Ôn xã hội học pháp luật - Lý thuyết | Trường đại học Luật, đại học Huế

Ôn xã hội học pháp luật - Lý thuyết | Trường đại học Luật, đại học Huế được sưu tầm và soạn thảo dưới dạng file PDF để gửi tới các bạn sinh viên cùng tham khảo, ôn tập đầy đủ kiến thức, chuẩn bị cho các buổi học thật tốt. Mời bạn đọc đón xem!

Môn:
Thông tin:
8 trang 5 tháng trước

Bình luận

Vui lòng đăng nhập hoặc đăng ký để gửi bình luận.

Ôn xã hội học pháp luật - Lý thuyết | Trường đại học Luật, đại học Huế

Ôn xã hội học pháp luật - Lý thuyết | Trường đại học Luật, đại học Huế được sưu tầm và soạn thảo dưới dạng file PDF để gửi tới các bạn sinh viên cùng tham khảo, ôn tập đầy đủ kiến thức, chuẩn bị cho các buổi học thật tốt. Mời bạn đọc đón xem!

62 31 lượt tải Tải xuống
XÃ HỘI HỌC PHÁP LUẬT: BỔ SUNG
Câu 11: Phân tích mối quan hệ giữa xã hội học và luật học:
Mối quan hệ giữa xã hội học và pháp luật là một lĩnh vực quan trọng với sự
tương tác giữa các yếu tố xã hội và hệ thống pháp luật. Dưới đây là một phân tích
về mối quan hệ này.
- Đối tượng nghiên cứu:
+ Xã hội học: tập trung vào nghiên cứu về tổ chức xã hội, hành vi con người trong
xã hội, và ảnh hưởng của các yếu tố xã hội đối với cộng đồng.
+ Pháp luật: tập trung vào nghiên cứu về hệ thống luật, quy tắc và quy định pháp
luật, cũng như cách mà chúng ảnh hưởng đến hành vi và tương tác xã hội.
- Tương tác ở mức đặc thù:
+ Xã hội học: nghiên cứu về tác động của xã hội đến hình vi cá nhân và tập thể,
cũng như xác định các vấn đề xã hội và giải pháp.
+ Pháp luật: nghiên cứu về quy định hành vi trong xã hội, thiết lập nguyên tắc
công bằng và thực thi luật pháp.
- Ảnh hưởng lẫn nhau:
+ Xã hội học: cung cấp thông tin về bối cảnh xã hội, nhu cầu và giáo dục cộng
đồng để pháp luật có thể hiểu rõ và đáp ứng tốt hơn.
+ Pháp luật: tạo ra cơ sở hợp pháp để quản lý xã hội, giải quyết mâu thuẫn, và xây
dựng một hệ thống pháp luật phản ánh giá trị xã hội.
- Thách thức và cơ hội:
+ Xã hội học: đưa ra thích thức về bất bình đẳng, tạo động xã hội và những vấn đề
xã hội, đồng thời cung cấp cơ hội để hiểu biết sâu sắc về cơ cấu xã hội.
+ Pháp luật: đối mặt với thách thức trong việc tạo ra luật lệ công bằng và hiệu quả
đồng thời có cơ hội thúc đẩy công bằng xã hội và thay đổi tích cực
mqh giữa xã hội học và pháp luật đóng vai trò quan trọng trong việc Tổng cộng,
hiểu, đối mặt với và giải quyết các vấn đề xã hội thông qua công cụ và cơ sở hợp
pháp.
Câu 13: Phân tích trình tự dẫn dắt cuộc phỏng vấn điều tra xã hội học pháp
luật.
- Thông thường trình tự dẫn dắt một cuộc phỏng vấn bao gồm các bước sau:
+ Thứ nhất, thiết lập sự tiếp xúc bước đầu mà mục đích là tạo không khí thân
thiện, cởi mở cho cuộc phỏng vấn. Trước tiên điều tra viên giới thiệu về mình, cơ
quan công tác, … mà chưa nên nói về nội dung chính. Tùy trường hợp mà điều
tra viên phải biết ứng xử linh hoạt.
+ Thứ hai, tiếp tục cùng cố tiếp xúc bằng những câu hỏi đầu tiên theo kế hoạch
phỏng vấn, như những câu hỏi thông thường về cuộc sống, sinh hoạt, các mối quan
tâm…. Cần khẳng định với người trả lời rằng những thông tin nhận được từ họ sẽ
rất lý thú, hấp dẫn.
+ Thứ ba, chuyển qua các câu hỏi chính cần phỏng vấn. Đây là phần trọng tâm của
cuộc phỏng vấn. Cần có những lời lẽ dẫn dắt câu chuyện, tiếp tục khẳng định tầm
quan trọng của câu chuyện. Điều tra viên cần chú ý tới việc trả lời những câu hỏi
phức tạp bằng biện pháp thuyết phục : ánh mắt chăm chú, thái độ cởi mở và cử chỉ
thân thiện,…
+ Thứ tư: một yếu tố rất quan trọng trong nghệ thuật phỏng vấn là cần nhanh
chóng thiết lập lại cuộc trò chuyện trong trường hợp nó bị ngắt quãng giữa chừng
vì 1 lí do nào đó. Người trả lời vì lí do nào đó có thể từ chối việc trả lời các câu hỏi
hoặc bắt đầu trả lời lan man, lệch trọng tâm. Trong mọi trường hợp, điều tra viên
phải biết dừng lại đúng lúc, biết gợi ý, khích lệ hoặc chuyển qua câu hỏi khác.
+ Thứ 5, kết thúc cuộc phỏng vấn. Để kết thúc, điều tra viên có thể quay trờ lại với
1 số câu hỏi mà trước đó người trả lời chưa trả lời 1 cách đầy đủ hoặc đính chính
lại 1 số chi tiết nào đó; đề nghị người trả lời cung cấp những thông tin về bản thân
như lứa tuổi, trình độ học vấn,…
Cuối cùng, điều tra viên có lời cảm ơn, 1 lần nữa khắng định giá trị và tầm quan
trọng của những thông tin được cung cấp, những thông tin đó sẻ được sử dụng
đúng mục đích đặt ra mà không phục vụ bất kì mục đích nào khác.
Câu 15: Phân tích mối quan hệ giữa chuẩn mực phong tục tập quán với PL
- Chuẩn mực phong tục, tập quán được coi là các quy tắc xử sự chung, điều chỉnh
các quan hệ xã hội ngay từ khi trong xã hội còn chưa suất hiện nhà nước và PL.
