Phân tích các làn sóng cách mạng công nghiệp trong lịch sử | Tiểu luận Kinh tế chính trị | Đại học Khoa học tự nhiên

Phân tích các làn sóng cách mạng công nghiệp trong lịch sử | Tiểu luận Kinh tế chính trị | Đại học Khoa học tự nhiên. Tài liệu được biên soạn giúp các bạn tham khảo, củng cố kiến thức, ôn tập và đạt kết quả cao kết thúc học phần. Mời các bạn đọc đón xem!

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
----------------- -----------------




BÁO CÁO
Đề tài: Phân tích các làn sóng cách mạng công nghiệp
trong lịch sử
MÔN: KINH TẾ CHÍNH TRỊ MÁC LÊNIN
MÃ HỌC PHẦN: PEC1008 3
Nhóm thực hiện: Nhóm 16
Thông tin thành viên nhóm 16 và phân công nhiệm vụ
STT Họ và tên
Mã sinh
viên
Phân công nhiệm vụ
1 Đặng Ngọc Đức 21000617 Tìm và tổng hợp nội dung đề tài
2 Khương Công Cường 21000669 Tìm và tổng hợp nội dung đề tài
3 Bùi Đức Hiếu 21002144 Tìm và tổng hợp nội dung đề tài
4 Đàm Hải Đăng 21000676 Viết báo cáo đề tài
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU..........................................................................................................4
I. Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ nhất....................................................5
1. Hoàn c nh ............................................................................................................................5
2. N i dung ...............................................................................................................................6
3. Thành t u n i b t ................................................................................................................7
II. Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ hai........................................................8
1. Hoàn c nh ............................................................................................................................8
2. Đ c tr ng ư .............................................................................................................................9
3. Thành t u n i b t ..............................................................................................................10
III. Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ ba...................................................12
1. Khái ni m ...........................................................................................................................12
2. Hoàn c nh ..........................................................................................................................12
3. N i dung .............................................................................................................................13
4. Thành t u ..........................................................................................................................13
IV. Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư...................................................14
1. Khái ni m ...........................................................................................................................14
2. Đ c tr ng ư ...........................................................................................................................15
3. Xu h ngướ ...........................................................................................................................16
Kết luận..................................................................................................................17
LỜI MỞ ĐẦU
Trong hơn hai thế kỷ qua, thế giới đã diễn ra ba cuộc cách mạng công nghiệp
hiện nay chúng ta đang trong giai đoạn của cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 4.
Các cuộc cách mạng này đã thay đổi phương thức sản xuất, mở ra cho nhân loại
những bước tiến mới, nâng cac sức mạnh, mở rộng phạm vi hoạt động, nâng cao
năng suất, chất lượng, hiệu quả lao động,tạo ra những sản phẩm mới khôngsẵn
trong tự nhiên.
Lịch sử nhân loại một quá trình phát triển đi lên không ngừng, nền tảng của sự
phát triển đó là sự phát triển kinh tế. Nhu cầu của con người, lợi ích cạnh tranh
những động lực phát triển kinh tế. Những kinh nghiệm đúc kết được trong quá
trình lao động khoa học công nghệ đã giúp con người không ngừng cải tiến
công cụ lao động, sáng tạo ra những công cụ lao động,mới, vượt qua những giới
hạn về thể lực để nâng lên sức mạnh, mở rộng phạm vi hoạt động, nâng cao năng
suất,…
Một nhà kinh tế học nổi tiếng đã từng nói các thời đại khác nhau không phải ở chỗ
sản xuất cái sản xuất bằng cái gì, sản xuất như thế nào. Nếu không kể tới
những cuộc cách mạng diễn ra trong thời kì cổ đại thì thấy rằng nhân tổ quan trọng
nhất thúc đẩy kinh tế thế giới phát triển là cách mạng công nghiệp.
I. Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ nhất.
1. Hoàn cảnh
Cuộc cách mạng công nghiệp đầu tiên xảy ra ở Anh và bắt đầu từ những
năm 60 của thế kỷ XVIII và kết thúc vào những năm 40 của thế kỷ XIX.
Anh là nước đầu tiên tiến hành cách mạng công nghiệp vì nhiều nguyên
nhân:
Thứ nhất, dân số tăng đã giúp cung cấp công nhân cho các nhà máy
hầm mỏ, rất quan trọng đối với cách mạng công nghiệp. Dân số lớn
hơn đã tạo ra một thị trường để bán hàng hóa, giúp chủ sở hữu của các
nhà máy kiếm được lợi nhuận từ việc bán hàng hóa.
Thứ hai, nguồn cung than lớn cùng dồi dào điều kiện to lớn
cho cách mạng công nghiệp. Than một thành phần cần thiết trong
quy trình công nghiệp vì nó cung cấp nhiên liệu cho động hơi nước,
được sử dụng trong tàu hỏa, tàu thủy tất cả các loại máy móc khác.
Vương quốc Anh không chỉ nguồn cung cấp tài nguyên lớn còn
có thể dễ dàng khai thác được. Không giống như các quốc gia châu Âu
khác, than đá vương quốc Anh tương đối gần bề mặt do đó tương
đối dễ dàng cho các nhà khai thác tìm khai thác nó. Việc khai thác
than càng trở nên dễ dàng hơn sau khi Thomas Newcomen phát minh ra
động cơ hơi nước, vốn ban đầu được sử dụng để bơm nước ra khỏi các
mỏ than.
do chính thứ ba cho sự công nghiệp hóa của Anh vị trí địa
của đất nước. Một khía cạnh quan trọng của công nghiệp hóa sớm
khả năng vận chuyển hàng hóa nguyên và tài dễ dàng trên cả nước. Vào
thời điểm đó, vương quốc Anh những con sông “thích hợp” để vận
chuyển hàng hóa và tài nguyên dễ dàng.
Thứ tư chính là bầu không khí chính trị thời bấy giờ. Vào những năm
1700, vương quốc Anh một chính phủ ổn định sau khi trải qua cuộc
nội chiến và cách mạng trong những thập kỷ trước đó. Đồng thời, chính
phủ vương quốc Anh cũng cởi mở với những ý tưởng của chủ nghĩa
bản. Điều đó là cần thiết cho công nghiệp hóa xảy ra. Chính phủ vương
quốc Anh đã thúc đẩy các chính sách thương mại tự do với các nước
láng giềng giúp tạo ra thị trường cho hàng hóa sản xuất của vương quốc
Anh. Thúc đẩy tài sản tư nhâncho phép chủ sở hữu đất đai mở rộng
trang trại của họ. Điều này sau đó dẫn đến sự di chuyển hàng loạt của
nông dân nhỏ lẻ đến các thị trấn và thành phố để tìm kiếm việc làm.
do cuối cùng cho do tại sao vương Anh quốc gia đầu tiên
công nghiệp hóa một phần lớn do sự phát triển của đế chế thực
dân Anh lúc bấy giời. Khi cuộc cách mạng công nghiệp bắt đầu, vương
quốc Anh đang giữa kỷ nguyên của chủ nghĩa đế quốc. Thời điểm
này, các quốc gia châu Âu khám phá thống trị những vùng đất rộng
lớn trên khắp thế giới. Vương quốc Anh có đế chế lớn nhất trong tất cả
các đế quốc.
2. Nội dung
Cuộc cách mạng công nghiệp đầu tiên đã mở ra một kỷ nguyên
mới trong lịch sử nhân loại kỷ nguyên sản xuất khí, giới hóa
bằng việc sử dụng năng lượng nước hơi nước. Đồng thời, chuyển từ
lao động thủ công sang lao động máy móc.
Năm 1776, Watt đã hợp tác với Matthew Boulton, một doanh nhân
người Anh, để sản xuất hàng loạt động mới của mình với tên gọi
“động hơi nước Boulton-Watt”. Động Boulton-Watt cũng loại
động đầu tiên cho phép người vận hành máy điều khiển tốc độ của
thiết bị bằng bộ điều tốc ly tâm Những cải tiến của Watt đối với động
hơi nước, kết hợp với tầm nhìn của Boulton đã tạo điều kiện thuận
lợi cho việc áp dụng rộng rãi máy móc vào các dây chuyền sản xuất
trên khắp nước Anh, sau đó Mỹ toàn thế giới. Ứng dụng của máy
hơi nước nhanh chóng vượt ra ngoài phạm vi khai thác mỏ, chuyển
sang các lĩnh vực công nghiệp khác từ gia công kim loại cho đến dệt
may, nơi được điều chỉnh để phù hợp với guồng quay phổ biến
các nhà máy dệt châu Âu. Đây tiền đề quan trọng cho cuộc Cách
mạng công nghiệp lần thứ nhất.
Trước khi có động cơ hơi nước, các nhà máy dựa vào năng lượng
gió hoặc dòng chảy của nước để vận hành đã bị giới hạn tại một số khu
vực địa nhất định. Động hơi nước ra đời giúp các nhà máy sản
xuất thể được xây dựng bất kỳ đâu, không chỉ dọc theo các dòng
sông chảy xiết. Trước khi có máy hơi nước, mặc một số địa phương
nào đó đã biết sử dụng sức gió sức nước nhưng động lực chủ yếu
vẫn là sức lực của con người. Từ khi có máy hơi nước thì loài người đã
thoát ra khỏi sự hạn chế đó.
Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ nhất đã thay thế hệ thống
kỹ thuật tính truyền thống của thời đại nông nghiệp (kéo dài 17
thế kỷ), chủ yếu dựa vào gỗ, sức mạnh cơ bắp (lao động thủ công), sức
nước, sức gió và sức kéo động vật bằng một hệ thống kỹ thuật mới với
nguồn động lực máy hơi nước nguồn nguyên, nhiên vật liệu
năng lượng mới sắt than đá. khiến lực lượng sản xuất được
thúc đẩy phát triển mạnh mẽ, tạo nên tình thế phát triển vượt bậc của
nền công nghiệp và nền kinh tế.
Đây giai đoạn quá độ từ nền sản xuất nông nghiệp sang nền
sản xuất giới trên sở khoa học. Tiền đề kinh tế chính của bước
quá độ này là sự chiến thắng của các quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa,
còn tiền đề khoa học việc tạo ra nền khoa học mới, tính thực
nghiệm nhờ cuộc cách mạng trong khoa học vào thế kỷ XVII.
