Phần 2: Giới thiệu về thị trường sản phẩm - Quản trị học | Trường Đại Học Duy Tân

Hydro là giải pháp thay thế nhiên liệu hóa thạch dùng trong động cơ đốt trong đã được thử nghiệm từ khoảng đầu thế kỷ XX. Theo đó, khí Hydro sẽ tạo ra phản ứng cháy nổ trong buồng đốt để sinh công. Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem!

Phần 2: Giới thiệu về thị trường sản phẩm
2.1. Các sản phẩm thay thế của xăng dầu
2.1.1. Nhiên liệu Hydro
Hydro là giải pháp thay thế nhiên liệu hóa thạch dùng trong động cơ đốt trong đã được thử nghiệm từ
khoảng đầu thế kỷ XX. Theo đó, khí Hydro sẽ tạo ra phản ứng cháy nổ trong buồng đốt để sinh công,
khiến piston chuyển động dọc lên - xuống, từ đó tạo ra chuyển động vòng của trục khuỷu và dẫn đến làm
quay các bánh xe. Đặc biệt khí thải từ quá trình sinh công này sạch gần như tuyệt đối, chỉ bao gồm hơi
nước, không có phụ gia.
Ngoài ra, nhiên liệu hydro còn sở hữu những ưu điểm nổi trội hơn so với xăng như:
Lượng năng lượng sử dụng để vận hành xe thấp hơn so với khi sử dụng xăng xăng dầu.
Tốc độ cháy và nhiệt độ tự cháy của Hydro cao và nhanh hơn sử dụng xăng dầu.
Bản chất khuếch tán của Hydro cao hơn so với xăng dầu.
2.1.2. Ethanol
Là một trong 2 dạng cồn công nghiệp phổ biến hiện nay. Ethanol là hợp chất hữu cơ dễ cháy, không màu,
được điều chế bằng công nghệ hydrat hóa khí etylen với chất xúc tác là axit .
Ethanol là loại nhiên liệu sạch thay thế xăng dầu được các nhà sản xuất đánh giá cao với nhiều ưu điểm:
Tạo ra lượng khí thải carbon dioxide, hydrocacbon và oxit nitơ thấp hơn xăng dầu.
Dễ bay hơi và thải ít khí ra môi trường hơn xăng dầu.
Chi phí sản xuất ethanol thấp hơn xăng dầu.
2.1.3. Khí thiên nhiên CNG
Khí thiên nhiên CNG không màu, không mùi, không độc hại được khai thác từ các mỏ khí tự nhiên. Với
thành phần cấu tạo đơn giản, dễ xử lý, cho phép loại bỏ các hợp chất độc hại (SOx, NOx, CO2,...). CNG
nên được đánh giá là loại nhiên liệu sạch thay thế xăng dầu lý tưởng.
Động cơ sử dụng khí thiên nhiên CNG có nhiều ưu thế hơn so với sử dụng xăng:
Giảm tải tới 80% khí độc vào môi trường.
Hầu như không phát sinh bụi khi sử dụng.
Không gây hiệu ứng nhà kính.
An toàn hơn trong trường hợp bị rò rỉ và khắc phục.
2.1.4. Dầu diesel sinh học
Dầu Diesel sinh học là chất lỏng có màu vàng nhạt, có mùi nhẹ đặc trưng của xăng dầu. Loại dầu sinh học
này cũng mang trong mình nhiều phần từ dầu hơn xăng và có những đặc điểm như:
Ít tan trong nước, tự bốc cháy ở 260 độ C.
Khoảng nhiệt bốc hơi dao động từ 175 - 370 độ C và không gây hao mòn thiết bị khi vận hành.
Được dùng cho các loại động cơ diesel đường bộ, đường thủy và đường sắt.
Dầu Diesel sinh học sở hữu những ưu điểm vượt trội hơn so với xăng dầu, cụ thể:
Tỷ trọng năng lượng trong dầu diesel cao hơn so với xăng.
Khả năng bay hơi cũng chậm hơn.
Ít bước tinh chế nên việc sản xuất diễn ra nhanh chóng hơn.
Tiết kiệm nhiên liệu hơn khi vận hành.
2.1.5 Sử dụng xe năng lượng điện
Sử dụng xe năng lượng điện là một giải pháp bền vững và thân thiện với môi trường để thay thế xe chạy
bằng xăng dầu. Xe năng lượng điện hoạt động bằng cách sử dụng pin hoặc nguồn điện sạc lại để cung cấp
năng lượng cho động cơ.
Một số lợi ích khi sử dụng xe năng lượng điện:
Giúp giảm khí thải gây ô nhiễm môi trường, giúp cải thiện chất lượng không khí trong các khu
vực đô thị.
Xe điện thường có hiệu suất cao hơn so với xe chạy bằng động cơ đốt trong, vì năng lượng được
chuyển đổi khá mạnh mẽ từ điện thành chuyển động. Ngoài ra, điện có thể được sản xuất từ các
nguồn năng lượng tái tạo như gió và mặt trời, giúp giảm sự phụ thuộc vào nguồn năng lượng hóa
thạch.
