



















Preview text:
lOMoAR cPSD| 39651089
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
KHOA KINH TẾ VÀ KINH DOANH QUỐC TẾ ------ BÀI THẢO LUẬN ĐỀ TÀI:
Phântích và lấy ví dụ minh họa về một
hãng cạnhtranh độc quyền tại Việt Nam và chỉ
rõcách thức hãng lựa
chọn sản lượng và
lợinhuận khi giá thị trường thay đổi
trongngắn hạn và dài hạn.
Giáo viên hướng Vũ Thị Thanh dẫn Huyền
Lớp học phần 2286MIEC0111 Nhóm 4 Hà Nội – 2022 lOMoAR cPSD| 39651089
BÁO CÁO ĐÁNH GIÁ LÀM VIỆC NHÓM 4 STT Họ và tên Nhiệm vụ Đánh Đánh giá giá của giáo viên 40 Vũ Thị Hồng - Tìm tài liệu A Hạnh - Phần vận dụng 41 Nguyễn Viết Hiếu -Tìm tài liệu A -Phần cơ sở lí thuyết 42 Cao Thị Phương -Tìm tài liệu - A Hoa Phần vận dụng 43 Đinh Thị Hoa -Tìm tài liệu A -Phần kết luận 44 Phạm Thị Hoài Tìm tài liệu A -Phần vận dụng 45 Trần Võ Thị Hoài Tìm tài liệu A -Phần cơ sở lí thuyết 46 Nguyễn Thị Huệ -Tìm tài liệu A - Phần giải pháp 47 Trần Gia Huệ -Tìm tài liệu A - Lên đề cương, phân chia nhiệm vụ, -Tổng hợp bài và soát bài 48 Đoàn Chí Hưng -Tìm tài liệu A -Phần vận dụng -Làm PP 49 Lê Thị Thu -Tìm tài liệu - A Hương Phần vận dụng 50 Nguyễn Thị -Tìm tài liệu A Hương -Phần cơ sở lí thuyết 51 Hoàng Gia Huy -Tóm tắt bài A - Làm PP 52 Nguyễn Đức Huy -Tìm tài liệu A - Phần giải pháp
*STT: Theo STT danh sách lớp lOMoAR cPSD| 39651089
Nhóm trưởng Thư ký MỤC LỤC lOMoAR cPSD| 39651089 LỜI MỞ ĐẦU
Xã hội ngày càng phát triển khiến cho con người phải sống vội vã và bận rộn hơn
trước. Điều đó dẫn đến sự ra đời của các món ăn nhanh và tiện lợi, một món ăn nhanh
có lượng tiêu thụ lớn đó chính là mì tôm. Theo thống kê của hiệp hội mì ăn liền Thế
giới(WINA), Việt Nam đứng thứ 3 trên thế giới trong việc tiêu thụ mì gói.
Nhận thức được lợi ích của việc bán đồ ăn nhanh nên hiện nay có rất nhiều hãng mì
ra đời và sản xuất với 1 số lượng lớn khiến cho thị trường mì tôm của nước ta trở nên đa
dạng và phổ biến hơn. Việc cạnh tranh giữa các hãng mì đã tạo ra các thị trường canh
tranh độc quyền, một trong số đó phải kể đến thị trường mì ăn liền Omachi. Hãng mì
Omachi được sản xuất bởi MASAN CONSUMER, là một thị trường lớn thứ 2 trong thị
trường mì ăn liền Việt .Nhận thức được tầm quan trọng của thị trường mì Omachi đối
với thị trường độc quyền nói chung tại Việt Nam nên nhóm chúng em quyết định đưa ra
đề tài nghiên cứu về cách thức mà hang lựa chọn sản lượng và giá cả để tối đa hóa lợi
nhuận trong thời gian ngắn hạn và dài hạn.
Nhiệm vụ nghiên cứu đề tài cũng đặt ra cho chúng em nhiều thách thức trong việc
tìm hiểu nguyên nhân và các giải pháp: như làm thế nào để hạn chế tình trạng độc quyền
trên thị trường mì tôm Omachi, tránh đi nguy cơ cạnh tranh không lành mạnh và làm
cho chất lượng dịch vụ giảm xuống, tạo ra thế cân bằng và lơi ích thuộc về người tiêu
dùng. Và vì đây là một vấn đề khá rộng nên rất khó khăn trong việc tìm hiểu và lấy tài
liệu, việc tư duy để rút ra các nhận xét, giải pháp có phức tạp, nên chúng em rất mong
nhận được sự giúp đỡ và chỉ bảo tận tình của cô Vũ Thị Thanh Huyền để bài thảo luận được hoàn thiện hơn.
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ THUYẾT
I.Khái niệm và đặc trưng của thị trường cạnh tranh độc quyền: 1. Khái niệm: lOMoAR cPSD| 39651089
Thị trường cạnh tranh độc quyền là đặc trưng tồn tại trong nền kinh tế thị trường,
ở đó người bán thực hiện bán các sản phẩm mà mình có nhưng chứa đựng sự khác biệt.
