









Preview text:
lOMoAR cPSD| 44919514
Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân ___________ TIỂU LUẬN
HỌC PHẦN TRIẾT HỌC MÁC-LENIN ĐỀ TÀI
PHÂN TÍCH CẶP PHẠM TRÙ CÁI CHUNG – CÁI
RIÊNG TỪ GÓC ĐỘ TRIẾT HỌC MÁC-LENIN Nhóm : 01
Mã lớp học phần: LLNL1105(123)_02
GVHD : Cô Nguyễn Thị Lê Thư ~Hà Nội năm 2023~ Mục Lục 1 lOMoAR cPSD| 44919514
Lời Mở Đầu ................................................................................................... 2
PHẦN I: NHỮNG LÍ LUẬN CHUNG ................................................................... 4
I. Khái niệm về phép biện chứng duy vật và các phạm trù ........................... 4
1. Phép biện chứng duy vật ......................................................................... 4
2. Các phạm trù cơ bản ............................................................................... 5
II. Cặp phạm trù “cái chung-cái riêng” ......................................................... 5
1. Khái niệm ................................................................................................ 5
2. Mối liên hệ biện chứng ........................................................................... 6
Phân tích cặp phạm trù cPhân tích cặp phạm trù cá
Lời Mở Đầu
êng Phép biện chứng duy vật là linh hồn sống, là các quyết định của chủ
nghĩa Mác. Phép biện chứng duy vật có tính ứng dụng thực tế cao, tạo ra
phương pháp luận chung nhất từ việc nghiên cứu dựa trên các nguyên lí, thể 2 lOMoAR cPSD| 44919514
hiện qua các phạm trù và quy luật cơ bản giúp con người áp dụng hiệu quả
trong việc đề ra các nguyên tắc tương ứng, định hướng hoạt động lí luận và
thực tiễn vào cuộc sống
Trải qua một quá trình vận động và phát triển đã hình thành nên ý thức
trong con người, chúng ta biết nhận thức và đánh giá hiện thực khách quan về
thế giới xung quanh. Trong thực tiễn cuộc sống hiện nay, giới trẻ ngày càng
mong muốn khẳng định giá trị bản thân. Chủ nghĩa cá nhân đang được khai
thác mạnh mẽ trên nhiều khía cạnh nhằm thúc đẩy đem lại những giá trị cho
bản thân cũng như cộng đồng. Tuy nhiên không phải ai cũng có thể dễ dàng
nhận biết được thế mạnh của bản thân cũng như khai thác, trau dồi và phát
triển nó. Điều này đã đưa đến yêu cầu cần có định hướng lý luận và cơ sở để có
biện pháp giải quyết vấn đề này.
Từ những lí do trên, chúng em nhận thức được sự cần thiết của việc
nắm rõ và vận dụng phép biện chứng duy vật trong Triết học Mác-Lenin, đặc
biệt là cặp phạm trù “cái chung- cái riêng” vào giải quyết các vấn đề thực tiễn
cuộc sống. Chính vì vậy, nhóm 1 chúng em lựa chọn đề tài: Phân tích cặp phạm
trù cái chung- cái riêng làm đề tài nghiên cứu cho tiểu luận của nhóm. 3 lOMoAR cPSD| 44919514
PHẦN I: NHỮNG LÍ LUẬN CHUNG I.
Khái niệm về phép biện chứng duy vật và các phạm trù
1. Phép biện chứng duy vật •
Theo Ăngghen, “phép duy vật biện chứng … là môn khoa học về những quy
luật phổ biến của sự vận động và sự phát triển của tự nhiên, của xã hội loài
người và của tư duy”; “Phép biện chứng là khoa học về sự liên hệ phổ biến •
V.I.Lenin khẳng định: “...phép biện chứng, tức là học thuyết về sự phát triển,
dưới hình thức hoàn bị nhất, sâu sắc nhất và không phiến diện, học thuyết về
tính tương đối của nhận thức của con người, nhận thức này phản ánh vật chất
luôn phát triển không ngừng” • Đặc trưng cơ bản
+ Phép biện chứng duy vật của chủ nghĩa Mác- Lenin là phép biện chứng được
xác lập trên nền tảng của thế giới quan duy vật khoa học
+ Trong phép biện chứng duy vật của chủ nghĩa Mác-Lenin có sự thống nhất
giữa thế giới quan (duy vật biện chứng) và phương pháp luận ( biện chứng duy vật) •
Do vậy, phép biện chứng duy vật không chỉ là sự giải thích đúng đắn về thế giới
mà còn là phương pháp luận chung nhất để nhận thức và cải tạo thế giới dựa
trên cơ sở khoa học thông qua việc nghiên cứu các mối liên hệ, quy luật trong
quá trình vận động và phát triển của tự nhiên. Từ đó thấy rằng phép biện chứng
duy vật đã kế thừa và phát triển phép biện chứng từ tự phát đến tự giác, nâng
cao suy luận tư duy logic tự giác của con người trong mọi hoạt động thực tiễn. 4 lOMoAR cPSD| 44919514
2.Các phạm trù cơ bản •
Phạm trù triết học là hình thức hoạt động trí óc phổ biến của con người, là
những mô hình tư tưởng phản ánh những thuộc tính và mối liên hệ vốn có ở tất
cả các đối tượng hiện thực •
Các cặp phạm trù phổ biến + Cái chung và cái riêng
+ Nguyên nhân và kết quả
+ Tất nhiên và ngẫu nhiên + Nội dung và hình thức
+ Bản chất và hiện tượng
+ Khả năng và hiện thực II.
