-
Thông tin
-
Quiz
Phần câu hỏi học thuyết hình thái kinh tế xã hội - Triết học Mác Lenin| Đại học Kinh Tế Quốc Dân
Đại học Kinh tế Quốc dân với những kiến thức và thông tin bổ ích giúp các bạn định hướng và họp tập dễ dàng hơn. Mời bạn đọc đón xem. Chúc bạn ôn luyện thật tốt và đạt điểm cao trong kì thi sắp tới
Triết học Mác - Lenin( LLNL 1105) 512 tài liệu
Đại học Kinh Tế Quốc Dân 3 K tài liệu
Phần câu hỏi học thuyết hình thái kinh tế xã hội - Triết học Mác Lenin| Đại học Kinh Tế Quốc Dân
Đại học Kinh tế Quốc dân với những kiến thức và thông tin bổ ích giúp các bạn định hướng và họp tập dễ dàng hơn. Mời bạn đọc đón xem. Chúc bạn ôn luyện thật tốt và đạt điểm cao trong kì thi sắp tới
Môn: Triết học Mác - Lenin( LLNL 1105) 512 tài liệu
Trường: Đại học Kinh Tế Quốc Dân 3 K tài liệu
Thông tin:
Tác giả:






Tài liệu khác của Đại học Kinh Tế Quốc Dân
Preview text:
1. Sản xuất vật chất và vai trò của sản xuất vật chất đối với sự tồn tại của XH
Câu 1: Sự sản xuất của XH gồm những quá trình sx nào? Trong đó quá trình sx nào là quan trọng nhất? Tại sao?
- Sự sản xuất của xã hội gồm những quá trình: + Sản xuất vật chất + Sản xuất tinh thần
+ Sản xuất ra bản thân con người
- Sản xuất vật chất là quá trình quan trọng nhất vì nó là cơ sở của sự tồn tại và phát triển của xã hội loài
người, và xét đến cùng quyết định toàn bộ sự vận động, phát triển của đời sống xã hội. Sản xuất vật chất là tiền
đề của mọi hoạt động lịch sử của con người, là điều kiện chủ yếu sáng tạo ra bản thân con người.
Câu 2: Phương thức sx là gì? Gồm những yếu tố nào?
- Phương thức sản xuất là cách thức con người thực hiện quá trình sản xuất vật chất ở những giai đoạn lịch sử
nhất định của xã hội loài người.
- Mỗi phương thức sản xuất đều có yếu tố kỹ thuật và kinh tế của mình; trong đó yếu tố kỹ thuật là thuật
ngữ dùng để chỉ quá trình sản xuất được tiến hành bằng cách thức kỹ thuật, công nghệ nào để tác động biến đổi
các đối tượng của quá trình đó; còn yếu tố kinh tế của phương thức sản xuất là thuật ngữ dùng để chỉ quá trình
sản xuất được tiến hành với những cách thức tổ chức kinh tế nào. Hai yếu tố trên của phương thức sản xuất vận
động theo hướng tách biệt và phụ thuộc lẫn nhau tạo ra vai trò của phương thức sản xuất là quy định tính chất,
kết cấu, sự vận động và phát triển của xã hội.
Câu 3: Quan hệ sx là gì? Bao gồm những mối quan hệ nào? Trong đó mối quan hệ nào giữ vai trò quyết định? Tại sao?
- Quan hệ sản xuất là khái niệm của chủ nghĩa duy vật lịch sử dùng để chỉ mối quan hệ giữa con người với
con người trong quá trình sản xuất vật chất.
- Quan hệ sản xuất gồm 3 mặt:
+ Quan hệ sở hữu đối với tư liệu sản xuất
+ Quan hệ tổ chức lao động sản xuất
+ Quan hệ phân phối sản phẩm lao động
- Trong ba mặt cấu thành quan hệ sản xuất, mặt sở hữu có vị trí quan trọng nhất, quyết định các mặt còn lại.
Tuy nhiên, các mặt còn lại cũng có vai trò quan trọng trong quan hệ sản xuất, tác động đến sự kết hợp giữa các
yếu tố sản xuất cũng như động lực của người lao động. Vì thế không thể xem nhẹ bất kỳ mặt nào trong quan hệ sản xuất.
Câu 4: Lực lượng sx là gì? Bao gồm những yếu tố nào? Trong đó yếu tố nào giữ vài trò quan trọng nhất? Tại sao?
