Phân tích các đặc trưng của nhà nước học phần Lý luận chung
Phân tích các đặc trưng của nhà nước học phần Lý luận chung của trường đại học Luật Hà Nội giúp sinh viên củng cố, ôn tập kiến thức và đạt kết quả cao trong bài thi kết thúc học phần. Mời bạn đón đón xem!
Preview text:
lOMoARc PSD|36215725
1. Phân tích các đặc trưng của nhà nước.
- Thiết lập một quyền lực công đặc biệt : Khả năng bắt mọi cá nhân và tổ chức phục tùng NHÀ NƯỚC :
o Sức mạnh bạo lực. o Sức mạnh vật chất. o Sự uy tín trong XH.
o Khả năng vận động quần chúng ( Pháp luật, Bộ máy cưỡng chế,... ).
Vì NHÀ NƯỚC là đại diện chính thức cho toàn thể XH nên quyền lực của NHÀ
NƯỚC áp dụng vs mọi cá nhân trong XH. Vd : NHÀ NƯỚC
- Quản lý dân cư theo lãnh thổ : Tiêu chí giúp NHÀ NƯỚC có thể tồn tại và phát triển
bằng cách thiết lập quan hệ với công dân của mình.
o Phân chia địa vực cư trú làm nơi cho dân chúng thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình.
o Làm nên sự khác biệt giữa NHÀ NƯỚC với các tổ chức XH khác. ( Quyền
lực của NHÀ NƯỚC được áp dụng lên mọi cá nhân, nên việc phân chia theo
lãnh thổ sẽ giúp NHÀ NƯỚC quản lý XH một cách cơ bản và bao quát nhất )
o Quyền lực NHÀ NƯỚC có hiệu lực với mọi cư dân sống trên địa vực ấy.
Vd : NHÀ NƯỚC chia dân cư theo lãnh thổ bằng cách chia theo 5 thành phố
trực thuộc trung ương, 63 tỉnh thành, các huyện, xã,...
- Nắm giữ và thực thi quyền làm chủ quốc gia ( Quyền quyết định tối cao của quốc gia
trong quan hệ đối nội và quyền độc lập tự quyết trong quan hệ đối ngoại, không có
yếu tố tác động bên ngoài ) : NHÀ NƯỚC là tổ chức duy nhất được trao quyền làm
chủ quốc gia. o Thuộc tính chính trị - pháp lý không thể tách rời của quốc gia. Vd :
- Ban hành PL và sử dụng PL để quản lý XH : NHÀ NƯỚC là tổ chức duy nhất được trao quyền ban hành PL.
o Đại diện chính thức cho XH để ban hành một loại quy tắc xử sự mang tính bắt buộc.
o Có sứ mệnh tổ chức và quản lý mọi mặt của XH.
Vd : NHÀ NƯỚC ban hành các bộ luật, văn bản quy phạm PL, văn bản dưới
luật và bảo đảm thực hiện bằng tòa án, các cơ quan tư pháp
- Quy định và thực hiện việc thu thuế, phát hành tiền : NHÀ NƯỚC là tổ chức duy
nhất được phát hành tiền.
o Thu thuế để nuôi dưỡng bộ máy NHÀ NƯỚC, phục vụ cho việc phát triển mọi mặt của đời sống.
o Phát hành tiền làm phương tiện trao đổi trong sản xuất, tiêu dùng, phân phối của cải.
Vd : NHÀ NƯỚC thu các loại thuế như thuế tài sản tiêu dùng, thuế thu nhập, lOMoARc PSD|36215725
thuế doanh nghiệp, thuế bảo hiểm, thuế tiết kiệm, v...v... để đảm bảo nguồn thu chủ yếu cho
ngân sách NHÀ NƯỚC ( Chính thức từ năm 1990 ).
: NHÀ NƯỚC phát hành tiền để làm phương tiện thanh toán hợp pháp trên
lãnh thổ của đất nước,
2. Phân biệt nhà nước với tổ chức xã hội khác.
- Định nghĩa NHÀ NƯỚC : NHÀ NƯỚC là một tổ chức quyền lực đặc biệt của XH,
bao gồm một lớp người tách ra từ XH để chuyên thực thi quyền lực, nhằm tổ chức và
quản lý XH, phục vụ lợi ích chung của XH cũng như lợi ích của lực lượng cầm quyền.
- Định nghĩa các tổ chức XH khác : Các tổ chức XH khác là các tổ chức tự nguyện của
những người có cùng mục đích, chính kiến, lý tưởng, nghề nghiệp, độ tuổi hoặc giới
tính... được thành lập và hoạt động nhằm đại diện và bảo vệ lợi ích cho các hội viên của chúng. - Phân biệt : Nhà nước Tổ chức xã hội khác
- NHÀ NƯỚC là tổ chức quyền lực đặc
- Các tổ chức XH khác cũng có quyền lực biệt :
song quyền lực đó chỉ tác động tới các hội
+ Tác động đến mọi cá nhân, tổ chức.
viên trong tổ chức đó và không một tổ chức
+ Tác động đến mọi lĩnh vực của đời sống
nào có bộ máy riêng để chuyên thực thi XH.
quyền lực như Nhà nước.
+ Áp dụng công khai đối với mọi người.
+ Được duy trì, đảm bảo thực hiện bởi một - Cơ sở XH và phạm vi tác động của các tổ
bộ máy cưỡng chế chuyên nghiệp ( Chính chức xã hội khác đều hẹp hơn nhà nước, chỉ
phủ - Hành pháp, Quốc hội – Lập pháp, Tòa tới một bộ phận của dân cư. án – Tư pháp ). - Vd : - Vd :
- Quản lý dân cư theo lãnh thổ : +
phố trực thuộc trung ương, 63 tỉnh
Phân chia địa vực cư trú làm nơi cho thành, các huyện, xã,...
dân chúng thực hiện quyền và nghĩa
- Các tổ chức xã hội khác thường tập vụ của mình.
hợp vàquản lý dân cư theo mục
+ Làm nên sự khác biệt giữa NHÀ NƯỚC
đích, chính kiến, lý tưởng, nghề
với các tổ chức XH khác.
nghiệp, độ tuổi hoặc giới tính...
- Vd : Hội liên hiệp phụ nữ VN...
+ Quyền lực NHÀ NƯỚC có hiệu lực với
- Nắm giữ và thực thi quyền làm chủ
mọi cư dân sống trên địa vực ấy.
quốc gia ( Quyền quyết định tối cao
của quốc gia trong quan hệ đối nội
- Vd : NHÀ NƯỚC chia dân cư theo
và quyền tự quyết trong quan hệ đối
lãnh thổ bằng cách chia theo 5 thành
ngoại ) : + Đối nội : quy định của
nhà nước có giá trị bắt buộc phải tôn lOMoARc PSD|36215725
trọng hoặc thực hiện đối với các tổ
- Các tổ chức xã hội khác chỉ được
chức và cá nhân có liên quan; nhà
thành lập, tồn tại và hoạt động một
nước có thể cho phép các tổ chức xã
cách hợp pháp khi được nhà nước
hội khác được thành lập và hoạt
cho phép hoặc công nhận, đồng thời
động hoặc nhà nước công nhận sự
chỉ có thể nhân danh chính tổ chức
tồn tại và hoạt động hợp pháp của
đó khi tham gia vào các quan hệ đối
các tổ chức xã hội khác.
nội, đối ngoại và chỉ được tham gia
vào quan hệ đối ngoại nào mà nhà
+ Đối ngoại : Nhà nước có toàn quyền xác nước cho phép.
định và thực hiện các đường lối, chính sách đối ngoại của mình.
- Ban hành PL và sử dụng PL để quản lý : - Các tổ chức xã hội khác chỉ có quyền
ban + Đại diện cho XH ban hành một loại quy
hành các quy định dưới dạng
điều lệ, chỉ thị, tắc xử sự chung mang tính bắt buộc. nghị quyết có giá trị bắt buộc
phải tôn trọng và thực hiện với các hội viên trong tổ chức; + Một trong những phương tiện quản lý có
đồng thời bảo đảm cho các vị định đó được hiệu quả nhất của nhà nước.
thực hiện bằng sự tự giác của các hội viên
và bằng các hình thức kỷ luật của tổ chức. -
NHÀ NƯỚC quy định và thực hiện việc
- Các tổ chức xã hội khác hoạt động trên cơ thu thuế :
sở nguồn kinh phí do các hội viên đóng góp
+ Thu thuế để nuôi dưỡng bộ máy NHÀ
hoặc từ nguồn tài trợ của nhà nước, các tổ
NƯỚC, phục vụ cho việc phát triển mọi mặt chức quốc tế... của đời sống.
+ Phát hành tiền làm phương tiện trao đổi
trong sản xuất, tiêu dùng, phân phối của cải.
3. Trình bày sự hiểu biết của anh (chị) về nhà nước “của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân”.
- “NHÀ NƯỚC của nhân dân” :
o NHÀ NƯỚC được chính nhân dân tiến hành Cách mạng lập nên NHÀ NƯỚC.
o NHÀ NƯỚC phải là của toàn thể nhân dân mà không phải là của riêng giai
cấp, tầng lớp, lực lượng XH nào. Tất cả quyền lực NHÀ NƯỚC thuộc về
Nhân dân nên quyền lực của NHÀ NƯỚC cũng như mỗi cơ quan NHÀ
NƯỚC đều nhận được từ nhân dân, do nhân dân ủy quyền cho, NHÀ NƯỚC
chỉ là công cụ để đại diện và thực hiện quyền lực của toàn thể Nhân dân.
o Nhân dân thực hiện quyền lực NHÀ NƯỚC bằng dân chủ trực tiếp, bằng dân
chủ đại diện thông qua Quốc hội, Hội đồng nhân dân và thông qua các cơ quan khác của NHÀ NƯỚC.
o Nhân dân có thể trực tiếp làm việc trong các cơ quan NHÀ NƯỚC khi được
bầu, bổ nhiệm hoặc tuyển dụng vào các cơ quan NHÀ NƯỚC, qua đó, tiếp
tham gia nắm giữ và thực hiện quyền lực NHÀ NƯỚC. lOMoARc PSD|36215725
o Nhân dân có quyền quyết định tối cao và cuối cùng mọi vấn đề liên quan đến
vận mệnh quốc gia, bảo vệ chủ quyền quốc gia.
- “NHÀ NƯỚC do nhân dân” :
o Các cơ quan đại diện NHÀ NƯỚC được nhân dân trực tiếp hoặc gián tiếp bầu
ra và chịu trách nhiệm trước nhân dân.
o NHÀ NƯỚC do nhân dân ủng hộ, đóng thuế, nhân dân tham gia quản lý NHÀ
NƯỚC, kiểm soát, giám sát hoạt động của nhân viên và cơ quan NHÀ NƯỚC.
o NHÀ NƯỚC do nhân dân phê bình, xây dựng, giúp đỡ để cho NHÀ NƯỚC
ngày càng trong sạch, vững mạnh hơn.
- “NHÀ NƯỚC vì nhân dân” :
o Các chính sách quy định của PL đều xuất phát vì lợi ích cao nhất của người dân.
o NHÀ NƯỚC phải kết hợp, điều chỉnh các lợi ích khác nhau giữa các giai cấp,
tầng lớp XH, các bộ phận dân cư.
o Cán bộ, công chức, viên chức của NHÀ NƯỚC luôn phải tận tụy phục vụ
nhân dân, chịu sự giám sát của nhân dân, chí công vô tư.
4. Phân tích khái niệm chức năng của nhà nước. Phân loại chức năng của nhà nước.
Trình bày hình thức và phương pháp thực hiện chức năng của nhà nước.
- Khái niệm chức năng nhà nước : Những mặt ( phương diện ) hoạt động cơ bản, quan
trọng nhất của nhà nước, phù hợp với bản chất, mục đích, nhiệm vụ của NHÀ NƯỚC
và được xác định bởi điều kiện kinh tế - XH của đất nước trong những giai đoạn phát triển của nó.
- Phân loại chức năng của nhà nước :
o Đối nội : Những phương diện hoạt động cơ bản của NHÀ NƯỚC
trong nội bộ đất nước để quản lý các lĩnh vực của đời sống XH.
Chức năng chính trị : Kiên quyết nghiêm trị mọi sự phản kháng của bất
cứ lực lượng chống đối nào nhằm bảo vệ thành quả cách mạng, giữ
vững an ninh chính trị, đảm bảo ổn định trật tự xã hội, phát triển đất
nước, xây dựng thành công chủ nghĩa xã hội.
Chức năng kinh tế : Chức năng XH :
Vd : - Chức năng chính trị :
o Đối ngoại : Những phương diện hoạt động cơ bản của NHÀ NƯỚC trên trường quốc tế.
Phòng thủ đất nước, chống ngoại xâm, bảo vệ chủ quyền quốc gia.
Gây ảnh hưởng quốc tế. Hợp tác quốc tế.
Tham gia các hoạt động quốc tế vì lợi ích chung của cộng đồng.