Tuy nhiên, việc sử dụng xe năng lượng điện cũng có một số hạn chế. Một trong số đó là hạn chế của hạ
tầng sạc xe điện hiện tại. Mặc dù số lượng trạm sạc đang tăng lên, song hạ tầng sạc vẫn chưa phát triển
hoàn chỉnh. Điều này có thể gây khó khăn cho việc sạc xe khi bạn ở ngoại ô hoặc đi xa. Thứ hai, xe điện
thường có giá cao hơn và thời gian sạc lâu hơn so với xe chạy bằng xăng dầu. Tuy nhiên, được cân nhắc
một cách tổng thể, chi phí sử dụng và vận hành xe điện dường như thấp hơn so với xe chạy bằng xăng dầu
trong tương lai.
2.2. Một số doanh nghiệp sản xuất sản phẩm thay thế xăng dầu
2.2.1. Vinfast và ngành xe điện
Ngành xe điện của VinFast là một phần trong ngành xe điện ngày càng phát triển ở Việt Nam. VinFast là
một công ty ô tô hàng đầu của Việt Nam và đã ra mắt các mẫu xe điện vào năm 2018. Họ đã đạt được sự
công nhận trong thị trường trong nước và đang mở rộng khắp thế giới.
VinFast đã sản xuất các dòng xe điện cỡ nhỏ và trung bình, nhằm phục vụ đa dạng nhu cầu của khách
hàng. Các mẫu xe điện của VinFast được trang bị công nghệ hiện đại và tính năng an toàn cao. Họ cũng
đã hợp tác với các công ty công nghệ hàng đầu để phát triển các tính năng thông minh, như kết nối trực
tuyến và hỗ trợ lái xe.
VinFast đã định hướng phát triển ngành xe điện là một phần trong chiến lược chuyển đổi sang năng lượng
bền vững tại Việt Nam. Bằng cách sản xuất và phân phối xe điện, VinFast đóng góp vào việc giảm lượng
khí thải gây ô nhiễm môi trường và sử dụng tài nguyên năng lượng một cách tiết kiệm.
Tổng quan về ngành xe điện của VinFast cho thấy một sự phát triển đáng chú ý trong lĩnh vực này tại Việt
Nam. VinFast đã tạo ra các mẫu xe điện chất lượng cao và nhận được sự ủng hộ từ người tiêu dùng. Họ
đóng góp vào sự chuyển đổi sang năng lượng sạch và thúc đẩy sự phát triển của ngành công nghiệp ô tô
điện ở Việt Nam và toàn cầu.
2.2.2. Bình Dương Biological Fule (BBF) và dầu diesel sinh học
Bình Dương Biological Fuel (BBF) là một công ty đặt trụ sở tại tỉnh Bình Dương, Việt Nam, và chuyên
sản xuất dầu diesel sinh học, được biết đến là biodiesel. Dưới đây là một khái quát chung về dầu diesel
sinh học:
Nguyên liệu:
Dầu thực vật: Dầu diesel sinh học có thể được sản xuất từ nguồn thực vật như dầu cám, dầu
cây mỡ, dầu hạt cỏ, hạt đậu nành và dầu hạt cỏ dưa mỡ. Nguồn nguyên liệu thực vật thường
được chọn vì tính chất tái tạo, sẵn có và khả năng giảm khí thải carbon.
Dầu động vật: Ngoài dầu thực vật, biodiesel cũng có thể được sản xuất từ dầu động vật như
dầu cá, dầu lợn và các chất béo động vật khác.
Quá trình sản xuất:
Transester hóa: Đây là quá trình chính để tạo ra biodiesel. Trong quá trình này, nguyên liệu ở
dạng dầu thực vật hoặc dầu động vật được xử lý với một chất xúc tiến như metanol và một
chất lưu hoá để tách chất nhờn glycerol ra khỏi dầu và tạo ra biodiesel và glycerin.
Ưu điểm của dầu diesel sinh học:
Giảm khí thải carbon: Biodiesel được coi là một nhiên liệu tái tạo và có khả năng giảm lượng
khí thải carbon khi sử dụng so với dầu diesel truyền thống.
Tính bền vững: Vì biodiesel được sản xuất từ nguồn nguyên liệu tái tạo, nó giúp hạn chế sự
phụ thuộc vào nguồn dầu hóa thạch và góp phần vào sự bền vững của ngành năng lượng.
Khả năng pha trộn: Biodiesel có thể được pha trộn với dầu diesel truyền thống, giúp giảm
mức độ ô nhiễm và tăng khả năng đáp ứng các yêu cầu chất lượng nhiên liệu.
Ứng dụng:
Giao thông: Biodiesel có thể được sử dụng trong động cơ diesel chạy ô tô, xe tải và xe
chuyên dụng như một phương tiện thay thế cho dầu diesel truyền thống.
Ngành công nghiệp: Biodiesel cũng có thể được sử dụng trong ngành công nghiệp làm nhiên
liệu cho máy móc và các quy trình sản xuất.
Dầu diesel sinh học đóng góp vào việc giảm khí thải carbon, hạn chế sự phụ thuộc vào nguồn dầu
hóa thạch và thúc đẩy sự phát triển của ngành năng lượng bền vững.
2.2.3. PetroVietnam và Ethanol
PetroVietnam là tập đoàn dầu khí quốc gia của Việt Nam, hoạt động trong nhiều lĩnh vực liên quan đến
khai thác, sản xuất và tiêu thụ dầu khí và là công ty hàng đầu sản xuất Ethanol tại Việt Nam. Dưới đây là
một vài nét về Ethanol:
Định nghĩa: Ethanol, hay còn được gọi là etanol, là một chất hóa học có công thức hóa học
C2H5OH. Nó là một loại chất lỏng không màu và có mùi đặc trưng, được tạo ra từ quá trình lên
men đường và các nguồn nguyên liệu sinh học khác.