- Pháp luật có thể góp phần cũng cố, phát huy các phong tục, tập quán; hoặc ngược
lại, có thể can thiệp, cưỡng bức để loại bỏ chúng ra khỏi đời sống cộng đồng.
- Đối với những phong tục, tập quán có giá trị truyền thống, mang tính nhân văn
sâu sắc thi pháp luật thừa nhận, cùng cố, giữ gìn và phát huy vai trò của chúng
trong đời sống xã hội.
Câu 18: Phân tích giữa chuẩn mực chính trị với PL
-Pháp luật là 1 trong những hình thức biểu hiện cụ thể của chính trị. Đường lối, 9
sách của giai cấp thống trị luôn giữ vai trò chỉ đạo đối với PL.
- Chuẩn mực 9 trị phản ánh mqh giữa các giai cấp và lợi ích của mỗi giai cấp trong
việc giành, bảo vệ và sử dụng 9 quyền nhà nước.
- Chuẩn mực chính trị thường thể hiện trong đường lối, 9 sách của 9 đảng cầm
quyền và thường được ghi nhận trong Hiến pháp.
- Chuẩn mực 9 trị trong mqh giữa các nhà nước với nhau thường thể hiện trong các
quy tắc giao tiếp, ứng xử quốc tế; trong các hiệp ước, hiệp định được kí kết giữa
các nhà nước với nhau. ( đối ngoại)
Câu 20: Các nhận định sau đúng hay sai:
1. Tất cả các hành vi vi phạm pháp luật đều xuất phát từ bất bình đẳng xã
hội.
Sai. Vì không phải tất cả các vi phạm pháp luật hành vi đều được phát hiện từ bất
bình đẳng xã hội. Mặc dù bất bình đẳng xã hội có thể gây ra một số hành vi vi
phạm pháp luật, nhưng tất cả các trường hợp đều không như vậy. Có nhiều yếu tố
khác nhau, suy giới hạn như yếu tố cá nhân, giáo dục, môi trường, tâm lý, và nhiều
yếu tố khác, có thể dẫn đến việc phạm pháp luật.
2. Phong tục tập quán là yếu tố thúc đẩy mạnh mẽ nhất đối với hành vi cấp
làng,xã
phong tục và tập quán có thể có ảnh hưởng mạnh mẽ đến các hành vi Đúng. Vì
pháp luật tại cấp làng hoặc xã hội bởi vì chúng thường được quan trọng và đóng
góp theo trong cộng đồng nhỏ. Tuy nhiên, sự hoạt động của phong tục và tập quán
cũng có thể bị ảnh hưởng bởi các yếu tố khác như giáo dục, quản lý và pháp luật
cao hơn. Do đó, trong nhiều trường hợp, phong tục và tập quán có thể là yếu tố tác
động mạnh mẽ đối với hành vi pháp luật tại cấp làng hoặc xã, nhưng không có
chắc chắn rằng chúng luôn là yếu tố tác động mạnh mẽ nhất .
3. Chuẩn mực chính trị là cơ sở xác định chuẩn mực pháp luật ở mỗi quốc gia
Sai.Vì chuẩn mực chính trị và chuẩn mực pháp luật có thể ảnh hưởng lẫn nhau,
nhưng mỗi quốc gia có thể có sự độc lập trong việc xây dựng và áp dụng chúng
theo bối cảnh lịch sử, văn hóa, và giáo dục chính trị riêng.
4. Lối sống là yếu tố ảnh hưởng mạnh mẽ nhất với hoạt động thực hiện pháp
luật ở Việt Nam
Sai.Vì mặc dù lối sống có thể ảnh hưởng đến việc thực hiện pháp luật, nhưng
cũng còn nhiều yếu tố khác như hệ thống pháp luật, giáo dục pháp luật, và quy
định xã hội nữa.
5. Sai lệch chuẩn mực pháp luật luôn xuất phát từ những hành động có động
Sai.Vì một số sai lệch chuẩn mực pháp luật có thể xuất phát từ động cơ không
đúng đắn, nhưng cũng có trường hợp sai lệch có thể do hiểu lầm, thiếu thông tin,
hoặc những tình huống phức tạp khác. Đôi khi, không phải tất cả các hành động vi
phạm luật đều có động cơ xấu.
Câu 25. Làm rõ nhận định sau: Chuẩn mực phong tục tập quán góp phần
quan trọng trong vc đưa pl vào đời sống cộng đồng xã hội 1 cách thuận lợi
- Phong tục, tập quán và pháp luật có mối quan hệ hữu cơ với nhau. Do gắn bó
chặt chẽ với những thói quen, nếp sống của các cộng đồng xã hội nên chuẩn mực
phong tục tập quán được coi là các quy tắc xử sự chung, điều chỉnh các quan hệ xã
hội ngay từ khi trong xã hội còn chưa xuất hiện nhà nước và pháp luật.
- Khi nhà nước xuất hiện, nhà nước đã tìm cách vận dụng các phong tục tập quán
để phục vụ cho lợi ích của mình, thay đổi nội dung của chúng cho phù hợp, thừa
nhận và nâng cấp chúng thành các quy phạm pháp luật hoặc coi chúng là tập quán
pháp.
- Từ đó, chuẩn mực phong tục tập quán là 1 nguồn quan trọng để hình thành pháp
luật. Chuẩn mực phong tục, tập quán là sự thể hiện ý chí chung của cộng đồng xã
hội, được các thành viên của nó thừa nhận, tuân thủ và thực hiện 1 cách tự nguyện.
Nó là một trong những nhân tố tạo nên sự đồng thuận xã hội.
- Với ý nghĩa đó, chuẩn mực phong tục, tập quán góp phần quan trọng trong việc
đưa pháp luật vào đời sống cộng đồng xã hội 1 cách thuận lợi.
Câu 26. Tại sao nói năng lực soạn thảo các dự án luật ảnh hưởng tới hđ xây
dựng pl
- Năng lực soạn thảo các dự án luật ảnh hưởng tới hoạt động xây dựng pháp luật
bởi vì :
+ Năng lực soạn thảo dự án luật quyết định chất lượng của văn bản pháp luật. Một
dự án luật được soạn thảo tốt sẽ có tính chính xác, tính hợp pháp, tính thống nhất,
tính khả thi, tính minh bạch, tính dễ hiểu, tính công bằng, tính ổn định, tính dự báo,
tính khả thi và tính hiệu quả.
