lOMoARcPSD| 58137911
BỘ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
HỌC VIỆN CHÍNH SÁCH VÀ PHÁT TRIỂN
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Đề tài:
PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY
TNHH SẢN XUẤT THƯƠNG MẠI PICENZA
VIỆT NAM
Giáo viên hướng dẫn : TS. Nguyễn Thạc Hoát
Sinh viên thực hiện : Lê Thị Minh Thu
Mã sinh viên 5093402141
Khóa 9
Ngành : Tài Chính – Đầu tư
Chuyên ngành : Tài chính
HÀ NỘI - NĂM 2023
lOMoARcPSD| 58137911
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành bài báo cáo thực tập này, em xin gửi lời cảm ơn chân thành
nhất đến quý thầy cô giáo trong khoa Tài chính Đầu trường Học viện Chính
sách và Phát triển.
Đặc biệt em xin gửi đến TS. Nguyễn Thạc Hoát lời cảm ơn sâu sắc nhất,
người đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ cả nhóm chúng em để có thể hoàn thành
bài khóa luận tốt nghiệp này.
Em xin chân thành cảm ơn Ban Lãnh Đạo, các phòng ban của Công ty
TNHH Sản xuất và Thương mại Picenza Việt Nam, đã tạo điều kiện thuận lợi
cho em được tìm hiểu thực tiễn trong suốt thời gian thực tập tại công ty.
Cuối cùng em xin chân thành cảm ơn các anh chị Phòng kế toán tài chính
công ty đã luôn tận tình giúp đỡ, cung cấp những sliệu thực tế để phục vụ cho
việc nghiên cứu đề tài
Trong quá trình nghiên cứu làm khóa luận, mặc đã cố gắng hoàn
thiện đề tài qua tham khảo tài liệu, trao đổi và tiếp thu ý kiến đóng góp nhưng
chắc chắn không tránh khỏi những sai sót, vậy tôi rất mong nhận được những
ý kiến đóng góp quý báu của quý thầy cô để luận văn này được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN...........................................................................................................i
MỤC LỤC................................................................................................................ii
DANH MỤC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT.....................................................iv
DANH SÁCH BẢNG BIỂU SỬ DỤNG.................................................................v
MỞ ĐẦU..................................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài..................................................................................................1
2. Mục đích nghiên cứu...........................................................................................1
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu......................................................................1
4. Phương pháp nghiên cứu....................................................................................2
5. Kết cấu của khóa luận.........................................................................................2
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH
DOANH NGHIỆP...................................................................................................3
1.1. Các khái niệm...............................................................................................3
1.2. Phương pháp phân tích báo cáo tài chính..................................................3
1.2.1. Phương pháp so sánh............................................................................3
1.2.2. Phương pháp loại trừ............................................................................5
1.2.3. Phương pháp liên hệ cân đối................................................................6
1.3. Nội dung phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp..................................7
1.3.1. Phân tích bảng cân đối kế toán.................................................................7
1.3.1.1. Phân tích sự biến động và cơ cấu của tài sản...................................7
1.3.1.2. Phân tích sự biến động và cơ cấu của nguồn vốn.............................8
1.3.2. Phân tích báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh..................10
1.3.3. Phân tích nhóm các chỉ tiêu tài chính đặc trưng...................................12
1.3.3.1. Nhóm chỉ tiêu về khả năng thanh toán...........................................12
1.3.3.2. Nhóm chỉ tiêu về hiệu suất hoạt động.............................................14
1.3.3.3. Nhóm chỉ tiêu về khả năng sinh lợi.................................................16
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY TNHH
SẢN XUẤT THƯƠNG MẠI PICENZA VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2020-
2022.........................................................................................................................18
2.1. Giới thiệu khái quát về Công ty TNHH Sản xuất và Thương mại
Picenza Việt Nam..............................................................................................18
2.1.1. Thông tin về công ty................................................................................18
2.1.2. Tóm lược quá trình hình thành và phát triển.......................................18
2.1.3. Sứ mệnh, tầm nhìn và giá trị cốt lõi.......................................................19
2.1.4. Cơ cấu tổ chức bộ máy kinh doanh........................................................20
2.1.5. Các sản phẩm SX- KD- DV chủ yếu......................................................21
2.1.6. Định hướng chiến lược/kế hoạch sản xuất kinh doanh.........................22
2.2. Phân tích báo cáo tài chính của Công ty giai đoạn 2020- 2022...............22
2.2.1. Phân tích bảng cân đối kế toán...............................................................22
2.2.1.1. Phân tích sự biến động và cơ cấu của tài sản.................................22
2.2.1.2. Phân tích sự biến động và cơ cấu của nguồn vốn...........................30
2.2.2. Phân tích báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.................................38
2.2.3. Phân tích các nhóm chỉ tiêu tài chính đăc trưng...................................44
2.2.3.1. Nhóm chỉ tiêu về khả năng thanh toán...........................................44
2.2.3.2. Nhóm chỉ tiêu về hiệu suất hoạt động.............................................46
2.2.3.3. Nhóm chỉ tiêu về khả năng sinh lợi...............................................49
2.3. Đánh giá chung về thực trạng tài chính thông qua phân tích báo cáo tài
chính của Công ty Picenza Việt Nam...............................................................50
2.3.1. Những kết quả đạt được.........................................................................50
2.3.2. Hạn chế.....................................................................................................51
2.3.3. Nguyên nhân chủ quan...........................................................................52
2.3.4. Nguyên nhân khách quan.......................................................................52
CHƯƠNG 3: ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM CẢI THIỆN TÌNH
HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY.....................................................................52
3.1. Định hướng mục tiêu chiến lược của công ty trong thời gian tới............52
3.2. Một số biện pháp nhằm cải thiện tình hình tài chính của Công ty.........53
PHẦN KẾT LUẬN................................................................................................56
TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................................................................57
DANH MỤC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT.
PGĐ TC-NS: Phó Giám Đốc Tài Chính- Nhân sự
PGĐ KD: Phó Giám Đốc Kinh Doanh
SX – KD – DV : Sản xuất - Kinh doanh – Dch vụ
TS: Tài sản
TSNH: Tài sản ngắn hạn
TSDH: Tài sản dài hạn
VCSH: Vốn chủ sở hữu
lOMoARcPSD| 58137911
v
DANH SÁCH BẢNG BIỂU SỬ DỤNG.
Bảng 2.1: Bảng biến động tài sản của công ty giai đoạn 2020-2022
Hình 2.1: Tốc độ tăng trưởng tài sản của công ty Picecnza giai đoạn 2020
2022
Hình 2.2: Cơ cấu tài sản của Công ty Picenza giai đoạn 2020 - 2022
Bảng 2.2: Bảng biến động nguồn vốn của công ty giai đoạn 2020-2022
Hình 2.3: Tốc độ tăng trưởng nguồn vốn của công ty Picenza giai đoạn 2020
2022
Hình 2.4: Cơ cấu nguồn vốn của Công ty Picenza giai đoạn 2020 - 2022
Bảng 2.3: Phân tích báo cáo kết quả kinh doanh của công ty giai đoạn 2020-
2022.
Bảng 2.4: Bảng hệ số chỉ tiêu thanh toán
Bảng 2.5: Nhóm chỉ tiêu các hệ số hiệu suất hoạt động
Bảng 2.6: Nhóm chỉ tiêu các hệ số sinh lợi
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Phân tích báo cáo tài chính sẽ giúp cho các nhà lãnh đạo bộ phận tài
chính doanh nghiệp thấy được tình hình tài chính, điểm mạnh, điểm yếu của
đơn vị mình. Từ đó đưa ra các quyết định, đề xuất đúng đắn lập kế hoạch
cho tương lai đphục vụ cho công tác quản lý. Nhận thức được tầm quan trọng
của việc phân tích báo cáo tài chính đối với sphát triển của doanh nghiệp,
cùng với sự giúp đỡ, hướng dẫn của giáo viên hướng dẫn, các anh chị trong
Công ty TNHH Sản xuất và Thương mại Picenza Việt Nam và kiến thức được
dạy trường, em đã chọn đề tài Phân tích báo cáo tài chính của Công ty
TNHH Sản xuất và Thương mại Picenza Việt Nam”.
lOMoARcPSD| 58137911
1
2. Mục đích nghiên cứu
- Hệ thống sở luận chung về tài chính doanh nghiệp phân tích báo
cáo tài chính tại doanh nghiệp
- Phân tích báo cáo tài chính tại Công ty Picenza Việt Nam đrút ra những
ưu điểm, hạn chế, tồn tại và nguyên nhân tồn tại trong hoạt động sản xuất, kinh
doanh của công ty
- Từ các hạn chế, thiếu sót của doanh nghiệp, đưa ra các biện pháp nâng
cao hơn nữa hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: báo cáo tài chính của công ty TNHH sản
xuất và thương mại Picenza Việt Nam với các chỉ tiêu trong bảng cân đối kế
toán, báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, các chỉ tiêu tài chính.
- Phạm vi nghiên cứu:
Về nội dung: Tập trung phân tích hệ thống các chỉ tiêu liên quan đến tài
chính của công ty
Về địa bàn: Công ty TNHH sản xuất và thương mại Picenza Việt Nam
Về thời gian: Giai đoạn từ năm 2020 đến năm 2022
4. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp thu thập số liệu: Thu thập số liệu số liệu thông qua báo cáo
tài chính, báo cáo thường niên và các tài liệu công ty cung cấp.
- Phương pháp xsố liệu: luận bản chủ yếu sau đó tiến hành
phân tích các số liệu thực tế thông qua các báo cáo, tài liệu của công ty thực
tập.
- Sử dụng phương pháp phân tích: Đề tài chủ yếu sử dụng phương pháp
so sánh, phương pháp tỷ lệ đồng thời sử dụng các chỉ số phân tích để đánh giá
tình hình tài chính, tình hình kinh doanh và thay đổi dòng tiền của công ty qua
các năm.
lOMoARcPSD| 58137911
2
5. Kết cấu của khóa luận
Ngoài phần mở đầu, phần kết luận báo, tài liệu tham khảo và phụ lục, nội
dung chính của khóa luận gồm có 3 chương:
Chương 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN CỦA PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI
CHÍNH DOANH NGHIỆP
Chương 2: : PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY TNHH
SẢN XUẤT THƯƠNG MẠI PICENZA VIỆT NAM GIAI ĐOẠN
20202022
Chương 3: GIẢI PHÁP KIẾN NGHỊ NHẰM CẢI THIỆN TÌNH HÌNH
TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY.