3. Thành tựu nổi bật
Năm 1733, John Kay đã phát minh ra tàu con thoi - một cải tiến của
khung dệt và là một đóng góp quan trọng cho Cách mạng Công nghiệp.
Phát minh này không những giúp cho người thợ dệt không phải lao thoi
bằng tay còn tăng gấp đôi năng suất lao động. Đây tiền đề mở
đường cho các công cụ dệt cơ khí khác sau này.
Năm 1764, James Hargreaves đã chế tạo được chiếc xe kéo sợi Jenny,
đặt theo tên con gái mình. Chiếc xe kéo có thể kéo được 16–18 cọc sợi
một lúc, giúp tăng năng suất gấp 8 lần. Phát minh của Hargreaves
không chỉ làm giảm nhu cầu lao động mà còn tiết kiệm tiền vận chuyển
nguyên liệu thô và sản phẩm hoàn chỉnh.
Năm 1784, James Watt đã phát minh ra máy hơi nước. Nhờ phát minh
này, nhà máy dệt có thể đặt bất cứ nơi nào. Không những thế phát minh
này còn có thể coi là mốc mở đầu quá trình cơ giới hóa. Những cải tiến
của Watt đối với động hơi nước, kết hợp với tầm nhìn của Boulton
đã tạo điều kiện thuận lợi cho việc áp dụng rộng rãi máу móc vào các
dâу chuуền ѕản хuất trên khắp nước Anh, ѕau đó là Mỹ và toàn thế giới.
Ứng dụng của máу hơi nước nhanh chóng vượt ra ngoài phạm vi khai
thác mỏ, huуển ѕang các lĩnh vực công nghiệp khác từ gia công kim
loại cho đến dệt maу, nơi nó được điều hỉnh để phù hợp với guồng quaу
phổ biến ở các nhà máу dệt Châu Âu. Đâу tiền đề quan trọng cho
cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ nhất.
Năm 1785, nhờ có động cơ hơi nước, máy dệt của Edmud Cartwright ra
đời. Máy dệt điện của Cartwright đóng một vai trò quan trọng trong sự
phát triển của sản xuất hàng dệt may. Phát minh này đã tăng năng suất
dệt lên tới 40 lần. Mặc dù phát minh này còn có nhiều sai sót, nhưng đó
thiết bị đầu tiên thuộc loại này làm được điều này, thúc đẩy quá trình
sản xuất tất cả các loại vải.
Trong thời gian này, ngành luyện kim cũng những bước tiến lớn.
Năm 1784, Henry Cort đã tìm ra cách luyện sắt “puddling”. Mặc
phương pháp của Henry Cort đã luyện được sắt chất lượng hơn
nhưng vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu về độ bền của máy móc. Năm
1885, Henry Bessemer đã phát minh ra cao khả năng luyện gang
lỏng thành thép, khắc phục được những nhược điểm của chiếc máy
trước đó. Bước tiến của ngành giao thông vận tải đánh dấu bằng sự ra
đời của chiếc đầu máy xe lửa đầu tiên chạy bằng hơi nước vào năm
1804. Đến năm 1829, vận tốc xe lửa đã lên tới 14 dặm/giờ. Thành công
này đã làm bùng nổ hệ thống đường sắt ở Châu Âu Mỹ. Năm 1807,
Robert Fulton đã chế ra tàu thủy chạy bằng hơi nước thay thế cho
những mái chèo hay những cánh buồm.
II. Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ hai
1. Hoàn cảnh
Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 2 bắt đầu từ năm 1870 và kết thúc
khi bắt đầu xảy ra chiến tranh thế giới thứ I. Đức và Mỹ là hai quốc gia
thiên đường cho sự bùng nổ của cách mạng công nghiệp lần thứ hai.
Sau chiến tranh Pháp- Phổ (1870 1871), nước Đức thực sự trở thành
một cường quốc hùng mạnh không chỉ Châu Âu còn trên tầm thế
giới. Đế chế Đức thay thế Anh quốc trở thành quốc gia dẫn đầu Châu
Âu về công nghiệp. Có được vị trí này nhờ ba yếu tố: Đức tiến hành
công nghiệp hóa sau Anh, nên đúc rút những kinh nghiệm của nước
Anh, tiết kiệm rất nhiều thời gian, tiền của công sức. Cũng nhờ đi
sau, Đức sử dụng những công nghệ mới nhất, trong khi đó, người Anh
vẫn sử dụng những công nghệ đắt đỏ lạc hậu, họ không thể (có thể
cả không muốn) áp dụng những thành quả từ chính quá trình phát triển
của họ. Trong lĩnh vực nghiên cứu khoa học, người Đức đầu lớn
hơn Anh. Hệ thống cartel kiểu Đức liên minh độc quyền tập trung
mức độ rất cao cho phép sử dụng hiệu quả nguồn tư bản linh động. Một
số tin rằng bồi thường chiến phí từ Pháp sau khi đánh bại nước này
trong Chiến tranh Pháp-Phổ 1870-1871 đã cung cấp vốn đầu cần
thiết để cho phép đầu lớn vào sở hạ tầng như đường xe lửa. Điều
này cung cấp một thị trường rộng lớn cho các cải tiến sản phẩm thép và
giao thông vận tải ngay khi hoàn thành. Sự sáp nhập vùng Alsace-
Lorraine cũng mang lại cho nước Đức một số nhà máy lớn.
Về Hoa Kỳ, từ năm 1820 đến năm 1860, bản đồ Hoa Kỳ đã bắt đầu
những sự thay đổi rệt bởi quá trình đô thị hóa mở rộng lãnh thổ
nhanh chóng chưa từng có. Trong bối cảnh giữa việc sáp nhập bang
Texas (1845), sự rút lui của người Anh khỏi đất nước Oregon Hiệp
ước Guadalupe-Hidalgo (1848) đã khiến cho Mexico phải nhường phần
lãnh thổ phía Tây Nam dành cho Hoa Kỳ. Sự mở rộng lãnh thổ theo
cấp số nhân đó đã khiến cho những người sống tự do, những người
nhập cư châu Âu, các nhà tư bản công nghiệp và người Mỹ bản địa phải
nhìn nhận lại những tầm nhìn cạnh tranh để nắm trong tay vẽ nên
cho tương lai của Đế quốc Mỹ. Đây là yếu tố thúc đẩy cuộc Cách mạng
Công nghiệp lần thứ hai đạt tới đỉnh cao
2. Đặc trưng
Đặc trưng của cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ hai khác với những
cuộc cách mạng khác là việc sử dụng năng lượng điện và động cơ điện,
để tạo ra các dây chuyền sản xuất tính chuyên môn hóa cao, chuyển
nền sản xuất cơ khí sang nền sản xuất điện – cơ khí và sang giai đoạn tự
động hóa cục bộ sản xuất.
Năm 1881, tại Công ty Thép Midvale Hoa Kỳ, Frederick W. Taylor
đã bắt đầu các nghiên cứu về tổ chức hoạt động sản xuấtsau đó đã
hình thành nền tảng của kế hoạch sản xuất hiện đại. Đồng thời, Frank
B. Gilbreth vợ, Lillian Gilbreth, kỹ công nghiệp Hoa Kỳ, đã bắt
đầu những nghiên cứu tiên phong của họ về các chuyển động con
người thực hiện các nhiệm vụ. Sử dụng công nghệ mới về hình ảnh
chuyển động, Gilbreths đã phân tích thiết kế các mẫu chuyển động
khu vực làm việc nhằm đạt được mức tiết kiệm tối đa công sức. Các
nghiên cứu “thời gian và chuyển động” của Taylor và Gilbreths đã cung
cấp những công cụ quan trọng cho việc thiết kế các hệ thống sản xuất
đương đại.
Sự ra đời của dây chuyền lắp ráp đã thay đổi mạnh mẽ cách thức sản
xuất hàng hóa. Credit Henry Ford là người đã thiết lập một dây chuyền
lắp ráp vào năm 1908 để sản xuất những chiếc xe Model T của mình.
Trước đây, nhiều công nhân sẽ lắp ráp cho một sản phẩm (hoặc một bộ
phận lớn của nó), nhưng khi có dây chuyền sản xuất thì một công nhân
thể hoàn thành tất cả các nhiệm vụ liên quan đến việc tạo ra sản
phẩm. Mặt khác, dây chuyền lắp ráp có các công nhân (hoặc máy móc)
hoàn thành một nhiệm vụ cụ thể để tạo ra sản phẩm khi tiếp tục làm
việc với dây chuyền sản xuất thay vì hoàn thành một loạt các nhiệm vụ
khác nhau. Điều này làm tăng hiệu quả bằng cách tối đa hóa lượng
hàng hóa mà một công nhân có thể tạo ra so với chi phí lao động.
Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 2 đã tạo nên những tiền đề mới và
sở vững chắc để phát triển nền công nghiệp mức cao hơn nữa.
Cuộc cách mạng này được chuẩn bị bằng quá trình phát triển 100 năm
của các lực lượng sản xuất trên sở của nền sản xuất đại khí
bằng sự phát triển của khoa học trên sở kỹ thuật. Cuộc cách mạng
này là một cuộc cách mạng về khoa học và kỹ thuật. Yếu tố quyết định
của cuộc cách mạng này chuyển sang sản xuất trên sở điện -
khí sang giai đoạn tự động hoá cục bộ trong sản xuất, tạo ra các
ngành mới trên sở khoa học thuần tuý, biến khoa học thành một
ngành lao động đặc biệt. Bên cạnh đó còn sự phát triển của các
ngành vận tải, sản xuất thép, điên, hóa học đặc biệt nhất sản xuất
tiêu dùng. Cuộc cách mạng này đã mở ra kỷ nguyên sản xuất hàng
loạt, được thúc đẩy bởi sự ra đời của điện và dây chuyền lắp ráp.
3. Thành tựu nổi bật
a) Điện
Năm 1876, Paul N. Jablochkoff, một nhà phát minh người Nga, đã
phát minh ra đèn hồ quang cải tiến sử dụng dòng điện xoay chiều. Từ
đó, ánh sáng hồ quang bắt thay thế ánh sáng gas thời bấy giờ trong
các các nhà máy, đường phố, nhà ga và những nơi công cộng.