+ Những dự án luật có chất lượng cao sẽ góp phần xây dựng một hệ thống pháp
luật đồng bộ, thống nhất, phù hợp với thực tiễn, đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước
và phát triển kinh tế - xã hội.
+ Năng lực soạn thảo dự án luật quyết định hiệu quả của hoạt động xây dựng pháp
luật. Một dự án luật được soạn thảo tốt sẽ được thông qua nhanh chóng và dễ dàng
hơn, đồng thời ít bị sửa đổi, bổ sung trong quá trình thực hiện. Điều này sẽ giúp
tiết kiệm thời gian, chi phí và công sức cho hoạt động xây dựng pháp luật.
+ Năng lực soạn thảo dự án luật quyết định mức độ đáp ứng yêu cầu của nhân dân.
Một dự án luật được soạn thảo tốt sẽ đáp ứng được nhu cầu, nguyện vọng của nhân
dân, góp phần bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của nhân dân. Điều này sẽ giúp
tăng cường niềm tin của nhân dân đối với Nhà nước và pháp luật.
Câu 27. Lm rõ nhận định sau: Kết quả của hđ xây dựng pl phụ thuộc trc hết
vào chủ thể áp dụng pháp luật với phẩm chất đạo đức, kỹ năng nghề nghiệp
Nhận định trên cho rằng kết quả của hoạt động xây dựng pháp luật phụ thuộc vào
chủ thể áp dụng pháp luật đó. Để hiểu rõ hơn về nhận định này, chúng ta cần phân
tích từng thành phần của nó.
- Thứ nhất, chủ thể áp dụng pháp luật phải có phẩm chất đạo đức. Điều này có
nghĩa là họ phải có ý thức về đạo đức và đạo đức trong hành vi của mình. Chỉ khi
họ có phẩm chất đạo đức, họ mới có thể áp dụng pháp luật một cách trung thực và
công bằng.
- Thứ hai, chủ thể áp dụng pháp luật phải có kỹ năng nghề nghiệp. Điều này có
nghĩa là họ phải có kiến thức và kinh nghiệm về pháp luật để có thể áp dụng nó
một cách chính xác và hiệu quả. Chỉ khi họ có kỹ năng nghề nghiệp, họ mới có thể
xây dựng pháp luật và áp dụng nó một cách chuyên nghiệp.
- > Tóm lại, nhận định trên cho rằng kết quả của hoạt động xây dựng pháp luật phụ
thuộc trước hết vào chủ thể áp dụng pháp luật với phẩm chất đạo đức và kỹ năng
nghề nghiệp. Chỉ khi có những yếu tố này, hoạt động xây dựng pháp luật mới đạt
được kết quả tốt, giúp bảo vệ quyền lợi và lợi ích chung của cộng đồng.
Câu 28:Vấn đề pháp luật: Tăng cường Quản lý Dữ liệu Cá Nhân và Bảo vệ
Dữ liệu Tại Công Ty XYZ.
Phương pháp điều tra xã hội học pháp luật: Phương pháp Nghiên cứu Phân
Tích Nội Dung (Content Analysis):
- Xác Định Phạm Vi Nghiên Cứu: Xác định các vấn đề chính liên quan đến quản
lý dữ liệu cá nhân và bảo vệ dữ liệu tại Công ty XYZ, bao gồm chính sách, quy
trình và các vấn đề pháp luật liên quan.
- Thu Thập Tài Liệu và Nguồn Thông Tin:
+ Thu thập các tài liệu pháp luật liên quan như các văn bản pháp luật, chính sách
nội bộ, hướng dẫn quản lý dữ liệu, và bất kỳ văn bản nào có liên quan từ Công ty
XYZ.
+ Phân Tích Nội Dung: Áp dụng phương pháp phân tích nội dung để đánh giá nội
dung của các tài liệu thu thập được. Tìm kiếm các điểm chính về quy định dữ liệu
cá nhân, bảo vệ dữ liệu, và các yếu tố khác liên quan đến vấn đề.
- :Xác Định Thông Tin Khuyết Thiếu và Wording Pháp Luật
+ Xác định các thông tin khuyết thiếu hoặc các thuật ngữ pháp luật không rõ ràng
trong các tài liệu nghiên cứu. Điều này có thể làm nổi bật những điểm cần thiết
hoặc chưa rõ ràng trong quản lý dữ liệu cá nhân và bảo vệ dữ liệu.
- Phân Tích Tendencias và Xu Hướng:
Phân tích xu hướng và hướng đi trong các văn bản pháp luật để hiểu sự phát triển
và thay đổi trong quản lý dữ liệu cá nhân và bảo vệ dữ liệu tại Công ty XYZ theo
thời gian.
- So Sánh với Quy Định Pháp Luật:
So sánh những điểm được tìm thấy với các quy định pháp luật hiện hành về quản
lý dữ liệu cá nhân và bảo vệ dữ liệu để xác định mức độ tuân thủ và sự tương ứng
của Công ty XYZ với các nguyên tắc và quy định pháp luật. Phương pháp nghiên
cứu phân tích nội dung trong xã hội học pháp luật có thể giúp hiểu rõ hơn về cách
mà một tổ chức tiếp cận và thực hiện các quy định pháp luật trong lĩnh vực quản lý
dữ liệu cá nhân và bảo vệ dữ liệu.
Câu 29: Tại sao nói: '' sự ổn định chính trị là cơ sở để các chủ thể thực hiện
pháp luật''
1. Khái niệm
- Yếu tố chính trị là toàn bộ yếu tố tạo nên đời sống chính trị của xã hội ở từng giai
đoạn lịch sử nhất định, bao gồm môi trường chính trị, hệ thống các chuẩn mực
chính trị, chủ trương, đường lối của Đảng, ý thức chính trị , cùng với đó là nền dân
chủ xã hội và bâù không khí chính trị- xã hội.
- Thực hiện pháp luật là hoạt động có mục đích nhằm hiện thực hoá các quy định
của pháp luật, làm cho chúng đi vào cuộc sống trở thành hành vi thực tế hợp pháp
của các chủ thể pháp luật.