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI
CHÍNH DOANH NGHIỆP
1.1. Các khái niệm
- Khái niệm báo cáo tài chính
Báo cáo tài chính thuật ngữ được nhắc tới rất nhiều trong ngành tài chính
- kế toán hiện nay. Nó được hiểu một cách đơn giản là hệ thống bảng biểu với
các dữ liệu thống các con số thể hiện tình hình tài chính của công ty
dòng tiền ra - vào trong các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Việt Nam hiện nay, hthống báo cáo tài chính của doanh nghiệp bao
gồm: Bảng cân đối kế toán; Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh; Báo cáo
lưu chuyển tiền tệ; Thuyết minh báo cáo tài chính.
- Khái niệm phân tích báo cáo tài chính:
Phân tích Báo cáo tài chính là quá trình xem xét, kiểm tra, đối chiếu và so
sánh số liệu các chỉ tiêu tài chính kỳ hiện tại với các k kinh doanh đã qua qua
hệ thống báo cáo tài chính dự toán nhằm cung cấp thông tin cho mọi đối tượng
thể đánh giá tình hình tài chính, hiệu quả kinh doanh cũng như rủi ro trong
tương lai của doanh nghiệp.
lOMoARcPSD| 58137911
3
Các chỉ tiêu tài chính trên hệ thống báo cáo bao gồm như tài sản, nguồn
vốn, vốn chủ sở hữu…có từ Bảng cân đối kế toán. Chỉ tiêu doanh thu bán hàng,
lợi nhuận…có từ Báo cáo kết quả kinh doanh. Chỉ tiêu ROA, ROE,
ROS…nguồn thông tin có từ các báo cáo tài chính cung cấp.
1.2. Phương pháp phân tích báo cáo tài chính
1.2.1. Phương pháp so sánh
2
https://lamketoan.vn/cac-phuong-phap-phan-tich-bao-cao-tai-chinh-can-nam-ro.html
3
Nguyễn Năng Phúc (2011). Giáo trình phân tích báo cáo tài chính. NXB Đại học kinh tế quốc
dân
Phương pháp so sánh là phương pháp được sử dụng nhiều nhất trong phân
tích báo cáo tài chính,phương pháp xem xét một chỉ tiêu bằng cách dựa trên
so sánh với một chỉ tiêu gốc để đánh giá kết quả, xác định vị trí xu hướng
biến đổi của chỉ tiêu phân tích.
Khi sử dụng phương pháp so sánh phải tuân thủ 2 điều kiện sau:
- Phải xác định rõ “gốc so sánh” và “kỳ phân tích”.
- Các chỉ tiêu so sánh (Hoặc các trị số của chỉ tiêu so sánh) phải đảm bảo
tính chất có thể so sánh được với nhau. Muốn vậy, chúng phải thống nhất với
nhau về nội dung kinh tế, về phương pháp tính toán, thời gian tính toán.
Nội dung so sánh bao gồm:
- So sánh giữa số thực hiện kỳ y với số thực hiện kỳ trước: Để thấy
xu hướng thay đổi về tài chính của doanh nghiệp, thấy được tình hình tài chính
được cải thiện hay xấu đi như thế nào để có biện pháp khắc phục trong kỳ tới.
- So sánh giữa s thực hiện với số kế hoạch: Để thấy rõ mức độ phấn đấu
của doanh nghiệp.
- So sánh giữa số thực hiện kỳ này với mức trung bình của ngành: Đthấy
tình hình tài chính doanh nghiệp đang ở trong tình trạng tốt hay xấu, được hay
chưa được so với doanh nghiệp cùng ngành.
lOMoARcPSD| 58137911
4
Quá trình phân tích theo phương pháp so sánh thể thực hiện bằng 3 hình
thức:
- So sánh theo chiều dọc: Để thấy được tỷ trọng của từng tổng số mỗi
bản báo cáo. qua đó chỉ ra ý nghĩa tương đối của các loại các mục. Tạo điều
kiện thuận lợi cho việc so sánh.
- So sánh theo chiều ngang: Để thấy được sự biến động cả về số tuyệt đối
và số tương đối của một khoản mc nào đó qua các niên đ kế toán liên tiếp.
- So sánh c định xu hướng tính chất liên hệ giữa các chỉ tiêu. Điều
đó được thể hiện: Các chỉ tiêu riêng biệt hay các chỉ tiêu tổng cộng trên báo cáo
tài chính được xem xét trong mối quan hệ với các chỉ tiêu phản ánh quy
chung chúng thể xem xét trong nhiều kỳ để phản ánh hơn xu hướng
phát triển của các hiện tượng, kinh tế - i chính của doanh nghiệp.
Phương pháp so sánh là một trong những phương pháp rất quan trọng. Nó
được sử dụng rộng rãi phổ biến nhất trong bất kỳ một hoạt động phân tích
nào của doanh nghiệp. Trong phân tích tình hình hoạt động tài chính của doanh
nghiệp, nó được sử dụng rất đa dạng và linh hoạt.
1.2.2. Phương pháp loại trừ
4
https://phantichtaichinh.com/phan-tich-bao-cao-tai-chinh-nhung-dieu-can-biet/
5
PGS.TS. Lưu Thị Hương (2013), Giáo trình Tài chính doanh nghiệp, NXB Đại học
Kinh tếquốc dân.
Trong phân tích báo cáo tài chính, công cụ loại trừ được sử dụng để xác
định xu hướng tác động và mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến sự biến
đổi giữa kỳ phân tích so với kỳ gốc ca chỉ tiêu phản ánh đối tượng nghiên
cứu.
Đặc trưng của phương pháp loại trừ là luôn đặt đối tượng nghiên cứu vào
các tình huống giả định khác nhau. Mối quan hệ giữa các nhân tố được thhiện
dưới dạng tích số hoặc thương số, trong đó thứ tự sắp xếp các nhân tố phải tuân
thủ quy định: từ nhân tố số lượng tiến dần đến nhân tố chất lượng hoặc từ nhân
tố phản ánh đầu vào đến nhân tố phản ánh đầu ra.
lOMoARcPSD| 58137911
5
Để xác định được mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến kết quả của các
hoạt động tài chính, công cụ loại trừ thể được thực hiện bằng hai kỹ thuật:
kỹ thuật số chênh lệch và kỹ thuật thay thế liên hoàn.
* Phương pháp số chênh lệch
Phương pháp số chênh lệch phương pháp dựa vào sự ảnh hưởng trực
tiếp của từng nhân tố đến chỉ tiêu phân tích. Bời vậy, trước hết phải biết được
số lượng các chỉ tiêu nhân tố ảnh hưởng, mối quan hgiữa các chỉ tiêu nhân tố
với chỉ tiêu phân tích, từ đó xác định được công thức lượng hóa sự ảnh hưởng
của nhân tố đó. Tiếp đó, phải sắp xếp trình txác định sự ảnh hưởng của
từng nhân tố đến chỉ tiêu phân tích cần tuân theo quy luật lượng biến dẫn đến
chất biến. Nghĩa nhân tố số lượng xếp lượng, nhân tố chất lượng xếp sau.
Trong trường hợp, có nhiều nhân tố số lượng và chất lượng thì nhân tố chủ yếu
xếp trước, nhân tố thứ yếu xếp sau. Trình tự xác định sự ảnh hưởng lần lượt
từng nhân tố đến chỉ tiêu phân tích cũng được thực hiện theo quy tắc trên.
* Phương pháp thay thế số liên hoàn
Phương pháp thay thế số liên hoàn tiến hành lần lượt thay thế từng
nhân tố theo một trình tự nhất định. Nhân tố nào được thay thế sẽ xác định
mức độ ảnh hưởng của nhân tố đó đến chỉ tiêu phân tích. Còn các chỉ tiêu chưa
được thay thể phải giữ nguyên kỳ kế hoạch, hoặc kỳ kinh doanh trước (gọi tắt
kỳ gốc). Cần nhấn mạnh rằng, đổi với chỉ tiêu phân tích bao nhiêu nhân
tố ảnh hưởng thì bấy nhiêu nhân tố phải thay thế và cuối cùng tổng hợp sự
ảnh hưởng của tất cả các nhân tố bằng một phép cộng đại số.
1.2.3. Phương pháp liên hệ cân đối
Cơ sở của phương pháp này là sự cân bằng về lượng giữa hai mặt của các
yếu tố quá trình trình kinh doanh. Dựa vào nguyên của scân bằng về
lượng giữa hai mặt của các yếu tố và quá trình kinh doanh, người ta có thể xây
dựng phương pháp phân tích trong đó, các chỉ tiêu nhân tố quan hệ với
chỉ tiêu phân tích được biểu hiện dưới dạng tổng số hoặc hiệu số. Để xác
định sự ảnh hưởng và mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến chỉ tiêu phân
lOMoARcPSD| 58137911
6
tích chỉ cần xác định mức chênh lệch của từng nhân tố giữa hai kỳ (thực tế so
với kế hoạch, hoặc thực tế so với các kỳ kinh doanh trước), giữa các nhân tố
mang tính chất độc lập.
1.3. Nội dung phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp
1.3.1. Phân tích bảng cân đối kế toán
8
GS.TS. Nguyễn Văn Công (2017), Giáo trình phân tích báo cáo tài chính, NXB. ĐH Kinh
tế quốc dân.
9
Ngô Thế Chi, Nguyễn Trọng Cơ(2008). Giáo trình phân tích tài chính doanh nghiệp . NXB
Tài chính
1.3.1.1. Phân tích sự biến động và cơ cấu của tài sản
Phân tích sự biến động cấu tài sản giúp cho nhà quản trị biết được
tình hình tăng giảm tài sản, phân bổ tài sản của doanh nghiệp, biết được việc
quản lý và sử dng tài sản trong kỳ có hợp lý hay không? Các nguyên nhân nào
ảnh hưởng đến sự biến động và cấu của tài sản? Từ đó, giúp cho nhà quản
trị các biện pháp để quản sử dụng tài sản phợp, giúp cho các chủ
thể quản lý khác có các quyết định quản lý đúng đắn.
a) Phân tích cơ cấu
Phần tài sản thể hiện toàn bgtrị hiện của DN đến thời điểm hạch toán
đang tồn tại dưới các hình thức trong tất cả các giai đoạn kinh doanh. Các
chỉ tiêu phản ánh trong phần này được sắp xếp theo nội dung kinh tế của các
loại tài sản trong quá trình sản xuất, được chia làm 2 loại: tài sản ngắn hạn và
tài sản dài hạn.