Năm 1878, Charles F. Brush Ohio đã phát minh ra bóng đèn dòng
điện một chiều độ căng cao, ra đời thay thế cho sự thống trị của
ánh sáng hồ quang. Việc sử dụng điện được mở rộng nhanh chóng
vào những năm 1870. Một đường sắt điện thu nhỏ đã được trưng bày
tại triển lãm Berlin năm 1879; Chăn điện bếp điện xuất hiện tại
triển lãm công nghiệp Vienna năm 1883;xe điện chạy trên đường
phố Frankfurt Glasgow vào năm 1884. Đầu những năm 1880,
bóng đèn điện, một trong những phát minh vĩ đại thế giới của Joseph
Swan Anh Thomas A. Edison Hoa Kỳ ra đời. Năm 1889,
Nikola Tesla người Mỹ đã chế tạo ra dòng điện xoay chiều, sau đó
được cải tiến bởi Westinghouse. Cũng vào thời điểm đó, máy biến áp
ra đời dưới sự phát minh của Lucien Gaulard cộng sự người Anh
John D. Gibbs sau đó được cải tiến bởi William Stanley người
Mỹ. Máy biến áp đã giải quyết các vấn đề kỹ thuật của dòng điện
xoay chiều làm cho trở nên thích hợp hơn ràng so với dòng
điện một chiều. Tiếp theo một chuỗi các phát minh vi tăng độ
tin cậy độ bền đồng thời giảm rất nhiều chi phí. Năm 1900, một
bóng đèn sợi đốt giá chỉ bằng 1/5 so với giá của nhưng công
suất tăng lên cao hơn hai mươi lần so với trước đó
b) Ô tô: Năm 1885, Motorwagen của Karl Benz, chạy bằng động đốt
trong là chiếc ô tô được phát minh đầu tiên. Hiệu quả của chiếc xe là rất
lớn trong nhân dân và mọi người bắt đầu mua nó. Ngoài ra, ngành công
nghiệp ô đóng góp đáng kể vào sự tăng trưởng kinh tế của đất nước
mà nó được phát minh.
c) Máy bay: Năm 1903, hai anh em người Mỹ, Wilbur Orville Wright
đã biến giấc của loài người thành hiện thực bằng cách chế tạo cỗ
máy bay thực sự đầu tiên có tên là "máy bay". Phát minh của ông là một
sự trợ giúp tuyệt vời cho mọi người và thế kỷ XX đã chứng kiến sự tăng
trưởng có ảnh hưởng nhất trong giao thông vận tải toàn cầu.
d) Đường sắt: Vào những năm 1860, sự sẵn ngày càng tăng giá
thành thấp hơn của thép chế biến Bessemer cuối cùng đã cho phép các
tuyến đường sắt sử dụngvới số lượng lớn. Là một vật liệu sẵn
bền hơn rất nhiều, thép đã sớm thay thế sắt làm tiêu chuẩn cho đường
ray xe lửa. Không chỉ các đoạn đường ray thép dài hơn cho phép đặt
đường ray nhanh hơn, đầu máy mạnh hơn, thể kéo các đoàn tàu dài
hơn, điều này làm tăng đáng kể năng suất của đường sắt.
e) Thép: Được phát minh vào năm 1856 bởi ngài Henry Bessemer, quy
trình Bessemer cho phép sản xuất hàng loạt thép . Sản xuất mạnh hơn
rẻ hơn, thép đã sớm thay thế sắt trong ngành xây dựng. Bằng cách
tiết kiệm chi phí xây dựng các tuyến đường sắt mới, thép đã cho phép
mở rộng nhanh chóng mạng lưới đường sắt của Mỹ. Nó cũng giúp nó có
thể xây dựng những con tàu lớn hơn, những tòa nhà chọc trời những
cây cầu dài hơn, chắc chắn hơn. Năm 1865, quy trình sưởi lộ thiên
cho phép sản xuất cáp thép, thanh, tấm, bánh răng trục dùng để chế
tạo nồi hơi áp suất cao hơn cần thiết cho các động nhà máy mạnh
hơn. Với chiến tranh thế giới thứ nhất sắp diễn ra vào năm 1912, thép
đã giúpthể chế tạo tàu chiến, xe tăng và súng lớn hơn, mạnh hơn
và mạnh hơn.
f) Điện thoại: Năm 1876, Alexander Graham Bell, đã phát minh ra một
thiết bị gọi "điện thoại". Những thí nghiệm của ông với âm thanh, để
làm cho người điếc giao tiếp, dẫn đến việc phát minh ra điện thoại. Tua
bin hơi: Năm 1884, Sir Charles Parsons phát triển thành công
g) Tua bin hơi: hình đầu tiên của được kết nối với một máy phát
điện tạo ra 7,5 kW (10 hp) điện. Việc phát minh ra tua bin hơi Parsons
đã tạo ra nguồn điện rẻ dồi dào cách mạng hóa vận chuyển
chiến tranh hải quân.
III. Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ ba
1. Khái niệm
Cách mạng công nghiệp lần thứ 3 còn được gọi cách mạng kỹ
thuật số cách mạng 3.0 ( ) hay Digital Revolution . Cuộc cách mạng này đề
cập đến sự phát triển của công nghệ, từ những thiết bị điện tử, khí đơn
bình thường đến công nghệ kỹ thuật số hiện đại. Cách mạng Công nghiệp
lần thứ 3 chính thức khởi động từ năm 1950 đến cuối những năm 1970.
Có thể nói, đây là sự khởi đầu của kỷ nguyên Thông tin.
Hệ thống máy tính lưu trữ hồ kỹ thuật số xuất hiện trong Cách
mạng 3.0 vẫn còn được áp dụng đến ngày nay. Những biến đổi do công
nghệ điện toán truyền thông kỹ thuật số đã tác động mạnh mẽ đến đời
sống con người trên nhiều phương diện.
Cuộc cách mạng này đặt trọng tâm là sản xuất và ứng dụng các công
nghệ dẫn xuất, logic kỹ thuật số, IC (chip mạch tích hợp), MOSFET,…
Một số giải pháp công nghệ mà chúng ta đang sử dụng cũng hình thành từ
cách mạng công nghiệp lần thứ 3 như: Internet, máy tính, bộ vi xử lý, điện
thoại di động kỹ thuật số,…
Cách mạng Kỹ thuật số đã ảnh hưởng tích cực đến hoạt động sản
xuất kinh doanh truyền thống. Năng suất lao động ngày càng tăng, tạo
tiền đề thúc đẩy cuộc Cách mạng Công nghiệp lần thứ 4.
2. Hoàn cảnh
Cách mạng Công nghiệp lần thứ 3 khởi phát bởi sự ra đời sức ảnh
hưởng của công nghệ thông tin, tự động hóa sản xuất, điện tử. Ngoài
những cái tên đã đề cập phía trên, Cách mạng Công nghiệp lần thứ 3 còn
được gọi là hay . Cách mạng Máy tính Cách mạng Số
Ngoài ra, tiết kiệm tài nguyên nguồn lực hội cũng động lực
chính để bắt đầu hình thành Cách mạng Công nghiệp lần thứ 3. Trong
giai đoạn này, các chi phí về sản xuất giảm đáng kể. Điều này mang lại
những giá trị thiết thực cho các ngành nghề nông-lâm-thủy sản, xây
dựng, dịch vụ, công nghiệp.
Bên cạnh đó, với sự phát triển của công nghệ Hydro Internet, khả
năng lưu trữ, chia sẻ phân tán năng lượng rộng rãi hơn. Đây được
xem là bước khởi đầu cho hành trình cải cách năng lượng xanh.
3. Nội dung
Giai đoạn 1947 - 1949: Năm 1947, bóng bán dẫn ra đời, đánh dấu sự
phát triển của máy tính kỹ thuật số hiện đại. Đến năm 1950, 1960, các tổ
chức quân đội, chính phủ bắt đầu sử dụng hệ thống máy tính. Với sự
thịnh hành phát triển không ngừng, mạng lưới toàn cầu World Wide
Web chính thức hình thành.
Những năm 1980: Trong thập niên này, máy tính đã trở thành một công
cụ phổ biến quen thuộc. Chúng được sử dụng như một phương tiện
tất yếu cho nhiều công việc khác nhau. giai đoạn này, điện thoại di
động đầu tiên cũng được cho ra mắt.
Giai đoạn 1990 1992: Tại thời điểm này, Internet được ứng dụng rộng
khắp trong các hoạt động kinh doanh. Mạng toàn cầu đã trở thành một
nhân tố không thể thiếu trong cuộc sống hằng ngày của một nửa dân số
mỹ vào cuối những năm 1990.
Năm 2000: Cách mạng Công nghiệp lần thứ 3 trở thành một làn sóng
lớn, lan rộng đến các nước đang phát triển. Internet ngày càng phổ biến,
số lượng người sử dụng điện thoại di động ngày càng tăng. Bên cạnh đó,
truyền hình cũng bắt đầu chuyển sang sử dụng tín hiệu kỹ thuật số.
Từ năm 2010: Đến giai đoạn này, giao tiếp bằng di động đã trở nên phổ
biến hơn, Internet cũng chiến hơn 25% dân số thế giới. Người dùng sử
dụng điện thoại ngày càng nhiều và trở thành xu hướng chuẩn trong giao
tiếp. Năm 2015 sự hứa hẹn cho việc cải tiến của máy tính bảng
dịch vụ điện toán đám mây. Điều này giúp người dùng sử dụng các
phương tiện và ứng dụng kinh doanh trên chính thiết bị di động của họ.
4. Thành tựu
Internet: “Kỷ nguyên của những khổng lồ” ra đời vào năm 1974
phát triển mạnh mẽ đến ngày nay. Những giá trị Internet mang lại
cho nhân loại không thể nào phủ nhận được. Theo Wikipedia, gần 3
tỷ người trên thế giới sử dụng Internet (46,64%) năm 2017. Các cụm từ
như “cư dân mạng” hay “cộng đồng mạng” dần trở nên quen thuộc hơn.
Đây chính là minh chứng cho sự phổ biến của Internet.
SMAC: SMAC viết tắt của các cụm từ: Social Media (Mạng hội),
Mobile (Công nghệ di động), Analytics (Công nghệ phân tích), Cloud
(Điện toán đám mây).
Social Media: một hình thức kết nối mới, giúp người dùng
kết nối và giao tiếp dựa trên một nền tảng nhất định.
