Phân loại đám cháy - Tài liệu tham khảo | Đại học Hoa Sen

Phân loại đám cháy - Tài liệu tham khảo | Đại học Hoa Sen  và thông tin bổ ích giúp sinh viên tham khảo, ôn luyện và phục vụ nhu cầu học tập của mình cụ thể là có định hướng, ôn tập, nắm vững kiến thức môn học và làm bài tốt trong những bài kiểm tra, bài tiểu luận, bài tập kết thúc học phần, từ đó học tập tốt và có kết quả cao cũng như có thể vận dụng tốt những kiến thức mình đã học.

PHÂN LOẠI ĐÁM CHÁY
Dựa vào tính chất của vật liệu gây cháy, phân loại các đám cháy bao gồm:
ĐÁM
CHÁY
Khái niệm Fire Risk Phương pháp chữa cháy
( ko cần thuyết minh)
class A Đám cháy thường là các chất
rắn, thông thường là các chất
hữu cơ. Đây là đám cháy dễ
xảy ra và phổ biến nhất, khi
cháy thường kèm theo sự tạo ra
than hồng.
Gỗ, giấy, lụa, vải, nhựa,
cao su, rác sinh hoạt,
rơm…
Sử dụng nước, khí CO2, bọt
chữa cháy, bình bột chữa cháy
ABC để chữa cháy.
class B Đám cháy bắt nguồn từ chất
lỏng, chất rắn hóa lỏng.
Thường xảy ra tại các nhà
xưởng, xí nghiệp xử lý các chất
như nước sơn, chất bôi trơn.
Sơn, chất bôi trơn, rượu,
nhiên liệu (xăng,
dầu…). Các chất rắn hóa
lỏng khi được đun nóng
như: nhựa PVC, nhựa
đường, sáp…
Sử dụng bình chữa cháy bọt,
bình chữa cháy ABC, bình
chữa cháy bằng bột BC và
bình chữa cháy CO2.
Cách ly chất cháy khỏi khí oxy
(cát, khăn ướt)
class C Đám cháy các chất khí. Không
sản xuất than hồng, mà chỉ
cháy bằng lửa
Gas, khí oxy, khí hóa
học...
Sử dụng bình chữa cháy bột
ABC và bột BC.
Trong trường hợp cháy do khí
ga, cần lưu ý rằng chúng
không thể được dập tắt bằng
nước, bọt hoặc CO2, khóa ga
trong bước đầu tiên, nếu
không, sẽ có nguy cơ nổ.
class D Đám cháy bắt nguồn từ các
kim loại lỏng, dễ cháy, rất phổ
biến trong phòng thí nghiệm.
Những kim loại này chỉ cháy ở
nhiệt độ rất cao trên 1000 ° C
và được coi là rất khó để dập
tắt.
Magie, Titan, Natri,
Kali, Thủy ngân,...
Sử dụng bột khô, cát khô, bột
xi măng hoặc muối thức ăn gia
súc.
Những đám cháy này không
bao giờ được dập tắt bằng
nước, vì nước sẽ phân tách
thành hơi nước và oxy ở nhiệt
độ cao, dẫn đến sự hình thành
khí oxyhydrogen có nguy cơ
nổ cao.
class E Đám cháy bắt nguồn từ điện,
các thiết bị điện, điện tử. Tuy
nhiên, cần phân biệt thiết bị
điện chập điện và cháy là đám
cháy loại E, thiết bị điện bị
cháy và không có điện được
xem là đám cháy loại A.
Thiết bị điện, vi mạch,
máy móc công nghiệp,
điện cao thế
Cắt điện và sử dụng hóa chất
không dẫn điện để dập tắt
class F Ngọn lửa xuất phát từ nhà bếp,
đây là một trong những đám
cháy phổ biến và vô cùng nguy
hiểm.
Dầu mỡ, mỡ động thực
vật, chất béo xảy ra khi
nấu ăn.
Sử dụng bình chữa cháy hóa
chất ẩm ướt
Muốn chữa cháy hiệu quả thì ta cần phải biết đám cháy đó có tính chất như thế nào để có thể
sử dụng các vật tư chữa cháy một cách hiệu quả. Ngoài cách phân loại theo Fire Risk, người
ta còn dựa vào những đặc điểm khác để phân loại đám cháy như phân loại theo điều kiện trao
đổi khí các đám cháy, phân loại theo dấu hiệu thay đổi diện tích đám cháy.
PHÂN LOẠI BÌNH CHỮA CHÁY
1. Bình chữa chữa cháy bằng nước
2. Bình chữa cháy dạng bọt Foam
Đặc điểm cấu tạo
Bọt Foam là một loại bọt tác dụng chữa cháy cùng hiệu quả. Foam một chất
chữa cháy dạng bọt, được tạo ra từ quá trình kết hợp giữa dung dịch chất tạo bọt ( gồm chất
tạo bọt và nước ) và không khí (hoặc khí nén) thông qua hệ thống tạo bọt. Chúng có khả năng
làm mát ngọn lửa và phủ kín lên nhiên liệu nhằm ngăn chặn sự tiếp xúc của nó với oxy.
Bình bọt foam được cấu thành bởi các bộ phận như: Thân van, van, vòi phun, cò bóp,
khí đẩy, ống dẫn và bọt foam chữa cháy. Thân van: là bộ phận thuộc nhóm bộ phận bên ngoài
của bình, chất liệu thép chịu áp lực cao. Trên vỏ bình được ghi đầy đủ các thông tin như:
đặc điểm, hình ảnh sử dụng, cách bảo quản,.. Các bộ phận trên miệng bình bao gồm: cụm
van, van khóa, đồng hồ đo áp lực, ống dẫn, vòi phun và cò bóp. Các bộ phận bên trong bình
bọt chữa cháy bao gồm: bọt Foam, khí đẩy, ống dẫn nối thẳng tới cụm van trên miệng
bình. Bọt chữa cháy bên trong bình có thể là bọt Foam AFFF, bọt Foam ARC
- Foam ARC (alcohol-resistant concentrate) là chất bọt mà sẽ tạo ra một màn nhấy trên
mặt phẳng của loại nhiên liệu không hòa tan.
- Foam AFFF( water- based) chất bọt sẽ tạo ra một màn sương phủ trên mặt
phẳng của nhiên liệu có hydrocarbon.
Phân loại:
- Bình chữa cháy foam 1 lít 2 lít dùng trên phương tiện giao thông như xe ô tô, tàu
hỏa, du thuyền và cano
- Bình chữa cháy foam 3 lít
- Bình chữa cháy foam 9 lít
- Bình chữa cháy foam 50 lít (loại dung tích lớn nên được sử dụng trong các nhà
máy sản xuất, trường học, bệnh viện,….)
Công dụng:
Bình chữa cháy bọt Foam có thể dập tắt các đám cháy:
- Đám cháy loại A: Các đám cháy xuất phát từ các chất rắn dễ cháy, như giấy, gỗ
vải.