Thị trường cạnh tranh độc quyền có nhiều người mua và nhiều người bán, và sự gia
nhập hoặc rút lui của nhiều doanh nghiệp trong thị trường là dễ dàng.
2. Đặc trưng của thị trường cạnh tranh độc quyền:
Thị trường cạnh tranh độc quyền có các đặc trưng cơ bản sau:
Thứ nhất, thị trường cạnh tranh độc quyền cũng là 1 thị trường gồm rất
nhiều người mua và rất nhiều người bán,tuy nhiên quy mô sản xuất và tiêu thụ
nhỏ bé so với quy mô chung của thị trường.
Thứ hai, sản phẩm hàng hóa trên thị trường cạnh tranh độc quyền không
hoàn toàn giống nhau mà có đôi nét khác biệt. Hay ta có thể nói sản phẩm hàng
hóa trên thị trường này có thể dễ dàng thay thế cho nhau nhưng không phải là
thay thế hoàn hảo, do đó trên thị trường chúng vừa cạnh tranh, vừa mang tính độc quyền.
Thứ ba, trên thị trường này cũng có sự tự do gia nhập và rút lui khỏi
ngành. Tức là nếu ngành này đang hoạt động có lợi nhuận kinh tế dương thì các
doanh nghiệp mới hoàn toàn có thể gia nhập ngành này mà ko gặp sự cản trở
nào,ngược lại, nếu ngành này đang chịu lợi nhuận kinh tế âm thì các doanh
nghiệp cũng có thể rời khỏi ngành.
Như vậy, thị trường cạnh tranh độc quyền vừa mang những đặc trưng của thị
trường cạnh tranh hoàn hảo, vừa mang đặc trưng của thị trường độc quyền (thuần túy)
II.Ưu điểm và nhược điểm của thị trường cạnh tranh độc quyền: Ưu điểm: •
Không có rào cản trong việc gia nhập cũng như rút khỏi thị trường nên các
doanh nghiệp có thể tùy biến theo khả năng, kế hoạch kinh doanh của mình. •
Sự khác biệt hóa trong sản phẩm, dịch vụ tạo nên ưu thế cạnh tranh cho
người bán và mang lại nhiều sản phẩm tối ưu cho người tiêu dùng. •
Các doanh nghiệp sẽ có động lực để đổi mới, cải tiến sản phẩm, dịch vụ
của mình. Nhờ vậy, cũng sẽ tìm kiếm được các giải pháp để giảm thiếu chi phí sản xuất. •
Các doanh nghiệp tham gia vào thị trường này đầu tư rất mạnh vào
marketing, quảng cáo, điều này sẽ giúp người tiêu dùng có thêm nhiều thông tin cần thiết. Nhược điểm: lOMoAR cPSD| 39651089
• Chi phí cho việc marketing, quảng cáo quá lớn và thường được cộng vào cả
giá thành phần phối hàng hóa, dịch vụ.
• Các thông tin trong quảng cáo, marketing có thể đánh lừa khách hàng.
• Không đạt được lợi nhuận siêu ngạch sẽ dẫn đến sự hạn chế trong vấn đề đổi
mới, cải tiến sản phẩm, dịch vụ.
• Nếu không có kỹ thuật phân bổ hiệu quả sẽ dẫn đến những tổn thất nghiêm trọng.
• Các tài nguyên, nguồn lực đôi khi bị sử dụng một cách lãng phí.
• Có nhiều doanh nghiệp hoạt động trong thị trường cạnh tranh độc quyền, thêm
vào đó rào cản gia nhập và rúi khỏi thấp nên tính cạnh tranh cao. III.
Lựa chọn sản lượng và tối đa hóa sản lượng hãng trong thời gian ngắn hạn:
Khi một đường cầu dốc xuống, trong ngắn hạn để tối đa hóa lợi nhuận
doanh nghiệp cạnh tranh độc quyền chọn sản lượng sản xuất tại mức sản lượng có MR= MC.
Trên hình 5.30 doanh nghiệp cạnh tranh độc quyền sẽ lựa chọn sản lượng tại điểm
E với mức sản lượng Q*.
Do doanh nghiệp có đường cầu dốc xuống nên mức giá mà doanh nghiệp đặt vẫn
cao hơn so với chi phí cận biên giống như doanh nghiệp độc quyền thuần túy.
Tùy thuộc vào mối quan hệ giữa cầu và chi phí bình quân của doanh
nghiệp mà khả năng sinh lợi độc quyền của hãng độc quyền bao gồm các trường hợp: lOMoAR cPSD| 39651089
+ Hãng có lợi nhuận kinh tế dương P>ATC ( Lợi nhuận thể hiện trên hình 5.30 là
diện tích hình chữ nhật ABMPm).
+ Hãng có lợi nhuận kinh tế bằng 0 khi P=ATC
+ Hãng bị thua lỗ nhưng vẫn tiếp tục sản xuất khi AVC
nhỏ hơn so với chi phí ổn định).
+Hãng ngừng sản xuất nếu mức giá nhỏ hơn so với chi phí biến đổi bình quân P ≤ AVC IV.