2, Sự ổn định chính trị là cơ sở để các chủ thể thực hiện pháp luật vì:
- Nếu như mất sự ổn định về chính trị thì cũng sẽ làm mất sự ổn định của pháp
luật. Ở nước ta, sự vận hành của hệ thống pháp luật trên các phương diện xây dựng
pháp luật và thực hiện pháp luật:
+ Luôn đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng
+ Chính sách của Đảng được thể chế hoá bởi pháp luật
Nếu như mất sự ổn định về chính trị thì cũng sẻ làm mất sự ổn định của pháp
luật mà khi mất sự ổn định về pháp luật thì hoạt động thực hiện pháp luật sẻ
không đạt đuợc hiệu quả tốt.
-Sự ổn định chính trị tác động đến nhân dân trong hoạt động thực hiện pháp luật.
+ Củng cố lòng tin cho nhân dân vào sự quản lí điều hành của nhà nước.
+ Là cơ sở để ổn định kinh tế xã hội, nhằm phát triển đời sống nhân dân
+ Là cơ sở cho nền dân chủ rộng rãi, thông tin đa dạng phong phú đa chiều
Nhân dân ta có thể bày tỏ chính kiến, quan điểm, nguyện vọng của mình.
- Gia tăng lập trường chính trị, tư tưởng của các cá nhân có thẩm quyền áp dụng
pháp luật.
- Khi người dân làm chủ, pháp luật thực sự phản ánh ý chí của nhân dân, đi vào ý
thức của quần chúng, thì pháp luật sẻ đảm bảo được thực hiện.
Câu 15.2: Phân tích mối quan hệ giữa chuẩn mực phong tục tập quán với PL:
- Phong tục, tập quán là một bộ phận quan trọng của hệ thống văn hóa, phản ánh
“nhãn quan” của một cộng đồng dân tộc về thế giới vũ trụ bao gồm vật chất tự
nhiên, môi trường sống xung quanh và những quy tắc ứng xử tương ứng của cộng
đồng. Các ứng xử đó lặp đi, lặp lại nhiều lần tạo thành nếp sống, nếp nghĩ, biểu
hiện rõ nét ở các phong tục, tập quán. Chính các phong tục, tập quán lâu đời này đã
tạo nên truyền thống văn hóa, nét đặc thù, điểm khác biệt, hình thành bản sắc của
cộng đồng, dân tộc.
- Phong tục, tập quán, văn hóa được hình thành trên nền tảng tâm lý xã hội của một
cộng đồng, ý thức hệ của một dân tộc. Văn hóa tạo nên sự gắn kết giữa các cá nhân
và cộng đồng xã hội trong tính thống nhất và phổ biến. Từ nhận thức chung về thế
giới quan và chịu ràng buộc bởi các quy định của luật tục, phong tục, tập quán đã
ảnh hưởng sâu sắc đến suy nghĩ, hành vi của mỗi con người, quy định lại những
suy nghĩ, hành vi của họ.
-> Từ đó, tạo nên tâm lý xã hội cộng đồng và chuyển hóa cao hơn thành ý thức hệ
của một dân tộc, thành thượng tầng kiến trúc của dân tộc, đó là tư tưởng.
+) Tập quán là nguồn hỗ trợ bổ sung cho pháp luật
- Ở Việt Nam hiện nay, sự phát triển ở các vùng miền, các dân tộc còn không đồng
đều,vẫn còn có sự chênh lệch không nhỏ về trình độ phát triển, đời sống văn hóa,
tinh thần giữa các vùng miền, cộng đồng dân cư. Vì vậy, không phải khi nào và ở
đâu, các quy phạm pháp luật với tính khái quát cao cũng hoàn toàn phù hợp để
điều chỉnh một cách chính xác, thỏa đáng những vấn đề pháp lý phát sinh ở các
vùng miền, các cộng đồng dân cư khác nhau đó. “Do vậy, mỗi một cộng đồng làng
xã cụ thể luôn cần đến các quy định cụ thể, gần gũi, dễ hiểu, dễ thực hiện cho mọi
thành viên trong làng, phản ánh được nhu cầu tổ chức và phát triển của mỗi làng,
xã cụ thể”. Điều này đặt ra nhu cầu tất yếu phải áp dụng tập quán nhằm hỗ trợ cho
pháp luật quản lý xã hội.
- Phong tục giỗ Tổ Hùng Vương là phong tục tốt đẹp được Nhà nước thừa nhận và
được đảm bảo thực hiện không chỉ ở Phú Thọ mà còn được đảm bảo trên toàn quốc
gia.
- Phong tục bảo vệ rừng thiêng của người H’mông.
+) Tập quán là tiền đề giúp cho pháp luật đi vào đời sống xã hội
-Tập quán có tác động không nhỏ đến việc tiếp nhận và thi hành pháp luật của
người dân. Tập quán lạc hậu sẽ trở thành lực cản trong việc tiếp nhận và thi hành
pháp luật. Ngược lại, tập quán tiến bộ sẽ đóng vai trò tích cực trong việc tiếp nhận
và thi hành pháp luật một cách tự giác của người dân. Việc áp dụng “tập quán tốt
đẹp sẽ đóng vai trò tích cực trong việc xây dựng tình đoàn kết nội bộ, giải quyết
các tranh chấp bằng con đường hoà giải, giải quyết linh hoạt, kịp thời, có tình, có
lý các mâu thuẫn trong cộng đồng dân cư, phù hợp với điều kiện của từng địa
phương bảo đảm ổn định trật tự xã hội và do vậy, sẽ hỗ trợ cho việc thực hiện pháp
luật, xây dựng ý thức pháp luật”.
- Yếu tố tập quán chính là tiền đề, là điều kiện khách quan giúp cho pháp luật của
nhà nước gần với đời sống của người dân hơn, dễ được người dân chấp nhận hơn.
Ví dụ: Luật cấm đánh bắt cá với các hình thức. Các phương pháp gây hại cho
nguồn lợi thủy sản như xung điện, chất nổ, hóa chất ... Những tập quán rất cụ thể
như loại hình đánh bắt nào bị cấm và loại cá nào bị cấm. Vì vậy, vai trò bổ trợ và
hỗ trợ của hải quan là rất rộng.
2.3) Tập quán là nguồn nội dung của pháp luật:
- Gắn lịch sử hình thành và phát triển của mình, các quốc gia, dân tộc trên thế giới
đều có các tập quán riêng để quản lý đời sống xã hội trong cộng đồng của họ. Ở
Việt Nam hiện nay, trong quá trình xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật nhà
nước cũng đã thừa nhận rất nhiều những tập quán tốt đẹp có sẵn, biến chúng thành
pháp luật.