Cặp phạm trù “cái chung-cái riêng” 1.Khái niệm
Thế giới xung quanh chúng ta có vô vàn những sự vật, hiện tượng khác nhau.
Tuy nhiên khi giữa chúng luôn có những mối liên hệ chặt chẽ với nhau mà khi
so sánh chúng ta có thể nhận biết được những điểm giống nhau, khác nhau cũng
như mối liên hệ giữa chúng •
Cái riêng: là phạm trù triết học dùng để chỉ một sự vật, hiện tượng nhất định 5 lOMoAR cPSD| 44919514 •
Cái chung: là phạm trù triết học dùng để chỉ những mặt, những thuộc
tính không những có ở một sự vật hiện tượng nào đó, mà còn lặp lại trong
nhiều sự vật, hiện tượng khác
+Cái riêng tồn tại độc lập, cá biệt do vậy nên bên cạnh việc có một (một
vài) đặc điểm chung với cá thể khác, nó còn có những đặc điểm nổi bật
riêng rẽ duy nhất => cái đơn nhất
Ví dụ : Mỗi bạn sinh viên trong lớp Triết học 02 là một cái riêng. Các bạn đều
đặc điểm chung là K65, học trường ĐHKTQD, học trong cùng 1 lớp Triết. có
Cái đơn nhất là những đặc điểm về ngoại hình, tính cách, năng lực của mỗi bạn vốn không giống nhau
2.Mối liên hệ biện chứng
a. Góc nhìn theo trường phái duy thực và duy danh Trong
lịch sử triết học đã có hai xu hướng đối lập nhau về vấn đề “cái chung- cái riêng” •
Cái nhà duy thực cho rằng cái chung tồn tại độc lập, không phụ thuộc vào
cái riêng, bao trùm tất cả và sinh ra cái riêng, cái riêng là cái không có
thực ( theo quan điểm của Plato) •
Các nhà duy danh cho rằng cái riêng mới tồn tại thực, cái chung không
tồn tại ( cái chung do con người nghĩ ra để đặt tên cho các đối tượng riêng lẻ)
=> Cả hai quan điểm đều có những sai lầm vì đã tách biệt, tuyệt đối hóa cái
chung, cái riêng,hoặc phủ nhận sự tồn tại mà không chỉ ra được mối liên hệ chặt
chẽ giữa chúng. Phép biện chứng duy vật đã khắc phục được vấn đề này của cả 2 xu hướng.
b.Mối quan hệ biện chứng •
Cái chung chỉ tồn tại trong cái riêng, thông qua cái riêng mà biểu
hiện sự tồn tại của mình. Trong hiện thực khách quan, cái chung có tồn
tại, nhưng nó không tồn tại độc lập thuần túy bên ngoài cái riêng.
VD: +) Quy luật giá trị trong nền kinh tế thị trường là một cái chung,
những quy luật này không tồn tại tách biệt mà nó được biểu hiện thông 6 lOMoAR cPSD| 44919514
qua việc trao đổi buôn bán của các nền kinh tế thị trường của các nước trên thế giới.
+) Hay đơn giản hơn xung quanh chúng ta không có cái cây nào
được coi là một cái cây chung, bên ngoài cây ổi, cây cam,... mà trong
những cái cây đó bao hàm những thuộc tính chung như có rễ, thân, lá, có
quá trình trao đổi chất với môi trường •
Không có cái riêng nào tồn tại tuyệt đối độc lập, không có liên hệ với
cái chung. Cái riêng chỉ tồn tại trong mối liên hệ với cái chung VD:
Mỗi con người là một cá thể riêng biệt ( cái riêng) nhưng không có ai
không chịu sự tác động bởi xã hội,tự nhiên, bởi những quy luật sinh học. •
Cái riêng là cái toàn bộ, cái chung là cái bộ phận. Tuy nhiên cái riêng
lại phong phú, đa dạng hơn nhiều so với cái chung. Cùng với đó, cái
chung vì được biểu hiện thông qua cái riêng (phản ánh những thuộc tính,
đặc điểm lặp lại ở nhiều cái riêng) nên sâu sắc hơn.