- Hình thức thực hiện chức năng : lOMoARc PSD|36215725
o Lập pháp – Quốc hội : Ban hành PL. o Hành pháp – Chính phủ : Tổ
chức thực hiện các quy định PL. o Tư pháp – Toà án : Xử lý các vi phạm PL.
- Phương pháp thực hiện chức năng :
o Giáo dục. o Thuyết phục. o Cưỡng chế.
5. Phân tích khái niệm bộ máy nhà nước.
- Khái niệm : Hệ thống các cơ quan NHÀ NƯỚC được thiết lập từ Trung ương xuống
địa phương ( cơ sở ) theo những nguyên tắc chung thống nhất với trình tự, thủ tục luật
định để thực hiện chức năng, quyền hạn, nhiệm vụ được đặt ra trước NHÀ NƯỚC
trong từng thời kì cụ thể. - Phân tích :
o Bộ máy NHÀ NƯỚC là hệ thống cơ quan nhà nước, bao gồm nhiều cơ quan
nhà nước từ trung ương tới địa phương :
Mỗi cơ quan là một yếu tố, một đơn vị cấu thành bộ máy NHÀ NƯỚC.
Vd : Bộ máy NHÀ NƯỚCVN hiện nay gồm nhiều cơ quan từ trung ương tới
địa phương như Quốc hội, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân,...
Giữa các cơ quan trong bộ máy NHÀ NƯỚC luôn có sự liên kết chặt
chẽ với nhau, tác động qua lại lẫn nhau tạo nên một thể thống nhất,
trong đó mỗi cơ quan nhà nước được xem như là một mắc xích của hệ thống đó.
o Bộ máy NHÀ NƯỚC có thể được tổ chức và hoạt động theo quy định của PL,
trên cơ sở những nguyên tắc nhất định :
Nguyên tắc tổ chức và hoạt động của bộ máy NHÀ NƯỚC là những
nguyên lý, những tư tưởng chỉ đạo có tính then chốt, xuất phát điểm,
làm cơ sở cho toàn bộ quá trình tổ chức và hoạt động của bộ máy NHÀ NƯỚC.
Quá trình tổ chức và hoạt động của bộ máy NHÀ NƯỚC phải dựa trên
cơ sở các quy định của PL với những nguyên tắc chung nhất định.
Vd : Chủ quyền nhân dân, tập trung dân chủ, bộ máy NHÀ NƯỚC được tổ
chức và hoạt động theo Hiến pháp và pháp luật....
o Bộ máy NHÀ NƯỚC được thiết lập để thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của NHÀ NƯỚC :
NHÀ NƯỚC thành lập ra những cơ quan tương ứng để thực hiện
những chức năng, nhiệm vụ tương ứng của NHÀ NƯỚC. lOMoARc PSD|36215725
Vd : Khi môi trường của đất nước bị ô nhiễm thì nhà nước cần thanh lập cơ
quan quản lý và bảo vệ môi trường để xây dựng và ban hành các tiêu chuẩn môi
trường nhằm hướng dẫn mọi người bảo vệ môi trường.
6. Phân tích khái niệm cơ quan nhà nước, phân loại cơ quan nhà nước, cho ví dụ.
- Khái niệm : Cơ quan NHÀ NƯỚC là bộ phận cơ bản cấu thành NHÀ NƯỚC, bao
gồm môt số lượng người nhất định, được tổ chức và hoạt động theo quy định của PL,
nhân danh NHÀ NƯỚC thực hiện quyền lực NHÀ NƯỚC. - Phân tích :
o Cơ quan NHÀ NƯỚC là bộ phận cơ bản cấu thành NHÀ NƯỚC và đó chỉ là
những bộ phận then chốt, thiết yếu của NHÀ NƯỚC :
Mỗi cơ quan NHÀ NƯỚC gồm một số lượng người nhất định, có thể
ba gồm một người ( Nguyên thủ Quốc gia ở nhiều nước hoặc một
nhóm người như Quốc hội, Chính phủ,... )
o Cơ quan NHÀ NƯỚC do NHÀ NƯỚC và nhân dân thành lập :
Tùy thuộc vào chức năng, nhiệm vụ của NHÀ NƯỚC, cơ chế tổ chức
thực hiện quyền lực NHÀ NƯỚC... mà NHÀ NƯỚC có thể thành lập
mới, sáp nhập, chia tách hay xóa bỏ một cơ quan nào đó trong bộ máy NHÀ NƯỚC.
NHÀ NƯỚC có thể tổ chức các cuộc bầu cử để nhân dân bầu cử ra các
cơ quan NHÀ NƯỚC mới, tức là tổ chức cho nhân dân thành lập các cơ quan NHÀ NƯỚC.
Vd : Bầu cử Quốc hội và Hội đồng nhân dân ở nước ta.
o Tổ chức và hoạt động của cơ quan NHÀ NƯỚC do PL quy định :
PL quy định cụ thể về vị trí, tính chất, vai trò, con đg hình thành, cơ
cấu tổ chức, nội dung, hình thức, phương pháp hoạt động,... của mỗi
cơ quan trong bộ máy NHÀ NƯỚC.
o Mỗi cơ quan NHÀ NƯỚC được trao cho những quyền năng nhất định để thực
hiện những nhiệm vụ, quyền hạn nhất định :
Có quyền ban hành những quyết định nhất định dưới dạng quy tắc xử
sự chung ( luật của quốc hội ) hoặc quyết định cá biệt (bản án của tòa án ).
có quyền yêu cầu các tổ chức và cá nhân có liên quan phải thực hiện
nghiêm chỉnh những quyết định do nó hoặc các chủ thể khác có thẩm quyền ban hành.
có quyền kiểm tra, giám sát việc thực hiện và sửa đổi, bổ sung hoặc
thay thế các quyết định đó. lOMoARc PSD|36215725
có quyền sử dụng các biện pháp cần thiết trong đó có cả các biện pháp
cơ chế nhà nước để bảo đảm thực hiện các quyết định đó.
- Phân loại cơ quan NHÀ NƯỚC :
o Thẩm quyền theo phạm vi lãnh thổ : Trung ương + Địa phương Vd : Trung
ương ( Quốc hội, Chính phủ, Tòa án nhân dân tối cao,... )
: Địa phương ( Hội đồng nhân dân thành phố Hà Nội, Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn,... )
o Trình tự thành lập : Do nhân dân bầu ra + Không cho nhân dân trực tiếp bầu
Vd : Do nhân dân bầu ra ( Quốc hội và Hội đồng nhân dân )
: Không cho nhân dân trực tiếp bầu ( Ủy ban thường vụ Quốc hội )
o Chức năng đảm nhận : Lập pháp + Hành pháp + Tư pháp Vd : Quốc hội : Chính phủ : Tòa án
o Thời gian hoạt động : Thường xuyên + Lâm thời
Vd : Thường xuyên ( Ủy ban Thường vụ Quốc hội )
: Lâm thời ( Ủy ban sửa đổi Hiến pháp )
7. Phân tích nguyên tắc phân quyền trong tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước.
- Nguyên tắc tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước là những nguyên lý, những tư
tưởng chỉ đạo có tính then chốt, làm cơ sở cho toàn bộ quá trình tổ chức và hoạt động của bộ máy NHÀ NƯỚC.
- Nguyên tắc phân quyền :
o Là nguyên tắc cơ bản, quan trọng nhất trong tổ chức và hoạt động của bộ máy NHÀ NƯỚC.
o Được xuất hiện ở các NHÀ NƯỚC đương đại, được bộ máy NHÀ NƯỚC tư
sản sử dụng từ trước kia cho đến ngày nay. - Phân tích :
o Được chia thành ba bộ ( Lập pháp, Hành pháp, Tư pháp ) được trao cho ba cơ
quan khác nhau đảm nhận ( Quốc hội, Chính phủ, Tòa án ).
o Giữa các cơ quan lập pháp, hành pháp, tư pháp,... có sự kiềm chế, đối trọng
lẫn nhau theo phương châm không cơ quan nào nằm ngoài sự kiểm soát, giám
sát từ phía cơ quan khác nhằm ngăn ngừa tình trạng lạm quyền, chuyên quyền,
độc đoán hoặc thiếu trách nhiệm trong việc thực hiện quyền lực nhà nước. o
Giữa các cơ quan lập pháp, hành pháp, tư pháp có sự phối hợp hoạt động
nhằm tạo nên sự thống nhất của quyền lực NHÀ NƯỚC. lOMoARc PSD|36215725
8. Phân tích nguyên tắc bộ máy nhà nước được tổ chức và hoạt động theo Hiến pháp và pháp luật.
- Nguyên tắc tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước là những nguyên lý, những
tư tưởng chỉ đạo có tính then chốt, làm cơ sở cho toàn bộ quá trình tổ chức và hoạt
động của bộ máy NHÀ NƯỚC. - Phân tích :
o Là nguyên tắc đòi hỏi việc tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước
không thể tiến hành một cách tùy tiện, độc đoán theo ý chí cá nhân của
người cầm quyền mà phải dựa trên cơ sở các quy định của hiến pháp và pháp luật.
o Về mặt tổ chức, nguyên tắc này đòi hỏi việc thành lập mới, giải thể, chia
tách, sáp nhập một cơ quan nhà nước, cơ cấu của nó, vấn đề tuyển dụng,
bổ nhiệm các thành viên trong cơ quan đó được phải được tiến hành theo
đúng quy định của hiến pháp và pháp luật.
o Về mặt hoạt động,nguyên tắc này đòi hỏi các cơ quan và nhân viên nhà
nước phải thực hiện đúng đắn và đầy đủ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
của mình theo đúng trình tự thủ tục đã được hiến pháp và pháp luật quy
định; mọi sự vi phạm đều bị xử lý theo pháp luật.
9. Phân tích khái niệm hình thức chính thể. Trình bày các dạng chính thể cơ bản, cho ví dụ.
- Khái niệm hình thức chính thể : là cách thức và trình tự thành lập cơ quan cao nhất
của quyền lực nhà nước, xác lập mối quan hệ giữa cơ quan đó với cơ quan cấp cao khác và với nhân dân. - Phân tích :
o Xem xét về hình thức chính thể của một nhà nước là xem xét trình tự và thủ
tục lập ra cơ quan tối cao của quyền lực nhà nước, xem xét mối quan hệ giữa
các cơ quan quyền lực tối cao của nhà nước với nhau, với các cơ quan cấp cao
khác của nhà nước và với nhân dân.
o Cụ thể hơn là tìm hiểu Xem trong nhà nước đó :
Quyền lực cao nhất của nhà nước được trao cho ai ?
Phương thức trao quyền lực cho các cơ quan tối cao của quyền lực nhà nước là gì ?
Quan hệ giữa các cơ quan tối cao của quyền lực nhà nước với nhau,
với các cơ quan cấp cao khác của nhà nước và với nhân dân diễn ra như thế nào ?
Nhân dân ở nước đó có được tham gia tổ chức, hoạt động và giám sát
hoạt động của cơ quan cao nhất của quyền lực nhà nước hay không ?
- Các dạng chính thể cơ bản : lOMoARc PSD|36215725
o Chính thể quân chủ : Quyền lực cao nhất thuộc về một cá nhân theo hình thức thừa kế là chủ yếu.
Chính thể quân chủ hạn chế : 2 loại
• Chính thể quân chủ đại nghị : Có nghị viện, chính phủ, tòa án
hạn chế quyền lực của vua, Nhà vua chỉ mang tính biểu trưng, không chỉ thực quyền.
Vd : Anh, Nhật Bản, Bỉ,...
• Chính thể quân chủ nhị hợp ( Lưỡng đầu chế - Bị hạn chế ở hai
đầu ) : Nhà vua nắm quyền hành pháp, tòa án nắm quyền tư
pháp và nghị viện nắm quyền lập pháp. Vd : Luxembourgh,...
Chính thể quân chủ tuyệt đối : Nhà vua nắm quyền hành pháp, lập
pháp, tư pháp, không san sẻ quyền lực. Vd : Oman, Bruney, Qatar,....
o Chính thể cộng hòa : Quyền lực cao nhất thuộc về 1 cơ quan được bầu cử theo nhiệm kì.
Chính thể cộng hòa quý tộc : Quyền tham gia bầu cử cơ quan cao nhất
thuộc về tầng lớp quý tộc ( tồn tại duy nhất trong NHÀ NƯỚC chủ nô ). Vd : Spart, La Mã,....
Chính thể cộng hòa dân chủ : Quyền tham gia bầu cử cơ quan NHÀ
NƯỚC cao nhất thuộc về toàn thể nhân dân.
Vd : Việt Nam, Trung Hoa,...
10. Phân tích khái niệm hình thức cấu trúc nhà nước. Trình bày các dạng cấu trúc nhà
nước cơ bản, cho ví dụ.
- Khái niệm hình thức cấu trúc nhà nước : Là cách thức tổ chức quyền lực NHÀ
NƯỚC theo đơn vị hành chính – lãnh thổ, xác lập mối quan hệ giữa các cấp với nhau.