- Đám cháy loại B: Đám cháy của chất lỏng dễ cháy như xăng, dầu diesel và sơn.
Nhược điểm:
Không sử dụng bình chữa cháy foam cho các đám cháy sau:
- Đám cháy loại E: Các đám cháy nấu ăn liên quan đến dầu và mỡ, chẳng hạn như hỏa
hoạn chip.
- Đám cháy loại C: Các đám cháy liên quan đến các loại khí dễ cháy, như khí metan
butan
3. Bình chữa cháy dạng bột
Đặc điểm cấu tạo
Bình chữa cháy dạng bột bìnhchứa chất chữa cháy bên trong là dạng bột khô
với một áp suất cực lớn. Bình thường được sơn màu đỏ, hình trụ, vỏ được đúc bằng thép.
Cụm van được làm từ hợp kim đồng cấu tạo kiểu vặn một chiều hay kiểu vặn xo nén
một chiều. Thành phần chính bên trong bình cứu hỏa loại này là bột khô.
Bột khô trong bình được phun ra ngoài nhờ lực đẩy của khí nén qua hệ thống ống dẫn.
Khi phun vào đám cháy bột có tác dụng kìm hãm phản ứng cháy và cách ly chất cháy với oxy
của không khí. Đồng thời làm nhiệm vụ ngăn cản hơi khí cháy tiến vào vùng cháy dẫn đến
đám cháy bị dập tắt.
Phân loại
- Theo đặc tính đám cháy: Bình chữa cháy dạng bột được chia thành rất nhiều loại
được hiệu riêng ghi trên nhãn bình, để dễ nhận biết: A (chữa cháy chất rắn), B
(chữa cháy chất lỏng), C (chữa cháy chất khí) và D hoặc E (chữa cháy điện).
Ví dụ: Nếu bình ghi ABC thì nghĩa bình chữa cháy dập được 3 loại chất cháy: Chất
rắn, lỏng, khí. Còn nếu bình chỉ ghiBC thì thiết bị này chỉ cứu chữa được đám cháy chất
lỏng và chất khí.
- Theo trọng lượng bình chữa cháy: Bình chữa cháy dạng bột được sản xuất theo trọng
lượng, có các loại bình 8kg, 2kg và 1kg.
Ví dụ: MFZ4, nghĩa là bình chữa cháy nặng 4kg.
Công dụng:
Tuỳ vào từng loại, mỗi loại bình chữa cháy có thể dập tắt được các đám cháy chất rắn,
lỏng, khí cháy, đám cháy điện và thiết bị điện mới phát sinh.
Nhược điểm:
Các loại bình bột tuyệt đối không được dùng để phun vào các thiết bị điện tử, thiết bị
công nghệ cao như máy tính, vì bột có thành phần muối, sẽ làm hư hại thiết bị.
4. Bình chữa cháy khí CO2
Đặc điểm cấu tạo
Bình chữa cháy khí thân bình hình trụ đứng ứng được làm từ thép đúc nguyên
khối. Được sơn màu đỏ, mặt trước dán nhãn mác, khi phun ra ngoài nhiệt độ lên đến -79
độ C. Trên đỉnh cụm van xả được làm từ hợp kim đồng đồng hồ. Vòi phun của bình làm
bằng thép bọc cao su chống bỏng lạnh cho người chữa cháy. Loa phun làm từ nhựa cứng cụm
loa phun bình khí thường to hơn bình bột. Phía trên mỏ vịt cũng đồng thời tay
xách. Trong mỏ vịt có chốt hãm kẹp chì để đảm bảo an toàn trong quá trình di chuyển.
Phân loại
Trên thị trường hiện nay 2 loại bình chữa cháy dạng khí CO2: 3kg 5kg. Ngoài
ra, còn có thêm một loại lớn hơnbình chữa cháy xe đẩy 24kg được sử dụng tại sân bay, xí
nghiệp lớn.
Ví dụ MT3 là ký hiệu của bình khí chữa cháy bằng CO2 khối lượng khí trong bình là 3 kg.
Công dụng:
Bình chữa cháy khí CO2 chuyên sử dụng để chữa cháy chất lỏng (xăng, dầu, cồn),
chữa cháy khí (methan, gas) và các thiết bị điện khi cháy.
Nhược điểm:
- Do đặc tính CO2 gây ngạt, nên cũng không thể bình để chữa cháy trong phòng kín có
người ở.
- Ngoài ra, khi CO2 được phun ra sẽ có nhiệt độ rất lạnh là -73 độ C, vì vậy, người sử
dụng không được phun trực tiếp vào người khác, hoặc cầm vào loa bình, vì sẽ bị bỏng
lạnh.
- Bình CO2 cũng không được sử dụng để chữa các chất cháy mà trong đó có gốc là kim
loại kiềm, kiềm thổ (như nhôm, chất nổ đen...), vì sẽ làm đám cháy mạnh hơn.
5. Bình chữa cháy hóa chất ướt
TÓM TẮT PHÂN LOẠI BÌNH CHỮA CHÁY
1. Bình chữa cháy bằng nước
Bình chữa cháy bằng nước nhiều người có thể gọi chúng là bình chữa cháy Loại A.
, những bình chữa cháy được nhiên liệu bằng vật liệu rắn như giấy, gỗ và hàng dệt.
bốn loại bình chữa cháy bằng nước khác nhau: tia nước, phun nước, nước phụ gia
nước phun sương hoặc sương mù.
- Bình chữa cháy bằng tia nước hoạt động bằng cách phun một tia nước vào vật liệu
đang cháy. Làm mát chúng ngăn chặn sự bắt lửa trở lại. Tuy nhiên chúng không
nên được sử dụng trên thiết bị điện.
- Bình chữa cháy dạng phun nước sử dụng tia nước phun ra rất mịn. Mỗi giọt nước
được bao bọc bởi không khí không dẫn điện. Hầu hết các bình chữa cháy phun nước
đều có giấy phép thử nghiệm điện môi 35kV.nghĩa chúng đã được thử nghiệm
trên nguồn điện 35.000V ở một mét.
- Bình chữa cháy dạng nước có phụ gia là nước có pha thêm hóa chất tạo bọt. Nước mất
đi sức căng bề mặt tự nhiên nghĩa thể ngấm vào vật liệu cháy hiệu quả
hơn. Thêm các hóa chất vào nước làm cho một bình chữa cháy nhỏ hơn có thể tạo ra
cùng một chỉ số chữa cháy như một bình chữa cháy lớn hơn, chỉ dùng nước.
- Bình chữa cháy áp dụng nước dưới dạng sương mù. Các giọt nhỏ hơn nhiều so với
các giọt nước từ bình chữa cháy phun nước. Giọt càng nhỏ, diện tích bề mặt của
càng lớn so với kích thước của thì giọt bay hơi càng nhanh hấp thụ nhiệt năng
nhanh hơn. Nhược điểm giọt nước càng nhỏ càng nặng do đó, đám mây nước
càng kém mạnh.