- Tập quán không chỉ là nguồn bổ sung cho pháp luật, là tiền đề khách quan đưa
pháp luật vào cuộc sống mà còn là nguồn nội dung của pháp luật, là “chất liệu
quý” để hoàn thiện một nền pháp luật tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc. Vì vậy,
trên cơ sở xác định đúng đắn vị trí, vai trò, giá trị của tập quán trong giai đoạn phát
triển hiện nay.
| 1/8

Preview text:

XÃ HỘI HỌC PHÁP LUẬT: BỔ SUNG
Câu 11: Phân tích mối quan hệ giữa xã hội học và luật học:
Mối quan hệ giữa xã hội học và pháp luật là một lĩnh vực quan trọng với sự
tương tác giữa các yếu tố xã hội và hệ thống pháp luật. Dưới đây là một phân tích về mối quan hệ này.
- Đối tượng nghiên cứu:
+ Xã hội học:
tập trung vào nghiên cứu về tổ chức xã hội, hành vi con người trong
xã hội, và ảnh hưởng của các yếu tố xã hội đối với cộng đồng.
+ Pháp luật: tập trung vào nghiên cứu về hệ thống luật, quy tắc và quy định pháp
luật, cũng như cách mà chúng ảnh hưởng đến hành vi và tương tác xã hội.
- Tương tác ở mức đặc thù:
+ Xã hội học:
nghiên cứu về tác động của xã hội đến hình vi cá nhân và tập thể,
cũng như xác định các vấn đề xã hội và giải pháp.
+ Pháp luật: nghiên cứu về quy định hành vi trong xã hội, thiết lập nguyên tắc
công bằng và thực thi luật pháp.
- Ảnh hưởng lẫn nhau:
+ Xã hội học:
cung cấp thông tin về bối cảnh xã hội, nhu cầu và giáo dục cộng
đồng để pháp luật có thể hiểu rõ và đáp ứng tốt hơn.
+ Pháp luật: tạo ra cơ sở hợp pháp để quản lý xã hội, giải quyết mâu thuẫn, và xây
dựng một hệ thống pháp luật phản ánh giá trị xã hội.
- Thách thức và cơ hội:
+ Xã hội học:
đưa ra thích thức về bất bình đẳng, tạo động xã hội và những vấn đề
xã hội, đồng thời cung cấp cơ hội để hiểu biết sâu sắc về cơ cấu xã hội.
+ Pháp luật: đối mặt với thách thức trong việc tạo ra luật lệ công bằng và hiệu quả
đồng thời có cơ hội thúc đẩy công bằng xã hội và thay đổi tích cực
Tổng cộng, mqh giữa xã hội học và pháp luật đóng vai trò quan trọng trong việc
hiểu, đối mặt với và giải quyết các vấn đề xã hội thông qua công cụ và cơ sở hợp pháp.
Câu 13: Phân tích trình tự dẫn dắt cuộc phỏng vấn điều tra xã hội học pháp luật.
-
Thông thường trình tự dẫn dắt một cuộc phỏng vấn bao gồm các bước sau:
+ Thứ nhất, thiết lập sự tiếp xúc bước đầu mà mục đích là tạo không khí thân
thiện, cởi mở cho cuộc phỏng vấn. Trước tiên điều tra viên giới thiệu về mình, cơ
quan công tác, … mà chưa nên nói về nội dung chính. Tùy trường hợp mà điều
tra viên phải biết ứng xử linh hoạt.
+ Thứ hai, tiếp tục cùng cố tiếp xúc bằng những câu hỏi đầu tiên theo kế hoạch
phỏng vấn, như những câu hỏi thông thường về cuộc sống, sinh hoạt, các mối quan
tâm…. Cần khẳng định với người trả lời rằng những thông tin nhận được từ họ sẽ rất lý thú, hấp dẫn.
+ Thứ ba, chuyển qua các câu hỏi chính cần phỏng vấn. Đây là phần trọng tâm của
cuộc phỏng vấn. Cần có những lời lẽ dẫn dắt câu chuyện, tiếp tục khẳng định tầm
quan trọng của câu chuyện. Điều tra viên cần chú ý tới việc trả lời những câu hỏi
phức tạp bằng biện pháp thuyết phục : ánh mắt chăm chú, thái độ cởi mở và cử chỉ thân thiện,…
+ Thứ tư: một yếu tố rất quan trọng trong nghệ thuật phỏng vấn là cần nhanh
chóng thiết lập lại cuộc trò chuyện trong trường hợp nó bị ngắt quãng giữa chừng
vì 1 lí do nào đó. Người trả lời vì lí do nào đó có thể từ chối việc trả lời các câu hỏi
hoặc bắt đầu trả lời lan man, lệch trọng tâm. Trong mọi trường hợp, điều tra viên
phải biết dừng lại đúng lúc, biết gợi ý, khích lệ hoặc chuyển qua câu hỏi khác.
+ Thứ 5, kết thúc cuộc phỏng vấn. Để kết thúc, điều tra viên có thể quay trờ lại với
1 số câu hỏi mà trước đó người trả lời chưa trả lời 1 cách đầy đủ hoặc đính chính
lại 1 số chi tiết nào đó; đề nghị người trả lời cung cấp những thông tin về bản thân
như lứa tuổi, trình độ học vấn,…
Cuối cùng, điều tra viên có lời cảm ơn, 1 lần nữa khắng định giá trị và tầm quan
trọng của những thông tin được cung cấp, những thông tin đó sẻ được sử dụng
đúng mục đích đặt ra mà không phục vụ bất kì mục đích nào khác.
Câu 15: Phân tích mối quan hệ giữa chuẩn mực phong tục tập quán với PL
- Chuẩn mực phong tục, tập quán được coi là các quy tắc xử sự chung, điều chỉnh
các quan hệ xã hội ngay từ khi trong xã hội còn chưa suất hiện nhà nước và PL.
- Pháp luật có thể góp phần cũng cố, phát huy các phong tục, tập quán; hoặc ngược
lại, có thể can thiệp, cưỡng bức để loại bỏ chúng ra khỏi đời sống cộng đồng.
- Đối với những phong tục, tập quán có giá trị truyền thống, mang tính nhân văn
sâu sắc thi pháp luật thừa nhận, cùng cố, giữ gìn và phát huy vai trò của chúng trong đời sống xã hội.