- Phân tích : Xem xét hình thức cấu trúc của nhà nước là xem xét cách thức tổ chức
quyền lực nhà nước theo các đơn vị hành chính lãnh thổ, cụ thể là Xem xét cách thức
cấu tạo nhà nước thành các cấp chính quyền từ trung ương xuống địa phương, xác
định địa vị pháp lý của chính quyền mỗi cấp cũng như quan hệ giữa các cấp chính quyền với nhau.
- Các dạng cấu trúc NHÀ NƯỚC cơ bản :
o Đơn nhất : NHÀ NƯỚC được cấu tạo từ một NHÀ NƯỚC duy nhất, một hệ
thống chính quyền, một hệ thống PL, một bản hiến pháp, một quy chế pháp lý lOMoARc PSD|36215725
cho công dân, mqh giữa chính quyền trung ương và chính quyền địa phương là mqh phụ thuộc.
Vd : Dominica, Cộng hòa Séc, Colombia,...
o Liên bang : NHÀ NƯỚC được cấu tạo từ hai NHÀ NƯỚC thành viên hoặc từ
hai bang trở lên, có nhiều hệ thống chính quyền, nhiều hệ thống PL, nhiều bản
hiến pháp, nhiều quy chế pháp lý cho công dân, mqh giữa chính quyền trung
ương và chính quyền địa phương là mqh độc lập.
Vd : Mỹ, Đức, Ấn Độ, Malaysia,...
o Liên minh : NHÀ NƯỚC được cấu tạo từ nhiều NHÀ NƯỚC, có thể có một
bộ máy NHÀ NƯỚC và một hệ thống PL chung cho toàn liên minh, còn mỗi
NHÀ NƯỚC thành viên lại có bộ máy NHÀ NƯỚC và hệ thống PL riêng,
tính độc lập của các NHÀ NƯỚC thành viên cao hơn so với trong NHÀ
NƯỚC liên bang vì mỗi NHÀ NƯỚC thành viên vẫn là chủ thể độc lập của Luật Quốc tế.
Vd : Liên minh châu Âu EU,...
11. Phân biệt nhà nước đơn nhất với nhà nước liên bang, cho ví dụ. Nhà nước đơn nhất Nhà nước liên bang -
Là một NHÀ NƯỚC duy nhất và nắm
- Là một NHÀ NƯỚC do nhiều
NHÀ giữ toàn bộ chủ quyền NHÀ NƯỚC NƯỚC hợp thành, trong đó có một
trong phạm vi lãnh thổ quốc gia.
NHÀ NƯỚC chung toàn liên bang và mỗi
bang thành viên có một NHÀ NƯỚC riêng. -
Chủ quyền quốc gia do chính quyền - Chỉ có NHÀ NƯỚC liên bang mới có
Trung ương nắm giữ; địa phương là chủ quyền hoàn toàn, mới được đại diện những
đơn vị hành chính – lãnh thổ cho toàn quốc gia dân tộc để thực hiện không có chủ
quyền. chủ quyền quốc gia và mới là chủ thể
độc lập của luật Quốc tế. các NHÀ NƯỚC
thành viên phải phụ thuộc vào NHÀ NƯỚC liên bang. -
Cả nước có một hệ thống chính quyền
- Có nhiều hệ thống cơ quan
NHÀ và một hệ thống PL, một bản HP.
NƯỚC, trong đó một hệ thống là chung
cho toàn liên bang, có thẩm quyền tối
cao trên toàn lãnh thổ, mỗi bang thành
viên lại có một hệ thống cơ quan NHÀ
NƯỚC có thẩm quyền trong phạm vi bang đó. lOMoARc PSD|36215725 -
Có nhiều hệ thống PL, nhiều bản HP, trong đó một hệ thống là chung cho
toàn liên bang, có hiệu lực pháp lý cao nhất và trên phạm vi toàn lãnh thổ liên bang,
mỗi bang thành viên lại có một hệ thống PL, một bản HP riêng và chỉ có hiệu lực
pháp lý trong phạm vi bang đó. -
Chính quyền bao gồm 2 cấp chính là - Chính quyền bao gồm 3 cấp chính là
Trung ương và địa phương, quan hệ giữa
liên bang, bang và địa phương. sự phân
2 cấp chính quyền là quan hệ cấp trên –
chia quyền lực giữa NHÀ NƯỚC liên cấp dưới.
bang với các NHÀ NƯỚC thành viên
được thể hiện rõ trong cả 3 lĩnh vực : lập
pháp, hành pháp và tư pháp.
Vd : Dominica, Cộng hòa Séc,
Vd : Mỹ, Đức, Ấn Độ, Malaysia,... Colombia,...
12. Phân tích khái niệm chế độ chính trị của nhà nước. Trình bày các dạng chế độ chính trị, cho ví dụ.
- Khái niệm : Là tổng thể các phương pháp được sử dụng để thực hiện quyền lực NHÀ NƯỚC.
- Phân tích : Định nghĩa trên cho thấy xem xét về chế độ chính trị của một NHÀ
NƯỚC là tìm hiểu xem NHÀ NƯỚC đó sử dụng những phương pháp nào để tổ chức
và thực hiện quyền lực nhà nước. Các phương pháp chủ yếu gồm :
o Phương pháp lựa chọn người nắm giữ quyền lực cao nhất của NHÀ NƯỚC.
o Phương pháp thực hiện quyền lực nhà nước của các cơ quan nhà nước o
Phương pháp xây dựng nên các quyết định quan trọng của nhà nước.
- Các dạng chế độ chính trị :
o Dân chủ : Coi trọng sự tham gia của người dân trong việc thực hiện quyền lực
NHÀ NƯỚC. Việc hình thành ra các cơ quan quan trọng của NHÀ NƯỚC đều
do nhân dân bầu nên, hoạt động của NHÀ NƯỚC công khai minh bạch, quyền
con người được bảo đảm, bảo vệ, giáo dục thuyết phục được ưa chuộng.
Dân chủ rộng rãi : Mọi công dân đều có thể tham gia bầu cử và ứng cử
vào các cơ quan đại diện của nhà nước khi có đủ những điều kiện luật
định, có thể trực tiếp hoặc thông qua các đại biểu của mình thực hiện
các hoạt động của nhà nước, thảo luận, bàn bạc để xây dựng nên các
quyết định quan trọng của nhà nước, giám sát hoạt động của các nhân
viên và cơ quan nhà nước. Vd : Việt Nam
Dân chủ hạn chế : Chỉ có một bộ phận của dân chúng hoặc những tầng
lớp đặc biệt trong xã hội mới có quyền bầu cử và ứng cử vào các cơ
quan quyền lực cao nhất của nhà nước, có quyền bàn bạc, Thảo luận và
quyết định các vấn đề quan trọng của nhà nước.
Vd : Athena ( Hy Lạp – 508 TCN, nữ giới và dân nô lệ không có quyền bầu cử ) lOMoARc PSD|36215725
o Phản dân chủ : Nhân dân không được tham gia vào việc lập ra cơ quan cao
nhất của NHÀ NƯỚC, hoạt động của NHÀ NƯỚC được che đậy bưng bít,
quyền con người, quyền công dân bị xâm phạm, cưỡng chế được ưu tiên sử dụng. Vd : Đế quốc La Mã
13. Xác định hình thức của Nhà nước Việt Nam hiện nay và giải thích tại sao xác định như vậy.
- Hình thức của nhà nước Việt Nam : Cách thức và phương pháp tổ chức và thực hiện
quyền lực nhà nước ở Việt Nam. Được hình thành từ 3 yếu tố : hình thức chính thể,
hình thức cấu trúc nhà nước và chế độ chính trị.
- Hình thức chính thể của NHÀ NƯỚC Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam là cộng
hòa dân chủ, vì ở Việt Nam, quyền lực cao nhất của nhà nước thuộc về Quốc hội – Cơ
quan đại diện cao nhất của nhân dân.
- Hình thức cấu trúc của nhà nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam là nhà nước
đơn nhất, vì trong phạm vi lãnh thổ Việt Nam chỉ có một nhà nước duy nhất, nắm giữ
và thực thi chủ quyền quốc gia. Ở nước ta :
o Chủ quyền quốc gia do chính quyền Trung ương nắm giữ, địa phương là
những đơn vị hành chính lãnh thổ không có chủ quyền.
o Cả nước có một hệ thống chính quyền và một hệ thống pháp luật.
o Chính quyền gồm 2 cấp cơ bản là Trung ương và địa phương, quan hệ giữa 2
cấp chính quyền là cấp trên và cấp dưới.
- Chế độ chính trị của nhà nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam là chế độ dân
chủ với nhân dân có quyền tham gia vào việc tổ chức hoạt động của các cơ quan
NHÀ NƯỚC, bàn bạc, thảo luận và quyết định những vấn đề quan trọng của NHÀ NƯỚC.
o Cơ quan cao nhất của quyền lực nhà nước là Quốc hội được hình thành bằng
con đường bầu cử do cử tri cả nước trực tiếp bầu ra. Các quyết định quan
trọng của nhà nước được xây dựng nên thông qua các cuộc thảo luận, bàn bạc
của Quốc hội và quyết định theo đa số.
o Nhân dân được hưởng nhiều quyền tự do chính trị : Quyền bầu cử và ứng cử
vào các cơ quan đại diện của nhà nước, Quyền giám sát hoạt động của các cơ
quan và nhân viên nhà nước,...
14. Phân tích vai trò của Đảng cộng sản Việt Nam đối với Nhà nước cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam trong hệ thống chính trị xã hội chủ nghĩa Việt Nam hiện nay.
- Định nghĩa Đảng Cộng sản VN : Đảng Cộng sản Việt Nam là đảng cầm quyền và là
chính đảng duy nhất được phép hoạt động tại Việt Nam theo Hiến pháp. Theo Cương lOMoARc PSD|36215725
lĩnh và Điều lệ chính thức hiện nay, Đảng là đại diện của giai cấp công nhân, nhân dân
lao động và của cả dân tộc, lấy Chủ nghĩa Marx-Lenin và Tư tưởng Hồ Chí Minh làm
kim chỉ nam cho mọi hoạt động.
- Định nghĩa hệ thống chính trị : Là tổng thể các tổ chức chính trị, chính trị - XH trực
tiếp nắm giữ hoặc tham gia thực thi quyền lực chính trị, có mối liên hệ mật thiết với
nhau dưới sự lãnh đạo của một đảng hoặc một liên mình các đảng phái chính trị nhằm
thực hiện các mục tiêu chính trị của lực lượng cầm quyền. - Phân tích :
o Vị trí : NHÀ NƯỚC ở vị trí trung tâm của hệ thóng chính trị, nơi hội tụ của
dời sống chính trị - XH. NHÀ NƯỚC có quan hệ mật thiết với tất cả các tổ
chức khác trong hệ thống chính trị, thu hút các tổ chức đó về phía mình. o Vai
trò : Vừa là người lãnh đạo, vừa là thành viên trong hệ thống chính trị.
Đảng là lực lượng lãnh đạo NHÀ NƯỚC và XH :
• Là hạt nhân lãnh đạo hệ thống chính trị trong từng lĩnh vực cụ
thể : chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội ở các cấp, các ngành.
• Lãnh đạo về chính trị và tư tưởng, mục tiêu tạo ra một khuôn
khổ chính trị để Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính
trị - xã hội và nhân dân thực hiện đúng nhiệm vụ, thẩm quyền,
chức năng và vai trò của mình theo quy định của pháp luật,
theo điều lệ, mục đích, tôn chỉ của mỗi tổ chức.
Đảng là thành viên trong hệ thống chính trị và bảo đảm sự ổn định của hệ thống chính trị :
• Đảng làm việc và tuân thủ nghiêm cũng như chịu trách nhiệm
theo hiến pháp và pháp luật.
• Phối hợp trong các mối quan hệ với Nhà nước, Mặt trận Tổ
quốc, các đoàn thể nhân dân và toàn thể xã hội để giúp hệ
thống chính trị tồn tại và phát triển.
• Phương thức lãnh đạo của Đảng có sự thay đổi phù hợp với yêu
cầu, nhiệm vụ cách mạng, với đường lối, chủ trương, chính
sách của Đảng trong từng giai đoạn lịch sử cụ thể.
• Đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng luôn là một yêu cầu
có tính khách quan, một nhiệm vụ quan trọng trong công tác
xây dựng Đảng và nâng cao năng lực lãnh đạo của đảng. Yêu
cầu khách quan này luôn được Đảng ta quán triệt và nhấn mạnh
trong các văn kiện của Đảng.
15. Phân tích đặc trưng của nhà nước pháp quyền: “Nhà nước pháp quyền được tổ
chức và hoạt động trên cơ sở chủ quyền nhân dân”.
