



















Preview text:
lOMoAR cPSD| 45740153
PHÁP LUẬT ĐẠI CƯƠNG
CÂU1: Phân tích sự ra đời của nhà nước? Bản chất của nhà nước? Liên hệ bản chất nhà nước CHXHCN VIỆT NAM?
Nguồn gốc của nhà nước: nhà nước xuất hiện từ thời cổ đại và trở thành hiện tượng khách quan trong xã hội
ngày nay. với tính cách là bộ máy quyền lực chính trị đặc biệt, nhà nước có vai trò ngày càng cao trở thành
một trong những vấn đề phức tạp nhất của đời sống xã hội và là vấn đề quan tâm hàng đầu không chỉ của các
chính đảng mà còn của tất cả các lực lượng chính trị xã hội. trong lịch sử 4 tưởng nhân loại đã tồn tại nhiều
quan điểm học thuyết khác nhau về vấn đề nguồn gốc của nhà nước song cho đến nay đây vẫn là vấn đề đòi
hỏi phải tiếp tục nghiên cứu trên các bình diện khoa học, pháp lý, chính trị học, triết học,.. có thể khái quát
hóa các quan điểm khác nhau trên thành 2 trường phái cơ bản là: các quan điểm phi macxit và quan điểm macxit
các quan điểm phi macxit về nguồn gốc nhà nước:
- thuyết thần quyền với quan niệm mang tính chất duy tâm thần bí cho rằng thượng đế là người sáng tạo ra
toàn bộ thế giới sắp đặt trật tự xã hội cho nên thượng đế cũng đã sáng tạo ra nhà nước nhằm bảo vệ trật tự
xã hội theo ý chí của mình
- thuyết gia trưởng cho rằng nhà nước xuất hiện là kết quả của sự phát triển của gia đình và quyền gia trưởng ra phạm vi xã hội
- thuyết bạo lực cho rằng nhà nước xuất hiện trực tiếp từ các cuộc chiến tranh xâm lược chiếm đất mà trong
đó thị tộc chiến thắng đặt toàn bộ máy cai trị đặc biệt để nô dịch các thị tộc chiến bại. bộ máy đó là nhà nước
- thuyết tâm lý cho rằng nhà nước xuất hiện từ nhu cầu về tâm lý của con người
- thuyết” khế ước xã hội’ cho rằng nhà nước là sản phẩm của khế ước xã hội hay hợp đồng xã hội 1 | P a g e lOMoAR cPSD| 45740153
- thuyết vũ trụ cho rằng nhà nước có nguyên nhân ngoài trái đất là kết quả du nhập từ một nền văn minh của người ngoài trái đất
.>>> các học thuyết trên đây do những nguyên nhân khác nhau như hạn chế về trình độ nhận thức, quan
điểm giai cấp ,...nên đã không thể giải thích được một cách đúng đắn khoa học về nguồn gốc của nhà nước vì
thế chúng đã trở thành công cụ để các giai cấp bóc lột thống trị luận giải, bênh vực những lợi ích ích kỷ, mang
tính độc quyền, đặc lợi của mình
quan điểm macxit về nguồn gốc của nhà nước: quan điểm macxit hay quan điểm của chủ nghĩa mác lênin về
nguồn gốc của nhà nước được thể hiện tập trung trong tác phẩm” nguồn gốc của gia đình, của chế độ 4 hữu
và của nhà nước’’ của ph.ăngghen. Quan điểm khoa học của chủ nghĩa mác lênin về nguồn gốc của nhà nước
gồm những nội dung chủ yếu sau:
- nhà nước là một hiện tượng lịch sử xã hội xuất hiện một cách khách quan trong lịch sử xã hội loài người
nhưng không phải là hiện tượng xã hội vĩnh cửu, bất biến. Nhà nước là hiện tượng lịch sử xã hội vì nó chỉ ra
đời, tồn tại trong cái xã hội xuất hiện những điều kiện khách quan nhất định về kinh tế- xã hội tạo thành tiền
đề xuất hiện của nhà nước. nhà nước luôn vận động và phát triển trong sự phụ thuộc của sự vận động phát
triển các điều kiện kinh -tế xã hội và sẽ tiêu vong khi những điều kiện khách quan cho sự tồn tại phát triển của nó không còn nữa.
- quá trình xuất hiện và nguyên nhân xuất hiện của nhà nước được luận giải khái quát như sau:
+ xã hội cộng sản nguyên thủy chưa có nhà nước bởi vì trong xã hội đó chưa có những điều kiện cần thiết để
nhà nước ra đờ,i xã hội chưa cần đến nhà nước
+nhà nước chỉ xuất hiện trong khi xã hội có sự phân hóa thành các đối kháng và mâu thuẫn giữa các giai cấp
đối kháng phát triển đến mức gay gắt không thể điều hòa
>>> từ những loạn xạ trên có thể rút ra kết luận khoa học như sau: 2 | P a g e lOMoAR cPSD| 45740153
+ thứ nhất nguyên nhân trực tiếp dẫn đến sự ra đời của nhà nước là tối tranh giai cấp gay gắt không thể
điều hòa nguyên nhân sâu xa dẫn đến sự ra đời vườn nhà nước là từ kinh tế chế độ 4 hữu về 4 liệu sản xuất
là cơ sở phân hóa xã hội giai cấp đấu tranh giai cấp mặt khác nguyên nhân xuất hiện nhà nước nói trên cũng
chỉ ra rằng khi ra đời nhà nước sẽ không có những chức năng bản chất giai cấp xã hội mà còn có chức năng
kinh tế + thứ 2 quan điểm của chủ nghĩa mác lênin là quan niệm khoa học vì giải thích một cách đúng đắn
được nguyên nhân đích thực ra đời tồn tại vận động phát triển của nhà nước
bản chất nhà nước: là những thuộc tính cơ bản nhất, chung nhất vốn có của nhà nước, là phân biệt nhà nước
với các hiện tượng xã hội khác.
Nhà nước là hiện tượng xã hội ra đời từ cuộc đấu tranh giai cấp do giai cấp thống trị trong nền kinh tế thiết
lập, cho nên nhà nước luôn mang bản chất giai cấp và bản chất xã hội: -
bản chất giai cấp của nhà nước: nhà nước chỉ xuất hiện, tồn tại trong xã hội có giai cấp, là kết quả của
đấu tranh giai cấp, do giai cấp thống trị trong nền kinh tế lập ra nhằm giải quyết mâu thuẫn giai cấp theo
quan điểm của giai cấp thống trị cho nên nhà nước trước hết và luôn luôn mang bản chất giai cấp sâu sắc.