Mobile: phương tiện giao tiếp hiện đại của con người, tạo ra
một phương thức liên lạc, mua sắm và làm việc mới.
Analytics: Công nghệ phân tích giúp doanh nghiệp nắm bắt
được hành phi mua sắm của khách hàng. Thông qua dữ liệu,
doanh nghiệp có thể khai thác các thông tin hữu ích về người tiêu
dùng. Đây một giải pháp hữu hiệu hỗ trợ doanh nghiệp đưa ra
các quyết định Marketing đúng đắn và phù hợp.
Cloud: Điện toán đám mây đã tạo ra bước phát phát triển mới
trong quá trình lưu trữ. Giải pháp này giúp việc truy cập công
nghệ dữ liệu hiệu quả hơn. Đồng thời, Cloud giảm bớt gánh
nặng về ngân sách cho doanh nghiệp, tăng tốc độ phản ứng với
các biến chuyển trên thị trường cũng giải xử lý những vấn đề nội
bộ.
Big Data: Big Data (dữ liệu lớn) nguồn “khoáng sản” dồi dào trong
lĩnh vực truyền thông, tiếp thị. Đây những tập dữ liệu khối lượng
khổng lồ cùng phức tạp. Big Data vượt quá khả năng kiểm soát,
phân tích giải của các phần mềm xử dữ liệu truyền thống. Các
tập dữ liệu nàythể là dữ liệu cấu trúc, phi cấu trúc hoặc bán cấu trúc.
Chúng được tận dụng và khai thác để tìm hiểu insights khách hàng.
IV. Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư
1. Khái niệm
Cách mạng công nghiệp 4.0 (hay Cách mạng công nghiệp lần thứ tư)
xuất phát từ khái niệm Industrie 4.0 trong một báo cáo của chính phủ
Đức năm 2013. Cách mạng công nghiệp lần thứ tư là một thuật ngữ bao
gồm một loạt các công nghệ tự động hóa hiện đại, trao đổi dữ liệu và chế
tạo. được định nghĩa “một cụm thuật ngữ cho các công nghệ
khái niệm của tổ chức trong chuỗi giá trị” đi cùng với các hệ thống vật
lý trong không gian ảo, Internet kết nối vạn vật (IoT) và Internet của các
dịch vụ (IoS).
Cách mạng công nghiệp lần thứ được hình thành trên nền tảng các
thành tựu của cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ ba sự phát triển
mạnh mẽ của khoa học công nghệ; sự tích hợp của nhiều loại hình
công nghệ những thành tựu mới của nhiều kĩnh vực nghiên cứu vật
lý, hóa học, sinh học làm xóa nhòa đi ranh giới giữa các lĩnh vực khoa
học này. Trong đó thì đặc trưng của cách mạng công nghệ lần thứ
công nghệ nền tảng công nghệ số, các lĩnh vực mũi nhọn trí tuệ
nhân tạo, công nghệ thông tin, Internet kết nối vạn vật, điện toán đám
mây, sở dữ liệu lớn (Big data), Blockchain, công nghệ nano, công
nghệ gen, công nghệ vật liệu, công nghệ in 3D…
2. Đặc trưng
Sự kết hợp giữa hệ thống ảo thực thể: Cách mạng công nghiệp 4.0
đặc trưng bởi sự hợp nhất không ranh giới giữa các lĩnh vực công
nghệ, kỹ thuật số, vật sinh học. Đây xu hướng kết hợp giữa các
hệ thống ảo thực thể, vạn vật kết nối (IoT) các hệ thống kết nối
(IoS). Công nghiệp 4.0 tạo điều kiện tạo ra các nhà máy thông minh.
Trong các nhà máy thông minh máy móc và quy trình sản xuất có thể tự
động hóa tối ưu hóa. Các máy móc được kết nối Internetđược kết
nối với nhau qua một hệ thống có thể tự vận hành phần lớn với khả năng
tự điều chỉnh để ảnh hưởng đến tất cả các giai đoạn sản xuất.
tốc độ quy phát triển đột phá “không tiền lệ lịch sử”: Khi
so sánh với các cuộc cách mạng công nghiệp trước đây thì công nghiệp
4.0 đang phát triển theo hàm số chứ không phải là theo tốc độ tuyến
tính. Thời gian kể từ khi các ý tưởng về công nghệ đổi mới sáng tạo
bắt đầu nảy ra, được hiện thực hóa trong phòng thí nghiệm đến khi
thương mại hóa quy lớn đã được rút ngắn một cách đáng kể.
Những đổi mới, sáng tạo công nghệ diễn ra trên mọi lĩnh vực với tốc độ
nhanh chóng đã thúc đẩy tạo ra một thế giới được số hóa, tự động hóa và
càng trở nên thông minh hiệu quả hơn.
tác động mạnh mẽ toàn diện đến mọi quốc gia, mọi chính phủ,
mọi doanh nghiệp: Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ sẽ tác
động mạnh mẽ tới tất cả mọi mặt đời sống, kinh tế, xã hội và môi trường
ở tất cả các cấp từ toàn cầu, từng khu vực, từng quốc gia đến từng doanh
nghiệp, các nhân…Với kinh tế những thay đổi về tăng trưởng, việc
làm và bản chất công việc. Đối với chính phủ là những tác động tới việc
chỉ đạo điều hành trong thời đại số, sự tương tác giữa chính quyền
người dân. Đối với doanh nghiệp những vọng của người tiêu dùng,
dữ liệu thông tin sản phẩm, các dịch vụ và mô hình kinh doanh. Đối với
các nhân quan hệ giữa người với người, quan hệ đạo đức quản
thông tin cá nhân…
3. Xu hướng
T tuệ nhân tạo (AI): Trí thông minh nhân tạo nghĩa rộng như trí
thông minh trong khoa học viễn tưởng, một trong những phần
trọng yếu của tin học. Trí thông minh nhân tạo liên quan đến cách cư xử,
sự học hỏi khả năng thích ứng thông minh của máy móc. Các dụ
ứng dụng bao gồm các tác vụ điều khiển, lập kế hoạch lập lịch, cũng
như khả năng trả lời các câu hỏi về chẩn đoán bệnh, trả lời khách hàng
về các sản phẩm của một công ty, nhận dạng chữ viết tay, nhận dạng
tiếng nói và khuôn mặt…
Kết nối Internet vạn vật (IoT): IoT là một hệ thống các thiết bị máy tính,
máy móc, vật thể, động vật hoặc người được kết nối với nhau, được định
danh và có khả năng truyền dữ liệu qua mạng mà không cần sự can thiệp
của con người. IoT bao gồm sự hội tụ đến đỉnh cao của công nghệ không
dây, hệ thốngđiện vi (MEMS), microservices (một kiểu kiến trúc
phần mềm, chia phần mềm thành các dịch vụ rất nhỏ) Internet. Một
vật trong IoT thể một người với một trái tim cấy ghép; một động
vật trang trại với bộ chip sinh học; một chiếc xe với bộ cảm ứng tích
hợp cảnh báo tài xế khi bánh xe xẹp hoặc bất kỳ vật thể tự nhiên hay
nhân tạo nào thể gán được một địa chỉ IP cung cấp khả năng
truyền dữ liệu thông qua mạng lưới. Sự gia tăng không gian cho địa chỉ
trong IPv6 một yếu tố quan trọng trong việc phát triển IoT. Việc mở
rộng không gian địa chỉ giúp chúng ta thể gán địa chỉ IPv6 đến mọi
nguyên tử trên bề mặt trái đất, vẫn còn đủ để làm như thế trong 100
lần nữa.
Big Data: Big Data thuật ngữ dùng để chỉ một tập hợp dữ liệu rất lớn
rất phức tạp đến mức những công cụ, ứng dụng xử dữ liệu truyền
thống không thể nào đảm đương được. Dữ liệu lớn là yếu tố cốt lõi để sử
dụng phát triển IoT AI. như một điều tất yếu khi công nghệ
phát triển, dữ liệu tạo ra ngày càng nhiều với tốc độ rất nhanh. Do đó,
cách thu nhập khai thác dữ liệu lớn sẽ tạo ra điểm khác biệt giữa các
doanh nghiệp triển khai công nghệ. Thách thức với các yếu tố cột lõi của
kỹ thuật số. Nguồn nhân lực công nghệ thông tin thường đi đôi với
nguồn lực công nghệ cao, khả năng cập nhật học hỏi. Hạ tầng đi
theo công nghệ phần mềm, đó việc đáp ứng nhu cầu về hạ tầng phần
cứng, cần một hạ tầng đủ mạnh để đáp ứng nhu cầu xây dựng thiết kế
những hệ thống thông minh. Vấn đề bảo mật thông tin, dữ liệu: hầu như
thông tin hay dữ liệu đều được lưu lại trên những đám mây dữ liệu, do
đó tính an toàn thông tin dữ liệu thường không được bảo đảm.
Kết luận
Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư đang trở thành mối quan tâm hàng đầu
của các nền kinh tế trên thế giới. Đối với Việt Nam, đã đang những tác
động to lớn, ảnh hưởng mạnh mẽ trên nhiều lĩnh vực trong đó thị trường lao
động. đem lại cho thị trường lao động của chúng ta những hội cũng như
những thách thức. Thông qua bài tiểu luận trên đây chúng ta đã cái nhìn khái
quát về các cuộc cách mạng công nghiệp cũng như hiểu những tác động
chúng đem lại từ đó có thể lựa chọn những giải pháp thiết thực để có thể bước vào
cuộc cách mạng thứ tư một cách sẵn sàng, để Việt Nam có thể nắm bắt được cơ hội
quý giá tiến thẳng vào lĩnh vực công nghiệp mới, đẩy nhanh quá trình công nghiệp
hóa- hiện đại hóa đất nước.