Nguyên liệu sản xuất: Nguyên liệu chính để sản xuất ethanol có thể là mía đường, ngô, củ cải
đường và các nguồn nguyên liệu sinh học khác.
Quá trình sản xuất: Quá trình sản xuất ethanol thường gồm có các bước chính sau:
Lên men: Nguyên liệu được chọn được chế biến và lên men, trong đó các enzym và vi khuẩn
phân giải thành phần tinh bột, cellulose hoặc đường thành etanol.
Chưng cất: Chất lỏng etanol được chưng cất, tức là hơi etanol được cô lập và tách ra từ các
thành phần khác như nước và chất cặn.
Tinh chế: Quá trình tinh chế để loại bỏ các tạp chất, làm sạch và tăng nồng độ etanol.
Ứng dụng: Ethanol có nhiều ứng dụng chủ yếu, bao gồm:
Nhiên liệu giao thông: Ethanol thường được pha trộn với xăng để sản xuất nhiên liệu sinh
học, giúp giảm khí thải và đáp ứng các yêu cầu về môi trường.
Công nghiệp: Ethanol cũng được sử dụng trong ngành công nghiệp làm dung môi, chất tẩy
rửa và làm sạch.
Lợi ích:
Năng lượng tái tạo: Ethanol được coi là một nguồn năng lượng tái tạo vì nó được sản xuất từ
nguồn nguyên liệu sinh học thay vì từ nguồn tài nguyên hóa thạch như dầu mỏ.
Giảm khí thải carbon: Sử dụng ethanol trong nhiên liệu giao thông có thể giảm lượng khí thải
carbon so với sử dụng xăng truyền thống.
PetroVietnam, như một tập đoàn dầu khí quốc gia, có thể tham gia vào hoạt động sản xuất ethanol
nhằm đóng góp cho việc phát triển ngành năng lượng tái tạo tại Việt Nam.
2.3. Thị phần các công ty sản xuất xăn dầu trên thị trường
Petrolimex thống lĩnh thị phần
Trên thị trường xăng dầu hiện tại có 29 doanh nghiệp được cấp phép trong đó Petrolimex đứng đầu thị
trường với thị phần 50%, tiếp theo là PV Oil (21%), Saigon Petro, Mipec, Thalexim (6%)… Nếu nhìn vào
tương quan lực lượng ở thời điểm hiện tại thì Petrolimex hiện vẫn đang bỏ xa đối thủ thứ hai là PV Oil.
Petrolimex ra đời từ năm 1956 và xây dựng mạng lưới bán lẻ lớn nhất trên toàn quốc ở các vị trí địa lí
chiến lược. Lĩnh vực kinh doanh chính của Petrolimex là xuất nhập khẩu và kinh doanh xăng dầu, lọc -
hóa dầu. Bên cạnh các lĩnh vực xăng dầu, dầu mỡ nhờn & các sản phẩm hóa dầu, khí hóa lỏng và vận tải
xăng dầu; Petrolimex đầu tư kinh doanh vào các ngành nghề: Thiết kế, xây lắp, cơ khí và thiết bị xăng
dầu; bảo hiểm, ngân hàng và các hoạt động thương mại dịch vụ khác.
PV Oil ra đời năm 2008 và đang có kế hoạch mở rộng 150-200 trạm bán lẻ mỗi năm để giành thị phần.
Khác với PLX, PVOil tham gia vào hoạt động xuất khẩu và cung cấp dầu thô; Chế biến sản phẩm dầu
mỏ; Và sản xuất và phân phối nhiên liệu sinh học. Riêng PVOil bán dầu thô của Việt Nam; cung cấp
100% dầu thô cho BSR; Xử lý và sản xuất condensate và E5.
Trong khi đó, Saigon Petro và Thalexim chủ yếu ở phía Nam, Mipec chủ yếu hoạt động ở miền Bắc.
Hiện toàn thị trường có khoảng hơn 14.000 cửa hàng xăng dầu trên toàn quốc thì Petrolimex đang ở hữu
2.400 cửa hàng, trong khi PV Oil chiếm khoảng 502 cửa hàng, nếu tính các điểm bán lẻ xăng dầu thì con
số này lần lượt là 5.200 và 3.000, trong khi Saigon Petro và Thalexim đạt khoảng trên 1.000 cửa hàng.
Mục tiêu của Petrolimex tiếp tục đẩy mạnh số cửa hàng bán lẻ và gia tăng các hoạt động phi xăng dầu tại
mỗi cửa hàng thông qua các cửa hàng tiện lợi hay việc áp dụng điểm bán hàng tự động để cắt giảm chi
phí.
PV Oil đang có tham vọng sẽ gia tăng thị phần xăng dầu từ 21-22% ở thời điểm hiện tại lên 35% trong
vòng 5 năm tới thông qua các hoạt động mua bán sáp nhập trong khi Petrolimex chủ trương giữ vững thị
phần ở mức 50% và đẩy mạnh mở rộng các cửa hàng bán lẻ trên toàn quốc.