Lựa chọn sản lượng và giá cả của một doanh nghiệp cạnh tranh độc
quyền trong dài hạn:
Vì cũng có đường cầu dốc xuống nên trong dài hạn,doanh nghiệp cạnh tranh
độc quyền cũng sẽ lựa chọn sản lượng để tối đa hóa lợi nhuận theo nguyên tắc
chung là MR=MC, tuy nhiên chi phí cận biên trong trường hợp này là chi phí cận biên dài hạn LMC
Do không có rào cản gia nhập thị trường nên khi các doanh nghiệp độc
quyền trong ngành đạt lợi nhuận kinh tế dương sẽ thu hút các doanh nghiệp mới
gia nhập thị trường để đạt được mức lợi nhuận siêu ngạch này.Điều này làm cho
thị phần của mỗi doanh nghiệp giảm xuống
=> Đường cầu của các doanh nghiệp thoải hơn và dịch chuyển sang bên trái. lOMoAR cPSD| 39651089 ¿ ¿
Hình 5.31 là sự dịch chuyển đường cầu từ D 0 ¿¿ sang D
Ngược lại, nếu các doanh nghiệp trong ngành cạnh tranh độc quyền
đạt lợi nhuận kinh tế âm sẽ dẫn đến một số doanh nghiệp rời bỏ thị trường,
điều này làm cho thị phần của các doanh nghiệp còn lại có xu hướng tăng lên.
=> Đường cầu của các doanh nghiệp này sẽ dịch chuyển sang phải.
Tùy thuộc vào quan hệ giữa giá cả và chi phí trung bình dài hạn của
doanh nghiệp để quyết định:
+Khi P < LAC : Doanh nghiệp lỗ trong dài hạn ( không sản xuất,đóng cửa doanh nghiệp).
+Khi P = LAC : Doanh nghiệp hòa vốn trong dài hạn.
+ Khi P > LAC : Doanh nghiệp có lợi nhuận trong dài hạn.
CHƯƠNG 2: VẬN DỤNG
I. Tổng quan về thị trường mì ăn liền tại Việt Nam:
Theo dữ liệu từ Hiệp hội mỳ thế giới (WINA), trong 2 năm đại dịch Covid-19, tiêu
thụ mỳ gói tại Việt Nam tăng vọt. Vượt qua Ấn Độ và Nhật Bản, trong năm 2020, Việt
Nam trở thành quốc gia đứng thứ 3 về tiêu thụ sản lượng mỳ gói với 7 tỷ gói (tăng 29%)
và năm 2021, Việt Nam tiêu thụ hơn 8,5 tỷ gói mỳ (tăng 22%). Xét về tốc độ tăng
trưởng, không có thị trường nào trong top 10 vượt được Việt Nam.
Theo tờ Koreal Herald của Hàn Quốc, Việt Nam đã vượt qua Hàn Quốc về mức tiêu
thụ mì gói trên đầu người, trung bình 1 người Việt Nam ăn khoảng 87 gói mỳ mỗi năm
trong khi người Hàn Quốc trung bình có 73 gói. Mức tiêu thụ của mỗi người Việt Nam
đã tăng đều đặn từ 55 phần vào năm 2019, lên 72 phần vào năm 2020 và 87 phần vào năm 2021.
(Nguồn: https://vietnamnet.vn/mo-vang-mi-an-lien-cua-vn-tang-truong-20-namquy-
mo-cao-thu-3-the-gioi-2053263.html )
Dân số Việt Nam ngày một tăng lên đồng nghĩa với việc lượng tiêu thụ mì ăn liền
cũng tăng theo.Điều đó dẫn đến sự ra đời của hàng ngàn sản phẩm mì các loại.Theo báo
cáo của công ty nghiên cứu thị trường Kantar Worldpanel, cứ 2 ngày lại có một sản phẩm
mì ăn liền ra đời tại Việt Nam. Ngành hàng mì ăn liền bao gồm mì ly và mì gói, đạt doanh
thu 28.000 tỷ đồng trong năm 2020, với 85% từ mì gói và phần còn lại từ mì ly. lOMoAR cPSD| 39651089
Dù trên thị trường mì gói Việt Nam có hơn 50 nhà sản xuất, nhưng 4 “ông lớn” gồm
Acecook Việt Nam, Masan Consumer, Uniben, Asia Foods đang chiếm lĩnh thị trường.
Nhóm này chiếm hơn 88% về sản lượng và 84% doanh thu thị trường mì ăn liền trong 9
tháng đầu năm 2020, theo dữ liệu thống kê của Retail Data. Bên cạnh đó, huyền thoại mì
hai tôm Miliket, Vifon vẫn đang chật vật tìm lại thời hoàng kim. Cùng với đó, nhiều
thương hiệu quốc tế khác cũng đang thâm nhập vào thị trường nội địa, tận dụng ưu đãi về
thuế xuất nhập khẩu từ các Hiệp định thương mại mà Việt Nam tham gia, cạnh tranh với
các doanh nghiệp trong nước.
(Nguồn:Tạp chí điện tử Người đưa tin)
Tuy nhiên, điều này khiến thị trường Việt Nam phong phú về chủng loại và giá cả.
Giá một gói mì dao động từ 3.000 đồng/gói lên đến 30.000 đồng/gói, đem lại nhiều sự
lựa chọn cho người tiêu dùng.