Nguồn tham khảo:
Website: https://baobinhphuoc.com.vn/
Website: http://khoadl.tdc.edu.vn/
Website: https://ushistoryscene.com/
Website: https://tttt.ninhbinh.gov.vn/
Website: https://tino.org/
| 1/18

Preview text:

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
------------------
 ---------------- BÁO CÁO
Đề tài: Phân tích các làn sóng cách mạng công nghiệp trong lịch sử
MÔN: KINH TẾ CHÍNH TRỊ MÁC LÊNIN
MÃ HỌC PHẦN: PEC1008 3
Nhóm thực hiện: Nhóm 16
Thông tin thành viên nhóm 16 và phân công nhiệm vụ Mã sinh STT Họ và tên Phân công nhiệm vụ viên 1 Đặng Ngọc Đức 21000617
Tìm và tổng hợp nội dung đề tài 2 Khương Công Cường 21000669
Tìm và tổng hợp nội dung đề tài 3 Bùi Đức Hiếu 21002144
Tìm và tổng hợp nội dung đề tài 4 Đàm Hải Đăng 21000676 Viết báo cáo đề tài MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU..........................................................................................................4
I. Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ nhất....................................................5
1.
Hoàn cảnh............................................................................................................................5 2.
Nội dung...............................................................................................................................6 3. Thành t u n
ổi bật................................................................................................................7
II. Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ hai........................................................8 1.
Hoàn cảnh............................................................................................................................8 2. Đ c tr ng ư
.............................................................................................................................9 3. Thành t u n
ổi bật..............................................................................................................10
III. Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ ba...................................................12 1. Khái ni m
...........................................................................................................................12 2.
Hoàn cảnh..........................................................................................................................12 3.
Nội dung.............................................................................................................................13 4. Thành t u
..........................................................................................................................13 IV.
Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư...................................................14 1. Khái ni m
...........................................................................................................................14 2. Đ c tr ng ư
...........................................................................................................................15 3.
Xu hướng...........................................................................................................................16
Kết luận..................................................................................................................17 LỜI MỞ ĐẦU
Trong hơn hai thế kỷ qua, thế giới đã diễn ra ba cuộc cách mạng công nghiệp và
hiện nay chúng ta đang trong giai đoạn của cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 4.
Các cuộc cách mạng này đã thay đổi phương thức sản xuất, mở ra cho nhân loại
những bước tiến mới, nâng cac sức mạnh, mở rộng phạm vi hoạt động, nâng cao
năng suất, chất lượng, hiệu quả lao động,tạo ra những sản phẩm mới không có sẵn trong tự nhiên.
Lịch sử nhân loại là một quá trình phát triển đi lên không ngừng, nền tảng của sự
phát triển đó là sự phát triển kinh tế. Nhu cầu của con người, lợi ích và cạnh tranh
là những động lực phát triển kinh tế. Những kinh nghiệm đúc kết được trong quá
trình lao động và khoa học công nghệ đã giúp con người không ngừng cải tiến
công cụ lao động, sáng tạo ra những công cụ lao động,mới, vượt qua những giới
hạn về thể lực để nâng lên sức mạnh, mở rộng phạm vi hoạt động, nâng cao năng suất,…
Một nhà kinh tế học nổi tiếng đã từng nói các thời đại khác nhau không phải ở chỗ
sản xuất cái gì mà sản xuất bằng cái gì, sản xuất như thế nào. Nếu không kể tới
những cuộc cách mạng diễn ra trong thời kì cổ đại thì thấy rằng nhân tổ quan trọng
nhất thúc đẩy kinh tế thế giới phát triển là cách mạng công nghiệp.
I. Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ nhất. 1. Hoàn cảnh
 Cuộc cách mạng công nghiệp đầu tiên xảy ra ở Anh và bắt đầu từ những
năm 60 của thế kỷ XVIII và kết thúc vào những năm 40 của thế kỷ XIX.
 Anh là nước đầu tiên tiến hành cách mạng công nghiệp vì nhiều nguyên nhân:
 Thứ nhất, dân số tăng đã giúp cung cấp công nhân cho các nhà máy
và hầm mỏ, rất quan trọng đối với cách mạng công nghiệp. Dân số lớn
hơn đã tạo ra một thị trường để bán hàng hóa, giúp chủ sở hữu của các
nhà máy kiếm được lợi nhuận từ việc bán hàng hóa.
 Thứ hai, nguồn cung than lớn và vô cùng dồi dào là điều kiện to lớn
cho cách mạng công nghiệp. Than là một thành phần cần thiết trong
quy trình công nghiệp vì nó cung cấp nhiên liệu cho động cơ hơi nước,
được sử dụng trong tàu hỏa, tàu thủy và tất cả các loại máy móc khác.
Vương quốc Anh không chỉ có nguồn cung cấp tài nguyên lớn mà còn
có thể dễ dàng khai thác được. Không giống như các quốc gia châu Âu
khác, than đá ở vương quốc Anh tương đối gần bề mặt và do đó tương
đối dễ dàng cho các nhà khai thác tìm và khai thác nó. Việc khai thác
than càng trở nên dễ dàng hơn sau khi Thomas Newcomen phát minh ra
động cơ hơi nước, vốn ban đầu được sử dụng để bơm nước ra khỏi các mỏ than.
 Lý do chính thứ ba cho sự công nghiệp hóa của Anh là vị trí địa lý
của đất nước. Một khía cạnh quan trọng của công nghiệp hóa sớm là
khả năng vận chuyển hàng hóa nguyên và tài dễ dàng trên cả nước. Vào
thời điểm đó, vương quốc Anh có những con sông “thích hợp” để vận
chuyển hàng hóa và tài nguyên dễ dàng.
 Thứ tư chính là bầu không khí chính trị thời bấy giờ. Vào những năm
1700, vương quốc Anh có một chính phủ ổn định sau khi trải qua cuộc
nội chiến và cách mạng trong những thập kỷ trước đó. Đồng thời, chính
phủ vương quốc Anh cũng cởi mở với những ý tưởng của chủ nghĩa tư
bản. Điều đó là cần thiết cho công nghiệp hóa xảy ra. Chính phủ vương
quốc Anh đã thúc đẩy các chính sách thương mại tự do với các nước
láng giềng giúp tạo ra thị trường cho hàng hóa sản xuất của vương quốc
Anh. Thúc đẩy tài sản tư nhân và cho phép chủ sở hữu đất đai mở rộng
trang trại của họ. Điều này sau đó dẫn đến sự di chuyển hàng loạt của
nông dân nhỏ lẻ đến các thị trấn và thành phố để tìm kiếm việc làm.
 Lý do cuối cùng cho lý do tại sao vương Anh là quốc gia đầu tiên
công nghiệp hóa có một phần lớn là do sự phát triển của đế chế thực
dân Anh lúc bấy giời. Khi cuộc cách mạng công nghiệp bắt đầu, vương
quốc Anh đang ở giữa kỷ nguyên của chủ nghĩa đế quốc. Thời điểm
này, các quốc gia châu Âu khám phá và thống trị những vùng đất rộng
lớn trên khắp thế giới. Vương quốc Anh có đế chế lớn nhất trong tất cả các đế quốc. 2. Nội dung
Cuộc cách mạng công nghiệp đầu tiên đã mở ra một kỷ nguyên
mới trong lịch sử nhân loại – kỷ nguyên sản xuất cơ khí, cơ giới hóa
bằng việc sử dụng năng lượng nước và hơi nước. Đồng thời, chuyển từ
lao động thủ công sang lao động máy móc.
Năm 1776, Watt đã hợp tác với Matthew Boulton, một doanh nhân
người Anh, để sản xuất hàng loạt động cơ mới của mình với tên gọi là
“động cơ hơi nước Boulton-Watt”. Động cơ Boulton-Watt cũng là loại
động cơ đầu tiên cho phép người vận hành máy điều khiển tốc độ của
thiết bị bằng bộ điều tốc ly tâm Những cải tiến của Watt đối với động
cơ hơi nước, kết hợp với tầm nhìn của Boulton đã tạo điều kiện thuận
lợi cho việc áp dụng rộng rãi máy móc vào các dây chuyền sản xuất
trên khắp nước Anh, sau đó là Mỹ và toàn thế giới. Ứng dụng của máy
hơi nước nhanh chóng vượt ra ngoài phạm vi khai thác mỏ, chuyển
sang các lĩnh vực công nghiệp khác từ gia công kim loại cho đến dệt
may, nơi nó được điều chỉnh để phù hợp với guồng quay tơ phổ biến ở
các nhà máy dệt châu Âu. Đây là tiền đề quan trọng cho cuộc Cách
mạng công nghiệp lần thứ nhất.
Trước khi có động cơ hơi nước, các nhà máy dựa vào năng lượng
gió hoặc dòng chảy của nước để vận hành đã bị giới hạn tại một số khu
vực địa lý nhất định. Động cơ hơi nước ra đời giúp các nhà máy sản
xuất có thể được xây dựng ở bất kỳ đâu, không chỉ dọc theo các dòng
sông chảy xiết. Trước khi có máy hơi nước, mặc dù một số địa phương
nào đó đã biết sử dụng sức gió và sức nước nhưng động lực chủ yếu
vẫn là sức lực của con người. Từ khi có máy hơi nước thì loài người đã
thoát ra khỏi sự hạn chế đó.
Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ nhất đã thay thế hệ thống
kỹ thuật cũ có tính truyền thống của thời đại nông nghiệp (kéo dài 17
thế kỷ), chủ yếu dựa vào gỗ, sức mạnh cơ bắp (lao động thủ công), sức
nước, sức gió và sức kéo động vật bằng một hệ thống kỹ thuật mới với
nguồn động lực là máy hơi nước và nguồn nguyên, nhiên vật liệu và
năng lượng mới là sắt và than đá. Nó khiến lực lượng sản xuất được
thúc đẩy phát triển mạnh mẽ, tạo nên tình thế phát triển vượt bậc của
nền công nghiệp và nền kinh tế.
Đây là giai đoạn quá độ từ nền sản xuất nông nghiệp sang nền
sản xuất cơ giới trên cơ sở khoa học. Tiền đề kinh tế chính của bước
quá độ này là sự chiến thắng của các quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa,
còn tiền đề khoa học là việc tạo ra nền khoa học mới, có tính thực
nghiệm nhờ cuộc cách mạng trong khoa học vào thế kỷ XVII.
3. Thành tựu nổi bật
 Năm 1733, John Kay đã phát minh ra tàu con thoi - một cải tiến của
khung dệt và là một đóng góp quan trọng cho Cách mạng Công nghiệp.
Phát minh này không những giúp cho người thợ dệt không phải lao thoi
bằng tay mà còn tăng gấp đôi năng suất lao động. Đây là tiền đề mở
đường cho các công cụ dệt cơ khí khác sau này.
