Phân tích chi phí lợi nhuận của doanh nghiệp Vinacafe giai đoạn 2015-2019 | Kinh tế vi mô | Trường Đại học Thương Mại

Phân tích chi phí lợi nhuận của doanh nghiệp Vinacafe giai đoạn 2015-2019 | Kinh tế vi mô | Trường Đại học Thương Mại được trình bày khoa học, chi tiết giúp cho các bạn sinh viên chuẩn bị bài một cách nhanh chóng và đầy đủ. Các bạn xem, tải về ở bên dưới.

lOMoARcPSD|4053484 8
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
KHOA KINH TẾ KINH DOANH QUỐC TẾ
Bài thảo luận kinh tế vi
Đề tài:
PHÂN TÍCH CHI PHÍ LỢI NHUẬN CỦA
DOANH NGHIỆP VINACAFE GIAI
ĐOẠN 2015-2019.
GVHD: Nguyễn Thị Quỳnh Hương
Lớp HP: LHP2094MIEC0111
Nhóm thực hiện:8
1
lOMoARcPSD|4053484 8
Danh sách thành viên nhóm 8
ST
T
Họ tên
SV
Nhiệm vụ
được giao
Mức độ
hoàn thành
công việc
Đánh giá
71
Mai Thị Hoàng
Minh
20D130036
72
Thị Yến My (NT)
20D130037
73
Nguyễn Thu Nga
20D130039
74
Thị Thuý Ngần
29D130040
75
Trần Thuỷ Nguyên
20D130041
76
Thị Tuyết Nhi
20D130042
77
Nguyễn Thị Nhung
20D130043
78
Nguyễn Thị Quỳnh
Nương
20D130038
79
Cháng Thị Phương
20D130044
80
Nguyễn Thị Việt
Phương (TK)
20D130045
2
lOMoARcPSD|4053484 8
A. Lời mở đầu ............................................................................................................ 4
B. Nội dung
Chương 1: sở luận về chi phí, doanh thu lợi nhuận của doanh nghiệp ....... 5
- sở luận về chi phí .........................................................................................5
- sở luận về doanh thu ................................................................................... 6
- sở lý luận về lợi nhuận… ................................................................................. 7
Chương 2: Chi phí, doanh thu lợi nhuận của tổng công ty Café Việt Nam -
Vinacafé ............................................................................................................................... 8
- Tổng quan về Tổng Công ty Vinacafé ................................................................. 8
- Phân tích doanh thu, chi phí, lợi nhuận của doanh nghiệp từ 2015-2019 ........... 9
* Đánh giá về tập đoàn Vinacafé ............................................................................. 14
- Điểm mạnh và điểm yếu… ................................................................................... 14
- Đánh giá về sự phù hợp định hướng phát triển của Công ty với định hướng của
ngành, chính sách của Nhà nước xu thế chung trên thế giới… ....................................... 15
- hội thách thức ............................................................................................. 16
C. Kết luận ................................................................................................................ 16
3
lOMoARcPSD|4053484 8
1. Đặt vấn đề nghiên cứu
Trong nền kinh tế thị trường, yếu tố cạnh tranh được đặc biệt chú ý. Các doanh nghiệp với
nhiều hình thức sở hữu khác nhau cạnh tranh khốc liệt với nhau đểgiành chỗ đứng trên thị
trường và cùng nhau đạt đến một mục tiêu là doanh thu và lợi nhuận. Doanh thu và lợi
nhuậnlà đòn bảy kinh tế, là những yếu tố cơ bản quyết định đến sự tồn tại và phát triển của
doanh nghiệpvà chúng luôn là động cơ để các doanh nghiệp phấn đấu.
Mặt khác, doanh thu và lợi nhuận được tạo ra là kết quả tổng hợp của nhiều nhân tố, đó là
sựkết hợp hài hoà giữa các yếu tố đầu vào, sản phẩm của sự tìm tòi, sáng tạovàmạo hiểm.
Nó đòi hỏi ở mỗi nhà kinh doanh những kỹ năng toàn diện khả năngtư duy nhạy bén và sự
năng động. Vì thế nghiên cứu về đầu chỉ tiêu doanh thu và lợi nhuận giúp cho những người
có tham vọng về kinh doanh và quản lý, bước đầu tìm hiểu về thực tiễn để có cái nhìn toàn
diện hơn trong công việc kinh doanh sau này.
Dựa vào những vấn đề nêu trên, nhóm 8 chúng em xin trình bày đề tài “Phân tích chi phí,
doanh thu, lợi nhuận của Tổng công ty Cafe Việt NamVINACAFE trong giai đoạn 2015-
2019”.
2. Phạm vi nghiên cứu
2.1. Không gian và đối tượng nghiên cứu
Do trình độ còn nhiều hạn chế, kinh nghiệm chưa nhiều nên trong phần phân tích nội bộ
của Tổng công ty Cafe Việt NamVINACAFE em chỉ tập trung đi vào phân tích chi phí,
doanh thu, lợi nhuận là chủ yếu.
2.2. Thời gian
- Phân tích số liệu giai đoạn từ m 2015-2019.
3. Giới thiệu kết cấu đề tài
- Lời mở đầu
- Chương I: sơ lý luận của chi phí, doanh thu, lợi nhuận của doanh nghiệp
- Chương II: Phân tích thực trạng chi phí, doanh thu, lợi nhuận của doanh nghiệp
CHƯƠNG 1: SỞ LUẬN VỀ CHI PHÍ, DOANH THU LỢI NHUẬN CỦA
DOANH NGHIỆP
4
lOMoARcPSD|4053484 8
I. SỞ LUẬN VỀ CHI PHÍ
1. Khái niệm
Chi phí sản xuất toàn bộ phí tổn để phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh doanh
nghiệp phải bỏ ra, phải gánh chịu trong một thời kì nhất định.
a.Chi phí sản xuất ngắn hạn
Chi phí sản xuất trong ngắn hạn là các chi phí mà doanh nghiệp gánh chịu trong giai đoạn
trong đó có ít nhất một yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất không thay đổi.
* Tổng chi phí sản xuất ngắn hạn:
- Chi phí cố định (TFC): Được hình thành từ các yếu tố đầu vào cố định
- Chi phí biến đổi (TVC): Được hình thành từ các yếu tố đầu vào biến đổi.
* Chi phí bình quân ngắn hạn
- Chi phí bình quân (AC, ATC, SATC): Mức chi phí tính bình quân cho mỗi đơn vị
sản phẩm.
Công thức tính: ATC = TC/Q
ATC = (TFC + TVC)/Q
= TFC/Q + TVC/Q = AFC + AVC
* Chi phí cận biên ngắn hạn
Chi phí cận biên trong ngắn hạn sự thay đổi trong tổng chi phí khi doanh nghiệp
sản xuất thêm một đơn vị sản phẩm.
b.Chi phí sản xuất dài hạn
- Tổng chi phí sản xuất trong dài hạn
Tổng chi phí dài hạn bao gồm những phí tổn mà doanh nghiệp phải bỏ ra để tiến
hành sản xuất kinh doanh các hàng hóa hay dịch vụ trong điều kiện các yếu tố
đầu vào của quá trình sản xuất đều có thể điều chỉnh.
Chi phí trong dài hạn là chi phí ứng với khả năng sản xuất trong ngắn hạn tốt
nhất (có chi phí trong ngắn hạn thấp nhất) cộng với từng mức sản lượng đầu
ra).
- Chi phí bình quân chi phí cận biên trong dài hạn
5
lOMoARcPSD|4053484 8
Chi phí bình quân dài hạn (LAC) mức chi phí bình quân tính trên mỗi đơn vị sản
phẩm trong dài hạn.
Chi phí cận biên dài hạn (LMC) sự thay đổi trong tổng chi phí dài hạn khi
doanh nghiệp sản xuất thêm một đơn vị sản phẩm.
2. Ý nghĩa của phân tích chi phí
Một trong những mục tiêu phấn đấu của doanh nghiệp là sử dụng chi phí một cách có hiệu
quả để có điều kiện tăng lợi nhuận. Khi phân ch tiến hành xác định mức độ ảnh hưởng của
từng nhân tố đến chỉ tiêu chi phí để doanh nghiệp xác định được nguyên nhân làm tăng giảm
chi phí và từ đó có biện pháp khắc phục.
Nhằm kiểm tra xem chi phí thực tế phát sinh tại doanh nghiệp tăng hay giảm so với kế
hoạch và so với năm trước qua đó tìm ra các giải pháp làm giảm chi phí, làm gia tăng lợi
nhuận cho doanh nghiệp.
II. sở luận về doanh thu
1. Khái niệm
Doanh thu là tổng giá trị các lợi ích kinh tế của doanh nghiệp thu được trong kế toán
phát sinh từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh thông thường và các hoạt động khác của
doanh nghiệp.
2. Vai trò
* Đối với doanh nghiệp
Doanh thu có ý nghĩa sống còn đối với doanh nghiệp, là khâu cuối cùng trong lưu
thông.
Doanh thu giúp doanh nghiệp bù đắp chi phí, thu hồi vốn, thực hiện giá trị thặng
dư.
Doanh thu thể hiện sức mạnh của doanh nghiệp mở rộng thị trường.
Nâng cao doanh thu biện pháp căn bản để tăng lợi nhuận doanh nghiệp, nâng
cao uy tín và khả năng chiếm lĩnh thị trường.
Đối với doanh nghiệp ngoại thương, doanh thu là nguồn thu ngoại tệ góp phần ổn
định cán cân thanh toán.