Một điểm đáng lưu ý là sản lượng bán hàng trên mỗi cửa hàng của Petrolimex đều vượt trội so với các đối
thủ cùng ngành, cao hơn khoảng 50%, lý do dễ nhìn thấy nhất là do các cửa hàng của Petrolimex ở các vị
trí chiến lược, khu dân cứ đông đúc tiện đường qua lại, diện tích mỗi cửa hàng lớn và đặc biệt là uy tín,
giá trị thương hiệu cao, được tích lũy suốt cả quá trình hoạt động với chất lượng sản phẩm được xã hội
thừa nhận.
PV Oil vẫn đang phải gánh khoản lỗ lũy kế 2.000 tỷ
Cả Petrolimex và PV Oil đều đang hoạt động dựa trên nguyên tắc của Nghị định 83 về kinh doanh xăng
dầu. Tuy nhiên đầu vào của Petrolimex khoảng 3 triệu tấn,m3 từ Lọc hóa dầu Bình Sơn (chiếm khoảng
35% tổng sản lượng), nhập khẩu 2 triệu tấn,m3 từ kho ngoại quan Vân Phong (khoảng 25% tổng sản
lượng) và nhập khẩu 40% còn lại từ Singapore, Malaysia, Thailand, Korea, Japan…Trong khi đó PV Oil
do là công ty con của Tập đoàn dầu khí Việt Nam nên phải “chịu trách nhiệm” bao tiêu sản phẩm cho lọc
hóa dầu Bình Sơn và sắp tới đây là Lọc hóa dầu Nghi Sơn. Các nhà máy lọc dầu này nếu so sánh về giá
đầu vào đôi khi không “kinh tế” bằng nhập khẩu dầu từ thị trường quốc tế.
Một điểm nữa cho thấy Petrolimex vượt trội so với các đối thủ còn lại là đã xây dựng được hệ thống kho
đầu mối có sức chứa lên tới 2,2 triệu m3, lớn nhất cả nước, hệ thống đường ống dẫn dầu 570km và kho
ngoại quan. Trong khi đó PV Oil hiện đang phải cấp tập xây dựng kho xăng dầu Nghi Sơn để chuẩn bị
giữa năm 2017 nhà máy lọc dầu này ra thị trường.
Về kết quả kinh doanh, hiện PV Oil vẫn đang phải gánh khoản lỗ lũy kế 2.000 tỷ là hệ quả từ việc tiếp
nhận Petec và khoản lỗ tồn kho khi giá dầu giảm mạnh. Doanh thu năm 2016 của PV Oil đạt khoảng
34.000 tỷ đồng và lợi nhuận sau thuế đạt khoảng 624 tỷ đồng, tăng mạnh so với năm trước. Trong khi đó,
năm 2016 là năm đánh dấu một năm “đại thắng” của Petrolimex khi doanh thu của tập đoàn này đạt tới
123.098 tỷ đồng doanh thu và 6.300 tỷ đồng lợi nhuận trước thuế, tăng trưởng 68% cùng kỳ năm trước.
Ngoài mảng kinh doanh xăng dầu, chiếm khoảng 68% tổng doanh thu, Petrolimex được hỗ trợ rất lớn từ
các công ty con hoạt động trong lĩnh vực bổ trợ cho mảng xăng dầu như logistics, hóa dầu, gas, nhiên liệu
bay, các hoạt động này đóng góp khoảng 40% doanh thu mỗi năm cho Petrolimex và đều là các doanh
nghiệp đầu ngành.
Vốn điều lệ của Petrolimex tại 31 tháng 12 năm 2016 là 13.000 tỷ đồng. Vốn điều lệ của PVOIL dự kiến
xấp xỉ 10.000 tỷ nếu như phương án cổ phần hóa của PVOil đang trình cấp có thẩm quyền được phê
duyệt. Với cơ cấu vốn và lợi nhuận nói trên, nhiều khả năng Petrolimex vẫn sẽ tiếp tục là doanh nghiệp
xăng dầu có tỷ lệ ROE cao nhất trong số các doanh nghiệp cùng ngành nghề có qui mô và địa bàn hoạt
động khắp cả nước.
Hiện Petrolimex đã có cổ đông chiến lược Nhật Bản là JX Nippon Oil and Energy (tập đoàn chiếm 50%
thị phần xăng dầu Nhật Bản), trong khi đó PV Oil hiện vẫn đang đi tìm nhà đầu tư chiến lược. Là đối tác
chiến lược duy nhất có 100 năm kinh nghiệm tương tự tại một thị trường phát triển, JX NOE có khả năng
giúp Petrolimex tiết kiệm tối đa chi phí và lập kế hoạch chiến lược. Hiện tại, JX đã hỗ trợ nhiều bộ phận
trong PLX và tư vấn về các kỹ thuật hậu cần nâng cao để tiết kiệm chi phí vận chuyển. Điều này sẽ mang
lại lợi ích đáng kể cho PLX trong dài hạn.