 Năm 1764, James Hargreaves đã chế tạo được chiếc xe kéo sợi Jenny,
đặt theo tên con gái mình. Chiếc xe kéo có thể kéo được 16–18 cọc sợi
một lúc, giúp tăng năng suất gấp 8 lần. Phát minh của Hargreaves
không chỉ làm giảm nhu cầu lao động mà còn tiết kiệm tiền vận chuyển
nguyên liệu thô và sản phẩm hoàn chỉnh.
 Năm 1784, James Watt đã phát minh ra máy hơi nước. Nhờ phát minh
này, nhà máy dệt có thể đặt bất cứ nơi nào. Không những thế phát minh
này còn có thể coi là mốc mở đầu quá trình cơ giới hóa. Những cải tiến
của Watt đối với động cơ hơi nước, kết hợp với tầm nhìn của Boulton
đã tạo điều kiện thuận lợi cho việc áp dụng rộng rãi máу móc vào các
dâу chuуền ѕản хuất trên khắp nước Anh, ѕau đó là Mỹ và toàn thế giới.
Ứng dụng của máу hơi nước nhanh chóng vượt ra ngoài phạm vi khai
thác mỏ, huуển ѕang các lĩnh vực công nghiệp khác từ gia công kim
loại cho đến dệt maу, nơi nó được điều hỉnh để phù hợp với guồng quaу
tơ phổ biến ở các nhà máу dệt Châu Âu. Đâу là tiền đề quan trọng cho
cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ nhất.
 Năm 1785, nhờ có động cơ hơi nước, máy dệt của Edmud Cartwright ra
đời. Máy dệt điện của Cartwright đóng một vai trò quan trọng trong sự
phát triển của sản xuất hàng dệt may. Phát minh này đã tăng năng suất
dệt lên tới 40 lần. Mặc dù phát minh này còn có nhiều sai sót, nhưng đó
thiết bị đầu tiên thuộc loại này làm được điều này, thúc đẩy quá trình
sản xuất tất cả các loại vải.
 Trong thời gian này, ngành luyện kim cũng có những bước tiến lớn.
Năm 1784, Henry Cort đã tìm ra cách luyện sắt “puddling”. Mặc dù
phương pháp của Henry Cort đã luyện được sắt có chất lượng hơn
nhưng vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu về độ bền của máy móc. Năm
1885, Henry Bessemer đã phát minh ra lò cao có khả năng luyện gang
lỏng thành thép, khắc phục được những nhược điểm của chiếc máy
trước đó. Bước tiến của ngành giao thông vận tải đánh dấu bằng sự ra
đời của chiếc đầu máy xe lửa đầu tiên chạy bằng hơi nước vào năm
1804. Đến năm 1829, vận tốc xe lửa đã lên tới 14 dặm/giờ. Thành công
này đã làm bùng nổ hệ thống đường sắt ở Châu Âu và Mỹ. Năm 1807,
Robert Fulton đã chế ra tàu thủy chạy bằng hơi nước thay thế cho
những mái chèo hay những cánh buồm.
II. Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ hai 1. Hoàn cảnh
 Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 2 bắt đầu từ năm 1870 và kết thúc
khi bắt đầu xảy ra chiến tranh thế giới thứ I. Đức và Mỹ là hai quốc gia
thiên đường cho sự bùng nổ của cách mạng công nghiệp lần thứ hai.
 Sau chiến tranh Pháp- Phổ (1870 – 1871), nước Đức thực sự trở thành
một cường quốc hùng mạnh không chỉ ở Châu Âu mà còn trên tầm thế
giới. Đế chế Đức thay thế Anh quốc trở thành quốc gia dẫn đầu Châu
Âu về công nghiệp. Có được vị trí này là nhờ ba yếu tố: Đức tiến hành
công nghiệp hóa sau Anh, nên đúc rút những kinh nghiệm của nước
Anh, tiết kiệm rất nhiều thời gian, tiền của và công sức. Cũng nhờ đi
sau, Đức sử dụng những công nghệ mới nhất, trong khi đó, người Anh
vẫn sử dụng những công nghệ đắt đỏ và lạc hậu, họ không thể (có thể
cả không muốn) áp dụng những thành quả từ chính quá trình phát triển
của họ. Trong lĩnh vực nghiên cứu và khoa học, người Đức đầu tư lớn
hơn Anh. Hệ thống cartel kiểu Đức – liên minh độc quyền tập trung ở
mức độ rất cao cho phép sử dụng hiệu quả nguồn tư bản linh động. Một
số tin rằng bồi thường chiến phí từ Pháp sau khi đánh bại nước này
trong Chiến tranh Pháp-Phổ 1870-1871 đã cung cấp vốn đầu tư cần
thiết để cho phép đầu tư lớn vào cơ sở hạ tầng như đường xe lửa. Điều
này cung cấp một thị trường rộng lớn cho các cải tiến sản phẩm thép và
giao thông vận tải ngay khi hoàn thành. Sự sáp nhập vùng Alsace-
Lorraine cũng mang lại cho nước Đức một số nhà máy lớn.
 Về Hoa Kỳ, từ năm 1820 đến năm 1860, bản đồ Hoa Kỳ đã bắt đầu có
những sự thay đổi rõ rệt bởi quá trình đô thị hóa và mở rộng lãnh thổ
nhanh chóng chưa từng có. Trong bối cảnh giữa việc sáp nhập bang
Texas (1845), sự rút lui của người Anh khỏi đất nước Oregon và Hiệp
ước Guadalupe-Hidalgo (1848) đã khiến cho Mexico phải nhường phần
lãnh thổ ở phía Tây Nam dành cho Hoa Kỳ. Sự mở rộng lãnh thổ theo
cấp số nhân đó đã khiến cho những người sống tự do, những người
nhập cư châu Âu, các nhà tư bản công nghiệp và người Mỹ bản địa phải
nhìn nhận lại những tầm nhìn cạnh tranh để nắm trong tay và vẽ nên
cho tương lai của Đế quốc Mỹ. Đây là yếu tố thúc đẩy cuộc Cách mạng
Công nghiệp lần thứ hai đạt tới đỉnh cao 2. Đặc trưng
 Đặc trưng của cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ hai khác với những
cuộc cách mạng khác là việc sử dụng năng lượng điện và động cơ điện,
để tạo ra các dây chuyền sản xuất có tính chuyên môn hóa cao, chuyển
nền sản xuất cơ khí sang nền sản xuất điện – cơ khí và sang giai đoạn tự
động hóa cục bộ sản xuất.
 Năm 1881, tại Công ty Thép Midvale ở Hoa Kỳ, Frederick W. Taylor
đã bắt đầu các nghiên cứu về tổ chức hoạt động sản xuất mà sau đó đã
hình thành nền tảng của kế hoạch sản xuất hiện đại. Đồng thời, Frank
B. Gilbreth và vợ, Lillian Gilbreth, kỹ sư công nghiệp Hoa Kỳ, đã bắt
đầu những nghiên cứu tiên phong của họ về các chuyển động mà con
người thực hiện các nhiệm vụ. Sử dụng công nghệ mới về hình ảnh
chuyển động, Gilbreths đã phân tích thiết kế các mẫu chuyển động và
khu vực làm việc nhằm đạt được mức tiết kiệm tối đa công sức. Các
nghiên cứu “thời gian và chuyển động” của Taylor và Gilbreths đã cung
cấp những công cụ quan trọng cho việc thiết kế các hệ thống sản xuất đương đại.
 Sự ra đời của dây chuyền lắp ráp đã thay đổi mạnh mẽ cách thức sản
xuất hàng hóa. Credit Henry Ford là người đã thiết lập một dây chuyền
lắp ráp vào năm 1908 để sản xuất những chiếc xe Model T của mình.
Trước đây, nhiều công nhân sẽ lắp ráp cho một sản phẩm (hoặc một bộ
phận lớn của nó), nhưng khi có dây chuyền sản xuất thì một công nhân
có thể hoàn thành tất cả các nhiệm vụ liên quan đến việc tạo ra sản
phẩm. Mặt khác, dây chuyền lắp ráp có các công nhân (hoặc máy móc)
hoàn thành một nhiệm vụ cụ thể để tạo ra sản phẩm khi tiếp tục làm
việc với dây chuyền sản xuất thay vì hoàn thành một loạt các nhiệm vụ
khác nhau. Điều này làm tăng hiệu quả bằng cách tối đa hóa lượng
hàng hóa mà một công nhân có thể tạo ra so với chi phí lao động.
 Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 2 đã tạo nên những tiền đề mới và
cơ sở vững chắc để phát triển nền công nghiệp ở mức cao hơn nữa.
Cuộc cách mạng này được chuẩn bị bằng quá trình phát triển 100 năm
của các lực lượng sản xuất trên cơ sở của nền sản xuất đại cơ khí và
bằng sự phát triển của khoa học trên cơ sở kỹ thuật. Cuộc cách mạng
này là một cuộc cách mạng về khoa học và kỹ thuật. Yếu tố quyết định
của cuộc cách mạng này là chuyển sang sản xuất trên cơ sở điện - cơ
khí và sang giai đoạn tự động hoá cục bộ trong sản xuất, tạo ra các
ngành mới trên cơ sở khoa học thuần tuý, biến khoa học thành một
ngành lao động đặc biệt. Bên cạnh đó còn có sự phát triển của các
ngành vận tải, sản xuất thép, điên, hóa học và đặc biệt nhất là sản xuất
và tiêu dùng. Cuộc cách mạng này đã mở ra kỷ nguyên sản xuất hàng
loạt, được thúc đẩy bởi sự ra đời của điện và dây chuyền lắp ráp.
3. Thành tựu nổi bật a) Điện
 Năm 1876, Paul N. Jablochkoff, một nhà phát minh người Nga, đã
phát minh ra đèn hồ quang cải tiến sử dụng dòng điện xoay chiều. Từ
đó, ánh sáng hồ quang bắt thay thế ánh sáng gas thời bấy giờ trong
các các nhà máy, đường phố, nhà ga và những nơi công cộng.