Doanh thu tạo điều kiện cho doanh nghiệp thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước
góp phần tích lũy thúc đẩy nền sản xuất hội.
Nghiên cứu doanh thu mang lại nhà đầu tư cơ sở để lựa chọn đối tác kinh doanh.
6
lOMoARcPSD|4053484 8
3. Nhiệm vụ của phân ch doanh thu trong doanh nghiệp
Phản ánh chính xác tổng doanh thu trong kỳ kinh doanh cũng như doanh thu thuần của
doanh nghiệp.
Phản ánh những biến động trong kết quả kinh doanh của doanh nghiệp, ngay trong kỳ và
giữa các kỳ từ đó phản ánh uy tín kinh doanh và phản ánh quy mô khả năng chiếm lĩnh thị
trường của doanh nghiệp.
Chỉ rõ và đo lường mức độ ảnh hưởng của các nhân tố tới doanh thu và sự biến động
doanh thu giữa các kỳ.
Làm sở xây dựng các chỉ tiêu kế hoạch doanh thu, kết cấu doanh thu hay các phương án
kinh doanh cũng như giúp hay lập các chỉ tiêu kinh tế khác.
4. Ý nghĩa của phân tích doanh thu
Doanh thu bán hàng phản ánh quy của quá trình sản xuất, phản ánh trình độ tổ chức chỉ
đạo sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Có được doanh thu chứng tỏ doanh nghiệp đã
sản xuất sản phẩm được người tiêu dùng chấp nhận về mặt khối lượng, chất lượng, giá trị sử
dụng, giá cả phù hợp với thị hiếu của thị trường.
Doanh thu là nguồn tài chính quanh trọng để doanh nghiệp bù đắp, trang trải các chi phí
hoạt động sản xuất kinh doanh như : nguyên vật liệu, tiền lương, nộp thuế…và mặt hàng
giúp cho các nhà quản lí thấy được c ưu, nhược điểm trong quá trình thực hiện doanh thu
để có thể phát hiện các nhân tố làm tăng, giảm doanh thu. Từ đó hạn chế các nhân tố tiêu
cực, đẩy nhanh các nhân tố tích cực nhằm phát huy thế mạnh của doanh nghiệp.
Doanh thu đóng vai trò quan trọng trong suốt quá trình sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp. Doanh thu càng lớn, lợi nhuận càng cao. Bởi vậy, chỉ tiêu này là cơ sở để xác định
lãi, lỗ sau một quátrình sản xuất kinh doanh. Do đó, doanh nghiệp muốn tăng lợi nhuận thì
vấn đề trước tiên cần phải quan tâm đến là doanh thu.
III. SỞ LUẬN VỀ LỢI NHUẬN
1. Khái niệm
- Lợi nhuận là phần chênh lệch giữa doanh thu và chi phí doanh nghiệp bỏ ra.
- Công thức:
Lợi nhuận = Doanh thu - Chi phí = TR TC)
2. Vai trò
Lợi nhuận tác động đến tất cả mọi hoạt động của doanh nghiệp. Nó ảnh hưởng trực tiếp
đến tình hình tài chính của doanh nghiệp, điều kiện quan trọng đảm bảo cho khả năng
7
lOMoARcPSD|4053484 8
thanh toán của doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp làm ăn hiệu quả, lợi nhuận cao thì khả
năng thanh toán mạnh, doanh nghiệp có thể hoàn trả mọi khoản nợ đến hạn và ngược lại.
Lợi nhuận đảm bảo tái sản xuất mở rộng. Hoạt động sản xuất kinh doanh có lãi sẽ tạo cho
doanh nghiệp một khoản lợi nhuận sau thuế chưa phân phối, là cơ sở để bổ sung vào nguồn
vốn tái đầu tư, áp dụng những tiến bộ khoa học kỹ thuật thông qua việc đổi mới trang thiết
bị…mở rộng quy mô hoạt động là cơ sở để doanh nghiệp tồn tại phát triển vững vàng trên
thương trường, làm sở để doanh nghiệp đi vay vốn từ bên ngoài được dễ ng.
Chỉ tiêu lợi nhuận cũng căn cứ để đánh giá năng lực, về nhân sự, năng lực về tài chính,
năng lực quản lý và điều hành sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp...
Lợi nhuận cao có điều kiện nâng cao thu nhập, cải thiện đời sống người lao động, tạo hưng
phấn kích thích trí sáng tạo, phát huy cao nhất khả năng của nhân viên trong doanh nghiệp,
sở cho những bước phát triển tiếp theo.
3. Nhiệm vụ của việc phân tích lợi nhuận trong doanh nghiệp
Đánh giá tình hình lợi nhuận của từng bộ phận tồn doanh nghiệp.
Phân tích những nguyên nhân, xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến tình hình
biến động lợi nhuận.
Đề ra các biện pháp khai thác khả năng tiềm tàng của doanh nghiệp nhằm không ngừng
nâng cao lợi nhuận của doanh nghiệp.
4. Ý nghĩa của việc phân tích lợi nhuận
Lợi nhuận là chỉ tiêu chất lượng đánh giá hoạt động của doanh nghiệp. Nó phản ánh đầy đủ
các mặt số lượng, chất lượng hoạt động của doanh nghiệp, phản ánh kết quả sử dụng các yếu
tố sản xuất như lao động, vật tư, tài sản…
Thực hiện được doanh thu bán hàng kết thúc giai đoạn cuối cùng của quá trình luân
chuyển vốn, tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình sản xuất sau (là nguồn tích lũy để tái sản
xuất mở rộng).
Lợi nhuận đòn bẩy tài chính hữu hiệu thúc đẩy mọi hoạt động sản xuất kinh doanh.
Lợi nhuận nguồn vốn quan trọng để tái sản xuất mở rộng toàn bộ nền kinh tế quốc
dân doanh nghiệp.
Ý nghĩa của việc phân tích lợi nhuận, phân tích các nhân tố ảnh hưởng, mức độ ảnh hưởng
xu hướng tác động của các nhân tố đến lợi nhuận giúp doanh nghiệp đánh giá đầy đủ
sâu sắc mọi hoạt động kinh tế,trên sở đó đề ra các quyết định đầu tư, phát triển, nâng cao
hiệu quả kinh doanh. Qua việc phân tích lợi nhuận thể tìm ra những nguyên nhân ảnh
hưởng chủ yếu đến lợi nhuận của doanh nghiệp,từ đó biện pháp khai thác được khả năng
8
lOMoARcPSD|4053484 8
tiềm năng của doanh nghiệp trong việc phấn đấu nâng cao lợi nhuận. Phân tích lợi nhuận
một việc làm rất cần thiết nhằm đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
CHƯƠNG 2: CHI PHÍ, DOANH THU LỢI NHUẬN CỦA Tổng Công ty
Cafe Việt Nam - VINACAFE
I. Tổng quan về Tổng Công ty Cafe Việt Nam VINACAFE
Giới thiệu chung về Tổng công ty Cafe Việt
NamVINACAFE
Thành lập năm 1995 trên sở chuyển từ Liên hiệp các xí nghiệp phê thành Tổng công
ty Cà phê Việt Nam (sau đây gọi tắt là Vinacafe); Là một trong những doanh nghiệp công
nông nghiệp thuộc hạng quan trọng đặc biệt của nhà nước, đóng góp lớn vào sự phát triển
của ngành phê Việt Nam - ngành sản xuất và xuất khẩu tính đặc thù cao.
Tổng Công ty Cà phê Việt Nam được thành lập theo Quyết định số 251/TTg ngày
29/4/1995 của Thủ tướng Chính phủ được Thủ tướng Chính phủ phê chuẩn Điều lệ tổ
chức và hoạt động tại Quyết định số 04/2008/QĐ-TTg ngày 09/01/2008.
Công ty mẹ Tổng Công ty Cà phê Việt Nam (sau đây gọi là Tổng Công ty Cà phê Việt
Nam) được thành lập theo Quyết định số 1737/QĐ-TTg ngày 29/10/2009 trên sở tổ chức
lại Văn phòng Tổng Công ty Cà phê Việt Nam, Công ty Cà phê 719, Công ty Cà phê Buôn
Hồ, Công ty Cà phê Iasao, Công ty Cà phê Đắc Uy, các đơn vị hạch toán phụ thuộc, đơn vị
sự nghiệp và các chi nhánh.
Ngày 25/6/2010, Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 980/QĐ-TTg về việc
chuyển Công ty mẹ- Tổng Công ty phê Việt Nam thành công ty trách nhiệm hữu hạn một
thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu.
Tổng Công ty phê Việt Nam là Tổng Công ty Nhà nước các đơn vị đặt trên địa bàn
13 tỉnh, thành phố trong nước. Địa bàn trong nước chủ yếu vùng Tây Nguyên.
Trong những năm qua, Tổng Công ty đã có nhiều đóng góp quan trọng phát triển kinh tế xã
hội của vùng. Đây cũng nhà cung cấp hàng đầu của Việt Nam về phê nhân - chiếm 30%
9
lOMoARcPSD|4053484 8
thị phần xuất khẩu cà phê nhân của cả nước. Tổng Công ty còn có hệ thống các Trung tâm
Thương mại dịch vụ VINACAFE trong các vùng sản xuất, tiêu thụ phê lớn, các đô thị lớn
trong cả nước nhằm thúc đẩy thương mại và quảng thương hiệu.