Thị trường xăng dầu Việt Nam được dự đoán tăng trưởng khoảng 4%/năm và xu hướng cạnh tranh ngày
càng khốc liệt. Việc mở cửa hàng xăng dầu mới khoảng 15 tỷ đồng/cửa hàng và không phải điểm nào
cũng thu được lợi nhuận khả quan. Một điểm mà Petrolimex có thể vượt trội hơn so với các đối thủ là ở
quy mô. Với mức giá bán lẻ xăng dầu hiện tại, Petrolimex có hai điểm có thể tiết kiệm được chi phí nhiều
hơn nhờ sử dụng hợp đồng kỳ hạn với giá dầu và có thể được lợi về giá do lượng mua lớn.
| 1/6

Preview text:

Phần 2: Giới thiệu về thị trường sản phẩm
2.1. Các sản phẩm thay thế của xăng dầu
2.1.1. Nhiên liệu Hydro
Hydro là giải pháp thay thế nhiên liệu hóa thạch dùng trong động cơ đốt trong đã được thử nghiệm từ
khoảng đầu thế kỷ XX. Theo đó, khí Hydro sẽ tạo ra phản ứng cháy nổ trong buồng đốt để sinh công,
khiến piston chuyển động dọc lên - xuống, từ đó tạo ra chuyển động vòng của trục khuỷu và dẫn đến làm
quay các bánh xe. Đặc biệt khí thải từ quá trình sinh công này sạch gần như tuyệt đối, chỉ bao gồm hơi
nước, không có phụ gia.
Ngoài ra, nhiên liệu hydro còn sở hữu những ưu điểm nổi trội hơn so với xăng như: 
Lượng năng lượng sử dụng để vận hành xe thấp hơn so với khi sử dụng xăng xăng dầu. 
Tốc độ cháy và nhiệt độ tự cháy của Hydro cao và nhanh hơn sử dụng xăng dầu. 
Bản chất khuếch tán của Hydro cao hơn so với xăng dầu. 2.1.2. Ethanol
Là một trong 2 dạng cồn công nghiệp phổ biến hiện nay. Ethanol là hợp chất hữu cơ dễ cháy, không màu,
được điều chế bằng công nghệ hydrat hóa khí etylen với chất xúc tác là axit .
Ethanol là loại nhiên liệu sạch thay thế xăng dầu được các nhà sản xuất đánh giá cao với nhiều ưu điểm: 
Tạo ra lượng khí thải carbon dioxide, hydrocacbon và oxit nitơ thấp hơn xăng dầu. 
Dễ bay hơi và thải ít khí ra môi trường hơn xăng dầu. 
Chi phí sản xuất ethanol thấp hơn xăng dầu.
2.1.3. Khí thiên nhiên CNG
Khí thiên nhiên CNG không màu, không mùi, không độc hại được khai thác từ các mỏ khí tự nhiên. Với
thành phần cấu tạo đơn giản, dễ xử lý, cho phép loại bỏ các hợp chất độc hại (SOx, NOx, CO2,...). CNG
nên được đánh giá là loại nhiên liệu sạch thay thế xăng dầu lý tưởng.
Động cơ sử dụng khí thiên nhiên CNG có nhiều ưu thế hơn so với sử dụng xăng: 
Giảm tải tới 80% khí độc vào môi trường. 
Hầu như không phát sinh bụi khi sử dụng. 
Không gây hiệu ứng nhà kính. 
An toàn hơn trong trường hợp bị rò rỉ và khắc phục.
2.1.4. Dầu diesel sinh học
Dầu Diesel sinh học là chất lỏng có màu vàng nhạt, có mùi nhẹ đặc trưng của xăng dầu. Loại dầu sinh học
này cũng mang trong mình nhiều phần từ dầu hơn xăng và có những đặc điểm như: 
Ít tan trong nước, tự bốc cháy ở 260 độ C. 
Khoảng nhiệt bốc hơi dao động từ 175 - 370 độ C và không gây hao mòn thiết bị khi vận hành. 
Được dùng cho các loại động cơ diesel đường bộ, đường thủy và đường sắt.
Dầu Diesel sinh học sở hữu những ưu điểm vượt trội hơn so với xăng dầu, cụ thể: 
Tỷ trọng năng lượng trong dầu diesel cao hơn so với xăng. 
Khả năng bay hơi cũng chậm hơn. 
Ít bước tinh chế nên việc sản xuất diễn ra nhanh chóng hơn. 
Tiết kiệm nhiên liệu hơn khi vận hành.
2.1.5 Sử dụng xe năng lượng điện
Sử dụng xe năng lượng điện là một giải pháp bền vững và thân thiện với môi trường để thay thế xe chạy
bằng xăng dầu. Xe năng lượng điện hoạt động bằng cách sử dụng pin hoặc nguồn điện sạc lại để cung cấp
năng lượng cho động cơ.
Một số lợi ích khi sử dụng xe năng lượng điện: 
Giúp giảm khí thải gây ô nhiễm môi trường, giúp cải thiện chất lượng không khí trong các khu vực đô thị. 
Xe điện thường có hiệu suất cao hơn so với xe chạy bằng động cơ đốt trong, vì năng lượng được
chuyển đổi khá mạnh mẽ từ điện thành chuyển động. Ngoài ra, điện có thể được sản xuất từ các
nguồn năng lượng tái tạo như gió và mặt trời, giúp giảm sự phụ thuộc vào nguồn năng lượng hóa thạch.
Tuy nhiên, việc sử dụng xe năng lượng điện cũng có một số hạn chế. Một trong số đó là hạn chế của hạ
tầng sạc xe điện hiện tại. Mặc dù số lượng trạm sạc đang tăng lên, song hạ tầng sạc vẫn chưa phát triển
hoàn chỉnh. Điều này có thể gây khó khăn cho việc sạc xe khi bạn ở ngoại ô hoặc đi xa. Thứ hai, xe điện
thường có giá cao hơn và thời gian sạc lâu hơn so với xe chạy bằng xăng dầu. Tuy nhiên, được cân nhắc
một cách tổng thể, chi phí sử dụng và vận hành xe điện dường như thấp hơn so với xe chạy bằng xăng dầu trong tương lai.