II. Giới thiệu về công ty Masan Việt Nam :
Masan Consumer có tên là Công ty cổ phần hàng tiêu dùng Masan là công ty chiếm
vị trí thứ 7 trong danh sách Top 50 thương hiệu giá trị nhất Việt Nam 2016 và đứng vị
trí thứ 2 trong ngành hàng tiêu dùng ( 2020 ) .
Masan Consumer sản xuất và phân phối một loạt các sản phẩm thực phẩm và
nước giải khát. Sản phẩm của nó bao gồm nước tương, nước mắm, tương ớt, mì ăn
liền, cà phê hòa tan, ngũ cốc ăn liền, và các đồ uống đóng chai. Đặc biệt nhất phải kể đến mì ăn liền .
1. Biến động sản lượng, doanh thu tiêu thụ, thị phần tiêu thụ và cơ cấu sản phẩm. lOMoAR cPSD| 39651089
Đến năm 2021, doanh thu mảng mì gói của Masan Consumer đạt 8.800 tỷ đồng,
tăng 27,8% so với năm 2020, tăng 43,71% so với trước đại dịch. Masan tập trung vào
chiến lược cao cấp hóa ngành hàng qua các dòng sản phẩm ăn liền của họ, liên tục phát
triển các sản phẩm mới góp phần cải thiện rõ rệt tỷ suất lợi nhuận gộp của Masan trong nhiều năm qua.
Đại dịch covid-19 đã ảnh hưởng rất lớn đến Masan Consumer năm 2020. Với
việc phong tỏa, giãn cách xã hội diễn ra trong nửa đầu năm, hoạt động của công ty đã
gặp nhiều thách thức. Tuy nhiên, là nhà sản xuất các mặt hàng thiết yếu hàng ngày và
lượng tiêu thụ tại gia đình tăng lên. Masan đã đạt được thành công đột phá. Doanh thu
thuần tăng trưởng vượt trội 26,3% lên 23.343 tỷ đồng so với 18.488 tỷ đồng trong năm
2019. Lần đầu tiên trong lịch sử, công ty đạt hơn một tỷ đô la Mỹ doanh thu thuần.
Năm 2021 doanh thu thuần tăng 27,48% lên 27,774 tỷ đồng so với năm 2020. Đến năm
2022 dự kiến doanh thu thuần sẽ tăng hơn so với năm 2021.
Kết quả báo cáo kinh doanh cho ta thấy giá của từng sản phẩm ngày càng tăng
cao, là doanh thu thuần của bộ phận trừ giá vốn hàng hóa và dịch vụ cung cấp của bộ
phận trừ chi phí bán hàng và chi phí quản lí doanh nghiệp trực tiếp thuộc về bộ phận đó. lOMoAR cPSD| 39651089
2. So sánh với giá các sản phẩm tương tự của các hãng khác
- Hiện nay có rất sản phẩm mì ăn liền khác nhau về thành phần về giá cả nhằm
mục đích đáp ứng yêu cầu và lời ích của mọi khách hàng : Hãng mì Giá tiền Hảo Hảo 3.300 – 5.000 đồng 3 Miền 2.600 – 3.900 đồng Omachi (Masan) 6.500 – 15.000 đồng Kokomi 2.400 – 3.500 đồng Đệ nhất 5.500 – 7.000 đồng Lẩu thái 5.500 – 6.000 đồng
S ố liệu thông tin kể trên là năm 2022
(Nguồn : https://topbrands.vn/top-thuong-hieu-mi-an-lien-duoc-yeu-thich-nhat- oviet-nam )
=> Như vậy có thể nói rằng mì ăn liền của Masan có giá thành nhỉnh hơn so với
phân khúc thị trường mì ăn liền .
3. Chính sách cạnh tranh quyết liệt để tạo ra sự khác biệt :
- Công ty tập trung đẩy mạnh quảng cáo về sản phẩm mì ăn liền và sửdụng
những chiến lược marketing vô cùng độc đáo. Họ tập trung vào nỗi sợ của khách
hàng đó là ăn mì sẽ bị nóng trong rồi khéo léo đưa ra giải pháp với sản phẩm mì ăn
liền của họ ( mì Omachi của Masan ) từ đó họ tạo nên được giá trị thương hiệu vô
cùng to lớn trong lòng của khách hàng .
- Bên cạnh đó để tạo ra sự khác biệt với các sản phẩm mì ăn liền đangcạnh
tranh trên thị trường hiện nay họ cũng quảng cáo về thành phần đặc biệt chứ không
quảng cáo chung chung như các sản phẩm mì ăn liền khác, đồng thời ra mắt rất
nhiều loại mì ăn liền khác nhau trong cùng một hãng với giá thành từ trung bình
đến cao để thu hút mọi tệp khách hàng
VD : Mì Omachi là sản phẩm mì ăn liền của Masan được biết đến là sợi mì
được làm từ khoai tây ( thông tin xuất hiện trong nhiều clip quảng cáo ) như vậy là
đã tạo ra được sự khác biệt đối với các mì ăn liền khác. Và mì Omachi cho đến nay
đã có rất nhiều loại khác nhau với nhiều mức giá khác nhau như mì trộn, mì ly ,….