Tất cả các bình chữa cháy bằng nước đều có nhãn màu đỏ.
2. Bình chữa cháy bọt
Bình chữa cháy bằng bọt thể được sử dụng cho đám cháy loại A B. Chúng phù hợp
nhất để dập tắt đám cháy chất lỏng như xăng hoặc dầu diesel. linh hoạt hơn bình chữa
cháy tia nước vì chúng cũng có thể được sử dụng trên chất rắn như gỗ và giấy.
Bọt dập tắt các đám cháy chất lỏng bằng cách bịt kín bề mặt của chất lỏng. Nhằm ngăn hơi
chất cháy bay ra ngoài không khílàm chết cháy nhiên liệu. Chúng không thích hợp để sử
dụng cho đám cháy chất lỏng chảy tự do.
Bình chữa cháy bọt có nhãn màu kem.
3. Bình chữa cháy bột
Bình chữa cháy bột là một loại bình chữa cháy đa năng tốt vì chúng có thể được sử dụng cho
các đám cháy cấp A, B và C. Chúng cũngthể được sử dụng trong các đám cháy liên quan
đến thiết bị điện. Tuy nhiên, chúng không làm mát ngọn lửa nên nó có thể bùng cháy trở lại.
Bình chữa cháy dạng bột cũng thể làm mất khả năng nhìn thể gây ra các vấn đề về
hô hấp. Chúng thường không được khuyến khích sử dụng bên trong các tòa nhà. Trừ khi hoàn
toàn không có giải pháp thay thế nào.
Bình chữa cháy có nhãn .màu xanh lam
4. Bình chữa cháy carbon dioxide (CO2)
Bình chữa cháy CO2 rất tưởng cho những nơi nhiều thiết bị điện như văn phòng hoặc
phòng máy chủ. Bởi chúng an toàn khi sử dụng cho các đám cháy liên quan đến thiết bị điện.
Bình chữa cháy carbon dioxide không để lại cặn, không giống như bình chữa cháy dạng bọt.
Chúng cũng thể được sử dụng cho đám cháy loại B. Những đám cháy liên quan đến chất
lỏng dễ cháy như parafin hoặc xăng. Bình chữa cháy CO2 hoạt động bằng cách dập tắt đám
cháy và cắt nguồn cung cấp không khí.
Bình chữa cháy Carbon Dioxide (CO2) có nhãn .màu đen
5. Bình chữa cháy hóa chất ướt
Bình chữa cháy dùng hóa chất ướt thích hợp để sử dụng cho đám cháy Cấp F. Liên quan đến
dầu ăn chất béo, chẳng hạn như mỡ lợn, dầu ô liu, dầu hướng dương, dầu ngô bơ.
Chúng cực kỳ hiệu quả, khi được sử dụng đúng cách.
Hóa chất ướt nhanh chóng đánh bật ngọn lửa.Làm nguội dầu cháy phản ứng hóa học để
tạo thành dung dịch giống như xà phòng. Làm kín bề mặt và ngăn chặn sự bắt lửa trở lại.
Mặc chúng được thiết kế chủ yếu để sử dụng trên đám cháy Cấp F, dầu ăn nồi chiên
ngập dầu. Chúng cũng có thể được sử dụng trên đám cháy Loại A (gỗ, giấy và vải.
Bình chữa cháy hóa chất ướt có nhãn .màu vàng
=> Bình chữa cháy một thiết bị phòng cháy chữa cháy được sử dụng để dập tắt hoặc kiểm
soát các đám cháy nhỏ, thường trong tình huống khẩn cấp. Tuy nhiên, không thể sử
dụng để dập tắt một đám cháy đã ngoài tầm kiểm soát. Mỗi loại bình chữa cháy sẽ sử dụng
một chất chữa cháy khác nhau. Bình chữa cháy được phân loại theo các loại lửa như đám
cháy loại A, B, C,...Nghiên cứu cho thấy rằng hơn 90% các vụ cháy thể được kiểm soát
bằng việc sử dụng các bình chữa cháy thích hợp.
Phân tích rủi ro về cháy
Khu vực Mối nguy Rủi ro Biện pháp kiểm soát
Thang máy Quá tải nếu đám cháy xảy ra đôt
ngô t. Người dân khó di tản trong
t lần được
Những người càng đi
sau càng có nguy ngơ
cao bị ảnh hưởng bởi
đám cháy
Sử dụng thang bô.
Bố trí thêm cửa thoát
hiểm, thang thoát hiểm.
Khu vực khí gas,
dầu trung tâm
t số chung cư có hê thống gas
trung tâm sẽ tăng nguy hiểm nếu
bất ngờ có đám cháy tiếp xúc
với khu vực này
Cháy nổ lớn hơn, ảnh
hưởng đến tính mạng
con người.
Hệ thống phòng cháy
chữa cháy phải được
kiểm tra và bảo dưỡng
thường xuyên để đảm
bảo hoạt động hiệu
quả.
Khu vực thang bô,
thang thoát hiểm
Bình thường thì có thể không
sao nhưng khi xảy ra cháy, nếu
thang vê sinh không k€ trơn
trượt hay tay nắm không đảm
bảo an toàn có thể gây ra tai nạn
Thang trơn trượt, bụi
m tăng nguy cơ tai
nạn khi sơ tán.
Đă c biê t là tay nắm
phải chắc chắn để chịu
được tác đông từ số
lượng lớn người dân di
tản
Bảo dưỡng thường
xuyên.
sinh và gia cố tay
nắm, lan can.
Khu vực hầm chứa
xe máy
Nếu có cháy xảy ra ở khu vực
này, viê c các xe máy đều chứa
nhiên liê u tăng nguy hiểm khi
đám cháy tiếp câ n
Nguy hiểm tính mạng
và tài sản. •nh hưởng
đến cấu trúc bên dưới
nền chung cư khi có
cháy
Nghiêm cấm các thiết
bị lửa dưới hầm xe
Giữ khoảng cách an
toàn giữa các phương
tiê n
Trang bị hê thống báo
cháy
Khu vực các đường
ống thông gió
Nếu các đường ống tắc nghẽn có
thể gây nguy hại cho người dân.