2.2. Một số doanh nghiệp sản xuất sản phẩm thay thế xăng dầu
2.2.1. Vinfast và ngành xe điện
Ngành xe điện của VinFast là một phần trong ngành xe điện ngày càng phát triển ở Việt Nam. VinFast là
một công ty ô tô hàng đầu của Việt Nam và đã ra mắt các mẫu xe điện vào năm 2018. Họ đã đạt được sự
công nhận trong thị trường trong nước và đang mở rộng khắp thế giới.
VinFast đã sản xuất các dòng xe điện cỡ nhỏ và trung bình, nhằm phục vụ đa dạng nhu cầu của khách
hàng. Các mẫu xe điện của VinFast được trang bị công nghệ hiện đại và tính năng an toàn cao. Họ cũng
đã hợp tác với các công ty công nghệ hàng đầu để phát triển các tính năng thông minh, như kết nối trực
tuyến và hỗ trợ lái xe.
VinFast đã định hướng phát triển ngành xe điện là một phần trong chiến lược chuyển đổi sang năng lượng
bền vững tại Việt Nam. Bằng cách sản xuất và phân phối xe điện, VinFast đóng góp vào việc giảm lượng
khí thải gây ô nhiễm môi trường và sử dụng tài nguyên năng lượng một cách tiết kiệm.
Tổng quan về ngành xe điện của VinFast cho thấy một sự phát triển đáng chú ý trong lĩnh vực này tại Việt
Nam. VinFast đã tạo ra các mẫu xe điện chất lượng cao và nhận được sự ủng hộ từ người tiêu dùng. Họ
đóng góp vào sự chuyển đổi sang năng lượng sạch và thúc đẩy sự phát triển của ngành công nghiệp ô tô
điện ở Việt Nam và toàn cầu.
2.2.2. Bình Dương Biological Fule (BBF) và dầu diesel sinh học
Bình Dương Biological Fuel (BBF) là một công ty đặt trụ sở tại tỉnh Bình Dương, Việt Nam, và chuyên
sản xuất dầu diesel sinh học, được biết đến là biodiesel. Dưới đây là một khái quát chung về dầu diesel sinh học:  Nguyên liệu: 
Dầu thực vật: Dầu diesel sinh học có thể được sản xuất từ nguồn thực vật như dầu cám, dầu
cây mỡ, dầu hạt cỏ, hạt đậu nành và dầu hạt cỏ dưa mỡ. Nguồn nguyên liệu thực vật thường
được chọn vì tính chất tái tạo, sẵn có và khả năng giảm khí thải carbon. 
Dầu động vật: Ngoài dầu thực vật, biodiesel cũng có thể được sản xuất từ dầu động vật như
dầu cá, dầu lợn và các chất béo động vật khác.  Quá trình sản xuất: 
Transester hóa: Đây là quá trình chính để tạo ra biodiesel. Trong quá trình này, nguyên liệu ở
dạng dầu thực vật hoặc dầu động vật được xử lý với một chất xúc tiến như metanol và một
chất lưu hoá để tách chất nhờn glycerol ra khỏi dầu và tạo ra biodiesel và glycerin.
 Ưu điểm của dầu diesel sinh học: 
Giảm khí thải carbon: Biodiesel được coi là một nhiên liệu tái tạo và có khả năng giảm lượng
khí thải carbon khi sử dụng so với dầu diesel truyền thống. 
Tính bền vững: Vì biodiesel được sản xuất từ nguồn nguyên liệu tái tạo, nó giúp hạn chế sự
phụ thuộc vào nguồn dầu hóa thạch và góp phần vào sự bền vững của ngành năng lượng. 
Khả năng pha trộn: Biodiesel có thể được pha trộn với dầu diesel truyền thống, giúp giảm
mức độ ô nhiễm và tăng khả năng đáp ứng các yêu cầu chất lượng nhiên liệu.  Ứng dụng: 
Giao thông: Biodiesel có thể được sử dụng trong động cơ diesel chạy ô tô, xe tải và xe
chuyên dụng như một phương tiện thay thế cho dầu diesel truyền thống. 
Ngành công nghiệp: Biodiesel cũng có thể được sử dụng trong ngành công nghiệp làm nhiên
liệu cho máy móc và các quy trình sản xuất.
 Dầu diesel sinh học đóng góp vào việc giảm khí thải carbon, hạn chế sự phụ thuộc vào nguồn dầu
hóa thạch và thúc đẩy sự phát triển của ngành năng lượng bền vững.
2.2.3. PetroVietnam và Ethanol
PetroVietnam là tập đoàn dầu khí quốc gia của Việt Nam, hoạt động trong nhiều lĩnh vực liên quan đến
khai thác, sản xuất và tiêu thụ dầu khí và là công ty hàng đầu sản xuất Ethanol tại Việt Nam. Dưới đây là một vài nét về Ethanol:
 Định nghĩa: Ethanol, hay còn được gọi là etanol, là một chất hóa học có công thức hóa học
C2H5OH. Nó là một loại chất lỏng không màu và có mùi đặc trưng, được tạo ra từ quá trình lên
men đường và các nguồn nguyên liệu sinh học khác.