để phù hợp với mọi khách hàng.
Như vậy Masan đã rất thành công trong việc cạnh tranh phi giá đối với sản
phẩm của mình ( như là mì Omachi ) và đây cũng chính là một trong những yếu tố
vô cùng quan trọng của một hãng cạnh tranh độc quyền lOMoAR cPSD| 39651089
4. Lí do lựa chọn hãng :
• Đặc điểm : Mang tính dị biệt hóa, khác với những hãng mì ăn liền khác như Hảo Hảo , Gấu Đỏ.
• (Mì omachi được biết đến với những thông tin như “sợi mì được làm từ khoai
tây”, slogan “ ăn không sợ nóng”,……)
• Sức mạnh của thị trường : thấp vì người tiêu dùng có nhiều sự lựa chọn do có
nhiều hãng mì ăn liền cạnh tranh
• Rào cản thị trường : có thể gia nhập thị trường ( vì mì ăn liền có giá cả tương
đương nhau với các hang mì khác ) hoặc rút ra dễ dàng ( vì còn nhiều hãng mì ăn
liền khác tồn tại trong thị trường )
• Cạnh tranh phi giá : Vì trên thị trường có rất nhiều nhà sản xuất những loại mì ăn
liền mang thương hiệu khác nhau nên việc quảng cáo sản phẩm rất quang trọng (
đó là lí do quảng cáo mì ăn liền nói chung và omachi nói riêng thường xuyên xuất hiện trên truyền hình )
III. Lựa chọn sản lượng và tối đa hóa lợi nhuận khi giá thay đổi trong ngắn hạn:
Theo kết quả báo cáo giai đoạn 2019- 2022 của hãng Masan ta có số liệu thống kê như bảng sau: Năm 2020 2021 2022 2019 P(Nghìn đồng / gói) 7,5 8,1 8,3 8,4 Q( Tỷ sản phẩm/ năm) 1,8 1,6 1,5 2,4
Dựa vào bảng số liệu, ta thấy, khi tăng giá mì, tương ứng sản lượng mì tiêu dùng giảm
xuống. Điều này phù hợp với lượng cầu như ta nghiên cứu : •
Xét mối liên hệ giữa giá và lượng:
Từ bảng số liệu ta xét phương trình: P=-Q+9,9 (D)
Từ mối liên hệ giữa giá và lượng, ta có thể suy ra được những yếu tố sau : •
Tổng doanh thu là: TR= x Q=Q2+9,9Q (tỉ đồng)P͓ •
Doanh thu cận biên: MR=TR'=-2Q+9,9 lOMoAR cPSD| 39651089 •
Xét hàm tổng chi phí: TC= Q2+0,7Q+8,6
Trong đó 8,6 là chi phí cố định trong 4 năm •
Chi phí cận biên của hãng: MC=TC'=2Q+0,7 •
Chi phí bình quân của hãng: ATC=TC/Q= Q+0,7+8,6/Q •
Chi phí biến đổi của hãng: TVC=Q2+0,7Q
Xét đồ thị thể hiện mối quan hệ giữa doanh thu và lợi nhuận
Xét cách thức công ty lựa chọn sản lượng và tối đa hóa sản lượng trong thời gian ngắn hạn:
Công ty Masan muốn tối đa hóa lợi nhuận phải sản xuất ở mức sản lượng sao cho doanh
thu cận biên bằng với chi phí cận biên ( MR = MC ). Trên hình 1 (H1), đường cầu thị
trường (D) cũng chính là đường doanh thu bình quân của doanh nghiệp ( AR). Đường
doanh thu cận biên (MC) và đường chi phí bình quân (ATC) của công ty cũng được biểu
thị trên hình 1. Doanh thu cận biên bằng chi phí cận biên ở mức sản lượng Q*.
Từ đường cầu, ta tìm ra giá tương ứng P* tại mức sản lượng Q MR=MC ⇔ -2Q*+9,9=2Q+0,7 ⇔ Q*=2,3
Thay Q*=2,3 vào phương trình đường cầu D ta được P*=7,6
Do doanh nghiệp có đường cầu dốc xuống nên mức giá mà doanh nghiệp đặt vẫn cao
hơn so với chi phí cận biên giống như doanh nghiệp độc quyền thuần túy. lOMoAR cPSD| 39651089
Việc quyết định có sản xuất tại sản lượng có lợi nhuận cực đại hay không doanh nghiệp
phải so sánh tính hiệu quả giữa giá cả với chi phí sản xuất của doanh nghiệp. Trong
ngắn hạn doanh nghiệp có thể chịu lỗ, họ đứng trước hai lựa chọn:
— Một là, không sản xuất nếu tại sản lượng có lợi nhuận cực đại (MR=MC) giá
cả sản phẩm nhỏ hơn chi phí trung bình biến đổi của doanh nghiệp là P < AVC lúc
đó doanh nghiệp lỗ toàn bộ chi phí cố định và một phần chi phí biến đổi, doanh
nghiệp sẽ đóng cửa không sản xuất
– Hai là, sản xuất nếu tại sản lượng có lợi nhuận cực đại (MR=MC) giá cả sản phẩm
lớn hơn hoặc bằng chi phí sản xuất trung bình biến đổi của doanh nghiệp P≥AVC Từ số
liệu ban đầu ta thấy, TFC = 8,6 ; với Q*= 2,3 ta được: TC = 2,32 +0,7*2,3+8,6=15,5 AVC=TVC/Q=Q+0,7=2,3+0,7=3 ATC=TC/Q=6,74
Trường hợp 1: Giả sử xét một sản lượng nhỏ hơn Q*=2,3 là Q1=1,5
Lúc này, giá tương ứng là P1= 8,4 , doanh thu cận biên MR lớn hơn chi phí cận biên
MC. Nhà độc quyền có thể gia tăng sản lượng để tăng tổng lợi nhuận cho đến mức sản
lượng Q*=2,3. Sản lượng nhỏ hơn Q1 không phải là sản lượng tối đa lợi nhuận (ngay cả
khi sản lượng cho phép nhà độc quyền đạt giá cao hơn).
