức mà thực hiện hành vi khi UBCTQG chưa ra
quyết định sau khi thẩm định chính thức thì vi phạm K3 Điều 44. -
DN thuộc trường hợp tập trung kinh tế có điều kiện nhưng không thực hiện hoặc thực
hiện không đầy đủ điều kiện được thể hiện trong quyết định về tập trung KT của UBCTQG thì vi phạm K4 Điều 44 -
Doanh nghiệp thực hiện tập trung kinh tế trong trường hợp UBCTQG ra quyết định việc
TTKT thuộc trường hợp bị cấm thì vi phạm K5 Điều 44. -
DN thực hiện TTKT bị cấm thì vi phạm K6 Điều 44.
→ không thuộc các trường hợp trên thì không vi phạm
Xác định hình thức xử lý và biện pháp khắc phục hậu quả
(Điều 10 NĐ 75/2019)
Thực hiện hành vi sáp nhập bị cấm theo quy định tại Điều 30 thì có thể bị
phạt tiền nhập từ 01 % đến 05 % tổng doanh thu trên thị trường liên quan của doanh nghiệp nhận
sáp nhập và doanh nghiệp bị sáp nhập trong năm tài chính liền kề trước năm thực hiện. Có thể áp
dụng một trong các biện pháp khắc phục hậu quả sau:
a) Buộc chia, tách doanh nghiệp đã sáp nhập;
b) Buộc chịu sự kiểm soát của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về giá mua, giá bán hàng hóa,
dịch vụ hoặc các điều kiện giao dịch khác trong hợp đồng của doanh nghiệp nhận sáp nhập.
(Điều 14) không thông báo TTKT: Phạt tiền từ 01% đến 05% tổng doanh thu trên thị trường liên
quan trong năm tải chính liền kề trước năm thực hiện hành vi vi phạm. (Điều 15)
1. Phạt tiền từ 0,5% đến 01% tổng doanh thu trên thị trường liên quan trong năm tài chính liền kề
trước năm thực hiện hành vi vi phạm của từng doanh nghiệp tham gia tập trung kinh tế đối với một
trong các hành vi sau đây:
a) Thực hiện tập trung kinh tế khi chưa có thông báo kết quả thẩm định sơ bộ của py ban Cạnh
tranh Quốc gia quy định tại khoản 2 Điều 36 của Luật Cạnh tranh, trừ trường hợp quy định tại
khoản 3 Điều 36 của Luật Cạnh tranh;
b) Thực hiện việc tập trung kinh tế khi py ban Cạnh tranh Quốc gia chưa ra quyết định quy định
tại Điều 41 của Luật Cạnh tranh trong trường hợp hành vi tập trung kinh tế phải thẩm định chính thức. 17
2. Phạt tiền từ 01% đến 03% tổng doanh thu trên thị trường liên quan trong năm tài chính liền kề
trước năm thực hiện hành vi vi phạm của từng doanh nghiệp tham gia tập trung kinh tế đối với hành vi sau đây:
a) Không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ điều kiện được thể hiện trong quyết định về tập
trung kinh tế quy định tại điểm b khoản 1 Điều 41 của Luật Cạnh tranh; tranh.
b) Thực hiện tập trung kinh tế trong trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều 41 của Luật Cạnh
3. Công ty sản xuất nước mắm PQ đưa thông tin trên trang web của Công ty là Công ty sản
xuất nước mắm NT sử dụng hóa chất gây ảnh hưởng đến sức khỏe con người trong quá trình
sản xuất nước mắm.

Chủ thể: thỏa mãn là chủ thể kinh doanh trên thị trường nước mắm
Hành vi: trực tiếp đưa thông tin trên trang web của mình (thông qua người thứ 3 là gián tiếp)
Thông tin không trung thực: => ảnh hưởng đến uy tín của NT=> vi phạm k3 đ45
Thông tin trung thực: vẫn là vi phạm luật cạnh tranh k6 điều 3: vi phạm nguyên tắc thiện chí,
tập quán thương mại và đạo đức kinh doanh => ảnh hưởng uy tín NT, làm gián đoạn hoạt động kinh
doanh hợp pháp của công ty NT → vi phạm K4 Điều 45
Hậu quả: gây thiệt hại cho công ty NT Xử lý:
- Trường hợp không trung thực k2 điều 18 NĐ 75/2019 (không có hình thức phạt bổ sung),
biện pháp khắc phục hậu quả buộc cải chính công khai; k5d18
- Trường hợp trung thực:Khoản 2 điều 19 NĐ 75
4. A, B, C là ba doanh nghiệp kinh doanh gas ở khu vực đồng bằng sông Cửu Long đã ký
thỏa thuận hợp tác với nhau, trong đó có điều khoản: (i) Thống nhất công thức tính để tăng,
giảm giá bán gas theo sự tăng, giảm giá gas trên thị trường thế giới; (ii) Thống nhất việc quản
lý, kiểm định các bình gas để đảm bảo an toàn và yêu cầu các đại lý của ba doanh nghiệp
không được phân phối gas của các doanh nghiệp khác nhằm thực hiện mục tiêu trên.

- Luật điều chỉnh: Điều 1 LCT
- Chủ thể: A, B, C là 3 DN kinh doanh gas ở khu vực đồng bằng sông Cửu Long — các DN trên
cùng thị trường liên quan (K1 Điều 2 và Điều 9 LCT) - Hành vi vi phạm:
(i) K1 Điều 11: thỏa thuận gián tiếp ấn định giá gas thông qua công thức tính...
(ii) K8 Điều 11: thỏa thuận áp đặt điều kiện cho các đại lý (DN khác) không được phân phối gas
của các doanh nghiệp khác.
- Có vi phạm LCT (hậu quả): Điều 12
(i) trường hợp TPKH của 3 DN trên 5% (a.3.11 Nd 35/2020)+ trên cùng thị trường liên quan thì bị cấm theo K1 Điều 12 18
(ii) trường hợp: trên cùng thị trường liên quan + gây tác động hoặc có khả năng gây tác động hạn
chế cạnh tranh một cách đáng kể trên thị trường (Điều 13 LCT) → bị cấm theo K3 Điều 12 - Xử lý:
(i): Điểm a K1 Điều 6 NĐ 75/2019. Phạt tiền từ 01% đến 10% tổng doanh thu trên thị trường
liên quan trong năm tài chính liền kề trước năm thực hiện hành vi + biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc loại bỏ những điều khoản thống nhất công thức tính ra khỏi thỏa thuận.
(ii): Điểm h K1 Điều 6 NĐ 75/2019. Phạt tiền từ 01% đến 10% tổng doanh thu trên thị trưởng
liên quan trong năm tài chính liền kề trước năm thực hiện hành vi + biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc loại bỏ những điều khoản yêu cầu các đại lý của ba doanh nghiệp không được phân phối gas
của các doanh nghiệp khác.
5. Hành vi sau đây có vi phạm Luật Cạnh tranh 2018 hay không? Nếu có sẽ chịu hình thức
xử lý và biện pháp khắc phục hậu quả như thế nào?
Công ty M có 40% thị phần trên thị trưởng phim nhựa nhập khẩu khi phân phối phim cho
các doanh nghiệp khác chiếu đã có các hành vi: (i) Áp đặt chính sách Giá thuê phim tối thiểu
trên mỗi người xem là 25.000 đồng (sau thuế) (nghĩa là nếu rạp bán mỗi vé với giá 50.000
đồng thì phần M hưởng là 25.000 đồng/vé. Tuy nhiên, nếu giá vé trên 50.000 đồng. M lại áp
dụng chia 50:50 như cũ); (ii) Buộc các doanh nghiệp này phải thuê thêm phim khác kèm theo
phim muốn thuê. (Ví dụ. muốn có phim Transformers – một phim dạng “bom tấn”, thì phải
lấy kẻm phim Ice Age là một phim hoạt hình).

- Xét về chủ thể: Công ty M Công ty M có 40% thị phần trên thị trường phim nhựa nhập khẩu,
là doanh nghiệp có vị trí thống lĩnh thị trưởng theo khoản 1 Điều 24 Luật cạnh tranh 2018. - Xét về hành vi:
+Hành vi (i)
Áp đặt chính sách Giá thuê phim tối thiểu trên mỗi người xem là 25 nghìn đồng
(sau thuế) (nghĩa là nếu rạp A bán mỗi vé với giá dưới 50 nghìn đồng thì phần M hưởng là 25
nghìn/vé. Tuy nhiên, nếu giá vé là trên 50 nghìn đồng, M lại áp dụng tỷ lệ chia 50 - 50 như cũ), đây
là hành vi ấn định giá bán lại tối thiểu và nếu gây ra hoặc có khả năng gây ra thiệt hại cho khách
hàng theo điểm b khoản 1 Điều 27 Luật cạnh tranh 2018 là hành vi lạm dụng vị trí thống lĩnh thị trường.