 Nguyên liệu sản xuất: Nguyên liệu chính để sản xuất ethanol có thể là mía đường, ngô, củ cải
đường và các nguồn nguyên liệu sinh học khác.
 Quá trình sản xuất: Quá trình sản xuất ethanol thường gồm có các bước chính sau: 
Lên men: Nguyên liệu được chọn được chế biến và lên men, trong đó các enzym và vi khuẩn
phân giải thành phần tinh bột, cellulose hoặc đường thành etanol. 
Chưng cất: Chất lỏng etanol được chưng cất, tức là hơi etanol được cô lập và tách ra từ các
thành phần khác như nước và chất cặn. 
Tinh chế: Quá trình tinh chế để loại bỏ các tạp chất, làm sạch và tăng nồng độ etanol.
 Ứng dụng: Ethanol có nhiều ứng dụng chủ yếu, bao gồm: 
Nhiên liệu giao thông: Ethanol thường được pha trộn với xăng để sản xuất nhiên liệu sinh
học, giúp giảm khí thải và đáp ứng các yêu cầu về môi trường. 
Công nghiệp: Ethanol cũng được sử dụng trong ngành công nghiệp làm dung môi, chất tẩy rửa và làm sạch.  Lợi ích: 
Năng lượng tái tạo: Ethanol được coi là một nguồn năng lượng tái tạo vì nó được sản xuất từ
nguồn nguyên liệu sinh học thay vì từ nguồn tài nguyên hóa thạch như dầu mỏ. 
Giảm khí thải carbon: Sử dụng ethanol trong nhiên liệu giao thông có thể giảm lượng khí thải
carbon so với sử dụng xăng truyền thống.
 PetroVietnam, như một tập đoàn dầu khí quốc gia, có thể tham gia vào hoạt động sản xuất ethanol
nhằm đóng góp cho việc phát triển ngành năng lượng tái tạo tại Việt Nam.
2.3. Thị phần các công ty sản xuất xăn dầu trên thị trường
Petrolimex thống lĩnh thị phần
Trên thị trường xăng dầu hiện tại có 29 doanh nghiệp được cấp phép trong đó Petrolimex đứng đầu thị
trường với thị phần 50%, tiếp theo là PV Oil (21%), Saigon Petro, Mipec, Thalexim (6%)… Nếu nhìn vào
tương quan lực lượng ở thời điểm hiện tại thì Petrolimex hiện vẫn đang bỏ xa đối thủ thứ hai là PV Oil.
Petrolimex ra đời từ năm 1956 và xây dựng mạng lưới bán lẻ lớn nhất trên toàn quốc ở các vị trí địa lí
chiến lược. Lĩnh vực kinh doanh chính của Petrolimex là xuất nhập khẩu và kinh doanh xăng dầu, lọc -
hóa dầu. Bên cạnh các lĩnh vực xăng dầu, dầu mỡ nhờn & các sản phẩm hóa dầu, khí hóa lỏng và vận tải
xăng dầu; Petrolimex đầu tư kinh doanh vào các ngành nghề: Thiết kế, xây lắp, cơ khí và thiết bị xăng
dầu; bảo hiểm, ngân hàng và các hoạt động thương mại dịch vụ khác.
PV Oil ra đời năm 2008 và đang có kế hoạch mở rộng 150-200 trạm bán lẻ mỗi năm để giành thị phần.
Khác với PLX, PVOil tham gia vào hoạt động xuất khẩu và cung cấp dầu thô; Chế biến sản phẩm dầu
mỏ; Và sản xuất và phân phối nhiên liệu sinh học. Riêng PVOil bán dầu thô của Việt Nam; cung cấp
100% dầu thô cho BSR; Xử lý và sản xuất condensate và E5.
Trong khi đó, Saigon Petro và Thalexim chủ yếu ở phía Nam, Mipec chủ yếu hoạt động ở miền Bắc.
Hiện toàn thị trường có khoảng hơn 14.000 cửa hàng xăng dầu trên toàn quốc thì Petrolimex đang ở hữu
2.400 cửa hàng, trong khi PV Oil chiếm khoảng 502 cửa hàng, nếu tính các điểm bán lẻ xăng dầu thì con
số này lần lượt là 5.200 và 3.000, trong khi Saigon Petro và Thalexim đạt khoảng trên 1.000 cửa hàng.
Mục tiêu của Petrolimex tiếp tục đẩy mạnh số cửa hàng bán lẻ và gia tăng các hoạt động phi xăng dầu tại
mỗi cửa hàng thông qua các cửa hàng tiện lợi hay việc áp dụng điểm bán hàng tự động để cắt giảm chi phí.
PV Oil đang có tham vọng sẽ gia tăng thị phần xăng dầu từ 21-22% ở thời điểm hiện tại lên 35% trong
vòng 5 năm tới thông qua các hoạt động mua bán sáp nhập trong khi Petrolimex chủ trương giữ vững thị
phần ở mức 50% và đẩy mạnh mở rộng các cửa hàng bán lẻ trên toàn quốc.