Trường hợp 2: Giả sử xét một sản lượng lớn hơn Q*=2,3 là Q2=2,4
Lúc đó,giá tương ứng là P2=7,5 ,cũng không phải là sản lượng tối đa lợi nhuận. Ở
Q2=2,4 , doanh thu cận biên MR sẽ nhỏ hơn chi phí cận biên MC, do đó nếu công ty
Masan sản xuất ít hơn thì lợi nhuận thu sẽ tăng thêm. Công ty có thể làm cho lợi nhuận
tăng thêm nữa.Phần lợi nhuận tăng thêm là phần diện tích nằm dưới đường MC và trên đường MR.
Như vậy , lợi nhuận được tối đa hóa khi doanh thu cận biên bằng chi phí cận biên là tại
mức sản lượng Q*. Nếu hãng sản xuất mức sản lượng thấp hơn, hãng sẽ bị mất đi một ít
lợi nhuận. Nếu hãng mở rộng sản lượng từ Q* đến Q2 sẽ làm giảm lợi nhuận. Khi bị
khống chế giá , công ty sẽ bán cho người dân với giá tối đa hóa lợi nhuận.
Lợi nhuận = tổng doanh thu - tổng chi phí
Tổng doanh thu mỗi ngày của công ty:
TR=PхQ=2,32+9,9х2,3=28,06 ( tỷ đồng)
Tổng chi phí mỗi ngày của công ty:
TC= 2,32+0,7х2,3+8,6=15,5 ( tỷ đồng )
⇒ Lợi nhuận tối đa mà công ty Masan thu được trong một ngày là:
π = TR -TC = 28,06 - 15,5 =12,56 (tỷ đồng)
Khả năng sinh lợi của công ty: lOMoAR cPSD| 39651089 •
Lợi nhuận của công ty dương khi giá lớn hơn chi phí bình quân : P>ATC •
Công ty bị thua lỗ nhưng vẫn tiếp tục sản xuất khi giá lớn hơn chi phí bình quân (AVC < P < ATC)
Công ty ngừng sản xuất khi giá nhỏ hơn chi phí biến đổi bình quân (P < AVC)
IV. Lựa chọn sản lượng và tối đa hóa lợi nhuận trong thời gian dài hạn:
Để có lợi nhuận cực đại các doanh nghiệp chọn lựa sản lượng sản xuất theo quy tắc
cân bằng doanh thu cận biên bằng chi phí cận biên dài hạn : MR = LMC.
Giả định trong 3 năm tới thị trường có sự biến động, hãng CTHH quyết định
sản xuất với quy mô trong dài hạn với hàm tổng chi phí : LTC = Q3 – 3Q2 + 5,9Q •
Chi phí biến đổi bình quân là LAC = Q2 – 3Q + 5,9 •
Chi phí cận biên trong dài hạn là LMC = 3Q2 - 6Q + 5,9
Với Q (đơn vị tỷ) ; P (ngàn đồng/sản phẩm)
Điều kiện đạt lợi nhuận cực đại: LMC = MR lOMoAR cPSD| 39651089
⇔ 3Q2-6Q+5,9=-2Q+9,9 ⇔ 3Q2- 4Q -4=0 ⇔ Q=2 ⇔ P = 7,9 LAC = 4-6+5,9= 3,9
Trong dài hạn, hãng không còn yếu tố đầu vào cố định, mọi yếu tố đầu vào của hãng
đều biến đổi nên hãng không còn phải chịu chi phí cố định nữa. Và chỉ khi sản xuất
hãng mới chịu phần chi phí biến đổi đó. Hãng có thể thay đổi tất cả các đầu vào, bao
gồm cả quy mô sản xuất của nhà máy. Do trong dài hạn không có bất cứ rào cản nào
trong việc gia nhập hay rút lui của khỏi ngành, nên hãng có thể tự do bắt đầu sản xuất
(nghĩa là gia nhập ngành) hay đóng cửa sản xuất (nghĩa là rút khỏi ngành). Và ta phải
khẳng định lại rằng hãng chỉ có thể tối đa hóa được lợi nhuận khi hãng sản xuất ở
mức sản lượng thỏa mãn điều kiện : P = MC
Vì vậy, trong dài hạn ta chỉ xét 3 trường hợp thay đổi của giá trên thị trường:
Khi P = 7,6 > LAC Khi P = 3,9 = LAC Khi P = 3,2< LAC
• Trường hợp 1: Giả sử mức giá P > LAC, để tối đa hóa lợi nhuận hãng sẽ
phải lựa chọn sản xuất ở mức sản lượng tối ưu Q* Khi P = 7,6 thì mức sản
lượng Q1 xác định tại P = LMC ⇔ Q2- 6Q + 5,9 = 7,6 ⇔ Q = 2,25
Mức sản lượng Q* của hãng = 2,25
Tổng doanh thu là : TR = P.Q* = 7,6.2,25=17,1
Tổng chi phi dài hạn là: LTC= Q3 - 3Q2 + 5,9Q = 9,48
⇒ Phần lợi nhuận thu được là : π = TR – LTC = 17,1 - 9,48 = 7,62
Lợi nhuận thu được dương nên hãng kinh doanh có lãi. Hãng sẽ tiếp tục sản xuất tại
mức sản lượng Q* = 2,25 này để tối đa hóa lợi nhuận.