Câu 18: Phân tích giữa chuẩn mực chính trị với PL
-
Pháp luật là 1 trong những hình thức biểu hiện cụ thể của chính trị. Đường lối, 9
sách của giai cấp thống trị luôn giữ vai trò chỉ đạo đối với PL.
- Chuẩn mực 9 trị phản ánh mqh giữa các giai cấp và lợi ích của mỗi giai cấp trong
việc giành, bảo vệ và sử dụng 9 quyền nhà nước.
- Chuẩn mực chính trị thường thể hiện trong đường lối, 9 sách của 9 đảng cầm
quyền và thường được ghi nhận trong Hiến pháp.
- Chuẩn mực 9 trị trong mqh giữa các nhà nước với nhau thường thể hiện trong các
quy tắc giao tiếp, ứng xử quốc tế; trong các hiệp ước, hiệp định được kí kết giữa
các nhà nước với nhau. ( đối ngoại)
Câu 20: Các nhận định sau đúng hay sai:
1. Tất cả các hành vi vi phạm pháp luật đều xuất phát từ bất bình đẳng xã hội.
Sai. Vì
không phải tất cả các vi phạm pháp luật hành vi đều được phát hiện từ bất
bình đẳng xã hội. Mặc dù bất bình đẳng xã hội có thể gây ra một số hành vi vi
phạm pháp luật, nhưng tất cả các trường hợp đều không như vậy. Có nhiều yếu tố
khác nhau, suy giới hạn như yếu tố cá nhân, giáo dục, môi trường, tâm lý, và nhiều
yếu tố khác, có thể dẫn đến việc phạm pháp luật.
2. Phong tục tập quán là yếu tố thúc đẩy mạnh mẽ nhất đối với hành vi cấp làng,xã
Đúng. Vì phong tục và tập quán có thể có ảnh hưởng mạnh mẽ đến các hành vi
pháp luật tại cấp làng hoặc xã hội bởi vì chúng thường được quan trọng và đóng
góp theo trong cộng đồng nhỏ. Tuy nhiên, sự hoạt động của phong tục và tập quán
cũng có thể bị ảnh hưởng bởi các yếu tố khác như giáo dục, quản lý và pháp luật
cao hơn. Do đó, trong nhiều trường hợp, phong tục và tập quán có thể là yếu tố tác
động mạnh mẽ đối với hành vi pháp luật tại cấp làng hoặc xã, nhưng không có
chắc chắn rằng chúng luôn là yếu tố tác động mạnh mẽ nhất .
3. Chuẩn mực chính trị là cơ sở xác định chuẩn mực pháp luật ở mỗi quốc gia
Sai.Vì
chuẩn mực chính trị và chuẩn mực pháp luật có thể ảnh hưởng lẫn nhau,
nhưng mỗi quốc gia có thể có sự độc lập trong việc xây dựng và áp dụng chúng
theo bối cảnh lịch sử, văn hóa, và giáo dục chính trị riêng.
4. Lối sống là yếu tố ảnh hưởng mạnh mẽ nhất với hoạt động thực hiện pháp luật ở Việt Nam
Sai.Vì
mặc dù lối sống có thể ảnh hưởng đến việc thực hiện pháp luật, nhưng
cũng còn nhiều yếu tố khác như hệ thống pháp luật, giáo dục pháp luật, và quy định xã hội nữa.
5. Sai lệch chuẩn mực pháp luật luôn xuất phát từ những hành động có động cơ
Sai.Vì
một số sai lệch chuẩn mực pháp luật có thể xuất phát từ động cơ không
đúng đắn, nhưng cũng có trường hợp sai lệch có thể do hiểu lầm, thiếu thông tin,
hoặc những tình huống phức tạp khác. Đôi khi, không phải tất cả các hành động vi
phạm luật đều có động cơ xấu.
Câu 25. Làm rõ nhận định sau: Chuẩn mực phong tục tập quán góp phần
quan trọng trong vc đưa pl vào đời sống cộng đồng xã hội 1 cách thuận lợi
- Phong tục, tập quán và pháp luật có mối quan hệ hữu cơ với nhau. Do gắn bó
chặt chẽ với những thói quen, nếp sống của các cộng đồng xã hội nên chuẩn mực
phong tục tập quán được coi là các quy tắc xử sự chung, điều chỉnh các quan hệ xã
hội ngay từ khi trong xã hội còn chưa xuất hiện nhà nước và pháp luật.
- Khi nhà nước xuất hiện, nhà nước đã tìm cách vận dụng các phong tục tập quán
để phục vụ cho lợi ích của mình, thay đổi nội dung của chúng cho phù hợp, thừa
nhận và nâng cấp chúng thành các quy phạm pháp luật hoặc coi chúng là tập quán pháp.
- Từ đó, chuẩn mực phong tục tập quán là 1 nguồn quan trọng để hình thành pháp
luật. Chuẩn mực phong tục, tập quán là sự thể hiện ý chí chung của cộng đồng xã
hội, được các thành viên của nó thừa nhận, tuân thủ và thực hiện 1 cách tự nguyện.
Nó là một trong những nhân tố tạo nên sự đồng thuận xã hội.
- Với ý nghĩa đó, chuẩn mực phong tục, tập quán góp phần quan trọng trong việc
đưa pháp luật vào đời sống cộng đồng xã hội 1 cách thuận lợi.
Câu 26. Tại sao nói năng lực soạn thảo các dự án luật ảnh hưởng tới hđ xây dựng pl
-
Năng lực soạn thảo các dự án luật ảnh hưởng tới hoạt động xây dựng pháp luật bởi vì :
+ Năng lực soạn thảo dự án luật quyết định chất lượng của văn bản pháp luật. Một
dự án luật được soạn thảo tốt sẽ có tính chính xác, tính hợp pháp, tính thống nhất,
tính khả thi, tính minh bạch, tính dễ hiểu, tính công bằng, tính ổn định, tính dự báo,
tính khả thi và tính hiệu quả.
+ Những dự án luật có chất lượng cao sẽ góp phần xây dựng một hệ thống pháp
luật đồng bộ, thống nhất, phù hợp với thực tiễn, đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước
và phát triển kinh tế - xã hội.