Một điểm đáng lưu ý là sản lượng bán hàng trên mỗi cửa hàng của Petrolimex đều vượt trội so với các đối
thủ cùng ngành, cao hơn khoảng 50%, lý do dễ nhìn thấy nhất là do các cửa hàng của Petrolimex ở các vị
trí chiến lược, khu dân cứ đông đúc tiện đường qua lại, diện tích mỗi cửa hàng lớn và đặc biệt là uy tín,
giá trị thương hiệu cao, được tích lũy suốt cả quá trình hoạt động với chất lượng sản phẩm được xã hội thừa nhận.
PV Oil vẫn đang phải gánh khoản lỗ lũy kế 2.000 tỷ
Cả Petrolimex và PV Oil đều đang hoạt động dựa trên nguyên tắc của Nghị định 83 về kinh doanh xăng
dầu. Tuy nhiên đầu vào của Petrolimex khoảng 3 triệu tấn,m3 từ Lọc hóa dầu Bình Sơn (chiếm khoảng
35% tổng sản lượng), nhập khẩu 2 triệu tấn,m3 từ kho ngoại quan Vân Phong (khoảng 25% tổng sản
lượng) và nhập khẩu 40% còn lại từ Singapore, Malaysia, Thailand, Korea, Japan…Trong khi đó PV Oil
do là công ty con của Tập đoàn dầu khí Việt Nam nên phải “chịu trách nhiệm” bao tiêu sản phẩm cho lọc
hóa dầu Bình Sơn và sắp tới đây là Lọc hóa dầu Nghi Sơn. Các nhà máy lọc dầu này nếu so sánh về giá
đầu vào đôi khi không “kinh tế” bằng nhập khẩu dầu từ thị trường quốc tế.
Một điểm nữa cho thấy Petrolimex vượt trội so với các đối thủ còn lại là đã xây dựng được hệ thống kho
đầu mối có sức chứa lên tới 2,2 triệu m3, lớn nhất cả nước, hệ thống đường ống dẫn dầu 570km và kho
ngoại quan. Trong khi đó PV Oil hiện đang phải cấp tập xây dựng kho xăng dầu Nghi Sơn để chuẩn bị
giữa năm 2017 nhà máy lọc dầu này ra thị trường.
Về kết quả kinh doanh, hiện PV Oil vẫn đang phải gánh khoản lỗ lũy kế 2.000 tỷ là hệ quả từ việc tiếp
nhận Petec và khoản lỗ tồn kho khi giá dầu giảm mạnh. Doanh thu năm 2016 của PV Oil đạt khoảng
34.000 tỷ đồng và lợi nhuận sau thuế đạt khoảng 624 tỷ đồng, tăng mạnh so với năm trước. Trong khi đó,
năm 2016 là năm đánh dấu một năm “đại thắng” của Petrolimex khi doanh thu của tập đoàn này đạt tới
123.098 tỷ đồng doanh thu và 6.300 tỷ đồng lợi nhuận trước thuế, tăng trưởng 68% cùng kỳ năm trước.
Ngoài mảng kinh doanh xăng dầu, chiếm khoảng 68% tổng doanh thu, Petrolimex được hỗ trợ rất lớn từ
các công ty con hoạt động trong lĩnh vực bổ trợ cho mảng xăng dầu như logistics, hóa dầu, gas, nhiên liệu
bay, các hoạt động này đóng góp khoảng 40% doanh thu mỗi năm cho Petrolimex và đều là các doanh nghiệp đầu ngành.
Vốn điều lệ của Petrolimex tại 31 tháng 12 năm 2016 là 13.000 tỷ đồng. Vốn điều lệ của PVOIL dự kiến
xấp xỉ 10.000 tỷ nếu như phương án cổ phần hóa của PVOil đang trình cấp có thẩm quyền được phê
duyệt. Với cơ cấu vốn và lợi nhuận nói trên, nhiều khả năng Petrolimex vẫn sẽ tiếp tục là doanh nghiệp
xăng dầu có tỷ lệ ROE cao nhất trong số các doanh nghiệp cùng ngành nghề có qui mô và địa bàn hoạt động khắp cả nước.
Hiện Petrolimex đã có cổ đông chiến lược Nhật Bản là JX Nippon Oil and Energy (tập đoàn chiếm 50%
thị phần xăng dầu Nhật Bản), trong khi đó PV Oil hiện vẫn đang đi tìm nhà đầu tư chiến lược. Là đối tác
chiến lược duy nhất có 100 năm kinh nghiệm tương tự tại một thị trường phát triển, JX NOE có khả năng
giúp Petrolimex tiết kiệm tối đa chi phí và lập kế hoạch chiến lược. Hiện tại, JX đã hỗ trợ nhiều bộ phận
trong PLX và tư vấn về các kỹ thuật hậu cần nâng cao để tiết kiệm chi phí vận chuyển. Điều này sẽ mang
lại lợi ích đáng kể cho PLX trong dài hạn.
Thị trường xăng dầu Việt Nam được dự đoán tăng trưởng khoảng 4%/năm và xu hướng cạnh tranh ngày
càng khốc liệt. Việc mở cửa hàng xăng dầu mới khoảng 15 tỷ đồng/cửa hàng và không phải điểm nào
cũng thu được lợi nhuận khả quan. Một điểm mà Petrolimex có thể vượt trội hơn so với các đối thủ là ở
quy mô. Với mức giá bán lẻ xăng dầu hiện tại, Petrolimex có hai điểm có thể tiết kiệm được chi phí nhiều
hơn nhờ sử dụng hợp đồng kỳ hạn với giá dầu và có thể được lợi về giá do lượng mua lớn.