Nhằm xem xét tỷ trọng của từng bộ phận tài sản trong tổng tài sản để thấy
được chính sách đầu vốn của doanh nghiệp, cho phép nhà quản đánh giá
khái quát tình hình sử dụng vốn cũng như phân bổ vốn của doanh nghiệp
hợp với ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh của doanh nghiệp hay không. Từ
đó giúp doanh nghiệp duy trì mộtcấu tài sản cân đối có thể tối thiểu hóa chi
phí huy động tận dụng tối đa công suất sử dụng của tài sản. Tùy theo từng
loại hình kinh doanh ta xem xét. Nếu DN sản xuất thì phải dự trữ đủ
lOMoARcPSD| 58137911
7
nguyên liệu phục vụ cho sản xuất còn doanh nghiệp thương mại thì phải dự trữ
hàng hóa cho kỳ tới.
Khi phân tích cấu tài sản, chúng ta sdụng phương pháp so sánh dọc
với tổng tài sản, các loại tài sản cụ thể lần lượt được chia cho tổng tài sản để
xác định tỷ trọng của chúng trong tổng tài sản.
Tỷ trọng của từng bộ phận tài sản = (Giá trị của từng bộ phận tài sản/ Tổng
tài sản) ×100%
Tùy theo từng loại hình kinh doanh mà ta xem xét. Nếu là DN sản xuất thì phải
dự trữ đủ nguyên liệu phục vụ cho sản xuất còn doanh nghiệp thương mại thì
phải dự trữ hàng hóa cho kỳ tới.
b) Phân tích biến động
Phân tích biến động theo thời gian được thực hiện bằng cách so sánh giá
trị ca các chỉ tiêu ở các khác nhau với nhau. Việc so sánh được thực hiện cả
về số tuyệt đối tương đối. Kết quả tính theo số tuyệt đối thể hiện mức tăng
(giảm) của chỉ tiêu:
Mức tăng (giảm) = Số kỳ sau – Số kỳ trước
Kết quả tính theo số tương đối phản ánh tỷ lệ tăng giảm của chỉ tiêu:
Tỷ lệ tăng (giảm) = Mức độ tăng (giảm)/Mức độ kỳ trước
1.3.1.2. Phân tích sự biến động và cơ cấu của nguồn vốn
Phân tích tình hình biến động và cơ cấu nguồn vốn cung cấp thông tin cho
nhà quản tr về khả năng huy động vốn, vmức độ độc lập, tự chủ về tài chính,
thấy được sự đóng góp từng nguồn vốn và trách nhiệm cũng như yêu cầu quản
của doanh nghiệp đối với từng bộ phận nguồn vốn. sở số liệu phục vụ
phân tích dựa vào các chỉ tiêu nguồn vốn trên bảng cân đối kế toán. Chỉ tiêu
phân tích các chỉ tiêu nguồn vốn trên Bảng cân đối kế toán thể hiện dưới
dạng quy mô và tỷ trọng.
a) Phân tích kết cấu nguồn vốn
lOMoARcPSD| 58137911
8
Ngoài việc phân tích tình hình phân bổ vốn, các chủ doanh nghiệp, kế toán
trưởng và các nhà đầu tư, các đối tượng quan tâm khác cần phân tích cấu
nguồn vốn nhằm đánh giá được khả năng tự tài trợ về mặt tài chính của doanh
nghiệp cũng như mức độ tự chủ, chủ động trong kinh doanh hay những khó
khăn và doanh nghiệp phải đương đầu.
Phân tích kết cấu nguồn vốn là so sánh tổng nguồn vốn từng loại nguồn
vốn giữa cuối kđầu năm. Đối chiếu giữa cuối kỳ đầu kỳ của từng loại
nguồn vốn, qua đó đánh giá xu hướng thay đổi của nguồn vốn. Trong bản cân
đối kế toán, nguồn vốn gồm có hai phần là: Nợ phải trả và vốn chủ sở hữu.
Nợ phải trả một phần vốn để doanh nghiệp tiến hành sản xuất kinh
doanh. Nợ phải trả bao gồm: vốn tín dụng và vốn chiếm dụng.
Vốn chủ sở hữu nguồn vốn thuộc shữu của chủ doanh nghiệp các
thành viên trong Công ty liên doanh hoặc các cổ đông trong Công ty cổ phần.
Được hình thành từ ba nguồn là: vốn kinh doanh, tổng số tiền tạo ra từ hoạt
động sản xuất kinh doanh và chênh lệch đánh giá lại tài sản.
b) Phân tích biến động nguồn vốn
Nợ phải trả: tác động rất lớn đến việc bố tcấu nguồn vốn đảm
bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh luôn xu hướng tăng do doanh
nghiệp muốn chiếm dụng vốn của khách hàng, nhà cung cấp, chủ nợ,…Tỷ lệ
lOMoARcPSD| 58137911
1
nợ phải trả của doanh nghiệp cao chứng tỏ mọi hoạt động sản xuất kinh doanh
chịu tác động của các nguồn lực bên ngoài, phụ thuộc rất lớn vào chủ nợ, doanh
nghiệp không chủ động được các nguồn vốn sản xuất kinh doanh, điều này sẽ
ảnh hưởng không tốt đến khả năng thanh toán của doanh nghiệp.
Vốn chủ sở hữu: phản ánh số liệu vtình hình tăng, giảm các loại nguồn
vốn thuộc shữu ca chủ doanh nghiệp, các thành viên góp vốn trong Công ty.
Vốn chủ sở hữu có thể tăng do sự thặng dư vốn cổ phần do phát hành cổ phiếu
cao hơn mệnh giá; các khoản biếu, tặng, tài trợ; vốn được bổ sung từ kết quả
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp,…
1.3.2. Phân tích báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
8
GS.TS. Nguyễn Văn Công (2017), Giáo trình phân tích báo cáo tài chính, NXB.
ĐH Kinh tế quốc dân.
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh cho biết tình hình tài chính của
doanh nghiệp trong từng thời kỳ nhất định, phản ánh các khoản doanh thu, chi
phí, kết quả của từng hoạt động kinh doanh và toàn doanh nghiệp. Qua các ch
tiêu trên Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh thể kiểm tra, phân tích, đánh
giá tình hình thực hiện kế hoạch, dự toán chi tiêu sản xuất, giá vốn, tình hình
chi phí, thu nhập của hoạt động khác kết quả kinh doanh sau một kkế toán.
Ngoài ra, số liệu trên báo cáo kết quả kinh doanh để kiểm tra tình hình thực
hiện trách nhiệm, nghĩa vụ của doanh nghiệp đối với nhà nước, các khoản thuế
phải nộp khác. Sau cùng, thông qua kết quả hoạt động kinh doanh giúp đánh
giá xu hướng phát triển ca doanh nghiệp qua các kỳ khác nhau.
Doanh thu
Doanh thu được tạo ra tdòng tiền vào xuất phát từ các hoạt động sản xuất
kinh doanh đang diễn ra trong doanh nghiệp.
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ chiếm tỷ trọng lớn trong toàn bộ
doanh thu của doanh nghiệp. phản ánh quy của qtrình tái sản xuất,
lOMoARcPSD| 58137911
1
phản ánh trình độ tổ chức chỉ đạo sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Ngoài
ra, nó còn là nguồn vốn quan trọng đdoanh nghiệp trang trải các chi phí về
liệu lao động, đối tượng lao động,…
Doanh thu phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác nhau. vậy, để thể khai
thác tiềm năng nhằm tăng doanh thu, cần phải tiến hành phân tích thường
xuyên, đều đặn.
Chi phí
Chi phí là dòng tiền ra hoặc phân bổ dòng tiền ra trong quá khứ xuất phát
từ các hoạt động kinh doanh đang diễn ra trong doanh nghiệp.
Giá vốn hàng bán: là một chỉ tiêu tổng hợp phản ánh tổng gtrị mua hàng
hóa, giá thành sản xuất sản phẩm, dịch vụ. Giá vốn yếu tố quyết định khả
năng cạnh tranh của doanh nghiệp.
Chi phí bán hàng: là toàn bộ chi phí phát sinh trong quá trình tiêu thụ sản
phẩm, hàng hóa, dịch vụ.
Chi phí quản doanh nghiệp: toàn bộ chi pliên quan đến hoạt động
quản lý doanh nghiệp, quản lý hành chính và quản điều hành chung ca toàn
doanh nghiệp.
Chi phí tài chính: bao gồm tiền lãi vay phải trả, chi phí bản quyền, chi phí
hoạt động liên doanh,… phát sinh trong kì báo cáo của doanh nghiệp.
Doanh nghiệp muốn tăng lợi nhuận trước hết phải quan tâm đến doanh
thu. Tuy nhiên, nếu chỉ quan tâm đến doanh thu mà bỏ qua chi phí thì sẽ là một
thiếu sót lớn. Nếu chi phí bỏ ra quá lớn chứng tỏ doanh nghiệp sử dụng nguồn
lực không hiệu quả.
lOMoARcPSD| 58137911
1
Lợi nhuận
Lợi nhuận chỉ tiêu tổng hợp biểu hiện kết quả của quá trình sản xuất
kinh doanh. phản ánh đầy đủ các mặt số lượng, chất lượng hoạt động của
doanh nghiệp, phản ánh kết quả việc sử dụng các nguồn lực.
Mục đích cuối cùng của tất cả các doanh nghiệp tạo ra sản phẩm với giá
thành thấp nhất và mang lại lợi nhuận cao nhất cho doanh nghiệp, tăng tích lũy
và mở rộng sản xuất, nâng cao đời sống cho người lao động. Ngược lại, doanh
nghiệp kinh doanh thua lỗ sẽ dẫn đến tình hình tài chính của doanh nghiệp khó
khăn, thiếu khả năng thanh toán, tình hình này kéo dài doanh nghiệp sẽ bị phá
sản.