Thể hiện ở chỗ nhà nước là bộ máy cưỡng chế đặc biệt nằm trong tay giai cấp thống trị, là công cụ sắc bén
nhất, có hiệu quả nhất để duy trì sự thống trị giai cấp trên tất cả các mặt kinh tế, chính trị, tư tưởng -
bản chất xã hội của nhà nước :nhà nước là hiện tượng xã hội vì vậy mang bản chất xã hội. bản chất đó
thể hiện ở chỗ nhà nước không chỉ bảo vệ lợi ích của giai cấp thống trị mà còn phải quan tâm đến lợi ích
chung của toàn xã hội như bảo đảm an toàn trật tự chung của xã hội, bảo đảm sự ổn định và phát triển của
xã hội, giải quyết các công việc mang tính chất và giá trị xã hội chung như xây dựng các công trình phúc lợi
công+, trường học, bệnh viện, công viên, bảo vệ môi trường,... thiếu hoặc giải quyết không tốt những vấn đề
chung nói trên thì xã hội không tồn tại phát triển một cách bình thường được
>>>> mối quan hệ giữa bản chất giai cấp và bản chất xã hội của nhà nước: có quan hệ chặt chẽ với nhau phản
ánh mối quan hệ bản chất, khách quan những vấn đề của xã hội có phân hóa giai cấp. tuy nhiên, việc nhà
nước giải quyết những vấn đề của giai cấp và những vấn đề chung của xã hội như thế nào tùy thuộc vào bản
chất giai cấp, trình độ phát triển của kinh tế, trình độ nhận thức, năng lực quản lý của nhà nước trong mỗi
giai đoạn lịch sử cụ thể của từng quốc gia. 3 | P a g e lOMoAR cPSD| 45740153
Liên hệ bản chất nhà nước+ hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam bản chất của nhà nước được điều 2 hiến pháp
Việt Nam 2013 quy định:” nhà nước+ hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là nhà nước pháp quyền xã hội chủ
nghĩa của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân. tất cả quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân mà nền tảng là
liên minh giữa giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và đội ngũ tri thức”
bản chất của nhà nướcCHXHCNVN thể hiện tính sai cấp và tính xã hội như sau:
+ tính giai cấp: quyền lực nhân dân là cái cơ bản, xuyên suốt thể hiện bản chất của nhà nước. nhà nước thể
hiện sự chuyên chính với kẻ thù của nhân dân, nghiêm trị mọi hành động xâm phạm lợi ích của tổ quốc và
nhân dân, mở rộng dân chủ đối với nhân dân
+ tính xã hội: nhà nước thể hiện tính xã hội rất rộng rãi= việc trực tiếp tổ chức và quản lý hầu hết các lĩnh vực
quan trọng của đời sống xã hội như kinh tế, văn hóa, giáo dục, y tế,... nhằm làm cho dân giàu, nước mạnh, xã
hội công= ,dân chủ văn minh đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu vật chất tinh thần của nhân dân
NN CHXHCNVN là nhà nước pháp quyền, là một nhà nước thực sự của nhân dân dưới sự lãnh đạo của
ĐCSVN; nhà nước dân chủ dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra. nhà nước thực hiện đường lối chính sách
đối ngoại độc lập, tự chủ, hòa bình ,hữu nghị và hợp tác với tất cả các nước
3. PHÂN TÍCH CHỨC NĂNG, VAI TRÒ CỦA NHÀ NƯỚC, LIÊN HỆ CHỨC NĂNG CỦA NHÀ NƯỚC CỘNG HÒA
XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM chức năng: -
chức năng của nhà nước là những phương diện hoạt động cơ bản, có tính định hướng lâu dài trong nội
bộ quốc gia và trong quan hệ quốc tế, thể hiện vai trò của nhà nước, nhằm thực hiện những nhiệm vụ
đặt ra trước nhà nước -
những phương diện hoạt động cơ bản thể hiện vai trò, nhiệm vụ của nhà nước bao gồm:
+ tổ chức và quản lý kinh tế, tổ chức và quản lý văn hóa, giáo dục, khoa học công nghệ
+tổ chức và bảo vệ trật tự pháp luật, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, công dân,...
+ bảo vệ tổ quốc và hợp tác quốc tế PHÂN LOẠI: -
căn cứ vào tính pháp lý của việc thực hiện quyền lực nhà nước: 4 | P a g e lOMoAR cPSD| 45740153
+ chức năng lập pháp :là mặt hoạt động cơ bản của nhà nước trong lĩnh vực xây dựng pháp luật nhằm tạo ra
những quy định pháp luật để điều chỉnh những quan hệ xã hội cơ bản, quan trọng của xã hội .cơ quan thực
hiện chức năng này là quốc hội (nghị viện). Sản phẩm của hoạt động thực hiện chức năng này là hệ thống
những văn bản pháp luật gồm: hiến pháp ,các đạo luật, nghị quyết của quốc hội
+ chức năng hành pháp: là phương diện hoạt động cơ bản của nhà nước nhằm tổ chức thực hiện các quy
định của pháp luật ,đồng thời ban hành các văn bản quy phạm pháp luật dưới luật để điều chỉnh trực tiếp các
hoạt động của các chủ thể chịu sự quản lý của nhà nước trong khuôn khổ cũ quy. Đây là mặt hoạt động
phong phú phức tạp được thực hiện bởi hệ thống những các cơ quan khác nhau về chức năng nhiệm vụ cụ
thể, từ trung ương đến cơ sở .ở Việt Nam các cơ quan giữa chức năng hành pháp là chính phủ và ubnd các cấp
+ chức năng 4 pháp: là phương diện hoạt động cơ bản của nhà nước nhằm bảo vệ, xét xử các vụ án, giải
quyết các tranh chấp về quyền lợi ,nghĩa vụ của các tổ chức và cá nhân trong mọi lĩnh vực của đời sống xã hội
thuộc phạm vi quản lý của nhà nước .chức năng này được thực hiện bởi hệ thống tòa án các cấp với sự tham gia
của các cơ quan bảo vệ pháp luật khác như viện kiểm sát nhân dân các cấp, cơ sở cảnh sát và cơ quan 4 pháp -
căn cứ vào tính hệ thống và chủ thể thực hiện chức năng
+ chức năng của toàn thể bộ máy nhà nước là các mặt hoạt động cơ bản của nhà nước đòi hỏi sự tham gia
của nhiều cơ quan nhà nước .ví dụ để thực hiện một nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội đòi hỏi phải có sự
tham gia của các cơ quan hành pháp cơ quan 4 pháp cơ quan bảo vệ pháp luật
+ chức năng cụ thể của cơ quan nhà nước là mặt hoạt động cơ bản của cơ quan nhà nước cụ thể ,góp phần
thực hiện chức năng chung của cả bộ máy nhà nước. ví dụ ;chức năng của vks là truy tố các vụ án, chức năng
của tòa án là xét xử các vụ án,...