• Trường hợp 2: Khi giá thị trường giảm xuống còn P = LAC thì phần lợi
nhuận của hãng sẽ giảm xuống bằng 0.
Khi P = 3,9 thì mức sản lượng Q* xác định tại P = LMC ⇔ 3Q2 - 6Q + 5,9 = 3,9 ⇔ Q = 1,58
Mức sản lượng Q* của hãng = 1,58
Tổng doanh thu là : TR = 3,9.1,58 = 6,162
Tổng chi phi dài hạn là: LTC = Q3 - 3Q2 + 5,9Q = 6,162
⇒ Phần lợi nhuận thu được là : π = TR – LTC = 0
Hãng sẽ lựa chọn sản xuất ở mức sản lượng Q* = 1,58 vì đây là mức sản lượng tối ưu
(thỏa mãn P = MC) để tối đa hóa lợi nhuận. Tại mức sản lượng này, doanh thu cận
biên bằng tổng chi phí bình quân của hãng nên lợi nhuận hãng thu được bằng 0.
Trong trường hợp này hãng có tiếp tục sản xuất hay đóng cửa ngừng thì cũng như
nhau. Cả hai trường hợp này hãng cũng chỉ thu được lợi nhuận bằng 0. lOMoAR cPSD| 39651089
Trường hợp 3: Khi giá thị trường tiếp tục giảm xuống tới P < LAC, phần lợi
nhuận của hãng bị âm cho dù hãng có lựa chọn ở mức sản lượng tối ưu.
Khi P = 3,2 nếu sản xuất thì hãng sẽ sản
xuất ở mức sản lượng Q3 xác định tại P = LMC
⇔3Q2 – 6Q + 5,9= 3,2 ⇔ Q = 0,68
Mức sản lượng Q* của hãng = 0,68
Tổng doanh thu là : TR = P.Q* = 2,176
Tổng chi phi dài hạn là: LTC= Q3 – 3Q2 + 5,9Q =2,94
⇒ Phần lợi nhuận thu được là : π = TR – LTC = - 0,764
Phần lợi nhuận của hãng bị âm nên hãng buộc phải ngừng sản xuất và rời khỏi ngành
nếu như không muốn bị thua lỗ lOMoAR cPSD| 39651089
CHƯƠNG 3: KẾT LUẬN VÀ GIẢI PHÁP CỦA VẤN ĐỀ: I. Kết luận chung: 1. Điểm mạnh
• Mì Omachi đã tạo nên một thương hiệu mạnh trên thị trường mì gói
Vệt Nam với công nghệ mới Nhật Bản ( chế biến sợi mì bằng khoai
tây ) , đặc biệt để lại dấu ấn cho người Việt với thông điệp “ rất ngon mà không sợ nóng ’’.
• Hương vị đa dạng nhiều sản phẩm lựa chọn , đặc trưng phù hợp với khẩu vị người Việt .
• Sản phẩm tiện lợi , sản xuất theo công nghệ Nhật Bản đạt chuẩn quốc tế .
• Cải tiến , phát triển sản phẩm mới liên tục ,mục tiêu đa dạng hóa sản
phẩm đáp ứng nhu cầu khác nhau của khách hàng .
• Chiến lược truyền thông đã giúp cho Masan giành được 15% thị
trường, đứng thứ hai về thị phần sau chưa đầy 3 năm . Omachi đã
đánh bật cả thương hiệu lâu đời Vifon và Asia Food .
• Theo các nhà khoa học thuộc viện Nghiên cứu thực phẩm Anh quốc ,
trong khoai tây có chứa chất kukoamine với tác dụng làm đẹp da ,
chữa thâm quần , cải thiện sức khỏe và làm hạ đường huyết . Nó được
xem như một loai vacxin phòng viêm gan B , chống cảm cúm hiệu quả. 2 Điểm yếu
• Bị nghi ngờ về thông tin sản phẩm
-Việc quảng cáo không đúng sự thật về thành phần của các loại mì
là một trong những “ rắc rối ’’ mà Masan từng vướng phải . Luôn
quảng cáo chiếm thời lượng đáng kể trên truyền hình trong những khung giờ vàng .