II- PHÂN TÍCH DOANH THU, CHI PHÍ, LỢI NHUẬN CỦA DOANH NGHIỆP TỪ
2015-2019
1. Chi phí doanh nghiệp từ 2015-2019 : CHI PHÍ SẢN XUẤT NĂM 2015-2019
VINACAFE
2015
2017
2018
Chi phí tài
chính
24.919.000.000
12.139.000.000
18.398.000.000
Chi phí
bán hàng
650.784.000.000
723.029.000.00
0
43.497.000.000
Chi phí
quản
doanh
77.200.000.000
122.938.000.00
0
45.635.000.000
nghiệp
(Theo VietStockFinance.vn)
Nhận xét:
*Chi phí tài chính:
- Năm 2016, chi phí tài chính của doanh nghiệp giảm mạnh nhất, giảm 46% so với kết
quả năm 2015.
- Năm 2018, chi phí tài chính của doanh nghiệp tăng mạnh nhất, tăng 51,52% so với kết
quả năm 2017.
=> Nhận xét: chi phí tài chính của doanh nghiệp Vinacafe trong 5 năm sự biến đổi
thất thường.
*Chi phí bán hàng
- Năm 2018, chi phí bán hàng của doanh nghiệp giảm 94% so với kết quả năm 2017.
- Năm 2019, chi phí n hàng của doanh nghiệp tiếp tục giảm sâu, giảm 60,4% so với
kết quả năm 2018.
10
lOMoARcPSD|4053484 8
=> Nhận xét: chi phí bán hàng của doanh nghiệp sự tụt giảm rất mạnh trong các năm về
sau cho thấy doanh nghiêp đã tìm ra phương án để cắt giảm chi phí giúp tối ưu hóa lợi
nhuận.
*Chi phí quản doanh nghiệp
Từ năm 2015 đến 2019, chi phí tài chính của tổng công ty đầy biến động.
Cụ thể chi phí tài chính cao nhất 24.919.000.000 VNĐ vào năm 2015, năm 2018 thấp
nhất: 12.139.000.000 VNĐ, giảm 12.780.000.000 VNĐ, bằng 1/2 lần năm 2018.
-Năm 2016, chi phí quản lý doanh nghiệp của doanh nghiệp tăng 20,4% so với kết quả
năm 2015.
- Năm 2017, chi phí quản doanh nghiệp của doanh nghiệp tăng 32,24% so với kết quả
năm 2016.
- Năm 2018, chi phí quản lý doanh nghiệp của doanh nghiệp giảm 62,88% so với kết quả
năm 2017.
- Năm 2019, chi phí quản lý doanh nghiệp của doanh nghiệp giảm 14,8% so với kết quả
năm 2018.
=>Giải thích: Sự biến động giữa các nguồn chi phí thể được giải thích từ nhiều khía
cạnh khách quan, tiêu biểu là:
-Do ảnh hưởng của biến đổi khí hậu toàn cầu, mưa thất thường: khô thiếu nước, hạn hán kéo
dài ,mưa lũ triền miên ảnh hưởng tới quá trình sinh trưởng và phát triển của vườn cây làm
tăng gánh nặng chi phí cho doanh nghiệp.
- Tỉ giá USD biến động tăng liên tục, Ngân hàng TW Mỹ (Fed) đã tưng lãi suất 4 lần trong
năm 2018; tình hình kinh tế chính trị thế giới có nhiều bất ổn, đặc biệt là cuộc chiến tranh
thương mại giữa Mỹ Trung Quốc làm ảnh hưởng chung đến thị trường hàng hóa nông sản
nói chung trong đó mặt hàng Cà phê làm ảnh hưởng vốn dầu tư của nước ngoài.
- Triển khai các công cụ như sản xuất tinh gọn, sản xuất sạch hơn trong sản xuất để tăng
hội tiết kiệm nguyên liệu.
- Doanh nghiệp đã thiết lập hiệu quả các danh mục chi phí cho các hoạt động theo tuần , theo
tháng, theo năm.
- Đầu chi phí cho việc nâng cao trình độ nhân lực.
2. Doanh thu doanh nghiệp từ 2015-2019
2.1. Doanh thu thuần
11
lOMoARcPSD|4053484 8
-
Năm 2015, căn cứ báo cáo tài chính hợp nhất kiểm toán, Vinacafé đạt 3.124 tỷ đồng doanh
thu thuần, giảm sâu hơn 1.000 tỷ đồng so với kết quả đạt được năm 2014. Mặc dù không
hoàn thành chỉ tiêu kế hoạch đề ra nhưng Vinacafe cũng đã đạt được kết quả nhất định trong
mảng kinh doanh cà phê hoà tan cốt lõi của mình và tung ra những sản phẩm mới để duy trì
vị trí số 1 tại Việt Nam.
- Năm 2016: căn cứ báo cáo tài chính hợp nhất kiểm toán doanh thu thuần đạt 3310 tỷ
đồng, vượt 16% so với kế hoạch 10% so với doanh thu năm 2015.Đây cũng mức doanh
thu cao đạt mức kỷ lục tính cho đến thời điểm hiện nay. Dù gặp nhiều khó khăn, thách thức,
Vinacafé vẫn đã có một năm kinh doanh được đánh giá thành công trên cả mong đợi.
- Năm 2017: Doanh thu thuần mục tiêu năm 2017 là 3.300 tỷ đồng, giảm 10 tỷ đồng so với
thực hiện năm 2016. Tuy đang có được đà tăng trưởng tốt trong năm 2016 nhưng hoạt động
trồng phê tại các vùng nguyên liệu chính của Vinaca vẫn chưa được quan tâm đúng mức
để duy trì chất lượng hạt cà phê và cải thiện năng suất, lại thêm sự bất ổn về giá cà phê trên
thế giới dẫn đến giá cà phê nhân luôn tăng bất ổn định ảnh hưởng đến việc mua đầu vào, trữ
hàng nguyên liệu giá thành sản phẩm của Công ty năm vừa qua.
- Năm 2018,doanh thu thuần của Vinacafé đạt 3,435 tỷ đồng, đạt 104% so với kế hoạch,
tăng 6% so với doanh thu thuần năm 2017.
- Năm 2019, doanh thu thuần đạt 3.097,4 tỷ đồng, giảm gần 10% so với năm trước đó
chưa hoàn thành kế hoạch doanh thu từ 3.500 đến 3.700 tỷ đồng đặt ra đầu năm. Năm 2019
là một năm không thuận lợi đối với Công ty trong bối cảnh ngành hàng cà phê hòa tan hầu
như không tăng trưởng. Tuy vậy, với nỗ lực từ đội ngũ bán hàng, các chiến lược marketing
nỗ lực tối thiểu hóa chi phí của khối cung ứng, công ty đã hoàn thành chỉ tiêu quan trọng
trong kinh doanh.
2.2. Doanh thu hoạt động tài chính
- Doanh thu hoạt động tài chính: doanh thu tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức, lợi nhuận
được chia doanh thu hoạt động tài chính khác của doanh nghiệp.
Năm 2015
Năm 2016
Năm 2017
Năm 2018
Năm 2019
Lãi tiền gửi ngân hàng
46,008
68,167
72,283
26,585
8,396
12
lOMoARcPSD|4053484 8
Lãi chênh lệch tỉ giá hối đoái
2,181
2,08
0,697
0,949
1,078
Doanh thu hoạt động tài chính khác
-
2,509
18,992
5,525
1,038
Tổng cộng
48,19
72,758
91,973
33,06
10,514
Bảng doanh thu họat động tài chính từ 2015-2019 ( Đơn vị: tỷ VND)
* Tổng doanh thu hoạt động tài chính biến động bất ổn qua các năm, trong đó lãi tiền gửi
ngân hàng chiếm tỉ lệ cao nhất.
- Năm 2015: Tổng doanh thu HĐTC bằng 1,557% tổng doanh thu.
- Năm 2016: bằng 2,144% tổng doanh thu, tăng khoảng 1,5 lần so với 2015.
- Năm 2017: bằng 2,755% tổng doanh thu, tăng nhẹ so với năm 2016 nhưng cao nhất
trong 5 năm gần đây.
- Năm 2018: chỉ bằng 0,9575% tổng doanh thu, giảm gần 3 lần so với năm trước đó.
- Năm 2019: mức doanh thu HĐTC thấp nhất trong 5 năm, giảm hơn 3 lần so với năm 2018
bằng 0,339% tổng doanh thu.
2.3. Nhận xét
- Vinacafé tổng doanh thu thuần tăng không đều qua các năm, sự chêch lệch lớn tử
năm 2015 đến năm 2019 do các nguyên nhân chủ yếu như
+ nh hình kinh tế khó khăn chung
+ Bất ổn trong giá nguyên liệu đầu vào, giá thị trường chung trên thế giới.
+ Hoạt động trồng phê tại các vùng nguyên liệu chính của Vinacafé vẫn chưa được quan
tâm đúng mức để duy trì chất lượng hạt phê cải thiện năng suất.
+ Sự cạnh tranh khốc liệt trên thị trường.
- Năm 2018,doanh thu thuần của Vinacafé đạt 3,435 tỷ đồng, đạt mức doanh thu cao nhất
trong 5 năm gần đây.
- Các khoản giảm trừ doanh thu cũng giảm mạnh từ 95 tỷ (năm 2015), xuống 5,4 tỷ (năm
2019) cho thấy sự tiến bộ về các hoạt động sản xuất, chất lượng hàng hóa, hoạt động thương
mại… , đồng thời hạn chế về những hao trừ của doanh thu mang vai trò quan trọng trong
việc đem lại nguồn tổng doanh thu cao hơn.
3. Lợi nhuận của doanh nghiệp từ 2015-2020
13
lOMoARcPSD|4053484 8
Đơn vị: tỷ đồng
(Theo VietStockFinance.vn)
-Năm 2015, lợi nhuận sau thuế đạt 295 tỷ đồng, đạt 71% so với kết quả 2014.
-Năm 2016, lợi nhuận sau thuế 381 tỷ đồng vượt 52% so với kế hoạch 29% so với lợi
nhuận sau thuế 2015.
-Năm 2017, lợi nhuận sau thuế 369 tỷ đạt 97% so với kế hoạch giảm 3% so với 2016.
-Năm 2018, lợi nhuận sau thuế đạt 640 tỷ đồng, đạt 128% so với kế hoạch mức cao, cao
hơn kết quả kinh doanh năm 2017 là 72%.
-Năm 2019, lợi nhuận sau thuế đạt 681 tỷ đồng tương đương 105% so với kế hoạch( mức
thấp), tăng 6% so với năm 2018.
-Trong năm 2016- 2017, lợi nhuận giảm 3% . Đây thể nói giai đoạn tập đoàn gặp
nhiều khó khăn, phải đối mặt với nhiều thách thức như giá nguyên liệu đầu vaò tăng mạnh,
tái cơ cấu hàng tồn kho tại hệ thống phân phối, chuyển đổi mô hình bán hàng từ đẩy sang
kéo,… điều này đã làm sụt giảm doanh thu của công ty.
-Lợi nhuận năm 2019 tăng 130,84% so với năm 2015. Từ 295 tỷ đến 681 tỷ. Đây một
con số rất ấn tượng.
Nhìn chung trong giai đoạn 2015-2019. Lợi nhuận của công ty tăng mạnh, qua đó có thể
thấy Vinacafé đang càng ngày khẳng định được vị thế của mình trên hệ thống đồ uống ở
nước ta.
Đánh giá về tập đoàn Vinacafé
14
lOMoARcPSD|4053484 8
1. Điểm mạnh điểm yếu của tập đoàn vinacafé.
1.1. Điểm mạnh
- Kinh nghiệm về thuật chế biến đặc biệt đối với sản phẩm phê hòa tan, Vinacafé
nhà sản xuất và nhà cung cấp đầu tiên tại Việt Nam.
- Uy tín thương hiệu lâu năm
- Thực hiện nghiêm túc đầy đủ các cam kết về chất lượng sản phẩm không sử dụng
hóa chất
- Toàn bộ các sản phẩm được sản xuất và cung cấp trên thị trường đều có giấy chứng
nhận đảm bảo chất lượng và vệ sinh an toàn thực phẩm được phép lưu hành trong ngoaig
nước
1.2. Điểm yếu
- Đầu cho việc quảng cáo tiếp thị còn nhiều hạn chế, hiện nay chi phí bán hàng tiếp
thị chỉ chiếm khoảng 7-10% trên tổng doanh thu mỗi năm.
- phê rang xay chiếm thị phần nhỏ, việc phát triển thị phần của nhóm sản phẩm này
tương đối khó khăn do thói quen của người tiêu dùng và sự cạnh tranh gay gắt của các nhà
cung cấp tư nhân nhỏ lẻ. Tuy nhiên công ty cũng xác định đây cũng sẽ là cơ hội lớn vì thì
trường phê rang xay của Việt Nam rất tiềm năng.
- Quy sản xuất của hiện tại chưa đáp ứng được nhu cầu phát triển của thị trường trong
những năm tới.
2. Đánh giá về sự phù hợp định hướng phát triển của Công ty với định hướng của
ngành, chính sách của Nhà nước xu thế chung trên thế giới.
Sau khi Việt nam gia nhập vào tổ chức thương mại thế giới (WTO) thì các doanh nghiệp
trong nước đã có nhiều cơ hội hơn để đưa hàng hóa của mình ra các nước trên thế giới, trong
đó có Vinacafé Biên Hòa. Bên cạnh đó, ngoài cơ hội được tiếp cận với thị trường quốc tế các
doanh nghiệp trong nước cần phải phát triển bắt nhịp với tình hình tăng trưởng kinh tế cao
trên toàn Thế giới để tăng khả năng cạnh tranh ngày càng cao với các doanh nghiệp nước
ngoài. Điều này đòi hỏi Vinacafé Biên Hòa phải luôn luôn không ngừng phát triển và nâng
cao vị thế thương hiệu với những sản phẩm của mình để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng ngày
càng tăng cao của thị trường trong nước và quốc tế. Nhận biết được điều này với tầm nhìn
chiến lược lâu dài, Vinacafé Biên Hòa đang tiến hành xây dựng nhà máy chế biến sản phẩm
cà phê tại Long Thành, Đồng Nai nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của thị trường hiện
nay, tăng cường cung cấp thêm ra bên ngoài các sản phẩm có chất lượng cao của Công ty
nhằm tăng khả năng cạnh tranh so với các đối thủ cùng ngành. Để sản phẩm đầu ra được
hoàn hảo hơn, Công ty kiểm soát chất lượng ngay từ nguyên liệu đầu vào đến quy trình chế
biến. Kế hoạch kiểm soát sản xuất kiểm soát chất lượng đầu ra của sản phẩm được hướng
15
lOMoARcPSD|4053484 8
dẫn cụ thể cho từng nhân viên nhằm đảm bảo sự nhất quán trong quá trình sử dụng cũng như
giúp kiểm soát các quy trình hợp lý và khoa học hơn. Các công đoạn trong quy trình sản xuất
được kiểm soát chặt chẽ, nhanh chóng phát hiện và lượng tốt xử lý kịp thời khi phát sinh sản
phẩm không phù hợp nhằm cung cấp cho khách hàng sản phẩm chất lượng tốt nhất với
giá cả cạnh tranh nhất. Ngoài các yếu tố kề chất lượng sản phẩm, thị phần thương hiệu
của Công ty thì một nhân tố khác cũng không kém phần quang trọng trong sự phát phiển của
Doanh nghiệp là yết tố con người. Với kinh nghiệm hàng chục năm trong ngành, Vinacafé
Biên Hòa luôn xem nguồn nhân lực là tài sản vô giá, là yếu tố then chốt đã mang lại thành
công vượt bậc cho Công ty trong những năm gần đây. Trong giai đoạn sắp tới nhằm đáp ứng
được nhu cầu hội nhập, cũng như đáp ứng được với tình hình nhu cầu thị trường, Công ty s
những chính sách hỗ trợ nhân viên nâng cao trình độ thông qua các khóa đào tạo, bảo đảm
cung cấp các điều kiện cần thiết và khen thưởng xứng đáng để nhân viên viên phát huy tối đa
năng lực của mình để đóng góp cho sự phát triển của Công ty trong tương lai cũng như hiện
tại.
3. hội thách thức của tập đoàn Vinacafe
3.1. Cơ hội
Hiện tại, ngành chế biến phê tại Việt Nam chỉ chiếm 6% trên tổng số sản lượng sản xuất
cà phê của cả nước, đồng thời tốc độ tăng trưởng của thị trường cà phê hoà tan được dự báo
8-10%/năm từ 2018 trở đi đã tạo ra hội rất lớn cho Công ty trong tương lai.
So với các nước sản xuất cà phê trên thế giới như Braxin với mức tiêu thụ nội địa
4,7kg/người/năm thì mức tiêu thụ của người Việt Nam chỉ vào khoảng 0,6kg/người/năm là
rất thấp, số liệu này dự báo mức tăng trưởng tiêu thụ cà phê chế biến trong tương lai tại Việt
Nam là rất khả quan, đây cũng một hội phát triển thị phần và tăng trưởng doanh thu lợi
nhuận của Công ty.
Bên cạnh đó, các tiêu chuẩn đảm bảo an toàn thực phẩm ngày càng cao và được thực thi
theo quy định nghiêm ngặt của pháp luật đã tạo ra hội lớn cho các sản phẩm của Vinacafé
BH.
3.2. Thách thức
- Cạnh tranh trên thị trường diễn ra rất quyết liệt không chỉ đối với các thương hiệu lớn
như Nestcafe, G7, Maccoffee còn đối với các doanh nghiệp nhân nhỏ lẻ.
- Xu hướng và thị hiếu người tiêu dùng luôn luôn là một thách thức lớn đối với doanh
nghiệp chế biến phê hoà tan. Việc đáp ứng nhu cầu tiêu dùng thể tạo ra một hội phát
triển tốt mà cũng có thể gặp rất nhiều rủi ro trong kinh doanh.
16
lOMoARcPSD|4053484 8
KẾT LUẬN
Để có vị thế như ngày hôm nay Tổng công ty Cafe Việt Nam - VINACAFE đã không ngừng
sản xuất kinh doanh. Với hơn một thập kỉ hình thành và phát triển, VINACAFE đã dần
khẳng định được vị thế tối ưu mang tầm thương hiệu Quốc gia, được giới chuyên môn cũng
như khách hàng đánh giá cao. Ngoài việc giữ vị trí đứng đầu tại thị trường trong nước, với
xuất khẩu VINACAFE vẫn duy trì và phát triển những thị trường chủ lực như Mỹ, Đài Loan,
Trung Quốc,.. Những yếu tố trên đã cho thấy sự nỗ lực không ngừng tất cả đều sức ảnh
hưởng tới doanh thu lợi nhuận của công ty, đặc biệt trong giai đoạn 2015-2019.
Mặt khác, trên cơ sở phân tích doanh thu và lợi nhuận giúp công ty phát hiện những hạn chế
của mình để từ đó tìm ra hướng giải quyết khắc phục để hướng tới mục tiêu tối đa hóa lợi
nhuận nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Bên cạnh đó cần phải phát huy hơn nữa những
mặt tích cực để đạt hiệu quả kinh doanh ngày càng cao hơn.
17
| 1/17

Preview text:

lOMoARcPSD|40534848
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
KHOA KINH TẾ VÀ KINH DOANH QUỐC TẾ
Bài thảo luận kinh tế vi mô Đề tài:
PHÂN TÍCH CHI PHÍ LỢI NHUẬN CỦA
DOANH NGHIỆP VINACAFE GIAI ĐOẠN 2015-2019.
GVHD: Cô Nguyễn Thị Quỳnh Hương Lớp HP: LHP2094MIEC0111 Nhóm thực hiện:8 1 lOMoARcPSD|40534848
Danh sách thành viên nhóm 8 Mức độ ST Nhiệm vụ Họ và tên Mã SV hoàn thành Đánh giá T được giao công việc Mai Thị Hoàng 71 20D130036 Minh
72 Lê Thị Yến My (NT) 20D130037 73 Nguyễn Thu Nga 20D130039 74 Vũ Thị Thuý Ngần 29D130040 75 Trần Thuỷ Nguyên 20D130041 76 Hà Thị Tuyết Nhi 20D130042 77 Nguyễn Thị Nhung 20D130043 Nguyễn Thị Quỳnh 78 20D130038 Nương 79 Cháng Thị Phương 20D130044 Nguyễn Thị Việt 80 20D130045 Phương (TK) 2 lOMoARcPSD|40534848
A. Lời mở đầu ............................................................................................................ 4 B. Nội dung
Chương 1: Cơ sở lý luận về chi phí, doanh thu và lợi nhuận của doanh nghiệp ....... 5
- Cơ sở lý luận về chi phí .........................................................................................5
- Cơ sở lý luận về doanh thu ................................................................................... 6
- Cơ sở lý luận về lợi nhuận… ................................................................................. 7
Chương 2: Chi phí, doanh thu và lợi nhuận của tổng công ty Café Việt Nam -
Vinacafé ............................................................................................................................... 8
- Tổng quan về Tổng Công ty Vinacafé ................................................................. 8
- Phân tích doanh thu, chi phí, lợi nhuận của doanh nghiệp từ 2015-2019 ........... 9
* Đánh giá về tập đoàn Vinacafé ............................................................................. 14
- Điểm mạnh và điểm yếu… ................................................................................... 14
- Đánh giá về sự phù hợp định hướng phát triển của Công ty với định hướng của
ngành, chính sách của Nhà nước và xu thế chung trên thế giới… ....................................... 15
- Cơ hội và thách thức ............................................................................................. 16
C. Kết luận ................................................................................................................ 16 3 lOMoARcPSD|40534848
1. Đặt vấn đề nghiên cứu
Trong nền kinh tế thị trường, yếu tố cạnh tranh được đặc biệt chú ý. Các doanh nghiệp với
nhiều hình thức sở hữu khác nhau cạnh tranh khốc liệt với nhau đểgiành chỗ đứng trên thị
trường và cùng nhau đạt đến một mục tiêu là doanh thu và lợi nhuận. Doanh thu và lợi
nhuậnlà đòn bảy kinh tế, là những yếu tố cơ bản quyết định đến sự tồn tại và phát triển của
doanh nghiệpvà chúng luôn là động cơ để các doanh nghiệp phấn đấu.
Mặt khác, doanh thu và lợi nhuận được tạo ra là kết quả tổng hợp của nhiều nhân tố, đó là
sựkết hợp hài hoà giữa các yếu tố đầu vào, là sản phẩm của sự tìm tòi, sáng tạovàmạo hiểm.
Nó đòi hỏi ở mỗi nhà kinh doanh những kỹ năng toàn diện khả năngtư duy nhạy bén và sự
năng động. Vì thế nghiên cứu về đầu chỉ tiêu doanh thu và lợi nhuận giúp cho những người
có tham vọng về kinh doanh và quản lý, bước đầu tìm hiểu về thực tiễn để có cái nhìn toàn
diện hơn trong công việc kinh doanh sau này.
Dựa vào những vấn đề nêu trên, nhóm 8 chúng em xin trình bày đề tài “Phân tích chi phí,
doanh thu, lợi nhuận của Tổng công ty Cafe Việt Nam – VINACAFE trong giai đoạn 2015- 2019”.
2. Phạm vi nghiên cứu
2.1. Không gian và đối tượng nghiên cứu
Do trình độ còn nhiều hạn chế, kinh nghiệm chưa nhiều nên trong phần phân tích nội bộ
của Tổng công ty Cafe Việt Nam – VINACAFE em chỉ tập trung đi vào phân tích chi phí,
doanh thu, lợi nhuận là chủ yếu. 2.2. Thời gian
- Phân tích số liệu giai đoạn từ năm 2015-2019.
3. Giới thiệu kết cấu đề tài - Lời mở đầu
- Chương I: Cơ sơ lý luận của chi phí, doanh thu, lợi nhuận của doanh nghiệp
- Chương II: Phân tích thực trạng chi phí, doanh thu, lợi nhuận của doanh nghiệp
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHI PHÍ, DOANH THU VÀ LỢI NHUẬN CỦA DOANH NGHIỆP 4 lOMoARcPSD|40534848
I. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHI PHÍ 1. Khái niệm
Chi phí sản xuất là toàn bộ phí tổn để phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh mà doanh
nghiệp phải bỏ ra, phải gánh chịu trong một thời kì nhất định.
a.Chi phí sản xuất ngắn hạn
Chi phí sản xuất trong ngắn hạn là các chi phí mà doanh nghiệp gánh chịu trong giai đoạn
mà trong đó có ít nhất một yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất không thay đổi.
* Tổng chi phí sản xuất ngắn hạn:
- Chi phí cố định (TFC): Được hình thành từ các yếu tố đầu vào cố định
- Chi phí biến đổi (TVC): Được hình thành từ các yếu tố đầu vào biến đổi.
* Chi phí bình quân ngắn hạn
- Chi phí bình quân (AC, ATC, SATC): Mức chi phí tính bình quân cho mỗi đơn vị sản phẩm.
Công thức tính: ATC = TC/Q ATC = (TFC + TVC)/Q
= TFC/Q + TVC/Q = AFC + AVC
* Chi phí cận biên ngắn hạn
Chi phí cận biên trong ngắn hạn là sự thay đổi trong tổng chi phí khi doanh nghiệp
sản xuất thêm một đơn vị sản phẩm.
b.Chi phí sản xuất dài hạn
- Tổng chi phí sản xuất trong dài hạn
Tổng chi phí dài hạn bao gồm những phí tổn mà doanh nghiệp phải bỏ ra để tiến
hành sản xuất kinh doanh các hàng hóa hay dịch vụ trong điều kiện các yếu tố
đầu vào của quá trình sản xuất đều có thể điều chỉnh.
Chi phí trong dài hạn là chi phí ứng với khả năng sản xuất trong ngắn hạn tốt
nhất (có chi phí trong ngắn hạn là thấp nhất) cộng với từng mức sản lượng đầu ra).
- Chi phí bình quân và chi phí cận biên trong dài hạn 5 lOMoARcPSD|40534848
• Chi phí bình quân dài hạn (LAC) là mức chi phí bình quân tính trên mỗi đơn vị sản phẩm trong dài hạn.
• Chi phí cận biên dài hạn (LMC) là sự thay đổi trong tổng chi phí dài hạn khi
doanh nghiệp sản xuất thêm một đơn vị sản phẩm.
2. Ý nghĩa của phân tích chi phí
Một trong những mục tiêu phấn đấu của doanh nghiệp là sử dụng chi phí một cách có hiệu
quả để có điều kiện tăng lợi nhuận. Khi phân tích tiến hành xác định mức độ ảnh hưởng của
từng nhân tố đến chỉ tiêu chi phí để doanh nghiệp xác định được nguyên nhân làm tăng giảm
chi phí và từ đó có biện pháp khắc phục.
Nhằm kiểm tra xem chi phí thực tế phát sinh tại doanh nghiệp tăng hay giảm so với kế
hoạch và so với năm trước qua đó tìm ra các giải pháp làm giảm chi phí, làm gia tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
II. Cơ sở lý luận về doanh thu 1. Khái niệm
Doanh thu là tổng giá trị các lợi ích kinh tế của doanh nghiệp thu được trong kì kế toán
phát sinh từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh thông thường và các hoạt động khác của doanh nghiệp. 2. Vai trò * Đối với doanh nghiệp
• Doanh thu có ý nghĩa sống còn đối với doanh nghiệp, là khâu cuối cùng trong lưu thông.
• Doanh thu giúp doanh nghiệp bù đắp chi phí, thu hồi vốn, thực hiện giá trị thặng dư.
• Doanh thu thể hiện sức mạnh của doanh nghiệp và mở rộng thị trường.
• Nâng cao doanh thu là biện pháp căn bản để tăng lợi nhuận doanh nghiệp, nâng
cao uy tín và khả năng chiếm lĩnh thị trường.
• Đối với doanh nghiệp ngoại thương, doanh thu là nguồn thu ngoại tệ góp phần ổn
định cán cân thanh toán.
• Doanh thu tạo điều kiện cho doanh nghiệp thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước và
góp phần tích lũy thúc đẩy nền sản xuất xã hội.
• Nghiên cứu doanh thu mang lại nhà đầu tư cơ sở để lựa chọn đối tác kinh doanh. 6 lOMoARcPSD|40534848
3. Nhiệm vụ của phân tích doanh thu trong doanh nghiệp
Phản ánh chính xác tổng doanh thu trong kỳ kinh doanh cũng như doanh thu thuần của doanh nghiệp.
Phản ánh những biến động trong kết quả kinh doanh của doanh nghiệp, ngay trong kỳ và
giữa các kỳ từ đó phản ánh uy tín kinh doanh và phản ánh quy mô khả năng chiếm lĩnh thị
trường của doanh nghiệp.
Chỉ rõ và đo lường mức độ ảnh hưởng của các nhân tố tới doanh thu và sự biến động doanh thu giữa các kỳ.
Làm cơ sở xây dựng các chỉ tiêu kế hoạch doanh thu, kết cấu doanh thu hay các phương án
kinh doanh cũng như giúp hay lập các chỉ tiêu kinh tế khác.
4. Ý nghĩa của phân tích doanh thu
Doanh thu bán hàng phản ánh quy mô của quá trình sản xuất, phản ánh trình độ tổ chức chỉ
đạo sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Có được doanh thu chứng tỏ doanh nghiệp đã
sản xuất sản phẩm được người tiêu dùng chấp nhận về mặt khối lượng, chất lượng, giá trị sử
dụng, giá cả phù hợp với thị hiếu của thị trường.
Doanh thu là nguồn tài chính quanh trọng để doanh nghiệp bù đắp, trang trải các chi phí
hoạt động sản xuất kinh doanh như : nguyên vật liệu, tiền lương, nộp thuế…và mặt hàng
giúp cho các nhà quản lí thấy được các ưu, nhược điểm trong quá trình thực hiện doanh thu
để có thể phát hiện các nhân tố làm tăng, giảm doanh thu. Từ đó hạn chế các nhân tố tiêu
cực, đẩy nhanh các nhân tố tích cực nhằm phát huy thế mạnh của doanh nghiệp.
Doanh thu đóng vai trò quan trọng trong suốt quá trình sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp. Doanh thu càng lớn, lợi nhuận càng cao. Bởi vậy, chỉ tiêu này là cơ sở để xác định
lãi, lỗ sau một quátrình sản xuất kinh doanh. Do đó, doanh nghiệp muốn tăng lợi nhuận thì
vấn đề trước tiên cần phải quan tâm đến là doanh thu.
III. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ LỢI NHUẬN 1. Khái niệm
- Lợi nhuận là phần chênh lệch giữa doanh thu và chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra. - Công thức:
Lợi nhuận = Doanh thu - Chi phí (π = TR – TC) 2. Vai trò
Lợi nhuận tác động đến tất cả mọi hoạt động của doanh nghiệp. Nó ảnh hưởng trực tiếp
đến tình hình tài chính của doanh nghiệp, là điều kiện quan trọng đảm bảo cho khả năng 7 lOMoARcPSD|40534848
thanh toán của doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả, có lợi nhuận cao thì khả
năng thanh toán mạnh, doanh nghiệp có thể hoàn trả mọi khoản nợ đến hạn và ngược lại.
Lợi nhuận đảm bảo tái sản xuất mở rộng. Hoạt động sản xuất kinh doanh có lãi sẽ tạo cho
doanh nghiệp một khoản lợi nhuận sau thuế chưa phân phối, là cơ sở để bổ sung vào nguồn
vốn tái đầu tư, áp dụng những tiến bộ khoa học kỹ thuật thông qua việc đổi mới trang thiết
bị…mở rộng quy mô hoạt động là cơ sở để doanh nghiệp tồn tại phát triển vững vàng trên
thương trường, làm cơ sở để doanh nghiệp đi vay vốn từ bên ngoài được dễ dàng.
Chỉ tiêu lợi nhuận cũng là căn cứ để đánh giá năng lực, về nhân sự, năng lực về tài chính,
năng lực quản lý và điều hành sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp...
Lợi nhuận cao có điều kiện nâng cao thu nhập, cải thiện đời sống người lao động, tạo hưng
phấn kích thích trí sáng tạo, phát huy cao nhất khả năng của nhân viên trong doanh nghiệp,
là cơ sở cho những bước phát triển tiếp theo.
3. Nhiệm vụ của việc phân tích lợi nhuận trong doanh nghiệp
Đánh giá tình hình lợi nhuận của từng bộ phận và tồn doanh nghiệp.
Phân tích những nguyên nhân, xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến tình hình biến động lợi nhuận.
Đề ra các biện pháp khai thác khả năng tiềm tàng của doanh nghiệp nhằm không ngừng
nâng cao lợi nhuận của doanh nghiệp.
4. Ý nghĩa của việc phân tích lợi nhuận
Lợi nhuận là chỉ tiêu chất lượng đánh giá hoạt động của doanh nghiệp. Nó phản ánh đầy đủ
các mặt số lượng, chất lượng hoạt động của doanh nghiệp, phản ánh kết quả sử dụng các yếu
tố sản xuất như lao động, vật tư, tài sản…
Thực hiện được doanh thu bán hàng là kết thúc giai đoạn cuối cùng của quá trình luân
chuyển vốn, tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình sản xuất sau (là nguồn tích lũy để tái sản xuất mở rộng).
Lợi nhuận là đòn bẩy tài chính hữu hiệu thúc đẩy mọi hoạt động sản xuất kinh doanh.
Lợi nhuận là nguồn vốn quan trọng để tái sản xuất và mở rộng toàn bộ nền kinh tế quốc dân và doanh nghiệp.
Ý nghĩa của việc phân tích lợi nhuận, phân tích các nhân tố ảnh hưởng, mức độ ảnh hưởng
và xu hướng tác động của các nhân tố đến lợi nhuận giúp doanh nghiệp đánh giá đầy đủ và
sâu sắc mọi hoạt động kinh tế,trên cơ sở đó đề ra các quyết định đầu tư, phát triển, nâng cao
hiệu quả kinh doanh. Qua việc phân tích lợi nhuận có thể tìm ra những nguyên nhân ảnh
hưởng chủ yếu đến lợi nhuận của doanh nghiệp,từ đó có biện pháp khai thác được khả năng 8 lOMoARcPSD|40534848
tiềm năng của doanh nghiệp trong việc phấn đấu nâng cao lợi nhuận. Phân tích lợi nhuận là
một việc làm rất cần thiết nhằm đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
CHƯƠNG 2: CHI PHÍ, DOANH THU VÀ LỢI NHUẬN CỦA Tổng Công ty
Cafe Việt Nam - VINACAFE I.
Tổng quan về Tổng Công ty Cafe Việt Nam – VINACAFE
Giới thiệu chung về Tổng công ty Cafe Việt Nam – VINACAFE
Thành lập năm 1995 trên cơ sở chuyển từ Liên hiệp các xí nghiệp Cà phê thành Tổng công
ty Cà phê Việt Nam (sau đây gọi tắt là Vinacafe); Là một trong những doanh nghiệp công
nông nghiệp thuộc hạng quan trọng đặc biệt của nhà nước, đóng góp lớn vào sự phát triển
của ngành Cà phê Việt Nam - ngành sản xuất và xuất khẩu có tính đặc thù cao.
Tổng Công ty Cà phê Việt Nam được thành lập theo Quyết định số 251/TTg ngày
29/4/1995 của Thủ tướng Chính phủ và được Thủ tướng Chính phủ phê chuẩn Điều lệ tổ
chức và hoạt động tại Quyết định số 04/2008/QĐ-TTg ngày 09/01/2008.
Công ty mẹ – Tổng Công ty Cà phê Việt Nam (sau đây gọi là Tổng Công ty Cà phê Việt
Nam) được thành lập theo Quyết định số 1737/QĐ-TTg ngày 29/10/2009 trên cơ sở tổ chức
lại Văn phòng Tổng Công ty Cà phê Việt Nam, Công ty Cà phê 719, Công ty Cà phê Buôn
Hồ, Công ty Cà phê Iasao, Công ty Cà phê Đắc Uy, các đơn vị hạch toán phụ thuộc, đơn vị
sự nghiệp và các chi nhánh.
Ngày 25/6/2010, Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 980/QĐ-TTg về việc
chuyển Công ty mẹ- Tổng Công ty Cà phê Việt Nam thành công ty trách nhiệm hữu hạn một
thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu.
Tổng Công ty Cà phê Việt Nam là Tổng Công ty Nhà nước có các đơn vị đặt trên địa bàn
13 tỉnh, thành phố trong nước. Địa bàn trong nước chủ yếu vùng Tây Nguyên.
Trong những năm qua, Tổng Công ty đã có nhiều đóng góp quan trọng phát triển kinh tế xã
hội của vùng. Đây cũng là nhà cung cấp hàng đầu của Việt Nam về cà phê nhân - chiếm 30% 9 lOMoARcPSD|40534848
thị phần xuất khẩu cà phê nhân của cả nước. Tổng Công ty còn có hệ thống các Trung tâm
Thương mại dịch vụ VINACAFE trong các vùng sản xuất, tiêu thụ cà phê lớn, các đô thị lớn
trong cả nước nhằm thúc đẩy thương mại và quảng bá thương hiệu.
II- PHÂN TÍCH DOANH THU, CHI PHÍ, LỢI NHUẬN CỦA DOANH NGHIỆP TỪ 2015-2019
1. Chi phí doanh nghiệp từ 2015-2019
: CHI PHÍ SẢN XUẤT NĂM 2015-2019 VINACAFE 2015 2016 2017 2018 2019
Chi phí tài 24.919.000.000 13.506.000.000 12.139.000.000 18.398.000.000 20.623.000.000 chính Chi phí 708.459.000.00 723.029.000.00 650.784.000.000 43.497.000.000 17.218.000.000 bán hàng 0 0 Chi phí quản lý 122.938.000.00 doanh 77.200.000.000 92.965.000.000 0 45.635.000.000 38.876.000.000 nghiệp
(Theo VietStockFinance.vn) Nhận xét:
*Chi phí tài chính:
- Năm 2016, chi phí tài chính của doanh nghiệp giảm mạnh nhất, giảm 46% so với kết quả năm 2015.
- Năm 2018, chi phí tài chính của doanh nghiệp tăng mạnh nhất, tăng 51,52% so với kết quả năm 2017.
=> Nhận xét: chi phí tài chính của doanh nghiệp Vinacafe trong 5 năm có sự biến đổi thất thường.
*Chi phí bán hàng
- Năm 2018, chi phí bán hàng của doanh nghiệp giảm 94% so với kết quả năm 2017.
- Năm 2019, chi phí bán hàng của doanh nghiệp tiếp tục giảm sâu, giảm 60,4% so với kết quả năm 2018. 10 lOMoARcPSD|40534848
=> Nhận xét: chi phí bán hàng của doanh nghiệp có sự tụt giảm rất mạnh trong các năm về
sau cho thấy doanh nghiêp đã tìm ra phương án để cắt giảm chi phí giúp tối ưu hóa lợi nhuận.
*Chi phí quản lý doanh nghiệp
Từ năm 2015 đến 2019, chi phí tài chính của tổng công ty đầy biến động.
Cụ thể chi phí tài chính cao nhất là 24.919.000.000 VNĐ vào năm 2015, năm 2018 là thấp
nhất: 12.139.000.000 VNĐ, giảm 12.780.000.000 VNĐ, bằng 1/2 lần năm 2018.
-Năm 2016, chi phí quản lý doanh nghiệp của doanh nghiệp tăng 20,4% so với kết quả năm 2015.
- Năm 2017, chi phí quản lý doanh nghiệp của doanh nghiệp tăng 32,24% so với kết quả năm 2016.
- Năm 2018, chi phí quản lý doanh nghiệp của doanh nghiệp giảm 62,88% so với kết quả năm 2017.
- Năm 2019, chi phí quản lý doanh nghiệp của doanh nghiệp giảm 14,8% so với kết quả năm 2018.
=>Giải thích: Sự biến động giữa các nguồn chi phí có thể được giải thích từ nhiều khía
cạnh khách quan, tiêu biểu là:
-Do ảnh hưởng của biến đổi khí hậu toàn cầu, mưa thất thường: khô thiếu nước, hạn hán kéo
dài ,mưa lũ triền miên ảnh hưởng tới quá trình sinh trưởng và phát triển của vườn cây làm
tăng gánh nặng chi phí cho doanh nghiệp.
- Tỉ giá USD biến động tăng liên tục, Ngân hàng TW Mỹ (Fed) đã tưng lãi suất 4 lần trong
năm 2018; tình hình kinh tế chính trị thế giới có nhiều bất ổn, đặc biệt là cuộc chiến tranh
thương mại giữa Mỹ và Trung Quốc làm ảnh hưởng chung đến thị trường hàng hóa nông sản
nói chung trong đó mặt hàng Cà phê làm ảnh hưởng vốn dầu tư của nước ngoài.
- Triển khai các công cụ như sản xuất tinh gọn, sản xuất sạch hơn trong sản xuất để tăng cơ
hội tiết kiệm nguyên liệu.
- Doanh nghiệp đã thiết lập hiệu quả các danh mục chi phí cho các hoạt động theo tuần , theo tháng, theo năm.
- Đầu tư chi phí cho việc nâng cao trình độ nhân lực.
2. Doanh thu doanh nghiệp từ 2015-2019 2.1. Doanh thu thuần 11 lOMoARcPSD|40534848 -
Năm 2015, căn cứ báo cáo tài chính hợp nhất kiểm toán, Vinacafé đạt 3.124 tỷ đồng doanh
thu thuần, giảm sâu hơn 1.000 tỷ đồng so với kết quả đạt được năm 2014. Mặc dù không
hoàn thành chỉ tiêu kế hoạch đề ra nhưng Vinacafe cũng đã đạt được kết quả nhất định trong
mảng kinh doanh cà phê hoà tan cốt lõi của mình và tung ra những sản phẩm mới để duy trì
vị trí số 1 tại Việt Nam.
- Năm 2016: căn cứ báo cáo tài chính hợp nhất kiểm toán doanh thu thuần đạt 3310 tỷ
đồng, vượt 16% so với kế hoạch và 10% so với doanh thu năm 2015.Đây cũng là mức doanh
thu cao đạt mức kỷ lục tính cho đến thời điểm hiện nay. Dù gặp nhiều khó khăn, thách thức,
Vinacafé vẫn đã có một năm kinh doanh được đánh giá thành công trên cả mong đợi.
- Năm 2017: Doanh thu thuần mục tiêu năm 2017 là 3.300 tỷ đồng, giảm 10 tỷ đồng so với
thực hiện năm 2016. Tuy đang có được đà tăng trưởng tốt trong năm 2016 nhưng hoạt động
trồng cà phê tại các vùng nguyên liệu chính của Vinacafé vẫn chưa được quan tâm đúng mức
để duy trì chất lượng hạt cà phê và cải thiện năng suất, lại thêm sự bất ổn về giá cà phê trên
thế giới dẫn đến giá cà phê nhân luôn tăng bất ổn định ảnh hưởng đến việc mua đầu vào, trữ
hàng nguyên liệu và giá thành sản phẩm của Công ty năm vừa qua.
- Năm 2018,doanh thu thuần của Vinacafé đạt 3,435 tỷ đồng, đạt 104% so với kế hoạch,
tăng 6% so với doanh thu thuần năm 2017.
- Năm 2019, doanh thu thuần đạt 3.097,4 tỷ đồng, giảm gần 10% so với năm trước đó và
chưa hoàn thành kế hoạch doanh thu từ 3.500 đến 3.700 tỷ đồng đặt ra đầu năm. Năm 2019
là một năm không thuận lợi đối với Công ty trong bối cảnh ngành hàng cà phê hòa tan hầu
như không tăng trưởng. Tuy vậy, với nỗ lực từ đội ngũ bán hàng, các chiến lược marketing
và nỗ lực tối thiểu hóa chi phí của khối cung ứng, công ty đã hoàn thành chỉ tiêu quan trọng trong kinh doanh.
2.2. Doanh thu hoạt động tài chính
- Doanh thu hoạt động tài chính: Là doanh thu tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức, lợi nhuận
được chia và doanh thu hoạt động tài chính khác của doanh nghiệp.
Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018 Năm 2019 Lãi tiền gửi ngân hàng 46,008 68,167 72,283 26,585 8,396 12 lOMoARcPSD|40534848
Lãi chênh lệch tỉ giá hối đoái 2,181 2,08 0,697 0,949 1,078
Doanh thu hoạt động tài chính khác - 2,509 18,992 5,525 1,038 Tổng cộng 48,19 72,758 91,973 33,06 10,514
Bảng doanh thu họat động tài chính từ 2015-2019 ( Đơn vị: tỷ VND)
* Tổng doanh thu hoạt động tài chính biến động bất ổn qua các năm, trong đó lãi tiền gửi
ngân hàng chiếm tỉ lệ cao nhất.
- Năm 2015: Tổng doanh thu HĐTC bằng 1,557% tổng doanh thu.
- Năm 2016: bằng 2,144% tổng doanh thu, tăng khoảng 1,5 lần so với 2015.
- Năm 2017: bằng 2,755% tổng doanh thu, tăng nhẹ so với năm 2016 nhưng là cao nhất trong 5 năm gần đây.
- Năm 2018: chỉ bằng 0,9575% tổng doanh thu, giảm gần 3 lần so với năm trước đó.
- Năm 2019: mức doanh thu HĐTC thấp nhất trong 5 năm, giảm hơn 3 lần so với năm 2018
và bằng 0,339% tổng doanh thu. 2.3. Nhận xét
- Vinacafé có tổng doanh thu thuần tăng không đều qua các năm, có sự chêch lệch lớn tử
năm 2015 đến năm 2019 do các nguyên nhân chủ yếu như
+ Tình hình kinh tế khó khăn chung
+ Bất ổn trong giá nguyên liệu đầu vào, giá thị trường chung trên thế giới.
+ Hoạt động trồng cà phê tại các vùng nguyên liệu chính của Vinacafé vẫn chưa được quan
tâm đúng mức để duy trì chất lượng hạt cà phê và cải thiện năng suất.
+ Sự cạnh tranh khốc liệt trên thị trường.
- Năm 2018,doanh thu thuần của Vinacafé đạt 3,435 tỷ đồng, đạt mức doanh thu cao nhất trong 5 năm gần đây.
- Các khoản giảm trừ doanh thu cũng giảm mạnh từ 95 tỷ (năm 2015), xuống 5,4 tỷ (năm
2019) cho thấy sự tiến bộ về các hoạt động sản xuất, chất lượng hàng hóa, hoạt động thương
mại… , đồng thời hạn chế về những hao trừ của doanh thu mang vai trò quan trọng trong
việc đem lại nguồn tổng doanh thu cao hơn.
3. Lợi nhuận của doanh nghiệp từ 2015-2020 13 lOMoARcPSD|40534848 Đơn vị: tỷ đồng
(Theo VietStockFinance.vn)
-Năm 2015, lợi nhuận sau thuế đạt 295 tỷ đồng, đạt 71% so với kết quả 2014.
-Năm 2016, lợi nhuận sau thuế là 381 tỷ đồng vượt 52% so với kế hoạch và 29% so với lợi nhuận sau thuế 2015.