 Năm 1878, Charles F. Brush ở Ohio đã phát minh ra bóng đèn dòng
điện một chiều có độ căng cao, ra đời thay thế cho sự thống trị của
ánh sáng hồ quang. Việc sử dụng điện được mở rộng nhanh chóng
vào những năm 1870. Một đường sắt điện thu nhỏ đã được trưng bày
tại triển lãm Berlin năm 1879; Chăn điện và bếp điện xuất hiện tại
triển lãm công nghiệp Vienna năm 1883; và xe điện chạy trên đường
phố ở Frankfurt và Glasgow vào năm 1884. Đầu những năm 1880,
bóng đèn điện, một trong những phát minh vĩ đại thế giới của Joseph
Swan ở Anh và Thomas A. Edison ở Hoa Kỳ ra đời. Năm 1889,
Nikola Tesla người Mỹ đã chế tạo ra dòng điện xoay chiều, sau đó
được cải tiến bởi Westinghouse. Cũng vào thời điểm đó, máy biến áp
ra đời dưới sự phát minh của Lucien Gaulard và cộng sự người Anh
John D. Gibbs và sau đó được cải tiến bởi William Stanley người
Mỹ. Máy biến áp đã giải quyết các vấn đề kỹ thuật của dòng điện
xoay chiều và làm cho nó trở nên thích hợp hơn rõ ràng so với dòng
điện một chiều. Tiếp theo là một chuỗi các phát minh vi mô tăng độ
tin cậy và độ bền đồng thời giảm rất nhiều chi phí. Năm 1900, một
bóng đèn sợi đốt có giá chỉ bằng 1/5 so với giá của nó nhưng công
suất tăng lên cao hơn hai mươi lần so với trước đó
b) Ô tô: Năm 1885, Motorwagen của Karl Benz, chạy bằng động cơ đốt
trong là chiếc ô tô được phát minh đầu tiên. Hiệu quả của chiếc xe là rất
lớn trong nhân dân và mọi người bắt đầu mua nó. Ngoài ra, ngành công
nghiệp ô tô đóng góp đáng kể vào sự tăng trưởng kinh tế của đất nước mà nó được phát minh.
c) Máy bay: Năm 1903, hai anh em người Mỹ, Wilbur và Orville Wright
đã biến giấc mơ của loài người thành hiện thực bằng cách chế tạo cỗ
máy bay thực sự đầu tiên có tên là "máy bay". Phát minh của ông là một
sự trợ giúp tuyệt vời cho mọi người và thế kỷ XX đã chứng kiến sự tăng
trưởng có ảnh hưởng nhất trong giao thông vận tải toàn cầu.
d) Đường sắt: Vào những năm 1860, sự sẵn có ngày càng tăng và giá
thành thấp hơn của thép chế biến Bessemer cuối cùng đã cho phép các
tuyến đường sắt sử dụng nó với số lượng lớn. Là một vật liệu sẵn có và
bền hơn rất nhiều, thép đã sớm thay thế sắt làm tiêu chuẩn cho đường
ray xe lửa. Không chỉ các đoạn đường ray thép dài hơn cho phép đặt
đường ray nhanh hơn, đầu máy mạnh hơn, có thể kéo các đoàn tàu dài
hơn, điều này làm tăng đáng kể năng suất của đường sắt.
e) Thép: Được phát minh vào năm 1856 bởi ngài Henry Bessemer, quy
trình Bessemer cho phép sản xuất hàng loạt thép . Sản xuất mạnh hơn
và rẻ hơn, thép đã sớm thay thế sắt trong ngành xây dựng. Bằng cách
tiết kiệm chi phí xây dựng các tuyến đường sắt mới, thép đã cho phép
mở rộng nhanh chóng mạng lưới đường sắt của Mỹ. Nó cũng giúp nó có
thể xây dựng những con tàu lớn hơn, những tòa nhà chọc trời và những
cây cầu dài hơn, chắc chắn hơn. Năm 1865, quy trình lò sưởi lộ thiên
cho phép sản xuất cáp thép, thanh, tấm, bánh răng và trục dùng để chế
tạo nồi hơi áp suất cao hơn cần thiết cho các động cơ nhà máy mạnh
hơn. Với chiến tranh thế giới thứ nhất sắp diễn ra vào năm 1912, thép
đã giúp nó có thể chế tạo tàu chiến, xe tăng và súng lớn hơn, mạnh hơn và mạnh hơn.
f) Điện thoại: Năm 1876, Alexander Graham Bell, đã phát minh ra một
thiết bị gọi là "điện thoại". Những thí nghiệm của ông với âm thanh, để
làm cho người điếc giao tiếp, dẫn đến việc phát minh ra điện thoại. Tua
bin hơi: Năm 1884, Sir Charles Parsons phát triển thành công
g) Tua bin hơi: Mô hình đầu tiên của nó được kết nối với một máy phát
điện tạo ra 7,5 kW (10 hp) điện. Việc phát minh ra tua bin hơi Parsons
đã tạo ra nguồn điện rẻ và dồi dào và cách mạng hóa vận chuyển và chiến tranh hải quân.
III. Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ ba 1. Khái niệm
Cách mạng công nghiệp lần thứ 3 còn được gọi là cách mạng kỹ
thuật số (Digital Revolution) hay cách mạng 3.0. Cuộc cách mạng này đề
cập đến sự phát triển của công nghệ, từ những thiết bị điện tử, cơ khí đơn
bình thường đến công nghệ kỹ thuật số hiện đại. Cách mạng Công nghiệp
lần thứ 3 chính thức khởi động từ năm 1950 đến cuối những năm 1970.
Có thể nói, đây là sự khởi đầu của kỷ nguyên Thông tin.
Hệ thống máy tính và lưu trữ hồ sơ kỹ thuật số xuất hiện trong Cách
mạng 3.0 vẫn còn được áp dụng đến ngày nay. Những biến đổi do công
nghệ điện toán và truyền thông kỹ thuật số đã tác động mạnh mẽ đến đời
sống con người trên nhiều phương diện.
Cuộc cách mạng này đặt trọng tâm là sản xuất và ứng dụng các công
nghệ dẫn xuất, logic kỹ thuật số, IC (chip mạch tích hợp), MOSFET,…
Một số giải pháp công nghệ mà chúng ta đang sử dụng cũng hình thành từ
cách mạng công nghiệp lần thứ 3 như: Internet, máy tính, bộ vi xử lý, điện
thoại di động kỹ thuật số,…
Cách mạng Kỹ thuật số đã ảnh hưởng tích cực đến hoạt động sản
xuất và kinh doanh truyền thống. Năng suất lao động ngày càng tăng, tạo
tiền đề thúc đẩy cuộc Cách mạng Công nghiệp lần thứ 4. 2. Hoàn cảnh
 Cách mạng Công nghiệp lần thứ 3 khởi phát bởi sự ra đời và sức ảnh
hưởng của công nghệ thông tin, tự động hóa sản xuất, điện tử. Ngoài
những cái tên đã đề cập phía trên, Cách mạng Công nghiệp lần thứ 3 còn
được gọi là Cách mạng Máy tính hay Cách mạng Số.
 Ngoài ra, tiết kiệm tài nguyên và nguồn lực xã hội cũng là động lực
chính để bắt đầu hình thành Cách mạng Công nghiệp lần thứ 3. Trong
giai đoạn này, các chi phí về sản xuất giảm đáng kể. Điều này mang lại
những giá trị thiết thực cho các ngành nghề nông-lâm-thủy sản, xây
dựng, dịch vụ, công nghiệp.
 Bên cạnh đó, với sự phát triển của công nghệ Hydro và Internet, khả
năng lưu trữ, chia sẻ và phân tán năng lượng rộng rãi hơn. Đây được
xem là bước khởi đầu cho hành trình cải cách năng lượng xanh. 3. Nội dung
 Giai đoạn 1947 - 1949: Năm 1947, bóng bán dẫn ra đời, đánh dấu sự
phát triển của máy tính kỹ thuật số hiện đại. Đến năm 1950, 1960, các tổ
chức quân đội, chính phủ bắt đầu sử dụng hệ thống máy tính. Với sự
thịnh hành và phát triển không ngừng, mạng lưới toàn cầu World Wide
Web chính thức hình thành.
 Những năm 1980: Trong thập niên này, máy tính đã trở thành một công
cụ phổ biến và quen thuộc. Chúng được sử dụng như một phương tiện
tất yếu cho nhiều công việc khác nhau. Ở giai đoạn này, điện thoại di
động đầu tiên cũng được cho ra mắt.
 Giai đoạn 1990 – 1992: Tại thời điểm này, Internet được ứng dụng rộng
khắp trong các hoạt động kinh doanh. Mạng toàn cầu đã trở thành một
nhân tố không thể thiếu trong cuộc sống hằng ngày của một nửa dân số
mỹ vào cuối những năm 1990.
 Năm 2000: Cách mạng Công nghiệp lần thứ 3 trở thành một làn sóng
lớn, lan rộng đến các nước đang phát triển. Internet ngày càng phổ biến,
số lượng người sử dụng điện thoại di động ngày càng tăng. Bên cạnh đó,
truyền hình cũng bắt đầu chuyển sang sử dụng tín hiệu kỹ thuật số.
 Từ năm 2010: Đến giai đoạn này, giao tiếp bằng di động đã trở nên phổ
biến hơn, Internet cũng chiến hơn 25% dân số thế giới. Người dùng sử
dụng điện thoại ngày càng nhiều và trở thành xu hướng chuẩn trong giao
tiếp. Năm 2015 là sự hứa hẹn cho việc cải tiến của máy tính bảng và
dịch vụ điện toán đám mây. Điều này giúp người dùng sử dụng các
phương tiện và ứng dụng kinh doanh trên chính thiết bị di động của họ. 4. Thành tựu
 Internet: “Kỷ nguyên của những gã khổng lồ” ra đời vào năm 1974 và
phát triển mạnh mẽ đến ngày nay. Những giá trị mà Internet mang lại
cho nhân loại không thể nào phủ nhận được. Theo Wikipedia, có gần 3
tỷ người trên thế giới sử dụng Internet (46,64%) năm 2017. Các cụm từ
như “cư dân mạng” hay “cộng đồng mạng” dần trở nên quen thuộc hơn.
Đây chính là minh chứng cho sự phổ biến của Internet.
 SMAC: SMAC là viết tắt của các cụm từ: Social Media (Mạng xã hội),
Mobile (Công nghệ di động), Analytics (Công nghệ phân tích), Cloud (Điện toán đám mây). 
Social Media: Là một hình thức kết nối mới, giúp người dùng
kết nối và giao tiếp dựa trên một nền tảng nhất định. 