- Định nghĩa : Là NHÀ NƯỚC đề cao vai trò của pháp luật trong đời sống NHÀ
NƯỚC và XH, được tổ chức, hoạt động trên cơ sở một hệ thống PL dân chủ, công
bằng và các nguyên tắc chủ quyền nhân dân, phân công và kiểm soát quyền lực nhà lOMoARc PSD|36215725
nước nhằm đảm bảo quyền con người, tự do cá nhân cũng như công bằng, bình đẳng trong XH. - Phân tích :
o Nhân dân trong NHÀ NƯỚCPQ được coi là chủ thể tối cao và duy nhất của
quyền lực. Nhân dân thiết lập nên NHÀ NƯỚC và ủy quyền cho NHÀ NƯỚC.
=> Quyền lực NHÀ NƯỚC xuất phát từ nhân dân.
o Nhân dân có nhiều cách thức khác nhau để thực hiện quyền lực NHÀ NƯỚC và
giám sát việc thực hiện quyền lực NHÀ NƯỚC.
o Quyền quyết định tối cao và cuối cùng đối với những vấn đề quan trọng của đất
nước hải thuộc về nhân dân.
o Mọi chính sách của NHÀ NƯỚC phải xuất phát từ nhu cầu của nhân dân, nhằm phục vụ nhân dân.
16. Phân tích đặc trưng của nhà nước pháp quyền: “Nhà nước pháp quyền thừa nhận,
tôn trọng, bảo đảm, bảo vệ các quyền con người, quyền công dân”.
- Định nghĩa : NHÀ NƯỚC pháp quyền là NHÀ NƯỚC đề cao vai trò của PL trong
đời sống NHÀ NƯỚC và XH, được tổ chức, hoạt động trên cơ sở một hệ thống PL
dân chủ, công bằng và các nguyên tắc chủ quyền nhân dân, phân công và kiểm soát
quyền lực NHÀ NƯỚC nhằm đảm bảo quyền con người, tự do cá nhân cũng như
công bằng, bình đẳng trong XH. - Phân tích :
o HP và PL của NHÀ NƯỚC nhìn chung được xây dựng xoay quanh một trục
chính là bảo vệ quyền con người, các giá trị nhân đạo, nhân văn được coi
trọng và thể hiện rõ :
Hướng tới việc chuyển NHÀ NƯỚC từ bộ máy quản lý XH sang bộ máy phục vụ XH.
Các hoạt động dịch vụ công ngày càng được chú trọng, ưu tiên quan
tâm và chiếm ưu thế trong các hoạt động của NHÀ NƯỚC.
o Việc thừa nhận, tôn trọng, bảo đảm, bảo vệ các quyền, giá trị của con người,
trách nhiệm của NHÀ NƯỚC đối với cá nhân và XH được xác định một cách
rõ ràng : Thay đổi địa vị và trách nhiệm của NHÀ NƯỚC trước cá nhân, công
dân và XH. Trước PL, NHÀ NƯỚC cũng như mọi cá nhân, công dân, tổ chức
trong XH đều phải chịu trách nhiệm như nhau về hành vi của mình.
o Mọi hành vi xâm hại các quyền, lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức từ phía
cơ quan, nhân viên NHÀ NƯỚC đều bị xử lý theo PL : Trong quá trình thực
thi công quyền, nếu gây thiệt hại cho lợi ích hợp pháp của cá nhân, công dân
hoặc tổ chức khác dưới bất cứ hình thức nào thì NHÀ NƯỚC đều phải bồi
thường theo đúng quy định của PL. lOMoARc PSD|36215725 17.
Phân tích định nghĩa pháp luật.
- PL là hệ thống quy tắc xử sự chung có tính bắt buộc chung do NHÀ NƯỚC ban hành
( đặt ra ) hoặc thừa nhận nhằm điều chỉnh các mqh XH theo mục tiêu, định hướng cụ thể của NHÀ NƯỚC. - Phân tích :
o PL có tính quyền lực NHÀ NƯỚC :
PL được hình thành bằng con đường NHÀ NƯỚC, do NHÀ NƯỚC
đặt ra, hoặc được NHÀ NƯỚC thừa nhận nên PL luôn thể hiện ý chí của NHÀ NƯỚC.
PL được NHÀ NƯỚC bảo đảm thực hiện bằng nhiều biện pháp : tuyên
truyền, phổ biến, giáo dục, thuyết phục, động viên, khen thưởng, tổ
chức thực hiện cho đến các biện pháp cưỡng chế NHÀ NƯỚC.
o PL có tính quyền lực NHÀ NƯỚC :
PL là khuôn mẫu, chuẩn mực để định hướng cho nhận thức và hướng
dẫn cách xử sự cho mọi người trong XH.
PL là tiêu chuẩn để đánh giá hành vi của con người, căn cứ vào PL có
thể xác định được hành vi nào là hợp pháp, hành vi nào trái PL, hoạt
động nào mang tính pháp lý hoặc không mang tính pháp lý.
PL có giá trị bắt buộc tôn trọng và thực hiện đối với mọi tổ chức và cá
nhân trong XH, có tác động thường xuyên trên toàn lãnh thổ và trong
nhiều lĩnh vực hoạt động của XH.
o PL có tính hệ thống :
PL điều chỉnh nhiều loại QHXH phát sinh trong các lĩnh vực khác nhau
của đời sống như dân sự, kinh tế, lao động,... Các quy phạm đó không
tồn tại một cách biệt lập, giữa chúng có mối liên hệ nội tại và thống nhất với nhau.
o PL có tính xác định về hình thức :
PL được thể hiện trong những hình thức nhất định : Tập quán pháp, Tiền lệ pháp, VB QPPL.
Các quy định của PL thường rõ ràng, cụ thể, có thể được hiêu và thực
hiện thống nhất trong một phạm vi rộng.
18. Phân tích các đặc trưng của pháp luật. - Mang tính hệ thống :
o Giữa các quy tắc của PL có sự liên hệ ràng buộc lẫn nhau.
o Các quy phạm, quy tắc của PL có thứ bậc hiệu lực khác nhau. ( HP > Luật > Vb dưới luật )
- Mang tính quyền lực NHÀ NƯỚC : lOMoARc PSD|36215725
o Có thể ban hành mới hoặc thừa nhận những cái sẵn có.
o PL có tính bắt buộc chung với tất cả mọi người. K lm theo Pl sẽ bị xử phạt.
o PL được bảo đảm bằng các biện pháp của NHÀ NƯỚC trong đó có biện pháp cưỡng chế.
- Mang tính xác định về hình thức :
o PL có nơi thể hiện rõ ràng : tập quán pháp, tiền lệ pháp, văn bản quy phạm
PL. o PL có ngôn ngữ rõ ràng, một nghĩa, dễ hiểu, dễ thực hiện.
- Mang tính quy phạm phổ biến :
o Là khuôn mẫu, chuẩn mực để mọi người dựa vào đó lm theo và tạo ra sự ổn
định, trật tự cho XH. o PL tác động trên phạm vi rộng : toàn bộ lãnh thổ thuộc q
quản lý của 1 NHÀ NƯỚC.
20. Phân biệt pháp luật với các công cụ khác để điều chỉnh quan hệ xã hội. - Định nghĩa :
o Pháp luật : Hệ thống quy tắc xử sự chung do nhà nước đặt ra hoặc thừa nhận
và bảo đảm thực hiện để điều chỉnh các quan hệ xã hội theo mục đích, định hướng của NHÀ NƯỚC. o Các công cụ khác :
Đạo đức : Tổng thể những quan niệm, quan điểm về chân, thiện, mỹ,
nghĩa vụ, danh dự,... ( cốt lõi là điều thiện ) cùng những quy tắc xử sự
được hình thành trên cơ sở những quan điểm, quan niệm đó nhằm điều
chỉnh hành vi, ứng xử của con người, chúng được đảm bảo thực hiện
bởi lương tâm tình cảm cá nhân và sức mạnh của dư luận xã hội.
Phong tục tập quán ( tập quán ) : Những quy tắc thực sự trung hình
thành từ những thói quen xử sự có tính chất lặp đi lặp lại trong một
cộng đồng dân cư nào đó và được đảm bảo thực hiện bằng thói quen,
niềm tin nội tâm của mỗi cá nhân cũng như dư luận xã hội.
Hương ước : Tổng thể các quy tắc xử sự điều chỉnh các quan hệ xã hội
trong phạm vi một thôn, làng.
Luật tục : Tất cả những quy tắc xử sự mang tính chất dân gian, nguyên
thủy, bản địa, không thành văn, bao gồm cả phong tục, lệ làng, tập quán,...
Tín điều tôn giáo : Giáo lý, giáo luật của một tôn giáo và hệ thống quy
tắc xử sự do một tổ chức giáo hội đặt ra nhằm quy định về các lễ nghi
tôn giáo và điều chỉnh các quan hệ xã hội trong một cộng đồng tôn giáo. lOMoARc PSD|36215725
Quy định của tổ chức phi nhà nước (kỷ luật của một tổ chức ) : Tổng
thể như quy định có tính chất bắt buộc đối với hoạt động của các thành
viên trong một tổ chức để bảo đảm tính chặt chẽ của tổ chức đó, được
bảo đảm thực hiện bằng sự tự giác của các hội viên cũng như các hình
thức kỷ luật của tổ chức. - Phân biệt : Pháp luật
Các công cụ khác điều chỉnh QHXH -
Có tính quyền lực nhà nước, thể hiện ý
- Có thể được hình thành một cách tự phát chí của nhà nước.
trong một cộng đồng dân cư nào đó, có
thể do các tổ chức phi nhà nước đặt ra nên
- Được bảo đảm thực hiện bằng nhiều chỉ thể hiện ý chí của một cộng đồng dân biện
pháp, từ tuyên truyền, phổ biến, giáo
cư hoặc ý chí của tổ chức phi nhà nước. dục,
thuyết phục, động viên, khen thưởng, tổ chức thực hiện cho đến áp dụng các - Được
bảo đảm thực hiện bằng thói quen, biện pháp cơ chế nhà nước. lương tâm, niềm tin của mỗi cá nhân, bằng -
Có tính quy phạm phổ biến, có
dư luận xã hội cũng như các hình thức kỷ
giá trị bắtbuộc phải tôn trọng và thực luật của tổ chức.
hiện đối với mọi tổ chức và cá nhân có -
Chỉ có giá trị bắt buộc phải tôn
liên quan trong phạm vi lãnh thổ quốc
trọng và thực hiện đối với cộng đồng dân gia.
cư trong một địa phương hoặc với các hội
viên trong một tổ chức. -
Có tác động bao trùm lên toàn xã
hội, tớimọi tổ chức và cá nhân. -
Chỉ tác động tới một bộ phận dân cư. -
Có tác động thường xuyên, liên
tục trên toàn lãnh thổ và trong nhiều lĩnh vực hoạt động. -
Có những quan hệ xã hội pháp luật điều
- Có thể có tính hệ thống ( quy định của
chỉnh nhưng đạo đức không điều chỉnh.
các tổ chức phi nhà nước ) hoặc không có Vd :
Những quan hệ liên quan đến bộ máy
tính hệ thống ( đạo đức, phong tục tập nhà nước
như cách thức tổ chức bộ máy quán,... ). nhà nước,... -
Có tính hệ thống. Các quy phạm pháp
- Có thể có tính xác định về hình thức
luật không tồn tại một cách biệt lập mà
( điều lệ, chỉ thị, nghị quyết của các tổ giữa
chúng có mối liên hệ nội tại và thống chức phi nhà nước; Giáo luật của các tổ
nhất với nhau để tạo nên một chỉnh thể là chức tôn giáo ) hoặc tồn tại dưới dạng bất hệ thống pháp luật.
thành văn, lưu truyền bằng hình thức Vd : truyền miệng
( tập quán, đạo đức,... ) lOMoARc PSD|36215725
21. Phân tích khái niệm điều chỉnh quan hệ xã hội.
- Điều chỉnh quan hệ xã hội là sử dụng các công cụ tác động lên các quan hệ xã hội,
làm cho chúng hình thành hoặc thay đổi và phát triển theo những mục đích, định
hướng nhất định, nhằm thiết lập, duy trì và bảo vệ trật tự xã hội. - Mục đích :
o Bảo vệ, tạo điều kiện cho các quan hệ xã hội phù hợp với lợi ích của nhà nước,
lợi ích của xã hội, với tiến trình phát triển của xã hội.
Vd : Quan hệ mua bán, gửi giữ, quan hệ bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội,...
o Hạn chế, ngăn chặn sự hình thành phát triển của các quan hệ không phù hợp
với lợi ích của nhà nước, của xã hội, không phù hợp với quy luật phát triển của xã hội.
Vd : Quan hệ cạnh tranh không lành mạnh, trốn thuế, trốn đóng bảo
hiểm xã hội xã hội,...
- Công cụ điều chỉnh quan hệ xã hội : Để điều chỉnh quan hệ xã hội, con người phải
đặt ra các quy tắc hành vi hay vi phạm xã hội để hướng dẫn cách xử sự cho mọi người
khi tham gia vào quan hệ xã hội đó, vì thế, quy phạm xã hội trở thành công cụ để điều chỉnh quan hệ xã hội.