- Căn cứ vào lĩnh vực hoạt động thực tế của nhà nước nhà nước có nhiệm vụ tổ chức quản lý hoạt động trên
tất cả các mặt của đời sống xã hội tương ứng với mỗi mặt của đời sống xã hội sẽ có một lĩnh vực hoạt động 5 | P a g e lOMoAR cPSD| 45740153
của nhà nước từ đó mà hình thành các chức năng của nhà nước : chức năng chính trị ,chức năng kinh tế ,chức năng xã hội
- căn cứ vào phạm vi lãnh thổ của sự tác động
+ chức năng đối nội là những mặt hoạt động chủ yếu của nhà nước trong nội bộ đất nước như: giữ vững an
ninh chính trị, đảm bảo trật tự an toàn xã hội, trấn áp những phần tử chống đối, bảo vệ chế độ chính trị xã
hội, tổ chức và quản lý kinh tế, tổ chức và quản lý văn hóa, giáo dục, bảo vệ trật tự pháp luật ...
+ chức năng đối ngoại là những mặt hoạt động chủ yếu của nhà nước trong quan hệ quốc tế như phòng thủ
đất nước ,chống xâm lược từ bên ngoài, thiết lập các mối bang giao với các quốc gia khác...
>>> chức năng đối nội và chức năng đối ngoại có quan hệ chặt chẽ hỗ trợ tác động lẫn nhau. trong đó,
chức năng đối nội giữa vai trò chủ đạo qua tính chất quyết định đối với chức năng đối ngoại. việc thực
hiện chức năng đối ngoại xuất phát từ chức năng đối nội và nhằm phục vụ chức năng đối nội liên hệ chức năng:
* chức năng đối nội:
- chức năng tổ chức và quản lý kinh tế:
+ định hướng sự phát triển= các chiến lược quy hoạch, kế hoạch và cơ thể, chính sách
+ tạo môi trường pháp lý và cơ chế chính sách thuận lợi để phát huy các nguồn lực của xã hội, hỗ trợ phát
triển xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội quan trọng hệ thống an sinh xã hội - chức năng xã hội
+ nhà nước xác định giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu
+ nhà nước xác định khoa học và công nghệ giữ vai trò then chốt trong sự nghiệp phát triển kinh tế xã hội của đất nước
+ nhà nước tạo mọi điều kiện để mỗi công dân có năng lực lao động thực hiện được quyền làm việc
+ nhà nước xây dựng và thực hiện chính sách thu nhập hợp lý thông qua chế độ thuế thu nhập
+ nhà nước có chính sách giúp đỡ những người về hưu, người già cô đơn và các trẻ em mồ côi 6 | P a g e lOMoAR cPSD| 45740153
- chức năng bảo đảm sự ổn định an ninh -chính trị ,bảo vệ các quyền tự do dân chủ của công dân, bảo vệ trật tự an toàn xã hội
+ sự phát triển của đất nước trong các điều kiện hiện nay đòi hỏi nhà nước ta phải bảo đảm sự ổn định về an
ninh chính trị, kiên quyết chống lại mọi yếu tố mọi hành vi nhằm đoạt lật đổ hệ thống an ninh chính trị, cản
trở sự nghiệp đổi mới của đất nước
+ bảo vệ và bảo đảm các quyền tự do dân chủ và lợi ích hợp pháp của công dân, thể hiện bản chất dân chủ và
nhân đạo của nước ta tạo các điều kiện kinh tế chính trị văn hóa xã hội
* chức năng đối ngoại: -
bảo vệ tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa: để thực hiện nhiệm vụ này nhà nước ta chăm lo xây dựng phát
triển nền quốc phòng toàn dân,đảm bảo khả năng phòng thủ hiệu quả và chống trả kịp thời mọi âm mưu xâm
lược từ các lực lượng thù địch bên ngoài -
thiết lập, củng cố và phát triển các mối quan hệ và hợp tác với tất cả các nước có chế độ chính trị- xã hội
khácnhau trên cơ sở nguyên tắc tôn trọng độc lập chủ quyền của nhau, không can thiệp vào công việc nội bộ
của nhau, bình đẳng và cùng có lợi : trong bối cảnh quốc tế có nhiều biến đổi nhanh chóng và phức tạp với sự
phát triển mạnh mẽ của lực lượng sản xuất và xu hướng quốc tế hoá thế nền kinh tế thế giới hoạt động đối
ngoại của nhà nước ngày càng trở nên đa dạng về hình thức phong phú về nội dung. hiện nay nhà nước ta
thực hiện chính sách mở cửa quan hệ với tất cả các nước mở rộng quan hệ kinh tế về chính trị văn hóa. Việt
Nam đã gia nhập và trở thành thành viên của tổ chức thương mại quốc tế WTO -
ủng hộ và tham gia vào cuộc đấu tranh vì một trật tự thế giới mới, vì sự hợp tác bình đẳng và dân chủ, vì
hòa bình và tiến bộ xã hội trên toàn thế giới: nhà nước ta là thành viên chính thức của nhiều tổ chức quốc tế
như liên hợp quốc, phong trào không liên kết, ASEAN và rất nhiều tổ chức quốc tế trực thuộc hoặc không trực
thuộc liên hợp quốc. trên diễn đàn quốc tế hoặc khu vực nhà nước ta luôn tỏ rỏ thiện chí và nỗ lực để hợp
tác và đóng góp giải quyết hòa bình nhiều vấn đề về quốc tế. vì vậy uy tín nhà nước ta trên quốc tế ngày được
củng cố và tăng cường 7 | P a g e lOMoAR cPSD| 45740153
5.Trình bày các thiết chế cơ bản của bộ máy Nhà nước? Phân tích các nguyên tắc tổ chức và
hoạt động của bộ máy Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam?
Khái niệm: bộ máy nhà nước là hệ thống các cơ quan nhà nước từ trung ương xuống địa
phương được tổ chức theo những nguyên tắc chung thống nhất, tạo thành cơ chế đồng bộ để
thực hiện các nhiệm vụ và chức năng của nhà nước theo quy định của pháp luật.
Các thiết chế cơ bản trong bộ máy nhà nước: nguyên thủ quốc gia:
- nguyên thủ quốc gia là người đứng đầu nhà nước có quyền thay mặt nhà nước về đối nội và đối ngoại
- thẩm quyền của nguyên thủ quốc gia được quy định bởi pháp luật. Thực tế cho thấy, pháp luật
của các nước khác nhau có những quy định khác nhau về vấn đề này. Tuy nhiên những điểm
căn bản nhất thường bao gồm:
+ về hành pháp: nguyên thủ quốc gia có quyền bổ nhiệm các quan chức cấp cao của hành pháp.
nguyên thủ là người đứng đầu nhà nước nên cũng được quyền giao quyền thống lĩnh lực lượng vũ trang
+ về đối ngoại :của nguyên thủ quốc gia có quyền thay mặt cho nhà nước tiến hành các quan
hệ với các quốc gia, tổ chức quốc tế khác; có quyền bổ nhiệm các đại sứ, các đại diện ngoại
giao, triệu hồi các đại sứ, tiếp nhận ủy nhiệm.
+ về lập pháp: thông thường nguyên thủ quốc gia có quyền công bố các đạo luật và phủ quyết lập pháp
+ về tư pháp: nguyên thủ quốc gia có quyền bổ nhiệm các thẩm phán tòa án cấp cao, tổng công
tố, người đứng đầu ngành 4 pháp,... sự tồn tại những chức vụ này tùy thuộc vào quy định của
pháp luật của mỗi nước cụ thể. nguyên thủ quốc gia có quyền ân xá và đặc xá theo quy định của pháp luật. Nghị viện:
- Trong nhà nước hiện đại nghị viện được trao quyền lập pháp nên còn gọi là cơ quan lập pháp.
ngoài ra, nghị viện còn có chức năng khác như giám sát chính phủ, quyết định các vấn đề ngân
sách nhà nước, đại diện cho nhân dân...
- Thẩm quyền của nghị viện thể hiện trong các lĩnh vực cơ bản sau:
+ về lập pháp: nghị viện là cơ quan có quyền thảo luận và thông qua các dự luật. quyền này
được Xem là quyền quan trọng nhất của quy trình lập pháp.
+ về tài chính: nghị viện có quyền phê chuẩn sử dụng ngân sách ,phân bổ ngân sách ,quyết toán
ngân sách. với thẩm quyển này nghị viện có vai trò quan trọng đặc biệt trong việc giám sát hoạt
động của cơ quan hành pháp
+ về quốc phòng- an ninh và đối ngoại :nghị viện có quyền phê chuẩn các hiệp ước giữa các
chính phủ; quyết định chiến tranh hay hòa bình; ban hành luật hay phê chuẩn tình trạng khẩn cấp, thiết quân luật 8 | P a g e lOMoAR cPSD| 45740153
+ về hành pháp: nghị viện có quyền giám sát hoạt động của chính phủ. Nghị viện của các nước
có chính thể cộng hòa đại nghị viện có quyền thành lập chính phủ, bất tín nhiệm đối với chính phủ.
+ về 4 pháp một số quốc gia quy định nghị viện có quyền luận tội các quan chức cấp cao của
hành pháp, kể cả nguyên thủ quốc gia Chính phủ:
- Chính phủ còn được gọi là cơ quan hành pháp hay cơ quan thi hành pháp luật. chức năng chủ
yếu của chính phủ là quản lý xã hội trên cơ sở hiến pháp và các đạo luật do nghị viện ban hành.
Chính phủ được coi là thiết chế trung tâm trong bộ máy nhà nước, có vai trò, quyền hạn to lớn
có thể lấn át các thiết chế khác của bộ máy nhà nước.
- Thẩm quyền của chính phủ thể hiện trong các lĩnh vực sau:
+ về hoạch định chính sách chính phủ có thẩm quyền khởi xướng và hoạch định các chính sách
đối ngoại và đối nội của nhà nước.
+ chính phủ có quyền quản lý cấp cao nhất trên các lĩnh vực khác nhau của đời sống xã hội như:
kinh tế, văn hóa, chính trị, xã hội
+ về quốc phòng -an ninh: chính phủ vừa là cơ quan có quyền soạn thảo các chính sách liên
quan đến quốc phòng, an ninh và đối ngoại, vừa là cơ quan có quyền chỉ đạo thực hiện các chính sách này.
+ về ngoại giao chính phủ có quyền đệ trình hoặc tự đàm phán ký kết các hiệp ước quốc tế
theo quy định của pháp luật
+ về lập pháp và lập quy chính, phủ có quyền trình các dự án luật tới nghị viện, có quyền đề
nghị nguyên thủ quốc gia phủ quyết các dự luật của nghị viện và có quyền ban hành các văn
bản pháp quy để cụ thể hóa các quy định của luật hoặc để bổ khuyết cho sự thiếu hụt của luật
được áp dụng vào cuộc sống
+ về tư pháp chính phủ có quyền đệ trình nguyên thủ quốc gia hay nghị viện bổ nhiệm thẩm phán Tòa án:
- Tòa án thực hiện chức năng xét xử dựa trên các cơ sở quy định của pháp luật và được Xem là
cơ quan có vai trò bảo vệ công lý
- So với nghị viện và chính phủ thì tuấn là thiết chế ít mang màu sắc chính trị nhất
Các nguyên tắc tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Hiến pháp 2013 đã xác định các nguyên tắc tổ chức và hoạt động của nhà nước cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam. các nguyên tắc đó bao gồm:
Nguyên tắc quyền lực nhà nước là thống nhất, có sự phân công, phối hợp, kiểm soát giữa các cơ
quan nhà nước trong việc thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp, 4 pháp:
- Cơ sở hiến định của nguyên tắc:
+ nhà nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của
nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân 9 | P a g e lOMoAR cPSD| 45740153
+ nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam do nhân dân làm chủ; tất cả quyền lực nhà nước
thuộc về nhân dân mà nền tảng là liên minh giữa giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và đội ngũ trí thức.
+ quyền lực nhà nước là thống nhất ,có sự phân công, phối hợp, kiểm soát giữa các cơ quan
nhà nước trong việc thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp và tư pháp - Nội dung của nguyên tắc:
+ bản chất của nhà nước ta là nhà nước của nhân dân, do nhân dân,vì nhân dân; tất cả quyền
lực nhà nước thuộc về nhân dân mà nền tảng là liên minh giai cấp công nhân với giai cấp nông
dân và đội ngũ trí thức. chỉ khi quyền lực nhà nước là tập trung, thống nhất thì mới đảm bảo
được quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân
+ để thực hiện có hiệu quả trên thực tế thì quyền lực nhà nước phải được phân công cho các
cơ quan nhà nước một cách khoa học; không thể một cơ quan hay cá nhân nào trong bộ máy
nhà nước thâu tóm toàn bộ quyền lực nhà nước
+ để thực hiện được quyền lực nhà nước trong tính thống nhất thì các cơ quan nhà nước phải
phối hợp với nhau trong quá trình hoạt động; trong thực hiện chức năng riêng cũng như thực
hiện chức năng chung của bộ máy nhà nước
+ phải có cơ chế kiểm soát quyền lực phù hợp, hiệu quả để tránh tình trạng lạm quyền, sai quyền
Nguyên tắc bảo đảm sự lãnh đạo của đảng cộng sản VIỆT NAM đối với nhà nước: -
cơ sở hiến định của nguyên tắc:
khoản 1, điều 4, hiến pháp 2013 quy định:” đảng+ sản Việt Nam đội tiên phong của giai cấp công nhân , đồng