- Lực lượng sản xuất là toàn bộ những năng lực thực tiễn dùng trong của sản xuất
xã hội ở các thời kỳ nhất
định. Về mặt cấu trúc.
- Lực lượng sản xuất là sự kết hợp người lao động và tư liệu sản xuất. Chính người lao động là chủ thể của quá
trình lao động sản xuất, với sức mạnh và kỹ năng lao động của mình, sử dụng tư liệu lao động, trước hết là
công cụ lao động, tác động vào đối tượng lao động để sản xuất ra của cải vật chất. Công cụ lao động là yếu tố
động nhất của lực lượng sản xuất.
2. Quy luật quan hệ sx (QHSX) phù hợp với tính chất và trình độ phát triển của lực lượng sx (LLSX)
Mối quan hệ giữa QHSX và LLSX là mối quan hệ gì? Trong mối quan hệ này yếu tố nào giữa vai trò
quyết định và quyết định cái gì; yếu tố nào giữ vai trò tác động( tác động như thế nào)?
- Lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất là hai mặt của phương thức sản xuất, chúng tồn tại không tách rời
nhau, tác động qua lại lẫn nhau một cách biện chứng, tạo thành quy luật sự phù hợp của quan hệ sản xuất với
trình độ phát triển của lực lượng sản xuất – quy luật cơ bản nhất của sự vận động, phát triển xã hội.
- Tác động của lực lượng sản xuất đến quan hệ sản xuất là:
+ Sự vận động, phát triển của lực lượng sản xuất quyết định và làm thay đổi quan hệ sản xuất cho phù hợp với
nó. Khi một phương thức sản xuất mới ra đời, khi đó quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất.
+ Sự phát triển của lực lượng sản xuất đến một trình độ nhất định làm cho quan hệ sản xuất từ chỗ phù hợp trở
thành không phù hợp với sự phát triển của lực lượng sản xuất. Yêu cầu khách quan của sự phát triển lực lượng
sản xuất tất yếu dẫn đến thay thế quan hệ sản xuất cũ bằng quan hệ sản xuất mới phù hợp với trình độ phát
triển mới của lực lượng sản xuất để thúc đẩy lực lượng sản xuất tiếp tục phát triển. Thay thế quan hệ sản xuất
cũ bằng quan hệ sản xuất mới cũng có nghĩa là phương thức sản xuất cũ mất đi, phương thức sản xuất mới ra đời thay thế.
Bên cạnh đó, quan hệ sản xuất lại tác động trở lại lực lượng sản xuất như sau:
+ Lực lượng sản xuất quyết định quan hệ sản xuất, nhưng quan hệ sản xuất cũng có tính độc lập tương đối và
tác động trở lại sự phát triển của lực lượng sản xuất.
+ Quan hệ sản xuất quy định mục đích, cách thức của sản xuất, phân phối. Do đó nó trực tiếp ảnh hưởng đến
thái độ của người lao động, năng suất, chất lượng, hiệu quả của quá trình sản xuất và cải tiến công cụ lao
động.Sự tác động của quan hệ sản xuất và lực lượng sản xuất diễn ra theo hai hướng, hoặc là tích cực, thúc đẩy
lực lượng sản xuất phát triển khi nó phù hợp hoặc tiêu cực, kìm hãm lực lượng sản xuất khi nó không phù hợp.
3. Mối quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng (CSHT) và kiến trúc thượng tầng (KTTT)
Câu 1: Cơ sở hạ tầng là gì? Bao gồm những yếu tố nào?
- Với tư cách là phạm trù cơ bản của chủ nghĩa duy vật lịch sử, khái niệm cơ sở hạ tầng dùng để chỉ toàn bộ
những quan hệ sản xuất hợp thành cơ cấu kinh tế của xã hội.
- Cơ sở hạ tầng của một xã hội, trong toàn bộ sự vận động của nó. được tạo nên bởi các quan hệ sản xuất thống
trị, quan hệ sản xuất tàn dư và quan hệ sản xuất mới tồn tại dưới hình thái mầm mống, đại biểu cho sự phát
triển của xã hội tương lai. Trong đó quan hệ sản xuất thống trị chiếm địa vị chủ đạo, chi phối các quan hệ sản
xuất khác, định hướng sự phát triển của đời sông kinh tế - xã hội và giữ vai trò là đặc trưng cho chế độ kinh tế
của một xã hội nhất định.
Câu 2: Kiến trúc thượng tầng là gì? Gồm những yếu tố nào?
- Với tư cách là một phạm trù cơ bản của chủ nghĩa duy vật lịch sử, khái niệm kiến trúc thượng tầng dùng để
chỉ toàn bộ hệ thống kết cấu các hình thái ý thức xã hội cùng với các thiết chế chính trị - xã hội tương ứng,
được hình thành trên một cơ sở hạ tầng kinh tế nhất định.
- Từ giác độ chung nhất, có thể thấy kiến trúc thượng tầng của một xã hội bao gồm: hệ thống các hình thái ý
thức xã hội (hình thái ý thức chính trị, pháp quyền, tôn giáo,...) và các thiết chế chính trị - xã hội tương ứng của
chúng (nhà nước, chính đảng, giáo hội,...).
Câu 3: Trong mối quan hệ giữa CSHT và KTTT yếu tố nào giữ vai trò quyết định và quyết định như thế
nào: yếu tố nào giữ vai trò tác động và tác động như thế nào?
Mối quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng được thể hiện rất rõ, chúng tác động qua lại lẫn nhau. Cụ thể:
Thứ nhất vai trò quyết định của cơ sở hạ tầng đối với kiến trúc thượng tầng thể hiện qua:
+ Mỗi cơ sở hạ tầng sẽ hình thành nên một kiến trúc thượng tầng tương ứng với nó. Tính chất của kiến trúc
thượng tầng là do tính chất của cơ sở hạ tầng quyết định. Trong xã hội có giai cấp, giai cấp nào thống trị về
kinh tế thì cũng chiếm địa vị thống trị về mặt chính trị và đời sống tinh thần của xã hội. Các mâu thuẫn trong
kinh tế, xét đến cùng, quyết định các mâu thuẫn trong lĩnh vực chính trị tư tưởng; cuộc đấu tranh giai cấp về
chính trị tư tưởng là biểu hiện những đối kháng trong đời sống kinh tế. Tất cả các yếu tố của kiến trúc thượng
tầng như nhà nước, pháp quyền, triết học, tôn giáo,… đều trực tiếp hay gián tiếp phụ thuộc vào cơ sở hạ tầng,
do cơ sở hạ tầng quyết định.
+ Khi cơ sở hạ tầng thay đổi kéo theo kiến trúc thượng tầng cũng thay đổi theo. Quá trình thay đổi diễn ra
không chỉ trong giai đoạn thay đổi từ hình thái kinh tế – xã hội này sang hình thái kinh tế – xã hội khác, mà
còn diễn ra ngay trong bản thân mỗi hình thái kinh tế – xã hội. Sự thay đổi cơ sở hạ tầng dẫn đến làm thay đổi
kiến trúc thượng tầng diễn ra rất phức tạp. Trong đó, có những yếu tố của kiến trúc thượng tầng thay đổi nhanh
chóng cùng với sự thay đổi cơ sở hạ tầng như chính trị, pháp luật,
Thứ hai tác động trở lại của kiến trúc thượng tầng đối với cơ sở hạ tầng:
+ Tất cả các yếu tố cấu thành kiến trúc thượng tầng đều có tác động đến cơ sở hạ tầng. Tuy nhiên, mỗi yếu tố
khác nhau có vai trò khác nhau, có cách thức tác động khác nhau.
+ Sự tác động của kiến trúc thượng tầng đối với cơ sở hạ tầng diễn ra theo hai chiều. Nếu kiến trúc thượng tầng
tác động phù hợp với các quy luật kinh tế khách quan thì nó là động lực mạnh mẽ thúc đẩy kinh tế phát triển;
nếu tác động ngược lại, nó sẽ kìm hãm phát triển kinh tế, kìm hãm phát triển xã hội.
+ Tuy kiến trúc thượng tầng có tác động mạnh mẽ đối với sự phát triển kinh tế, nhưng không làm thay đổi
được tiến trình phát triển khách quan của xã hội.
4. Sự phát triển các hình thái kinh tế xã hội là 1 quá trình lịch sử tự nhiên
Câu 1: Hình thái kinh tế xã hội là gì? Lịch sử phát triển của XH loài người đã và đang trải qua những hình thái KT XH nào?
- Hình thái kinh tế – xã hội là một phạm trù của chủ nghĩa duy vật lịch sử dùng để chỉ xã hội ở từng
giai đoạn lịch sử nhất đinh, với một kiểu quan hệ sản xuất đặc trưng cho xã hội đó, phù hợp với một trình độ
nhật định của lực lượng sản xuất, và với một kiến thức thượng tần tương ứng được xây dựng trên những quan hệ sản xuất đó.
- Theo chủ nghĩa Mác – Lê nin thì trong lịch sử loài người có 5 hình thái kinh tế xã hội từ cấp đến cao:
+ Hình thái công xã nguyên thủy
+ Hình thái chiếm hữu nô lệ + Hình thái phong kiến
+ Hình thái tư bản chủ nghĩa
+ Hình thái cộng sản chủ nghĩa
Câu 2: Tại sao sự phát triển các hình thái KT- XH lại là 1 quá trình lịch sử tự nhiên mà không phải tuân
theo mong muốn chủ quan của con người? Nhân tố chủ quan đóng vai trò như thế nào trong sự phát triển này?
- Khi phân tích sự phát triển của lịch sử nhân loại theo lý luận cấu trúc hình thái kinh tế - xã hội,
C.Mác đã cho rằng: "Sự phát triển của những hình thái kinh tế - xã hội là một quá trình lịch sử - tư nhiên".
Tính chất lịch sử - tự nhiên của quá trình phát triển các hình thái kinh tế - xã hội được thể hiện ở các nội dung chủ yếu sau đây:
Một là, sự vận động và phát triển của xã hội không tuân theo ý chí chủ quan của con người mà tuân theo các quy
luật khách quan, đó là các quy luật của chính bản thân cấu trúc hình thái kinh tế - xã hội, là hệ thống các quy luật
xã hội thuộc các lĩnh vực kinh tế, chính trị, văn hóa, khoa học,... mà trước hết và cơ bản nhất là quy luật quan hệ
sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất và quy luật kiến trúc thưọng tầng phù hợp với cơ sở hạ tầng.
Hai là, nguồn gốc của mọi sự vận động, phát triển của xã hội, của lịch sử nhân loại, của mọi lĩnh vực kinh tế,
chính trị, văn hóa,... của xã hội, suy đến cùng đều có nguyên nhân trực tiếp hay gián tiếp từ sự phát triển của lực
lượng sản xuất của xã hội đó. V.I.Lênin từng nhấn mạnh một phương pháp luận quan trọng khi nghiên cứu về xã
hội là: "Chỉ cố đem quy những quan hệ xã hội vào những quan hệ sản xuất, và đem quy những quan hệ sản xuất
vào trình độ của những lực lượng sản xuất thì người ta mới có được một cơ sở vững chắc để quan niệm sự phát
triển của những hình thái xã hội là một quá trình lịch sử - tự nhiên".
Ba là, quá trình phát triển của các hình thái kinh tế - xã hội, tức là quá trình thay thế lẫn nhau của các hình thái
kinh tế - xã hội trong lịch sử nhân loại và sự phát triển của lịch sử xã hội loài người có thể đo sự tác động của
nhiều nhân tố chủ quan, nhưng nhân tố giữ vai trò quyết định chính là sự tác động của các quy luật khách quan.
Dưới sự tác động của quy luật khách quan mà lịch sử nhân loại, xét trong tính chất toàn bộ của nó là quá trình
thay thế tuần tự của các hình thái kinh tế - xã hội: nguyên thủy, nô lệ, phong kiến, tư bản chủ nghĩa và tương lai
nhất định thuộc về hình thái kinh tế - xã hội cộng sản chủ nghĩa.
- Trong khi khẳng định tính chất lịch sử - tự nhiên, tức tính quy luật khách quan của sự vận động, phát
triển xã hội, chủ nghĩa Mác - Lênin cũng đồng thời khẳng định vai trò của các nhân tố khác đối với tiến trình
phát triển của lịch sử nhân loại nói chung và lịch sử mỗi cộng đồng người cụ thể nói riêng. Đó là sự tác động của
các nhân tố thuộc về điều kiện địa lý, tương quan lực lượng chính trị của các giai cấp, tầng lớp xã hội, truyền
thống văn hóa của mỗi cộng đồng người, điều kiện tác động của tình hình quốc tế đối với tiến trình phát triển
của mỗi cộng đồng người trong lịch sử, v.v. Chính do sự lác động của các nhân tố này mà tiến trình phát triển
của mỗi cộng đồng người có thể diễn ra với những con đường, hình thức và bước đi khác nhau, tạo nên tính
phong phú, đa dạng trong sự phát triển của lịch sử nhân loại.