Vd : Pháp luật, đạo đức, phong tục, tập quán, tín điều tôn giáo, lệ làng,
hương ước, luật tục, quy định của các tổ chức xã hội,...
Các công cụ vừa có sự độc lập, vừa có sự ràng buộc, phụ thuộc lẫn nhau, hợp thành hệ
thống công cụ điều chỉnh các quan hệ xã hội.
22. Phân tích vị trí, vai trò của pháp luật trong hệ thống công cụ điều chỉnh xã hội.
- Pháp luật : Là hệ thống quy tắc xử sự chung do nhà nước đặt ra hoặc thừa nhận và
bảo đảm thực hiện để điều chỉnh các quan hệ xã hội theo mục đích, định hướng của nhà nước.
- Đ iều chỉnh quan hệ xã hội : Sử dụng các công cụ tác động lên các quan hệ xã hội,
làm cho chúng hình thành hoặc thay đổi và phát triển theo những mục đích, định
hướng nhất định, nhằm thiết lập, duy trì và bảo vệ trật tự xã hội.
- Vị trí trung tâm, vai trò đặc biệt quan trọng :
o Phạm vi tác động rộng lớn nhất :
Do NHÀ NƯỚC ban hành nên được truyền bá, phổ biến bằng con
đường chính thức thông qua hệ thống cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Sự hiện diện của chính quyền đi kèm sự tác động của pháp luật.
o Được đảm bảo bằng sức mạnh cưỡng chế của NHÀ NƯỚC, tính bắt buộc cao nhất :
o Có hình thức xác định chặt chẽ nhất : lOMoARc PSD|36215725
PL là một hệ thống, một thể thống nhất bao gồm các QPPLcó mối liên
hệ mật thiết với nhau được sắp xếp một cách logic, khách quan và khoa học.
Ngôn ngữ pháp luật thường một nghĩa, rõ nghĩa, chính xác, không trừu tượng chung chung.
o PL dễ thích ứng với điều kiện thực tế của đời sống xã hội :
Khi điều kiện kinh tế xã hội thay đổi, pháp luật có sự thay đổi theo để
kịp thời đáp ứng yêu cầu đòi hỏi của cuộc sống.
23. So sánh pháp luật với đạo đức.
- Pháp luật : Là hệ thống quy tắc xử sự chung do nhà nước đặt ra hoặc thừa nhận và
bảo đảm thực hiện để điều chỉnh các quan hệ xã hội theo mục đích, định hướng của nhà nước.
- Đạo đức : Là tổng thể những quan niệm, quan điểm về chân thiện mỹ, nghĩa vụ, danh
dự... ( trong đó cốt lõi là điều thiện ) cùng những quy tắc xử sự được hình thành trên
cơ sở những quan niệm, quan điểm đó nhằm điều chỉnh hành vi, ứng xử của con
người, chúng được bảo đảm thực hiện bởi lương tâm, tình cảm cá nhân và sức mạnh của dư luận xã hội.
- Điểm giống nhau :
o Đều là những khuôn mẫu, chuẩn mực để hướng dẫn cách xử sự cho mọi người trong xã hội.
o Đều là tiêu chuẩn để xác định giới hạn và đánh giá hành vi của con người.
o Đều được đặt ra không phải trong một chủ thể cụ thể hay một tổ chức, cá nhân
cụ thể đã xác định mà là cho tất cả các chủ thể tham gia vào quan hệ xã hội do chúng điều chỉnh.
o Đều được thực hiện nhiều lần trong thực tế cuộc sống, bởi vì chúng được ban
hành không phải để điều chỉnh một quan hệ xã hội cụ thể, một trường hợp cụ
thể mà để điều chỉnh mối quan hệ xã hội chung, tức là mọi trường hợp, khi
điều kiện hoặc hoàn cảnh do chúng dự kiến xảy ra.
o Đều tham gia điều chỉnh các quan hệ xã hội nhằm thiết lập và giữ gìn trật tự xã hội.
o Vừa có tính giai cấp, vừa có tính xã hội và tính dân tộc. - Điểm khác nhau : Pháp luật Đạo đức -
Có tính quyền lực nhà nước, thể hiện ý
- Được hình thành một cách tự phát chí của NHÀ NƯỚC.
trong cộng đồng xã hội, sau đó có thể là lOMoARc PSD|36215725
tự giác khi được bổ sung bằng những
- Được bảo đảm thực hiện bằng nhiều
quan điểm, quan niệm và phong
cách biện pháp, từ tuyên truyền, phổ biến, sống của các vĩ nhân. giáo dục,
thuyết phục, động viên, khen thưởng, tổ chức thực hiện cho đến áp - Được lưu
truyền từ đời này sang đời dụng các biện pháp cưỡng chế NHÀ khác theo
phương thức truyền miệng. NƯỚC. -
Được bảo đảm thực hiện bằng thói quen, bằng dư luận xã hội, bằng lương
tâm, niềm tin của mỗi người và bằng các biện pháp cưỡng chế phi NHÀ NƯỚC. -
Thường thể hiện ý chí của một cộng đồng dân cư. -
Có tính quy phạm phổ biến, có giá trị
- Chủ yếu có tính chất khuyên
răn đối bắt buộc phải tôn trọng và thực hiện đối
với mọi người, chỉ cho mọi
người biết với mọi tổ chức và cá nhân có liên quan nên làm gì, không nên làm gì,
phải làm trong phạm vi lãnh thổ quốc gia. gì và chỉ tác động tới các cá nhân trong
xã hội. - Có tác động bao trùm lên toàn xã hội, tới mọi tổ chức và cá nhân. -
Có tác động thường xuyên, liên tục trên toàn lãnh thổ và trong nhiều lĩnh vực hoạt động. - Có những quan hệ xã - Có những quan hệ xã
hội pháp luật điều chỉnh
hội đạo đức điều chỉnh nhưng
nhưng đạo đức không điều
pháp luật không điều chỉnh. chỉnh.
Vd : Những quan hệ liên quan đến bộ
Vd : Quan hệ tình bạn, tình
yêu,... máy nhà nước như cách thức tổ chức bộ máy nhà nước,... -
Có tính hệ thống. Các quy phạm pháp
- Không có tính hệ thống. luật
không tồn tại một cách biệt lập mà Vd : Quan niệm và quy tắc đạo đức giữa chúng
có mối liên hệ nội tại và
trong lĩnh vực ma chay hầu như không thống nhất với
nhau để tạo nên một có liên quan với quan niệm và quy tắc
chỉnh thể là hệ thống pháp luật.
đạo đức trong lĩnh vực cưới xin và trong Vd : các lĩnh vực khác. -
Có tính xác định về hình thức : Có thể
- Không có tính xác định về
hình thức, là tập quán pháp, tiền lệ pháp hoặc văn tồn tại dưới dạng bất thành văn
được lưu bản quy phạm pháp luật. truyền từ đời này sang đời khác bằng hình thức truyền miệng. -
Các quy định của pháp luật thường rõ ràng, cụ thể, bảo đảm có thể được hiểu
và thực hiện thống nhất trong một phạm vi rộng. -
Chỉ ra đời và tồn tại trong những giai
- Ra đời và tồn tại trong tất cả
các giai đoạn lịch sử nhất định, giai đoạn có sự
đoạn phát triển của lịch sử.
phân chia giai cấp, mâu thuẫn và đấu tranh giai cấp không thể điều hòa được.
24. Phân tích mối quan hệ giữa pháp luật và đạo đức. lOMoARc PSD|36215725
- Pháp luật : Là hệ thống quy tắc xử sự chung do nhà nước đặt ra hoặc thừa nhận và
bảo đảm thực hiện để điều chỉnh các quan hệ xã hội theo mục đích, định hướng của nhà nước.
- Đạo đức : Là tổng thể những quan niệm, quan điểm về chân thiện mỹ, nghĩa vụ, danh
dự... ( trong đó cốt lõi là điều thiện ) cùng những quy tắc xử sự được hình thành trên
cơ sở những quan niệm, quan điểm đó nhằm điều chỉnh hành vi, ứng xử của con
người, chúng được bảo đảm thực hiện bởi lương tâm, tình cảm cá nhân và sức mạnh của dư luận xã hội.
a. Sự tác động của pháp luật đến đạo đức :
- Pháp luật là công cụ để truyền bá những quan điểm, quan niệm, tư tưởng, chuẩn mực
đạo đức chính thống hay của giai cấp thống trị hay lực lượng cầm quyền. Nhờ được
luật hóa, chúng được truyền bá một cách rộng rãi một cách nhanh chóng và rộng khắp
trên toàn xã hội, trở thành những chuẩn mực mang tính bắt buộc chung đối với tất cả mọi người.
- Bằng việc ghi nhận những quan niệm, tư tưởng, chuẩn mực đạo đức trong pháp luật,
pháp luật góp phần củng cố, giữ gìn và phát huy các giá trị đạo đức xã hội, hỗ trợ, bổ
sung cho đạo đức, bảo đảm cho chúng được thực hiện nghiêm chỉnh trên thực tế.
- Pháp luật loại trừ những quan niệm, tư tưởng, đạo đức lạc hậu, trái với ý chí nhà
nước, lợi ích của lực lượng cầm quyền, lợi ích chung của cộng đồng cũng như tiến bộ xã hội.
o PL cấm tuyên truyền, cấm những hành vi thể hiện các quan niệm, chuẩn mực đạo đức đó.
o Bắt buộc thực hiện những hành vi thể hiện quan niệm đạo đức mới, tiến bộ. o
Quy định các chế tài nghiêm khắc đối với các chủ thể vi phạm những quy định trên.
- Pháp luật góp phần ngăn chặn sự thoái hóa, xuống cấp của đạo đức; ngăn chặn việc
hình thành những quan niệm đạo đức trái thuần phong mỹ tục của dân tộc và tiến bộ
xã hội; góp phần làm hình thành những quan niệm đạo đức mới.
Pháp luật là công cụ hữu hiệu nhất để diệt trừ cái ác, ngăn chặn sự bại hoại của đạo đức.
b. Sự tác động của đạo đức đến pháp luật :
- Đạo đức tác động đến sự hình thành của Pháp luật :
o Là chất liệu góp phần tạo nên các quy định của pháp luật, đóng vai trò là tiền
đề tư tưởng chỉ đạo việc xây dựng pháp luật.
o Nhiều quan niệm đạo đức được thể chế hóa trong pháp luật, nhiều quy tắc đạo
đức phù hợp với ý chí nhà nước được thừa nhận trong pháp luật, góp phần tạo lOMoARc PSD|36215725
nên pháp luật. NHÀ NƯỚC có thể thừa nhận một tập quán đạo đức, biến
chúng thành tập quán pháp; thừa nhận cách giải quyết một vụ việc cụ thể dựa
trên các quan niệm đạo đức, biến chúng thành tiền lệ pháp.
- Đạo đức tác động đến việc thực hiện pháp luật của các chủ thể :
o Những quy tắc đạo đức được thừa nhận trong pháp luật và các quy định pháp
luật được xây dựng phù hợp với các quan niệm, chuẩn mực đạo đức xã hội thì
sẽ phản ánh được ý chí, nhu cầu, lợi ích của các thành viên trong xã hội,
chúng sẽ được mọi người thực hiện một cách nghiêm chỉnh, tự giác hơn vì họ
thực hiện bằng lương tâm và niềm tin của họ.
=> Hiệu quả điều chỉnh của Pháp luật sẽ cao hơn.
25. So sánh pháp luật với tập quán.
- Pháp luật : Là hệ thống quy tắc xử sự chung do nhà nước đặt ra hoặc thừa nhận và
bảo đảm thực hiện để điều chỉnh các quan hệ xã hội theo mục đích, định hướng của nhà nước.
- Tập quán : Những quy tắc xử sự chung hình thành từ những thói quen xử sự có tính
chất lặp đi lặp lại hằng ngày trong một cộng đồng dân cư nào đó và được bảo đảm
thực hiện bằng thói quen, niềm tin nội tâm của mỗi cá nhân cũng như dư luận xã hội.