Mobile: Là phương tiện giao tiếp hiện đại của con người, tạo ra
một phương thức liên lạc, mua sắm và làm việc mới. 
Analytics: Công nghệ phân tích giúp doanh nghiệp nắm bắt
được hành phi mua sắm của khách hàng. Thông qua dữ liệu,
doanh nghiệp có thể khai thác các thông tin hữu ích về người tiêu
dùng. Đây là một giải pháp hữu hiệu hỗ trợ doanh nghiệp đưa ra
các quyết định Marketing đúng đắn và phù hợp. 
Cloud: Điện toán đám mây đã tạo ra bước phát phát triển mới
trong quá trình lưu trữ. Giải pháp này giúp việc truy cập công
nghệ và dữ liệu hiệu quả hơn. Đồng thời, Cloud giảm bớt gánh
nặng về ngân sách cho doanh nghiệp, tăng tốc độ phản ứng với
các biến chuyển trên thị trường cũng giải xử lý những vấn đề nội bộ.
 Big Data: Big Data (dữ liệu lớn) là nguồn “khoáng sản” dồi dào trong
lĩnh vực truyền thông, tiếp thị. Đây là những tập dữ liệu có khối lượng
khổng lồ và vô cùng phức tạp. Big Data vượt quá khả năng kiểm soát,
phân tích và lý giải của các phần mềm xử lý dữ liệu truyền thống. Các
tập dữ liệu này có thể là dữ liệu cấu trúc, phi cấu trúc hoặc bán cấu trúc.
Chúng được tận dụng và khai thác để tìm hiểu insights khách hàng.
IV. Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư 1. Khái niệm
 Cách mạng công nghiệp 4.0 (hay Cách mạng công nghiệp lần thứ tư)
xuất phát từ khái niệm Industrie 4.0 trong một báo cáo của chính phủ
Đức năm 2013. Cách mạng công nghiệp lần thứ tư là một thuật ngữ bao
gồm một loạt các công nghệ tự động hóa hiện đại, trao đổi dữ liệu và chế
tạo. Nó được định nghĩa là “một cụm thuật ngữ cho các công nghệ và
khái niệm của tổ chức trong chuỗi giá trị” đi cùng với các hệ thống vật
lý trong không gian ảo, Internet kết nối vạn vật (IoT) và Internet của các dịch vụ (IoS).
 Cách mạng công nghiệp lần thứ tư được hình thành trên nền tảng các
thành tựu của cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ ba và sự phát triển
mạnh mẽ của khoa học công nghệ; là sự tích hợp của nhiều loại hình
công nghệ và những thành tựu mới của nhiều kĩnh vực nghiên cứu vật
lý, hóa học, sinh học làm xóa nhòa đi ranh giới giữa các lĩnh vực khoa
học này. Trong đó thì đặc trưng của cách mạng công nghệ lần thứ tư
công nghệ nền tảng là công nghệ số, các lĩnh vực mũi nhọn là trí tuệ
nhân tạo, công nghệ thông tin, Internet kết nối vạn vật, điện toán đám
mây, cơ sở dữ liệu lớn (Big data), Blockchain, công nghệ nano, công
nghệ gen, công nghệ vật liệu, công nghệ in 3D… 2. Đặc trưng
 Sự kết hợp giữa hệ thống ảo và thực thể: Cách mạng công nghiệp 4.0
đặc trưng bởi sự hợp nhất không có ranh giới giữa các lĩnh vực công
nghệ, kỹ thuật số, vật lý và sinh học. Đây là xu hướng kết hợp giữa các
hệ thống ảo và thực thể, vạn vật kết nối (IoT) và các hệ thống kết nối
(IoS). Công nghiệp 4.0 tạo điều kiện tạo ra các nhà máy thông minh.
Trong các nhà máy thông minh máy móc và quy trình sản xuất có thể tự
động hóa và tối ưu hóa. Các máy móc được kết nối Internet và được kết
nối với nhau qua một hệ thống có thể tự vận hành phần lớn với khả năng
tự điều chỉnh để ảnh hưởng đến tất cả các giai đoạn sản xuất.
 Có tốc độ và quy mô phát triển đột phá “không có tiền lệ lịch sử”: Khi
so sánh với các cuộc cách mạng công nghiệp trước đây thì công nghiệp
4.0 đang phát triển theo hàm số mũ chứ không phải là theo tốc độ tuyến
tính. Thời gian kể từ khi các ý tưởng về công nghệ và đổi mới sáng tạo
bắt đầu nảy ra, được hiện thực hóa trong phòng thí nghiệm đến khi
thương mại hóa ở quy mô lớn đã được rút ngắn một cách đáng kể.
Những đổi mới, sáng tạo công nghệ diễn ra trên mọi lĩnh vực với tốc độ
nhanh chóng đã thúc đẩy tạo ra một thế giới được số hóa, tự động hóa và
càng trở nên thông minh hiệu quả hơn.
 Có tác động mạnh mẽ và toàn diện đến mọi quốc gia, mọi chính phủ,
mọi doanh nghiệp: Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư sẽ có tác
động mạnh mẽ tới tất cả mọi mặt đời sống, kinh tế, xã hội và môi trường
ở tất cả các cấp từ toàn cầu, từng khu vực, từng quốc gia đến từng doanh
nghiệp, các nhân…Với kinh tế là những thay đổi về tăng trưởng, việc
làm và bản chất công việc. Đối với chính phủ là những tác động tới việc
chỉ đạo điều hành trong thời đại số, sự tương tác giữa chính quyền và
người dân. Đối với doanh nghiệp là những kì vọng của người tiêu dùng,
dữ liệu thông tin sản phẩm, các dịch vụ và mô hình kinh doanh. Đối với
các nhân là quan hệ giữa người với người, quan hệ đạo đức và quản lí thông tin cá nhân… 3. Xu hướng
 Trí tuệ nhân tạo (AI): Trí thông minh nhân tạo có nghĩa rộng như là trí
thông minh trong khoa học viễn tưởng, nó là một trong những phần
trọng yếu của tin học. Trí thông minh nhân tạo liên quan đến cách cư xử,
sự học hỏi và khả năng thích ứng thông minh của máy móc. Các ví dụ
ứng dụng bao gồm các tác vụ điều khiển, lập kế hoạch và lập lịch, cũng
như khả năng trả lời các câu hỏi về chẩn đoán bệnh, trả lời khách hàng
về các sản phẩm của một công ty, nhận dạng chữ viết tay, nhận dạng
tiếng nói và khuôn mặt…
 Kết nối Internet vạn vật (IoT): IoT là một hệ thống các thiết bị máy tính,
máy móc, vật thể, động vật hoặc người được kết nối với nhau, được định
danh và có khả năng truyền dữ liệu qua mạng mà không cần sự can thiệp
của con người. IoT bao gồm sự hội tụ đến đỉnh cao của công nghệ không
dây, hệ thống cơ điện vi mô (MEMS), microservices (một kiểu kiến trúc
phần mềm, chia phần mềm thành các dịch vụ rất nhỏ) và Internet. Một
vật trong IoT có thể là một người với một trái tim cấy ghép; một động
vật ở trang trại với bộ chip sinh học; một chiếc xe với bộ cảm ứng tích
hợp cảnh báo tài xế khi bánh xe xẹp hoặc bất kỳ vật thể tự nhiên hay
nhân tạo nào có thể gán được một địa chỉ IP và cung cấp khả năng
truyền dữ liệu thông qua mạng lưới. Sự gia tăng không gian cho địa chỉ
trong IPv6 là một yếu tố quan trọng trong việc phát triển IoT. Việc mở
rộng không gian địa chỉ giúp chúng ta có thể gán địa chỉ IPv6 đến mọi
nguyên tử trên bề mặt trái đất, và vẫn còn đủ để làm như thế trong 100 lần nữa.
 Big Data: Big Data là thuật ngữ dùng để chỉ một tập hợp dữ liệu rất lớn
và rất phức tạp đến mức những công cụ, ứng dụng xử lý dữ liệu truyền
thống không thể nào đảm đương được. Dữ liệu lớn là yếu tố cốt lõi để sử
dụng và phát triển IoT và AI. Nó như một điều tất yếu khi công nghệ
phát triển, dữ liệu tạo ra ngày càng nhiều với tốc độ rất nhanh. Do đó,
cách thu nhập và khai thác dữ liệu lớn sẽ tạo ra điểm khác biệt giữa các
doanh nghiệp triển khai công nghệ. Thách thức với các yếu tố cột lõi của
kỹ thuật số. Nguồn nhân lực công nghệ thông tin thường đi đôi với
nguồn lực công nghệ cao, có khả năng cập nhật và học hỏi. Hạ tầng đi
theo công nghệ phần mềm, đó là việc đáp ứng nhu cầu về hạ tầng phần
cứng, cần một hạ tầng đủ mạnh để đáp ứng nhu cầu xây dựng thiết kế
những hệ thống thông minh. Vấn đề bảo mật thông tin, dữ liệu: hầu như
thông tin hay dữ liệu đều được lưu lại trên những đám mây dữ liệu, do
đó tính an toàn thông tin dữ liệu thường không được bảo đảm. Kết luận
Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư đang trở thành mối quan tâm hàng đầu
của các nền kinh tế trên thế giới. Đối với Việt Nam, nó đã và đang có những tác
động to lớn, ảnh hưởng mạnh mẽ trên nhiều lĩnh vực trong đó có thị trường lao
động. Nó đem lại cho thị trường lao động của chúng ta những cơ hội cũng như
những thách thức. Thông qua bài tiểu luận trên đây chúng ta đã có cái nhìn khái
quát về các cuộc cách mạng công nghiệp cũng như hiểu rõ những tác động mà
chúng đem lại từ đó có thể lựa chọn những giải pháp thiết thực để có thể bước vào
cuộc cách mạng thứ tư một cách sẵn sàng, để Việt Nam có thể nắm bắt được cơ hội
quý giá tiến thẳng vào lĩnh vực công nghiệp mới, đẩy nhanh quá trình công nghiệp
hóa- hiện đại hóa đất nước. Nguồn tham khảo:
Website: https://baobinhphuoc.com.vn/
Website: http://khoadl.tdc.edu.vn/
Website: https://ushistoryscene.com/
Website: https://tttt.ninhbinh.gov.vn/
Website: https://tino.org/