1.3.3. Phân tích nhóm các chỉ tiêu tài chính đặc trưng
1.3.3.1. Nhóm chỉ tiêu về khả năng thanh toán
Khả năng thanh toán ngắn hạn
Hệ số thanh toán ngắn hạn phản ánh khả năng chuyển đổi tài sản ngắn hạn
thành tiền để chi trả cho các khoản nợ ngắn hạn. Hệ số thanh toán ngắn hạn
được thể hiện qua công thức sau:
Ý nghĩa của hệ số này là cứ mi đồng nợ ngắn hạn mà doanh nghiệp đang
giữ, thì doanh nghiệp bao nhiêu đồng tài sản lưu động thể sử dụng để
thanh toán. Hệ số này lớn hơn hoặc bằng 1 chứng tỏ sự bình thường trong hoạt
động tài chính doanh nghiệp.
Nếu hệ số này giá trị lớn hơn 1 chứng tỏ TSNH của doanh nghiệp đã
được tài trợ bởi nguồn vốn dài hạn, điều này có nghĩa là doanh nghiệp đang có
lOMoARcPSD| 58137911
1
một tình hình tài chính tốt, vững mạnh. Còn nếu hệ số này có giá tr nhỏ hơn 1
chứng tỏ tình hình tài chính không tốt, tình trạng này kéo dài còn dẫn đến nhiều
rủi ro cho doanh nghiệp.
Hệ số này càng cao, khả năng thanh toán nngắn hạn của doanh nghiệp
càng tốt. Tuy nhiên, nếu giá trị của hệ squá cao thì điều này lại không tốt
phản ánh Công ty đã đầu quá mức vào TSLĐ so với nhu cầu của doanh
nghiệp và hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp sẽ không cao. Tùy thuộc
vào từng ngành nghề lĩnh vực kinh doanh ta thể xác định được một
mức hợp lý, thường là ở mức 2 – 3 là tt nhất.
Khả năng thanh toán nhanh
chỉ tiêu đánh giá sát hơn khả năng thanh toán nhanh của doanh nghiệp,
hệ số khả năng thanh toán nhanh cho biết khả năng hoàn trả các khoản nợ ngắn
hạn không phụ thuộc vào việc bán hàng tồn kho được xác định bằng cách
lấy tài sản ngắn hạn trừ đi hàng tồn kho chia cho nợ ngắn hạn.
Công thức:
Giá trị của hệ số này lớn hơn 0,5 là chấp nhận được, doanh nghiệp đã cân
đối một cách hợp vốn lưu động. Còn nếu hệ số này nhỏ hơn 0,5 chứng tỏ
doanh nghiệp đang đầu quá nhiều vào hàng tồn kho sẽ khó khả năng
trả các khoản nợ ngắn hạn. Giống như hệ số khả năng thanh toán ngắn hạn, hệ
số này càng cao càng chứng tỏ khả năng thanh toán của doanh nghiệp tốt. Tuy
nhiên, hsố này quá lớn lại gây tình trạng mất cân đối của vốn lưu động, tập
trung quá nhiều vào vốn bằng tiền và chứng khoán ngắn hạn thể sẽ không
hiệu quả.
Khả năng thanh toán tức thời
lOMoARcPSD| 58137911
1
Ngoài hai hệ số trên, để đánh giá sát hơn nữa khả năng thanh toán của
doanh nghiệp còn thể sử dụng chỉ tiêu hệ số khả năng thanh toán tức thời,
chỉ tiêu này được xác định bằng công thức:
𝑇𝑖𝑛 𝑚𝑡
𝑁𝑛𝑔𝑛 𝑛
Ở đây, tiền bao gồm tiền mặt, tiền gửi, tiền đang chuyển. Các khoản tương
đương tiền các khoảng đầu tư ngắn hạn vchứng khoán, các khoản đầu
ngắn hạn khác có thể dễ dàng chuyển đổi thành tiền trong thời hạn 3 tháng
không gặp rủi ro gì. Hệ số này đặc biệt hữu ích để đánh giá khả năng thanh toán
của một doanh nghiệp trong giai đoạn nền kinh tế gặp khủng hoảng khi hàng
tồn kho không tiêu thụ được và khoản nợ phải thu gặp khó khăn trong việc thu
hồi.
Hệ số này lớn hơn hoặc bằng 0,5 thì tình hình thanh toán tương đối khả
quan, doanh nghiệp đang giữ lượng tiền mặt chứng khoán khả thị mức hợp
lý. Còn nếu giá trị này nhỏ hơn 0,5 thì doanh nghiệp có khả năng gặp khó khăn
trong việc thanh toán các khoản nợ ngắn hạn đến hạn. Tuy nhiên, hsố này quá
cao lại phản ánh một tình hình không tốt là vốn bằng tiền quá nhiều, vòng quay
tiền chậm, đồng nghĩa với việc sử dụng không hiệu quả quỹ tiền mặt, doanh
nghiệp luôn sẵn tiền để trả nợ, nhưng thời điểm trả nợ không liên tục khiến
nguồn tiền sẽ bị đứng im, không vận động và lãng phí.
1.3.3.2. Nhóm chỉ tiêu về hiệu suất hoạt động
Số vòng quay hàng tồn kho:
CT: Vòng quay hàng tồn kho =
𝐺𝑖á
𝑣 𝑛
à𝑛𝑔
𝑏 𝑛á
𝐻 𝑛𝑔 𝑡 𝑛 𝑘 𝑜 𝑏 𝑛à ì 𝑞𝑢 𝑛â
lOMoARcPSD| 58137911
1
Hệ snày phản ánh: 1 đồng vốn hàng tồn kho quay được bao nhiêu vòng
trong một kỳ.
Số vòng quay hàng tồn kho phụ thuộc rất lớn vào đặc điểm của ngành kinh
doanh, chính sách tồn kho của doanh nghiệp.
Thông thường, số vòng quay hàng tồn kho lớn hơn so với các doanh nghiệp
cùng ngành thể hiện: việc tổ chức, quản dự trữ của doanh nghiệp tốt, doanh
nghiệp rút ngắn được chu kỳ kinh doanh, giảm lượng vốn bỏ vào hàng tồn kho.
Nếu số vòng quay hàng tồn kho thấp, thể hiện: doanh nghiệp có thể dự trữ vật
quá mức, dẫn đến đọng hàng tồn kho hoặc tình hình tiêu thụ sản phẩm
chậm. Từ số vòng quay hàng tồn kho, ta tính được số ngày trung bình thực hiện
1 vòng quay hàng tồn kho Công thức: Số ngày 1 vòng quay hàng tồn kho =
360
𝑉 𝑛𝑔 𝑞𝑢𝑎𝑦ò à𝑛𝑔 𝑡 𝑛 𝑘 𝑜
Số vòng quay khoản phải thu
Công thức:
Vòng quay khoản phải thu = 𝐷𝑜𝑎𝑛ℎ 𝑡 𝑢ℎ 𝑏 𝑛á à𝑛𝑔
𝐶 𝑐 𝑘 𝑜 𝑛 𝑝á ì 𝑖 𝑡 𝑢 𝑏 𝑛𝑞𝑢 𝑛â
Hệ số này phản ánh: trong kỳ, nợ phải thu luân chuyển được bao nhiêu
vòng. Phản ánh tốc độ thu hồi công nợ ca doanh nghiệp.
Kỳ thu tiền bình quân =
360
𝑉 𝑛𝑔 𝑞𝑢𝑎𝑦 𝑘 𝑜 𝑛 𝑝ò ℎ𝑖 𝑡 𝑢
Kỳ thu tiền bình quân phản ánh: kể tlúc xuất giao hàng đến khi thu được
tiền bán hàng thì mất bao lâu. Kỳ thu tiền bình quân của doanh nghiệp phụ
thuộc vào chính sách bán chịu, việc tổ chức thanh toán của doanh nghiệp.
Số vòng quay nợ phải trả:
Công thức:
lOMoARcPSD| 58137911
1
𝐺𝑖á à𝑣 𝑛𝑛𝑔 𝑏 𝑛á
Số vòng quay nợ phải trả =
𝐾 𝑜 𝑛 𝑝ℎả ả ì 𝑖 𝑡𝑟 𝑏 𝑛 𝑞𝑢 𝑛â
Chỉ số vòng quay các khoản phải trả năm nay nhỏ hơn năm trước chứng tỏ
doanh nghiệp chiếm dụng vốn thanh toán chậm hơn năm trước. Ngược lại,
nếu Chỉ sVòng quay các khoản phải trả năm nay lớn hơn năm trước chứng tỏ
doanh nghiệp chiếm dụng vốn và thanh toán nhanh hơn năm trước. Nếu chỉ số
Vòng quay các khoản phải trả quá nhỏ (các khoản phải trả lớn), sẽ tiềm ẩn rủi
ro về khả năng thanh khoản. Tuy nhiên, cũng cần lưu ý việc chiếm dụng khoản
vốn này thể sẽ giúp doanh nghiệp giảm được chi phí về vốn, đồng thời thể
hiện uy tín vquan hệ thanh toán đối với nhà cung cấp và chất lượng sản phẩm
đối với khách hàng.
1.3.3.3. Nhóm chỉ tiêu về khả năng sinh lợi
Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản (ROA).
o Đơn vị tính: % o ng thức: = (Lợi nhuận sau thuế * 100%)/Tổng tài sản bình
quân
o Ý nghĩa: Cho biết mỗi đồng đầu vào tài sản thì tạo ra bao nhiêu đồng lợi
nhuận trước lãi vay và thuế. Chỉ tiêu này phản ánh thước đo hiệu quả sử dụng
tài sản của doanh nghiệp
o Đánh giá: Chỉ tiêu này càng cao cho thấy khả năng sinh lời của DN càng lớn.
Chỉ tiêu này rất quan trọng đối với người cho vay: chỉ tiêu này lớn hơn lãi suất
cho vay (khoảng 8%) chứng tỏ DN sử dụng vốn hiệu quả, khả năng thanh
toán được lãi vay. Chỉ tiêu này thấp hơn lãi suất cho vay chứng tỏ DN mất khả
năng thạnh toán lãi vay, sử dụng vốn không hiệu quả.
Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE)

Preview text:

lOMoAR cPSD| 58137911
BỘ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
HỌC VIỆN CHÍNH SÁCH VÀ PHÁT TRIỂN
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Đề tài:
PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY
TNHH SẢN XUẤT VÀ THƯƠNG MẠI PICENZA VIỆT NAM
Giáo viên hướng dẫn : TS. Nguyễn Thạc Hoát
Sinh viên thực hiện : Lê Thị Minh Thu Mã sinh viên 5093402141 Khóa 9 Ngành : Tài Chính – Đầu tư Chuyên ngành : Tài chính HÀ NỘI - NĂM 2023 lOMoAR cPSD| 58137911 LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành bài báo cáo thực tập này, em xin gửi lời cảm ơn chân thành
nhất đến quý thầy cô giáo trong khoa Tài chính – Đầu tư trường Học viện Chính sách và Phát triển.
Đặc biệt em xin gửi đến TS. Nguyễn Thạc Hoát lời cảm ơn sâu sắc nhất,
người đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ cả nhóm chúng em để có thể hoàn thành
bài khóa luận tốt nghiệp này.
Em xin chân thành cảm ơn Ban Lãnh Đạo, các phòng ban của Công ty
TNHH Sản xuất và Thương mại Picenza Việt Nam, đã tạo điều kiện thuận lợi
cho em được tìm hiểu thực tiễn trong suốt thời gian thực tập tại công ty.
Cuối cùng em xin chân thành cảm ơn các anh chị Phòng kế toán – tài chính
công ty đã luôn tận tình giúp đỡ, cung cấp những số liệu thực tế để phục vụ cho
việc nghiên cứu đề tài
Trong quá trình nghiên cứu và làm khóa luận, mặc dù đã cố gắng hoàn
thiện đề tài qua tham khảo tài liệu, trao đổi và tiếp thu ý kiến đóng góp nhưng
chắc chắn không tránh khỏi những sai sót, vì vậy tôi rất mong nhận được những
ý kiến đóng góp quý báu của quý thầy cô để luận văn này được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn! MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN...........................................................................................................i
MỤC LỤC................................................................................................................ii

DANH MỤC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT.....................................................iv
DANH SÁCH BẢNG BIỂU SỬ DỤNG.................................................................v
MỞ ĐẦU..................................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài..................................................................................................1
2. Mục đích nghiên cứu...........................................................................................1
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu......................................................................1
4. Phương pháp nghiên cứu....................................................................................2
5. Kết cấu của khóa luận.........................................................................................2
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH
DOANH NGHIỆP...................................................................................................3
1.1. Các khái niệm...............................................................................................3
1.2. Phương pháp phân tích báo cáo tài chính..................................................3
1.2.1. Phương pháp so sánh............................................................................3
1.2.2. Phương pháp loại trừ............................................................................5
1.2.3. Phương pháp liên hệ cân đối................................................................6
1.3. Nội dung phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp..................................7
1.3.1. Phân tích bảng cân đối kế toán.................................................................7
1.3.1.1. Phân tích sự biến động và cơ cấu của tài sản...................................7
1.3.1.2. Phân tích sự biến động và cơ cấu của nguồn vốn.............................8
1.3.2. Phân tích báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh..................10
1.3.3. Phân tích nhóm các chỉ tiêu tài chính đặc trưng...................................12
1.3.3.1. Nhóm chỉ tiêu về khả năng thanh toán...........................................12
1.3.3.2. Nhóm chỉ tiêu về hiệu suất hoạt động.............................................14
1.3.3.3. Nhóm chỉ tiêu về khả năng sinh lợi.................................................16
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY TNHH
SẢN XUẤT VÀ THƯƠNG MẠI PICENZA VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2020-
2022.........................................................................................................................18
2.1. Giới thiệu khái quát về Công ty TNHH Sản xuất và Thương mại
Picenza Việt Nam..............................................................................................18
2.1.1. Thông tin về công ty................................................................................18
2.1.2. Tóm lược quá trình hình thành và phát triển.......................................18
2.1.3. Sứ mệnh, tầm nhìn và giá trị cốt lõi.......................................................19
2.1.4. Cơ cấu tổ chức bộ máy kinh doanh........................................................20
2.1.5. Các sản phẩm SX- KD- DV chủ yếu......................................................21
2.1.6. Định hướng chiến lược/kế hoạch sản xuất kinh doanh.........................22
2.2. Phân tích báo cáo tài chính của Công ty giai đoạn 2020- 2022...............22
2.2.1. Phân tích bảng cân đối kế toán...............................................................22
2.2.1.1. Phân tích sự biến động và cơ cấu của tài sản.................................22
2.2.1.2. Phân tích sự biến động và cơ cấu của nguồn vốn...........................30
2.2.2. Phân tích báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.................................38
2.2.3. Phân tích các nhóm chỉ tiêu tài chính đăc trưng...................................44
2.2.3.1. Nhóm chỉ tiêu về khả năng thanh toán...........................................44
2.2.3.2. Nhóm chỉ tiêu về hiệu suất hoạt động.............................................46
2.2.3.3. Nhóm chỉ tiêu về khả năng sinh lợi...............................................49
2.3. Đánh giá chung về thực trạng tài chính thông qua phân tích báo cáo tài
chính của Công ty Picenza Việt Nam...............................................................50
2.3.1. Những kết quả đạt được.........................................................................50
2.3.2. Hạn chế.....................................................................................................51
2.3.3. Nguyên nhân chủ quan...........................................................................52
2.3.4. Nguyên nhân khách quan.......................................................................52
CHƯƠNG 3: ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM CẢI THIỆN TÌNH
HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY.....................................................................52
3.1. Định hướng mục tiêu chiến lược của công ty trong thời gian tới............52
3.2. Một số biện pháp nhằm cải thiện tình hình tài chính của Công ty.........53
PHẦN KẾT LUẬN................................................................................................56
TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................................................................57
DANH MỤC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT.
PGĐ TC-NS: Phó Giám Đốc Tài Chính- Nhân sự
PGĐ KD: Phó Giám Đốc Kinh Doanh
SX – KD – DV : Sản xuất - Kinh doanh – Dịch vụ TS: Tài sản TSNH: Tài sản ngắn hạn TSDH: Tài sản dài hạn VCSH: Vốn chủ sở hữu lOMoAR cPSD| 58137911 v
DANH SÁCH BẢNG BIỂU SỬ DỤNG.
Bảng 2.1: Bảng biến động tài sản của công ty giai đoạn 2020-2022
Hình 2.1: Tốc độ tăng trưởng tài sản của công ty Picecnza giai đoạn 2020 – 2022
Hình 2.2: Cơ cấu tài sản của Công ty Picenza giai đoạn 2020 - 2022
Bảng 2.2: Bảng biến động nguồn vốn của công ty giai đoạn 2020-2022
Hình 2.3: Tốc độ tăng trưởng nguồn vốn của công ty Picenza giai đoạn 2020 – 2022
Hình 2.4: Cơ cấu nguồn vốn của Công ty Picenza giai đoạn 2020 - 2022
Bảng 2.3: Phân tích báo cáo kết quả kinh doanh của công ty giai đoạn 2020- 2022.
Bảng 2.4: Bảng hệ số chỉ tiêu thanh toán
Bảng 2.5: Nhóm chỉ tiêu các hệ số hiệu suất hoạt động
Bảng 2.6: Nhóm chỉ tiêu các hệ số sinh lợi MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Phân tích báo cáo tài chính sẽ giúp cho các nhà lãnh đạo và bộ phận tài
chính doanh nghiệp thấy được tình hình tài chính, điểm mạnh, điểm yếu của
đơn vị mình. Từ đó đưa ra các quyết định, đề xuất đúng đắn và lập kế hoạch
cho tương lai để phục vụ cho công tác quản lý. Nhận thức được tầm quan trọng
của việc phân tích báo cáo tài chính đối với sự phát triển của doanh nghiệp,
cùng với sự giúp đỡ, hướng dẫn của giáo viên hướng dẫn, các anh chị trong
Công ty TNHH Sản xuất và Thương mại Picenza Việt Nam và kiến thức được
dạy ở trường, em đã chọn đề tài “ Phân tích báo cáo tài chính của Công ty
TNHH Sản xuất và Thương mại Picenza Việt Nam”. lOMoAR cPSD| 58137911 1
2. Mục đích nghiên cứu
- Hệ thống cơ sở lý luận chung về tài chính doanh nghiệp và phân tích báo
cáo tài chính tại doanh nghiệp
- Phân tích báo cáo tài chính tại Công ty Picenza Việt Nam để rút ra những
ưu điểm, hạn chế, tồn tại và nguyên nhân tồn tại trong hoạt động sản xuất, kinh doanh của công ty
- Từ các hạn chế, thiếu sót của doanh nghiệp, đưa ra các biện pháp nâng
cao hơn nữa hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu -
Đối tượng nghiên cứu: báo cáo tài chính của công ty TNHH sản
xuất và thương mại Picenza Việt Nam với các chỉ tiêu trong bảng cân đối kế
toán, báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, và các chỉ tiêu tài chính. - Phạm vi nghiên cứu:
• Về nội dung: Tập trung phân tích hệ thống các chỉ tiêu liên quan đến tài chính của công ty
• Về địa bàn: Công ty TNHH sản xuất và thương mại Picenza Việt Nam
• Về thời gian: Giai đoạn từ năm 2020 đến năm 2022
4. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp thu thập số liệu: Thu thập số liệu số liệu thông qua báo cáo
tài chính, báo cáo thường niên và các tài liệu công ty cung cấp.
- Phương pháp xử lý số liệu: Lý luận cơ bản là chủ yếu sau đó tiến hành
phân tích các số liệu thực tế thông qua các báo cáo, tài liệu của công ty thực tập.
- Sử dụng phương pháp phân tích: Đề tài chủ yếu sử dụng phương pháp
so sánh, phương pháp tỷ lệ đồng thời sử dụng các chỉ số phân tích để đánh giá
tình hình tài chính, tình hình kinh doanh và thay đổi dòng tiền của công ty qua các năm. lOMoAR cPSD| 58137911 2
5. Kết cấu của khóa luận
Ngoài phần mở đầu, phần kết luận báo, tài liệu tham khảo và phụ lục, nội
dung chính của khóa luận gồm có 3 chương:
Chương 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN CỦA PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
Chương 2: : PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY TNHH
SẢN XUẤT VÀ THƯƠNG MẠI PICENZA VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 20202022
Chương 3: GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM CẢI THIỆN TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY.