- Điểm giống nhau :
o Đều là những khuôn mẫu, chuẩn mực để hướng dẫn cách xử sự cho mọi người trong xã hội.
o Tiêu chuẩn để xác định giới hạn và đánh giá hành vi của con người.
o Được đặt ra không phải cho một chủ thể cụ thể hay một tổ chức, cá nhân cụ
thể đã xác định mà là cho tất cả các chủ thể tham gia vào quan hệ xã hội do chúng điều chỉnh.
o Đều được thực hiện nhiều lần trong thực tế cuộc sống, bởi vì chúng được ban
hành không phải để điều chỉnh một quan hệ xã hội cụ thể, một trường hợp cụ
thể mà để điều chỉnh mối quan hệ xã hội chung, tức là mọi trường hợp, khi
điều kiện hoặc hoàn cảnh do chúng dự kiến xảy ra.
o Đều tham gia điều chỉnh các quan hệ xã hội nhằm thiết lập và giữ gìn trật tự xã hội. - Điểm khác nhau : Pháp luật Tập quán -
Có tính quyền lực nhà nước, thể hiện ý
- Được hình thành một cách tự phát chí của nhà nước.
trong một cộng đồng dân cư nhất định,
là thói quen ứng xử có tính chất lặp đi
- Được bảo đảm thực hiện bằng nhiều lặp lại hàng ngày. lOMoARc PSD|36215725
biện pháp, từ tuyên truyền, phổ biến, giáo dục, thuyết phục, động viên, khen -
Được bảo đảm thực hiện bằng thói thưởng, tổ chức thực hiện cho đến áp quen, dư
luận xã hội, bằng sức thuyết dụng các biện pháp cơ chế nhà nước. phục của chúng
và bằng các biện pháp cưỡng chế phi nhà nước, của cộng đồng. -
Thường thể hiện ý chí của một cộng đồng dân cư trong những địa phương nhất định. -
Có tính quy phạm phổ biến, có giá trị
- Thường chỉ có tác động trong
một bắt buộc phải tôn trọng và thực hiện đối
cộng đồng dân cư ở một địa
phương với mọi tổ chức và cá nhân có liên quan
nhất định. trong phạm vi lãnh thổ quốc gia. -
Có tác động bao trùm lên toàn xã hội, tới mọi tổ chức và cá nhân. - Có tác
động thường xuyên, liên tục trên toàn lãnh thổ và trong nhiều lĩnh vực hoạt động. - Có những quan hệ
Vd : Những quan hệ liên quan đến bộ -
xã hội pháp luật điều chỉnh
Có những quan hệ xã hội tập quán điều
nhưng đạo đức không điều
chỉnh nhưng pháp luật thường không chỉnh. điều chỉnh. Vd : ma chay, cưới xin,...
máy nhà nước như cách thức tổ chức bộ máy nhà nước,... -
Có tính hệ thống. Các quy phạm pháp
- Không có tính hệ thống. luật
không tồn tại một cách biệt lập mà Vd : tập quán về ma chay và tập quán về giữa
chúng có mối liên hệ nội tại và
cưới xin là hoàn toàn khác biệt nhau và thống
nhất với nhau để tạo nên một không có liên quan tới nhau chỉnh thể là hệ thống pháp luật. Vd : -
Có tính xác định về hình thức : Có thể
- Không có tính xác định về
hình thức, là tập quán pháp, tiền lệ pháp hoặc văn tồn tại dưới dạng bất thành văn
được lưu bản quy phạm pháp luật. truyền từ đời này sang đời khác bằng hình thức truyền miệng. -
Các quy định của pháp luật thường rõ ràng, cụ thể, bảo đảm có thể được
hiểu và thực hiện thống nhất trong một phạm vi rộng. -
Chỉ ra đời và tồn tại trong những giai
- Ra đời và tồn tại trong tất cả
các giai đoạn lịch sử nhất định, giai đoạn có sự
đoạn phát triển của lịch sử.
phân chia giai cấp, mâu thuẫn và đấu tranh giai cấp không thể điều hòa được.
26. Phân tích mối quan hệ giữa pháp luật và tập quán.
- Pháp luật : Là hệ thống quy tắc xử sự chung do nhà nước đặt ra hoặc thừa nhận và
bảo đảm thực hiện để điều chỉnh các quan hệ xã hội theo mục đích, định hướng của nhà nước. lOMoARc PSD|36215725
- Tập quán : Những quy tắc xử sự chung hình thành từ những thói quen xử sự có tính
chất lặp đi lặp lại hằng ngày trong một cộng đồng dân cư nào đó và được bảo đảm
thực hiện bằng thói quen, niềm tin nội tâm của mỗi cá nhân cũng như dư luận xã hội.
a. Tác động của pháp luật tới tập quán :
- PL góp phần củng cố, phát huy vai trò, tác dụng thực tế của các tập quán khi chúng
phù hợp với ý chí của NHÀ NƯỚC và được thừa nhận trong PL.
Vd : Các phong tục ăn Tết cổ truyền, Giỗ Tổ Hùng Vương khi được
NHÀ NƯỚC thừa nhận thì sẽ được NHÀ NƯỚC bảo đảm thực hiện, tạo điều
kiện cho các phong tục đó được củng cố, phát huy vai trò, tác dụng trong thực
tế thông qua việc cho phép người lao động, giáo viên, học sinh, sinh viên,...
được nghỉ để ăn Tết, ăn Giỗ Tổ, tổ chức các nghi lễ quốc gia để kỷ niệm những ngày này.
- Ngược lại, PL cũng có thể góp phần loại trừ các tập quán trái với ý chí của NHÀ
NƯỚC, lạc hậu, không phù hợp với tiến trình phát triển của XH.
Vd : Phong tục thách cưới, tập quán coi quan hệ hôn nhân là một quan
hệ gả bán,... trái với quy định của NHÀ NƯỚC ta nên được pháp luật loại trừ
bằng quy định : Hôn nhân là tự nguyện, trên cơ sở tình yêu giữa nam và nữ,
cấm yêu sách của cải trong việc cưới hỏi...
b. Tác động của tập quán tới pháp luật :
- Đối với việc hình thành pháp luật :
o Nhiều tập quán phù hợp với ý chí NHÀ NƯỚC, được thừa nhận trong pháp
luật đã góp phần tạo nên pháp luật.
Vd : Tập quán xác định họ hoặc xác định dân tộc cho con, tập quán
giải thích giao dịch dân sự.... ở nước ta.
o Những tập quán trái với ý chí NHÀ NƯỚC sẽ trở thành tiền đề để hình thành
nên những quy phạm pháp luật.
Vd : Tập quán sản xuất pháo và đốt pháo, phong tục thách cưới... ở nước ta.
- Đối với việc thực hiện pháp luật :
o Những tập quán phù hợp với ý chí của NHÀ NƯỚC, được thừa nhận trong PL
sẽ góp phần làm cho PL được thực hiện một cách nghiêm chỉnh, tự giác hơn,
bởi vì các tập quán đó đã ngấm sâu vào tiềm thức của nhân dân thành thói quen xử sự của họ.
o Ngược lại, những phong tục, tập quán trái với ý chí của NHÀ NƯỚC sẽ cản
trở thực hiện pháp luật trong thực tế. lOMoARc PSD|36215725
Vd : Việc sản xuất pháo và đốt pháo ở nước ta đã bị NHÀ NƯỚC cấm
từ lâu nhưng nhiều người vẫn lén lút thực hiện, đó là hành vi vi phạm
pháp luật nên đã cản trở việc thực hiện pháp luật.
27. Phân tích vai trò của pháp luật trong tổ chức và hoạt động củabộ máy nhà nước.
- Pháp luật : Là hệ thống quy tắc xử sự chung do nhà nước đặt ra hoặc thừa nhận và
bảo đảm thực hiện để điều chỉnh các quan hệ xã hội theo mục đích, định hướng của nhà nước.
- Bộ máy NHÀ NƯỚC : Hệ thống các cơ quan NHÀ NƯỚC được thiết lập từ Trung
ương xuống địa phương ( cơ sở ) theo những nguyên tắc chung thống nhất với trình
tự, thủ tục luật định để thực hiện chức năng, quyền hạn, nhiệm vụ được đặt ra trước
NHÀ NƯỚC trong từng thời kì cụ thể. - Phân tích :
o PL quy định các loại cơ quan NHÀ NƯỚC; trình tự thành lập, cơ cấu tổ chức
của từng loại, từng cấp và từng cơ quan; thẩm quyền chia tách, sáp nhập các cơ quan NHÀ NƯỚC.
o Pháp luật quy định rõ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, hình thức và phương
pháp hoạt động của từng loại, từng cấp và từng cơ quan NHÀ NƯỚC, mối
quan hệ giữa các cơ quan NHÀ NƯỚC, giữa các cơ quan trong cùng một cấp,
giữa các bộ phận cấu thành và giữa các nhân viên trong một cơ quan NHÀ NƯỚC với nhau.
28. Phân tích vai trò của pháp luật trong việc kiểm soát quyền lực nhà nước.
- Pháp luật : Là hệ thống quy tắc xử sự chung do nhà nước đặt ra hoặc thừa nhận và
bảo đảm thực hiện để điều chỉnh các quan hệ xã hội theo mục đích, định hướng của nhà nước.
- Nhà nước : là một tổ chức quyền lực đặc biệt của XH, bao gồm một lớp người tách ra
từ XH để chuyên thực thi quyền lực, nhằm tổ chức và quản lý XH, phục vụ lợi ích
chung của XH cũng như lợi ích của lực lượng cầm quyền. - Phân tích :
o PL xem các quy định về nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ quan và nhân viên
NHÀ NƯỚC là cơ sở để đánh giá liệu các cơ quan nhà nước có thực hiện
đúng, hoàn thành chức trách, nhiệm vụ của mình hay không.
o PL quy định cơ chế giám sát và kiểm soát quyền lực NHÀ NƯỚC, tạo cơ sở
pháp lý cho các chủ thể có thẩm quyền tiến hành hoạt động này. lOMoARc PSD|36215725
29. Phân tích vai trò của pháp luật trong việc điều chỉnh quan hệ xã hội.
- Pháp luật : Là hệ thống quy tắc xử sự chung do nhà nước đặt ra hoặc thừa nhận và
bảo đảm thực hiện để điều chỉnh các quan hệ xã hội theo mục đích, định hướng của nhà nước. - Phân tích :
o PL không sinh ra quan hệ xã hội nhưng là phương tiện không thể thiếu và hiện
nay là công cụ có hiệu quả nhất để điều chỉnh các QHXH. PL tạo ra hành lang
pháp lý, khuôn khổ cho các QHXH vận hành.
o PL củng cố và tăng cường các xu hướng phát triển tích cực của các QHXH,
ngăn ngừa, loại bỏ những xu hướng phát triển tiêu cực, bảo đảm sự phát triển
của xã hội phù hợp với quy luật khách quan :
PL ghi nhận sự tồn tại của các QHXH phù hợp với mục đích, định
hướng của NHÀ NƯỚC, tạo lập môi trường pháp lý thuận lợi cho sự
phát triển và bảo vệ sự tồn tại của những QHXH đó.
PL hạn chế và loại bỏ những QHXH lạc hậu, kìm hãm sự phát triển
của đời sống, trái với mục đích, định hướng của NHÀ NƯỚC.
o PL như một phương thức hữu hiệu để điều tiết các trạng thái xã hội và các quan
hệ nảy sinh từ chính các biến đổi xã hội quan trọng đó. Bằng PL, những yếu tố
mới, tích cực, tiến bộ sẽ được khẳng định, nhờ đó sự tồn tại của chúng trở nên
chính thức và chắc chắn, không thể đảo ngược.
30. Phân tích vai trò của pháp luật trong việc bảo đảm trật tự, an toàn xã hội.
- Pháp luật : Là hệ thống quy tắc xử sự chung do nhà nước đặt ra hoặc thừa nhận và
bảo đảm thực hiện để điều chỉnh các quan hệ xã hội theo mục đích, định hướng của nhà nước.
- Trật tự, an toàn xã hội : là trạng thái của đời sống xã hội mà con người được yên ổn
trong sinh hoạt hằng ngày, trong lao động, học tập, nghỉ ngơi, tính mạng, sức khỏe, tài
sản, bí mật đời tư, danh dự, uy tín,.. không bị xâm hại. - Phân tích :
o PL hướng dẫn cách xử sự cho mọi người khi tham gia các quan hệ xã hội theo
chiều hướng nhằm tạo lập trật tự, an toàn xã hội, quy định những tiêu chuẩn an
toàn kỹ thuật để bảo đảm sự an toàn cho mọi người trong các lĩnh vực của đời sống.
o PL cấm những hành vi gây mất trật tự, an toàn xã hội và quy định các biện
pháp trừng phạt đối với những chủ thể có hành vi đó, qua đó mà bảo đảm
được trật tự an ninh, an toàn xã hội.
31. Phân tích vai trò của pháp luật trong việc bảo đảm, bảo vệ quyền con người. lOMoARc PSD|36215725
- Pháp luật : Là hệ thống quy tắc xử sự chung do NHÀ NƯỚC đặt ra hoặc thừa nhận
và bảo đảm thực hiện để điều chỉnh các quan hệ xã hội theo mục đích, định hướng của NHÀ NƯỚC.
- Quyền con người : Khả năng của con người được tự do lựa chọn hành động, tự do lựa
chọn cách thức và mức độ thể hiện thái độ cũng như hành động theo ý mình, không bị
hạn chế, ràng buộc, cấm đoán một cách vô lý. - Phân tích :
o PL vừa thừa nhận quyền con người trong các lĩnh vực khác nhau, vừa quy
định các biện pháp bảo đảm thực hiện quyền con người.
o PL cấm những hành vi xâm hại tới quyền con người và quy định các biện pháp
trừng phạt nghiêm khắc đối với các chủ thể có hành vi đó, qua đó bảo vệ quyền con người.