•nh hưởng sức khỏe
và tính mạng nếu khói
bị nghẽn lại không
thoát ra hết
Kiểm tra thường xuyên
Xây dựng nhiều cửa sổ
thông thoáng tự nhiên
như cửa sổ, giếng trời
Phân tích rủi ro về May dệt
Hoạt đô
W
ng Mối nguy Rủi ro Biê
W
n pháp an toàn
Kéo sợi Con người: Nhân viên
thiếu kinh nghiê
m
Thiết bị: Tay trần tiếp xúc
sợi, máy kéo sợi
Xử lý máy kéo sợi không
tốt có thể gấy đứt tay
Tiếp xúc khói bụi hóa chất
trực tiếp bằng tay ảnh
Huấn luyê
n k€ lưỡng chuyên
môn
Có giám sát viên kiểm soát
nghiêm ngă
t quy trình làm viê
c
Đeo găng tay bảo hô
Nguyên liê
u: Sợi bông thô
nên bụi sợi bông còn
nhiều
hưởng da tay.
•nh hưởng hô hấp, mắt
Trang bị thêm dụng cụ hỗ trợ
Trang bị khẩu trang bảo hô
, kính
bảo hô
t Con người: Công viê
c dê
t
đòi hỏi sự khéo léo để đưa
sợi vào máy không cẩn
thâ
n có thể bị máy dê
p đâ
p
vào tay
Thiết bị: Máy dê
t chạy với
công suất lớn với những
phâ
n nguy hiểm như
thanh dâ
p sợi, kiếm đưa
sợi
Điê
n áp lớn
Nguyên liê
u: Bụi từ sợi,
sợi mảnh và sắc
Nếu không khéo léo đưa
sợi có thể bị máy đâ
p vào
tay
Kiếm đưa sợi nếu không
khéo có thể chém vào tay,
thanh dâ
p sợi đâ
p vào tay
mỗi lần khởi đô
ng máy.
Những máy thô sơ cũ có
nhiều phần có thể bị rò điê
n
gây nguy hiểm
Nếu đưa sợi không khéo và
nhanh có thể đứt tay, bụi từ
sợi gây ảnh hưởng hô hấp
Đào tạo k€ càng công đoạn đưa
sợi
Phân công công viê
c phù hợp
Nối đất thiết bị
Đảm bảo máy dừng hẳn mới tiến
hành đưa sợi
Trang bị khẩu trang bảo hô
găng tay bảo hô
Nhuô
m vải Con người: Thao tác với
thuốc nhuô
m bằng tay trần
Thiết bị: Thiết bị thô sơ
Nguyên liê
u: Hóa chất từ
thuốc nhuô
m
Tăng nguy cơ ảnh hưởng
bởi thuốc nhuô
m.
Thiết bị thô sơ như máy
nhúng sợi, nhuô
m sợi có
nhiê
m cạnh sắc, khi hoạt
đô
ng có thể quay trúng tay
Hóa chất từ thuốc nhuô
m
quần áo đa phần là đô
ng hại
có thể gây ảnh hưởng sức
khỏe
Chủ đô
ng trang bị găng tay
Đầu từ những thiết bị đảm bảo
an toàn
Tổ chức định kỳ khám sức khỏe
cho nhân viên
Bảo hô
bằng găng tay, khẩu
trang
Khu vực
làm viê
c
Môi trường tồn tại nhiều
bụi từ sợi, vải và thuốc
nhuô
m
Mắc các bê
nh về hô hấp Trang bị dụng cụ bảo hô
lao
đô
ng
Trang bị máy lọc không khí
Công viê
c đòi hỏi di
chuyển và đứng liên tục
Các bê
nh về khớp, thoát vị
đĩa đê
m
Thay đổi ca thường xuyên
Dụng cụ máy móc sắc
nhọn
Không cẩn thâ
n có thể gay
đứt tay, dâ
p tay
Trang bị đồ bảo hô
Chuẩn bị các dụng cụ y tế cơ bản
Máy móc vâ
n hành bằng
điê
n áp cao
Nguy cơ điê
n giâ
t cao Trang bị các biê
n pháp chống
giâ
t
Phân tích rủi ro về Xây dựng
-
Hoạt đô
W
ng Mối nguy Rủi ro Biê
W
n pháp an toàn
Cắm cọc Đi chân trần
Mang vác vâ
t nă
ng
bằng tay không và
bằng vai
Đạp phải vâ
t nhọn
nguy hiểm gây chảy
máu
Gây trầy xước tay đối
với vâ
t nhọn và gây
xiêu vẹo biến dạng do
mang vác
Mang giày hoă
c ủng cao su bảo
Dọn dẹp k€ càng công trình
Dùng xe đẩy hoă
c thiết bị hỗ trợ
Mang thêm găng tay bảo hô
Đào đất Tư thế cong lưng
Lót ván với tư thế
ngồi lâu dài
Gây cong vẹo cô
t
sống, đau lưng và các
nh vê
đĩa đê
m
Gây tắc nghẽn mạch
máu chân, khiến tê bì
chân tay
Hướng dẫn lại tư thế đúng cho
người lao đô
ng
Chuẩn bị các ghế ngồi phù hợp
nếu làm lâu dài
Sắp xếp đổi ca làm thường xuyên
Trô
n xi măng Xúc cát cong lưng
Đô
i xô cát di chuyển
p đi lă
p lại lâu dài
có thể dẫn tới cong
vẹo cô
t sống
Toàn bô
trọng lực
dồn vào cô
t sống và
đầu gối khiến nhanh
mỏi và thoái hóa
Dùng thiết bị xúc cát
Chỉnh sửa tư thế
Dùng xe đẩy thay vì đô
i
Xếp gạch Ngồi xỏm với thời
gian dài
Tăng áp lực lên khớp
gối gây các bê
nh liên
quan
Chuẩn bị các dụng cụ hỗ trợ viê
c
ngồi lâu dài
Thường xuyên thay ca
Tạo khuôn
thép
Dùng tay trần quấn
dây thép
Viê
c tạo bƒ cong
bằng tay không với
t liê
u cứng ảnh
hưởng đến khớp và
cơ cổ tay
Phân tích rủi ro về chế biến cá
Hoạt động Mối Nguy Rủi ro Biện pháp kiểm soát
Cạo vẩy cá Con người: Nhân
viên không đủ kinh
nghiệm.
Cắt vào tay, chấn
thương
Chia nhỏ công việc để dễ làm quen
Huấn luyện k€ lưỡng.
Phân công khối lượng phù hợp với
người mới.
Đeo găng tay bảo hộ.
Thiết bị: Dao phay
khó sử dụng cho việc
cạo vảy
Trượt tay, đứt tay Chia nhỏ công việc để không phải thay
dao khi làm
Cung cấp nhiều loại dao khác nhau.
Đeo găng tay bảo hộ.
Nguyên liệu: Cạo các
loại cá có vảy cứng.
Xương cá đâm
vào tay, đứt tay,
nhiễm trùng.
Trao đổi trong nhóm làm việc trước
khi nhận lô hàng mới.
Đeo găng tay bảo hộ.
Lấy ruột cá Con người: Làm việc
không cẩn thận moi
ruột quá nhanh xương
đâm vào tay
Đứt tay, nhiễm
trùng.
Chia nhỏ công việc để dễ làm quen
Huấn luyện k€ lưỡng.