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
1.1. Các khái niệm
- Khái niệm báo cáo tài chính
Báo cáo tài chính là thuật ngữ được nhắc tới rất nhiều trong ngành tài chính
- kế toán hiện nay. Nó được hiểu một cách đơn giản là hệ thống bảng biểu với
các dữ liệu thống kê và các con số thể hiện tình hình tài chính của công ty và
dòng tiền ra - vào trong các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Ở Việt Nam hiện nay, hệ thống báo cáo tài chính của doanh nghiệp bao
gồm: Bảng cân đối kế toán; Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh; Báo cáo
lưu chuyển tiền tệ; Thuyết minh báo cáo tài chính.
- Khái niệm phân tích báo cáo tài chính:
Phân tích Báo cáo tài chính là quá trình xem xét, kiểm tra, đối chiếu và so
sánh số liệu các chỉ tiêu tài chính kỳ hiện tại với các kỳ kinh doanh đã qua qua
hệ thống báo cáo tài chính dự toán nhằm cung cấp thông tin cho mọi đối tượng
có thể đánh giá tình hình tài chính, hiệu quả kinh doanh cũng như rủi ro trong
tương lai của doanh nghiệp. lOMoAR cPSD| 58137911 3
Các chỉ tiêu tài chính trên hệ thống báo cáo bao gồm như tài sản, nguồn
vốn, vốn chủ sở hữu…có từ Bảng cân đối kế toán. Chỉ tiêu doanh thu bán hàng,
lợi nhuận…có từ Báo cáo kết quả kinh doanh. Chỉ tiêu ROA, ROE,
ROS…nguồn thông tin có từ các báo cáo tài chính cung cấp.
1.2. Phương pháp phân tích báo cáo tài chính
1.2.1. Phương pháp so sánh
2 https://lamketoan.vn/cac-phuong-phap-phan-tich-bao-cao-tai-chinh-can-nam-ro.html
3 Nguyễn Năng Phúc (2011). Giáo trình phân tích báo cáo tài chính. NXB Đại học kinh tế quốc dân
Phương pháp so sánh là phương pháp được sử dụng nhiều nhất trong phân
tích báo cáo tài chính, là phương pháp xem xét một chỉ tiêu bằng cách dựa trên
so sánh với một chỉ tiêu gốc để đánh giá kết quả, xác định vị trí và xu hướng
biến đổi của chỉ tiêu phân tích.
Khi sử dụng phương pháp so sánh phải tuân thủ 2 điều kiện sau: -
Phải xác định rõ “gốc so sánh” và “kỳ phân tích”. -
Các chỉ tiêu so sánh (Hoặc các trị số của chỉ tiêu so sánh) phải đảm bảo
tính chất có thể so sánh được với nhau. Muốn vậy, chúng phải thống nhất với
nhau về nội dung kinh tế, về phương pháp tính toán, thời gian tính toán.
Nội dung so sánh bao gồm: -
So sánh giữa số thực hiện kỳ này với số thực hiện kỳ trước: Để thấy rõ
xu hướng thay đổi về tài chính của doanh nghiệp, thấy được tình hình tài chính
được cải thiện hay xấu đi như thế nào để có biện pháp khắc phục trong kỳ tới. -
So sánh giữa số thực hiện với số kế hoạch: Để thấy rõ mức độ phấn đấu của doanh nghiệp. -
So sánh giữa số thực hiện kỳ này với mức trung bình của ngành: Để thấy
tình hình tài chính doanh nghiệp đang ở trong tình trạng tốt hay xấu, được hay
chưa được so với doanh nghiệp cùng ngành. lOMoAR cPSD| 58137911 4
Quá trình phân tích theo phương pháp so sánh có thể thực hiện bằng 3 hình thức: -
So sánh theo chiều dọc: Để thấy được tỷ trọng của từng tổng số ở mỗi
bản báo cáo. Và qua đó chỉ ra ý nghĩa tương đối của các loại các mục. Tạo điều
kiện thuận lợi cho việc so sánh. -
So sánh theo chiều ngang: Để thấy được sự biến động cả về số tuyệt đối
và số tương đối của một khoản mục nào đó qua các niên độ kế toán liên tiếp. -
So sánh xác định xu hướng và tính chất liên hệ giữa các chỉ tiêu. Điều
đó được thể hiện: Các chỉ tiêu riêng biệt hay các chỉ tiêu tổng cộng trên báo cáo
tài chính được xem xét trong mối quan hệ với các chỉ tiêu phản ánh quy mô
chung và chúng có thể xem xét trong nhiều kỳ để phản ánh rõ hơn xu hướng
phát triển của các hiện tượng, kinh tế - tài chính của doanh nghiệp.
Phương pháp so sánh là một trong những phương pháp rất quan trọng. Nó
được sử dụng rộng rãi và phổ biến nhất trong bất kỳ một hoạt động phân tích
nào của doanh nghiệp. Trong phân tích tình hình hoạt động tài chính của doanh
nghiệp, nó được sử dụng rất đa dạng và linh hoạt.
1.2.2. Phương pháp loại trừ 4
https://phantichtaichinh.com/phan-tich-bao-cao-tai-chinh-nhung-dieu-can-biet/ 5
PGS.TS. Lưu Thị Hương (2013), Giáo trình Tài chính doanh nghiệp, NXB Đại học Kinh tếquốc dân.
Trong phân tích báo cáo tài chính, công cụ loại trừ được sử dụng để xác
định xu hướng tác động và mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến sự biến
đổi giữa kỳ phân tích so với kỳ gốc của chỉ tiêu phản ánh đối tượng nghiên cứu.
Đặc trưng của phương pháp loại trừ là luôn đặt đối tượng nghiên cứu vào
các tình huống giả định khác nhau. Mối quan hệ giữa các nhân tố được thể hiện
dưới dạng tích số hoặc thương số, trong đó thứ tự sắp xếp các nhân tố phải tuân
thủ quy định: từ nhân tố số lượng tiến dần đến nhân tố chất lượng hoặc từ nhân
tố phản ánh đầu vào đến nhân tố phản ánh đầu ra. lOMoAR cPSD| 58137911 5
Để xác định được mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến kết quả của các
hoạt động tài chính, công cụ loại trừ có thể được thực hiện bằng hai kỹ thuật:
kỹ thuật số chênh lệch và kỹ thuật thay thế liên hoàn.
* Phương pháp số chênh lệch
Phương pháp số chênh lệch là phương pháp dựa vào sự ảnh hưởng trực
tiếp của từng nhân tố đến chỉ tiêu phân tích. Bời vậy, trước hết phải biết được
số lượng các chỉ tiêu nhân tố ảnh hưởng, mối quan hệ giữa các chỉ tiêu nhân tố
với chỉ tiêu phân tích, từ đó xác định được công thức lượng hóa sự ảnh hưởng
của nhân tố đó. Tiếp đó, phải sắp xếp và trình tự xác định sự ảnh hưởng của
từng nhân tố đến chỉ tiêu phân tích cần tuân theo quy luật lượng biến dẫn đến
chất biến. Nghĩa là nhân tố số lượng xếp lượng, nhân tố chất lượng xếp sau.
Trong trường hợp, có nhiều nhân tố số lượng và chất lượng thì nhân tố chủ yếu
xếp trước, nhân tố thứ yếu xếp sau. Trình tự xác định sự ảnh hưởng lần lượt
từng nhân tố đến chỉ tiêu phân tích cũng được thực hiện theo quy tắc trên.
* Phương pháp thay thế số liên hoàn
Phương pháp thay thế số liên hoàn là tiến hành lần lượt thay thế từng
nhân tố theo một trình tự nhất định. Nhân tố nào được thay thế nó sẽ xác định
mức độ ảnh hưởng của nhân tố đó đến chỉ tiêu phân tích. Còn các chỉ tiêu chưa
được thay thể phải giữ nguyên kỳ kế hoạch, hoặc kỳ kinh doanh trước (gọi tắt
là kỳ gốc). Cần nhấn mạnh rằng, đổi với chỉ tiêu phân tích có bao nhiêu nhân
tố ảnh hưởng thì có bấy nhiêu nhân tố phải thay thế và cuối cùng tổng hợp sự
ảnh hưởng của tất cả các nhân tố bằng một phép cộng đại số.
1.2.3. Phương pháp liên hệ cân đối
Cơ sở của phương pháp này là sự cân bằng về lượng giữa hai mặt của các
yếu tố và quá trình trình kinh doanh. Dựa vào nguyên lý của sự cân bằng về
lượng giữa hai mặt của các yếu tố và quá trình kinh doanh, người ta có thể xây
dựng phương pháp phân tích mà trong đó, các chỉ tiêu nhân tố có quan hệ với
chỉ tiêu phân tích được biểu hiện dưới dạng là tổng số hoặc hiệu số. Để xác
định sự ảnh hưởng và mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến chỉ tiêu phân lOMoAR cPSD| 58137911 6
tích chỉ cần xác định mức chênh lệch của từng nhân tố giữa hai kỳ (thực tế so
với kế hoạch, hoặc thực tế so với các kỳ kinh doanh trước), giữa các nhân tố
mang tính chất độc lập.
1.3. Nội dung phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp
1.3.1. Phân tích bảng cân đối kế toán
8 GS.TS. Nguyễn Văn Công (2017), Giáo trình phân tích báo cáo tài chính, NXB. ĐH Kinh tế quốc dân.
9 Ngô Thế Chi, Nguyễn Trọng Cơ(2008). Giáo trình phân tích tài chính doanh nghiệp . NXB Tài chính
1.3.1.1. Phân tích sự biến động và cơ cấu của tài sản
Phân tích sự biến động và cơ cấu tài sản giúp cho nhà quản trị biết được
tình hình tăng giảm tài sản, phân bổ tài sản của doanh nghiệp, biết được việc
quản lý và sử dụng tài sản trong kỳ có hợp lý hay không? Các nguyên nhân nào
ảnh hưởng đến sự biến động và cơ cấu của tài sản? Từ đó, giúp cho nhà quản
trị có các biện pháp để quản lý và sử dụng tài sản phù hợp, giúp cho các chủ
thể quản lý khác có các quyết định quản lý đúng đắn.
a) Phân tích cơ cấu
Phần tài sản thể hiện toàn bộ giá trị hiện có của DN đến thời điểm hạch toán
đang tồn tại dưới các hình thức và trong tất cả các giai đoạn kinh doanh. Các
chỉ tiêu phản ánh trong phần này được sắp xếp theo nội dung kinh tế của các
loại tài sản trong quá trình sản xuất, được chia làm 2 loại: tài sản ngắn hạn và tài sản dài hạn.