Chế tài: Áp dụng điểm b khoản 1 Điều 8 Nghị định 75/2019 Phạt tiền từ 01% đến 10% tổng
doanh thu trên thị trưởng liên quan trong năm tài chính liền kể trước năm thực hiện hành vi vi phạm
của doanh nghiệp có vị trí thống lĩnh thị trưởng hoặc từng doanh nghiệp thuộc nhóm doanh nghiệp
có vị trí thống lĩnh thị trường. Theo khoản 2 Điều 8 Nghị định 75/2019 có thể áp dụng hình thức xử
phạt bổ sung là Tịch thu khoản lợi nhuận thu được từ việc thực hiện hành vi vi phạm. Theo khoản 3
Điều 8 Nghị định 75/2019 áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả gồm có: Buộc loại bỏ những điều
khoản vi phạm pháp luật ra khỏi hợp đồng, thỏa thuận hoặc giao dịch kinh doanh. 19
+ Hành vi (ii) Buộc các doanh nghiệp này phải thuê thêm phim khác kèm theo phim muốn thuê.
Có dấu hiệu của hành vi yêu cầu khách hàng chấp nhận các nghĩa vụ không liên quan trực tiếp đến
đối tượng của hợp đồng, ta xem xét 2 trưởng:
*Trường hợp 1: Hành vi (ii) Buộc các doanh nghiệp này phải thuê thêm phim khác kèm theo
phim muốn thuê mà có gây ra hậu quả dẫn đến hoặc có khả năng dẫn đến ngăn cản các doanh
nghiệp khác mở rộng thị trường hoặc loại bỏ doanh nghiệp khác thì là hành vi lạm dụng vị trí thống
lĩnh thị trường theo điểm đ khoản 1 Điều 27 Luật cạnh tranh 2018
Chế tài: Áp dụng điểm đ khoản 1 Điều 8 Nghị định 75/2019 Phạt tiền từ 01% đến 10% tổng
doanh thu trên thị trưởng liên quan trong năm tài chính liền kề trước năm thực hiện hành vi vi phạm
của doanh nghiệp có vị trí thống lĩnh thị trưởng hoặc từng doanh nghiệp thuộc nhóm doanh nghiệp
có vị trí thống lĩnh thị trường. Theo khoản 2 Điều 8 Nghị định 75/2019 có thể áp dụng hình thức xử
phạt bổ sung là Tịch thu khoản lợi nhuận thu được từ việc thực hiện hành vi vi phạm. Biện pháp
khắc phục hậu quả gồm có: Buộc loại bỏ những điều khoản vi phạm pháp luật ra khỏi hợp đồng,
thỏa thuận hoặc giao dịch kinh doanh.
*Trường hợp 2: Hành vi (ii) Buộc các doanh nghiệp này phải thuê thêm phim khác kèm theo
phim muốn thuê mà không gây ra hậu quả dẫn đến hoặc có khả năng dẫn đến ngăn cản doanh
nghiệp khác mở rộng thị trưởng hoặc loại bỏ doanh nghiệp khác thì không bị vi phạm pháp luật về cạnh tranh.
7. Hành vi sau đây có vi phạm Luật Cạnh tranh 2018 hay không? Nếu có sẽ chịu hình thức
xử lý và biện pháp khắc phục hậu quả như thế nào?
Công ty TNHH A có trụ sở quận 1 TP.HCM sản xuất bia Laser, Công ty TNHH B (có vốn
đầu tư nước ngoài) hoạt động trong khu công nghiệp ở TP.HCM sản xuất bia Tiger, bia
Heineken và bán trên phạm vi toàn quốc. Công ty A khiếu nại đến UBCTQG, yêu cầu xử lý
công ty B về hành vi hạn chế cạnh tranh theo Luật Cạnh tranh. Theo khiếu nại của Công ty A
thì Công ty B có hành vi lạm dụng vị trí thống lĩnh thị trường bia TP.HCM (với thị phần là
50%), để loại bỏ đối thủ cạnh tranh khi ký các hợp đồng đại lý chỉ bán bia và quảng cáo bia
của Công ty B trên thị trường TP.HCM làm cho Công ty A không thể phân phối sản phẩm
của mình. Cơ quan điều tra vụ việc cạnh tranh sẽ phải điều tra những vấn đề gì để giải quyết
khiếu nại của Công ty A? Công ty B có khả năng vi phạm Luật Cạnh tranh không? Tại sao?

- Điều tra thị phần (Điều 10) của Công ty B trên thị trường liên quan có trên 30% hay dưới 30%
nhưng có sức mạnh thị trường đáng kể (Điều 12 NĐ 35/2020, Điều 26 LCT) → công ty B là DN có vị trí thống lĩnh.
- Điều tra hành vi áp đặt điều kiện đại lý chỉ bán bia và quảng cáo bia của Công ty B trên thị
trưởng TPHCM → nếu đúng thì thỏa dấu hiệu hành vi
- Điều tra hậu quả của hành vi áp đặt điều kiện sẽ dẫn đến hoặc có khả năng dẫn đến loại bỏ DN
A → vi phạm Điểm đ khoản 1 Điều 27
→ Có khả năng vi phạm LCT. 20