Phân công khối lượng phù hợp với
người mới.
Đeo găng tay bảo hộ.
Thiết bị: Dùng dao
phay để cắt bụng cá.
Trượt tay.
Cắt vào tay, chấn
thương.
Chia nhỏ công việc để không phải thay
dao khi làm
Cung cấp nhiều loại dao khác nhau.
Đeo găng tay bảo hộ.
| 1/12

Preview text:

PHÂN LOẠI ĐÁM CHÁY
Dựa vào tính chất của vật liệu gây cháy, phân loại các đám cháy bao gồm: ĐÁM Khái niệm Fire Risk
Phương pháp chữa cháy CHÁY
( ko cần thuyết minh) class A
Đám cháy thường là các chất
Gỗ, giấy, lụa, vải, nhựa, Sử dụng nước, khí CO2, bọt
rắn, thông thường là các chất cao su, rác sinh hoạt,
chữa cháy, bình bột chữa cháy
hữu cơ. Đây là đám cháy dễ rơm… ABC để chữa cháy.
xảy ra và phổ biến nhất, khi
cháy thường kèm theo sự tạo ra than hồng. class B
Đám cháy bắt nguồn từ chất
Sơn, chất bôi trơn, rượu, Sử dụng bình chữa cháy bọt,
lỏng, chất rắn hóa lỏng. nhiên liệu (xăng, bình chữa cháy ABC, bình
Thường xảy ra tại các nhà
dầu…). Các chất rắn hóa chữa cháy bằng bột BC và
xưởng, xí nghiệp xử lý các chất lỏng khi được đun nóng bình chữa cháy CO2.
như nước sơn, chất bôi trơn. như: nhựa PVC, nhựa
Cách ly chất cháy khỏi khí oxy đường, sáp… (cát, khăn ướt) class C
Đám cháy các chất khí. Không Gas, khí oxy, khí hóa
Sử dụng bình chữa cháy bột
sản xuất than hồng, mà chỉ học... ABC và bột BC. cháy bằng lửa
Trong trường hợp cháy do khí
ga, cần lưu ý rằng chúng
không thể được dập tắt bằng
nước, bọt hoặc CO2, khóa ga
trong bước đầu tiên, nếu
không, sẽ có nguy cơ nổ. class D
Đám cháy bắt nguồn từ các Magie, Titan, Natri,
Sử dụng bột khô, cát khô, bột
kim loại lỏng, dễ cháy, rất phổ Kali, Thủy ngân,...
xi măng hoặc muối thức ăn gia
biến trong phòng thí nghiệm. súc.
Những kim loại này chỉ cháy ở
Những đám cháy này không
nhiệt độ rất cao trên 1000 ° C
bao giờ được dập tắt bằng
và được coi là rất khó để dập
nước, vì nước sẽ phân tách tắt.
thành hơi nước và oxy ở nhiệt
độ cao, dẫn đến sự hình thành khí oxyhydrogen có nguy cơ nổ cao. class E
Đám cháy bắt nguồn từ điện,
Thiết bị điện, vi mạch,
Cắt điện và sử dụng hóa chất
các thiết bị điện, điện tử. Tuy máy móc công nghiệp,
không dẫn điện để dập tắt
nhiên, cần phân biệt thiết bị điện cao thế
điện chập điện và cháy là đám
cháy loại E, thiết bị điện bị
cháy và không có điện được xem là đám cháy loại A. class F
Ngọn lửa xuất phát từ nhà bếp, Dầu mỡ, mỡ động thực
Sử dụng bình chữa cháy hóa
đây là một trong những đám
vật, chất béo xảy ra khi chất ẩm ướt
cháy phổ biến và vô cùng nguy nấu ăn. hiểm.
Muốn chữa cháy hiệu quả thì ta cần phải biết đám cháy đó có tính chất như thế nào để có thể
sử dụng các vật tư chữa cháy một cách hiệu quả. Ngoài cách phân loại theo Fire Risk, người
ta còn dựa vào những đặc điểm khác để phân loại đám cháy như phân loại theo điều kiện trao
đổi khí các đám cháy, phân loại theo dấu hiệu thay đổi diện tích đám cháy.
PHÂN LOẠI BÌNH CHỮA CHÁY
1. Bình chữa chữa cháy bằng nước
2. Bình chữa cháy dạng bọt Foam
Đặc điểm cấu tạo
Bọt Foam là một loại bọt có tác dụng chữa cháy vô cùng hiệu quả. Foam là một chất
chữa cháy dạng bọt, được tạo ra từ quá trình kết hợp giữa dung dịch chất tạo bọt ( gồm chất
tạo bọt và nước ) và không khí (hoặc khí nén) thông qua hệ thống tạo bọt. Chúng có khả năng
làm mát ngọn lửa và phủ kín lên nhiên liệu nhằm ngăn chặn sự tiếp xúc của nó với oxy.
Bình bọt foam được cấu thành bởi các bộ phận như: Thân van, van, vòi phun, cò bóp,
khí đẩy, ống dẫn và bọt foam chữa cháy. Thân van: là bộ phận thuộc nhóm bộ phận bên ngoài
của bình, có chất liệu thép chịu áp lực cao. Trên vỏ bình được ghi đầy đủ các thông tin như:
đặc điểm, hình ảnh sử dụng, cách bảo quản,.. Các bộ phận trên miệng bình bao gồm: cụm
van, van khóa, đồng hồ đo áp lực, ống dẫn, vòi phun và cò bóp. Các bộ phận bên trong bình
bọt chữa cháy bao gồm: bọt Foam, khí đẩy, và ống dẫn nối thẳng tới cụm van trên miệng
bình. Bọt chữa cháy bên trong bình có thể là bọt Foam AFFF, bọt Foam ARC -
Foam ARC (alcohol-resistant concentrate) là chất bọt mà sẽ tạo ra một màn nhấy trên
mặt phẳng của loại nhiên liệu không hòa tan. -
Foam AFFF( water- based) là chất bọt mà sẽ tạo ra một màn sương phủ trên mặt
phẳng của nhiên liệu có hydrocarbon. Phân loại: -
Bình chữa cháy foam 1 lít và 2 lít dùng trên phương tiện giao thông như xe ô tô, tàu
hỏa, du thuyền và cano
- Bình chữa cháy foam 3 lít - Bình chữa cháy foam 9 lít -
Bình chữa cháy foam 50 lít (loại có dung tích lớn nên được sử dụng trong các nhà
máy sản xuất, trường học, bệnh viện,….) Công dụng:
Bình chữa cháy bọt Foam có thể dập tắt các đám cháy: -
Đám cháy loại A: Các đám cháy xuất phát từ các chất rắn dễ cháy, như giấy, gỗ và vải. -
Đám cháy loại B: Đám cháy của chất lỏng dễ cháy như xăng, dầu diesel và sơn. Nhược điểm:
Không sử dụng bình chữa cháy foam cho các đám cháy sau: -
Đám cháy loại E: Các đám cháy nấu ăn liên quan đến dầu và mỡ, chẳng hạn như hỏa hoạn chip. -
Đám cháy loại C: Các đám cháy liên quan đến các loại khí dễ cháy, như khí metan và butan
3. Bình chữa cháy dạng bột
Đặc điểm cấu tạo
Bình chữa cháy dạng bột là bình có chứa chất chữa cháy ở bên trong là dạng bột khô
với một áp suất cực lớn. Bình thường được sơn màu đỏ, hình trụ, vỏ được đúc bằng thép.