Nhằm xem xét tỷ trọng của từng bộ phận tài sản trong tổng tài sản để thấy
được chính sách đầu tư vốn của doanh nghiệp, cho phép nhà quản lý đánh giá
khái quát tình hình sử dụng vốn cũng như phân bổ vốn của doanh nghiệp có
hợp lý với ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh của doanh nghiệp hay không. Từ
đó giúp doanh nghiệp duy trì một cơ cấu tài sản cân đối có thể tối thiểu hóa chi
phí huy động và tận dụng tối đa công suất sử dụng của tài sản. Tùy theo từng
loại hình kinh doanh mà ta xem xét. Nếu là DN sản xuất thì phải dự trữ đủ lOMoAR cPSD| 58137911 7
nguyên liệu phục vụ cho sản xuất còn doanh nghiệp thương mại thì phải dự trữ hàng hóa cho kỳ tới.
Khi phân tích cơ cấu tài sản, chúng ta sử dụng phương pháp so sánh dọc
với tổng tài sản, các loại tài sản cụ thể lần lượt được chia cho tổng tài sản để
xác định tỷ trọng của chúng trong tổng tài sản.
Tỷ trọng của từng bộ phận tài sản = (Giá trị của từng bộ phận tài sản/ Tổng
tài sản) ×100%
Tùy theo từng loại hình kinh doanh mà ta xem xét. Nếu là DN sản xuất thì phải
dự trữ đủ nguyên liệu phục vụ cho sản xuất còn doanh nghiệp thương mại thì
phải dự trữ hàng hóa cho kỳ tới.
b) Phân tích biến động
Phân tích biến động theo thời gian được thực hiện bằng cách so sánh giá
trị của các chỉ tiêu ở các kì khác nhau với nhau. Việc so sánh được thực hiện cả
về số tuyệt đối và tương đối. Kết quả tính theo số tuyệt đối thể hiện mức tăng (giảm) của chỉ tiêu:
Mức tăng (giảm) = Số kỳ sau – Số kỳ trước
Kết quả tính theo số tương đối phản ánh tỷ lệ tăng giảm của chỉ tiêu:
Tỷ lệ tăng (giảm) = Mức độ tăng (giảm)/Mức độ kỳ trước
1.3.1.2. Phân tích sự biến động và cơ cấu của nguồn vốn
Phân tích tình hình biến động và cơ cấu nguồn vốn cung cấp thông tin cho
nhà quản trị về khả năng huy động vốn, về mức độ độc lập, tự chủ về tài chính,
thấy được sự đóng góp từng nguồn vốn và trách nhiệm cũng như yêu cầu quản
lý của doanh nghiệp đối với từng bộ phận nguồn vốn. Cơ sở số liệu phục vụ
phân tích dựa vào các chỉ tiêu nguồn vốn trên bảng cân đối kế toán. Chỉ tiêu
phân tích là các chỉ tiêu nguồn vốn trên Bảng cân đối kế toán thể hiện dưới
dạng quy mô và tỷ trọng.
a) Phân tích kết cấu nguồn vốn lOMoAR cPSD| 58137911 8
Ngoài việc phân tích tình hình phân bổ vốn, các chủ doanh nghiệp, kế toán
trưởng và các nhà đầu tư, các đối tượng quan tâm khác cần phân tích cơ cấu
nguồn vốn nhằm đánh giá được khả năng tự tài trợ về mặt tài chính của doanh
nghiệp cũng như mức độ tự chủ, chủ động trong kinh doanh hay những khó
khăn và doanh nghiệp phải đương đầu.
Phân tích kết cấu nguồn vốn là so sánh tổng nguồn vốn và từng loại nguồn
vốn giữa cuối kỳ và đầu năm. Đối chiếu giữa cuối kỳ và đầu kỳ của từng loại
nguồn vốn, qua đó đánh giá xu hướng thay đổi của nguồn vốn. Trong bản cân
đối kế toán, nguồn vốn gồm có hai phần là: Nợ phải trả và vốn chủ sở hữu.
Nợ phải trả là một phần vốn để doanh nghiệp tiến hành sản xuất kinh
doanh. Nợ phải trả bao gồm: vốn tín dụng và vốn chiếm dụng.
Vốn chủ sở hữu là nguồn vốn thuộc sở hữu của chủ doanh nghiệp và các
thành viên trong Công ty liên doanh hoặc các cổ đông trong Công ty cổ phần.
Được hình thành từ ba nguồn là: vốn kinh doanh, tổng số tiền tạo ra từ hoạt
động sản xuất kinh doanh và chênh lệch đánh giá lại tài sản.
b) Phân tích biến động nguồn vốn
Nợ phải trả: Có tác động rất lớn đến việc bố trí cơ cấu nguồn vốn đảm
bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh và luôn có xu hướng tăng do doanh
nghiệp muốn chiếm dụng vốn của khách hàng, nhà cung cấp, chủ nợ,…Tỷ lệ lOMoAR cPSD| 58137911 1
nợ phải trả của doanh nghiệp cao chứng tỏ mọi hoạt động sản xuất kinh doanh
chịu tác động của các nguồn lực bên ngoài, phụ thuộc rất lớn vào chủ nợ, doanh
nghiệp không chủ động được các nguồn vốn sản xuất kinh doanh, điều này sẽ
ảnh hưởng không tốt đến khả năng thanh toán của doanh nghiệp.
Vốn chủ sở hữu: phản ánh số liệu về tình hình tăng, giảm các loại nguồn
vốn thuộc sở hữu của chủ doanh nghiệp, các thành viên góp vốn trong Công ty.
Vốn chủ sở hữu có thể tăng do sự thặng dư vốn cổ phần do phát hành cổ phiếu
cao hơn mệnh giá; các khoản biếu, tặng, tài trợ; vốn được bổ sung từ kết quả
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp,…
1.3.2. Phân tích báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
8 GS.TS. Nguyễn Văn Công (2017), Giáo trình phân tích báo cáo tài chính, NXB. ĐH Kinh tế quốc dân.
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh cho biết tình hình tài chính của
doanh nghiệp trong từng thời kỳ nhất định, phản ánh các khoản doanh thu, chi
phí, kết quả của từng hoạt động kinh doanh và toàn doanh nghiệp. Qua các chỉ
tiêu trên Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh có thể kiểm tra, phân tích, đánh
giá tình hình thực hiện kế hoạch, dự toán chi tiêu sản xuất, giá vốn, tình hình
chi phí, thu nhập của hoạt động khác và kết quả kinh doanh sau một kỳ kế toán.
Ngoài ra, số liệu trên báo cáo kết quả kinh doanh để kiểm tra tình hình thực
hiện trách nhiệm, nghĩa vụ của doanh nghiệp đối với nhà nước, các khoản thuế
phải nộp khác. Sau cùng, thông qua kết quả hoạt động kinh doanh giúp đánh
giá xu hướng phát triển của doanh nghiệp qua các kỳ khác nhau. Doanh thu
Doanh thu được tạo ra từ dòng tiền vào xuất phát từ các hoạt động sản xuất
kinh doanh đang diễn ra trong doanh nghiệp.
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ chiếm tỷ trọng lớn trong toàn bộ
doanh thu của doanh nghiệp. Nó phản ánh quy mô của quá trình tái sản xuất, lOMoAR cPSD| 58137911 1
phản ánh trình độ tổ chức chỉ đạo sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Ngoài
ra, nó còn là nguồn vốn quan trọng để doanh nghiệp trang trải các chi phí về tư
liệu lao động, đối tượng lao động,…
Doanh thu phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác nhau. Vì vậy, để có thể khai
thác tiềm năng nhằm tăng doanh thu, cần phải tiến hành phân tích thường xuyên, đều đặn. Chi phí
Chi phí là dòng tiền ra hoặc phân bổ dòng tiền ra trong quá khứ xuất phát
từ các hoạt động kinh doanh đang diễn ra trong doanh nghiệp.
Giá vốn hàng bán: là một chỉ tiêu tổng hợp phản ánh tổng giá trị mua hàng
hóa, giá thành sản xuất sản phẩm, dịch vụ. Giá vốn là yếu tố quyết định khả
năng cạnh tranh của doanh nghiệp.
Chi phí bán hàng: là toàn bộ chi phí phát sinh trong quá trình tiêu thụ sản
phẩm, hàng hóa, dịch vụ.
Chi phí quản lý doanh nghiệp: là toàn bộ chi phí có liên quan đến hoạt động
quản lý doanh nghiệp, quản lý hành chính và quản lý điều hành chung của toàn doanh nghiệp.
Chi phí tài chính: bao gồm tiền lãi vay phải trả, chi phí bản quyền, chi phí
hoạt động liên doanh,… phát sinh trong kì báo cáo của doanh nghiệp.
Doanh nghiệp muốn tăng lợi nhuận trước hết phải quan tâm đến doanh
thu. Tuy nhiên, nếu chỉ quan tâm đến doanh thu mà bỏ qua chi phí thì sẽ là một
thiếu sót lớn. Nếu chi phí bỏ ra quá lớn chứng tỏ doanh nghiệp sử dụng nguồn lực không hiệu quả. lOMoAR cPSD| 58137911 1 Lợi nhuận
Lợi nhuận là chỉ tiêu tổng hợp biểu hiện kết quả của quá trình sản xuất
kinh doanh. Nó phản ánh đầy đủ các mặt số lượng, chất lượng hoạt động của
doanh nghiệp, phản ánh kết quả việc sử dụng các nguồn lực.
Mục đích cuối cùng của tất cả các doanh nghiệp là tạo ra sản phẩm với giá
thành thấp nhất và mang lại lợi nhuận cao nhất cho doanh nghiệp, tăng tích lũy
và mở rộng sản xuất, nâng cao đời sống cho người lao động. Ngược lại, doanh
nghiệp kinh doanh thua lỗ sẽ dẫn đến tình hình tài chính của doanh nghiệp khó
khăn, thiếu khả năng thanh toán, tình hình này kéo dài doanh nghiệp sẽ bị phá sản.