thời là đội tiên phong của nhân dân lao động và của cả dân tộc, lấy chủ nghĩa mác lênin và 4 tưởng Hồ
Chí Minh làm nền tảng 4 tưởng, là lực lượng lãnh đạo nhà nước và xã hội” -
vai trò của nguyên tắc: nguyên tắc đã xác định về mặt pháp lý sự lãnh đạo của đảng đối với nhà nước. lý
luận và thực tiễn cách mạng Việt Nam là chỉ rõ: sự lãnh đạo của đảng là nhân tố quyết định phương hướng tổ
chức và hoạt động của bộ máy nhà nước; bảo đảm cho các hoạt động của bộ máy nhà nước có hiệu lực, hiệu
quả và có căn cứ khoa học - nội dung của nguyên tắc:
+ đảng đề ra đường lối chính trị (cương lĩnh, chính sách, chiến lược,...) những chủ trương phương hướng
lớn, những vấn đề về tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước. nhà nước thể chế hóa đường lối, chủ
trương và tổ chức quản lý điều hành việc thực hiện 10 | P a g e lOMoAR cPSD| 45740153
+ đảng đào tạo, bồi dưỡng, giới thiệu những cán bộ ưu tú của đảng để nắm giữ vị trí chủ chốt trong bộ máy nhà nước
+ đảng lãnh đạo= công tác kiểm tra giám sát hoạt động của nhà nước, của cán bộ đảng viên nắm quyền lực nhà nước
+ đảng lãnh đạo= phương pháp dân chủ, giáo dục, thuyết phục và= vai trò tiên phong gương mẫu của cán
bộ đảng viên là cán bộ công chức trong các cơ quan nhà nước
+ đảng lãnh đạo nhà nước nhưng đảng và mọi đảng viên phải hoạt động trong khuôn khổ pháp luật do nhà nước ban hành
nguyên tắc nhà nước được tổ chức, hoạt động theo hiến pháp và pháp luật, quản lý trật tự xã hội= hiến pháp và pháp luật
- cơ sở hiến định của nguyên tắc: điều 8 hiến pháp 2013 quy định” nhà nước được tổ chức và hoạt động theo
hiến pháp và pháp luật, quản lý xã hội= hiến pháp và pháp luật”
- vai trò: nguyên tắc này đảm bảo thượng tôn pháp luật; chống nguy cơ lạm quyền, sai quyền trong hoạt động của nhà nước - nội dung:
+ tất cả các cơ quan nhà nước phải được hiến pháp, pháp luật xác định rõ ràng về cách thức thành lập, cơ cấu
tổ chức, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và thực hiện đầy đủ các yêu cầu của pháp luật
+ cơ quan nhà nước, cán bộ nhà nước phải nghiêm chỉnh tuân thủ các quy định của pháp luật, không được lợi
dụng quyền, lạm quyền, lộng quyền
+ mọi vi phạm pháp luật của cơ quan, cán bộ nhà nước đều phải bị xử lý nghiêm minh theo quy định của pháp luật
nguyên tắc tập trung dân chủ: 11 | P a g e lOMoAR cPSD| 45740153
- điều 8 hiến pháp 2013 quy định:” nhà nước được tổ chức và hoạt động theo hiến pháp và pháp luật, quản lý
xã hội= hiến pháp và pháp luật thực hiện nguyên tắc tập trung dân chủ”
- vai trò: nguyên tắc này bảo đảm cho tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước tuân theo ý chí của nhân
dân, hoạt động đồng bộ nhịp nhàng, hiệu quả đồng thời phát huy tính năng động sáng tạo của quần chúng
nhằm đạt hiệu quả cao trong quản lý nhà nước. - nội dung:
+ các cơ quan đại diện quyền lực của nhà nước đều do nhân dân trực tiếp bầu ra; các cơ quan nhà nước khác
được thành lập trên cơ sở các cơ quan đại diện quyền lực nhà nước đã có
+ quyết định của cơ quan nhà nước cấp trên có tính bắt buộc thực hiện với cơ quan nhà nước cấp dưới. cơ
quan cấp dưới phục tùng cơ quan cấp trên, cơ quan địa phương phục tùng cơ quan trung ương
+ các cơ quan nhà nước làm việc theo chế độ tập thể thì thiểu số phải phục tùng đa số, cơ quan làm việc theo
chế độ thủ trưởng thì nhân viên phải phục tùng thủ trưởng
nguyên tắc bình đẳng và đoàn kết dân tộc
- cơ sở hiến định của nguyên tắc: điều 5 hiến pháp 2013 quy định” nước+ hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là
quốc gia thống nhất của các dân tộc cùng sinh sống trên đất nước Việt Nam. các dân tộc bình đẳng, đoàn
kết, tôn trọng và giúp nhau cùng phát triển. nghiêm cấm mọi hành vi kỳ thị ,chia rẽ dân tộc.
- Vai trò : đây là cơ sở pháp lý để xây dựng khối đại đoàn kết dân tộc, phát huy sức mạnh của toàn dân tộc - nội dung:
+ các dân tộc thiểu số phải có tỷ lệ đại biểu tham gia vào các cơ quan dân cử một cách thích đáng
+ trong bộ máy nhà nước lại có những tổ chức bảo đảm, chăm lo lợi ích chính đáng cho các dân tộc thiểu số;
có chế độ đào tạo, sử dụng hợp lý cán bộ công chức là người các dân tộc thiểu số
+ nhà nước phải có những chính sách phát triển kinh tế xã hội đối với các vùng có đồng bào dân tộc thiểu số sinh sống 12 | P a g e lOMoAR cPSD| 45740153
7,Trình bày các hình thức cấu trúc, chế độ chính trị của nhà nước (nêu tên một số nhà nước
đương đại trên thế giới để minh họa).
Hình thức cấu trúc:
- khái niệm: hình thức cấu trúc nhà nước là sự cấu tạo nhà nước thành các đơn vị hành chính,
lãnh thổ và xác lập những mối quan hệ giữa các đơn vị ấy với nhau, cũng như giữa trung ương với địa phương.
- Hình thức cấu trúc nhà nước được chia thành nhà nước đơn nhất và nhà nước liên bang: +
nhà nước đơn nhất là nhà nước có chủ quyền chung, có lãnh thổ thống nhất, có một hệ thống
pháp luật thống nhất, có hệ thống cơ quan quyền lực và cơ quan hành chính thống nhất từ
trung ương đến địa phương, có các đơn vị hành chính bao gồm tỉnh (thành phố), huyện (quận), xã (phường)
. Trong các nhà nước đơn nhất các đơn vị hành chính không có sự độc lập về chính trị mà trực
thuộc là trung ương. các cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương hoạt động trên cơ sở các
quy định của chính quyền trung ương. các nước có hình thức nhà nước đơn nhất như:
Việt Nam, Lào, pháp, nhật, Campuchia,...