32. Phân tích vai trò của pháp luật trong việc bảo đảm dân chủ, bình đẳng, công bằng trong xã hội.
- Pháp luật : Là hệ thống quy tắc xử sự chung do nhà nước đặt ra hoặc thừa nhận và
bảo đảm thực hiện để điều chỉnh các quan hệ xã hội theo mục đích, định hướng của nhà nước. - Phân tích :
o PL quy định quyền lực NHÀ NƯỚC thuộc về nhân dân, bảo đảm cho nhân
dân tham gia quản lý NHÀ NƯỚC và XH, thực hiện việc kiểm tra, giám sát
hoạt động của nhà nước, quy định trách nhiệm của NHÀ NƯỚC trước nhân dân.
o PL chống lại sự phân biệt đối xử dựa trên sự khác biệt về nguồn gốc xuất thân,
chủng tộc, màu da, giới tính, dân tộc, tôn giáo,....
o PL thừa nhận quyền bình đẳng trước PL của tất cả mọi người.
o PL bảo đảm, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp chính đáng cho các giai tầng XH,
nhất là những người ở vị thế XH yếu hơn.
o Thông qua PL, người có công thì được thưởng, kẻ có tội phải bị trừng phạt.
o PL là công cụ quan trọng để ghi nhận và bảo vệ cái mới, tích cực, tiến bộ, thúc
đẩy xã hội phát triển, bảo đảm đời sống vật chất, tinh thần của con người ngày
càng được nâng cao, có điều kiện phát huy tài năng, phát triển toàn diện. lOMoARc PSD|36215725
33. Phân tích khái niệm nguồn của pháp luật, trình bày khái quát các loại nguồn cơ bản của pháp luật.
- Nguồn của pháp luật : Nguồn của PL nói chung là tất cả những căn cứ được các chủ
thể sử dụng làm cơ sở để xây dựng, giải thích, thực hiện pháp luật cũng như để áp
dụng pháp luật vào việc giải quyết các vụ việc pháp lý xảy ra trong thực tế. o Nguồn
nội dung : Xuất xứ, căn nguyên của pháp luật, được các chủ thể có thẩm quyền dựa
vào để xây dựng, ban hành, giải thích và thực hiện PL.
Vd : Đường lối, chính sách của Đảng, các nguyên tắc chung của PL,...
o Nguồn hình thức : Phương thức tồn tại của PL trong thực tế, nơi chứa đựng, nơi
có thể cung cấp các căn cứ pháp lý cho hoạt động của cơ quan NHÀ
NƯỚC, nhà chức trách có thẩm quyền cũng như các chủ thể khác trong xã
hội. Vd : Tập quán pháp, Tiền lệ pháp ( Án lệ ), Văn bản QPPL.
Tuy nhiên, vấn đề nguồn nội dung nhìn chung ít được đề cập, còn vấn đề nguồn hình thức
của PL lại được quan tâm cả trên bình diện nhận thức cũng như trong hoạt động thực tiễn. Do
vậy, ta có thể hiểu : Nguồn của PL là tất cả các hình thức ( yếu tố ) chứa đựng hoặc cung cấp
căn cứ pháp lý cho hoạt động của cơ quan NHÀ NƯỚC, nhà chức trách có thẩm quyền cũng
như các chủ thể khác trong XH.
- Các loại nguồn cơ bản của PL :
o Tập quán pháp : Là tập quán ( Thói quen xử sự lặp đi lặp lại dưới dạng hành vi hằng ngày ).
: Phù hợp với ý chí NHÀ NƯỚC, được NHÀ NƯỚC thừa
nhận và nâng lên thành PL.
o Tiền lệ pháp : Là bản án đã có hiệu lực pháp lý.
: Được lựa chọn, sử dụng, hoàn thiện nâng lên thành PL.
: Sử dụng cho các vụ việc về sau có tính chất tương tự.
o Văn bản quy phạm pháp luật : Là văn bản do chủ thể có thẩm quyền ban hành
theo trình tự thủ tục, hình thức pháp luật quy định, nội dung chứa các quy phạm pháp luật.
: Là hình thức PL thành văn, thể hiện rõ nét nhất
tính xác định về hình thức của PL.
34. Phân tích khái niệm văn bản qui phạm pháp luật, cho ví dụ về 1 văn bản luật và 1 văn
bản dưới luật ở Việt Nam.
- Văn bản QPPL : Là văn bản chứa đựng các quy tắc xử sự chung do các cơ quan NHÀ
NƯỚC hoặc nhà chức trách ( chủ thể ) có thẩm quyền ban hành theo trình tự, thủ tục,
hình thức do PL quy định. Văn bản luật
Văn bản dưới luật lOMoARc PSD|36215725 Thẩm quyền ban Văn bản luật là
Văn bản dưới luật là hành
những văn bản quy những văn bản quy phạm pháp luật do phạm pháp luật do Quốc hội – cơ quan các cơ quan nhà nước quyền lực cao nhất ban hành theo trình của
nhà nươc ban tự, thủ tục và hình hành theo
trình tự, thức được pháp luật thủ tục và hình thức được pháp luật quy quy định. định. Có hiệu lực pháp lý Có hiệu lực pháp lý Hiệu lực pháp lý thấp hơn văn bản cao nhất. luật. Văn bản dưới luật Văn bản luật gồm bao gồm: pháp lệnh, Phân loại hiến pháp, luật và bộ
nghị định, nghị quyết, luật lệnh, quyết định, thông tư.
- Vd : Hiến pháp năm 2013, Nghị định 71/2010/NĐ-CP hướng dẫn Luật nhà ở,... - Phân tích :
o Là văn bản do các cơ quan NHÀ NƯỚC hoặc nhà chức trách có thẩm quyền ban hành PL ban hành.
o Là văn bản có chứa đựng các QPPL, tức là các quy tắc xử sự chung được
NHÀ NƯỚC bảo đảm thực hiện.
o Được thực hiện nhiều lần trong thực tế cuộc sống và được thực hiện trong mọi
trường hợp khi có các sự kiện pháp lý tương ứng với nó xảy ra cho đến khi nó hết hiệu lực.
o Tên gọi, nội dung, trình tự và thủ tục ban hành văn bản QPPL được quy định
cụ thể trong pháp luật.
35. Phân tích những ưu điểm, hạn chế của văn bản qui phạm phápluật so với các nguồn
khác của pháp luật.
- Văn bản QPPL : Là văn bản chứa đựng các quy tắc xử sự chung do các cơ quan NHÀ
NƯỚC hoặc nhà chức trách ( chủ thể ) có thẩm quyền ban hành theo trình tự, thủ tục,
hình thức do PL quy định.
- Vd : Hiến pháp năm 2013, Nghị định 71/2010/NĐ-CP hướng dẫn Luật nhà ở,... lOMoARc PSD|36215725 - Ưu điểm :
o Văn bản QPPL được hình thành do kết quả của hoạt động xây dựng PL,
thường thể hiện trí tuệ của một tập thể và tính khoa học tương đối cao.
o Các quy định được thể hiện thành văn nên rõ ràng cụ thể, dễ đảm bảo sự thống
nhất, đồng bộ, phù hợp của hệ thống PL, dễ phổ biến, dễ áp dụng, có thể được
hiểu và thực hiện thống nhất trên phạm vi rộng.
o Có thể đáp ứng được kịp thời những yêu cầu, đòi hỏi của cuộc sống vì dễ sửa đổi, bổ sung,.. - Hạn chế :
o Các quy định thường mang tính khái quát nên khó dự kiến được hết các tình
huống, trường hợp xảy ra trong thực tế, dễ tạo nên những lỗ hổng, những
khoảng trống trong pháp luật.
o Những quy định của văn bản QPPL thường mang tính ổn định tương đối cao,
chặt chẽ nên đôi khi có sự cứng nhắc, thiếu linh hoạt.
o Quy trình xây dựng và ban hành các văn bản QPPL thường lâu dài và tốn kém
hơn sự hình thành của tập quán phát và án lệ.
36. Phân tích khái niệm tập quán pháp, cho 3 ví dụ về tập quán pháp ở Việt Nam hiện nay.
- Khái niệm : Tập quán pháp là những tập quán của cộng đồng phù hợp với với ý chí
của NHÀ NƯỚC, được NHÀ NƯỚC thừa nhận, nâng lên thành pháp luật. - Phân tích :
o Tập quán pháp vừa là một loại nguồn, đồng thời cũng là một hình thức thể
hiện, một dạng tồn tại của pháp luật trên thực tế. Khi chưa dược NHÀ NƯỚC
thừa nhận thì chỉ được đảm bảo thực hiện bằng thói quen, bằng dư luận xã hội;
khi được thừa nhận là tập quán pháp thì nó sẽ được NHÀ NƯỚC bảo đảm
thực hiện bằng các biện pháp của NHÀ NƯỚC nên vai trò, tác dụng thực tế của nó được phát huy.
o Việc thừa nhận một tập quán thành một tập quán pháp có ý nghĩa đối với cả
NHÀ NƯỚC và xã hội. Đối với NHÀ NƯỚC, tập quán pháp đóng vai trò
quan trọng tạo nên hệ thống pháp luật của một quốc gia. Đối với XH, tập quán
pháp thể hiện sự chấp nhận của NHÀ NƯỚC đối với một thói quen ứng xử
của cộng đồng. Đó chính là sự thống nhất giữa ý chí của NHÀ NƯỚC với ý chí của cộng đồng.
o NHÀ NƯỚC thừa nhận tập quán thành tập quán pháp bằng nhiều cách thức khác nhau :
Liệt kê các danh mục tập quán được NHÀ NƯỚC thừa nhận. lOMoARc PSD|36215725
Viện dẫn các tập quán trong pháp luật thành văn.
Áp dụng tập quán để giải quyết vụ việc phát sinh trong thực tiễn.
Tập quán pháp có thể được tạo ra từ hoạt động của cơ quan lập pháp, cũng có thể được
tạo ra từ hoạt động của cơ quan tư pháp khi áp dụng tập quán để giải quyết một vụ
việc cụ thể. NHÀ NƯỚC chỉ thường thừa nhận những tập quán không trái với những
giá trị đạo đức xã hội và trật tự công cộng. - Vd :
Đối với nghĩa vụ của người hưởng dụng, khoản 4, Điều 262 BLDS năm 2015 quy định:
"Bảo dưỡng, sửa chữa tài sản theo định kỳ để bảo đảm cho việc sử dụng bình thường;
khôi phục tình trạng của tài sản và khắc phục các hậu quả xấu đối với tài sản do việc
không thực hiện tốt nghĩa vụ của mình phù hợp với yêu cầu kỹ thuật hoặc theo tập
quán về bảo quản tài sản".
Đối với việc giải quyết tranh chấp ranh giới bất động sản, tại Khoản 1 Điều 175 BLDS
năm 2015 quy định: "Ranh giới giữa các bất động sản liền kề được xác định theo thỏa
thuận hoặc theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Ranh giới cũng có
thể được xác định theo tập quán hoặc theo ranh giới đã tồn tại từ 30 năm trở lên mà
không có tranh chấp". Theo quy định này, nếu tập quán có những cách thức xác định
ranh giới khi giải quyết tranh chấp ranh giới đất thì được áp dụng để giải quyết và được pháp luật thừa nhận.
Đối với việc đặt tên cho con, khoản 2 Điều 26 BLDS năm 2015 quy định: "Họ của cá
nhân được xác định là họ của cha đẻ hoặc họ của mẹ đẻ theo thỏa thuận của cha mẹ;
nếu không có thỏa thuận thì họ của con được xác định theo tập quán"…
37. Phân tích khái niệm tiền lệ pháp (án lệ), cho một ví dụ về án lệtạo ra qui phạm pháp
luật và một ví dụ về án lệ giải thích qui định trong pháp luật thành văn.