Cụm van được làm từ hợp kim đồng có cấu tạo kiểu vặn một chiều hay kiểu vặn lò xo nén
một chiều. Thành phần chính bên trong bình cứu hỏa loại này là bột khô.
Bột khô trong bình được phun ra ngoài nhờ lực đẩy của khí nén qua hệ thống ống dẫn.
Khi phun vào đám cháy bột có tác dụng kìm hãm phản ứng cháy và cách ly chất cháy với oxy
của không khí. Đồng thời làm nhiệm vụ ngăn cản hơi khí cháy tiến vào vùng cháy dẫn đến đám cháy bị dập tắt. Phân loại -
Theo đặc tính đám cháy: Bình chữa cháy dạng bột được chia thành rất nhiều loại và
được ký hiệu riêng ghi trên nhãn bình, để dễ nhận biết: A (chữa cháy chất rắn), B
(chữa cháy chất lỏng), C (chữa cháy chất khí) và D hoặc E (chữa cháy điện).
Ví dụ: Nếu bình ghi là ABC thì có nghĩa là bình chữa cháy dập được 3 loại chất cháy: Chất
rắn, lỏng, khí. Còn nếu bình chỉ ghi là BC thì thiết bị này chỉ cứu chữa được đám cháy chất lỏng và chất khí.
-
Theo trọng lượng bình chữa cháy: Bình chữa cháy dạng bột được sản xuất theo trọng
lượng, có các loại bình 8kg, 2kg và 1kg.
Ví dụ: MFZ4, nghĩa là bình chữa cháy nặng 4kg. Công dụng:
Tuỳ vào từng loại, mỗi loại bình chữa cháy có thể dập tắt được các đám cháy chất rắn,
lỏng, khí cháy, đám cháy điện và thiết bị điện mới phát sinh. Nhược điểm:
Các loại bình bột tuyệt đối không được dùng để phun vào các thiết bị điện tử, thiết bị
công nghệ cao như máy tính, vì bột có thành phần muối, sẽ làm hư hại thiết bị.
4. Bình chữa cháy khí CO2
Đặc điểm cấu tạo
Bình chữa cháy khí có thân bình hình trụ đứng ứng được làm từ thép đúc nguyên
khối. Được sơn màu đỏ, mặt trước dán nhãn mác, khi phun ra ngoài có nhiệt độ lên đến -79
độ C. Trên đỉnh là cụm van xả được làm từ hợp kim đồng đồng hồ. Vòi phun của bình làm
bằng thép bọc cao su chống bỏng lạnh cho người chữa cháy. Loa phun làm từ nhựa cứng cụm
loa phun ở bình khí thường to hơn ở bình bột. Phía trên có mỏ vịt và cũng đồng thời là tay
xách. Trong mỏ vịt có chốt hãm kẹp chì để đảm bảo an toàn trong quá trình di chuyển. Phân loại
Trên thị trường hiện nay có 2 loại bình chữa cháy dạng khí CO2: 3kg và 5kg. Ngoài
ra, còn có thêm một loại lớn hơn là bình chữa cháy xe đẩy 24kg được sử dụng tại sân bay, xí nghiệp lớn.
Ví dụ MT3 là ký hiệu của bình khí chữa cháy bằng CO2 khối lượng khí trong bình là 3 kg. Công dụng:
Bình chữa cháy khí CO2 chuyên sử dụng để chữa cháy chất lỏng (xăng, dầu, cồn),
chữa cháy khí (methan, gas) và các thiết bị điện khi cháy. Nhược điểm: -
Do đặc tính CO2 gây ngạt, nên cũng không thể bình để chữa cháy trong phòng kín có người ở. -
Ngoài ra, khi CO2 được phun ra sẽ có nhiệt độ rất lạnh là -73 độ C, vì vậy, người sử
dụng không được phun trực tiếp vào người khác, hoặc cầm vào loa bình, vì sẽ bị bỏng lạnh. -
Bình CO2 cũng không được sử dụng để chữa các chất cháy mà trong đó có gốc là kim
loại kiềm, kiềm thổ (như nhôm, chất nổ đen...), vì sẽ làm đám cháy mạnh hơn.
5. Bình chữa cháy hóa chất ướt
TÓM TẮT PHÂN LOẠI BÌNH CHỮA CHÁY 1.
Bình chữa cháy bằng nước
Bình chữa cháy bằng nước nhiều người có thể gọi chúng là bình chữa cháy Loại A.
, những bình chữa cháy được nhiên liệu bằng vật liệu rắn như giấy, gỗ và hàng dệt.
Có bốn loại bình chữa cháy bằng nước khác nhau: tia nước, phun nước, nước có phụ gia và
nước phun sương hoặc sương mù. -
Bình chữa cháy bằng tia nước hoạt động bằng cách phun một tia nước vào vật liệu
đang cháy. Làm mát chúng và ngăn chặn sự bắt lửa trở lại. Tuy nhiên chúng không
nên được sử dụng trên thiết bị điện. -
Bình chữa cháy dạng phun nước sử dụng tia nước phun ra rất mịn. Mỗi giọt nước
được bao bọc bởi không khí không dẫn điện. Hầu hết các bình chữa cháy phun nước
đều có giấy phép thử nghiệm điện môi 35kV. Có nghĩa là chúng đã được thử nghiệm
trên nguồn điện 35.000V ở một mét. -
Bình chữa cháy dạng nước có phụ gia là nước có pha thêm hóa chất tạo bọt. Nước mất
đi sức căng bề mặt tự nhiên có nghĩa là nó có thể ngấm vào vật liệu cháy hiệu quả
hơn. Thêm các hóa chất vào nước làm cho một bình chữa cháy nhỏ hơn có thể tạo ra
cùng một chỉ số chữa cháy như một bình chữa cháy lớn hơn, chỉ dùng nước. -
Bình chữa cháy áp dụng nước dưới dạng sương mù. Các giọt nhỏ hơn nhiều so với
các giọt nước từ bình chữa cháy phun nước. Giọt càng nhỏ, diện tích bề mặt của nó
càng lớn so với kích thước của nó thì giọt bay hơi càng nhanh và hấp thụ nhiệt năng
nhanh hơn. Nhược điểm là giọt nước càng nhỏ càng nặng và do đó, đám mây nước càng kém mạnh.
Tất cả các bình chữa cháy bằng nước đều có nhãn màu đỏ. 2.
Bình chữa cháy bọt
Bình chữa cháy bằng bọt có thể được sử dụng cho đám cháy loại A và B. Chúng phù hợp
nhất để dập tắt đám cháy chất lỏng như xăng hoặc dầu diesel. Và linh hoạt hơn bình chữa
cháy tia nước vì chúng cũng có thể được sử dụng trên chất rắn như gỗ và giấy.
Bọt dập tắt các đám cháy chất lỏng bằng cách bịt kín bề mặt của chất lỏng. Nhằm ngăn hơi
chất cháy bay ra ngoài không khí và làm chết cháy nhiên liệu. Chúng không thích hợp để sử
dụng cho đám cháy chất lỏng chảy tự do.
Bình chữa cháy bọt có nhãn màu kem. 3.
Bình chữa cháy bột
Bình chữa cháy bột là một loại bình chữa cháy đa năng tốt vì chúng có thể được sử dụng cho
các đám cháy cấp A, B và C. Chúng cũng có thể được sử dụng trong các đám cháy liên quan
đến thiết bị điện. Tuy nhiên, chúng không làm mát ngọn lửa nên nó có thể bùng cháy trở lại.
Bình chữa cháy dạng bột cũng có thể làm mất khả năng nhìn và có thể gây ra các vấn đề về
hô hấp. Chúng thường không được khuyến khích sử dụng bên trong các tòa nhà. Trừ khi hoàn
toàn không có giải pháp thay thế nào.
Bình chữa cháy có nhãn màu xanh lam. 4.
Bình chữa cháy carbon dioxide (CO2)
Bình chữa cháy CO2 rất lý tưởng cho những nơi có nhiều thiết bị điện như văn phòng hoặc
phòng máy chủ. Bởi chúng an toàn khi sử dụng cho các đám cháy liên quan đến thiết bị điện.
Bình chữa cháy carbon dioxide không để lại cặn, không giống như bình chữa cháy dạng bọt.
Chúng cũng có thể được sử dụng cho đám cháy loại B. Những đám cháy liên quan đến chất
lỏng dễ cháy như parafin hoặc xăng. Bình chữa cháy CO2 hoạt động bằng cách dập tắt đám
cháy và cắt nguồn cung cấp không khí.
Bình chữa cháy Carbon Dioxide (CO2) có nhãn . màu đen 5.
Bình chữa cháy hóa chất ướt
Bình chữa cháy dùng hóa chất ướt thích hợp để sử dụng cho đám cháy Cấp F. Liên quan đến
dầu ăn và chất béo, chẳng hạn như mỡ lợn, dầu ô liu, dầu hướng dương, dầu ngô và bơ.
Chúng cực kỳ hiệu quả, khi được sử dụng đúng cách.
Hóa chất ướt nhanh chóng đánh bật ngọn lửa.Làm nguội dầu cháy và phản ứng hóa học để
tạo thành dung dịch giống như xà phòng. Làm kín bề mặt và ngăn chặn sự bắt lửa trở lại.
Mặc dù chúng được thiết kế chủ yếu để sử dụng trên đám cháy Cấp F, dầu ăn và nồi chiên
ngập dầu. Chúng cũng có thể được sử dụng trên đám cháy Loại A (gỗ, giấy và vải.
Bình chữa cháy hóa chất ướt có nhãn màu vàng.
=> Bình chữa cháy là một thiết bị phòng cháy chữa cháy được sử dụng để dập tắt hoặc kiểm
soát các đám cháy nhỏ, thường là trong tình huống khẩn cấp. Tuy nhiên, nó không thể sử
dụng để dập tắt một đám cháy đã ngoài tầm kiểm soát. Mỗi loại bình chữa cháy sẽ sử dụng
một chất chữa cháy khác nhau. Bình chữa cháy được phân loại theo các loại lửa như đám
cháy loại A, B, C,...Nghiên cứu cho thấy rằng hơn 90% các vụ cháy có thể được kiểm soát
bằng việc sử dụng các bình chữa cháy thích hợp.
Phân tích rủi ro về cháy Khu vực Mối nguy Rủi ro
Biện pháp kiểm soát Thang máy
Quá tải nếu đám cháy xảy ra đô •t Những người càng đi Sử dụng thang bô •.
ngô •t. Người dân khó di tản trong sau càng có nguy ngơ Bố trí thêm cửa thoát mô •t lần được cao bị ảnh hưởng bởi hiểm, thang thoát hiểm. đám cháy Khu vực khí gas,
Mô •t số chung cư có hê • thống gas Cháy nổ lớn hơn, ảnh Hệ thống phòng cháy dầu trung tâm
trung tâm sẽ tăng nguy hiểm nếu hưởng đến tính mạng chữa cháy phải được
bất ngờ có đám cháy tiếp xúc con người. kiểm tra và bảo dưỡng với khu vực này thường xuyên để đảm bảo hoạt động hiệu quả. Khu vực thang bô •,
Bình thường thì có thể không Thang trơn trượt, bụi Bảo dưỡng thường thang thoát hiểm
sao nhưng khi xảy ra cháy, nếu bă •m tăng nguy cơ tai xuyên.
thang vê • sinh không k€ trơn nạn khi sơ tán. Vê • sinh và gia cố tay
trượt hay tay nắm không đảm
Đă •c biê •t là tay nắm nắm, lan can.
bảo an toàn có thể gây ra tai nạn
phải chắc chắn để chịu
được tác đô •ng từ số
lượng lớn người dân di tản Khu vực hầm chứa
Nếu có cháy xảy ra ở khu vực Nguy hiểm tính mạng Nghiêm cấm các thiết xe máy
này, viê •c các xe máy đều chứa
và tài sản. •nh hưởng bị lửa dưới hầm xe
nhiên liê •u tăng nguy hiểm khi
đến cấu trúc bên dưới Giữ khoảng cách an đám cháy tiếp câ •n nền chung cư khi có toàn giữa các phương cháy tiê •n
Trang bị hê • thống báo cháy
Khu vực các đường Nếu các đường ống tắc nghẽn có •nh hưởng sức khỏe Kiểm tra thường xuyên ống thông gió
thể gây nguy hại cho người dân. và tính mạng nếu khói Xây dựng nhiều cửa sổ bị nghẽn lại không thông thoáng tự nhiên thoát ra hết
như cửa sổ, giếng trời
Phân tích rủi ro về May dệt Hoạt đô Wng Mối nguy Rủi ro Biê Wn pháp an toàn Kéo sợi Con người: Nhân viên
Xử lý máy kéo sợi không
Huấn luyê •n k€ lưỡng chuyên thiếu kinh nghiê •m
tốt có thể gấy đứt tay môn
Có giám sát viên kiểm soát
Thiết bị: Tay trần tiếp xúc Tiếp xúc khói bụi hóa chất
nghiêm ngă •t quy trình làm viê •c sợi, máy kéo sợi
trực tiếp bằng tay ảnh Đeo găng tay bảo hô • hưởng da tay.