+ nhà nước liên bang là nhà nước do 2 hay nhiều nước( bang) thành viên hợp lại. đặc trưng
của nhà nước liên bang là có 2 hệ thống cơ quan nhà nước và tương ứng với nó là 2 hệ thống
pháp luật: một hệ thống chung cho toàn liên bang, một hệ thống riêng cho mỗi nước( bang)
thành viên. trong nhà nước liên bang quyền tự trị của các nước (bang) thành viên có thể rất
lớn. mỗi nước thành viên có hệ thống pháp luật riêng và chỉ tuân theo pháp luật của liên bang
về những vấn đề cơ bản, vấn đề chung .ví dụ các nước như: mỹ, nga, ấn độ, Malaysia... Chế độ chính trị
- Khái niệm: chế độ chính trị là tổng thể các phương pháp mà nhà nước (thông qua các cơ quan
nhà nước) sử dụng để thực hiện quyền lực nhà nước
- Trong lịch sử nhà nước đã có nhiều hình thức chế độ chính trị khác nhau. dựa vào tính chất và
phương pháp thực hiện quyền lực nhà nước người ta phân loại thành: chế độ dân chủ và chế độ phản dân chủ
+ chế độ dân chủ là chế độ chính trị mà trong đó nhà nước sử dụng phương pháp có tính chất
dân chủ để thực hiện quyền lực của mình. trên thực tế, mặc dù tuyên bố thực hiện dân chủ
nhưng do nhà nước mang bản chất giai cấp và do những nguyên nhân khác cho nên chế độ
dân chủ của một nước nhất định có thể là dân chủ thật sự hoặc dân chủ giả hiệu, dân chủ rộng
rãi hoặc dân chủ hạn chế, dân chủ trực tiếp hoặc dân chủ gián tiếp,....
Vd: anh, mỹ, pháp,mexico,...
+ chế độ phản dân chủ hay chế độ độc tài là chế độ chính trị mà trong đó nhà nước sử dụng
các phương pháp phản dân chủ để thực hiện quyền lực của mình. trong lịch sử nhà nước đã
tồn tại nhiều chế độ phản dân chủ thể hiện ở tính độc tài của người /nhóm người đứng đầu 13 | P a g e lOMoAR cPSD| 45740153
nhà nước. khi phương pháp này phát triển đến độ cao sẽ hình thành chế độ tàn bạo như chủ
nghĩa phát xít... nhân loại tiến bộ luôn tiến hành đấu tranh nhằm khắc phục xu hướng hình
thành tồn tại của chế độ chính trị phản dân chủ Vd: triều tiên, trung quốc, cuba, myanmar,... CHƯƠNG II
CÂU 5 : TRÌNH BÀY CÁCH XÁC ĐỊNH CƠ CẤU CỦA QUY PHẠM PHÁP LUẬT? TRONG 1 QUY PHẠM PHÁP LUẬT
CÓ NHẤT THIẾT PHẢI CÓ ĐẦY ĐỦ 3 BỘ PHẬN GIẢ ĐỊNH, QUY ĐỊNH, CHẾ TÀI HAY KHÔNG? VÌ SAO?
- Về phương diện kỹ thuật một quy phạm pháp luật thông thường được cấu thành từ 3 bộ phận giả định, quy
định và chế tài. 3 bộ phận này có mối quan hệ chặt chẽ với nhau về cả ý nghĩa cũng như nội dung làm cho quy
phạm pháp luật trở nên hoàn chỉnh, chặt chẽ, khoa học, dễ hiểu và có thể áp dụng trực tiếp trong đời sống pháp luật.
+ giả định là bộ phận của quy phạm pháp luật nêu lên những hoàn cảnh, điều kiện có thể xảy ra trong cuộc
sống thuộc phạm vi điều chỉnh của pháp luật. để xác định giả định người ta tìm các từ cụm từ trong quy
phạm pháp luật trả lời các câu hỏi: chủ thể nào? hoàn cảnh, tình huống nào?
+ quy định là bộ phận của quy phạm pháp luật, trong đó nêu quy tắc xử sự mà mọi chủ thể được phép thực
hiện hoặc phải tuân theo khi các chủ thể đó ở vào điều kiện, hoàn cảnh mà đã nêu trong bộ phận giả định.
Để xác định đâu là bộ phận quy định người ta cách tìm các từ, cụm từ trả lời cho câu hỏi: chủ thể quan hệ
pháp luật được làm gì, không được làm gì, làm như thế nào, khi ở vào tình huống giả định của quy phạm
pháp luật? + chế tài là bộ phận của quy phạm pháp luật nêu lên những biện pháp tác động mà nhà nước dự
kiến sẽ áp dụng đối với chủ thể nào không thực hiện đúng mệnh lệnh của nhà nước đã nêu ở phần quy định
của quy phạm pháp luật. xác định chế tài được thực hiện bằng cách tìm các từ, cụm từ trong quy phạm pháp
luật trả lời cho câu hỏi: chủ thể quan hệ pháp luật sẽ phải chịu hậu quả bất lợi gì nếu không thực hiện đúng
mệnh lệnh của nhà nước đã nêu trong bộ phận quy định vd: người học các chương trình giáo dục đại học
nếu được hưởng học bổng, chi phí đào tạo do nhà nước cấp hoặc do nước ngoài tài trợ theo hiệp định ký
kết với nhà nước thì sau khi tốt nghiệp phải chấp hành sự điều động làm việc có thời hạn của nhà nước.
trường hợp không chấp hành thì phải bồi hoàn học bổng, chi phí đạo tạo 14 | P a g e lOMoAR cPSD| 45740153
- thông thường các văn bản quy phạm pháp luật không nhất thiết phải có đủ 3 bộ phận như đã phân tích ở trên.
có một khối lượng lớn các quy phạm pháp luật thông thường chỉ bao gồm 2 bộ phận: giả định và quy định
hoặc giả định và chế tài vấn đề được giải thích bởi các nguyên nhân sau:
+ bộ phận khuyết của quy phạm pháp luật được coi là trình bày” ẩn” trong văn bản quy phạm pháp luật. Sở dĩ
như vậy là vì trong một văn bản quy phạm pháp luật đặc biệt là trong một chế định pháp luật cụ thể ,sẽ có
nhiều quy định về cách thức xử sự hoặc biện pháp tác động có thể dùng chung cho nhiều điều luật, khi đó
nếu tất cả các quy phạm pháp luật đều được cấu thành từ 3 bộ phận sẽ dẫn đến tình trạng trùng lặp hoặc về
quy định hoặc về chế tài. sự trùng lặp cho văn bản quy phạm pháp luật trở nên rườm rà, dài dòng không đáp
ứng được yêu cầu ngắn gọn rõ ràng của ngôn ngữ pháp lý
+ do tính chất đặc thù của một số loại quy phạm pháp luật thể hiện qua 2 tình huống sau:
. Trong trường hợp quy phạm pháp luật chỉ ít thuần thúy xác định quyền hoặc nghĩa vụ pháp lý của chủ thể
nào đó trong trường hợp này quy phạm pháp luật sẽ chỉ có 2 bộ phận là giả định và quy định
. Những quy phạm pháp luật chỉ nêu các biện pháp tác động với các chủ thể vi phạm pháp luật cụ thể
trong trường hợp này quy phạm pháp luật chỉ bao gồm 2 bộ phận là giả định và chế tài vd:( QPPL ko nhất
thiết phải đủ 3 bộ phận) người lao động làm hư hỏng dụng cụ thiết bị hoặc có hành vi khác gây thiệt hại
về tài sản của người lao động ( giả định) thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật( chế tài) CHƯƠNG III
CÂU1: PHÂN TÍCH ĐẶC ĐIỂM CỦA QUAN HỆ PHÁP LUẬT? LẤY VÍ DỤ QHPL VÀ PHÂN TÍCH ĐẶC ĐIỂM QUAN
HỆ PHÁP LUẬT ĐÓ - phân tích:
quan hệ pháp luật là quan hệ giữa người với người (quan hệ xã hội) do một quy phạm pháp luật điều
chỉnh, biểu hiện thành quyền và nghĩa vụ pháp lý cụ thể của các bên, được bảo đảm= cưỡng chế nhà nước -
đặc điểm của quan hệ pháp luật:
+ quan hệ pháp luật là quan hệ xã hội có ý chí : quan hệ pháp luật xuất hiện trên cơ sở pháp luật thể hiện ý
chí của nhà nước( quan hệ pháp luật hình sự, quan hệ pháp luật sở hữu) hoặc trên cơ sở ý chí của các bên
tham gia quan hệ trong khuôn khổ được pháp luật quy định (quan hệ hợp đồng, quan hệ kết hôn) 15 | P a g e lOMoAR cPSD| 45740153
+ quan hệ pháp luật có sự phù hợp giữa nội dung thực tế và hình thức pháp lý tương ứng: việc bảo đảm sự
phù hợp giữa nội dung thực tế của quan hệ với hình thức pháp lý là hết sức cần thiết. nó phản ánh tính hợp
pháp, thừa nhận sự tồn tại của quan hệ pháp luật và cơ sở đảm bảo sự an toàn đối với quan hệ pháp luật đó.
Phương diện pháp lý là hình thức pháp lý của mỗi loại quan hệ pháp luật, hình thức pháp lý bị quy định bởi
nội dung quan hệ. chính vì vậy, không thể dùng hợp đồng dân sự thay cho các quyết định xử phạt hành chính.
+ quan hệ pháp luật là quan hệ mà các bên tham gia mang quyền và nghĩa vụ pháp lý, được nhà nước bảo
đảm bằng thực hiện bằng sự cưỡng chế. Quyền và nghĩa vụ pháp lý đó luôn tương ứng với nhau, tạo nên nội
dung của quan hệ pháp luật cụ thể. ví dụ: trong quan hệ hôn nhân giữa vợ và chồng thì 2 bên có quyền và
nghĩa vụ như nhau, quyền của bên này là nghĩa vụ của bên kia và ngược lại vd: anh A thuê căn nhà của chị B.
thời hạn thuê là 12 tháng kể từ 01/01/2025 . giá thuê là 6tr/ tháng và trả vào đầu mỗi tháng. hai bên ký hợp
đồng thuê nhà= văn bản
. Tình ý chí : ý chí của nhà nước thể hiện trong chế định hợp đồng thuê mượn trong bộ luật dân sự; ý chí của
anh A là muốn thuê nhà, ý chị ý của chị B là muốn cho thuê nhà
. Sự phù hợp giữa nội dung thực tế là hợp đồng thuê nhà phù hợp với quy định của bộ luật dân sự
. Trong hợp đồng thuê nhà thể hiện rõ quyền lợi và nghĩa vụ của bên thuê nhà và bên cho thuê và được nhà
nước bảo đảm thực hiện
CÂU 2: PHÂN TÍCH THÀNH PHẦN QUAN HỆ PHÁP LUẬT ? LẤY VD 1 QHPL VÀ PHÂN TÍCH THÀNH PHẦN QHPL ĐÓ?
quan hệ pháp luật được cấu thành bởi 3 yếu tố : chủ thể ,nội dung và khách thể của quan hệ pháp luật
chủ thể của quan hệ pháp luật:
- khái niệm: chủ thể của quan hệ pháp luật là những cá nhân hay những tổ chức đáp ứng được các yêu cầu của
pháp luật cho mỗi loại quan hệ pháp luật cụ thể và tham gia vào loại quan hệ pháp luật đó nhằm thực hiện
những quyền và nghĩa vụ pháp lý nhất định một chủ thể muốn trở thành chủ thể của một quan hệ pháp luật
nhất định thì chủ thể đó phải có năng lực chủ thể theo quy định của pháp luật 16 | P a g e lOMoAR cPSD| 45740153
- năng lực chủ thể quan hệ pháp luật: là tổng thể quyền, nghĩa vụ theo quy định của pháp luật mà chủ thể có
được và khả năng hành vi thực tế của mình chủ thể được nhà nước thừa nhận để tham gia quan hệ pháp
luật. Nó chỉ ra rằng năng lực chủ thể quan hệ pháp luật bao gồm 2 năng lực thành phần: năng lực pháp luật
và năng lực hành vi pháp lý
+ năng lực pháp luật của chủ thể là khả năng của chủ thể được hưởng dẫn quyền pháp lý và thực hiện nghĩa
vụ pháp lý theo quy định của pháp luật để tham gia quan hệ pháp luật. đặc điểm của năng lực pháp luật là : .
đối với cá nhân năng lực pháp luật xuất hiện khi người đó được sinh ra và chấm dứt khi người đó chết
. Năng lực pháp luật của chủ thể được nhà nước quy định trong các văn bản quy phạm pháp luật
+ năng lực hành vi pháp lý của chủ thể là khả năng thực hiện của chủ thể được nhà nước thừa nhận ,= hành
vi của mình thực hiện trên thực tế các quyền và nghĩa vụ pháp lý khi tham gia quan hệ pháp luật. năng lực
hành vi pháp lý là nói tới khả năng thực hiện một hoạt động cụ thể của chủ thể khi mà năng lực đó được
pháp luật thừa nhận. năng lực hành vi pháp lý có các đặc điểm sau:
. Đối với cá nhân năng lực hành vi pháp lý thường được xét trên 3 phương diện: độ tuổi, khả năng nhận thức
và tình trạng sức khỏe
. năng lực hành vi pháp lý xuất hiện sau năng lực pháp luật, chỉ xuất hiện khi phát triển đến độ tuổi, học vấn, sức khỏe nhất định
- các chủ thể quan hệ pháp luật : +chủ thể là cá nhân:
. cá nhân là chủ thể của quan hệ pháp luật bao gồm công dân nước sở tại, người nước ngoài, người không có
quốc tịch sinh sống và làm việc trên nước sở tại
+ chủ thể là pháp nhân : pháp nhân là cơ quan nhà nước, tổ chức xã hội hay các doanh nghiệp thuộc các
thành phần kinh tế có đủ điều kiện tham gia vào quan hệ pháp luật nhằm thực hiện quyền và làm nghĩa vụ pháp lý nhất định
+ chủ thể là nhà nước: nhà nước là chủ thể đặc biệt của quyền lực chính trị, là chủ sở hữu lớn nhất. tính đặc
biệt thể hiện ở chỗ nhà nước là thiết chế quyền lực công, có quyền quy định nội dung năng lực pháp luật của 17 | P a g e lOMoAR cPSD| 45740153
chủ thể cũng như đảm bảo điều kiện thiết yếu cho các quan hệ pháp luật tồn tại, vận động và phát huy giá trị trên thực tế.