VD: Trong môi trường Đại học, cái chung của các bạn sinh viên là còn
trẻ, đang được đào tạo tri thức, sẽ tốt nghiệp và ra tường trong tương
lai,... Rõ ràng, cái chung đã phản ánh bản chất, đặc điểm sâu sắc của các
“sinh viên”. Tuy nhiên, mỗi sinh viên lại có giá trị năng lực khác nhau, có
tính cách, ngoại hình riêng, có những thế mạnh riêng, đây là điểm phong phú của cái riêng •
Cái đơn nhất và cái chung có thể chuyển hóa lẫn nhau. Trong thực
tiễn, cái đơn nhất khi gặp điều kiện phù hợp sẽ dần hoàn thiện và phổ
biến trở thành cái chung; còn cái chung nếu không còn thích hợp sẽ dần
biến mất và trở thành cái đơn nhất. Đây được xem là sự chuyển hóa của
các mặt đối lập của sự vật
V í dụ : Trước kia, nước ta trong thời kì bao cấp đã áp dụng mô hình hợp
tác xã, sản phẩm thu được chia theo đầu người. Tuy nhiên, năng suất lao
động ngày càng giảm, mô hình này không còn phù hợp để thúc đẩy lao
động và tăng trưởng kinh tế. Do vậy từ một mô hình chung của nên kinh
tế chủ nghĩa xã hội đã dần biến mất, trở thành cái đơn nhất khi chỉ còn rất
ít nước chủ nghĩa xã hội sử dụng mô hình kinh tế cũ này. 7 lOMoAR cPSD| 44919514
=> Có thể thấy rằng, cái chung, cái riêng hay cái đơn nhất không tồn tại độc lập
thuần túy mà có mối liên hệ chặt chẽ với nhau. Mối liên hệ đó có thể biểu diễn
theo công thức: Cái riêng = Cái chung + cái đơn nhất
3.Ý nghĩa phương pháp luận •
Cái chung chỉ tồn tại trong cái riêng và thông qua cái riêng để biểu hiện
=> Bản thân cái chung trong mọi sự vật hiện tượng đều không phải là một cá thể
và không giống nhau hoàn toàn. Do vậy trong thực tiễn, tùy vào từng trường
hợp khi áp dụng phương pháp luận xuất phát từ cái chung cần xem xét thay đổi,
chỉnh sửa cho phù hợp với điều kiện riêng của từng trường hợp
Ví dụ: Sau năm 1975, nước ta đã áp dụng nguyên mẫu mô hình sản xuất của
Liên Xô và đã không đạt được mục tiêu đẩy mạnh kinh tế đã đề ra. Điều đó cho
thấy, cần phải dựa vào những đặc điểm riêng, điều kiện của Việt Nam để áp
dụng cho phù hợp, linh hoạt •
Cái chung là cái bản chất, sâu sắc hơn cái riêng
=> Trong hoạt động thực tiễn, cần tìm được những nguyên lí chung xuất phát từ
những cái riêng lẻ để làm phương pháp lí luận chung, tránh trường hợp hoạt
động không có đường lối, mù quáng Ví dụ:
- Từ những đặc điểm của các thị trường kinh tế trên thế giới, người ta rút ra
được những quy luật cơ bản chung trong nền kinh tế thị trường ( quy luật
cungcầu, quy luật giá trị, quy luật cạnh tranh, quy luật lưu thông tiền tệ)
- Khi nghiên cứu đặc điểm của một số cây như đỗ đen, đỗ xanh, người ta rút
ra được đặc điểm chung của các cây họ đỗ
Cái chung và cái đơn nhất có thể chuyển hóa lẫn nhau
=> Cần tạo điều kiện để cái đơn nhất có lợi trở thành cái chung và biến cái
chung bất lợi thành cái đơn nhất Ví dụ:
- Trong tạo giống bằng phương pháp gây đột biến, người ta thường lựa chọn
đặcđiểm đơn nhất có lợi của một số giống để tạo ưu thế lai như dưa hấu không
hạt, giống lúa Mộc Tuyền có khả năng chín sớm, chịu phèn cao,... 8 lOMoAR cPSD| 44919514 9 lOMoAR cPSD| 44919514
CÁC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Giáo trình Triết học Mác- Lenin (Dành cho bậc đại học hệ không chuyên lý luận chính trị)
2. Giáo trình Những nguyên lí cơ bản của Chủ nghĩa Mác- Lenin
CÁC THÀNH VIÊN TRONG NHÓM 1. Nguyễn Hòa An 2. Lê Linh Anh 3. Hoàng Tuấn Anh 4. Bùi Thị Hương Giang 5. Nguyễn Thùy Linh
6. Nguyễn Dương Minh Ngọc
7. Nguyễn Thị Phương Nhung 10