- Năm 2014 , mì khoai tây Omachi ( của công ty Masan )
khẳngđịnh mì khoai tây không lo bị nóng . Tuy nhiên , thành phần
ghi sau gói mì cho thấy khoai tây chỉ chiếm tỷ lệ 10g/1kg , tương
đương 1% trong khi đó quảng cáo Omachi 100% làm từ khoai tây. lOMoAR cPSD| 39651089
• Gía thành cao hơn thu nhập trung bình của người Việt do Omachi tập
trung phân khúc khách hàng thành thị nên chư tiếp cận hiệu quả lượng
lớn khách hàng ở nông thôn . 3 Cơ hội
• Thị trường mì ăn liền Việt Nam rất lớn
- Theo Hiệp hội mì ăn liền thế giới ( WINA ) , Việt Nam đang xếp
thứ ba thế giới về mức độ tiêu thụ mì gói . Hơn 7 tỷ gói mì ăn liền
đã được người Việt tiêu thụ trong năm 2020 , con số này tăng nên
đáng kể so với 5,4 tỷ gói mì năm 2019 . Vì thế tiềm năng phát triển
mì ăn liền trên cả thị trường nội địa và thị trường trên thế giới .
• Người tiêu dùng càng ngày quan tâm đến sức khỏe của sản phẩm và
trên hết là sức khỏe của bản thân .
• Việt Nam gia nhập WTO nên khả năng phát triển Omachi sang các
nước trên thế giới thuận lợi hơn rất nhiều so với trước .
• Hiện tại nhà nước đang có chính sách hạn chế nhập khẩu để giữ ngoại
tệ nên giảm đi sự cạnh tranh của sản phẩm ngoại . 4Nguy cơ
• Thu hút sự quan tâm của nhiều công ty gia nhập mì khiến cho thị
trường mì trở nên gay gắt
• Âmr thực Việt đa dạng sự xuất hiện của phở ăn liền , cháo , hủ tiếu ,
bún ,....đang trỏe thành mối đe dọa vì có thể thay thế ngay khi người tiêu dùng chán
• Đặc biệt , các đối thủ luôn đưa ra chiêu thức quảng cáo : giảm giá
hoăc khuyến mại để chiếm lính thị trường . 5Thách thức Thị trường cạnh tranh
• Theo khảo sát mới nhất của công ty nghiên cứu thị trương Nielsen
Việt Nam , tỷ lệ tiêu thụ mì ăn liền trong bối cảnh dịch bệnh gia tăng 67% .
Thống kê hiện có khoảng 50 công ty sản xuất mì ăn liền tại Việt Nam .
Các doanh nghiệp đang trong cuộc chiến tìm chỗ đứng trên kệ bếp của người Việt lOMoAR cPSD| 39651089
• Cùng với đó , có nhiều thương hiệu ngoại quốc đang thâm nhập vào
thị trường Việt Nam như Nongshim ( Hàn Quôc ) và In domie (
Indonesia )khiến cho thị trường mì cạnh tranh gay gắt . 6Hạn chế
• Khâu giao nhận nguyên vật liệu , vận chuyển hàng hóa cho các nhà
phân phối , các hệ thống siêu thị của doanh nghiệp cũng gặp rất nhiều
khó khăn và làm ảnh hưởng đến việc chuyển thành phẩm giữa các chi nhánh
VD : Việc xét duyệt đăng ký QR code cho xe tải rất khó khăn , và mất
nhiều thời gian , lái xe thường xuyên xét nghiêm , nhưng lại chưa thống
nhất được quy định các chốt
• Uniben – đơn vị sản xuất thương hiệu 3 Miền , Reeva , boncha và
Joco cũng gặp rất nhiều khó khăn cho các nhà phân phối , điểm bán ở Tp HCM
II.Định hướng và chiến lược kinh doanh mì ăn liền trong dài hạn của Massan
1. Định hướng về chi phí
• Đầu tư hơn vào công nghệ máy móc hiện đại để nâng cao năng
suất và chất lượng, đảm bảo đầu ra luôn ổn định và chất lượng
sản phẩm cũng tốt hơn.
• Giám sát chặt chẽ và có kế hoạch trong việc sử dụng nguyên liệu
tránh gây hao phí, tối thiếu hoá các sản phẩm bị lỗi. Tiết kiệm
bao bì đóng gói để tránh gây tình trạng hao hụt hoặc thất thoát .
• Xây dựng mức sử dụng chi phí doanh quản lí doanh nghiệp như :
điện nước, điện thoại, văn phòng phẩm,…Thực hiện chi phí công
khai đến từng bộ phận liên quan để tìm ra phương pháp tiết kiệm hữu hiệu.
• Tìm nhà cung cấp nguyên liệu xanh-sạch- ngon cố định để nhận
thêm nhiều ưu đãi và hỗ trợ.
2. Định hướng về vốn
• Đối với tiền mặt, công ty không nên dự trữ quá nhiều sẽ làm
giảm khả năng sinh lời cũng như không đảm bảo khả năng chi
tiêu và các nhu cầu cần thiết khác.