Trang bị thêm dụng cụ hỗ trợ
Nguyên liê •u: Sợi bông thô
•nh hưởng hô hấp, mắt nên bụi sợi bông còn
Trang bị khẩu trang bảo hô •, kính nhiều bảo hô • Dê •t
Con người: Công viê •c dê •t Nếu không khéo léo đưa
Đào tạo k€ càng công đoạn đưa
đòi hỏi sự khéo léo để đưa
sợi có thể bị máy đâ •p vào sợi sợi vào máy không cẩn tay
Phân công công viê •c phù hợp
thâ •n có thể bị máy dê •p đâ •p vào tay
Kiếm đưa sợi nếu không Nối đất thiết bị
Thiết bị: Máy dê •t chạy với khéo có thể chém vào tay,
Đảm bảo máy dừng hẳn mới tiến
công suất lớn với những
thanh dâ •p sợi đâ •p vào tay hành đưa sợi
bô • phâ •n nguy hiểm như
mỗi lần khởi đô •ng máy.
thanh dâ •p sợi, kiếm đưa Những máy thô sơ cũ có
Trang bị khẩu trang bảo hô • và sợi
nhiều phần có thể bị rò điê •n găng tay bảo hô • Điê •n áp lớn gây nguy hiểm
Nguyên liê •u: Bụi từ sợi,
Nếu đưa sợi không khéo và sợi mảnh và sắc
nhanh có thể đứt tay, bụi từ
sợi gây ảnh hưởng hô hấp Nhuô •m vải Con người: Thao tác với Tăng nguy cơ ảnh hưởng
Chủ đô •ng trang bị găng tay
thuốc nhuô •m bằng tay trần bởi thuốc nhuô •m.
Thiết bị: Thiết bị thô sơ
Thiết bị thô sơ như máy
nhúng sợi, nhuô •m sợi có
Đầu từ những thiết bị đảm bảo
nhiê •m cạnh sắc, khi hoạt an toàn
đô •ng có thể quay trúng tay
Nguyên liê •u: Hóa chất từ
Hóa chất từ thuốc nhuô •m thuốc nhuô •m
quần áo đa phần là đô •ng hại Tổ chức định kỳ khám sức khỏe
có thể gây ảnh hưởng sức cho nhân viên khỏe
Bảo hô • bằng găng tay, khẩu trang Khu vực
Môi trường tồn tại nhiều
Mắc các bê •nh về hô hấp
Trang bị dụng cụ bảo hô • lao làm viê •c
bụi từ sợi, vải và thuốc đô •ng nhuô •m
Trang bị máy lọc không khí
Công viê •c đòi hỏi di
Các bê •nh về khớp, thoát vị
Thay đổi ca thường xuyên
chuyển và đứng liên tục đĩa đê •m Dụng cụ máy móc sắc
Không cẩn thâ •n có thể gay Trang bị đồ bảo hô • nhọn đứt tay, dâ •p tay
Chuẩn bị các dụng cụ y tế cơ bản
Máy móc vâ •n hành bằng
Nguy cơ điê •n giâ •t cao
Trang bị các biê •n pháp chống điê •n áp cao giâ •t
Phân tích rủi ro về Xây dựng - Hoạt đô Wng Mối nguy Rủi ro Biê Wn pháp an toàn Cắm cọc Đi chân trần Đạp phải vâ •t nhọn
Mang giày hoă •c ủng cao su bảo nguy hiểm gây chảy hô • máu
Dọn dẹp k€ càng công trình Mang vác vâ •t nă •ng
Gây trầy xước tay đối Dùng xe đẩy hoă •c thiết bị hỗ trợ bằng tay không và
với vâ •t nhọn và gây
Mang thêm găng tay bảo hô • bằng vai xiêu vẹo biến dạng do mang vác Đào đất Tư thế cong lưng Gây cong vẹo cô •t
Hướng dẫn lại tư thế đúng cho
sống, đau lưng và các người lao đô •ng
bê •nh vê • đĩa đê •m Gây tắc nghẽn mạch Lót ván với tư thế
máu chân, khiến tê bì Chuẩn bị các ghế ngồi phù hợp ngồi lâu dài chân tay nếu làm lâu dài
Sắp xếp đổi ca làm thường xuyên
Trô •n xi măng Xúc cát cong lưng
Lă •p đi lă •p lại lâu dài Dùng thiết bị xúc cát có thể dẫn tới cong Chỉnh sửa tư thế vẹo cô •t sống
Đô •i xô cát di chuyển Toàn bô • trọng lực
Dùng xe đẩy thay vì đô •i
dồn vào cô •t sống và đầu gối khiến nhanh mỏi và thoái hóa Xếp gạch Ngồi xỏm với thời
Tăng áp lực lên khớp Chuẩn bị các dụng cụ hỗ trợ viê •c gian dài
gối gây các bê •nh liên ngồi lâu dài quan Thường xuyên thay ca Tạo khuôn Dùng tay trần quấn Viê •c tạo bƒ cong thép dây thép bằng tay không với
vâ •t liê •u cứng ảnh hưởng đến khớp và cơ cổ tay
Phân tích rủi ro về chế biến cá Hoạt động Mối Nguy Rủi ro Biện pháp kiểm soát Cạo vẩy cá Con người: Nhân
Cắt vào tay, chấn Chia nhỏ công việc để dễ làm quen viên không đủ kinh thương nghiệm. Huấn luyện k€ lưỡng.
Phân công khối lượng phù hợp với người mới. Đeo găng tay bảo hộ. Thiết bị: Dao phay
Trượt tay, đứt tay Chia nhỏ công việc để không phải thay khó sử dụng cho việc dao khi làm cạo vảy
Cung cấp nhiều loại dao khác nhau. Đeo găng tay bảo hộ.
Nguyên liệu: Cạo các Xương cá đâm
Trao đổi trong nhóm làm việc trước loại cá có vảy cứng. vào tay, đứt tay, khi nhận lô hàng mới. nhiễm trùng. Đeo găng tay bảo hộ. Lấy ruột cá
Con người: Làm việc Đứt tay, nhiễm
Chia nhỏ công việc để dễ làm quen không cẩn thận moi trùng. ruột quá nhanh xương Huấn luyện k€ lưỡng. đâm vào tay
Phân công khối lượng phù hợp với người mới. Đeo găng tay bảo hộ. Thiết bị: Dùng dao
Cắt vào tay, chấn Chia nhỏ công việc để không phải thay phay để cắt bụng cá. thương. dao khi làm Trượt tay.
Cung cấp nhiều loại dao khác nhau. Đeo găng tay bảo hộ.