+ Năng lực soạn thảo dự án luật quyết định hiệu quả của hoạt động xây dựng pháp
luật. Một dự án luật được soạn thảo tốt sẽ được thông qua nhanh chóng và dễ dàng
hơn, đồng thời ít bị sửa đổi, bổ sung trong quá trình thực hiện. Điều này sẽ giúp
tiết kiệm thời gian, chi phí và công sức cho hoạt động xây dựng pháp luật.
+ Năng lực soạn thảo dự án luật quyết định mức độ đáp ứng yêu cầu của nhân dân.
Một dự án luật được soạn thảo tốt sẽ đáp ứng được nhu cầu, nguyện vọng của nhân
dân, góp phần bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của nhân dân. Điều này sẽ giúp
tăng cường niềm tin của nhân dân đối với Nhà nước và pháp luật.
Câu 27. Lm rõ nhận định sau: Kết quả của hđ xây dựng pl phụ thuộc trc hết
vào chủ thể áp dụng pháp luật với phẩm chất đạo đức, kỹ năng nghề nghiệp
Nhận định trên cho rằng kết quả của hoạt động xây dựng pháp luật phụ thuộc vào
chủ thể áp dụng pháp luật đó. Để hiểu rõ hơn về nhận định này, chúng ta cần phân
tích từng thành phần của nó.
- Thứ nhất, chủ thể áp dụng pháp luật phải có phẩm chất đạo đức. Điều này có
nghĩa là họ phải có ý thức về đạo đức và đạo đức trong hành vi của mình. Chỉ khi
họ có phẩm chất đạo đức, họ mới có thể áp dụng pháp luật một cách trung thực và công bằng.
- Thứ hai, chủ thể áp dụng pháp luật phải có kỹ năng nghề nghiệp. Điều này có
nghĩa là họ phải có kiến thức và kinh nghiệm về pháp luật để có thể áp dụng nó
một cách chính xác và hiệu quả. Chỉ khi họ có kỹ năng nghề nghiệp, họ mới có thể
xây dựng pháp luật và áp dụng nó một cách chuyên nghiệp.
- > Tóm lại, nhận định trên cho rằng kết quả của hoạt động xây dựng pháp luật phụ
thuộc trước hết vào chủ thể áp dụng pháp luật với phẩm chất đạo đức và kỹ năng
nghề nghiệp. Chỉ khi có những yếu tố này, hoạt động xây dựng pháp luật mới đạt
được kết quả tốt, giúp bảo vệ quyền lợi và lợi ích chung của cộng đồng.
Câu 28:Vấn đề pháp luật: Tăng cường Quản lý Dữ liệu Cá Nhân và Bảo vệ
Dữ liệu Tại Công Ty XYZ.
Phương pháp điều tra xã hội học pháp luật: Phương pháp Nghiên cứu Phân
Tích Nội Dung (Content Analysis):
- Xác Định Phạm Vi Nghiên Cứu:
Xác định các vấn đề chính liên quan đến quản
lý dữ liệu cá nhân và bảo vệ dữ liệu tại Công ty XYZ, bao gồm chính sách, quy
trình và các vấn đề pháp luật liên quan.
- Thu Thập Tài Liệu và Nguồn Thông Tin: +
Thu thập các tài liệu pháp luật
liên quan như các văn bản pháp luật, chính sách
nội bộ, hướng dẫn quản lý dữ liệu, và bất kỳ văn bản nào có liên quan từ Công ty XYZ. +
Phân Tích Nội Dung:
Áp dụng phương pháp phân tích nội dung để đánh giá nội
dung của các tài liệu thu thập được. Tìm kiếm các điểm chính về quy định dữ liệu
cá nhân, bảo vệ dữ liệu, và các yếu tố khác liên quan đến vấn đề.
- Xác Định Thông Tin Khuyết Thiếu và Wording Pháp Luật:
+ Xác định các thông tin khuyết thiếu hoặc các thuật ngữ pháp luật không rõ ràng
trong các tài liệu nghiên cứu. Điều này có thể làm nổi bật những điểm cần thiết
hoặc chưa rõ ràng trong quản lý dữ liệu cá nhân và bảo vệ dữ liệu.
- Phân Tích Tendencias và Xu Hướng:
Phân tích xu hướng và hướng đi trong các văn bản pháp luật để hiểu sự phát triển
và thay đổi trong quản lý dữ liệu cá nhân và bảo vệ dữ liệu tại Công ty XYZ theo thời gian.
- So Sánh với Quy Định Pháp Luật:
So sánh những điểm được tìm thấy với các quy định pháp luật hiện hành về quản
lý dữ liệu cá nhân và bảo vệ dữ liệu để xác định mức độ tuân thủ và sự tương ứng
của Công ty XYZ với các nguyên tắc và quy định pháp luật. Phương pháp nghiên
cứu phân tích nội dung trong xã hội học pháp luật có thể giúp hiểu rõ hơn về cách
mà một tổ chức tiếp cận và thực hiện các quy định pháp luật trong lĩnh vực quản lý
dữ liệu cá nhân và bảo vệ dữ liệu.
Câu 29: Tại sao nói: '' sự ổn định chính trị là cơ sở để các chủ thể thực hiện pháp luật'' 1. Khái niệm
- Yếu tố chính trị là toàn bộ yếu tố tạo nên đời sống chính trị của xã hội ở từng giai
đoạn lịch sử nhất định, bao gồm môi trường chính trị, hệ thống các chuẩn mực
chính trị, chủ trương, đường lối của Đảng, ý thức chính trị , cùng với đó là nền dân
chủ xã hội và bâù không khí chính trị- xã hội.
- Thực hiện pháp luật là hoạt động có mục đích nhằm hiện thực hoá các quy định
của pháp luật, làm cho chúng đi vào cuộc sống trở thành hành vi thực tế hợp pháp
của các chủ thể pháp luật.
2, Sự ổn định chính trị là cơ sở để các chủ thể thực hiện pháp luật vì:
- Nếu như mất sự ổn định về chính trị thì cũng sẽ làm mất sự ổn định của pháp
luật. Ở nước ta, sự vận hành của hệ thống pháp luật trên các phương diện xây dựng
pháp luật và thực hiện pháp luật:
+ Luôn đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng
+ Chính sách của Đảng được thể chế hoá bởi pháp luật
 Nếu như mất sự ổn định về chính trị thì cũng sẻ làm mất sự ổn định của pháp
luật mà khi mất sự ổn định về pháp luật thì hoạt động thực hiện pháp luật sẻ
không đạt đuợc hiệu quả tốt.
-Sự ổn định chính trị tác động đến nhân dân trong hoạt động thực hiện pháp luật.
+ Củng cố lòng tin cho nhân dân vào sự quản lí điều hành của nhà nước.
+ Là cơ sở để ổn định kinh tế xã hội, nhằm phát triển đời sống nhân dân
+ Là cơ sở cho nền dân chủ rộng rãi, thông tin đa dạng phong phú đa chiều
 Nhân dân ta có thể bày tỏ chính kiến, quan điểm, nguyện vọng của mình.
- Gia tăng lập trường chính trị, tư tưởng của các cá nhân có thẩm quyền áp dụng pháp luật.
- Khi người dân làm chủ, pháp luật thực sự phản ánh ý chí của nhân dân, đi vào ý
thức của quần chúng, thì pháp luật sẻ đảm bảo được thực hiện.
Câu 15.2: Phân tích mối quan hệ giữa chuẩn mực phong tục tập quán với PL:
- Phong tục, tập quán là một bộ phận quan trọng của hệ thống văn hóa, phản ánh
“nhãn quan” của một cộng đồng dân tộc về thế giới vũ trụ bao gồm vật chất tự
nhiên, môi trường sống xung quanh và những quy tắc ứng xử tương ứng của cộng
đồng. Các ứng xử đó lặp đi, lặp lại nhiều lần tạo thành nếp sống, nếp nghĩ, biểu
hiện rõ nét ở các phong tục, tập quán. Chính các phong tục, tập quán lâu đời này đã
tạo nên truyền thống văn hóa, nét đặc thù, điểm khác biệt, hình thành bản sắc của cộng đồng, dân tộc.
- Phong tục, tập quán, văn hóa được hình thành trên nền tảng tâm lý xã hội của một
cộng đồng, ý thức hệ của một dân tộc. Văn hóa tạo nên sự gắn kết giữa các cá nhân
và cộng đồng xã hội trong tính thống nhất và phổ biến. Từ nhận thức chung về thế
giới quan và chịu ràng buộc bởi các quy định của luật tục, phong tục, tập quán đã
ảnh hưởng sâu sắc đến suy nghĩ, hành vi của mỗi con người, quy định lại những
suy nghĩ, hành vi của họ.
-> Từ đó, tạo nên tâm lý xã hội cộng đồng và chuyển hóa cao hơn thành ý thức hệ
của một dân tộc, thành thượng tầng kiến trúc của dân tộc, đó là tư tưởng.
+) Tập quán là nguồn hỗ trợ bổ sung cho pháp luật
- Ở Việt Nam hiện nay, sự phát triển ở các vùng miền, các dân tộc còn không đồng
đều,vẫn còn có sự chênh lệch không nhỏ về trình độ phát triển, đời sống văn hóa,
tinh thần giữa các vùng miền, cộng đồng dân cư. Vì vậy, không phải khi nào và ở
đâu, các quy phạm pháp luật với tính khái quát cao cũng hoàn toàn phù hợp để
điều chỉnh một cách chính xác, thỏa đáng những vấn đề pháp lý phát sinh ở các
vùng miền, các cộng đồng dân cư khác nhau đó. “Do vậy, mỗi một cộng đồng làng
xã cụ thể luôn cần đến các quy định cụ thể, gần gũi, dễ hiểu, dễ thực hiện cho mọi
thành viên trong làng, phản ánh được nhu cầu tổ chức và phát triển của mỗi làng,
xã cụ thể”. Điều này đặt ra nhu cầu tất yếu phải áp dụng tập quán nhằm hỗ trợ cho
pháp luật quản lý xã hội.
- Phong tục giỗ Tổ Hùng Vương là phong tục tốt đẹp được Nhà nước thừa nhận và
được đảm bảo thực hiện không chỉ ở Phú Thọ mà còn được đảm bảo trên toàn quốc gia.
- Phong tục bảo vệ rừng thiêng của người H’mông.
+) Tập quán là tiền đề giúp cho pháp luật đi vào đời sống xã hội
-Tập quán có tác động không nhỏ đến việc tiếp nhận và thi hành pháp luật của
người dân. Tập quán lạc hậu sẽ trở thành lực cản trong việc tiếp nhận và thi hành
pháp luật. Ngược lại, tập quán tiến bộ sẽ đóng vai trò tích cực trong việc tiếp nhận
và thi hành pháp luật một cách tự giác của người dân. Việc áp dụng “tập quán tốt
đẹp sẽ đóng vai trò tích cực trong việc xây dựng tình đoàn kết nội bộ, giải quyết
các tranh chấp bằng con đường hoà giải, giải quyết linh hoạt, kịp thời, có tình, có
lý các mâu thuẫn trong cộng đồng dân cư, phù hợp với điều kiện của từng địa
phương bảo đảm ổn định trật tự xã hội và do vậy, sẽ hỗ trợ cho việc thực hiện pháp
luật, xây dựng ý thức pháp luật”.
- Yếu tố tập quán chính là tiền đề, là điều kiện khách quan giúp cho pháp luật của
nhà nước gần với đời sống của người dân hơn, dễ được người dân chấp nhận hơn.
Ví dụ: Luật cấm đánh bắt cá với các hình thức. Các phương pháp gây hại cho
nguồn lợi thủy sản như xung điện, chất nổ, hóa chất ... Những tập quán rất cụ thể
như loại hình đánh bắt nào bị cấm và l
oại cá nào bị cấm. Vì vậy, vai trò bổ trợ và
hỗ trợ của hải quan là rất rộng.
2.3) Tập quán là nguồn nội dung của pháp luật:
- Gắn lịch sử hình thành và phát triển của mình, các quốc gia, dân tộc trên thế giới
đều có các tập quán riêng để quản lý đời sống xã hội trong cộng đồng của họ. Ở
Việt Nam hiện nay, trong quá trình xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật nhà
nước cũng đã thừa nhận rất nhiều những tập quán tốt đẹp có sẵn, biến chúng thành pháp luật.
- Tập quán không chỉ là nguồn bổ sung cho pháp luật, là tiền đề khách quan đưa
pháp luật vào cuộc sống mà còn là nguồn nội dung của pháp luật, là “chất liệu
quý” để hoàn thiện một nền pháp luật tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc. Vì vậy,
trên cơ sở xác định đúng đắn vị trí, vai trò, giá trị của tập quán trong giai đoạn phát triển hiện nay.