-Năm 2017, lợi nhuận sau thuế là 369 tỷ đạt 97% so với kế hoạch giảm 3% so với 2016.
-Năm 2018, lợi nhuận sau thuế đạt 640 tỷ đồng, đạt 128% so với kế hoạch mức cao, cao
hơn kết quả kinh doanh năm 2017 là 72%.
-Năm 2019, lợi nhuận sau thuế đạt 681 tỷ đồng tương đương 105% so với kế hoạch( mức
thấp), tăng 6% so với năm 2018.
-Trong năm 2016- 2017, lợi nhuận giảm 3% . Đây có thể nói là giai đoạn mà tập đoàn gặp
nhiều khó khăn, phải đối mặt với nhiều thách thức như giá nguyên liệu đầu vaò tăng mạnh,
tái cơ cấu hàng tồn kho tại hệ thống phân phối, chuyển đổi mô hình bán hàng từ đẩy sang
kéo,… điều này đã làm sụt giảm doanh thu của công ty.
-Lợi nhuận năm 2019 tăng 130,84% so với năm 2015. Từ 295 tỷ đến 681 tỷ. Đây là một con số rất ấn tượng.
Nhìn chung trong giai đoạn 2015-2019. Lợi nhuận của công ty tăng mạnh, qua đó có thể
thấy Vinacafé đang càng ngày khẳng định được vị thế của mình trên hệ thống đồ uống ở nước ta.
Đánh giá về tập đoàn Vinacafé 14 lOMoARcPSD|40534848
1. Điểm mạnh và điểm yếu của tập đoàn vinacafé. 1.1. Điểm mạnh
- Kinh nghiệm về kĩ thuật chế biến đặc biệt đối với sản phẩm cà phê hòa tan, Vinacafé
là nhà sản xuất và nhà cung cấp đầu tiên tại Việt Nam.
- Uy tín thương hiệu lâu năm
- Thực hiện nghiêm túc và đầy đủ các cam kết về chất lượng sản phẩm không sử dụng hóa chất
- Toàn bộ các sản phẩm được sản xuất và cung cấp trên thị trường đều có giấy chứng
nhận đảm bảo chất lượng và vệ sinh an toàn thực phẩm được phép lưu hành trong và ngoaig nước 1.2. Điểm yếu
- Đầu tư cho việc quảng cáo và tiếp thị còn nhiều hạn chế, hiện nay chi phí bán hàng tiếp
thị chỉ chiếm khoảng 7-10% trên tổng doanh thu mỗi năm.
- Cà phê rang xay chiếm thị phần nhỏ, việc phát triển thị phần của nhóm sản phẩm này
tương đối khó khăn do thói quen của người tiêu dùng và sự cạnh tranh gay gắt của các nhà
cung cấp tư nhân nhỏ lẻ. Tuy nhiên công ty cũng xác định đây cũng sẽ là cơ hội lớn vì thì
trường cà phê rang xay của Việt Nam rất tiềm năng.
- Quy mô sản xuất của hiện tại chưa đáp ứng được nhu cầu phát triển của thị trường trong những năm tới.
2. Đánh giá về sự phù hợp định hướng phát triển của Công ty với định hướng của
ngành, chính sách của Nhà nước và xu thế chung trên thế giới.
Sau khi Việt nam gia nhập vào tổ chức thương mại thế giới (WTO) thì các doanh nghiệp
trong nước đã có nhiều cơ hội hơn để đưa hàng hóa của mình ra các nước trên thế giới, trong
đó có Vinacafé Biên Hòa. Bên cạnh đó, ngoài cơ hội được tiếp cận với thị trường quốc tế các
doanh nghiệp trong nước cần phải phát triển và bắt nhịp với tình hình tăng trưởng kinh tế cao
trên toàn Thế giới để tăng khả năng cạnh tranh ngày càng cao với các doanh nghiệp nước
ngoài. Điều này đòi hỏi Vinacafé Biên Hòa phải luôn luôn không ngừng phát triển và nâng
cao vị thế thương hiệu với những sản phẩm của mình để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng ngày
càng tăng cao của thị trường trong nước và quốc tế. Nhận biết được điều này với tầm nhìn
chiến lược lâu dài, Vinacafé Biên Hòa đang tiến hành xây dựng nhà máy chế biến sản phẩm
cà phê tại Long Thành, Đồng Nai nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của thị trường hiện
nay, tăng cường cung cấp thêm ra bên ngoài các sản phẩm có chất lượng cao của Công ty
nhằm tăng khả năng cạnh tranh so với các đối thủ cùng ngành. Để sản phẩm đầu ra được
hoàn hảo hơn, Công ty kiểm soát chất lượng ngay từ nguyên liệu đầu vào đến quy trình chế
biến. Kế hoạch kiểm soát sản xuất và kiểm soát chất lượng đầu ra của sản phẩm được hướng 15 lOMoARcPSD|40534848
dẫn cụ thể cho từng nhân viên nhằm đảm bảo sự nhất quán trong quá trình sử dụng cũng như
giúp kiểm soát các quy trình hợp lý và khoa học hơn. Các công đoạn trong quy trình sản xuất
được kiểm soát chặt chẽ, nhanh chóng phát hiện và lượng tốt xử lý kịp thời khi phát sinh sản
phẩm không phù hợp nhằm cung cấp cho khách hàng sản phẩm có chất lượng tốt nhất với
giá cả cạnh tranh nhất. Ngoài các yếu tố kề chất lượng sản phẩm, thị phần và thương hiệu
của Công ty thì một nhân tố khác cũng không kém phần quang trọng trong sự phát phiển của
Doanh nghiệp là yết tố con người. Với kinh nghiệm hàng chục năm trong ngành, Vinacafé
Biên Hòa luôn xem nguồn nhân lực là tài sản vô giá, là yếu tố then chốt đã mang lại thành
công vượt bậc cho Công ty trong những năm gần đây. Trong giai đoạn sắp tới nhằm đáp ứng
được nhu cầu hội nhập, cũng như đáp ứng được với tình hình nhu cầu thị trường, Công ty sẽ
có những chính sách hỗ trợ nhân viên nâng cao trình độ thông qua các khóa đào tạo, bảo đảm
cung cấp các điều kiện cần thiết và khen thưởng xứng đáng để nhân viên viên phát huy tối đa
năng lực của mình để đóng góp cho sự phát triển của Công ty trong tương lai cũng như hiện tại.
3. Cơ hội và thách thức của tập đoàn Vinacafe 3.1. Cơ hội
Hiện tại, ngành chế biến cà phê tại Việt Nam chỉ chiếm 6% trên tổng số sản lượng sản xuất
cà phê của cả nước, đồng thời tốc độ tăng trưởng của thị trường cà phê hoà tan được dự báo
là 8-10%/năm từ 2018 trở đi đã tạo ra cơ hội rất lớn cho Công ty trong tương lai.
So với các nước sản xuất cà phê trên thế giới như Braxin với mức tiêu thụ nội địa là
4,7kg/người/năm thì mức tiêu thụ của người Việt Nam chỉ vào khoảng 0,6kg/người/năm là
rất thấp, số liệu này dự báo mức tăng trưởng tiêu thụ cà phê chế biến trong tương lai tại Việt
Nam là rất khả quan, đây cũng là một cơ hội phát triển thị phần và tăng trưởng doanh thu lợi nhuận của Công ty.
Bên cạnh đó, các tiêu chuẩn đảm bảo an toàn thực phẩm ngày càng cao và được thực thi
theo quy định nghiêm ngặt của pháp luật đã tạo ra cơ hội lớn cho các sản phẩm của Vinacafé BH. 3.2. Thách thức
- Cạnh tranh trên thị trường diễn ra rất quyết liệt không chỉ đối với các thương hiệu lớn
như Nestcafe, G7, Maccoffee mà còn đối với các doanh nghiệp tư nhân nhỏ lẻ.
- Xu hướng và thị hiếu người tiêu dùng luôn luôn là một thách thức lớn đối với doanh
nghiệp chế biến cà phê hoà tan. Việc đáp ứng nhu cầu tiêu dùng có thể tạo ra một cơ hội phát
triển tốt mà cũng có thể gặp rất nhiều rủi ro trong kinh doanh. 16 lOMoARcPSD|40534848 KẾT LUẬN
Để có vị thế như ngày hôm nay Tổng công ty Cafe Việt Nam - VINACAFE đã không ngừng
sản xuất kinh doanh. Với hơn một thập kỉ hình thành và phát triển, VINACAFE đã dần
khẳng định được vị thế tối ưu mang tầm thương hiệu Quốc gia, được giới chuyên môn cũng
như khách hàng đánh giá cao. Ngoài việc giữ vị trí đứng đầu tại thị trường trong nước, với
xuất khẩu VINACAFE vẫn duy trì và phát triển những thị trường chủ lực như Mỹ, Đài Loan,
Trung Quốc,.. Những yếu tố trên đã cho thấy sự nỗ lực không ngừng và tất cả đều có sức ảnh
hưởng tới doanh thu và lợi nhuận của công ty, đặc biệt là trong giai đoạn 2015-2019.
Mặt khác, trên cơ sở phân tích doanh thu và lợi nhuận giúp công ty phát hiện những hạn chế
của mình để từ đó tìm ra hướng giải quyết khắc phục để hướng tới mục tiêu tối đa hóa lợi
nhuận nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Bên cạnh đó cần phải phát huy hơn nữa những
mặt tích cực để đạt hiệu quả kinh doanh ngày càng cao hơn. 17