- Khái niệm : Là những bản án, quyết định của chủ thể có thẩm quyền khi giải quyết
các vụ việc cụ thể, được NHÀ NƯỚC thừa nhận có chứa đựng khuôn mẫu để giải
quyết các vụ việc khác tương tự. - Phân tích :
o Vừa là nguồn, vừa là hình thức của pháp luật.
o Được các chủ thể có thẩm quyền ban hành để giải quyết những vụ việc cụ thể,
đối với những cá nhân, tổ chức cá biệt, xác định danh tính.
o Lập luận, nhận định, phán quyết của những văn bản đó rất điển hình mẫu mực,
giải quyết vụ việc một cách khách quan, công bằng nên được cơ quan có thẩm
quyền thừa nhận, phát triển thành khuôn mẫu chung để giải quyết các vụ việc
khác có tính chất tương tự.
o Các bản án, quyết định được thừa nhận là án lệ sẽ được viện dẫn làm căn cứ
pháp lý để giải quyết các vụ việc có tính chất tương tự. lOMoARc PSD|36215725
o Được hình thành từ hoạt động thực tiễn trên cơ sở khách quan, công bằng, tôn
trọng lẽ phải nên dễ dàng được xã hội chấp nhận.
o Có tính thứ bậc về hiệu lực pháp lý, phụ thuộc vào thẩm quyền của cơ quan tạo ra án lệ. - Vd :
38. Phân tích khái niệm qui phạm pháp luật, cho ví dụ.
- Khái niệm : Quy phạm pháp luật là quy tắc xử sự chung do NHÀ NƯỚC đặt ra hoặc
thừa nhận và bảo đảm thực hiện để điều chỉnh các quan hệ xã hội theo định hướng,
mục đích của NHÀ NƯỚC. - Phân tích : lOMoARc PSD|36215725
o QPPL là một loại quy phạm XH nên nó có tất cả các đặc điểm của một quy phạm XH, đó là :
QPPL là khuôn mẫu, chuẩn mực để định hướng cho nhận thức và
hướng dẫn cách xử sự cho mọi người trong XH.
QPPL là tiêu chuẩn để xác định giới hạn và đánh giá hành vi con người.
QPPL được đặt ra không phải cho một chủ thể cụ thể hay một tổ chức,
cá nhân cụ thể đã xác định mà cho tất cả tổ chức và cá nhân tham gia
vào QHXH do nó điều chỉnh.
Vd : Các quy phạm trong Luật Giao thông đường bộ được đặt ra cho
tất cả các chủ thể tham gia vào giao thông đường bộ.
QPPL được thực hiện nhiều lần trong thực tế cuộc sống cho đến khi nó
bị sửa đổi, bãi bỏ hoặc hủy bỏ, bởi vì nó được ban hành không phải để
điều chỉnh một QHXH cụ thể, một trường hợp cụ thể mà để điều chỉnh
một QHXH chung, tức là mọi trường hợp, khi điều kiện hoặc hoàn
cảnh do nó dự kiến xảy ra.
o QPPL chỉ do NHÀ NƯỚC đặt ra hoặc thừa nhận và bảo đảm thực hiện nên nó
luôn thể hiện ý chí của NHÀ NƯỚC ( ý chí của chủ thể ban hành nhân danh NHÀ NƯỚC ).
o QPPL là công cụ để điều chỉnh QHXH nên nội dung của QPPL thường thể
hiện 2 mặt : cho phép và bắt buộc, tức là quy định quyền và nghĩa vụ pháp lý
cho các chủ thể tham gia vào QHXH do nó điều chỉnh.
o QPPL có thể phản ánh tính giai cấp, tính XH, tính hệ thống của PL.
- Vd : “Mọi người có quyền tự do kinh doanh trong những ngành nghề mà pháp
luật không cấm.” ( Điều 33 Hiến pháp năm 2013 )
39. Phân tích cơ cấu của qui phạm pháp luật, cho ví dụ về từng bộphận của qui phạm pháp luật.
- Khái niệm : Quy phạm pháp luật là quy tắc xử sự chung do NHÀ NƯỚC đặt ra hoặc
thừa nhận và bảo đảm thực hiện để điều chỉnh các quan hệ xã hội theo định hướng,
mục đích của NHÀ NƯỚC.
- Phân tích cơ cấu :
o Giả định : Là bộ phận nêu lên được hoàn cảnh, điều kiện có thể xảy ra trong
cuộc sống và nêu lên được cá nhân, tổ chức nào ở vào hoàn cảnh, điều kiện
đó phải chịu sự tác động của quy phạm.
Đơn giản : Chỉ nêu lên một điều kiện, hoàn cảnh có thể xảy ra trong thực tế cuộc sống. lOMoARc PSD|36215725
Vd 1a : Khoản 1 điều 63 Luật Giáo dục đại học năm 2012 quy định : “ người học chương
trình giáo dục đại học nếu được hưởng học bổng và chi phí đào tạo do nhà nước cấp hoặc do
nước ngoài tài trợ theo hiệp định ký kết với nhà nước việt nam, thì sau khi tốt nghiệp phải
chấp hành sự điều động làm việc của nhà nước trong thời gian ít nhất là gấp đôi thời gian
được hưởng học bổng và chi phí đào tạo, nếu không chấp hành thì phải bồi hoàn học bổng, chi phí đào tạo”.
Trong quy phạm trên thì phần giả định bao gồm 2 đoạn viết là : “Người học chương trình
giáo dục đại học nếu được thưởng học bổng và chi phí đào tạo do nhà nước cấp hoặc do nước
ngoài tài trợ theo hiệp định ký kết với nhà nước Việt Nam, thì sau khi tốt nghiệp” và “nếu không chấp hành”.
Phức tạp : Nêu lên nhiều điều kiện, hoàn cảnh có thể xảy ra trong cuộc
sống và khi xảy ra tất cả các điều kiện, hoàn cảnh đó thì cá nhân, tổ
chức được đề cập mới chịu sự tác động của QPPL.
Vd 2 : Điều 19 Nghị định số 70/2002/NĐ-CP của Chính Phủ quy định : “Trong trường hợp
người được cấp dưỡng một lần lâm vào tình trạng khó khăn trầm trọng do bị tai njn hoặc mắc
bệnh hiểm nghèo mà người đó đã thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng có khả năng thực tế để cấp
dưỡng cao hơn, thì phải cấp dưỡng bổ sung theo yêu cầu của người được cấp dưỡng”.
o Quy định : Là bộ phận nêu lên được cách xử sự mà cá nhân hay tổ chức ở vào
điều kiện hoàn cảnh ( đã nêu trong phần giả định ) được phép hoặc buộc phải thực hiện theo.
Dứt khoát : Chỉ nêu lên một cách xử sự rõ ràng, dứt khoát cho chủ thể.
Vd 1b : Trong quy phạm thuộc ví dụ 1, bộ phận quy định dứt khoát gồm các từ : “phải chấp
hành sự điều động làm việc của nhà nước trong thời gian ít nhất là gấp đôi thời gian được
hưởng học bổng và chi phí đào tạo”.
Tùy nghi : Nêu lên nhiều cách xử sự sau đó cho phép chủ thể lựa chọn
và thực hiện một trong các cách đó.
Vd 3 : Điều 44 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định : “Vợ, chồng có quyền chiếm
hữu, sử dụng, định đoạt tài sản riêng của mình; nhập hoặc không nhập tài sản riêng vào tài sản chung”.
Bộ phận quy định của quy phạm này là cụm từ “có quyền chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài
sản riêng của mình; nhập hoặc không nhập tài sản riêng vào tài sản chung” là quy định tùy nghi.
o Chế tài : Là bộ phận nêu lên biện pháp tác động mà NHÀ NƯỚC dự kiến sẽ áp
dụng đối với chủ thể đã nêu ở phần giả định.
Cố định : Chỉ nêu lên một biện pháp cưỡng chế NHÀ NƯỚC.
Vd 1c : Ở quy phạm được nêu trong ví dụ một, cụm từ : “thì phải bồi hoàn học bổng, chi phí
đào tạo” là bộ phận chế tài cố định của quy phạm này. lOMoARc PSD|36215725
Không cố định : Nêu lên nhiều biện pháp cưỡng chế NHÀ NƯỚC, sau
đó cho phép các chủ thể có thẩm quyền áp dụng có thể lựa chọn và áp
dụng một trong các biện pháp đó tùy theo mức độ vi phạm của chủ thể vi phạm.
Vd 4 : Khoản 1 Điều 185 Bộ luật Hình sự 2015 quy định về tội ngược đãi hoặc hành hạ ông
bà, cha mẹ, vợ chồng, con, cháu hoặc người có công nuôi dưỡng mình như sau : “Người nào
đối xử ôi tệ hoặc có hành vi bạo lực xâm phạm thân thể ông bà, cha mẹ, vợ chồng, con, cháu
hoặc người có công nuôi dưỡng mình thuộc một trong những trường hợp sau đây, thì bị phạt
cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm :
a) Thường xuyên làm cho nạn nhân bị đau đớn về thể xác, tinh thần;
b) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm”.
Trong quy phạm trên, bộ phận chế tài gồm các từ “Thì bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không
giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm” và là chế tài không cố định.
40. Phân tích khái niệm hệ thống pháp luật. a. Theo nghĩa rộng :
- Hệ thống pháp luật có thể được hiểu là “dòng họ pháp luật” hay một “hệ tộc pháp
luật” hay một “gia đình pháp luật”, cụm từ “hệ thống pháp luật” được dùng để chính
tập hợp các hệ thống pháp luật của một số nước có những nét tương tự nhất định do
cùng dựa trên một nền tảng pháp luật, chính trị, tư tưởng hoặc văn hóa chung.
* Hệ thống pháp luật châu Âu lục địa : Italia, Pháp, Đức,...
- Chịu ảnh hưởng sâu sắc của pháp luật la mã cổ đại.
- Nguồn luật chủ yếu là văn bản quy phạm pháp luật.
- Pháp luật được phân định thành công pháp và tư pháp.
- Quy trình tố tụng thẩm vấn được coi trọng trong quá trình tố tụng.
* Hệ thống pháp luật Anh – Mỹ : Anh, Mỹ, Canada, Úc,...
- Hình thành và phát triển trên cơ sở pháp luật của nước anh là pháp luật coi trọng tiền lệ.
- Nguồn pháp luật chủ yếu của hệ thống này là án lệ.
- Không chia pháp luật thành công pháp và tư pháp.
- Nguyên tắc tranh tụng được áp dụng rộng rãi trong quá trình tố tụng.
* Hệ thống pháp luật Hồi giáo : Pakistan, Afganistan, Iran, Morroco,...
- Nguồn của pháp luật bao gồm các quy định do nhà nước ban hành và cả các quy định
do các tổ chức tôn giáo phát hành. lOMoARc PSD|36215725
- Các quy định trong hiến pháp, cũng như trong các lĩnh vực hình sự, dân sự, lao
động,... đều không được trái với kinh Koran.
- Pháp luật Hồi giáo chỉ áp dụng đối với những người theo đạo hồi.
* Hệ thống pháp luật Xã hội chủ nghĩa :
- Có nhiều điểm tương đồng với hệ thống pháp luật châu âu lục địa :
o Nguồn pháp luật chủ yếu là văn bản quy phạm pháp luật.
o Hoạt động tố tụng theo mô hình tố tụng thẩm vấn
o Các thẩm phán chỉ tiến hành hoạt động xét xử, không tạo ra các quy phạm pháp luật.
- Có nhiều điểm khác với hệ thống pháp luật châu âu lục địa :
o Pháp luật được xây dựng dựa trên cơ sở của chế độ công hữu về tư liệu sản xuất.
o Nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung, quan liêu, bao cấp.
o Pháp luật là sự thể chế hóa đường lối, chính sách của đảng+ sản nhằm bảo
đảm cho đường lối, chính sách đó được triển khai thực hiện trong toàn xã hội.
o Hệ thống này không phân chia thành công pháp, tư pháp mà chia thành các
ngành luật hay các lĩnh vực pháp luật như luật hiến pháp, luật hành chính, luật kinh tế,...
* Cũng theo nghĩa rộng, hệ thống pháp luật còn được xem xét dưới tên gọi là hệ thống
pháp luật quốc tế và hệ thống pháp luật liên quốc gia.
Vd : Pháp luật của Liên minh châu Âu, Pháp luật của ASEAN,... b. Theo nghĩa hẹp :
- Hệ thống pháp luật có thể được hiểu là hệ thống pháp luật thực định của một quốc gia
: là tổng thể các quy phạm pháp luật có mối liên hệ nội tại và thống nhất với nhau,
được phân định thành các ngành luật, các chế định pháp luật, được thể hiện trong các
hình thức pháp luật mà cơ bản là một hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật, án lệ và tập quán pháp.
- Có thể được xem xét trên các phương diện : hình thức cấu trúc, nội dung và hình thức thể hiện.
* Hình thức cấu trúc :
- Hệ thống pháp luật là thể thống nhất các ngành luật (lĩnh vực pháp luật), trong đó mỗi
ngành luật lại được coi là một hệ thống nhỏ hơn bao gồm các chế định pháp luật và
mỗi chế định lại bao gồm nhiều quy phạm pháp luật. lOMoARc PSD|36215725
* Hình thức nội dung :
- Hệ thống pháp luật là sự phản ánh các điều kiện kinh tế - xã hội, truyền thống, lịch sử,
phong tục, tập quán, đặc điểm tâm lý dân tộc của một đất nước trong một giai đoạn
phát triển cụ thể của lịch sử.
* Hình thức thể hiện :
- Hệ thống pháp luật thường lệnh được thể hiện trong các hình thức pháp luật như tập
quán pháp, án lệ, văn bản quy phạm pháp luật mà chủ yếu là cho một hệ thống các
văn bản quy hoạch pháp luật có giá trị pháp lý cao thấp khác nhau, bao gồm các văn
bản luật và văn bản dưới luật.