nội dung của quan hệ pháp luật
- nội dung của quan hệ pháp luật phản ánh mối quan hệ giữa các bên tham gia, bao gồm quyền và nghĩa vụ
pháp lý của các chủ thể tham gia quan hệ pháp luật
- quyền pháp lý của chủ thể là khả năng xử sự của chủ thể gắn với những điều kiện cụ thể được pháp luật quy
định và bảo vệ khi chủ thể đó tham gia vào một quan hệ pháp luật cụ thể
- quyền pháp lý của chủ thể bao gồm: được thực hiện những hành vi nhất định mà pháp luật cho phép, được
yêu cầu chủ thể khác chấm dứt hành động cản trở mình thực hiện quyền và nghĩa vụ ,hoặc thực hiện đúng
quyền của họ, hoặc thực hiện đầy đủ quyền và nghĩa vụ pháp luật đã quy định cho họ ,yêu cầu cơ quan nhà
nước có thẩm quyền bảo vệ lợi ích của mình khi lợi ích đó bị xâm hại từ phía chủ thế kia
- việc thực hiện quyền pháp lý phải thông qua hành vi dưới dạng hành động hoặc không hành động. quyền
pháp lý được thực hiện trực tiếp bởi chủ thể hoặc ủy thác, chuyển giao cho chủ thể khác trong điều kiện
được pháp luật quy định
- nghĩa vụ pháp lý của chủ thể là cách xử sự mà chủ thể bắt buộc phải tiến hành nhằm đáp ứng việc thực hiện
quyền của các chủ thể khi tham gia vào quan hệ pháp luật. nghĩa vụ pháp lý của chủ thể bao gồm: bắt buộc
phải thực hiện một hành động nhất định; bắt buộc kiềm chế không thực hiện một hành động nhất định; bắt
buộc phải chịu trách nhiệm pháp lý khi không thực hiện cách cư xử bắt buộc ở 2 hình thức trên
- quyền chủ thể và nghĩa vụ pháp lý là 2 mặt của một hệ thống trong quan hệ pháp luật, phản ánh mối quan hệ
của những người tham gia quan hệ pháp luật. quyền của chủ thể bên này là nghĩa vụ của bên kia và ngược
lại. dưới tác động của sự kiện pháp lý thì quyền nghĩa vụ pháp lý có thể thay đổi, chuyển hóa linh hoạt dưới
dạng đối lưu hoặc mang tính tuyệt đối hoặc cũng có thể chuyển giao, thay thế, bổ sung, bù trừ , liên đới 18 | P a g e lOMoAR cPSD| 45740153
khách thể của quan hệ pháp luật
- khách thể của quan hệ pháp luật là những giá trị vật chất, tinh thần và giá trị xã hội khác mà cá nhân tổ chức
mong muốn đạt được nhằm thỏa mãn các lợi ích, nhu cầu của mình khi tham gia vào các quan hệ pháp luật đó
- khách thể là bộ phận không thể thiếu được của quan hệ pháp luật vì nó là yếu tố tạo nên sự quan tâm của
chủ thể trong việc thực hiện quyền, nghĩa vụ pháp lý của mình. khi tham gia một quan hệ pháp luật nhất định
các chủ thể đều hướng tới việc đạt được cái gì đó nhằm thỏa mãn nhu cầu của bản thân, nhà nước và xã hội nói chung
- cần phân biệt lợi ích với tính cách là khách thể của quan hệ pháp luật với lợi ích đặt ra từ các chủ thể khi
tham gia quan hệ pháp luật. lợi ích là khách thể quan hệ pháp luật tuyệt nhiên phải chính đáng ,hợp pháp và
tích cực. lợi ích từ phía các chủ thể (tức là khách thể riêng mà người đó hướng tới) không phải bao giờ cũng phù
hợp với lợi ích với tính cách là khách thể của quan hệ pháp luật. những xung đột nảy sinh trong quan hệ
pháp luật giữa các chủ thể thường bắt nguồn từ những mâu thuẫn về lợi ích của các bên tham gia khi chúng
không phù hợp với khách thể của quan hệ pháp luật trên thực tế
VÍ DỤ : công ty cổ phần A ký kết hợp đồng mua 50 tạ gạo với công ty TNHH B . hai bên thỏa thuận, ngày
09/08/2025 , công ty TNHH B sẽ vận chuyển đên trụ sở chính của công ty cổ phần A , giá 13000/1 kg
- chủ thể: công ty A ...( bên mua) và cty B ....( bên bán)
- khách thể : gạo và tiền - nội dung:
+ quyền của các bên: A có quyền nhận đúng, đủ số lượng và chất lượng gạo ; B có quyền được thanh toán đầy
đủ số tiền và đúng thời hạn thỏa thuận 19 | P a g e lOMoAR cPSD| 45740153
+ nghĩa vụ của các bên: A có nghĩa vụ trả đầy đủ số tiền cho B và B có nghĩa vụ vận chuyển đúng, đủ số gạo như đã thỏa thuận
CÂU 3: PHÂN TÍCH CÁC HÌNH THỨC THỰC HIỆN PHÁP LUẬT ? LẤY VD MINH HỌA CHO TỪNG HÌNH THỨC
THỰC HIỆN PHÁP LUẬT
- khái niệm: thực hiện pháp luật là quá trình hoạt động có mục đích làm cho những quy định của pháp luật đi
vào cuộc sống ,trở thành những hành vi thực tế hợp pháp của các chủ thể pháp luật - đặc điểm của thực hiện pháp luật là :
+ thực hiện pháp luật là hành vi hợp pháp của các chủ thể pháp luật
+ thực hiện pháp luật là hoạt động đưa các quy phạm pháp luật được thực hiện trên thực tế
+ thực hiện pháp luật do nhiều chủ thể khác nhau tiến hành với nhiều cách thức khác nhau -
các hình thức thực hiện pháp luật :
tuân theo( tuân thủ) pháp luật :
- tuân theo( tuân thủ) pháp luật là hình thức thực hiện pháp luật mà trong đó chủ thể kiềm chế mình không
thực hiện điều pháp luật cấm
- hành vi tuân theo pháp luật được thực hiện dưới dạng không hành động ( chủ thể pháp luật không thực hiện
hành vi mà pháp luật đã cấm đối với họ)
- vd : sinh viên phải kiềm chế mình không được xúc phạm nhân phẩm, danh dự, xâm phạm thân thể giảng
viên, cán bộ quản lý giáo dục ,nhân viên, người học của cơ sở giáo dục đại học và người khác; không gian lận
trong học tập kiểm tra thi cử tuyển sinh không tham gia vào các tệ nạn xã hội....
- quy phạm pháp luật đòi hỏi phải thực hiện với hình thức tuân thủ pháp luật là loại quy phạm cấm đoán.
trong phần quy định của loại quy phạm cấm đoán nêu ra những hành vi không được làm. 20 | P a g e