1.3.3. Phân tích nhóm các chỉ tiêu tài chính đặc trưng
1.3.3.1. Nhóm chỉ tiêu về khả năng thanh toán
Khả năng thanh toán ngắn hạn
Hệ số thanh toán ngắn hạn phản ánh khả năng chuyển đổi tài sản ngắn hạn
thành tiền để chi trả cho các khoản nợ ngắn hạn. Hệ số thanh toán ngắn hạn
được thể hiện qua công thức sau:
Ý nghĩa của hệ số này là cứ mỗi đồng nợ ngắn hạn mà doanh nghiệp đang
giữ, thì doanh nghiệp có bao nhiêu đồng tài sản lưu động có thể sử dụng để
thanh toán. Hệ số này lớn hơn hoặc bằng 1 chứng tỏ sự bình thường trong hoạt
động tài chính doanh nghiệp.
Nếu hệ số này có giá trị lớn hơn 1 chứng tỏ TSNH của doanh nghiệp đã
được tài trợ bởi nguồn vốn dài hạn, điều này có nghĩa là doanh nghiệp đang có lOMoAR cPSD| 58137911 1
một tình hình tài chính tốt, vững mạnh. Còn nếu hệ số này có giá trị nhỏ hơn 1
chứng tỏ tình hình tài chính không tốt, tình trạng này kéo dài còn dẫn đến nhiều rủi ro cho doanh nghiệp.
Hệ số này càng cao, khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của doanh nghiệp
càng tốt. Tuy nhiên, nếu giá trị của hệ số quá cao thì điều này lại không tốt vì
nó phản ánh Công ty đã đầu tư quá mức vào TSLĐ so với nhu cầu của doanh
nghiệp và hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp sẽ không cao. Tùy thuộc
vào từng ngành nghề và lĩnh vực kinh doanh mà ta có thể xác định được một
mức hợp lý, thường là ở mức 2 – 3 là tốt nhất.
Khả năng thanh toán nhanh
Là chỉ tiêu đánh giá sát hơn khả năng thanh toán nhanh của doanh nghiệp,
hệ số khả năng thanh toán nhanh cho biết khả năng hoàn trả các khoản nợ ngắn
hạn mà không phụ thuộc vào việc bán hàng tồn kho và được xác định bằng cách
lấy tài sản ngắn hạn trừ đi hàng tồn kho chia cho nợ ngắn hạn. Công thức:
Giá trị của hệ số này lớn hơn 0,5 là chấp nhận được, doanh nghiệp đã cân
đối một cách hợp lý vốn lưu động. Còn nếu hệ số này nhỏ hơn 0,5 chứng tỏ
doanh nghiệp đang đầu tư quá nhiều vào hàng tồn kho và sẽ khó có khả năng
trả các khoản nợ ngắn hạn. Giống như hệ số khả năng thanh toán ngắn hạn, hệ
số này càng cao càng chứng tỏ khả năng thanh toán của doanh nghiệp tốt. Tuy
nhiên, hệ số này quá lớn lại gây tình trạng mất cân đối của vốn lưu động, tập
trung quá nhiều vào vốn bằng tiền và chứng khoán ngắn hạn có thể sẽ không hiệu quả.
Khả năng thanh toán tức thời lOMoAR cPSD| 58137911 1
Ngoài hai hệ số trên, để đánh giá sát hơn nữa khả năng thanh toán của
doanh nghiệp còn có thể sử dụng chỉ tiêu hệ số khả năng thanh toán tức thời,
chỉ tiêu này được xác định bằng công thức: 𝑇𝑖ề𝑛 𝑚ặ𝑡
𝑁ợ 𝑛𝑔ắ ℎạ𝑛 𝑛
Ở đây, tiền bao gồm tiền mặt, tiền gửi, tiền đang chuyển. Các khoản tương
đương tiền là các khoảng đầu tư ngắn hạn về chứng khoán, các khoản đầu tư
ngắn hạn khác có thể dễ dàng chuyển đổi thành tiền trong thời hạn 3 tháng và
không gặp rủi ro gì. Hệ số này đặc biệt hữu ích để đánh giá khả năng thanh toán
của một doanh nghiệp trong giai đoạn nền kinh tế gặp khủng hoảng khi hàng
tồn kho không tiêu thụ được và khoản nợ phải thu gặp khó khăn trong việc thu hồi.
Hệ số này lớn hơn hoặc bằng 0,5 thì tình hình thanh toán tương đối khả
quan, doanh nghiệp đang giữ lượng tiền mặt và chứng khoán khả thị ở mức hợp
lý. Còn nếu giá trị này nhỏ hơn 0,5 thì doanh nghiệp có khả năng gặp khó khăn
trong việc thanh toán các khoản nợ ngắn hạn đến hạn. Tuy nhiên, hệ số này quá
cao lại phản ánh một tình hình không tốt là vốn bằng tiền quá nhiều, vòng quay
tiền chậm, đồng nghĩa với việc sử dụng không hiệu quả quỹ tiền mặt, doanh
nghiệp luôn sẵn tiền để trả nợ, nhưng thời điểm trả nợ không liên tục khiến
nguồn tiền sẽ bị đứng im, không vận động và lãng phí.
1.3.3.2. Nhóm chỉ tiêu về hiệu suất hoạt động
Số vòng quay hàng tồn kho:
CT: Vòng quay hàng tồn kho =
𝐺𝑖á 𝑣 𝑛ố ℎà𝑛𝑔 𝑏 𝑛á
𝐻 𝑛𝑔 𝑡 𝑛 𝑘 𝑜 𝑏 𝑛à
ồ ℎ ì ℎ 𝑞𝑢 𝑛â lOMoAR cPSD| 58137911 1
Hệ số này phản ánh: 1 đồng vốn hàng tồn kho quay được bao nhiêu vòng trong một kỳ.
Số vòng quay hàng tồn kho phụ thuộc rất lớn vào đặc điểm của ngành kinh
doanh, chính sách tồn kho của doanh nghiệp.
Thông thường, số vòng quay hàng tồn kho lớn hơn so với các doanh nghiệp
cùng ngành thể hiện: việc tổ chức, quản lý dự trữ của doanh nghiệp là tốt, doanh
nghiệp rút ngắn được chu kỳ kinh doanh, giảm lượng vốn bỏ vào hàng tồn kho.
Nếu số vòng quay hàng tồn kho thấp, thể hiện: doanh nghiệp có thể dự trữ vật
tư quá mức, dẫn đến ứ đọng hàng tồn kho hoặc tình hình tiêu thụ sản phẩm
chậm. Từ số vòng quay hàng tồn kho, ta tính được số ngày trung bình thực hiện
1 vòng quay hàng tồn kho Công thức: Số ngày 1 vòng quay hàng tồn kho = 360
𝑉 𝑛𝑔 𝑞𝑢𝑎𝑦ò
ℎà𝑛𝑔 𝑡 𝑛 𝑘 𝑜 ồ ℎ
Số vòng quay khoản phải thu Công thức:
Vòng quay khoản phải thu =
𝐷𝑜𝑎𝑛ℎ 𝑡 𝑢ℎ 𝑏 𝑛á ℎà𝑛𝑔
𝐶 𝑐 𝑘 𝑜 𝑛 𝑝á ℎ ả ℎả ℎ ì ℎ 𝑖 𝑡 𝑢 𝑏 𝑛𝑞𝑢 𝑛â
Hệ số này phản ánh: trong kỳ, nợ phải thu luân chuyển được bao nhiêu
vòng. Phản ánh tốc độ thu hồi công nợ của doanh nghiệp. Kỳ thu tiền bình quân = 360
𝑉 𝑛𝑔 𝑞𝑢𝑎𝑦 𝑘 𝑜 𝑛 𝑝ò
ℎ ả ℎả ℎ𝑖 𝑡 𝑢
Kỳ thu tiền bình quân phản ánh: kể từ lúc xuất giao hàng đến khi thu được
tiền bán hàng thì mất bao lâu. Kỳ thu tiền bình quân của doanh nghiệp phụ
thuộc vào chính sách bán chịu, việc tổ chức thanh toán của doanh nghiệp.
Số vòng quay nợ phải trả: Công thức: lOMoAR cPSD| 58137911 1
𝐺𝑖á ố ℎà𝑣 𝑛𝑛𝑔 𝑏 𝑛á
Số vòng quay nợ phải trả =
𝐾 𝑜 𝑛 𝑝ℎ ả ℎả ả ì ℎ 𝑖 𝑡𝑟 𝑏 𝑛 𝑞𝑢 𝑛â
Chỉ số vòng quay các khoản phải trả năm nay nhỏ hơn năm trước chứng tỏ
doanh nghiệp chiếm dụng vốn và thanh toán chậm hơn năm trước. Ngược lại,
nếu Chỉ số Vòng quay các khoản phải trả năm nay lớn hơn năm trước chứng tỏ
doanh nghiệp chiếm dụng vốn và thanh toán nhanh hơn năm trước. Nếu chỉ số
Vòng quay các khoản phải trả quá nhỏ (các khoản phải trả lớn), sẽ tiềm ẩn rủi
ro về khả năng thanh khoản. Tuy nhiên, cũng cần lưu ý việc chiếm dụng khoản
vốn này có thể sẽ giúp doanh nghiệp giảm được chi phí về vốn, đồng thời thể
hiện uy tín về quan hệ thanh toán đối với nhà cung cấp và chất lượng sản phẩm đối với khách hàng.
1.3.3.3. Nhóm chỉ tiêu về khả năng sinh lợi
Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản (ROA).
o Đơn vị tính: % o Công thức: = (Lợi nhuận sau thuế * 100%)/Tổng tài sản bình quân
o Ý nghĩa: Cho biết mỗi đồng đầu tư vào tài sản thì tạo ra bao nhiêu đồng lợi
nhuận trước lãi vay và thuế. Chỉ tiêu này phản ánh thước đo hiệu quả sử dụng
tài sản của doanh nghiệp
o Đánh giá: Chỉ tiêu này càng cao cho thấy khả năng sinh lời của DN càng lớn.
Chỉ tiêu này rất quan trọng đối với người cho vay: chỉ tiêu này lớn hơn lãi suất
cho vay (khoảng 8%) chứng tỏ DN sử dụng vốn có hiệu quả, có khả năng thanh
toán được lãi vay. Chỉ tiêu này thấp hơn lãi suất cho vay chứng tỏ DN mất khả
năng thạnh toán lãi vay, sử dụng vốn không hiệu quả.
Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE)